

























Preview text:
  lOMoARcPSD| 36443508  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ   MINH   
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯   
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY             TIỂU LUẬN   
Môn học: CÔNG NGHỆ SẤY VÀ BẢO QUẢN GỖ      
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN HẢI HOÀN       Sinh viên thực hiện: 
HUỲNH THỊ THANH TRÀ - 21138064   
ĐOÀN HỒNG NGA - 21138054    
Khoá :  2021 –  2025       
TPHCM, ngày 04 tháng 06 năm 2023      i      lOMoARcPSD| 36443508   MỤC LỤC    
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3 
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................................... 3 
2.1 Khái niệm và phân loại chế ộ sấy? Trình bày nguyên tắc xây dựng, lựa chọn 
và ánh giá chế ộ sấy?.................................................................................................... 3 
2.1.1. Khái niệm chung về chế ộ sấy ........................................................................ 4 
2.1.2. Phân loại chế ộ sấy .......................................................................................... 5 
2.1.3. Nguyên tắc xây dựng và ánh giá chế ộ sấy ................................................... 8 
2.1.4. Phương pháp lập chế ộ sấy .......................................................................... 10 
2.1.4.1. Phương pháp so sánh ............................................................................. 10 
2.1.4.2. Lựa chọn chế ộ sấy gỗ ............................................................................ 11 
2.2 Nêu phương pháp xác ịnh thời gian sấy gỗ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
ến xác ịnh thời gian sấy gỗ ? ..................................................................................... 15 
2.2.1. Xác ịnh thời gian sấy .................................................................................... 15 
2.2.1.1. Phương pháp ồ thị giải tích ................................................................... 15 
2.2.1.2. Phương pháp dùng bảng ....................................................................... 18 
2.2.1.3. Phương pháp mẽ sấy chuẩn .................................................................. 22 
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ến thời gian sấy ....................................................... 22 
2.2.2.1. Ảnh hưởng của loại gỗ ........................................................................... 22 
2.2.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng riêng .......................................................... 23 
2.2.2.3. Ảnh hưởng của qui cách gỗ sấy ............................................................ 23 
2.2.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt ộ ........................................................................... 23 
2.2.2.5. Ảnh hưởng của tốc ộ tuần hoàn của môi trường sấy .......................... 23      lOMoARcPSD| 36443508  
2.2.2.6. Ảnh hưởng của ộ ẩm .............................................................................. 23 
PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................ 24 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................................ 24         PHẦN 1: MỞ ĐẦU 
Sấy gỗ là một quá trình quan trọng ể tăng ộ bền, kháng nước và giảm ộ co giãn của 
gỗ. Chế ộ sấy gỗ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng ến kết quả cuối cùng của quá trình  sấy. 
Trong bài luận này, chúng ta sẽ i vào chi tiết về các yếu tố quan trọng như xem xét 
nguyên tắc xây dựng, lựa chọn và ánh giá chế ộ sấy, phương pháp xác ịnh thời gian 
sấy gỗ, và ngoài ra còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng ến xác ịnh thời gian sấy gỗ 
Hy vọng bài luận này sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ hơn về chế ộ sấy gỗ và cách sử 
dụng nó ể có ược sản phẩm gỗ ạt chất lượng cao.  PHẦN 2: NỘI DUNG 
2.1. Khái niệm và phân loại chế ộ sấy? Trình bày nguyên tắc xây dựng, lựa chọn 
và ánh giá chế ộ sấy? 
Chế ộ sấy gỗ là quá trình loại bỏ ộ ẩm trong gỗ bằng cách sử dụng nhiệt ộ và luồng 
khí. Chế ộ sấy gỗ ược sử dụng ể cải thiện chất lượng và tính ồng ều của gỗ, giảm thiểu 
sự co rút và biến dạng của gỗ sau khi sấy, và tăng ộ bền và ộ ổn ịnh của gỗ. Có nhiều 
phương pháp sấy gỗ khác nhau. Mỗi phương pháp sấy có ưu iểm và hạn chế riêng, tùy 
thuộc vào tính chất của gỗ và mục ích sử dụng. 
Để xây dựng chế ộ sấy gỗ hiệu quả, cần xác ịnh tính chất của gỗ, bao gồm ộ ẩm ban 
ầu, loại gỗ, kích thước và hình dạng. Sau ó, lựa chọn phương pháp sấy phù hợp và xác 
ịnh nhiệt ộ và thời gian sấy phù hợp ể ạt ược chất lượng sản phẩm tốt nhất.      lOMoARcPSD| 36443508  
2.1.1 Khái niệm chung về chế ộ sấy 
Chế ộ sấy là iều kiện sấy ược ặc trưng bởi sự thay ổi các thông số môi trường sấy 
nhằm bảo ảm ược tốc ộ sấy và chất lượng sấy. Chế ộ sấy hợp lý phải bảo ảm thời gian 
sấy ngắn nhất trong khi vẫn bảo ảm chất lượng gỗ sấy, áp ứng ược yêu cầu sử dụng. 
Chế ộ sấy ược thể hiện bằng sự thay ổi nhiệt ộ T, ộ ẩm không khí môi trường sấy φ 
theo sự thay ổi ộ ẩm gỗ sấy. Vận tốc tuần hoàn môi trường sấy trong lò sấy thường có 
giá trị không ổi ối với từng loại lò sấy. 
Các thông số của chế ộ sấy bao gồm:  - 
Nhiệt ộ sấy T: Ảnh hưởng ến quá trình vận chuyển nhiệt, vận chuyển ẩm trong 
gỗ sấy. Nhiệt ộ cao, cường ộ dòng vận chuyển lớn.  - 
Độ ẩm môi trường φ: Ảnh hưởng ến tốc ộ bay hơi nước từ gỗ vào môi trường 
sấy, ại lượng này ặc trưng cho ảnh hưởng của môi trường sấy ến các quá trình trao ổi  bề mặt gỗ sấy. 
