1
BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN:
KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI
QUYẾT GIẢI QUYẾT CÁC
VỤ ÁN HÌNH SỰ
: HOÀNG DIỆU LINH
NGÀY SINH
: 30/10/1991
SỐ BÁO DANH : 140
LỚP LUẬT SƯ : 24.2L_HN_Tối
NHÓM
: 1
MÃ HỒ : LS. HS19 KIỀU THANH
BÌNH CỐ Ý GÂY THƯƠNG
TÍCH
Hà Nội, Ngày 17 tháng 2 năm 2023
lOMoARcPSD|5058237 1
2
MỤC LỤC
I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ
ÁN........................................................................................4
1. Tóm tắt nội dung vụ
án.................................................................................................4
2. Những người tham gia tố
tụng.....................................................................................5
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
HỎI...........................................................................................6
III. LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO........................................................................8
IV. PHẦN NHẬN XÉT VIỆC ĐÓNG VAI DIỄN ÁN.....................................................13
lOMoARcPSD|5058237 1
3
I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN
1. Tóm tắt nội dung vụ án
Ngày 08/12/2017, Kiều Đức Anh SN: 1995 đến quán cầm đồ Mạnh của
Nguyễn Đình Mạnh Sinh năm: 1985 vay số tiền 25.000.000 VNĐ (Hai mươi lăm
triệu Việt Nam đồng), lãi suất 5.000 VNĐ/1.000.000 VNĐ/ ngày. Hình thức trả lại 01
tháng trả lãi 01 lần.
Sau khi vay tiền, do không trả tiền đúng hẹn nên khoảng 20h ngày 19/02/2018,
Nguyễn Đình Mạnh bảo Nguyễn Văn Minh SN: 1997 và Vũ Thế Hải SN: 1999 là
anh em quan hệ xã hội với Mạnh đến nhà Kiều Đức Anh để nhắc trả nợ.
Đến nhà Đức Anh, Minh và Hải đi xe máy vào trong sân nhà gọi Đức Anh thì
ông Kiều Thanh Bình (là bố của Kiều Đức Anh) đi ra hiên nhà nói Đức Anh không có
nhà mời Minh, Hải vào trong nhà uống nước. Lúc này, ông Bình đang ngồi trong
phòng khách cùng một người đàn ông khoảng 30 tuổi (hiện chưa xác định được nhân
thân). Sau đó, Hải gọi điện cho Đức Anh, khoảng 05 phút sau Đức Anh cùng Kiều
Văn Hưng - SN: 1996 cùng thôn đi xe máy về. Minh, Hải, Đức Anh nói chuyện tại
phòng khách còn Kiều Văn Hưng đi lên tầng 2 nhà Đức Anh ngủ. Lúc này giữa Đức
Anh với Minh, Hải xảy ra cãi vã, xô xát.
Sau đó, Minh bị thương chạy vào nhà anh Kiều Văn Vụ - SN 1975 cách nhà
Đức Anh khoảng 200m. Thấy Minh bị chảy máu nên anh Vụ băng bó vết thương cho
Minh. Sau đó Minh gọi điện nhờ người đưa đi bệnh viên Đa khoa Linh cấp cứu.
Sau đó Minh được chuyển đến Bệnh viện Việt Đức để điều trị. Ngày 21/2/2018, Minh
chuyển về bệnh viện Đa khoa Mê Linh điều trị đến ngày 28/2/2018 ra viện.
Ngày 02/3/2018, Nguyễn Văn Minh có Đơn đề nghị khởi tố vụ án, khởi tố bị
can vì lý do ngày 19/2/2018 khi đi đòi nợ, Minh Hải mâu thuẫn to tiếng với Kiều
Đức Anh và bố của Đức Anh là Kiều Thanh Bình nên bị ông Bình dùng dao chém.
Kết quả xác minh thương tích của Nguyễn Văn Minh: vết thương mặt sau tay
phải (6x2)cm, vết thương mu tay phải (8x4)cm, sây sát vai và cẳng tay trái.
lOMoARcPSD|5058237 1
4
CQCSĐT - CA huyện Linh đã trưng cầu Trung tâm Pháp y Hà Nội giám
định tỷ lệ phần trăm thương tích đối với Nguyễn Văn Minh, kết quả Minh bị tổn hại
sức khỏe 13%, nhiều khả năng thương tích do vật sắc gây nên.
Ngày 11/4/2018, CQCSĐT - CA huyện Linh ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự Cố ý gây thương tích.
Quá trình điều tra Minh Hải khai: sau khi nói chuyện với Đức Anh tại phòng
khách nhà Đức Anh, Hải ra sân lấy xe máy còn Minh đi bộ ra sân. Khi Minh đi cách
bậc khoảng 3-4m, mặt quay ra hướng cổng thì Minh nghe thấy tiếng người chạy
phía sau, Minh ngoảnh lại thấy ông Bình cầm dao phay dơ lên cao, Minh dơ tay phải
lên đỡ thì bị dao chém trúng vào mu bàn tay phải. Minh quay mặt để chạy thì bị ông
Bình tiếp tục vung dao lên chém vào bả vai trái, khuỷu tay trái, mặt sau cánh tay phải.
Hải nhìn thấy Minh bị ông Bình cầm dao chém, Hải bỏ lại xe máy chạy ra ngoài đường.
Kiều Thanh Bình khai: lúc xảy ra mâu thuẫn sát tại nhà Kiều Thanh Bình
thì ngoài sân nhà xuất hiện rất nhiều thanh niên cầm dao cầm kiếm chạy vào nhà.
Sau đó ông Bình và Đức Anh chạy lên tầng hai và đóng cửa, còn ở dưới sân chỉ nghe
thấy tiếng đập phá chửi bới. Kiều Thanh Bình không thừa nhận việc dùng dao chém
gây thương tích cho Minh.
Ngày 09/10/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố bị can
đối với Kiều Thanh Bình về hành vi Cố ý gây thương tích.
Ngày 20/11/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh có Bản kết luận điều tra số
01 đề nghị truy tố Kiều Thanh Bình theo khoản 2 Điều 134 BLHS.
Ngày 5/12/2018, VKSND huyện Linh cáo trạng số 01 truy tố ra trước
TAND huyn Mê Linh đ xét x Kiu Thanh Bình v ti C ý gây thương tích theo
điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự.
