Bài Thu Hoạch Kết Thúc Môn Triết Học Mác – Lê Nin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM PHÂN VIỆN MIỀN NAM ĐẶNG THÀNH TÀI
ĐƠN VỊ: BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN ĐỨC HÒA
CHỦ ĐỀ: Quan điểm Mác xít về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,
từ đó rút ra quan đểm thực tiễn và vận dụng quan điểm đó
để phân tích, phê phán bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều
và để phân tích các luận điểm sau đây của Đảng ta và Hồ Chí Minh
“chỉ có tăng cường tổng kết thực tiễn, tổng kết lý luận
thì công cuộc đổi mới trở thành hành động tự giác, chủ động và sáng tạo
BÀI THU HOẠCH: KẾT THÚC MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
KHÓA K65C15 KHỐI CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (NĂM HỌC 2020 - 2021)
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01/2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
NỘI DUNG............................................................................................................................ 2
1. QUAN ĐIỂM MÁC XÍT VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
................................................................................................................................................ 2
1.1. Khái niệm lý luận, thực tiễn..........................................................................................2
1.2. Mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
theo quan điểm Mác xít..............................................................................................2
2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM MÁC XÍT VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN.......................................................................................................................... 4
2.1. Phê phán bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa..........................................4
2.2. Phân tích luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta: “chỉ có tăng cường
tổng kết thực tiễn, tổng kết lý luận thì công cuộc đổi mới trở thành hành động tự giác,
chủ động và sáng tạo”...........................................................................................................5
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................10
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời đến nay, Triết học Mác-Lê nin là một bộ phận không thể tách rời và có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các lĩnh vực đời sống xã hội. Triết học Mác-Lê
nin giúp chúng ta có thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là vấn đề cơ bản của triết học Mác-Lê nin. Nó
không chỉ bó hẹp trong phạm vi giải thích quá trình nhận thức, mà mang nhiều ý nghĩa về mặt thế giới quan.
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đã lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Theo đó, Đảng ta đã quán
triệt, vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin về mối quan hệ giữa lý luận và thực
tiễn vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước, từ đó giải quyết đúng đắn những vấn đề do
thực tiễn đặt ra, nhất là từ năm 1986 khi mà Đảng khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước đến nay.
Trong thời gian tới, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó
lường. Kinh tế thế giới lầm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng do tác động của đại
dịch Covid-19. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các
nguồn tài nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư nước ngoài giữa các
nước ngày càng quyết liệt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo
ra cả thời cơ và thách thức với mọi quốc gia. Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực,
sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế, niềm tin của nhân dân ngày càng nâng cao. Tuy
nhiên, những nguy cơ, thách thức mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn, có mặt gay gắt hơn. Nền kinh
tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém. Việc phát triển văn hóa, bảo đảm
phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong phát triển kinh tế thị trường còn có
biểu hiện chưa được quan tâm đúng mức. Tệ nạn xã hội, tiêu cực còn diễn biến phức tạp.
Trong khi đó, hội nhập quốc tế sâu rộng ngày càng đặt ra yêu cầu cao. Tình hình đó càng đòi
hỏi phải phát huy hơn nữa vai trò của Đảng trong việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn
trong tình hình mới. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề quan điểm Mác xít về sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. 1
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com NỘI DUNG
1. QUAN ĐIỂM MÁC XÍT VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm lý luận, thực tiễn
Lý luận là những tri thức của con người đã được thực tiễn kiểm nghiệm và khái quát
thành những nguyên tắc, những khái niệm, phạm trù, quy luật. Lý luận hình thành và phát
triển từ thực tiễn, trực tiếp là từ những tri thức kinh nghiệm, nhưng lý luận ở trình độ cao
hơn về chất so với tri thức kinh nghiệm. Lý luận không hình thành tự phát, mà được hình
thành và là sự khái quát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng đắn, thì lý luận
đó trở thành lý luận khoa học. Lý luận được ra đời là cả một quá trình biện chứng của nhận
thức con người và hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn là hoạt động vật chất, mang tính
lịch sử, cụ thể. Mọi hoạt động thực tiễn của con người là tất yếu và đều được con người ý
thức một cách rõ ràng về kết quả, phương pháp, đối tượng, mục đích, nhằm thỏa mãn một
cách cao nhất những nhu cầu về vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân và của toàn xã hội.
Con người có rất nhiều hoạt động thực tiễn khác nhau, có thể khái quát gồm hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động chính trị- xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học.
1.2. Mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
theo quan điểm Mác xít
Theo quan điểm của Karl Marx, lý luận và thực tiễn có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
lẫn nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định, lý luận có vai trò to lớn đối với thực tiễn.
Một là, vai trò của thực tiễn đối với lý luận
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức lý luận; là tiêu chuẩn kiểm tra
tính đúng, sai của lý luận 2
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
Con người nhận thức thế giới tự nhiên và xã hội đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn. Sự
tác động của con người buộc thế giới tự nhiên và xã hội bộc lộ những thuộc tính, quy luật để
từ đó con người có tri thức, kinh nghiệm, từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát thành lý luận.
Mặt khác, các hoạt động thực tiễn làm phát sinh những vấn đề mới đòi hỏi con người phải
nhận thức và tiếp tục giải quyết, từ đó, các tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy được bổ
sung, mở rộng, lý luận được bổ sung, phát triển hay nói cách khác, thực tiễn là động lực để
lý luận ngày càng hoàn thiện để có thể bao quát và giải quyết tốt hơn những vấn đề của thực
tiễn, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.
Con người hoạt động thực tiễn nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu về vật
chất và tinh thần của bản thân và của xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo ra những sản
phẩm để thỏa mãn các nhu cầu đó mà các nhu cầu của con người chỉ có thể được thỏa mãn
thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận chỉ giúp cho hoạt động thực tiễn của con người ngày
càng đạt được hiệu quả cao hơn. Thực tiễn chính là mục đích của lý luận, lý luận phải hướng
vào nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn để thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của con người.
Thực tiễn giúp kiểm nghiệm những tri thức của con người đã được tổng kết thành lý
luận. Khi lý luận đã được kiểm nghiệm và phù hợp với thực tiễn khách quan thì khi đó lý
luận đạt đến chân lý, khi đó sẽ được con người bổ sung vào kho tàng tri thức của nhân loại.
Tuy nhiên, không phải thực tiễn nào cũng là tiêu chuẩn chân lý của lý luận. Thực tiễn chỉ là
tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi nó đạt đến tính toàn vẹn của mình, nghĩa là thực tiễn đó đã
trải qua quá trình tồn tại, vận động, chuyển hóa và phát triển. Nếu mới chỉ phản ánh được
một mặt, một thuộc tính, một giai đoạn trong quá trình vận động, phát triển của thực tiễn thì
lý luận đó còn xa rời thực tiễn. Chỉ khi nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì khi
đó lý luận mới đạt đến chân lý hay nói cách khác khi đó thực tiễn mới là tiêu chuẩn chân lý của lý luận.
Thực tiễn quy định nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển lý luận
Lý luận phản ánh hiện thực khách quan nên nội dung, nhiệm vụ và khuynh hướng
phát triển của lý luận được quy định bởi thực tiễn. Khi thực tiễn, hiện thực khách quan có sự
vận động, biến đổi thì lý luận cũng biến đổi theo.
Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hoá, hiện thực hoá, mới có
sức mạnh cải tạo hiện thực
Như đã nói, lý luận là sản phẩm tinh thần, tự thân nó không thể tạo ra các sản phẩm
thỏa mãn các nhu cầu của con người, mà phải thông qua các hoạt động thực tiễn. Chỉ thông 3
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
qua hoạt động thực tiễn thì lý luận mới được hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo hiện
thực khách quan theo ý muốn và mục đích của con người.
Hai là, vai trò của lý luận đối với thực tiễn
Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận, tuy nhiên, theo Karl Marx thì lý luận
có tác động to lớn trở lại thực tiễn.
Lý luận đóng vai trò xác định mục tiêu, phương hướng cho hoạt động thực tiễn
Lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, chỉ đạo, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt
động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Hoạt động thực tiễn của con
người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường. Khi lý luận đạt đến chân lý thì
lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện.
Lý luận có tác động trở lại đối với thực tiễn, góp phần làm thay đổi thực tiễn. Trong
các hoạt động thực tiễn của con người, lý luận có vai trò dẫn dắt, soi đường, xác định mục
tiêu, chỉ đạo thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Lý luận có thể dự kiến dự báo được khả năng phát triển của các mối quan hệ thực
tiễn, được sự vận động của sự vật, hiện tượng trong tương lai; chỉ ra phương hướng mới cho hoạt động thực tiễn.
Lý luận điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn của con người đạt hiệu quả cao hơn
Lý luận là những tri thức của con người đã được thực tiễn kiểm nghiệm và khái quát
thành những nguyên tắc, những khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhờ có lý luận mà trong hoạt
động thực tiễn, con người tránh được việc phải mò mẫm, tự phát, kém hiệu quả, mà ngược
lại, lý luận giúp cho hoạt động thực tiễn của con người trở nên chủ động, có mục đích,
đường hướng đúng đắn, đạt hiệu quả cao.
Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng
Lý luận khoa học khi thâm nhập vào quần chúng, được quần chúng quán triệt và vận
dụng đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo sẽ góp phần thúc đẩy thực tiễn phát triển. Ngược lại sẽ
kìm hãm thực tiễn. Lý luận muốn tác động trở lại thực tiễn thì phải thâm nhập vào quần
chúng, được thấm nhuần, từ đó ý thức được mục đích, ý nghĩa của hoạt động thực tiễn mà 4
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
mình tiến hành, hình dung ra công việc mình làm một cách rõ ràng, xác định cách thức tiến
hành một cách đúng đắn, khoa học, xác định ý chí, quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện, từ
đó tác động làm biến đổi thực tiễn theo chiều hướng tích cực.
Nói tóm lại, Karl Marx xem xét lý luận và thực tiễn trong sự thống nhất biện chứng
với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, không tách rời trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới
của con người. Thực tiễn luôn luôn là tính thứ nhất, giữ vai trò quyết định lý luận, còn lý
luận là tính thứ hai, tác động tích cực trở lại thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục
đích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn,
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Khi nói đến thực tiễn là thực tiễn được hướng dẫn bởi lý
luận khoa học, không phải thực tiễn mù quáng, tự phát. Khi nói đến lý luận là lý luận phát
sinh, phát triển trên cơ sở thực tiễn và phục vụ thiết thực cho thực tiễn, không phải là lý luận
suông, kinh viện, giáo điều. Giữa lý luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại và tạo
điều kiện cho nhau cùng phát triển.
2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM MÁC XÍT VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Phê phán bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa
Nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn, coi thường lý luận khoa học sẽ rơi vào bệnh
kinh nghiệm và ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của lý luận sẽ rơi vào bệnh giáo điều.
Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt tối hóa kinh nghiệm, coi thường lý
luận khoa học, khuếch đại vai trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận.
Kinh nghiệm là rất quý, góp phần thành công trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định và
là cơ sở để khái quát lý luận. Tuy nhiên, nếu tuyệt đối hóa kinh nghiệm một nơi, một lúc nào
đó, xem thường lý luận sẽ rơi vào bệnh kinh nghiệm và sẽ thất bại trong thực tiễn khi điều
kiện, hoàn cảnh thay đổi.
Biểu hiện của bệnh kinh nghiệm là thỏa mãn với vốn liếng kinh nghiệm, chỉ đạo thực
tiễn bằng kinh nghiệm, ngộ nhận kinh nghiệm là lý luận, là quy luật; Tiếp xúc với với lý luận ở
trình độ tư duy kinh nghiệm từ đó tầm thường hóa, thô tục hóa lý luận, biến lý luận thành công
thức, đơn thuốc cứng nhắc dẫn đến xuyên tạc lý luận; Coi thường lý luận, không chịu khó vận
dụng lý luận vào thực tiễn, cuộc sống, không tin vào lý luận, tâm lý ngại vận dụng lý luận.
Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực
tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm
một cách rập khuôn, máy móc. 5
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
Biểu hiện của bệnh giáo điều là học, nghiên cứu lý luận dừng lại ở câu chữ theo kiểu
“tầm chương trích cú” (bệnh sách vở), hiểu lý luận một cách phiến diện, hời hợt, biến lý luận
thành tín điều và áp dụng lý luận một cách máy móc, không tiêu hóa được kiến thức sách vở,
không nắm được thực chất khoa học của lý luận; Coi lý luận như là một cái gì đã xong xuôi
không cần phải bổ sung, phát triển (tôn giáo hóa khoa học); Vận dụng sai lý luận vào thực
tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận, rập khuôn máy móc không tính đến điều kiện lịch sử
- cụ thể, không tính đến trình độ của thực tiễn.
Quá trình nhận thức và cải tạo thế giới, cần đấu tranh phê phán, khắc phục bệnh kinh
nghiệm và bệnh giáo điều.
2.2. Phân tích luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta: “chỉ có tăng
cường tổng kết thực tiễn, tổng kết lý luận thì công cuộc đổi mới trở thành hành động tự
giác, chủ động và sáng tạo”
Trong suốt quá trình phát triển của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã luôn
nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn; vận dụng sáng tạo quan điểm
chủa chủ nghĩa Mác-Lê nin vào thực tiễn đất nước.
Nghiên cứu lý luận theo nghĩa rộng bao gồm từ nghiên cứu lý luận cơ bản, nghiên
cứu lý luận chính trị, nghiên cứu lý luận chuyên ngành, nghiên cứu khoa học và tổng kết thực tiễn.
Tổng kết thực tiễn là một bộ phận hợp thành của công tác lý luận, bởi không có tổng
kết thực tiễn thì công tác lý luận chỉ giới hạn ở địa hạt nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu thuyết
minh cho cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết sẵn có. Tổng kết thực tiễn, sở dĩ tách
thành một nội dung riêng được đặt trong tương quan với nghiên cứu lý luận, thậm chí Đại hội
XII đã đưa lên vị trí hàng đầu, để nhấn mạnh tầm quan trọng của nó đối với sự hình thành và
phát triển lý luận gắn với điều kiện cụ thể công cuộc đổi mới khi phải khắc phục tình trạng xơ
cứng lý luận và xác định những phương thức tiến hành đặc thù, huy động nguồn lực đầu tư
xứng đáng, khắc phục tình trạng nghiên cứu chỉ giới hạn trong sách vở, thiếu gắn kết với thực
tiễn. Tổng kết thực tiễn chỉ có giá trị và ý nghĩa khi những bài học kinh nghiệm được rút ra từ
tổng kết thực tiễn có vai trò chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động tổ chức thực tiễn tiếp theo.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, lãnh tụ Hồ Chí Minh và Đảng ta rất
coi trọng tổng kết thực tiễn để bổ sung, phát triển lý luận. Nhờ thường xuyên tổng kết thực
tiễn mà đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng luôn phù hợp với thực tiễn, đủ năng lực
chỉ đạo thực tiễn, được kiểm chứng bằng những thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam. 6
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
Kinh nghiệm lịch sử cũng chỉ ra rằng, những lúc xa rời thực tiễn thì không nắm bắt được
quy luật khách quan, rơi vào sai lầm, khuyết điểm của chủ nghĩa giáo điều. Thành tựu to lớn
có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới hơn 35 năm qua có một nguyên nhân bắt nguồn từ
chỗ Đảng ta luôn bám sát thực tiễn, tôn trọng quy luật khách quan, coi trọng tổng kết thực
tiễn để không ngừng bổ sung, phát triển lý luận, lấy thực tiễn để kiểm nghiệm lý luận.
Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận, cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước” . 1
Qua hơn 35 năm đổi mới, nhìn tổng thể, lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng rõ hơn, đặc biệt đối với những vấn đề lớn trong
nhận thức về lý luận, như xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; bảo
đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc của luật pháp quốc tế
trong cục diện và trật tự thế giới mới; đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế; vấn đề bản chất và tính tiên phong của Đảng; vấn đề đảng viên
làm kinh tế tư nhân; ba đột phá chiến lược cho phát triển của đất nước; quản lý phát triển xã
hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; kiên
quyết và kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ phù hợp với luật
pháp quốc tế; kiểm soát quyền lực, thực hiện giám sát và phản biện xã hội;... Trên từng hệ vấn
đề, qua các đợt chuẩn bị văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, tổng kết 10, 20, 30
năm đổi mới, hoạt động tổng kết thực tiễn đều được tiến hành bài bản gắn với nghiên cứu lý
luận. Mỗi nghị quyết, chỉ thị, Trung ương đều được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được nêu trên, cần phải thẳng thắn
thấy rằng, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận vẫn còn không ít hạn chế. Nhìn chung, hoạt
động tổng kết thực tiễn chưa được tiến hành một cách chuyên nghiệp, thiếu đội ngũ chuyên
trách, thiếu phương pháp luận và khung lý thuyết xác định. Không ít vấn đề thực tiễn đã mở
đường, thậm chí đã được tiến hành thí điểm nhiều năm, nhưng công tác tổng kết thực tiễn
vẫn chưa có kết luận rõ ràng (như vấn đề nhất thể hóa chức danh lãnh đạo, mô hình chính
quyền đô thị...). Hoạt động tổng kết thực tiễn của cấp ủy tại nhiều địa phương diễn ra hình
thức, nên sản phẩm tổng kết thực tiễn chỉ dừng lại ở những báo cáo hành chính xơ cứng mà
không có khả năng tri thức hóa hoặc chứa đựng rất ít tri thức khoa học để chắt lọc phục vụ 1 Đ ng C ả ng s ộ n ả Vi t Nam ( ệ
2021), Văn kiê n Đ愃⌀i hô i đ愃⌀i bi u to n qu Āc l n thư뀁 XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 1, tr.124 7
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
cho bổ sung, phát triển lý luận. Công tác lý luận còn lạc hậu trên một số mặt, chưa đáp ứng
được đòi hỏi của thực tiễn đang vận động nhanh chóng, phong phú, phức tạp, chưa giải
quyết được nhiều vấn đề do thực tiễn đất nước đặt ra.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả tổng kết lý luận, tổng kết thực tiễn trong
công cuộc đổi mới, trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện tốt các vấn đề chủ yếu sau:
Một là, nâng cao hơn nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức, lực lượng và
quần chúng nhân dân về công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận và hoạt động chỉ đạo, điều hành.
Phát huy trí tuệ của cả hệ thống chính trị, của toàn dân, mà nòng cốt là các cơ quan và
đội ngũ cán bộ làm công tác lý luận, trong đó trước hết là sự liên kết, phối hợp tốt giữa Hội
đồng Lý luận Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh,... đội ngũ làm công tác nghiên cứu lý luận với các nhà khoa học xã hội, nhân văn, các
nhà khoa học kinh tế, kỹ thuật.
Nhanh chóng, kịp thời khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện về nghiên cứu, bổ sung, phát triển lý luận. Tăng cường
sự phối hợp hiệu lực, hiệu quả trong công tác lý luận giữa Ban Tuyên giáo Trung ương, cơ
quan được giao nhiệm vụ “chủ trì, phối hợp đề xuất chủ trương, kế hoạch nghiên cứu, chỉ
đạo, quản lý công tác nghiên cứu lý luận” với các cơ quan quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, tư
vấn về lý luận để bảo đảm sự tập trung, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng, theo
dõi, tổng hợp về tình hình và kết quả công tác lý luận trong Đảng, hệ thống chính trị và trên phạm vi cả nước.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết công tác lý luận (nghiên cứu lý
luận, tuyên truyền, giáo dục lý luận, tổng kết thực tiễn bổ sung lý luận) trong đó coi trọng
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu phát triển lý luận.
Hai là, hoàn thiện các thể chế, cơ chế và điều kiện hóa cho tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận. Đó là ban hành các thể chế xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cấp ủy, cấp
ủy viên, của cơ quan chuyên trách làm nòng cốt trong tổng kết thực tiễn ở mỗi cấp, mỗi
ngành. Tổng kết thực tiễn phải được xây dựng thành chế độ bắt buộc đối với cán bộ, đảng
viên; gắn liền với chế độ học tập, nâng cao trình độ lý luận; gắn với yêu cầu đưa cán bộ gần
dân, bám sát thực tiễn. Rà soát, đánh giá lại các cơ chế tổng kết thực tiễn hiện có ở các cơ
quan chuyên trách nòng cốt với sự phân tách hoạt động hành chính đảng với hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ phục vụ tổng kết thực tiễn ở các ban đảng. Các ban đảng là những cơ
quan tham mưu của Đảng, có vai trò nòng cốt chuyên trách trong tổng kết thực tiễn, nhưng 8
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
đến nay còn chưa tách biệt giữa hoạt động hành chính đảng với hoạt động nghiên cứu, tham
mưu (bao gồm cả nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham mưu đường lối, chủ trương)
đòi hỏi phải có trình độ chuyên ngành, liên ngành và phương pháp tương ứng. Cơ chế hiện
có chưa giúp cán bộ tham mưu nâng cao trình độ lý luận, thiếu được trang bị các phương
pháp, kỹ năng tổng kết thực tiễn, nên lúng túng khi triển khai một đề án tổng kết thực tiễn cụ
thể. Cần phải hoàn thiện các chính sách liên quan, đặc biệt là bảo đảm nguồn lực, điều kiện,
môi trường công tác cho các cơ quan, cán bộ ra sức trau dồi đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, nhờ đó mà làm tròn vai trò chuyên trách nòng cốt trong tổng kết thực tiễn.
Ba là, chú trọng cập nhật kết quả tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; sớm kết luận
những vấn đề lý luận đã chín, đã rõ, phát triển, hoàn thiện đường lối, chủ trương xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
Trong thời gian tới, nhiệm vụ rất lớn và quan trọng đối với công tác lý luận là tổng
kết 40 năm đổi mới, 50 năm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước để hoàn thiện cơ bản
hệ thống lý luận về đường lối đổi mới; tổng kết 40 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991,
trong đó có 20 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), tổng kết 100 năm
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và phát triển để có thể bổ sung, phát triển Cương lĩnh, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới; bổ sung, làm phong phú và tiến thêm một bước để hoàn thiện
hơn nền tảng tư tưởng của Đảng; nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận hoàn chỉnh, khoa
học và hiện đại về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam khi
nước ta trở thành nước phát triển, có thu nhập cao. Tâ †p trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu
các vấn đề lý luâ †n khó, phức tạp phát sinh từ thực tiễn hoă †c tồn tại trong thời gian dài;
những vấn đề chưa rõ về cơ sở lý luâ †n, còn có nhiều ý kiến khác nhau, mạnh dạn cho thí
điểm, tổng kết kịp thời để có kết luâ †n nhằm thống nhất về mă †t nhâ †n thức.
Bốn là, thực hiện nghiêm quy định dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị, tạo
môi trường dân chủ, khuyến khích tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ của các tổ chức và cá
nhân; tiếp tục đẩy mạnh đổi mới tư duy, tổ chức nghiên cứu lý luận; sớm hoàn thành việc
xây dựng quy định trách nhiệm và kỷ luật phát ngôn, nói và viết đối với đội ngũ cán bộ làm
công tác lý luận. Xây dựng cơ chế bảo vệ người có tư duy đổi mới, dám phát biểu những
sáng tạo của mình trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận. Xây dựng cơ chế, tạo môi trường thuận
lợi để thu hút, tập hợp được đông đảo đội ngũ cộng tác viên, những chuyên gia, những nhà
khoa học giỏi, có tâm, có tầm trên tất cả các lĩnh vực của đất nước; mở rộng các hình thức
thảo luận, tranh luận, đối thoại lý luận trên tinh thần khoa học, dân chủ, cầu thị; thật sự trân
trọng những ý tưởng, những đề xuất lý luận có giá trị, hữu ích cho sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và cho quốc kế dân sinh. Hết sức tránh tư tưởng bảo thủ, cục bộ, võ đoán, quy chụp và
cách làm khép kín. Phát huy dân chủ, tự do tư tưởng trong nghiên cứu lý luận vì lợi ích của 9
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/tele : 0909232620 – teamluanvan.com
đất nước, dân tộc; đồng thời chủ động, kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng với các
luận điểm phản động, thù địch, xuyên tạc; bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, chủ trương
đúng đắn của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, củng cố các cơ quan nghiên cứu lý luận chính trị của Đảng và Nhà
nước. Tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan nghiên cứu lý luận. Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, phối
hợp giữa các cơ quan có chức năng định hướng, quản lý, tham mưu, tư vấn, nghiên cứu, giáo
dục về lý luận chính trị; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng của cấp ủy, chính quyền, địa phương với
các cơ quan nghiên cứu lý luận. Có cơ chế điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các bộ,
ngành, địa phương có khả năng làm công tác nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị về công
tác tại các cơ quan nghiên cứu lý luận, hệ thống các trường chính trị và luân chuyển các cán
bộ khoa học lý luận chính trị trong quy hoạch các chức danh lãnh đạo, chuyên gia về đảm
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý ở địa phương để bồi dưỡng kiến thức thực tiễn và được trải
nghiệm hoạt động lãnh đạo, quản lý.
Sáu là, đầu tư thích đáng cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận; có chế
độ, chính sách thu hút, trọng dụng các chuyên gia đầu ngành. Tăng cường số lượng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác lý luận, tập trung xây dựng đội ngũ kế cận,
chuyên gia đầu ngành, nhất là hình thành đội ngũ chuyên gia nghiên cứu sâu trên một số lĩnh
vực lý luận chính trị, có cơ chế riêng, có nguồn lực riêng để hoạt động. Đẩy mạnh thực hiện
kế hoạch thu hút cán bộ lý luận có trình độ chuyên môn cao, có uy tín khoa học, tâm huyết
với nghề, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, tạo nguồn đội ngũ
chuyên gia lý luận. Cấp ủy các đảng bộ trực thuộc Trung ương đầu tư xây dựng lực lượng
cán bộ nghiên cứu lý luận ở các địa phương, bộ, ngành đáp ứng yêu cầu tổng kết thực tiễn
gắn với nghiên cứu lý luận trên địa bàn. Tập trung xây dựng, củng cố, thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên chính trị, báo cáo viên; kiện
toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các trường chính trị.
Song song với đó, cần chú trọng một số nhiệm vụ, giải pháp khác như: Nâng cao hiệu
quả tổ chức nghiên cứu, chắt lọc, ứng dụng kết quả nghiên cứu lý luận. Xây dựng cơ sở dữ liệu
chung phục vụ công tác nghiên cứu, thông tin, giảng dạy, ứng dụng kết quả khoa học lý luận.
Mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi lý luận với các đảng cộng sản, đảng cầm quyền,
đảng tham chính trên thế giới. Từng bước đưa hoạt động trao đổi lý luận của Đảng ta với
một số đảng cầm quyền, đảng tham chính ở một số nước đi vào chiều sâu, hiệu quả. Nâng
cao hiệu quả, chất lượng tổ chức các hội thảo khoa học về lý luận thường niên với các đảng cộng sản.
Tạo cơ chế, môi trường thuâ †n lợi và bố trí nguồn lực cần thiết cho nghiên cứu lý luâ †n.
Đầu tư nguồn lực tài chính thỏa đáng cho công tác lý luận; xây dựng quy định về quy trình 10
Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại teamluanvan.com