












Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN:
LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỀ BÀI:
“Phân tích nội dung cơ bản của Công ước Viên năm 1980 của
Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) về các nghĩa vụ của bên mua.
Lựa chọn 01 vụ tranh chấp minh
họa cho việc áp dụng quy định về nghĩa vụ của bên mua theo CISG”
HỌ VÀ TÊN : TĂNG THỊ HỒNG HẠNH MSSV : 432229 LỚP : N06-TL3 NHÓM : 03 Hà Nội, 2021 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG ..................................................................................................... 3
I. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................... 3
Cơ sở pháp lý: ....................................................................................... 3
II. Nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo
Công ước viên 1980 .................................................................................... 3
1. Nghĩa vụ nhận hàng của người mua........................................................ 3
1.1. Nhận hàng ........................................................................................... 3
1.2. Kiểm tra chất lượng hàng hoá khi nhận hàng ...................................... 4
2. Nghĩa vụ thanh toán của người mua ....................................................... 4
2.1. Địa điểm thanh toán ............................................................................ 4
2.2. Thời gian thanh toán ............................................................................ 4
2.3. Xác định giá .......................................................................................... 5
3. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ................................................................. 5
III.Vụ tranh chấp minh họa về “việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán” của bên
mua theo quy định của CISG ....................................................................... 5
1. Tóm tắt vụ án .......................................................................................... 5
2. Phán quyết của trọng tài ........................................................................ 6
3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 6
C. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC lOMoAR cPSD| 45734214 A.MỞ ĐẦU
Để hạn chế những rủi ro và tranh chấp phát sinh trong quá trình giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì các bên cần phải hiểu rõ các quy định của
hệ thống pháp luật có liên quan điều chỉnh hợp đồng mà mình lựa chọn, cùng với đó là
việc phải quy định cụ thể, chi tiết và nắm rõ nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế, nhất là quy định nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng để hạn
chế những tranh chấp xảy ra và các hành vi vi phạm của các bên. Em xin chọn đề bài số
20: “Phân tích nội dung cơ bản của Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) về các nghĩa vụ của bên mua. Lựa chọn 01 vụ
tranh chấp minh họa cho việc áp dụng quy định về nghĩa vụ của bên mua theo CISG”, làm bài tiểu luận. B. NỘI DUNG. I.
Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.1
Cơ sở pháp lý:
- Công ước Viên năm 1980
II. Nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước viên 1980.
Nghĩa vụ bên mua (Điều 53; Điều 59; Điều; Điều 60 Công ước Viên năm 1980),
Theo quy định điều 53 Công ước Viên 1980 thì bên mua có hai nghĩa vụ cơ bản: chi trả
tiền hàng; nhận hàng theo quy định của hợp đồng và của công ước. Trong đó quy định
cụ thể nghĩa vụ của người mua như sau:
1. Nghĩa vụ nhận hàng của người mua.
1.1. Nhận hàng
Nhận hàng được hiểu là việc người mua tiếp nhận trên thực tế hàng hoá người
bán. Người mua có nghĩa vụ phải nhận hàng đúng thời hạn được quy định trong hợp
đồng, tức là phải thực hiện mọi hành vi để người bán có thể thực hiện giao hàng theo
quy định của hợp đồng. Vì vậy, người mua sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng nếu không tiếp
nhận hàng hoá theo quy định trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người mua phải có nghĩa vụ nhận hàng.
Nghĩa vụ nhận hàng của người mua được thể hiện ở hai hành vi đó là sẵn sàng nhận 1 Phụ lục 1 lOMoAR cPSD| 45734214
hàng và tiếp nhận hàng. Để thực hiện việc sẵn sàng tiếp nhận hàng, người mua phải
tiến hành chuẩn bị mọi cơ sở vật chất như phương tiện bốc dỡ, kho bãi... nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc nhận hàng. Và khi người bán trao hàng tới địa điểm
quy định và đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua, thì người mua phải thực hiện
nghĩa vụ của mình là tiếp nhận hàng. Hai hành vi sẵn sàng tiếp nhận hàng và tiếp nhận
hàng của người mua nó vừa là điều kiện cần thiết để cho người bán giao hàng mà còn
thể hiện một trong những nguyên tắc cơ bản trong việc ký kết hợp đồng.
