




Preview text:
Bài thơ Khi con tu hú (Tố Hữu) - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8
1. Tìm hiểu chung về tác giả bài thơ Khi con tu hú
Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
- Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng
thời ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam
. - Ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. - Các tác phẩm chính: + Từ ấy (1937 - 1946) + Việt Bắc (1947 - 1954) + Gió lộng (1955 - 1961) + Ra trận (1962 - 1971)
+ Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, thời đại ta (tiểu luận, 1973)
+ Máu và hoa (1972 - 1977) Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật (tiểu luận, 1981)
+ Một tiếng đờn (1978 -1992) + Ta với ta (1992 - 1999)
+ Nhớ lại một thời (hồi ký, 2000)
2. Tìm hiểu chung về tác phẩm Khi con tu hú
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào tháng 7 năm 1939, khi tác
giả mới bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Bố cục: 4 phần
+ Phần 1 (6 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên vào hè.
+ Phần 2 (4 câu cuối): Tâm trạng người chiến sĩ trong tù.
- Nội dung chính: Bài thơ là bức chân dung tinh thần tự họa của Tố Hữu, cho
chúng ta hiểu thêm về hình ảnh người chiến sĩ cách mạng anh hùng. Tuy
đang phải sống trong cảnh lao tù nhưng người chiến sĩ cách mạng ấy vẫn
tràn đầy sức sống, sức trẻ, chan chứa tình yêu con người, tình yêu cuộc sống.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm - Thể thơ: Lục bát
- Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện niềm tin yêu cuộc sống thiết tha và sự khao
khát tự do mãnh liệt của người chiến sĩ trong cảnh tù đầy. - Giá trị nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát sử dụng uyển chuyển. + Giọng điệu linh hoạt.
+ Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường.
3. Đọc hiểu văn bản: Bài thơ Khi con tu hú
Bức tranh mùa hè trong tâm tưởng người tù cách mạng (6 câu thơ đầu)
+ Âm thanh tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, tiếng sáo diều → náo động, rạo rực
+ Màu sắc: màu vàng (bắp rây), màu đỏ (trái chín), màu hồng (nắng đào),
màu xanh (trời xanh). → rực rỡ, tươi tắn
+ Hương vị: chín, ngọt → ngọt ngào, đầy sức sống
+ Không gian: rộng mà cao (TT): → thoáng đãng, tự do
- Cách sử dụng từ ngữ: sử dụng nhiều danh từ, động từ, tính từ:
- Biện pháp liệt kê: những hình ảnh tươi sáng của mùa hè
→ Cảnh mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị. Mọi
vật sống động, mạnh mẽ
→ Tâm hồn nhạy cảm tinh tế, tình yêu cuộc sống tha thiết của người tù Cách mạng
Tâm trạng người tù cách mạng (4 câu cuối)
- Cách ngắt nhịp bất thường 6/2 (câu 8); 3/3 (câu 9).
- Sử dụng các động từ mạnh: (đập tan phòng, chết uất), những từ ngữ cảm
thán (ôi, thôi, làm sao), câu cảm thán (câu 8 và câu 10).
→ Cảm giác ngột ngạt và uất ức cao độ
→ niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với
cuộc sống tự do của người chiến sĩ cách mạng.
* Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng tu hú kêu nhưng tâm trạng người tù
khi nghe tiếng tu hú có sự khác nhau:
- Ở câu thơ đầu tiếng tu hú gợi ra cảnh trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc
vào hè, tâm trạng người tù hoà hợp với sự sống, say mê cuộc sống.
- Ở câu thơ cuối, tiếng tu hú gợi cảm xúc khác hẳn: u uất, nôn nóng, khắc
khoải, tâm trạng của kẻ mất tự do, bị tách rời cuộc sống.
→ Tiếng chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của cuộc sống hối hả, là
khao khát đất nước hòa bình, độc lập đang cháy hừng hừng trong lòng người tù - nhà thơ.
4. Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ Khi con tu hú Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:
+ Tố Hữu là một nhà thơ nổi tiếng của nước ta trong giai đoạn 1930 - 1945.
+ Bài thơ “Khi con tu hú” là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Tố
Hữu thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và khát khao tự do mãnh
liệt của người tù cách mạng. Thân bài
* Khái quát về bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được Tố Hữu sáng tác trong khoảng thời gian
bị giam tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), trong không gian chật hẹp và tối tăm của nhà tù.
- Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện niềm tin yêu cuộc sống thiết tha và sự khao
khát tự do mãnh liệt của người chiến sĩ trong cảnh tù đầy.
