Trường ĐH Kinh tế Thành ph H Chí Minh
Khoa Lý lun chính tr
Bài thu hoạch môn Chủ nghĩa hội khoa học
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh
STT: 42
MSSV: 31221026663
Lớp: TE001
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2023
Đề bài: Trình bày nội dung của từng chương trong chương trình học. Hãy rút ra ý
nghĩa và vận dụng đối với bản thân, gia đình, doanh nghiệp và đất nước.
CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩahội khoa học
- Điều kiện kinh tế- xã hội: CNXHKHmôn khoa học luận giải về sự chuyển biến
tất yếu củahội loài người từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩahộichủ nghĩa
cộng sản; sự ra đời của cách mạng công nghiệp - đại công nghiệp khí đầu thế kỉ
XX; giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập
Tiền đề khoa học tự nhiên ( 3 phát minh tiêu biểu) tưởng luận ( triết học
cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng phê
phán Pháp, Anh)
Các giai đoạn phát triển: giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển CNXHKH =>
giai đoạn Lênin vận dụng và phát triển CNXHKH => sự vận dụng và phát triển
sáng tạo CNXHKH sau khi Lênin qua đời
Đối tượng nghiên cứu:
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn thấp
nhất là chủ nghĩa xã hội
Phương pháp: phương pháp luận chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ra, các phương pháp như logic - lịch sử, khảo sát - phân tích, đối chiếu -
so sánh, liên ngành (thống kê, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mô hình hóa,..)
Ý nghĩa: Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học giúp chúng ta có căn cứ
nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại
những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc
bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta
Vận dụng: giải thích được các vấn đề chính trị - xã hội hiện nay; giúp bản thân
mỗi người thái độ tích cực, niềm tin, tưởng vào sự thành công trong công
cuộc đổi mới của nước ta cũng như có niềm tin vào Đảng Cộng sản và nhà nước.
CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP NG NHÂN
Giai cấp công nhân: một tập đoàn xã hội ổn định, được hình thành và phát triển
cùng với nền đại công nghiệp, lực lượng sản xuất bản, tiên tiến tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và cải tạo các quan hệ xã hội
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a bỏ chế độ bản chủ nghĩa, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người; giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
ớc
- Chính trịhội:giành chính quyền, xây dựng nhà nướchội chủ nghĩa
- Văn hóa - tưởng: xây dựng nền văn hóa hội chủ nghĩa, củng cố ý thức tiên
tiến của giai cấp công nhân
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục đảm
đương sứ mệnh lịch sử lớn lao, không chỉ tiếp tục giai cấp lãnh đạo cách mạng
còn lực lượng tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới. Giai cấp ng
nhân nòng cốt phải tmình phấn đấu, ng cao tri thức, tay nghề để thể làm
tốt sứ mệnh lịch sử đã đề ra, phấn đấu đưa ớc ta từ một nước nông nghiệp sớm
trở thành nước công nghiệp hiện đại.
Ý nghĩa nghiên cứu: giúp vận dụng phương pháp luận các phương pháp nghiên
cứu Chủ nghĩa hội khoa học vào việc phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới hội nhập quốc tế của Việt Nam
hiện nay.
Vận dụng: phân tích vận dụng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công dân vào tình
trạng hiện nay - cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới hội nhập quốc tế của Việt
Nam.
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA HỘI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ N CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
Chủ nghĩa hội: hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời, phát triển
qua các giai đoạn khác nhau từ thấp đến cao, đó là:
- giai đoạn cấp thấp củahội cộng sản”. Được Lênin gọi chủ nghĩahội”.