1.2. Kiểm tra chất lượng hàng hoá khi nhận hàng
Điều 38 CISG quy định về nghĩa vụ kiểm tra chất lượng của hàng hoá của người
mua. Việc quy định “người mua đảm bảo đã có sự kiểm tra hàng hoá” tại khoản 1 điều
38, có thể hiểu rằng việc kiểm tra có thể thực hiện bởi bên mua hoặc một bên thứ ba
nào đó miến là việc kiểm tra đã được diễn ra, tuy nhiên, lại không nói rõ về thể thức
kiểm tra hàng hóa, nên thể thức kiểm tra hàng hóa sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của
các bên, thói quen được thiết lập hoặc tập quán thương mại.
2. Nghĩa vụ thanh toán của người mua
2.1. Địa điểm thanh toán
Khoản 1 Điều 57 CISG quy định nếu không có thoả thuận trong hợp đồng thì
người mua trả tiền cho người bán tại một trong các địa điểm sau đây: có trụ sở thương
mại của người bán; tại nơi giao hàng hoặc giao chứng từ nếu việc trả tiền phải được
làm cùng một lúc với việc giao hàng hoặc giao chứng từ. Công ước Viên cũng quy định
nếu người bán thay đổi trụ sở thương mại của mình sau khi hợp đồng mua bán hàng
hoá được ký kết thì người bán phải chịu chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh toán.
2.2. Thời gian thanh toán
Điều 59 CISG quy định về ngày thanh toán tiền của người mua được xác định
theo quy định trong hợp đồng, tuy nhiên, nếu trong trường hợp không có sự thoả thuận
khác giữa các bên thì việc thanh toán phải được thực hiện đồng thời với việc giao hàng
hay giao chứng từ liên quan đến hàng hoá và nếu hợp đồng không quy định thời hạn
thanh toán, thì người mua có nghĩa vụ thanh toán khi người bán đã đặt hàng hay chứng
từ liên quan đến hàng hoá dưới sự định đoạt của người mua theo quy định của hợp đồng. lOMoAR cPSD| 45734214
2.3. Xác định giá
Khi trong hợp đồng các bên không thoả thuận giá cả hay cách thức xác định giá
của hàng hoá thì theo Điều 55 Công ước Viên 1980, thì được phép suy đoán là các bên
đã có ngụ ý dựa vào giá cả được ấn định cho loại hàng hoá đó khi hàng hoá này được
đem bán trong những điều kiện tương tự của ngành buôn bán hữu quan. Trong CISG
cũng quy định rằng nếu giá cả ổn định theo trọng lượng của hàng hoá thì trong trường
hợp có nghi ngờ, giá sẽ được xác định theo trọng lượng tịnh.
3. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
Cũng giống như bên mua, bên bán cũng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Theo
quy định, người mua có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bán khi người mua
không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng dẫn đến bên bán phải
chịu tất cả những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng của người mua gây ra. Trong
trường hợp này, người bán có quyền yêu cầu người mua bồi thường thiệt hại. Thiệt hại
này chính là tổng số các tổn thất bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản lợi
trực tiếp mà người bán phải chịu do hậu quả của việc vi phạm hợp đồng mà người mua gây ra.
III. Vụ tranh chấp minh họa về “việc vi phạm nghĩa vụ
thanh toán” của bên mua theo quy định của CISG.2
1. Tóm tắt vụ án
Một nhà sản xuất sản phẩm thời trang của Ý (bị đơn) ký kết một hợp đồng độc
quyền phân phối với một nhà phân phối của Hoa Kỳ (nguyên đơn). Theo hợp đồng, việc
phân phối sẽ phải được thực hiện một hoặc nhiều đợt và thanh toán theo phương thức
tín dụng thư (“L/C”) trong vòng 10 năm kể từ ngày chấp nhận đề nghị. Tranh chấp phát
sinh khi người bán yêu cầu mức giá cao hơn đến 10%15% so với mức giá cũ đã thỏa
thuận và người mua từ chối mở L/C. Trong một thư thông báo ngày 02/8 bên bán yêu
cầu bên mua mở L/C trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thư, nếu không thỏa
thuận sẽ bị hủy bỏ. Sau đó có sự trao đổi bằng phương tiện thông tin giữa các bên (nhờ
đó bên mua đã có được nhưng thông tin cần thiết để mở L/C) và vào ngày 12/9 bên
mua đã mở L/C. Tuy nhiên, ngày 19/9 bên bán đã hủy hợp đồng. Do đó, bên mua đã
tiến hàng thủ tục tố tụng tại trọng tài Trung tâm thương mại quốc tế (ICC) yêu cầu bồi
2 https://cisgvn.wordpress.com/an-l%E1%BB%87-cisg/nghia-v%E1%BB%A5-cac-ben/ lOMoAR cPSD| 45734214
thường các tổn thất trực tiếp, lợi nhuận bị mất mát và những tổn hại đến uy tín của
mình. Ngược lại, bên bán yêu cầu được bồi thường vì bị thanh toán trễ hạn.
