





Preview text:
BÀI THẢO LUẬN “SO SÁNH QUÁ TRÌNH TƯỞNG TƯỢNG VÀ TƯ DUY”
1. Định nghĩa hai quá trình a) Tư duy
- Tư duy là một quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ,
quan hệ có tính quy luật giữa các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết.
Khi tư duy, con người thường xem xét thông tin, phân tích các mối liên hệ và lập luận theo
những quy luật logic để đi đến một giải pháp hoặc phán đoán hợp lý. Tư duy có thể diễn ra dưới
nhiều hình thức như tư duy phản biện, tư duy sáng tạo hoặc tư duy trừu tượng.
VD: Một học sinh khi tư duy giải toán sẽ phân tích các yếu tố đã cho, suy luận và vận dụng các
công thức để tìm ra đáp án chính xác. b) Tưởng tượng
- Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá
nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. Khi con người
tưởng tượng, họ thường tạo ra những hình ảnh trong đầu về các sự việc, con người, hoặc sự kiện
không có trong thực tế hiện tại. Sự tưởng tượng có thể không cần tuân theo các quy luật logic của thực tại.
VD: Một đứa trẻ thường tưởng tượng mình là một siêu anh hùng, bay lượn trên bầu trời để cứu
người. Hình ảnh này không có thật và dựa trên sự kết hợp của các yếu tố đã biết từ phim ảnh hoặc câu chuyện
2. Đặc điểm giống nhau của 2 quá trình
a) Đều phản ánh cái mới, cái chưa từng có trong kinh nghiệm cá nhân
Cả tưởng tượng và tư duy đều có khả năng phản ánh những yếu tố mới mẻ, vượt ra ngoài những
trải nghiệm trực tiếp của cá nhân. Trong khi tưởng tượng tạo ra những hình ảnh, ý tưởng mà
người ta chưa từng trải qua, tư duy giúp chúng ta xây dựng những kết luận, suy luận về những
điều chưa từng biết rõ. Điều này cho thấy cả hai quá trình đều có khả năng sáng tạo ra cái mới từ
những dữ liệu và trải nghiệm đã có.
VD: Trong quá trình giải quyết một bài toán, tưởng tượng giúp hình dung các cách tiếp cận mới
hoặc phương án khác biệt, còn tư duy giúp cấu trúc lại thông tin, suy diễn các kết quả dựa trên
dữ liệu và lập luận logic.
b) Đều thuộc mức độ nhận thức lý tính
Cả tưởng tượng và tư duy đều thuộc về nhận thức lý tính, tức là chúng dựa trên sự suy luận, phân
tích, và tổng hợp. Tưởng tượng không phải là quá trình tự do hoàn toàn, mà thường dựa trên việc
kết hợp và biến đổi các yếu tố có sẵn từ kinh nghiệm thực tế. Tư duy, đặc biệt là tư duy trừu
tượng, cũng đòi hỏi khả năng phân tích, đánh giá, và suy luận trên cơ sở những thông tin đã có.
Ở đây, cả hai quá trình đều đóng góp vào việc mở rộng khả năng nhận thức của con người, vượt
ra ngoài hiện thực hữu hình để đạt tới những tri thức và ý tưởng trừu tượng.
c) Đều nảy sinh từ tình huống có vấn đề và hướng vào giải quyết tình huống có vấn đề
Cả tưởng tượng và tư duy đều được khơi dậy bởi các tình huống có vấn đề, khi con người gặp
phải những thử thách hoặc yêu cầu phải giải quyết. Tưởng tượng giúp đề xuất những giải pháp
hoặc cách nhìn mới mẻ, trong khi tư duy phân tích và kiểm tra tính hợp lý, khả thi của các giải
pháp đó. Điều này cho thấy cả hai quá trình đều có tính định hướng mục tiêu và đều tập trung
vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể.