Điều hành quá trình sấy là iều tiết trạng thái của môi trường sấy theo sự thay ổi của 
ộ ẩm gỗ sấy, thông qua iều tiết 2 thông số trạng thái ặc trưng: nhiệt ộ T˚C và ộ ẩm 
tương ối của không khí φ %.    - 
Chênh lệch nhiệt ộ ∆T: Để kiểm soát trạng thái của không khí trong lò sấy, người 
ta thường dùng một dụng cụ o ơn giản là ẩm kế. Giá trị nhiệt ộ của nhiệt kế ướt là giá 
trị nhiệt ộ giới hạn làm lạnh của quá trình bay hơi, tương ứng với trạng thái của không 
khí ở thời iểm o. Như vậy giá trị chênh lệch nhiệt ộ (còn gọi là chênh lệch ẩm kế) ∆T 
sẽ gián tiếp cho ta biết ược giá trị ộ ẩm tương ối của không khí φ và ược xác ịnh theo  công thức:  ∆T=Tk - Tu (1.1)  - 
Độ ẩm thăng bằng EMC: Khi ể gỗ trong môi trường không khí, gỗ sẽ hút hoặc 
nhả ẩm ể tiến về trạng thái ạt ộ ẩm thăng bằng. Trong quá trình sấy gỗ, nhiệt ộ, ộ ẩm 
môi trường sấy φ luôn thay ổi theo trạng thái của ộ ẩm gỗ sấy. Do vậy, người ta ã sử 
dụng ộ ẩm thăng bằng EMC của gỗ trong môi trường sấy như một ại lượng gián tiếp 
thể hiện ộ ẩm môi trường sấy khi ộ ẩm gỗ thay ổi.      lOMoARcPSD| 36443508   - 
Dốc sấy: là ại lượng ược xác ịnh bằng tỷ số giữa ộ ẩm tức thời của gỗ sấy so với 
ộ ẩm thăng bằng của gỗ trong môi trường sấy. Dốc sấy ặc trưng cho tốc ộ sấy nhanh 
hay chậm, nếu dốc sấy lớn sẽ dễ sinh ra khuyết tật nứt khi sấy, nếu dốc sấy quá nhỏ, 
quá trình sấy sẽ chậm thậm chí gỗ sẽ bị biến màu, mốc trong quá trình sấy do luôn ở  trạng thái ẩm ướt.  U= Wtucthoi (1.2)  EMC 
 U - Dốc sấy; Wtucthoi - Độ ẩm tức thời của gỗ sấy, % 
 EMC - Độ ẩm thăng bằng của gỗ trong môi trường sấy, %.   
Hình 1.1: Sự thay ổi nhiệt ộ, ộ ẩm môi trường, ộ ẩm thăng bằng của gỗ trước và sau  khi i qua ống gỗ. 
2.1.2 Phân loại chế ộ sấy  - 
Phân loại theo nhiệt ộ sấy  
Căn cứ vào giá trị của các thông số Tu, ∆T, d, ph cũng như khối lượng riêng của hơi 
nước trong không khí γh, có thể phân ra các cấp ộ chế ộ sấy như ở bảng 1.1. Việc phân 
loại như vậy sẽ thể hiện ược ặc tính nhiệt ộng học của không khí (như môi trường sấy), 
tính chất của gỗ, công nghệ và thiết bị sấy gỗ. 
Bảng 1.1. Phân loại chế ộ sấy theo nhiệt ộ       lOMoARcPSD| 36443508        - 
Phân loại chế ộ sấy theo thời gian: Căn cứ vào thời gian ở từng giai oạn sấy ể 
quy ịnh nhiệt ộ và ộ ẩm của môi trường sấy tương ứng. Chế ộ sấy theo thời gian là 
một chế ộ sấy ược lập dựa trên kinh nghiệm tổng kết từ cơ sở của chế ộ sấy theo ộ ẩm. 
Người vận hành lò sấy phải hiểu ược về thiết bị sấy sử dụng cũng như ặc tính của gỗ 
sấy, và ã có kinh nghiệm về sấy, sau ó căn cứ vào thời gian ể iều khiển quá trình sấy. 
Thông thường, trong sản xuất không khuyến cáo sử dụng loại chế ộ sấy theo thời gian.   - 
Phân loại theo cấp chế ộ sấy: Chế ộ sấy gỗ ở iều kiện tự nhiên phụ thuộc vào 
iều kiện môi trường và khó thực hiện ược. Căn cứ theo sự thay ổi trạng thái ộ ẩm của 
gỗ sấy, nhiệt ộ sấy và thế năng ẩm kế ∆T có thể phân chia thành chế ộ sấy một cấp, 
hai cấp, ba cấp hoặc nhiều cấp. Số lượng cấp ộ sấy n phụ thuộc vào phương pháp iều 
khiển sấy và có sự liên hệ chặt chẽ với thời gian sấy và ược xác ịnh theo công thức 
gần úng của I.V.Krechetov:   n = b  (1.3) 
Trong ó: b - Hệ số, phụ thuộc vào tính chất của gỗ, nhận giá trị 1 - 1,3. τ -  Thời gian sấy, giờ. 
Căn cứ vào ộ ẩm ban ầu của gỗ sấy, khả năng sinh ra khuyết tật gỗ sấy quá trình sấy 
ược chia thành 4 giai oạn hoặc nhiều giai oạn như ở bảng 1.2, 1.3. Bảng 1.2: Các giai  oạn sấy       lOMoARcPSD| 36443508     - 
Phân loại theo mức ộ iều khiển chế ộ sấy:  
+ Chế ộ sấy ối với các lò sấy iều khiển thủ công: Để ơn giản cho việc theo dõi, kiểm 
tra và iều hành sấy, việc xem xét trạng thái của môi trường sấy trong lò sấy ược tập 
trung ở hai thông số cơ bản ặc trưng cho trạng thái của môi trường sấy, ó là nhiệt ộ sấy 
T và chênh lệch nhiệt ộ giữa nhiệt kế khô và ướt AT. Hai thông số này cũng ược coi là 
hai thông số trực tiếp của chế ộ sấy thay vì T˚C và φ% + Chế ộ sấy ối với lò sấy iều  khiển tự ộng: 
 Đối với các lò sấy tự ộng, chế ộ sấy bao gồm các thông số: Nhiệt ộ Tk, ộ ẩm thăng 
bằng của gỗ trong môi trường EMC, dốc sấy U. Các thông số này thay ổi theo ộ ẩm của 
gỗ sấy. Ở ây EMC cũng là một thông số biểu thị gián tiếp ộ ẩm tương ối của không khí  (φ, %). 
Trong một số trường hợp sấy gỗ ược iều khiển tự ộng, có thể sử dụng chế ộ sấy kiểu 
bậc thang, chế ộ sấy kiểu bậc thang chính là dựa vào tỷ lệ chênh lệch giữa ộ ẩm trung 
bình của gỗ sấy và ộ ẩm thăng bằng của gỗ trong môi trường sấy hay còn gọi là dốc sấy. 
Từ kết quả nghiên cứu với các loại gỗ khác nhau và qua kinh nghiệm thực tế, với yêu 
cầu chất lượng sấy cao và với các loại ván dày hơn 30mm, có thể sử dụng dốc sấy U 
với trị số như sau (theo F. Cônman): 
- Đối với gỗ lá kim: ~ 2,0 
- Đối với gỗ lá rộng: ~ 1,5 
Khi sấy nhanh, yêu cầu chất lượng không cao, ván ã qua hong phơi và ván có bề dày 
nhỏ hơn 30mm, có thể sử dụng dốc sấy:      lOMoARcPSD| 36443508  
- Đối với gỗ lá kim: ± ~3,00 ÷ 4,0 - Đối với gỗ lá rộng: ~ 2,0 ÷ 5,0 Bảng1.3. Chế ộ 
sấy gỗ xẻ từ gỗ Sồi (Quercus alba), Tần Bì (Fraxinus excelsior)      
2.1.3. Nguyên tắc xây dựng và ánh giá chế ộ sấy 
Một chế ộ sấy phải bảo ảm: 
- Gỗ sấy khô ạt yêu cầu chất lượng ề ra. 