2. Phán quyết của trọng tài
Mặc dù thực tế hợp đồng giữa các bên là hợp đồng phân phối hàng hóa dài hạn,
và như vậy theo nguyên tắc thì CISG sẽ không điều chỉnh hợp đồng này nhưng Tòa trọng
tài đã căn cứ vào điều khoản đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng là “Trọng tài
viên sẽ áp dụng CISG 1980 để điều chỉnh những gì không được quy định trong hợp đồng”.
Theo diễn biến của vụ việc, Tòa trọng tài thấy bên mua đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán vì đã không thực hiện việc mở L/C cho dù bên bán đã gia hạn thêm thời hạn mới theo điều 63(1) CISG.
Bên mua lập luận rằng vì trước đó bên bán đã chấp nhận thanh toán bằng cách
chuyển điện tín thông thường, các bên đã đồng ý sửa đổi điều khoản thanh toán bằng
L/C. Tòa trọng tài đã bác bỏ và cho rằng hợp đồng đã quy định nếu có bất kỳ sự đổi đổi,
bổ sung nào khác phải được lập thành văn bản. Thêm nữa, việc không đồng ý với mức
giá hàng hóa có thể không phải là lý do chính đáng của nguyên đơn theo Điều 71 CISG
(vì việc không đồng ý liên quan đến nghĩa vụ thanh toán giá hàng hóa của nguyên đơn
chứ không phải là nghĩa vụ của bị đơn) và nguyên đơn đã không thông báo cho bị đơn
ngay lập tức về việc trì hoãn thanh toán theo điều 71(3) CISG. Một lần nữa, nguyên đơn
đã không chứng minh được việc không phát hành L/C xuất phát từ lỗi của bị đơn theo
điều 80 CISG. Theo tòa trọng tài vì việc hủy hợp đồng sai của bị đơn, nên nguyên đơn
có quyền yêu cầu bồi thường lợi nhuận bị tổn thất theo điều 74 CISG.
3. Bài học kinh nghiệm
Sự thiện chí, trung thực trong việc thực hiện hợp đồng là một nguyên tắc quan
trọng để diễn giải hợp đồng và xử lý tranh chấp, được quy định ở hầu hết các nguồn
luật khác nhau, CISG không phải ngoại lệ. Vì thế các bên khi ký kết hợp đồng cần lưu ý
cố gắng tối đa để thực hiện nghĩa vụ của mình một cách hợp lý và thiện chí. Theo như
vụ việc trên, rõ ràng bên mua hoàn toàn có thể mở một L/C cho giá đã thương lượng,
đồng thời khiếu nại với bên bán việc tăng giá so với thỏa thuận mà không có lý do chính đáng. lOMoAR cPSD| 45734214