Chẳng hạn, trong quá trình phát minh, người phát minh cần tưởng tượng về một công cụ hoặc
giải pháp mới, sau đó sử dụng tư duy để kiểm tra và hoàn thiện ý tưởng ấy.
d) Đều mang tính chủ động
Cả tưởng tượng và tư duy đều là quá trình mang tính chủ động vì chúng đòi hỏi con người phải
tự khởi xướng và điều khiển. Trong tưởng tượng, cá nhân chủ động lựa chọn và kết hợp các yếu
tố từ kinh nghiệm để tạo ra hình ảnh hoặc ý tưởng mới, thường vượt ra ngoài thực tế. Tương tự,
trong tư duy, người ta phân tích, suy luận, và cấu trúc lại thông tin một cách chủ động để tìm ra
các giải pháp hoặc kết luận mới. Cả hai quá trình đều nảy sinh từ tình huống có vấn đề và đòi hỏi
cá nhân tự tìm kiếm giải pháp, không chỉ phản ánh hiện thực mà còn vượt qua nó, mang lại
những sáng tạo mới. Sự chủ động này giúp con người điều khiển tư duy và tưởng tượng theo
hướng phục vụ mục tiêu cụ thể.
e) Đều là quá trình có tính sáng tạo
Một điểm chung nữa là cả tưởng tượng và tư duy đều có tính sáng tạo cao. Tưởng tượng cho
phép cá nhân kết hợp, biến đổi các hình ảnh, ý tưởng từ kinh nghiệm thành những thứ chưa từng
tồn tại. Đây là nền tảng của sự sáng tạo trong nghệ thuật, văn học, và thiết kế. Ví dụ, một nhà
văn tưởng tượng ra thế giới hư cấu với các nhân vật và câu chuyện hoàn toàn mới. Trong khi đó,
Tư duy cũng là một quá trình sáng tạo, đặc biệt trong khoa học, công nghệ, và đời sống. Nó đòi
hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, và suy luận để giải quyết vấn đề theo cách mới mẻ. Tư duy
sáng tạo giúp con người tìm ra các giải pháp độc đáo, như việc phát minh ra các công cụ hoặc
phương pháp mới. Cả hai quá trình đều đóng góp vào sự phát triển và sáng tạo của con người trong mọi lĩnh vực.
3. Đặc điểm khác nhau giữa hai quá trình Tiêu chí Tư duy Tưởng tượng Đối tượng
Đặc điểm và thuộc tính mang tính Những cái mới, những cái chưa từng có trong
bản chất và những mối quan hệ mang kinh nghiệm cá nhân
tính quy luật của sự vật, hiện tượng
Đặc điểm Nảy sinh với các điều kiện
Nảy sinh với các điều kiện
Có những tình huống có vấn đề - là Khi đứng trước hoàn cảnh có vấn đề:
tình huống con người không thể giải
mang tính bất định lớn – không xác định,
quyết ngay lập tức với vốn hiểu biết không rõ ràng, mơ hồ
cũ, phương pháp và hành động cũ
những dữ liệu khởi đầu khó phân tích một
Cá nhân phải nhận thức được ‘vấn cách chính xác,
đề’ nào đang tồn tại trong tình huống Con người chưa đủ tri thức để giải quyết vấn ấy đề
Cá nhân phải có nhu cầu giải quyết tình huống ấy
Cá nhân phải có những tri thức cần
thiết liên quan đến vấn đề hay tình
huống ấy, có những kinh nghiệm nhất
định và hứng thú giải quyết sau
những cố gắng nhất định Phương
Gián tiếp qua ngôn ngữ, các thao tác
Phản ánh cái mới bằng cách nhào nặn, chắp thức phản
ghép thành những hình ảnh mới dựa trên ánh
những biểu tượng đã có. Mục đích
Chủ yếu nhằm mục đích giải quyết Thường nhằm mục đích sáng tạo, giải trí,
vấn đề, ra quyết định và thực hiện các hoặc khám phá những khả năng mới. Nó cho
phân tích. Nó giúp con người hiểu và phép con người thoát khỏi thực tại và khám
đánh giá thông tin để đạt được những phá những điều chưa biết. kết quả cụ thể Quy trình
Thường tuân theo các quy tắc và Thường mang tính tự do và không bị ràng
nguyên tắc logic. Nó bao gồm việc buộc bởi logic hay thực tế. Nó có thể dẫn đến
phân tích, so sánh và tổng hợp thông những ý tưởng độc đáo và sáng tạo.
tin để đưa ra kết luận.