2. Xác định người tham gia tố tụng
Bị cáo:
- Họ và tên: Kiều Thanh Bình; sinh ngày: 21/12/1968
- Nơi đăng hộ khẩu thường trú: Thôn Nam Cường, Tam Đồng, huyện
Linh, thành phố Hà Nội.
lOMoARcPSD|5058237 1
5
- Chỗ ở hiện tại: Thôn Nam Cường, xã Tam Đồng, huyện Mê Linh, thành phố
Nội.
- Trình đ hc vn:7/10
- Nghề nghiệp: Tự do - Tin án, tin s: Không.
Bị hại:
- Họ và tên: Nguyễn Văn Minh; Sinh năm 1997
- Nơi đăng ký thường trú: Thôn Đồng Cao, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc
- Chỗ ở hiện tại: Thôn Đồng Cao, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc
Người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Họ và tên: Kiều Đức Anh, sinh năm 1995
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương, sinh năm 1974
- Họ và tên: Kiều Thị Thu Hà, sinh năm 1994
- Họ và tên: Vũ Thế Hải, sinh năm 1999
- Họ và tên: Kiều Văn Hưng, sinh năm 1996
- Họ và tên: Kiều Văn Vụ, sinh năm 1975
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hải, sinh năm 1977
- Họ và tên: Ngô Xuân Trường, sinh năm 1993 - Họ và tên: Nguyễn Đình Mạnh,
sinh năm 1983 - Họ và tên: Nguyễn Tiến Sỹ.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI
lOMoARcPSD|5058237 1
6
Hỏi bị cáo Kiều
Thanh Bình
1. Vào tối ngày 19/02/2018, bao nhiêu người
đếnnhà ông?
2. mâu thuẫn, cãi giữa những người khách
vàgia đình ông không?
3. Sau khi Minh Hải rời khỏi nhà ông, khi nào
ôngxuống lại sân nhà mình? Ông thấy sân
nhà mình?
4. Con dao phay cán gỗ tròn, lưỡi bằng kim loại
màuxám, lưỡi dao mỏng dẹp, bản rộng 7 cm bị thu
giữ có phải do ông giao nộp không?
- Vì sao ông lại giao nộp con dao đó?
- Nếu không, ông có nộp con dao nào khác cho
công an tối ngày 19/2/2018 không?
5. Khi bị công an Tam Đồng ngày 19/02/2018
thugiữ con dao, thì việc lập biên bản gồm những ai?
Anh được giữ Biên bản tạm giữ tài liệu, đồ vật
ngày 18/2/2018 không?
6. Ông cho biết quá trình Minh Hải đến đòi nợ
chođến khi rời khỏi nhà ông thì những ai chứng
kiến?
Hỏi người bị hại
Nguyễn Văn Minh
1. Bị hại cho biết quá trình đi đòi nợ tại nhà Đức
Anh,có xảy ra cãi vã, sát giữa bị hại Đức
Anh không?
2. tả lại hành vi bị cáo chém bị hại như thế nào?
Tần suất chém? Khi nào bị cáo dừng chém?
3. Anh chứng kiến được ông Bình lấy dao đâu
đểchém anh không?
4. Khi đến nhà ông Bình, anh còn gặp ai ngoài
ôngBình, Đức Anh và Hải, còn người nào khác xuất
hiện ở đó nữa không?
5. Sau khi bị bị cáo Bình chém, anh chạy đi nhờ aigiúp
đỡ?
lOMoARcPSD|5058237 1
7
6. Anh nhập viện từ ngày nào đến ngày nào?
Hỏi người làm chứng
Kiều Văn Vụ
1. Ông cho biết thời điểm Nguyễn Văn Minh chạy
vàonhà anh có tình trạng như thế nào?
2. Trên ngưi Minh có du hiu b té ngã kng?
3. Trên ngưi Minh có nhng vết thương nào?
4. Ông có hỏi ông Minh tại sao bị thương không
và ailà người gây ra vết thương đó của ông Minh?
Hỏi người làm chứng
Thế Hải
1. Lúc bị cáo chém bị hại anh đứng ở đâu, có đủ
nhìnrõ không?
2. Mô tả lại hành vi bị cáo chém bị hại như thế
nào, tạinhững vị trí nào?
3. Anh rời khỏi hiện trường từ khi nào?
4. Sau khi anh Minh bị chém, anh đã đi đâu?
Hỏi người làm chứng
Kiều Đức Anh
1. Anh cho biết những người đến nhà anh đòi nợ
ngày19/02/2018 có ai mang theo vật dụng, hung khí
không?
2. Lúc hai bên xảy ra cãi vã, sát đó ông Kiều
ThanhBình ở đâu?
3. Nguồn gốc, đặc điểm con dao CA thu gitại
nhàanh?
Hỏi người làm chứng
Nguyễn Ngọc Hiệp
1. Tại sao anh mặt tại nhà Kiều Thanh Bình
tốingày 19/02/2018?
2. Anh thấy hiện trường trước sân nhà Kiều
ThanhBình như thế nào?
3. Đề nghị anh tả lại con dao Kiều Thanh
Bìnhnộp cho công an xã.
IV. LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO
lOMoARcPSD|5058237 1
8
Kính thưa HĐXX;
Thưa đại diện Viện Kiểm sát và tất cả những người tham gia phiên tòa hôm nay.
Tôi là Luật sư Hoàng Diệu Linh, hiện đang công tác tại Công ty Luật TNHH Diệu
Linh, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Nội. Trong phiên tòa ngày hôm nay, tôi tham
gia tố tụng bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh Bình trong vụ án hình sự bị truy tố, xét xử
về tội Cố ý gây thương tích quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 BLHS.
Trước hết, tôi gi li cm ơn đến các cơ quan tiến hành t tng đã to điu kin
cho tôi được tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ để bảo vệ quyền lợi ích tốt nhất cho bị cáo
Kiều Thanh Bình.
Qua nghiên cứu hồ vụ án, tham gia qtrình điều tra, đánh giá chứng cứ,
thông qua việc xét hỏi bị cáo những người làm chứng, người quyền lợi, nghĩa
vụliên quan trong phiên tòa hôm nay, tôi không đồng tình với ý kiến của Vị đại diện
VKStruy tố thân chủ tôi về tội “Cố ý gây thương tích” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
134 BLHS vì các lý do sau đây:
Thứ nhất, đã có những sai phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng trong quá
trình điều tra vụ án.