IV. Thực tiễn thực hiện pháp luật nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.3 C. KẾT LUẬN.
Từ nội dung bài làm trên đây phần nào phân tích được các quy định của CISG về
nghĩa vụ của bên mua trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Để từ
đó hạn chết được tranh chấp xảy ra. 3 Phụ lục 2 lOMoAR cPSD| 45734214
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ước viên 1980
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại quốc tế, NXB CAND, Hà Nội, 2017 3. Các trang web: •
https://tapchikhplvn.hcmulaw.edu.vn/module/
xemchitietbaibao?oid=6c3a23f4-81dc-4966-b354-4834eea0acba •
https://cisgvn.wordpress.com/an-l%E1%BB%87-cisg/ nghia- v%E1%BB%A5-cac-ben/ •
https://www.google.com/amp/s/luatminhkhue.vn/amp/ nghia-vu-cua-
cac-ben-trong-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quocte-theo-phap-luat-quoc-te.aspx •
http://luathopdong.vn/quyen-va-nghia-vu-cua-cac-ben- trong-hop-
dong-mua-ban-hang-hoa/n1351.html •
https://123docz.net/document/4853485-nghia-vu-nguoi- mua-theo- quy-dinh-cisg.htm PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1. Khái niệm hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được hiểu là hợp đồng ký kết giữa các bên
có trụ sở thương mại nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau về việc mua bán hàng hóa.
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
Trong đó, các giao dịch trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, chủ yếu thông qua
các hợp đồng luôn diễn ra “sôi động nhất” giữ vị trí trung tâm trong các giao dịch
thương mại quốc tế. Nên hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang đầy đủ các đặc
trưng cơ bản của hợp đồng thương mại quốc tế (hợp đồng thương mại có yếu tố nước
ngoài). Tính quốc tế hay đặc điểm có yếu tố nước ngoài của quan hệ chính là điểm
phân biệt của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế với hợp đồng mua bán thông lOMoAR cPSD| 45734214
thường. Yếu tố nước ngoài có thể được quy định khác nhau trong pháp luật của các
quốc gia cũng như trong pháp luật quốc tế, nhưng nhìn chung đó là các yếu tố liên
quan tới quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở của các chủ thể, liên quan tới nơi xác lập hợp
đồng, nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi có tài sản là đối tượng của hợp đồng'.4
2. Khái niệm về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
Trong quan hệ hơp đồng nói chung và quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế nối riêng, ta thấy rằng mục đích của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng là
nhằm đạt đến những lợi ích nhất định. Song mục đích của các bên khi tham gia quan
hệ hợp đồng có đạt được hay không, lợi ích mà các bên hướng tới có đạt được hay
không, không phụ thuộc vào ý chí của các bên mà hoàn toàn phụ thuộc vào bên có
nghĩa vụ có thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ hay không. Như vậy, suy cho cùng vấn
đề các bên quan tâm nhiều nhất trong quan hệ hợp đồng chính là vấn đề thực hiện
nghĩa vụ, tất cả những vấn đề khác liên quan đến hợp đồng cũng chủ yếu là vấn đề
nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ, ngay cả vấn đề trách nhiệm và căn cứ miễn trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng cũng chủ yếu liên quan đến vấn đề thực hiện nghĩa vụ, xuất phát từ nghĩa vụ.
Cho nên có thể nói rằng bản chất của mọi quan hệ hợp đồng là tạo lập nghĩa vụ
và thực hiện nghĩa vụ, bắt đầu bằng nghĩa vụ và kết thúc cùng với sự hoàn thành nghĩa
vụ. Các hệ thống pháp luật khác nhau có những quy định cụ thể khác nhau về quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhưng nhìn chung
đều nhằm đến với việc thực hiện hợp đồng của các bên.
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là việc mà
theo đó, một hoặc nhiều chủ thể trong đó các chủ thể tham gia vào thiết lập quan hệ
có trụ sở hoặc có quốc tịch ở các nước khác nhau phải chuyển giao vật, chuyển giao
quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc
nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể
4 'Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại quốc tế, NXB CAND, Hà Nội, 2017 lOMoAR cPSD| 45734214
3. Nội dung pháp luật của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
1.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Vì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một dạng của hợp đồng thương mại
thuộc lĩnh vực thương mại quốc tế nên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế cũng chính là chủ thể tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động
thương mại quốc tế, thể nhân, pháp nhân, và quốc gia là các chủ thể tham gia hoạt
động này nên các chủ thể đó cũng chính là các chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
1.2. Hình thức của hợp đồng
Có rất nhiều quy định khác nhau trong pháp luật của các quốc gia và pháp luật
quốc tế về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hình thức của hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế tùy theo các hệ thống pháp luật khác nhau, có hệ thống
pháp luật bắt buộc hợp đồng phải được lập thành văn bản mới có giá trị pháp lý, nhưng
cũng có hệ thống pháp luật không có bất kỳ yêu cầu nào về hình thức của hợp đồng.