Cho phép nhảy cóc một số bước mà vẫn hình
dung được kết quả cuối cùng. Sản phẩm
Khái niệm về sự vật hiện tượng và Hình ảnh mới về sự vật, hiện tượng khách
mqh giữa chúng trong hiện thực quan khách quan
4. Mối quan hệ biện chứng giữa hai quá trình
Mối quan hệ biện chứng giữa tưởng tượng và tư duy trong tâm lí học là sự tương tác hai chiều,
trong đó mỗi quá trình hỗ trợ và thúc đẩy quá trình kia phát triển.
a) Tư duy tạo ra ý đồ cho tưởng tượng, đảm bảo tính hợp lý, logic
Tư duy đóng vai trò cung cấp khung lý thuyết và nền tảng logic cho tưởng tượng. Quá trình tư
duy giúp đảm bảo rằng tưởng tượng không đi lệch khỏi những nguyên tắc thực tế hoặc trở nên vô
lý. Nó tạo ra mục tiêu và hướng dẫn tưởng tượng, giúp tưởng tượng có cơ sở để phát triển các ý
tưởng mới một cách chặt chẽ và có tính khả thi.
VD: Trong kiến trúc, trước khi tạo ra một thiết kế sáng tạo cho một tòa nhà, kiến trúc sư phải bắt
đầu bằng tư duy logic về công năng của công trình, cấu trúc, vật liệu và kỹ thuật xây dựng. Sau
khi có ý tưởng rõ ràng về các yêu cầu cơ bản, họ mới sử dụng tưởng tượng để phát triển thiết kế
độc đáo và sáng tạo về mặt thẩm mỹ. Tư duy logic đảm bảo rằng sự tưởng tượng này không đi
quá xa thực tế, giúp thiết kế vừa sáng tạo nhưng vẫn khả thi về mặt kỹ thuật.
b) Tưởng tượng có thể vạch ra hướng cho tư duy, thúc đẩy tư duy
Ngược lại, tưởng tượng có thể mở ra những khả năng mới, phá vỡ các giới hạn của tư duy logic
và hiện thực. Khi gặp những vấn đề phức tạp mà tư duy logic thông thường khó giải quyết, tưởng
tượng có thể là nguồn lực giúp tư duy khám phá những cách tiếp cận mới, những ý tưởng đột phá,
từ đó thúc đẩy tư duy vượt qua rào cản.
VD: Trong khoa học, tưởng tượng đã giúp Albert Einstein phát triển Thuyết Tương đối. Khi ông
tưởng tượng ra việc di chuyển với tốc độ ánh sáng và cách thời gian, không gian có thể bị uốn
cong, những hình ảnh tưởng tượng này đã giúp ông thúc đẩy tư duy để phát triển các lý thuyết
khoa học chính xác và có tính đột phá. Nếu chỉ dựa trên tư duy logic thông thường, có thể khó
hình dung ra các khái niệm trừu tượng như vậy.
c) Sự cân bằng giữa tư duy và tưởng tượng
Mối quan hệ giữa tưởng tượng và tư duy không chỉ là sự hỗ trợ đơn phương, mà là một sự tương
hỗ cân bằng. Tư duy cần tưởng tượng để không bị đóng khung và lặp lại những mô hình cũ.
Trong khi đó, tưởng tượng cần tư duy để không trở nên mơ hồ và xa rời thực tế.
VD: Trong quá trình dạy học, giáo viên thường sử dụng cả tư duy logic và tưởng tượng để truyền
tải kiến thức một cách hiệu quả. Khi giảng dạy các khái niệm trừu tượng như “trọng lực”, giáo
viên phải dùng tư duy logic để xác định nội dung cốt lõi, đồng thời cần tưởng tượng để hình
dung ra cách minh họa sinh động giúp học sinh dễ hiểu hơn, chẳng hạn qua hình ảnh một vật rơi
tự do hay qua các thí nghiệm trực quan. Nếu chỉ dựa vào tư duy, bài giảng có thể trở nên khô
khan và khó hiểu; ngược lại, nếu quá phụ thuộc vào tưởng tượng, nội dung có thể thiếu sự chính xác khoa học.