Một là, Biên bản tạm giữ tài liệu, đồ vật ngày 19/02/2018 không được lập theo
đúng quy định pháp luật, cụ thể:
(i) Theo lời khai của Trần Thị Huyền (Công an viên Tam Đồng) ngày
26/8/2019 (BL 35), Trần Thị Huyền trình bày: tối ngày 19/2/2018, Trần Thị Huyền
không mặt tại nhà bị cáo Bình cũng không phải người tiến hành lập biên bản
ban đầu đối với vụ việc xảy ra tại nhà ông Bình.
Tuy nhiên, ti Biên bn tm giữ đ vt, tài liu được lp vào hồi 22 gi 50 pt
ngày 19/2/2018 (BL14) lại có xác nhận của người lập biên bản là Trần Thị Huyền và
ông Tạ Văn (Phó Công an xã Tam Đồng). Đồng thời, biên bản này có thông tin xác
nhận của ông Kiều Thanh Bình về việc giao nộp vật chứng, trong đó có con dao phay,
cán gỗ tròn, lưỡi dao dài bằng kim loại màu xám, dao dài 41cm và rộng 7cm.. (ii) Có sự
tẩy xoá về nội dung “chiều dài con giao” trong Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu được
lập vào hồi 22 giờ 50 phút ngày 19/2/2018.
lOMoARcPSD|5058237 1
9
Hành vi này đã vi phạm Khoản 2 Điều 198 BLHS 2015 và Khoản 2 Điều 133 quy
định về việc lập biên bản đối với những tà liệu, đồ vật khi khám xét bị tạm giữ, quy định
đối với nội dung có sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xoá trong biên bản.
Hai là, Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 260/TTPY, ngày
29/3/2018 của Trung Tâm Pháp Y Nội (BL 26) không bản ảnh vết thương thể hiện
trong hồ sơ. Ngoài ra, theo Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố số 02 ngày 07/10/2019
của quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Linh, Trung tâm Pháp y thuộc Sở Y
tế Hà Nội trả lời việc giám định thực hiện dựa trên Biên bản xác minh thương tích ngày
21/02/2018 của Bác sỹ Bệnh viện Mê Linh với Cơ quan Điều tra Công an Thạch Đà và
Trích sao bnh án ca Bệnh Viện Việt Đức. Căn cứ thông 47/2013/TT-BYT ngày
31/12/2013 của Bộ Y Tế, thì hồ giám định pháp y thương tích cần bản sao hợp
pháp tất cả hồ sơ bệnh án liên quan đến thương tích cần giám định, hồ sơ giám định chỉ
trích sao bệnh án, không bản sao hợp pháp hồ sơ bệnh án thì việc giám định không
đảm bảo đầy đủ, chính xác và khách quan.
Ba là, Biên bản thực nghiệm điều ra ngày 20/7/2018 được lập không căn cứ vào
lời khai của bị cáo Bình mà chỉ dựa trên lời khai của Mạnh và còn có vi phạm trong việc
lập Biên bản thực nghiệm điều tra.
(i) Biên bản được lập thực tế mâu thuẫn trong lời khai của phía bị cáo bị
hại,diễn biến vụ việc xảy ra ngày 19/02/2018 vẫn chưa được làm sáng tỏ. Việc cơ quan
điều tra chỉ ghi nhận dựa trên lời khai của bị hại nhằm buộc tội bị cáo là hành vi thiếu
khách quan, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo.
(ii) Vic thc nghim điu tra đưc t chc vào lúc 8h45p sáng, trong khi v
ánxảy ra vào lúc sau 21h tối. Sự khác nhau về thời gian dẫn đến sự khác biệt về ánh sáng
nên ảnh hưởng đến sự thật khách quan của vụ án.
Đồng thời, để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải
quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện
trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất
định và tiến hành các hoạtđộng thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải
đo đạc, chụp ảnh, ghi hình,vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản
lOMoARcPSD|5058237 1
10
(Khoản 1 Điều 204 BLTTHS năm 2015). Tuy nhiên, không có hình ảnh nào kèm theo
biên bản thực nghiệm điều tra.
(iii) Ngoài ra, Biên bản thực nghiệm điều tra ngày 20/7/2018 đã bị làm sai
lệch,được viết thêm nội dung buộc tội ông Kiều Thanh Bình. Ngày 08/01/2019, Viện
khoa học hình sự đã tiến hành giám định nội dung tệp ghi âm thời điểm diễn ra việc lập
Biên bản thực nghiệm điều tra do ông Bình giao nộp. Qua đó, thể hiện sau khi ông Bình
ký biên bản thực nghiệm điều tra tại UBND xã Tam Đồng rồi ra về, Cơ quan điều tra đã
tự viết thêm nội dung buộc tội ông Bình vào phần biên bản có nội dung:
Kết luận: Trên cơ sở cuộc thực nghiệm điều tra có đủ hồ sơ khẳng định: Việc ông Kiều
Thanh Bình cầm dao chém gây thương tích cho anh Nguyễn Văn Minh như đã được mô
tả trong quá trình thực nghiệm điều tra căn cứ. Cuộc thực nghiệm điều tra đã được
chụp ảnh vẽ sơ đồ”. Điều này cho thấy, cơ quan điều tra đã có hành vi nghiêm trọng về
thủ tục tố tụng khi hành vi sửa chữa, thêm bớt nội dung vào Biên bản thực nghiệm
điều tra. Do vậy, Biên bản thực nghiệm điều tra không giá trị pháp ràng buộc bị
cáo.
Căn cứ vào những tình tiết trên, nhận thấy việc lập “Biên bản tạm giữ đồ vật, tài
liệu” ngày 19/02/2018; “Biên bản thực nghiệm điều tra” ngày 20/07/2018, Bản kết luận
giám định pháp y về thương tích số 260/TTPY, ngày 29/3/2018 của Trung Tâm Pháp Y
Nội có những thiếu sót, sai phạm, việc thu thập không đúng theo trình tự, thủ tục mà
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án cho
nên những văn bản nêu trên không giá trị pháp không thể sử dùng làm căn cứ
để giải quyết vụ án.
Thứ hai, chưa đủ chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của ông Kiều
Thanh Bình.