1.3. Đối tượng của hợp đồng
Bên cạnh việc tìm hiểu về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
thì đối tượng của hợp đồng cũng là một vấn đề mà chúng ta cần tìm hiểu. Vì trong bất
cứ hợp đồng nào, việc xác định đối tượng của hợp đồng cũng có ý nghĩa rất quan trọng.
Các bên khi tham gia thực hiện một hợp đồng nào, điều mà các bên chú ý và quan tâm
nhất chính là đối tượng của hợp đồng mà mình giao kết,
1.4. Nội dung của hợp đồng
Một hợp đồng thì không thể nào không có nội dung. Nội dung của hợp đồng nói
chung, của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng là tất cả các điều khoản được
các bên thỏa thuận. Và các điều khoản này nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. Bên
bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Phụ lục 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế
1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua
bán hành hóa quốc tế
Việc thỏa thuận các nghĩa vụ giữa các bên (bên bán hàng và mua hàng) càng chi
tiết, cụ thể rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho các bên thực hiện nghĩa vụ của mình một cách lOMoAR cPSD| 45734214
tốt nhất và ngược lại cũng hiểu rõ những quyền lợi của mình được hưởng để từ đó có
cơ chế kiểm tra và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên bán hoặc mua hàng. Từ đó
hạn chế những hiểu lầm, sai xót... trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa hai bên có
thể dẫn tới tranh chấp.
Khi nghĩa vụ của các bên trong mua bán hàng hóa quốc tế được thỏa thuận và
quy định cụ thể, chi tiết sẽ giúp các bên dễ dàng xác định trách nhiệm khi có vi phạm
hợp đồng xảy ra cũng như hướng giải quyết nhanh chóng mà không cần phải thông
qua các bên giải quyết tranh chấp mà đôi khi vừa tốn kém mà không hiệu quả.
Ngoài ra việc thỏa thuận nghĩa vụ trong hợp đồng đầy đủ và chi tiết sẽ góp phần
thúc đẩy ý thức tự nguyện tuân thủ hợp đồng của các bên trong quá trình xác lập và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa các bên. Vì khi quy định chi tiết và
cụ thể các bên sẽ không tạo ra những kẻ hở và lách để cố tình vi phạm thỏa thuận để
đạt được lợi ích không công bằng và khách quan.
Trong trường hợp nếu xảy ra tranh chấp từ quá trình thực hiện hợp đồng mà
các bên phải thông qua các cơ quan tài phán để giải quyết thì việc nghĩa vụ của các bên
được thỏa thuận đầy đủ, cụ thể... cũng là cơ Sơ quan trong đề vụ việc được giải quyết
một cách nhanh chóng và chính xác đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên một cách hợp pháp.
Nhất là trong các vụ việc do cơ quan tài phán quốc tế thụ lý thì không phải lúc
nào các bên tranh chấp cũng có thể tham gia đầy đủ vào quá trình tố tụng - nhất là các
doanh nghiệp và thương nhân Việt Nam do thiểu chi phí thuê luật sư cũng như kinh
nghiệm tranh tụng quốc tế. Do vậy nhiều vụ việc khi giải quyết phía thương nhân Việt
Nam không thể tham gia tố tụng được. Thì lúc này đây thỏa thuận nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là căn cứ để chính để tòa xem xét trách
nhiệm của các bên, nhất là phía các thương nhân Việt Nam.
2. Một số hạn chế trong việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
2.1. Tác động của các yếu tố chủ quan của các bên
Thứ nhất, do quá tin tưởng vào đối tác khi giao kết hợp đồng với các đối tác lớn
có tầm ảnh hưởng và vị thế trên thị trường hoặc các đối tác làm ăn lâu năm với nhau
thường tạo tâm lý chủ quan cho các bên trong việc thỏa thuận nghĩa vụ trong hợp lOMoAR cPSD| 45734214
đồng. Vì tâm lý tin tưởng đội tác sẽ không thoái thác trách nhiệm, lừa đảo mình hoặc
khi có mâu thuận sẽ giải quyết dễ dàng do thân quen... Lợi dụng tâm lý này của các bên
có những đối tác khi ký kết hợp đồng đã cố tình đưa vào những thỏa thuận không rõ
ràng để tìm cách trục lợi hoặc trốn tránh trách nhiệm sau đó. Có thể thấy rõ hạn chế này qua vụ việc sau:
Thứ hai, có những doanh nghiệp do quá cần hợp đồng của bên bản hoặc mua
tại thời điểm ký kết (như đang thiếu nguồn nguyên liệu, sản phẩm đến hạn phải bàn
giao...) nên đánh liều ký các hợp đồng với những thỏa thuận chưa rõ ràng có thể dẫn
tới rủi ro nhưng vẫn ký cho kịp tiến độ.