- Thời gian sấy gỗ ngắn.  - Chi phí sấy thấp. 
Khó khăn trong quá trình sấy gỗ là quá trình dịch chuyển ẩm một cách nhanh chóng 
từ bên trong gỗ ra phía ngoài bề mặt. 
 * Nguyên tắc xây dựng, lựa chọn chế ộ sấy:  - 
Trong sấy gỗ, quá trình vận chuyển ẩm óng vai trò quan trọng, do vậy mọi chế 
ộ sấy phải thúc ẩy quá trình vận chuyển ẩm từ trong ra ngoài bề mặt gỗ sấy. Cần phải 
lưu ý rằng ở nhiệt ộ cao quá trình dẫn ẩm tốt hơn (nhiệt ộ tăng thì hệ số dẫn ẩm tăng). 
Do vậy, cần phải coi trọng giai oạn làm nóng gỗ ở iều kiện ộ ẩm môi trường φ cao.  - 
Đặc tính quá trình sấy phụ thuộc vào ộ ẩm gỗ sấy. Độ ẩm ban ầu của gỗ càng 
thấp, nhiệt ộ môi trường sấy có thể nâng cao, ộ ẩm môi trường có thể giảm, từ ó thúc      lOMoAR cPSD| 36443508  
ẩy quá trình thoát ẩm của gỗ sấy, do vậy thời gian sấy gỗ ược rút ngắn. Vận dụng nguyên 
tắc này nên áp dụng biện pháp hong phơi gỗ trước khi sấy ể giảm ộ ẩm ban ầu của gỗ  sấy.  - 
Chiều dày gỗ sấy càng nhỏ, gỗ càng dễ khô nên có thể tăng nhiệt ộ và giảm ộ ẩm 
môi trường gỗ sấy. Chiều dày gỗ sấy lớn và ộ ẩm ban ầu cao thì cần thay ổi nhiệt ộ và 
ộ ẩm môi trường nhiều bậc hơn. Cần phải lưu ý rằng khi tăng chiều dày và khối lượng 
thể tích của gỗ sấy nên thực hiện chế ộ sấy với nhiệt ộ sấy và ∆T ở mức ộ thấp. Thường 
xuyên kiểm soát trạng thái của gỗ sấy và các thông số của môi trường sấy với mục ích 
phòng tránh hiện tượng nứt, cong vênh có thể xảy ra.  - 
Lập lịch trình thay ổi nhiệt ộ T và ộ ẩm môi trường (∆T) cho cả quá trình sấy  theo thời gian sấy.  - 
Thay ổi nhiệt ộ T và ộ ẩm môi trường (hoặc thay ổi ∆T) cho cả quá trình sấy 
theo ộ ẩm tức thời của gỗ sấy. Hiện nay phương pháp này ược áp dụng rộng rãi nhất do 
tính linh hoạt, dễ iều chỉnh. Ở ây cần phải theo dõi sự thay ổi ộ ẩm gỗ trong suốt quá  trình sấy. 
Trong các chế ộ sấy của Nga, ộ ẩm môi trường sấy ược iều tiết thông qua nhiệt ộ 
nhiệt kế khô và nhiệt ộ nhiệt kế ướt, trong ó nhiệt ộ nhiệt kế ướt ược giữ không ổi hoặc 
thay ổi không áng kể trong suốt quá trình sấy. Trong khi ó, ở các chế ộ sấy của Mỹ, 
nhiệt ộ nhiệt kế ướt giảm dần theo từng cấp, ở các chế ộ sấy ở Anh và Pháp nhiệt ộ nhiệt 
kế ướt không thay ổi hoặc tăng dần. Ở Đức áp dụng chế ộ sấy hai cấp, trong ó nhiệt ộ 
nhiệt kế khô tăng dần, nhiệt ộ nhiệt kế ướt giảm dần. Ở các nước ều ã xây dựng chế ộ 
sấy chuẩn áp dụng cho các loại gỗ với các chiều dày khác nhau. 
* Căn cứ vào chất lượng sấy của gỗ cũng như thời gian sấy có thể ánh giá ược chế ộ  sấy theo 3 chỉ tiêu sau: 
Hiệu suất: Tiêu chí ánh giá là thời gian sấy dài hay ngắn. Cùng sử dụng một lò sấy, 
tiến hành sấy cùng một loại gỗ nhưng ở hai chế ộ sấy khác nhau ể sấy gỗ cùng cấp chất  lượng sấy ể ánh giá.      lOMoARcPSD| 36443508  
Tính an toàn: Cần phải ảm bảo không phát sinh những khuyết tật của gỗ khi sấy. 
Dùng trị số giữa ộ ẩm thực tế trong gỗ khi sấy với ộ ẩm giới hạn mà gỗ bắt ầu phát sinh 
những khuyết tật ể biểu thị, tỷ số này càng nhỏ, tính an toàn căng cao. 
Tiêu chuẩn này ược ánh giá bởi tỷ số giữa giới hạn bền của gỗ và ứng suất lớn nhất  trong nó.  B =  σghb (1.4)  σmax 
Nếu B >1, 0 - chế ộ an toàn; nếu B < 1,0 - gỗ sẽ bị nứt khi sấy. 
Độ mềm cứng của chế ộ sấy: Đặc trưng bởi mức ộ bay hơi của nước trong gỗ ở cùng 
iều kiện môi trường sấy. Khi chủng loại, kích thước của gỗ sấy cũng như tính năng sấy 
là như nhau, nếu chế ộ sấy có chênh lệch về nhiệt ộ nhiệt kế khô và nhiệt ộ nhiệt kế ướt 
lớn, tốc ộ lưu thông của không khí lớn thì ược gọi là chế ộ sấy cứng ngược lại, thì ược 
gọi là chế ộ sấy mềm. 
2.1.4. Phương pháp lập chế ộ sấy 
Trước khi tiến hành lập chế ộ sấy, cần phải biết cấu tạo, tính chất gỗ, ặc biệt là khối 
lượng thể tích và hệ số co rút của gỗ, ồng thời cần tham khảo chế ộ sấy của những loài 
gỗ có ặc iểm giống loại gỗ này. 