Tại Biên bản tạm giữ tài liệu, đồ vật (BL 22) và Kết luận giám định số
5434/PC54-SH, ngày 18/6/2018, của Phòng kỹ thuật Hình sự - Công an thành ph
Nội về vật chứng giám định là con 01 dao phay cán gỗ tròn, dao dài 41 cm, bản rộng 7
cm, chửi dao gỗ dài 11,5 cm, gửi giám định không phát hiện thấy dấu vết máu nên vật
chứng này không giá trị chứng minh đây công cụ phạm tội trong vụ án. Căn cứ
Điều 89 BLTTHS năm 2015 quy định: “Vật chứng vật được dùng làm công cụ,
lOMoARcPSD|5058237 1
11
phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật đối tượng của tội phạm, tiền
hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án”.
Ngoài ra, theo Biên bản xác định hiện trường do Công an Tam Đồng lập
ngày19/2/2018 (BL13), hiện trường xảy ra sự việc được xác định tại sân nhà ông Kiều
Thanh Bình, thôn Nam Cường, Tam Đồng, Mê Linh, Hà Nội. Tại hiện trường có: “01xe
máy Wave màu xanh, BKS: 88H1-25206 đang dựng giữa sân. Phía Tây giáp nhàông
Bình 01 ô cửa gỗ gồm 08 ô kính, trong đó 02 ô bị vỡ, bên dưới nhiều mảnh
kính bị vỡ. Tiếp giáp với hè nhà ông Bình có 1 cây quất đổ xuống sàn. Trên sân có 04
viên gạch đặc bị vỡ, loại gạch đặc xây nhà. Ngoài ra tại hiện trường không phát hiện gì
thêm”. Vậy con dao được cơ quan điều tra tạm giữ ở hiện trường xảy ra vụ án xuất hiện
ở đâu?
Cũng tại Bản kết luận điều tra bổ sung số 02/KLĐT(CAML) ngày 07/10/2019
(BL169) của Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an huyện Linh cũng khẳng định không
xác định được con dao phay do Ông Kiều Thanh Bình giao nộp cho Công an Tam
Đồng phải là vật chứng vụ án hay không. Cụ thể: “Tuy nhiên theo đồng chí Kiều Văn
Phó trưởng Công an xã Tam Đồng trình bày: Khi Kiều Thanh Bình giao nộp con
dao, Kiều Thanh Bình nói đây con dao các đối tượng mang đến để đe dọa gia đình
nhà bị can Kiều Thanh Bình. Đối với bị can Kiều Thanh Bình trình bày khi bị can cùng
Công an kiểm tra hiện trường, bị can Bình phát hiện con dao phay ở sân nhà bị can nên
bị can giao nộp lại cho Cơ quan Công an, bị can không biết về nguồn gốc con dao này”.
Từ đó, quan CSĐT đã ra kết luận về nguồn gốc con dao như sau: “Quá trình điều
tra đến nay xét thấy báo cáo của Ban Công xã Tam Đồng và lời khai của bị can về việc
tạm giữ con dao phay còn nhiều mâu thuẫn, không làm được nên không đủ căn cứ
xác định con dao phay mà Công an Tam Đồng thu giữ phải hung khí bị can
Kiều Thanh Bình sử dụng để gây thương tích cho NguyễnVăn Minh hay không”. Vậy
căn cứ đâu để chứng minh, con dao được thu giữ tại hiện trường vụ án hung khí
ông Bình sử dụng để gây thương tích cho Minh?
Căn cứ đâu để khẳng định đây là chứng cứ của vụ án?
Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn trong lời khai của những người liên quan về thời
gian bị thương của anh Minh. Cụ thể, tại BL 95 anh Ngô Xuân Trường khai: vào khoảng
lOMoARcPSD|5058237 1
12
20h ngày 19/02/2018 tôi đang đi chơi tết tại Thạch Đà, Linh thì nhận được điện thoại
của Minh gọi tôi bảo“Anh ơi em đang bị chém Nam Cường, anh lên đón em về”. Điều
này hoàn toànkhông trùng khớp với mốc thời khoảng 21h50 ông Kiều Văn Vụ đã
khai báo tại (BL 82,83) cũng không khớp với mốc thời gian khoảng 21h00 được
ghi nhận tại bản kết luận điều tra ngày 07/10/2019 của CQCSĐT (BL164, 165).
Thêm nữa, kết luận giám định về cơ chế hình thành thương tích trên cánh tay của
bị hại Nguyễn Văn Minh cũng không phù hợp với hồ sơ bệnh án và lời khai của người
làm chứng Kiều Văn Vụ (BL 82, 83) người băng bó cho anh Minh, thì anh Minh có 3
vết thương là mu bàn tay phải, cánh tay phải xước nhẹ bả vai. Nhưng Bản kết
luận giám định pháp y về thương tích s260/TTPY ngày 29/03/2018 của Trung tâm
Pháp y Hà Nội ghi nhận thương tật của anh Minh lại xuất hiện: (1) Sẹo vết thương mặt
sau khuỷu tay trái kích thước 3cm x 0,5cm. Sẹo hồng, mềm,phẳng; (2) Sẹo sây sát mặt
sau ngoài 1/3 trên cánh tay trái kích thước 8cm x 0,2cm. Sẹo nông, thâm, mềm. Hai vết
thương này do đâu ? Đề nghlàm nguyên nhân phát sinh vết thương tỷ lệ
gây thương tích đối với 02 vết thương này để đánh giá chính xác tỷ lệ thương tích của
anh Minh.
Từ những phân tích đánh giá nêu trên, với tư cách luật sư bào chữa cho ông Kiều
Thanh Bình tại phiên tòa hôm nay, tôi khẳng định lại rằng không đủ căn cứ để buộc tội
thân chủ tôi Ông Kiều Thanh Bình vi phạm tội cố ý gây thương tích theo điểm đ, khoản
2 Điều 134 bộ luật hình sự.
Kính đề nghị: Viện kiểm sát nhân dân huyện Linh rút toàn bộ nội dung bản cáo
trạng truy tố đối với bị cáo Kiều Thanh Bình; Đề nghị HĐXX tuyên bố thân chủ tôi
ông Kiều Thanh Bình tội, khôi phục các quyềnvà lợi ích hợp pháp cho ông Kiều
Thanh Bình
Trên đây là toàn b quan đim bào chữa ca tôi đi vi thân chca tôi, mong Hi
đồng xét xử lưu tâm xem xét và đưa ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật
và thấy tình đạt lý
Tôi xin cảm ơn.
IV. PHẦN NHẬN XÉT VIỆC DIỄN ÁN
lOMoARcPSD|5058237 1
13
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
lOMoARcPSD|5058237 1
14
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
lOMoARcPSD|5058237 1
15
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

Preview text:

BỘ TƯ PHÁP HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN:
KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI
QUYẾT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ HỌ VÀ TÊN : HOÀNG DIỆU LINH NGÀY SINH : 30/10/1991 SỐ BÁO DANH : 140
LỚP LUẬT SƯ : 24.2L_HN_Tối NHÓM : 1
MÃ HỒ SƠ : LS. HS19 KIỀU THANH
BÌNH CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
Hà Nội, Ngày 17 tháng 2 năm 2023 1 lOMoARcPSD|50582371 MỤC LỤC
I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ
ÁN........................................................................................4
1. Tóm tắt nội dung vụ
án.................................................................................................4
2. Những người tham gia tố
tụng.....................................................................................5
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
HỎI...........................................................................................6
III. LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO........................................................................8
IV. PHẦN NHẬN XÉT VIỆC ĐÓNG VAI DIỄN ÁN.....................................................13 2 lOMoARcPSD|50582371
I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN
1. Tóm tắt nội dung vụ án
Ngày 08/12/2017, Kiều Đức Anh – SN: 1995 đến quán cầm đồ Mạnh của
Nguyễn Đình Mạnh – Sinh năm: 1985 vay số tiền 25.000.000 VNĐ (Hai mươi lăm
triệu Việt Nam đồng), lãi suất 5.000 VNĐ/1.000.000 VNĐ/ ngày. Hình thức trả lại 01 tháng trả lãi 01 lần.
Sau khi vay tiền, do không trả tiền đúng hẹn nên khoảng 20h ngày 19/02/2018,
Nguyễn Đình Mạnh bảo Nguyễn Văn Minh – SN: 1997 và Vũ Thế Hải – SN: 1999 là
anh em quan hệ xã hội với Mạnh đến nhà Kiều Đức Anh để nhắc trả nợ.
Đến nhà Đức Anh, Minh và Hải đi xe máy vào trong sân nhà gọi Đức Anh thì
ông Kiều Thanh Bình (là bố của Kiều Đức Anh) đi ra hiên nhà nói Đức Anh không có
nhà và mời Minh, Hải vào trong nhà uống nước. Lúc này, ông Bình đang ngồi trong
phòng khách cùng một người đàn ông khoảng 30 tuổi (hiện chưa xác định được nhân
thân). Sau đó, Hải gọi điện cho Đức Anh, khoảng 05 phút sau Đức Anh cùng Kiều
Văn Hưng - SN: 1996 ở cùng thôn đi xe máy về. Minh, Hải, Đức Anh nói chuyện tại
phòng khách còn Kiều Văn Hưng đi lên tầng 2 nhà Đức Anh ngủ. Lúc này giữa Đức
Anh với Minh, Hải xảy ra cãi vã, xô xát.
Sau đó, Minh bị thương chạy vào nhà anh Kiều Văn Vụ - SN 1975 cách nhà
Đức Anh khoảng 200m. Thấy Minh bị chảy máu nên anh Vụ băng bó vết thương cho
Minh. Sau đó Minh gọi điện nhờ người đưa đi bệnh viên Đa khoa Mê Linh cấp cứu.
Sau đó Minh được chuyển đến Bệnh viện Việt Đức để điều trị. Ngày 21/2/2018, Minh
chuyển về bệnh viện Đa khoa Mê Linh điều trị đến ngày 28/2/2018 ra viện.
Ngày 02/3/2018, Nguyễn Văn Minh có Đơn đề nghị khởi tố vụ án, khởi tố bị
can vì lý do ngày 19/2/2018 khi đi đòi nợ, Minh và Hải có mâu thuẫn to tiếng với Kiều
Đức Anh và bố của Đức Anh là Kiều Thanh Bình nên bị ông Bình dùng dao chém.
Kết quả xác minh thương tích của Nguyễn Văn Minh: vết thương mặt sau tay
phải (6x2)cm, vết thương mu tay phải (8x4)cm, sây sát vai và cẳng tay trái. 3 lOMoARcPSD|50582371
CQCSĐT - CA huyện Mê Linh đã trưng cầu Trung tâm Pháp y Hà Nội giám
định tỷ lệ phần trăm thương tích đối với Nguyễn Văn Minh, kết quả Minh bị tổn hại
sức khỏe 13%, nhiều khả năng thương tích do vật sắc gây nên.
Ngày 11/4/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự Cố ý gây thương tích.
Quá trình điều tra Minh và Hải khai: sau khi nói chuyện với Đức Anh tại phòng
khách nhà Đức Anh, Hải ra sân lấy xe máy còn Minh đi bộ ra sân. Khi Minh đi cách
bậc hè khoảng 3-4m, mặt quay ra hướng cổng thì Minh nghe thấy tiếng người chạy
phía sau, Minh ngoảnh lại thấy ông Bình cầm dao phay dơ lên cao, Minh dơ tay phải
lên đỡ thì bị dao chém trúng vào mu bàn tay phải. Minh quay mặt để chạy thì bị ông
Bình tiếp tục vung dao lên chém vào bả vai trái, khuỷu tay trái, mặt sau cánh tay phải.
Hải nhìn thấy Minh bị ông Bình cầm dao chém, Hải bỏ lại xe máy chạy ra ngoài đường.
Kiều Thanh Bình khai: lúc xảy ra mâu thuẫn xô sát tại nhà Kiều Thanh Bình
thì ngoài sân nhà xuất hiện rất nhiều thanh niên cầm dao và cầm kiếm chạy vào nhà.
Sau đó ông Bình và Đức Anh chạy lên tầng hai và đóng cửa, còn ở dưới sân chỉ nghe
thấy tiếng đập phá và chửi bới. Kiều Thanh Bình không thừa nhận việc dùng dao chém gây thương tích cho Minh.
Ngày 09/10/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố bị can
đối với Kiều Thanh Bình về hành vi Cố ý gây thương tích.
Ngày 20/11/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh có Bản kết luận điều tra số
01 đề nghị truy tố Kiều Thanh Bình theo khoản 2 Điều 134 BLHS.
Ngày 5/12/2018, VKSND huyện Mê Linh có cáo trạng số 01 truy tố ra trước
TAND huyện Mê Linh để xét xử Kiều Thanh Bình về tội “Cố ý gây thương tích” theo
điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự.
2. Xác định người tham gia tố tụng Bị cáo:
- Họ và tên: Kiều Thanh Bình; sinh ngày: 21/12/1968
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Nam Cường, xã Tam Đồng, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 4 lOMoARcPSD|50582371
- Chỗ ở hiện tại: Thôn Nam Cường, xã Tam Đồng, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Trình độ học vấn:7/10
- Nghề nghiệp: Tự do -
Tiền án, tiền sự: Không. Bị hại:
- Họ và tên: Nguyễn Văn Minh; Sinh năm 1997
- Nơi đăng ký thường trú: Thôn Đồng Cao, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Chỗ ở hiện tại: Thôn Đồng Cao, xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Họ và tên: Kiều Đức Anh, sinh năm 1995
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương, sinh năm 1974
- Họ và tên: Kiều Thị Thu Hà, sinh năm 1994
- Họ và tên: Vũ Thế Hải, sinh năm 1999
- Họ và tên: Kiều Văn Hưng, sinh năm 1996
- Họ và tên: Kiều Văn Vụ, sinh năm 1975
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hải, sinh năm 1977
- Họ và tên: Ngô Xuân Trường, sinh năm 1993 - Họ và tên: Nguyễn Đình Mạnh, sinh năm 1983 -
Họ và tên: Nguyễn Tiến Sỹ.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI 5 lOMoARcPSD|50582371 Hỏi bị cáo Kiều Thanh Bình
1. Vào tối ngày 19/02/2018, có bao nhiêu người đếnnhà ông?
2. Có mâu thuẫn, cãi vã gì giữa những người khách vàgia đình ông không?
3. Sau khi Minh và Hải rời khỏi nhà ông, khi nào
ôngxuống lại sân nhà mình? Ông có thấy gì ở sân nhà mình?
4. Con dao phay cán gỗ tròn, lưỡi bằng kim loại
màuxám, lưỡi dao mỏng dẹp, bản rộng 7 cm bị thu
giữ có phải do ông giao nộp không?
- Vì sao ông lại giao nộp con dao đó?
- Nếu không, ông có nộp con dao nào khác cho
công an tối ngày 19/2/2018 không?
5. Khi bị công an xã Tam Đồng ngày 19/02/2018
thugiữ con dao, thì việc lập biên bản gồm những ai?
Anh có được giữ Biên bản tạm giữ tài liệu, đồ vật ngày 18/2/2018 không?
6. Ông cho biết quá trình Minh và Hải đến đòi nợ
chođến khi rời khỏi nhà ông thì có những ai chứng kiến?
Hỏi người bị hại
1. Bị hại cho biết quá trình đi đòi nợ tại nhà Đức Nguyễn Văn Minh
Anh,có xảy ra cãi vã, xô sát gì giữa bị hại và Đức Anh không?
2. Mô tả lại hành vi bị cáo chém bị hại như thế nào?
Tần suất chém? Khi nào bị cáo dừng chém?
3. Anh có chứng kiến được ông Bình lấy dao ở đâu đểchém anh không?
4. Khi đến nhà ông Bình, anh còn gặp ai ngoài
ôngBình, Đức Anh và Hải, còn người nào khác xuất hiện ở đó nữa không?
5. Sau khi bị bị cáo Bình chém, anh chạy đi nhờ aigiúp đỡ? 6 lOMoARcPSD|50582371
6. Anh nhập viện từ ngày nào đến ngày nào?
Hỏi người làm chứng 1.
Ông cho biết thời điểm Nguyễn Văn Minh chạy Kiều Văn Vụ
vàonhà anh có tình trạng như thế nào? 2.
Trên người Minh có dấu hiệu bị té ngã không? 3.
Trên người Minh có những vết thương nào? 4.
Ông có hỏi ông Minh tại sao bị thương không
và ailà người gây ra vết thương đó của ông Minh?
Hỏi người làm chứng 1.
Lúc bị cáo chém bị hại anh đứng ở đâu, có đủ Vũ Thế Hải nhìnrõ không? 2.
Mô tả lại hành vi bị cáo chém bị hại như thế
nào, tạinhững vị trí nào? 3.
Anh rời khỏi hiện trường từ khi nào? 4.
Sau khi anh Minh bị chém, anh đã đi đâu?
Hỏi người làm chứng 1.
Anh cho biết những người đến nhà anh đòi nợ Kiều Đức Anh
ngày19/02/2018 có ai mang theo vật dụng, hung khí gì không? 2.
Lúc hai bên xảy ra cãi vã, xô sát đó ông Kiều ThanhBình ở đâu? 3.
Nguồn gốc, đặc điểm con dao CA xã thu giữ tại nhàanh?
Hỏi người làm chứng 1.
Tại sao anh có mặt tại nhà Kiều Thanh Bình Nguyễn Ngọc Hiệp tốingày 19/02/2018? 2.
Anh thấy hiện trường trước sân nhà Kiều ThanhBình như thế nào? 3.
Đề nghị anh mô tả lại con dao mà Kiều Thanh Bìnhnộp cho công an xã.
IV. LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO 7 lOMoARcPSD|50582371 Kính thưa HĐXX;
Thưa đại diện Viện Kiểm sát và tất cả những người tham gia phiên tòa hôm nay.
Tôi là Luật sư Hoàng Diệu Linh, hiện đang công tác tại Công ty Luật TNHH Diệu
Linh, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội. Trong phiên tòa ngày hôm nay, tôi tham
gia tố tụng bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh Bình trong vụ án hình sự bị truy tố, xét xử
về tội Cố ý gây thương tích quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 BLHS.
Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn đến các cơ quan tiến hành tố tụng đã tạo điều kiện
cho tôi được tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ để bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho bị cáo Kiều Thanh Bình.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, tham gia quá trình điều tra, đánh giá chứng cứ, và
thông qua việc xét hỏi bị cáo và những người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa
vụliên quan trong phiên tòa hôm nay, tôi không đồng tình với ý kiến của Vị đại diện
VKStruy tố thân chủ tôi về tội “Cố ý gây thương tích” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
134 BLHS vì các lý do sau đây:
Thứ nhất, đã có những sai phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng trong quá
trình điều tra vụ án.
Một là, Biên bản tạm giữ tài liệu, đồ vật ngày 19/02/2018 không được lập theo
đúng quy định pháp luật, cụ thể:
(i) Theo lời khai của Bà Trần Thị Huyền (Công an viên xã Tam Đồng) ngày
26/8/2019 (BL 35), bà Trần Thị Huyền trình bày: tối ngày 19/2/2018, bà Trần Thị Huyền
không có mặt tại nhà bị cáo Bình và cũng không phải là người tiến hành lập biên bản
ban đầu đối với vụ việc xảy ra tại nhà ông Bình.