Thứ ba, do trình độ, năng lực của những người tham gia đàm phán ký kết và
thực hiện hợp đồng có thể cũng dẫn tới những rủi ro trong thỏa thuận nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. | Thứ tư, thiếu tính thiện chí của
các bên. Có những thương nhân ngay tại thời điểm giao kết hợp đồng đã có ý định
không tốt, thiếu thiện chí - mục đích của họ là kiếm lợi nhuận bằng mọi giá kể cả lừa
đối tác với những thỏa thuận không rõ ràng để dễ dàng chối bỏ thực hiện nghĩa vụ nếu có bất lợi cho mình.
2.2. Tác động của các yếu tố khách quan
Thứ nhất, đó là hiện nay các quy định liên quan đến các nghĩa vụ trong hợp đồng
mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng còn
nhiều điểm chưa thống nhất, không cụ thể, thiếu rõ ràng. Điều này có thể dẫn tới nhiều
cách hiệu và cách diễn giải cũng như thực hiện khác nhau giữa các bên
Thứ hai, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký kết và thực hiện
bởi các thương nhân ở các quốc gia khác nhau với khoảng cách về vị trí địa lý là rất lớn
cũng như những khác biệt về văn hóa, xã hội, pháp luật giữa các quốc gia .... Điều này
dẫn tới phát sinh nhiều vấn để trong quá trình thực hiện hợp đồng mà các bạn giao kết
ban đầu không thể tính toán, dự trù được. Điều này thường hay xảy ra với các thương
nhân mới tham gia vào ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. lOMoAR cPSD| 45734214
3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế
3.1. Đối với nhà nước
Cần rà soát và thống nhất các quy định điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế nói chung và các quy định liên quan đến nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng nói riêng. Tránh tình trạng không thống nhất giữa các văn bản cùng điều chỉnh
một vấn đề từ đó gây khó khăn cho thương nhân trong quá trình tuân thủ và thực thi.
Cũng như khó khăn cho các cơ quan tài phán khi có yêu cầu về giải quyết tranh chấp,
dẫn tới tranh chấp kéo dài gây thiệt hại và khó khăn cho các bên. Đồng thời cân điều
chỉnh, sửa đổi bổ sung các quy định về hợp đồng trong nước sao cho phù hợp với các
quy định của CISG mà chúng ta đã ra nhập đảm bảo không có sự mâu thuẫn trong các
quy định của luật trong nước với các cam kết và thỏa thuận quốc tế đã phát sinh hiệu lực với Việt Nam
3.2. Đối với chủ thể tham gia giao kết hợp đồng
Thứ nhất, là các chủ thể bên phía Việt Nam cần nghiên cứu một cách nghiêm
chỉnh để nắm rõ được tinh thần và nội dung chủ yếu của CISG, Đây là điều rất cần thiết
trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế giữa các chủ
thể Việt Nam và các đối | tác nước ngoài. Các tranh chấp này sẽ được giải quyết bằng
CISG bởi các Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài và đặc biệt là các trọng tài quốc tế.
Thứ hai, là các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế nên
chọn CISG là luật áp dụng cho hợp đồng: Chúng ta biết rằng việc lựa chọn luật áp dụng
cho hợp đồng luôn là một vấn đề quan trọng và khó khăn đối với các nhà đàm phán
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế của Việt Nam. Họ có thể lựa chọn giữa luật Việt
Nam, luật quốc gia của đối tác, luật quốc gia của nước thứ ba, Điều ước quốc tế như
CISG hay tập quán thương mại quốc tế... Cho nên, hiện Việt Nam đã là thành viên của
CISG thì chúng ta càng nên trong các quy định trong CISG làm nguồn luật điều chỉnh
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế