




Preview text:
Bài thơ Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Tác giả
tác phẩm Ngữ văn lớp 8
1. Đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi
Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)
- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại
đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này
đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo. - Con người:
+ Nguyễn Trãi mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi.
+ Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ
+ Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi
nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
+ Cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng,
Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào
công cuộc xây dựng lại đất nước
+ Năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn
+ Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp nước
+ Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội "tru di tam tộc".
+ 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.
- Thời đại: Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc -
mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm,
đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp
nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống.
- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn
học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo,
Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể
Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ
sách địa lý cổ nhất Việt Nam. - Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: search Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những
tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ
với giọng điệu linh hoạt
+ Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.
2. Tác phẩm Nước Đại Việt ta Hoàn cảnh sáng tác
- Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê
Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự
kiện có ý nghĩa trọng đại này. - Thể loại: Cáo
- Bố cục: Chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa
+ Phần 2: Tám câu tiếp theo: Chân lí về sự tồn tại độc lập của đất nước
+ Phần 3: Sáu câu cuối: Minh chứng cho sức mạnh nhân nghĩa của dân tộc - Giá trị nội dung:
Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập:
Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có
chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kỳ hành động xâm lược trái đạo
lý nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại - Giá trị nghệ thuật
+ Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ
+ Chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục
+ Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc
+ Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng
3. Dàn ý phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi - là một vị tướng tài của dân tộc,
thêm nữa còn là một nhà thơ là một nhà yêu nước nồng nàn
- Bài “Nước Đại Việt ta” - một bản tuyên ngôn độc lập khẳng định chủ quyền
dân tộc và nêu rõ rằng nước ta hoàn toàn tự chủ, độc lập, tự cường Thân bài
- Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa
+ “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc
+ “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân
⇒ Nhân nghĩa là lo cho dân vì dân, là yêu nước, chống quân xâm lược là
ngăn chặn mọi thế lực có thể làm hại đến dân, cho nhân dân hưởng thái bình hạnh phúc
- Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền
Lời thơ khẳng định chân lý về sự độc lập của dân tộc thông qua việc chứng
minh đất nước ta là một đất nước có: + Có nền văn hiến riêng + Có lãnh thổ riêng + Có phong tục riêng + Có lịch sử riêng
+ Có chế độ, chủ quyền riêng
⇒ Chứng cứ hùng hồn giàu sức thuyết phục, lời thơ đanh thép thể hiện ý chí
của dân tộc, lời văn biền ngẫu nhịp nhàng => khẳng định Đại Việt là một quốc
gia có độc lập chủ quyền, là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử
thách để đi đến độc lập
- Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc
+ Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách
⇒ Đó là hậu quả của những kẻ xâm lược phi nghĩa làm trái mệnh trời, những
kẻ dám làm tổn hại đến dân tộc ta chắc chắn không có kết quả tốt đẹp. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật, nội dung của văn bản: Bài Cáo của Nguyễn
Trãi có thể nói như một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định rõ ràng chủ quyền dân tục
- Liên hệ bản thân: Cần cố gắng giữ gìn bảo vệ đất nước, cô gắng khẳng định
đất nước trên đấu trường quốc tế với bạn bè năm châu.
4. Đọc hiểu tác phẩm Nước Đại Việt ta
Đọc - hiểu đoạn trích Nước Đại Việt ta và trả lời câu hỏi:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt (*) trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Trích Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi, bản dịch của Bùi Kỉ, Ngữ văn 10, Tập
hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 17)
Chú thích: (*) Điếu phạt: (điếu: thương, phạt: trừng trị) rút từ ý “Điếu dân phạt
tội” nghĩa là thương dân, đánh kẻ có tội.
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Văn bản đã xác định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt ở những yếu tố nào?
2. Việc sử dụng những từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, bao đời
nhằm khẳng định điều gì?
3. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy
nghĩ của anh/chị về việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta hiện nay. Lời giải
1. Yêu cầu về kỹ năng
- Thí sinh có kỹ năng đọc hiểu văn bản;
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu kiến thức
Câu 1: Văn bản đã xác định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt qua
các yếu tố: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng, phong tục tập
quán riêng, lịch sử với các triều đại riêng.
Câu 2: Việc sử dụng những từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, bao
đời đã khẳng định được tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời về sự tồn tại độc
lập, có chủ quyền của nước Đại Việt.
Câu 3: Từ việc đọc hiểu văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của bản thân
về việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta hiện nay. Sau đây là một số gợi ý:
- Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước là trách nhiệm, bổn phận của mỗi người dân Việt Nam.
- Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, kiên quyết ngăn chặn mọi sự
xâm phạm chủ quyền đất nước.
- Dân tộc ta có chính nghĩa, có sức mạnh của lòng yêu nước, có ý chí chiến
đấu ngoan cường, có sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới chắc chắn sẽ
bảo vệ được chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Document Outline
- Bài thơ Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Tác giả t
- 1. Đôi nét về tác giả Nguyễn Trãi
- 2. Tác phẩm Nước Đại Việt ta
- 3. Dàn ý phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta
- 4. Đọc hiểu tác phẩm Nước Đại Việt ta