- giai đoạn cao hơn củahội cộng sản”. Được lênin gọi chủ nghĩa cộng sản”
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ:
- hội chủ nghĩa mộthội tươi mới, hoàn toàn khác so với cáchội
trước
- Để xây dựng sở vật chấtphát triển lực ợng sản xuất cho chủ nghĩa
xã hội
- Xây dựng chủ nghĩahội một quá trình mới mẻ, khó khăn, phức tạp,
lâu dài
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội:
- Về kinh tế: tồn tại nhiều thành phần kinh tế
- Về chính trị: xây dựngcủng cố chính quyền của giai cấp công nhân
nhân dân lao động
- Về tưởng - văn hóa: tồn tại nhiều yếu tố tưởngvăn hóa khác nhau
- Vềhội: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp những lợi ích vừa thống nhất
vừa mâu thuẫn
Quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam:
- Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua bản chủ nghĩa
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao;
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được ấm no, tự
do, hạnh phúc; mọi dân tộc trong cộng đồng bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
lẫn nhau; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân; có quan
hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
Ý nghĩa nghiên cứu: giúp chúng ta niềm tin vào chế độ hội chủ nghĩa, luôn
tin và ủng hộ đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vận dụng: vận dụng sáng tạo tư tưởng lý luận, đường lối chính trị của V.I.Lênin
về thời kỳ quá độ gián tiếp, cần kết hợp thống nhất, chặt chẽ, chuyển đổi linh hoạt,
hợp lý giữa các chính sách do Nhà nước quy định. Đồng thời cần phải đổi mới,
phát triển chúng để phù hợp với điều kiện trong nước.
CHƯƠNG 4. DÂN CHỦ HỘI CHỦ NGHĨA NHÀ NƯỚC HỘI CHỦ
NGA
Bản chất của nền dân chủhội chủ nghĩa:
- Về chính trị: nền dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân,vì lợi ích của đại
đa số nhân dân.
- Về kinh tế: dựa trên nền tảng chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu
- Về tưởng - văn hóa - xã hội: hệ tưởng c - Lênin chủ đạo, kế thừa
truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa của
nhân loại.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: mang bản chất của giai cấp công nhân;
sở kinh tế chế độ công hữu về liệu sản xuất; nền tảng luận chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Mối quan hệ giữa dân chủ hội chủ nghĩa và nhà nướchội chủ nghĩa:
- Dân chủ sở, nền tảng cho việc xây dựnghoạt động của nhà nước
hội chủ nghĩa
- Nhà nướchội chủ nghĩa công cụ thực thi quyền làm chủ của người
n.
Ý nghĩa nghiên cứu: giúp mọi người niềm tin trong khẳng định bản chất tiến bộ
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa; có thái độ phê phán
những quan điểm sai trái phủ nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói riêng.
Vận dụng: nhận thức của Đảng ta về thực hành dân chủ ngày càng toàn diện và
sâu sắc. Điều này thể hiện rõ hơn cả ở chỗ quyền công dân gắn với quyền con
người được đề cao, tôn trọng và bảo vệ bằng pháp luật, tích cực thực hiện các
công ước quốc tế liên quan quyền con người mà Việt Nam đã ký kết và tham gia;
coi trọng dân chủ sở, coi trọng phản biệnhội, đề cao thượng tôn Hiến pháp
và pháp luật.
CHƯƠNG 5. CẤU HỘI - GIAI CẤP LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
cấu hội tất cả những cộng đồng người tronghộimối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các cộng đồng đó.
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội và các mối quan
hệ giữa chúng. Đó c mối quan hệ về sở hữu, quản lý, địa vị chính trị - xã hội,..
cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam:
- Sự biến đổi của cấuhội giai cấp vừa mang tính quy luật, vừa tính
đặc thù
- Quá trình biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp dẫn đến vai trò, vị trí của các
giai cấp tầng lớp hội (công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, phụ
nữ, thanh niên…) ngày càng được xác định rõ
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH Việt
Nam:
- Kinh tế: để thực hiện các mục tiêu kinh tế trọng tâm trong từng giai đoạn
(nội dung cơ bản, quyết định nhất)
- Chính trị: thực hiện chuyên chính sản, củng cố hệ tưởng của giai cấp
công nhân, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Văn hóa hội: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, thực hiện tốt chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Ý nghĩa nghiên cứu: Phân tích, đánh giá được xu hướng biến đổi cấu hội
giai cấp; kỹ năng tham gia tích cực vào xây dựng, tăng cường, củng cố liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết dân tộc.
Vận dụng: trong giai đoạn cách mạng hiện nay, hệ luận về liên minh giai cấp
các tầng lớp trong xã hội được Đảng ta kiên định thực hiện và bổ sung, phát triển,
xây dựng nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp y dựngbảo
vệ Tổ quốc. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩahội ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng ch nghĩahội
hiện thực ở nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 6. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Dân tộc
- Theo nghĩa hẹp: 1 cộng đồng tộc người hoạt động chung về kinh tế,
văn hóa, ngôn ngữ và những nét đặc trưng riêng
- Theo nghĩa rộng: chỉ 1 cộng đồng người ổn định, hợp thành nhân dân của 1
quốc gia, lãnh thổ chung, quốc ngữ chung, nền kinh tế thống nhất,
truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng
nước và giữ nước
- Đặc trưng bản của 1 dân tộc: chung về hoạt động kinh tế; lãnh thổ
chung; có chung về ngôn ngữ; có nét văn hóa, tâm lý, tập quán riêng
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin: các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc quyền tự quyết, đoàn kết giai cấp công nhân các dân
tộc
Tôn giáo:
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin một hình thái ý thứchội, phản ánh hiện
thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên tr
thành siêu nhiên thần bí.
- Bản chất của tôn giáo: một hiện tượng văn hóa hội do con người
sáng tạo ra, mang thế giới duy tâm. Tôn giáo những mặt tích cực tiêu
cực nhất định
Ý nghĩa nghiên cứu: giúp chúng ta thấy được tính khoa học trong quan điểm và
cách thức giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng
Cộng sản Việt Nam; từ đó xác định trách nhiệm của bản thân góp phần tuyên
truyền và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo của
Đảng, Nhà nước.
Vận dụng: cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, dân chủ hóa đời sống
hội, Đảng Nhà nước ta cũng từng bước xây dựng hoàn thiện chính sách đổi
mới về công tác tôn giáo theo quan điểm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Tiếp
tục bổ sung các chính sách pháp luật, hoàn thiện tạo sở pháp cho công tác
tôn giáo cũng như phù hợp với tình hình thực tế cũng như tạo điều kiện cho các
tôn giáo tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ qđộ
lên chủ nghĩa hội, góp phần vào sự ổn định phát triển đất nước trong điều
kiện mới.
CHƯƠNG 7. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Khái niệm: gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội được hình thành, duy trì,
củng cố trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng cùng với những
quy định về quyềnnghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, trên sở pháp
luật
Vị trí trong hội: tế bào của hội; tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc
cho nhân, tạo ra sự hài hòa trong đời sống mỗi nhân trong hội; cầu nối
giữa cá nhân với xã hội
Chức năng của gia đình: tái sản xuất ra con người; nuôi dưỡng, giáo dục; kinh tế
và tổ chức tiêu dùng; thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm gia đình
Ý nghĩa nghiên cứu: thái độ hành vi đúng đắn trong nhận thức trách
nhiệm xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Vận dụng: Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình. Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, tổ
chức đoàn thể, các gia đình, nhân cộng đồng về vai trò của công tác xây
dựng gia đình văn hóa, hướng tới mục tiêu gia đình bình đẳng, ấm no, hạnh phúc
tiến bộ. Phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người dân, tạo sở cho việc thực hiện tốt công tác xây dựng gia đình
văn hóa. Đầu xây dựng các thiết chế văn hóa sở, làm cho gia đình trở thành
cầu nối, gắn kết các cộng đồng dân tộc xích lại gần nhau mục tiêu chung bảo
tồn, gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng con người mới
- con ngườihội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, 2023, Khoa lý luận
chính trị, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học không chuyên, NXB Giáo dục, 2019.

Preview text:

Trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Lý luận chính trị
Bài thu hoạch môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh STT: 42 MSSV: 31221026663 Lớp: TE001
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2023
Đề bài: Trình bày nội dung của từng chương trong chương trình học. Hãy rút ra ý
nghĩa và vận dụng đối với bản thân, gia đình, doanh nghiệp và đất nước.

CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
● Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế- xã hội: CNXHKH là môn khoa học luận giải về sự chuyển biến
tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản; sự ra đời của cách mạng công nghiệp - đại công nghiệp cơ khí đầu thế kỉ
XX; giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập
● Tiền đề khoa học tự nhiên ( 3 phát minh tiêu biểu) và tư tưởng lý luận ( triết học
cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp, Anh)
● Các giai đoạn phát triển: giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển CNXHKH =>
giai đoạn Lênin vận dụng và phát triển CNXHKH => sự vận dụng và phát triển
sáng tạo CNXHKH sau khi Lênin qua đời
● Đối tượng nghiên cứu:
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn thấp
nhất là chủ nghĩa xã hội
● Phương pháp: phương pháp luận chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ra, có các phương pháp như logic - lịch sử, khảo sát - phân tích, đối chiếu -
so sánh, liên ngành (thống kê, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mô hình hóa,..)
● Ý nghĩa: Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học giúp chúng ta có căn cứ
nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại
những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và
bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta
● Vận dụng: giải thích được các vấn đề chính trị - xã hội hiện nay; giúp bản thân
mỗi người có thái độ tích cực, có niềm tin, lý tưởng vào sự thành công trong công
cuộc đổi mới của nước ta cũng như có niềm tin vào Đảng Cộng sản và nhà nước.
CHƯƠNG 2. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
● Giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn định, được hình thành và phát triển
cùng với nền đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và cải tạo các quan hệ xã hội
● Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người; giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
● Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Chính trị xã hội:giành chính quyền, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Văn hóa - tư tưởng: xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, củng cố ý thức tiên
tiến của giai cấp công nhân
● Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam tiếp tục đảm
đương sứ mệnh lịch sử lớn lao, không chỉ tiếp tục là giai cấp lãnh đạo cách mạng
mà còn là lực lượng tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới. Giai cấp công
nhân là nòng cốt phải tự mình phấn đấu, nâng cao tri thức, tay nghề để có thể làm
tốt sứ mệnh lịch sử đã đề ra, phấn đấu đưa nước ta từ một nước nông nghiệp sớm
trở thành nước công nghiệp hiện đại.
● Ý nghĩa nghiên cứu: giúp vận dụng phương pháp luận và các phương pháp nghiên
cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay.
● Vận dụng: phân tích và vận dụng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công dân vào tình
trạng hiện nay - cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
● Chủ nghĩa xã hội: hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời, phát triển
qua các giai đoạn khác nhau từ thấp đến cao, đó là:
- “ giai đoạn cấp thấp của xã hội cộng sản”. Được Lênin gọi là “ chủ nghĩa xã hội”.
- “ giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản”. Được lênin gọi là “ chủ nghĩa cộng sản”
● Tính tất yếu của thời kỳ quá độ:
- Xã hội chủ nghĩa là một xã hội tươi mới, hoàn toàn khác so với các xã hội trước
- Để xây dựng cơ sở vật chất và phát triển lực lượng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình mới mẻ, khó khăn, phức tạp, lâu dài
● Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Về kinh tế: tồn tại nhiều thành phần kinh tế
- Về chính trị: xây dựng và củng cố chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Về tư tưởng - văn hóa: tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau
- Về xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp có những lợi ích vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
● Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao;
có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được ấm no, tự
do, hạnh phúc; mọi dân tộc trong cộng đồng bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
lẫn nhau; có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân; có quan
hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
● Ý nghĩa nghiên cứu: giúp chúng ta có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn
tin và ủng hộ đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
● Vận dụng: vận dụng sáng tạo tư tưởng lý luận, đường lối chính trị của V.I.Lênin
về thời kỳ quá độ gián tiếp, cần kết hợp thống nhất, chặt chẽ, chuyển đổi linh hoạt,
hợp lý giữa các chính sách do Nhà nước quy định. Đồng thời cần phải đổi mới,
phát triển chúng để phù hợp với điều kiện trong nước.
CHƯƠNG 4. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
● Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Về chính trị: là nền dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân,vì lợi ích của đại đa số nhân dân.
- Về kinh tế: dựa trên nền tảng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Về tư tưởng - văn hóa - xã hội: hệ tư tưởng Mác - Lênin là chủ đạo, kế thừa
truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa của nhân loại.
● Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: mang bản chất của giai cấp công nhân;
cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; nền tảng lý luận là chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
● Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Dân chủ là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ thực thi quyền làm chủ của người dân.
● Ý nghĩa nghiên cứu: giúp mọi người có niềm tin trong khẳng định bản chất tiến bộ
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa; có thái độ phê phán
những quan điểm sai trái phủ nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói riêng.
● Vận dụng: nhận thức của Đảng ta về thực hành dân chủ ngày càng toàn diện và
sâu sắc. Điều này thể hiện rõ hơn cả ở chỗ quyền công dân gắn với quyền con
người được đề cao, tôn trọng và bảo vệ bằng pháp luật, tích cực thực hiện các
công ước quốc tế liên quan quyền con người mà Việt Nam đã ký kết và tham gia;
coi trọng dân chủ ở cơ sở, coi trọng phản biện xã hội, đề cao thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
CHƯƠNG 5. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
● Cơ cấu xã hội là tất cả những cộng đồng người trong xã hội và mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các cộng đồng đó.
● Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội và các mối quan
hệ giữa chúng. Đó là các mối quan hệ về sở hữu, quản lý, địa vị chính trị - xã hội,..
● Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp vừa mang tính quy luật, vừa có tính đặc thù
- Quá trình biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp dẫn đến vai trò, vị trí của các
giai cấp và tầng lớp xã hội (công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, phụ
nữ, thanh niên…) ngày càng được xác định rõ
● Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Kinh tế: để thực hiện các mục tiêu kinh tế trọng tâm trong từng giai đoạn
(nội dung cơ bản, quyết định nhất)
- Chính trị: thực hiện chuyên chính vô sản, củng cố hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Văn hóa – xã hội: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, thực hiện tốt chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
● Ý nghĩa nghiên cứu: Phân tích, đánh giá được xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội –
giai cấp; kỹ năng tham gia tích cực vào xây dựng, tăng cường, củng cố liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết dân tộc.
● Vận dụng: trong giai đoạn cách mạng hiện nay, hệ lý luận về liên minh giai cấp và
các tầng lớp trong xã hội được Đảng ta kiên định thực hiện và bổ sung, phát triển,
xây dựng nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
hiện thực ở nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 6. VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ● Dân tộc
- Theo nghĩa hẹp: là 1 cộng đồng tộc người có hoạt động chung về kinh tế,
văn hóa, ngôn ngữ và những nét đặc trưng riêng
- Theo nghĩa rộng: chỉ 1 cộng đồng người ổn định, hợp thành nhân dân của 1
quốc gia, có lãnh thổ chung, quốc ngữ chung, có nền kinh tế thống nhất, có
truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước
- Đặc trưng cơ bản của 1 dân tộc: có chung về hoạt động kinh tế; có lãnh thổ
chung; có chung về ngôn ngữ; có nét văn hóa, tâm lý, tập quán riêng
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin: các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết, đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc ● Tôn giáo:
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện
thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở
thành siêu nhiên thần bí.
- Bản chất của tôn giáo: là một hiện tượng văn hóa – xã hội do con người
sáng tạo ra, mang thế giới duy tâm. Tôn giáo có những mặt tích cực và tiêu cực nhất định
● Ý nghĩa nghiên cứu: giúp chúng ta thấy được tính khoa học trong quan điểm và
cách thức giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng
Cộng sản Việt Nam; từ đó xác định trách nhiệm của bản thân góp phần tuyên
truyền và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước.
● Vận dụng: cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, dân chủ hóa đời sống
xã hội, Đảng và Nhà nước ta cũng từng bước xây dựng hoàn thiện chính sách đổi
mới về công tác tôn giáo theo quan điểm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Tiếp
tục bổ sung các chính sách pháp luật, hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý cho công tác
tôn giáo cũng như phù hợp với tình hình thực tế cũng như tạo điều kiện cho các
tôn giáo tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào sự ổn định và phát triển đất nước trong điều kiện mới.
CHƯƠNG 7. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
● Khái niệm: gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội được hình thành, duy trì,
củng cố trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, trên cơ sở pháp luật
● Vị trí trong xã hội: là tế bào của xã hội; là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc
cho cá nhân, tạo ra sự hài hòa trong đời sống mỗi cá nhân trong xã hội; là cầu nối
giữa cá nhân với xã hội
● Chức năng của gia đình: tái sản xuất ra con người; nuôi dưỡng, giáo dục; kinh tế
và tổ chức tiêu dùng; thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm gia đình
● Ý nghĩa nghiên cứu: có thái độ và hành vi đúng đắn trong nhận thức và có trách
nhiệm xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
● Vận dụng: Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình. Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, tổ
chức đoàn thể, các gia đình, cá nhân và cộng đồng về vai trò của công tác xây
dựng gia đình văn hóa, hướng tới mục tiêu gia đình bình đẳng, ấm no, hạnh phúc
và tiến bộ. Phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân, tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt công tác xây dựng gia đình
văn hóa. Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở, làm cho gia đình trở thành
cầu nối, gắn kết các cộng đồng dân tộc xích lại gần nhau vì mục tiêu chung là bảo
tồn, gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng con người mới
- con người xã hội chủ nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, 2023, Khoa lý luận
chính trị, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học không chuyên, NXB Giáo dục, 2019.