Tuy nhiên, tại Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu được lập vào hồi 22 giờ 50 phút
ngày 19/2/2018 (BL14) lại có xác nhận của người lập biên bản là bà Trần Thị Huyền và
ông Tạ Văn Tư (Phó Công an xã Tam Đồng). Đồng thời, biên bản này có thông tin xác
nhận của ông Kiều Thanh Bình về việc giao nộp vật chứng, trong đó có con dao phay,
cán gỗ tròn, lưỡi dao dài bằng kim loại màu xám, dao dài 41cm và rộng 7cm.. (ii) Có sự
tẩy xoá về nội dung “chiều dài con giao” trong Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu được
lập vào hồi 22 giờ 50 phút ngày 19/2/2018. 8 lOMoARcPSD|50582371
Hành vi này đã vi phạm Khoản 2 Điều 198 BLHS 2015 và Khoản 2 Điều 133 quy
định về việc lập biên bản đối với những tà liệu, đồ vật khi khám xét bị tạm giữ, quy định
đối với nội dung có sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xoá trong biên bản.
Hai là, Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 260/TTPY, ngày
29/3/2018 của Trung Tâm Pháp Y Hà Nội (BL 26) không có bản ảnh vết thương thể hiện
trong hồ sơ. Ngoài ra, theo Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố số 02 ngày 07/10/2019
của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Mê Linh, Trung tâm Pháp y thuộc Sở Y
tế Hà Nội trả lời việc giám định thực hiện dựa trên Biên bản xác minh thương tích ngày
21/02/2018 của Bác sỹ Bệnh viện Mê Linh với Cơ quan Điều tra Công an Thạch Đà và
Trích sao bệnh án của Bệnh Viện Việt Đức. Căn cứ thông tư 47/2013/TT-BYT ngày
31/12/2013 của Bộ Y Tế, thì hồ sơ giám định pháp y thương tích cần có bản sao hợp
pháp tất cả hồ sơ bệnh án liên quan đến thương tích cần giám định, hồ sơ giám định chỉ
có trích sao bệnh án, không có bản sao hợp pháp hồ sơ bệnh án thì việc giám định không
đảm bảo đầy đủ, chính xác và khách quan.
Ba là, Biên bản thực nghiệm điều ra ngày 20/7/2018 được lập không căn cứ vào
lời khai của bị cáo Bình mà chỉ dựa trên lời khai của Mạnh và còn có vi phạm trong việc
lập Biên bản thực nghiệm điều tra. (i)
Biên bản được lập thực tế mâu thuẫn trong lời khai của phía bị cáo và bị
hại,diễn biến vụ việc xảy ra ngày 19/02/2018 vẫn chưa được làm sáng tỏ. Việc cơ quan
điều tra chỉ ghi nhận dựa trên lời khai của bị hại nhằm buộc tội bị cáo là hành vi thiếu
khách quan, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo. (ii)
Việc thực nghiệm điều tra được tổ chức vào lúc 8h45p sáng, trong khi vụ
ánxảy ra vào lúc sau 21h tối. Sự khác nhau về thời gian dẫn đến sự khác biệt về ánh sáng
nên ảnh hưởng đến sự thật khách quan của vụ án.
Đồng thời, để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải
quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện
trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất
định và tiến hành các hoạtđộng thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải
đo đạc, chụp ảnh, ghi hình,vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản 9 lOMoARcPSD|50582371
(Khoản 1 Điều 204 BLTTHS năm 2015). Tuy nhiên, không có hình ảnh nào kèm theo
biên bản thực nghiệm điều tra. (iii)
Ngoài ra, Biên bản thực nghiệm điều tra ngày 20/7/2018 đã bị làm sai
lệch,được viết thêm nội dung buộc tội ông Kiều Thanh Bình. Ngày 08/01/2019, Viện
khoa học hình sự đã tiến hành giám định nội dung tệp ghi âm thời điểm diễn ra việc lập
Biên bản thực nghiệm điều tra do ông Bình giao nộp. Qua đó, thể hiện sau khi ông Bình
ký biên bản thực nghiệm điều tra tại UBND xã Tam Đồng rồi ra về, Cơ quan điều tra đã
tự viết thêm nội dung buộc tội ông Bình vào phần biên bản có nội dung:
Kết luận: Trên cơ sở cuộc thực nghiệm điều tra có đủ hồ sơ khẳng định: Việc ông Kiều
Thanh Bình cầm dao chém gây thương tích cho anh Nguyễn Văn Minh như đã được mô
tả trong quá trình thực nghiệm điều tra là có căn cứ. Cuộc thực nghiệm điều tra đã được
chụp ảnh vẽ sơ đồ”. Điều này cho thấy, cơ quan điều tra đã có hành vi nghiêm trọng về
thủ tục tố tụng khi có hành vi sửa chữa, thêm bớt nội dung vào Biên bản thực nghiệm
điều tra. Do vậy, Biên bản thực nghiệm điều tra không có giá trị pháp lý ràng buộc bị cáo.
Căn cứ vào những tình tiết trên, nhận thấy việc lập “Biên bản tạm giữ đồ vật, tài
liệu” ngày 19/02/2018; “Biên bản thực nghiệm điều tra” ngày 20/07/2018, Bản kết luận
giám định pháp y về thương tích số 260/TTPY, ngày 29/3/2018 của Trung Tâm Pháp Y
Hà Nội có những thiếu sót, sai phạm, việc thu thập không đúng theo trình tự, thủ tục mà
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định làm sai lệch sự thật khách quan của vụ án cho
nên những văn bản nêu trên không có giá trị pháp lý và không thể sử dùng làm căn cứ
để giải quyết vụ án.
Thứ hai, chưa đủ chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của ông Kiều Thanh Bình.
Tại Biên bản tạm giữ tài liệu, đồ vật (BL 22) và Kết luận giám định số
5434/PC54-SH, ngày 18/6/2018, của Phòng kỹ thuật Hình sự - Công an thành phố Hà
Nội về vật chứng giám định là con 01 dao phay cán gỗ tròn, dao dài 41 cm, bản rộng 7
cm, chửi dao gỗ dài 11,5 cm, gửi giám định không phát hiện thấy dấu vết máu nên vật
chứng này không có giá trị chứng minh đây là công cụ phạm tội trong vụ án. Căn cứ
Điều 89 BLTTHS năm 2015 quy định: “Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, 10 lOMoARcPSD|50582371
phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền
hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án”.