2.1.4.1. Phương pháp so sánh  - 
Căn cứ vào tính chất của gỗ cần sấy, tham khảo và so sánh với những loại gỗ 
tương tự, ồng thời theo dõi và xem xét tình hình sấy của mẫu thí nghiệm ể ịnh ra chế ộ  sấy giả ịnh.  - 
Căn cứ vào chế ộ sấy giả ịnh tiến hành sấy thí nghiệm, từ ó vẽ ược ường cong 
về sự chênh lệch của ộ ẩm ở các giai oạn sấy, ồng thời xác ịnh số lượng thanh gỗ sấy bị 
khuyết tật cũng như tính chất của các khuyết tật phát sinh ở các giai oạn sấy.  - 
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm thu ược, ối chiếu với chế ộ sấy giả ịnh ể tiến hành 
hiệu chỉnh thông số chế ộ sấy.      lOMoARcPSD| 36443508   - 
So sánh kết quả của vài lần làm thí nghiệm, ể chọn ra ường cong tiêu chuẩn có 
khuyết tật nhỏ nhất và sự chênh lệch ộ ẩm nhỏ nhất.  - 
Lấy số liệu về sự thay ổi nhiệt ộ và ộ ẩm môi trường sấy của ường cong tiêu 
chuẩn ó làm chế ộ sấy gỗ, rồi tiến hành sấy sản xuất thí iểm.  - 
Nếu như quá trình sấy sản xuất thí iểm thành công, thì chế ộ sấy ã chọn là hợp 
lý, ồng thời tiến hành chỉnh sửa dần trong quá trình sản xuất thực tế, cuối cùng ưa ra 
chế ộ sấy hợp lý nhất. 
2.1.4.2. Lựa chọn chế ộ sấy gỗ 
Đặc tính chủ yếu của gỗ sấy bao gồm: khối lượng thể tích cơ bản, hệ số co rút thể 
tích và tỷ lệ chênh lệch co rút giữa chiều tiếp tuyến và chiều xuyên tâm, tốc ộ sấy; cấu 
tạo liên quan ến sấy gỗ: số lượng và kích thước tia gỗ, ộ dày vách tế bào, số lượng cũng 
như kích thước, tình trạng của lỗ thông ngang, số lượng và sự phân bố của các chất chứa  trong ruột tế bào,... 
Cần nắm chắc những nguyên tắc sau: 
1. Nhiệt ộ, ộ ẩm môi trường sấy   - 
Đối với các lò sấy ở nước ta, ặc iểm nguyên liệu sấy, nhiệt ộ sấy nên trong 
khoảng từ 45 - 70°C, trong trường hợp gỗ xẻ dễ sấy, chiều dày nhỏ có thể sấy ở nhiệt ộ  tối a 82°C.  - 
Ở giai oạn sấy ầu ( ộ ẩm ban ầu lớn hơn 30%) nhiệt ộ nhiệt kế khô nên ể ở trị số 
thấp, ộ ẩm môi trường cao, ể ảm bảo cho chất lượng sấy ược tốt. Giai oạn này giữ ∆T  trong khoảng từ 2 - 5°C.  - 
Đối với gỗ lá rộng, khi ộ ẩm gỗ giảm xuống ến 45 - 35% thì ứng lực bề mặt 
thường ã ạt ến giá trị cao nhất, khi ó gỗ rất dễ bị nứt. Vì vậy, tại thời iểm ó cần phải tiến  hành phun ẩm.  - 
Khi ộ ẩm của gỗ sấy ạt ến 35 - 25%, ứng lực của gỗ ạt ến trạng thái cân bằng 
tạm thời, khi ó cần nâng nhiệt ộ và giảm ộ ẩm môi trường hoặc tăng ∆T. Giá trị ∆T tăng 
từ từ và không quá 25°C.      lOMoAR cPSD| 36443508   - 
Khi ộ ẩm của gỗ ạt ến 25 - 20%, thì việc loại bỏ hiện tượng cứng hoá bề mặt gỗ 
rất quan trọng, nếu hiện tượng cứng hoá bề mặt của gỗ ược loại bỏ thì có thể tăng cao 
nhiệt ộ sấy, giảm thấp ộ ẩm của môi trường sấy. Đối với những loại gỗ khó nứt, thì ở 
giai oạn sấy sau cùng có thể áp dụng iều kiện sấy cứng, còn ối với những loại gỗ dễ nứt 
thì ở giai oạn sấy sau cùng cần ược áp dụng iều kiện sấy.  - 
Khi ộ ẩm của gỗ xẻ lớn hơn ộ ẩm bão hòa thớ gỗ, W>Wbh, ộ ẩm thăng bằng của 
gỗ trong môi trường sấy EMC lấy trong khoảng 15 - 20%, khi ộ ẩm của gỗ xẻ nhỏ hơn 
ộ ẩm bão hòa thớ gỗ Wtùy theo sự thay ổi ộ ẩm gỗ, nhưng tỷ lệ giữa chúng là ại lượng ặc trưng cho mức ộ cứng 
hay mềm của chế ộ sấy, do ó cơ bản không thay ổi tỷ lệ này, giá trị dó ược căn cứ vào 
chủng loại gỗ cũng như tốc ộ sấy.  2. Loại lò sấy  
Căn cứ vào tình hình thực tiễn trong sản xuất ể lựa chọn chế ộ sấy cho phù hợp. Đối 
với lò sấy iều khiển thủ công có nguồn nhiệt là hơi nước hoặc hơi ốt thì lựa chọn chế ộ 
sấy với iều khiển theo chênh lệch ẩm kế. Các lò sấy tự ộng sử dụng nguồn nhiệt là hơi 
nước có một số dạng lò sấy iều khiển hoàn toàn tự ộng bằng máy tính, chế ộ sấy ược 
lập trên cơ sở các thông số: nhiệt ộ nhiệt kế khô T, chênh lệch nhiệt ộ ∆T, dốc sấy U 
hoặc nhiệt ộ nhiệt kế khô Tk, ộ ẩm thăng bằng EMC, dốc sấy U. Đối với lò sấy tự ộng 
iều khiển bằng máy tính, các giai oạn của quá trình sấy có thể ến 13 giai oạn sấy. 
3. Đặc tính của loại gỗ  
Trong công nghệ sấy gỗ, ặc iểm cấu tạo và khối lượng thể tích của gỗ có ảnh hưởng 
ến thời gian sấy, chất lượng gỗ sấy và các khuyết tật sinh ra trong và sau quá trình sấy.  - 
Theo ( Nguyễn Cảnh Mão, 1994) việc lựa chọn chế ộ sấy rất phức tạp do gỗ Việt 
Nam rất a dạng về chủng loại gỗ, ộ ẩm ban ầu cũng như chiều dày. Căn cứ vào ặc tinh 
của các loại gỗ, khối lượng thể tích và ặc iểm cấu tạo gỗ sấy có thể phân các loại gỗ  theo 4 nhóm gỗ sấy:      lOMoAR cPSD| 36443508  
Nhóm 1: Bao gồm các loại gỗ cứng, khối lượng thể tích lớn (gỗ nhóm I, III theo bảng 
phân loại gỗ theo 8 nhóm thương phẩm). 
Nhóm 2: Bao gồm các loại gỗ trung bình (nhóm IV, V). 
Nhóm 3: Bao gồm các loại gỗ nhẹ, mềm (nhóm VI - VIII). 
Nhóm 4: Bao gồm các loại gỗ khó sấy do ặc tính cấu tạo.  - 
Theo (Hồ Xuân Các, 2005), phân nhóm gỗ sấy thành 5 nhóm, một số chế ộ sấy 
cho 40 loại gỗ với chiều dày khác nhau. 
Nhóm 1: Tập hợp các loại gỗ quý hiếm, có vân thớ ẹp và là những loại gỗ sử dụng 
trong sản xuất hàng mộc cao cấp và mộc mỹ nghệ xuất khẩu, do vậy òi hỏi chất lượng 
sấy phải cao, không ể nảy sinh khuyết tật sấy dù nhỏ vả qua ó thời gian sấy sẽ rất dài, 
sấy với nhiệt ộ và dốc sấy thấp. 
Nhóm 2: Nhóm này tập hợp phần lớn các loại gỗ cứng và nặng, không có ặc thù gì 
về sấy áng kể nhưng phải sấy với chế ộ sấy rất mềm, vì theo nguyên tắc sấy: gỗ càng  nặng càng khó sấy. 
Nhóm 3: Ở nhóm này, gỗ có khối lượng thể tích trung bình, tuy nhiên hầu hết các 
loại gỗ trong nhóm này có ặc thù về sấy cần chú ý: rất dễ nảy sinh các khuyết tật sấy, 
bao gồm hầu hết các loại khuyết tật sấy. 
Nhóm 4: Các loại gỗ ở nhóm 4 không khác biệt nhiều về tính chất so với gỗ nhóm 3, 
tuy nhiên các loại gỗ nhóm 4 có một ặc iểm cần lưu ý: khô rất chậm nhưng lại rất ít xuất 
hiện các khuyết tật sấy trừ khuyết tật “chai cứng bề mặt”. 
Nhóm 5: Nhóm này ược tập hợp các loại gỗ dễ sấy và thường là các loại gỗ tạp nhẹ, 
các loại gỗ sinh trưởng nhanh, gỗ xốp nhẹ, chóng khô và ít nảy sinh khuyết tật sấy trong  quá trình sấy. 
Trong hệ iều hành sấy gỗ tự ộng của Italia, gỗ sấy ược phân thành 4 nhóm: Nhóm 1 
có 3 loại gỗ thuộc loại khó sấy; Nhóm 2 gồm 75 loại gỗ - tốc ộ sấy trung bình; Nhóm 3 
gồm 150 loại gỗ dễ sấy; Nhóm 4 gồm 9 loại gỗ rất dễ sấy. 
Tại Mỹ, gỗ sấy ược phân ra thành 3 nhóm: 
Nhóm 1 - Thuộc loại gỗ lá kim và các loại gỗ dễ sấy      lOMoARcPSD| 36443508  
Nhóm 2 - Các loại gỗ lá rộng có tốc ộ sấy trung bình: Anh ào, Tần bì, Óc chó... 
Nhóm 3 - Các loại gỗ lá rộng có tốc ộ sấy chậm: Sồi trắng, Sồi ỏ, Linh sam. 
Như vậy có thể thấy việc lựa chọn chế ộ sấy phải căn cứ vào ặc tính của nguyên liệu 
sấy: cấu tạo, khối lượng thể tích, tỷ lệ co rút, khuyết tật, chiều dày gỗ sấy. 
4. Kích thước gỗ sấy, ặc biệt là chiều dày gỗ suy  
Gỗ có chiều dày càng lớn càng khó sấy, thời gian sấy càng dài, yêu cầu sấy với nhiệt 
ộ T thấp và ∆T phải nhỏ. Để chọn chế ộ sấy người ta phải căn cứ theo nhiều cấp khác 
nhau. Được phân ra thành 5 cấp chiều dày gỗ sấy: 
S ≤ 22mm; 22 < S ≤ 30mm; 30 < S ≤ 40mm; 40 < S ≤ 50mm và S > 50mm. 
Trong hệ thống sấy tự ộng theo công nghệ của châu Âu, người ta phân chế ộ sấy theo 
3 cấp chiều dày gỗ sấy: S ≤ 30mm; 30 < S ≤ 60; S > 60mm. 
5. Độ ẩm ban ầu của gỗ sấy  
Khi ộ ẩm ban ầu của gỗ cao nên sử dụng chế ộ sấy với T và ∆T thấp, trong trường 
hợp ộ ẩm ban ầu nhỏ hơn ộ ẩm bão hòa (30%) có thể thực hiện ngay cấp ộ thứ 2 của 
chế ộ sấy với dốc sấy cao và nhiệt ộ tăng. 
- Cấp chất lượng gỗ sấy, mục ích sử dụng gỗ sấy: Căn cứ vào ặc iểm cấu tạo gỗ, chiều 
dày gỗ sấy, cấp chất lượng gỗ sấy, có thể lựa chọn chế ộ sấy ở bảng 1.5. 
Bảng 1.5. Lựa chọn chế ộ sấy cho từng loại gỗ            lOMoARcPSD| 36443508  
2.2 Nêu phương pháp xác ịnh thời gian sấy gỗ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
ến xác ịnh thời gian sấy gỗ ?  
Quá trình sấy gỗ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như ặc iểm thiết bị sấy, 
loại gỗ, kích thước gỗ sấy, ộ ẩm ban ầu, chất lượng gỗ sấy... Do vậy, việc xác ịnh chính 
xác thời gian sấy là công việc rất phức tạp và có sai số, òi hỏi sự nghiên cứu dày công 
và tốn kém. Có nhiều phương pháp xác ịnh thời gian sấy khác nhau: phương pháp ồ thị 
giải tích, phương pháp mẻ sấy chuẩn và phương pháp dùng bảng. 
2.2.1. Xác ịnh thời gian sấy 
Khi tiến hành quá trình sấy, tính toán năng suất và lập kế hoạch làm việc cho các 
lò sấy cần phải biết tính toán thời gian sấy. Thời gian sấy chính, không kể thời gian 
chuẩn bị lò sấy và xếp gỗ vào lò sấy bao gồm thời gian sấy gỗ 𝜏s và thời gian xử lý nhiệt  ẩm gỗ trong lò sấy.  𝜏C = 𝜏S + 𝜏x (2.1) 
Xác ịnh thời gian sấy dựa trên các quy luật của các quá trình vận chuyển xảy ra 
trong gỗ sấy: vận chuyển nhiệt, vận chuyển ẩm, ngoài ra còn vận dụng các quy luật của 
các quá trình vật lý khác xảy ra trong gỗ sấy. Trong các trường hợp ó phải xác ịnh ược 
các iều kiện biên và iều kiện ban ầu của quá trình; xác ịnh trị số của các hệ số ảnh 
hưởng: hệ số quán tính nhiệt, hệ số quán tính ẩm, hệ số trao ổi nhiệt. 
2.2.1.1. Phương pháp ồ thị giải tích 
Theo P.S. Sergovxki, phương trình xác ịnh thời gian sấy trong lò sấy chu kỳ ở nhiệt  ộ thấp có dạng:   𝜏 = 𝐶𝜏 𝑎
65′10𝑆126 lg (0,81 𝑊𝑊𝑐𝑑−− 𝑊 𝑊𝑡𝑏𝑡𝑏) (2.2) 
Trong phương trình này thời gian sấy tính bằng giờ, ộ dày của gỗ xẻ S1 tính bằng cm, 
hệ số quán tính ẩm a’ tính bằng cm2/s. Trạng thái môi trường sấy trong lò sấy xác ịnh 
các ại lượng a’ và W, trạng thái môi trường thay ổi theo thời gian. Nếu ở tất cả các cấp      lOMoARcPSD| 36443508  
của chế ộ sấy nhiệt ộ của nhiệt kế ướt hầu như không thay ổi (chênh lệch không quá 1 
– 2oC) thì công thức xác ịnh thời gian sấy có dạng:   𝜏 = 𝐶𝜏 
𝑎𝐾×𝑆𝑢′ ×10126 𝐶 × 𝐴𝑡𝑛.𝑡ℎ × 𝐴𝜑 × 𝑙𝑔 𝑊𝑊𝑐𝑑 (2.3) 
Trong ó: K - Hệ số tính ến sự liên hệ giữa các ơn vị o; 
 S1 - Chiều dày gỗ xẻ,cm; 
 C𝜏 - Hệ số tính ến kích thước gỗ xẻ (tính ến chiều của tấm gỗ); 
 𝑎𝑢′ - Hệ số dẫn ẩm của gỗ ở nhiệt ộ nhiệt kế ướt; 
 C - Hệ số giảm vận tốc sấy trong ống gỗ; 
 Ath - Hệ số thuận nghịch tuần hoàn; 
 𝐴𝜑 - Hệ số phụ thuộc vào mức ộ bão hoà ban ầu của môi trường 𝜑d; 
 Wd, Wc - Độ ẩm ban ầu và ộ ẩm cuối cùng của gỗ. 
Trong phương trình (2.2) hệ số K = 65 khi t, a', S, o bằng các ơn vị chuẩn như ã nói 
ở trên. Thế nhưng khi thay: 0,81 x 
𝑊𝑏− 𝑊𝑡𝑏 = 𝑊𝑑 và a' = a'u thì òi hỏi phải thay ổi 
𝑊𝑐− 𝑊𝑡𝑏 𝑊𝑐 
hệ số K. Thực nghiệm cho thấy rằng khi tính toán theo phương trình (2.3) cho sai số 
nhỏ hơn, nếu lấy hệ số K theo chiều dày gỗ xẻ S1:  S1 cm  20  30  40  50  60  70  80  90  K  72  67  63  59  56  54  52  50 
Khi ộ ẩm ban ầu của gỗ thấp hơn 30%, hệ số tính ến nhiều chiều 𝐶𝜏 ược tìm theo biểu 
ồ hình 2.1, dựa vào tỉ số giữa chiều dày và chiều rộng gỗ xẻ S1/S2 và ộ ẩm quy ổi 𝜃. 
Trong trường hợp ộ ẩm ban ầu 𝑊𝑑 trên 50%, ộ ẩm cuối cùng 𝑊𝑐 = 8 - 20%, hệ số 𝐶𝜏 có 
thể xác ịnh chỉ dựa vào tỉ số S1/S2 và theo ồ thị hình 2.3 Để xác ịnh hệ số 𝑎𝑢′ theo nhiệt 
ộ nhiệt kế ướt tu có thể dùng biểu ồ. Nhưng ể tiện lợi hơn 
người ta tìm biểu thức B = 𝑎
𝐾×𝑆′ ×10126. theo biểu ồ hình 2.2 dựa vào nhiệt ộ nhiệt  kế ướt  𝑢 
tu, loại gỗ và chiều dày gỗ xẻ.      lOMoARcPSD| 36443508  
Hệ số giảm vận tốc sấy trong ống gỗ C là hàm số của 𝐶𝜏B, vận tốc tuần hoàn 𝜔 và 
kích thước ống gỗ theo ường i của không khí h. Nó ược xác ịnh theo ồ thị hình 2.4. Hệ 
số thuận nghịch tuần hoàn chỉ nhận 2 giá trị: Ath = 1,0 khi tuần hoàn thuận nghịch và 
Ath = 1,1 khi tuần hoàn, không thuận nghịch.     
Hình 2.1: Đồ thị xác ịnh hệ số Hình 2.2: Đồ thị xác ịnh hệ số nhiều 
nhiều chiều khi Cr > 50% chiều Cr khi W < 30%  
Hình 2.3: Biểu ồ xác ịnh biểu thức  𝐾𝑆   𝐵=  1  2  𝑎 ′   × 10 6  𝑢   
Đối với giai oạn 1, quá trình sấy bắt ầu khi ộ ẩm phân bố ều theo chiều dày gỗ xẻ:  𝜏1 = 𝐶𝜏1 𝑎
165×10𝑆16 𝐶1𝐴𝑡𝑛.𝑡ℎlg (0.81 𝑊𝑊𝑐1𝑑1−− 𝑊 𝑊𝑡𝑏1𝑡𝑏1) (2.4) 
Ở giai oạn 2 và 3, khi ộ ẩm theo chiều dày phân bố theo hình parabol, cần áp dụng  công thức:    65𝑆1 
𝑊𝑑2− 𝑊𝑡𝑏12 (2.5)      lOMoARcPSD| 36443508  
𝜏2 = 𝐶𝜏2 𝑎2×106 𝐶2𝐴𝑡𝑛.𝑡ℎlg (0.81 𝑊𝑐2− 𝑊𝑡𝑏2 )  𝜏3 = 𝐶𝜏3 𝑎
365×10𝑆16 𝐶3𝐴𝑡𝑛.𝑡ℎlg (0.81 𝑊𝑊𝑑3𝑐3−− 𝑊 𝑊𝑡𝑏13𝑡𝑏3 ) (2.6)   
Hình 2.4: Đồ thị xác ịnh hệ số giảm vận tốc sấy C 
Trong các công thức trên, ộ ẩm 𝑊𝑐1 = 𝑊𝑑2 tương ứng với ộ ẩm chuyển tiếp thứ 
nhất, 𝑊𝑐2 = 𝑊𝑑3 - Độ ẩm chuyển tiếp thứ 2. Hệ số 𝐶𝜏 ở giai oạn i (1, 2 hoặc 3 ược xác 
ịnh theo ồ thị hình 2.1 phụ thuộc vào tỉ số S1/S2 và ộ ẩm quy ổi ở công thức tương ứng:  𝜃𝜏′ = 
𝑊𝑊𝑑𝑖𝑐𝑖−− 𝑊 𝑊𝑡𝑏𝑖𝑡𝑏𝑖 (2.7) 
Hệ số dẫn ẩm a xác ịnh theo biểu ồ trên hình 2.3 phụ thuộc vào nhiệt ộ ở giai oạn 
tương ứng. Hệ số thuận nghịch tuần hoàn có thể nhận 1,1. Hệ số giảm vận tốc sấy gỗ 
C, có thể xác ịnh theo ồ thị hình 2.4, trong ó tích số C,B ược tính theo công thức:  𝐶𝑡𝑖 ×  𝑎65𝑖′×10𝑆12 
× 1,31 (tính cho từng giai oạn của quá trình  sấy). (2.8) 6 
2.2.1.2. Phương pháp dùng bảng 
Thời gian của chu kỳ sấy (kể cả thời gian làm nóng và xử lý nhiệt ẩm) ược xác ịnh 
theo phương pháp dùng bảng bởi công thức: 
𝜏 = 𝜏𝑑 × 𝐴𝑐 × 𝐴𝑡ℎ × 𝐴𝑐 × 𝐴𝑤 × 𝐴𝑐𝑙 (2.9)               lOMoARcPSD| 36443508           
Bảng 2.1: Thời gian sấy quy ước τd   
Trong ó: 𝜏𝑑 - Thời gian sấy giả ịnh với gỗ xẻ của loại gỗ và kích thước cho trước theo 
chế ộ bình thường khi ộ ẩm ban ầu và cuối cùng là 60% và12% trong lò sấy thuận 
nghịch tuần hoàn, cường ộ trung bình (theo bảng 2.1); Ac - Hệ số phụ thuộc vào chế ộ 
sấy: với chế ộ sấy mềm: Ac = 1,7; 
 với chế ộ sấy binh thường: Ac = 1; 
với chế ộ sấy cứng: Ac =0,8 
Ath - Hệ số phụ thuộc vào tốc ộ tuần hoàn (bảng 2.2); 
Aw - Hệ số phụ thuộc vào ộ ẩm ban ầu và ộ ẩm cuối cùng của gỗ (bảng 2.3); 
Ad - Hệ số phụ thuộc vào chiều dài gỗ sấy; 
Acl - Hệ số phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng gỗ sấy. 
Chú ý: Trong trường hợp tuần hoàn không thuận nghịch, hệ số tuần hoàn sẽ ược nhân 
với 1,1. Nếu vận tốc tuần hoàn ở chưa biết thi khi tính toán gần úng có thể lấy bằng: 
0,2m/s - Đối với lò sấy cố ịnh, tuần hoàn tự nhiên, 
0,5m/s - Đối với lò sấy cố ịnh có tốc ộ tuần hoàn yếu; 
1,0m/s - Đối với lò sấy cố ịnh có tốc ộ tuần hoàn trung bình; 
2,0m/s - Đối với lò sấy cố ịnh có tốc ộ tuần hoàn cao; 
2,0m/s - Đối với lò sấy lắp ghép với tuần hoàn không thuận nghịch; 2,5m/s 
- Đối với lò sấy lắp ghép với tuần hoàn thuận nghịch.      lOMoARcPSD| 36443508                    lOMoARcPSD| 36443508  
Bảng 2.2: Hệ số tuần hoàn môi trường sấy Аth       
Bảng 2.3: Hệ số АW    
Hệ số 𝐴𝑑 = 1,0 ối với gỗ xẻ tấm. Đối với phôi nhỏ, hệ số tuần hoàn 𝐴𝑑. phụ thuộc vào 
tỉ số giữa chiều dài và chiều dảy của chúng như sau:  L/S1  40  35  30  25  20  15  10  7  5  Ad  1  0,97  0,95  0,93  0,91  0,88  0,8  0,7  0,6 
Hệ số 𝐴𝑐𝑙 ược xác ịnh theo hạng chất lượng sấy: hạng I - 𝐴𝑐𝑙 = 1,2; hạng II - 𝐴𝑐𝑙 1,15; 
hang III- 𝐴𝑐𝑙 1,05: hang 0 - 𝐴𝑐𝑙 = 1.0. 
Nếu một trong các thông số (𝜏𝑑, Ath, Aw, Acl) nằm ở khoảng của các giá trị có trong 
bảng thì các giá trị cần phải tìm theo phương pháp nội suy.      lOMoARcPSD| 36443508  
2.2.1.3. Phương pháp mẽ sấy chuẩn 
Theo phương pháp này, thực hiện các mẻ sấy chuẩn với nguyên liệu sấy và iều kiện 
sấy phổ biến nhất và trong iều kiện chuẩn. Công thức tính toán thời gian sấy ở dạng 
phương trình tương quan thể hiện sự ảnh hưởng của các yếu tố theo E.Kollmann. 
𝜏 = 1 𝑙𝑛 𝑊𝑑 ( 𝑆 )1,25 × (65 ) (1,5)0,6 (2.10)    𝛼  𝑊𝑐 25  𝑇  𝜔  𝜏 - Thời gian sấy, h; 
𝛼 - Hệ số tốc ộ sấy, phụ thuộc vào loại gỗ 
S - Chiều dày gỗ sấy, mm; T  - Nhiệt ộ sấy, oC: 
𝜔 - Vận tốc tuần hoàn của môi trường sấy khi i qua ống gỗ, m/s; 
Wd - Độ ẩm ban ầu của gỗ sấy, % Wc - 
Độ ẩm cuối của gỗ sấy, %.  
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ến thời gian sấy 
Thời gian sấy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, việc xác ịnh một cách chính xác thời 
gian sấy là một việc làm khó khăn và cần ược xem xét ánh giá một cách tỷ mỷ và chính 
xác các tác ộng của các yếu tố ảnh hưởng ến thời gian sấy. 
2.2.2.1. Ảnh hưởng của loại gỗ 
Các loại gỗ khác nhau thường có cấu tạo và tính chất rất khác nhau, do ó có ảnh 
hưởng rất áng kể ến thời gian sấy. Qua kinh nghiệm thực tế cho phép ta iều tiết thời 
gian sấy thông qua các hệ số iều chỉnh thời gian sấy theo loại gỗ sau ây: Bảng 2.4 : Hệ 
số iều chỉnh theo loại gỗ   Loại gỗ  Thông, Cao su,  Cồng, Sang mả,  Dầu gió, Vên vên, 
Xoan, Bạch tùng Tếch, Keo lai, Sồi, Keo lá tràm, Cò  Dầu  chỉ  Hệ số  1,0  1,5  2,0        lOMoARcPSD| 36443508  
2.2.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng riêng 
Thông thường, gỗ có khối lượng riêng càng lớn thì tốc ộ thoát ẩm càng chậm, càng 
dễ sản sinh khuyết tật sấy và do vậy thời gian sấy càng kéo dài. 
Khối lượng riêng của gỗ là một chỉ tiêu ặc trưng cho từng loại gỗ và trong kỹ thuật 
sấy, khối lượng riêng của gỗ cũng là một chỉ tiêu quan trọng làm cơ sở cho việc phân 
nhóm gỗ sấy, và do ó có ảnh hưởng áng kể ến thời gian sấy. 
2.2.2.3. Ảnh hưởng của quy cách gỗ sấy 
Quy cách ván ược xem xét theo 3 chiều: bề dày, bề rộng và chiều dài, trong ó bề dày 
của ván có ảnh hưởng rất lớn ến thời gian sấy. Gỗ càng dày sấy càng lâu khô và nguy 
cơ sản sinh các khuyết tật sấy càng lớn và do ó phải sấy với chế ộ sấy càng mềm và 
càng kéo dài thời gian sấy. 
2.2.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt ộ 
Nhiệt ộ càng cao sẽ làm tăng tốc ộ dẫn ẩm và bay hơi của nước và do ó gỗ càng nhanh 
khô. Tuy nhiên, ể có ược chất lượng sấy tốt, tùy theo từng loại gỗ, cần cân nhắc lựa 
chọn một nhiệt ộ sấy thích hợp ể vừa ảm bảo khô nhanh mà không ảnh hưởng áng kể  ến chất lượng sấy. 
Thông thường, gỗ lá kim sấy ở nhiệt ộ cao hơn gỗ lá rộng, ặc biệt ối với một số loại 
gỗ cứng, thoát ẩm chậm... cần phải sấy ở nhiệt ộ thấp. 
2.2.2.5. Ảnh hưởng của tốc ộ tuần hoàn của môi trường sấy 
Về cơ bản, tốc ộ tuần hoàn của môi trường sấy càng tăng sẽ có tác dụng rút ngắn thời 
gian sấy. Tuy nhiên ở ây cũng cần cân nhắc thêm về mặt kinh tế sao cho có lợi nhất. 
Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu trên việc chọn lựa tốc ộ tuần hoàn: 2-4 m/s 
là hợp lý ể sử dụng trong tính toán thiết kế lò sấy. 
2.2.2.6. Ảnh hưởng của ộ ẩm 
Vật liệu sấy càng ướt ( ộ ẩm ban ầu (Wa) càng cao) và mức ộ giảm ẩm yêu cầu càng 
thấp ( ộ ẩm cuối cùng Wc càng thấp) thì thời gian sấy càng dài. Tức là thời gian sấy phụ 
thuộc vào ộ ẩm của gỗ.      lOMoARcPSD| 36443508  
Tuy nhiên trong thực tế sản xuất hiện nay, phần lớn gỗ sấy phục vụ cho sản xuất ồ 
mộc và nội thất, thường yêu cầu sấy khô xuống ộ ẩm Wc: 8-10%. Do vậy, yếu tố ộ ẩm 
ảnh hưởng ến thời gian sấy ở ây là ộ ẩm ban ầu của vật liệu sấy. Độ ẩm ban ầu của gỗ 
sấy trong thực tế phụ thuộc vào nguồn gỗ: Gỗ nội ịa hoặc gỗ nhập khẩu. Thông thường 
lượng gỗ nhập về ở dạng gỗ xẻ, có khi ã qua hong phơi, nên ộ ẩm ban ầu thường thấp, 
khoảng 25-35%. Nếu gỗ nhập về ở dạng gỗ tròn và sẽ xẻ ra ván ở các xưởng xẻ trong 
nước rồi ưa ến các cơ sở sấy gia công, khi ó gỗ sẽ có ộ ẩm cao hơn, có thể ở mức 60- 80% ộ ẩm. 
Do tình hình biến ộng khá lớn về ộ ẩm ban ầu như vậy cho nên gỗ trước khi ưa vào 
sấy cần phải tiến hành xác ịnh ộ ẩm ban ầu của gỗ ể làm cơ sở cho việc tính toán xác 
ịnh thời gian sấy và quyết ịnh chọn lựa qui trình sấy phù hợp.  PHẦN 3: KẾT LUẬN 
Từ bài luận trên, chúng ta có thể thấy rằng chế ộ sấy gỗ là yếu tố quan trọng nhất ảnh 
hưởng ến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Nhiệt ộ, ộ ẩm và thời gian sấy là ba yếu tố 
chính cần ược iều chỉnh ể ạt ược kết quả tốt nhất. 
Các loại máy sấy và phương pháp sấy khác nhau cũng có những ưu và nhược iểm 
riêng. Chúng ta cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết ịnh sử dụng phương pháp nào 
cho từng loại gỗ và mục ích sử dụng. 
Tổng quát lại, việc áp dụng chế ộ sấy gỗ úng cách là một yếu tố quan trọng giúp tăng 
ộ bền và ộ bảo quản của sản phẩm gỗ. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu tỷ lệ lỗi sản 
xuất mà còn tạo ra sản phẩm gỗ chất lượng cao và an toàn cho người sử dụng.       
TÀI LIỆU THAM KHẢO:        lOMoAR cPSD| 36443508   1. 
Hồ Xuân Các, Nguyễn Hữu Quang. (2005). Công nghệ sấy gỗ. Hà Nội. NXB  Nông nghiệp.  2. 
Nguyễn Cảnh Mão. (1994). Công nghệ sấy gỗ. Hà Tây. Trường Đại học Lâm 
Nghiệp. 3. Hứa Thị Huần. (2003). Nghiên cứu ảnh hưởng của gỗ chò chỉ. Tạp Chí 
KHKT Nông Lâm Nghiệp số 2.  4. 
Joseph Denig, Eugene M. Wengert, William T. Simpson. (2000). Drying 
Hardwood Lumber. WI: US. Department of Agriculture, Forest Service, Forest  Products Laboratory.  5. 
Kobert L. Little, Knoxville, Tenn. (1992). Automatic Control System for Wood  Drying Kiln.   6. 
Trần Văn Lang. (2010). Nghiên cứu tình hình sấy gỗ ở các ơn vị chế biến gỗ.  ĐH Đà Nẵng.  7. 
Vũ Huy Đại. (2014). Giáo trình công nghệ sấy gỗ. (Tạ Phương Hoa & Đỗ Thị 
Ngọc Bích, Ed.; Vũ Huy Đại). Nông Nghiệp.  8. 
ThS. Đinh Thị Yên Hòa. (2010). Theo dõi và diều khiển các thông số công nghệ 
trong quá trình sấy gỗ. Tạp chí Khoa học giáo dục kỹ thuật, số 14. ĐH Sư phạm Kỹ  thuật TP.HCM.  9. 
Forest Products Laboratory (2010) Wood Handbook, Wood as an Engineering 
Material, Forest Products Laboratory, United States Department of Agriculture Forest  Service Madison, Wisconsin.  10. 
Dinh, T. Y. H. (2010). Theo dõi và iều khiển các thông số công nghệ trong quá 
trình sấy gỗ. Journal of Technical Education Science, (14), 21-25.  11. 
Mão, N. C., & Đoàn, D. V. (2013). Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xử lý 
nhiệt ộ cao ến tính chất cơ lý của gỗ bồ ề (Styrax tonkinensis).      lOMoAR cPSD| 36443508   12. 
Nguyệt, N. T. M., & Tường, V. M. ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ NHIỆT ĐẾN 
MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ HỌC GỖ KEO LAI. NGHIÊN CỨU TÁI SINH TỰ NHIÊN 
CỦA CÂY ĐINH ĐŨA (Stereospermum colais (Dillw) Mabberl) DƯỚI TÁN RỪNG TỰ 
NHIÊN VÀ RỪNG TRỒNG, 4285.  13. 
Nguyễn, T. Y. (2010). Xác ịnh bằng giải tích và thực nghiệm thời gian sấy trong 
các thiết bị sấy gỗ ối lưu (Doctoral dissertation).      