* Luận điểm 1: Cảm nhận về bức tranh mùa hè yên bình, tươi đẹp (6 câu thơ đầu) - Âm thanh: + Tiếng chim tu hú kêu + Tiếng ve ngân
+ Tiếng diều sáo vi vu trên trời
-> Âm thanh báo hiệu hè sang, như một bản nhạc sôi động đầu mùa. - Màu sắc:
+ Màu vàng của lúa chín, của bắp ngô
+ Màu vàng hồng của nắng mới
+ Màu xanh thẳm của bầu trời
-> Gam màu tươi sáng, màu của sức sống, đó còn là những màu tượng trưng cho sự tự do.
=> Cả âm thanh và hương vị đều gợi lên khung cảnh của làng quê nông thôn Việt Nam khi vào hè.
- Hình ảnh: cánh đồng lúa chín, trái cây bắt đầu chín -> báo hiệu mùa hè,
bước chuyển mình của thời gian từ xuân qua hạ.
- Đường nét: diều sáo “lộn nhào” giữa nền trời xanh thẳm -> cảnh vật, đường
nét có đôi có cặp, thể hiện sức sống
. -> Báo hiệu mùa hè đến, thời điểm vụ mùa lúa chiêm chín vàng trên cánh
đồng, trong vườn cây hoa trái đang chín ngọt thơm hương.
=> Bức tranh mùa hè tươi mới, sinh động, tràn đầy sức sống qua con mắt
của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời. Phải vô cùng tinh tế mới có thể cảm nhận
được từng bước chuyển của không gian và thời gian như vậy!
* Luận điểm 2: Cảm nhận về tâm trạng, cảm xúc của người tù cách mạng (4 câu thơ cuối)
- Trước khung cảnh tràn đầy sức sống của mùa hè, tâm trạng người tù cách
mạng dường như đang bí bách, ngột ngạt hơn bao giờ hết.
+ Động từ mạnh: “đạp”, “ngột”, “chết uất”
+ Một loạt từ cảm thán: “ôi!”, “làm sao”, “thôi!” + Kết thúc bằng một câu cảm thán
+ Nhịp thơ thay đổi: 6/2, 3/3
- Hồi tưởng về những hình ảnh bình dị, thân thuộc nơi cuộc sống làng quê và
rồi đẩy nỗi nhớ của mình lên cao độ.
-> Tâm trạng lên đến đỉnh điểm khiến nhà thơ phải liên tục thốt lên, nhớ về
tiếng ve đặc trưng mỗi khi hè tới, tiếng ve râm ran làm cho cái nắng hè càng
thêm lan tỏa, cái nắng đào hong khô những bắp rây phơi đầy sân vàng ruộm.
=> Tiếng ve réo rắt và râm ran như mang đầy tâm trạng của nhà thơ, đó là
tâm trạng đầy bức bối và ngột ngạt, tù túng.
- Nhà thơ muốn phá tan xiềng xích, muốn được hòa mình vào không gian
mùa hè, và hơn hết là muốn được tự do, khát khao tuổi trẻ cứ thế sục sôi
hừng hực trong lòng tác giả.
- Tiếng chim tu hú được lặp lại 2 lần ở câu mở đầu và câu kết thúc: kết cấu
đầu cuối tương ứng, tạo ra sự logic.
=> Tiếng chim tu hú hay chính là tiếng gọi của sự tự do, tiếng gọi của cuộc
sống đang hối hả, dồn dập, thúc giục niềm khao khát tự do, thoát khỏi chốn
ngục tù, và sâu xa hơn là khao khát đất nước được hòa bình độc lập đang
cháy hừng hực nơi tâm hồn người chiến sĩ trẻ.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ lục bát giản dị, mềm mại, uyển chuyển
- Nhịp thơ thay đổi bất ngờ, diễn tả tâm trạng của tác giả
- Cảm xúc logic, giọng điệu thay đổi linh hoạt, khi vui tươi, hóm hỉnh, khi uất ức, dồn nén.
- Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường.
Kết bài - Nêu đánh giá, cảm nhận chung về bài thơ.
Bài thơ Khi con tu hú được tác giả dùng những hình ảnh thơ gần gũi giản dị
mà giàu sức gợi cảm ở nghệ thuật sử dụng thơ lục bát uyển chuyển tự nhiên
và cả những cảm xúc thiết tha sâu lắng thể hiện nguồn sống sục sôi của
người cộng sản. Bài thơ là khúc ca tâm tình tiếng gọi đàn hướng về đồng quê
và bầu trời tự do với niềm khát khao cháy bỏng. Bài thơ còn là vẻ đẹp chân
thực của người cộng sản luôn muốn phục vụ cộng sản phục vụ cách mạng
phục vụ nhân dân đồng bào.
Document Outline
- Bài thơ Khi con tu hú (Tố Hữu) - Tác giả tác phẩm
- 1. Tìm hiểu chung về tác giả bài thơ Khi con tu hú
- 2. Tìm hiểu chung về tác phẩm Khi con tu hú
- 3. Đọc hiểu văn bản: Bài thơ Khi con tu hú
- 4. Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ Khi con tu hú