Ngoài ra, theo Biên bản xác định hiện trường do Công an xã Tam Đồng lập
ngày19/2/2018 (BL13), hiện trường xảy ra sự việc được xác định tại sân nhà ông Kiều
Thanh Bình, thôn Nam Cường, Tam Đồng, Mê Linh, Hà Nội. Tại hiện trường có: “01xe
máy Wave màu xanh, BKS: 88H1-25206 đang dựng ở giữa sân. Phía Tây giáp nhàông
Bình có 01 ô cửa gỗ gồm 08 ô kính, trong đó có 02 ô bị vỡ, bên dưới có nhiều mảnh
kính bị vỡ. Tiếp giáp với hè nhà ông Bình có 1 cây quất đổ xuống sàn. Trên sân có 04
viên gạch đặc bị vỡ, loại gạch đặc xây nhà. Ngoài ra tại hiện trường không phát hiện gì
thêm”. Vậy con dao được cơ quan điều tra tạm giữ ở hiện trường xảy ra vụ án xuất hiện ở đâu?
Cũng tại Bản kết luận điều tra bổ sung số 02/KLĐT(CAML) ngày 07/10/2019
(BL169) của Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an huyện Mê Linh cũng khẳng định không
xác định được con dao phay do Ông Kiều Thanh Bình giao nộp cho Công an xã Tam
Đồng có phải là vật chứng vụ án hay không. Cụ thể: “Tuy nhiên theo đồng chí Kiều Văn
Tư – Phó trưởng Công an xã Tam Đồng trình bày: Khi Kiều Thanh Bình giao nộp con
dao, Kiều Thanh Bình nói đây là con dao các đối tượng mang đến để đe dọa gia đình
nhà bị can Kiều Thanh Bình. Đối với bị can Kiều Thanh Bình trình bày khi bị can cùng
Công an kiểm tra hiện trường, bị can Bình phát hiện con dao phay ở sân nhà bị can nên
bị can giao nộp lại cho Cơ quan Công an, bị can không biết về nguồn gốc con dao này”.
Từ đó, Cơ quan CSĐT đã ra kết luận về nguồn gốc con dao như sau: “Quá trình điều
tra đến nay xét thấy báo cáo của Ban Công xã Tam Đồng và lời khai của bị can về việc
tạm giữ con dao phay còn nhiều mâu thuẫn, không làm rõ được nên không đủ căn cứ
xác định con dao phay mà Công an xã Tam Đồng thu giữ có phải hung khí mà bị can
Kiều Thanh Bình sử dụng để gây thương tích cho NguyễnVăn Minh hay không”. Vậy
căn cứ đâu để chứng minh, con dao được thu giữ tại hiện trường vụ án là hung khí mà
ông Bình sử dụng để gây thương tích cho Minh?
Căn cứ đâu để khẳng định đây là chứng cứ của vụ án?
Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn trong lời khai của những người liên quan về thời
gian bị thương của anh Minh. Cụ thể, tại BL 95 anh Ngô Xuân Trường khai: vào khoảng 11 lOMoARcPSD|50582371
20h ngày 19/02/2018 tôi đang đi chơi tết tại Thạch Đà, Mê Linh thì nhận được điện thoại
của Minh gọi tôi bảo“Anh ơi em đang bị chém ở Nam Cường, anh lên đón em về”. Điều
này hoàn toànkhông trùng khớp với mốc thời khoảng 21h50 mà ông Kiều Văn Vụ đã
khai báo tại (BL 82,83) và cũng không khớp với mốc thời gian là khoảng 21h00 được
ghi nhận tại bản kết luận điều tra ngày 07/10/2019 của CQCSĐT (BL164, 165).
Thêm nữa, kết luận giám định về cơ chế hình thành thương tích trên cánh tay của
bị hại Nguyễn Văn Minh cũng không phù hợp với hồ sơ bệnh án và lời khai của người
làm chứng Kiều Văn Vụ (BL 82, 83) – người băng bó cho anh Minh, thì anh Minh có 3
vết thương là ở mu bàn tay phải, cánh tay phải và xước nhẹ ở bả vai. Nhưng Bản kết
luận giám định pháp y về thương tích số 260/TTPY ngày 29/03/2018 của Trung tâm
Pháp y Hà Nội ghi nhận thương tật của anh Minh lại xuất hiện: (1) Sẹo vết thương mặt
sau khuỷu tay trái kích thước 3cm x 0,5cm. Sẹo hồng, mềm,phẳng; (2) Sẹo sây sát mặt
sau ngoài 1/3 trên cánh tay trái kích thước 8cm x 0,2cm. Sẹo nông, thâm, mềm. Hai vết
thương này do đâu mà có? Đề nghị làm rõ nguyên nhân phát sinh vết thương và tỷ lệ
gây thương tích đối với 02 vết thương này để đánh giá chính xác tỷ lệ thương tích của anh Minh.
Từ những phân tích đánh giá nêu trên, với tư cách luật sư bào chữa cho ông Kiều
Thanh Bình tại phiên tòa hôm nay, tôi khẳng định lại rằng không đủ căn cứ để buộc tội
thân chủ tôi Ông Kiều Thanh Bình vi phạm tội cố ý gây thương tích theo điểm đ, khoản
2 Điều 134 bộ luật hình sự.
Kính đề nghị: Viện kiểm sát nhân dân huyện Mê Linh rút toàn bộ nội dung bản cáo
trạng truy tố đối với bị cáo Kiều Thanh Bình; Đề nghị HĐXX tuyên bố thân chủ tôi –
ông Kiều Thanh Bình vô tội, khôi phục các quyềnvà lợi ích hợp pháp cho ông Kiều Thanh Bình
Trên đây là toàn bộ quan điểm bào chữa của tôi đối với thân chủ của tôi, mong Hội
đồng xét xử lưu tâm xem xét và đưa ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và thấy tình đạt lý Tôi xin cảm ơn.
IV. PHẦN NHẬN XÉT VIỆC DIỄN ÁN 12 lOMoARcPSD|50582371
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................. 13 lOMoARcPSD|50582371
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................. 14 lOMoARcPSD|50582371
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................. 15