Tóm lại, mối quan hệ giữa tưởng tượng và tư duy là một quá trình tương tác liên tục, trong đó
mỗi yếu tố đều cần thiết để bổ sung và nâng cao chất lượng của quá trình nhận thức, đặc biệt
trong giáo dục và phát triển tư duy sáng tạo.
5. Kết luận sư phạm Tưởng tượng Tư duy Đối
với - Sáng tạo trong thiết kế bài giảng: - Tư duy phản biện trong giảng dạy: giáo viên
Bằng cách tưởng tượng các tình Giáo viên cần vận dụng tư duy phản
huống học tập thực tế hoặc tạo ra các biện để xây dựng bài giảng, lựa chọn
câu chuyện, giáo viên có thể giúp phương pháp giảng dạy phù hợp và
học sinh hình dung rõ ràng hơn về đánh giá các quan điểm, lý thuyết một
kiến thức, đồng thời kích thích sự tò cách khách quan. Ví dụ: trong một bài mò và sáng tạo.
học về một chủ đề xã hội hay khoa học,
- Khả năng giải quyết vấn đề sáng giáo viên có thể yêu cầu học sinh đánh
tạo: Trong quá trình giảng dạy, giáo giá các quan điểm khác nhau và đưa ra
viên có thể gặp phải những tình ý kiến của riêng mình.
huống bất ngờ, việc sử dụng tưởng - Tư duy sáng tạo trong thiết kế bài
tượng giúp giáo viên linh hoạt hơn, học: Tư duy sáng tạo giúp giáo viên
nghĩ ra các phương pháp và cách tiếp thiết kế các hoạt động học tập phong
cận sáng tạo để xử lý các tình huống, phú, hấp dẫn và dễ tiếp thu cho học
đồng thời làm phong phú thêm sinh. Ví dụ: thay vì chỉ đơn thuần giảng phương pháp giảng dạy
bài, giáo viên có thể tổ chức các buổi
- Tạo môi trường học tập khuyến thảo luận, tranh luận hoặc thực hành
khích và sáng tạo: Giáo viên có thể nhóm để học sinh tự khám phá và áp
vận dụng tưởng tượng để xây dựng dụng kiến thức.
môi trường học tập mở, nơi học sinh - Quản lý lớp học thông minh: Giáo
có thể tự do tưởng tượng, thảo luận viên có thể sử dụng tư duy logic để điều
và khám phá các ý tưởng. Điều này chỉnh kế hoạch giảng dạy, quản lý lớp
không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ học, và xử lý các tình huống phát sinh
năng tư duy phản biện mà còn một cách hợp lý. Sử dụng tư duy hệ
khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới thống giúp giáo viên có thể giải quyết trong học tập.
các vấn đề trong lớp học hiệu quả và tạo
ra môi trường học tập tốt nhất cho học sinh.
Đối với học - Kích thích tư duy sáng tạo: Giáo - Phát triển tư duy phản biện: Tư duy sinh
viên có thể tạo cơ hội cho học sinh phản biện giúp học sinh không chỉ tiếp
sử dụng tưởng tượng để phát triển tư thu thông tin mà còn phân tích, đánh
duy sáng tạo, ví dụ như yêu cầu học giá, và đưa ra các quyết định hợp lý.
sinh tưởng tượng một tình huống, Học sinh nên được khuyến khích đặt
giải quyết một vấn đề trong tương lai câu hỏi, tìm hiểu nguồn gốc của thông
hoặc dự đoán kết quả của một thí tin và xem xét các quan điểm khác nhau
nghiệm khoa học. Những hoạt động để hình thành nhận thức độc lập. Ví dụ:
này không chỉ giúp học sinh hình trong môn lịch sử, học sinh có thể phân
thành khả năng tưởng tượng mà còn tích các sự kiện lịch sử từ nhiều góc
phát triển khả năng phân tích, giải nhìn khác nhau và đánh giá tác động quyết vấn đề.
của chúng đối với xã hội.
- Học thông qua trò chơi và mô - Khuyến khích tư duy sáng tạo: Tư
phỏng: Việc sử dụng các trò chơi mô duy sáng tạo giúp học sinh phát triển
phỏng, kịch, hoặc các hoạt động thực khả năng tưởng tượng và tìm ra các giải
hành có thể giúp học sinh hình dung pháp mới cho các vấn đề. Việc khuyến
và trải nghiệm các tình huống học khích học sinh tham gia các hoạt động
tập, từ đó phát triển khả năng tưởng như sáng tạo dự án, thảo luận nhóm, tượng.
hay giải quyết vấn đề theo cách sáng tạo
- Học tập qua hình ảnh và nghệ sẽ giúp họ cải thiện kỹ năng tư duy và
thuật: Giáo viên có thể xây dựng các khả năng giải quyết vấn đề. Ví dụ, học
tình huống giả tưởng, khuyến khích sinh có thể được yêu cầu tưởng tượng
học sinh tưởng tượng cách giải quyết một giải pháp cho vấn đề môi trường,
vấn đề trong những hoàn cảnh chưa xã hội hoặc thách thức khoa học và đưa
có sẵn đáp án rõ ràng. Điều này giúp ra ý tưởng sáng tạo về cách giải quyết
học sinh phát triển khả năng tư duy -Tư duy phân tích trong học tập: Học
độc lập và sáng tạo trong việc tìm ra sinh cần phát triển khả năng phân tích giải pháp.
thông qua việc chia nhỏ thông tin, nhận
diện các yếu tố quan trọng và xây dựng
mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Tư duy
phân tích giúp học sinh hiểu rõ hơn về
bản chất của vấn đề và đưa ra những kết
luận hợp lý. Ví dụ, trong môn toán học,
học sinh cần phân tích các bài toán phức
tạp và tìm ra phương pháp giải quyết
hợp lý, từ đó phát triển kỹ năng tư duy logic và phân tích.
- Áp dụng tư duy logic trong giải
quyết vấn đề: Việc phát triển tư duy
logic giúp học sinh có khả năng giải
quyết vấn đề một cách có hệ thống và
khoa học. Tư duy logic giúp học sinh
nhận diện các quy luật, mối quan hệ và
sự kiện để từ đó đưa ra kết luận đúng
đắn.Ví dụ, trong môn khoa học, học
sinh có thể áp dụng tư duy logic để
kiểm tra giả thuyết và phân tích kết quả
thí nghiệm, từ đó rút ra kết luận dựa
trên các chứng cứ có sẵn.
Như vậy, trong giáo dục cần khuyến khích cả hai quá trình tư duy và tưởng tượng phát triển đồng
thời. Tưởng tượng giúp giáo viên, học sinh hình thành khả năng sáng tạo, linh hoạt trong việc
tìm ra giải pháp mới cho các vấn đề. Tư duy giúp giáo viên, học sinh củng cố và phát triển khả
năng phân tích, đánh giá và ra quyết định. Sự phát triển đồng bộ giữa hai quá trình này sẽ giúp
giáo viên, học sinh không chỉ giải quyết vấn đề theo cách logic mà còn khám phá những con
đường mới, sáng tạo hơn trong học tập và đời sống.
Document Outline
- b)Tưởng tượng
- 2.Đặc điểm giống nhau của 2 quá trình
- b)Đều thuộc mức độ nhận thức lý tính
- c)Đều nảy sinh từ tình huống có vấn đề và hướng vào
- d)Đều mang tính chủ động
- e)Đều là quá trình có tính sáng tạo
- 3.Đặc điểm khác nhau giữa hai quá trình
- a)Tư duy tạo ra ý đồ cho tưởng tượng, đảm bảo tính h
- b)Tưởng tượng có thể vạch ra hướng cho tư duy, thúc
- c)Sự cân bằng giữa tư duy và tưởng tượng
- 5.Kết luận sư phạm