lOMoARcPSD|61634062
lOMoARcPSD|61634062
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ
STT
Họ và tên
MSSV
Phân công
Đánh giá
phần trăm
1
Võ Tuấn Phú (Nhóm
trưởng)
2373201041183
Nội dung phần 6.2, hoàn
thành tiểu luận và chỉnh
sửa nội dung sau thuyết
trình.
100%
2
Nguyễn Thị Tường Vy
2373201041831
Nội dung phần 6.4 và
chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
3
Trần Gia Bảo
2373201040173
Nội dung phần 3, phần 6.1
và chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
4
Hồ Khánh Huyền
2373201040518
Nội dung phần 1, phần 4
và chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
5
Trương Gia Ân
2373201040147
Làm PPT và chỉnh sửa
nội dung sau thuyết trình.
100%
6
Trần Lương Tuyết Nhi
2373201041096
Nội dung phần 6.3 và
chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
7
Nguyễn Thị Tuyết Như
2373201041140
Nội dung phần 6.2 và
chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
8
Đặng Hương Nhi
2373201041049
Nội dung phần 6.4 và
chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
lOMoARcPSD|61634062
9
Nguyễn Minh Hiền
2373201040432
Nội dung phần 2, phần 5
và chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
10
Nguyễn Tống Nhật Nguyên
2373201041003
Nội dung phần 6.3 và
chỉnh sửa nội dung sau
thuyết trình.
100%
11
Nguyễn Phương Mai
2373201040777
Nội dung phần 7 và chỉnh
sửa nội dung sau thuyết
trình.
100%
MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 1
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 1
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ....................................................................................................... 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
6. NỘI DUNG .......................................................................................................................... 3
6.1. Khái niệm ...................................................................................................................... 3
6.2. Vai trò của tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế ......................... 3
6.2.1. Giao tiếp và truyền thông ....................................................................................... 3
6.2.2. Văn hóa và giáo dục ............................................................................................... 5
6.2.3. Kinh doanh và thương mại ................................................................................. 5
........................................................................................................................................... 8
6.2.4. Du lịch .................................................................................................................... 9
6.3. Thách thức trong việc phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và giao 10
lưu quốc tế ........................................................................................................................... 10
6.3.1. Sự thiếu phổ biến và ảnh hưởng toàn cầu ............................................................ 10
6.3.2. Nhận thức học tiếng Việt ..................................................................................... 11
lOMoARcPSD|61634062
6.3.3. Chính sách và sự hỗ trợ từ nhà nước.................................................................... 11
6.4. Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa giao lưu quốc
tế .......................................................................................................................................... 13
6.4.1. Mở rộng, tăng cường, nâng cao chất lượng giảng dạy học tiếng Việt nước
......................................................................................................................................... 13
ngoài hoặc có môi trường học giống như nước ngoài .................................................... 13
6.4.2. Tăng cường sự hiện diện của tiếng Việt trên thị trường quốc tế ......................... 14
6.4.3. Ký kết những hợp đồng quốc tế ........................................................................... 15
6.4.4. Phát triển các nội dung bằng tiếng Việt trên nhiều nền tảng quốc tế .................. 15
6.4.5. Tìm tòi nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt ......................................... 16
7. KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 17
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 6.1. Dân tộc Việt Nam (Nguồn: Vietcetera) ....................................................................
3
Hình 6.2. PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ phát biểu khai mạc (Nguồn: VOV) ................................. 4
Hình 6.3. Mít-tinh ủng hộ việc đưa tiếng Việt trở thành ngôn ngữ chính thức ở thành phố
San Francisco (Nguồn: The Chronicle) .................................................................................... 4
Hình 6.4. Ông Hoàng Hữu Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Ngoại giao Văn hóa và UNESCO,
Trưởng Ban Tổ chức phát biểu tại họp báo. (Nguồn: toquoc.vn) ............................................ 5
Hình 6.5. Chương trình biểu diễn nghệ thuật khai mạc Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế
Huế 2024 (Nguồn: baodautu.vn) .............................................................................................. 6
Hình 6.6. Viet Film Fest (Nguồn: vietfilmfest.com) ................................................................ 6
Hình 6.7. TS.Nguyễn Văn Thiện, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
phát biểu tại Ngày hội .............................................................................................................. 7
Hình 6.8. Kinh doanh quốc tế (Nguồn: GITAM) .....................................................................
7
Hình 6.9. Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Văn Hùng đã trao Quyết định bổ nhiệm Đại sứ
Du lịch Việt Nam tại Hàn Quốc cho ông Lý Xương Căn nhiệm kỳ 2024-2029. ..................... 8
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại toàn cầu hóa, nhóm nhận thấy được việc giao lưu văn hóa giữa các quốc
gia ngày càng trở nên phổ biến tiếng Việt một ngôn ngữ của quốc gia nền văn hóa
lâu đời và độc đáo, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Việt Nam với thế giới.
Việt Nam đã đang tích cực trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, điều y
không chỉ đòi hỏi về sự phát triển về kinh tế mà còn về văn hóa, trong đó ngôn ngữ tiếng Việt
cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Ngoài ra, đây còn là một đề tài mang lại cái nhìn đa chiều, nhóm không chỉ tập trung vào
việc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp quốc tế mà còn có thể đi sâu vào việc nghiên cứu ảnh
hưởng của các ngôn ngữ khác đến tiếng Việt và ngược lại.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Đề tài mang tên “Lồng ghép kiến thức về văn hóa và giao văn hóa trong giảng dạy tiếng
Việt cho người Nhật” của ThS Nguyễn Thị Hồng Hoa và Ths Lê Thị Ngọc Uyên.
Đề tài “Giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ” của tác giả Dư Ngọc Ngân.
Đề tài “Dạy từ xưng hô tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trong mối
liên hệ với văn hóa” của tác giả Nguyễn Thu Phương.
Đề tài “Giáo trình riêng dạy tiếng Việt cho người nói tiếng Pháp” của tác giả Trương Tiến
Dũng.
Đề tài “các tiêu chí giao tiếp tương tác hoạt động dạy viết tiếng Việt cho người nước
ngoài” của tác giả Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Hunh Lâm.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích tầm quan trọng của tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc
tế:
Nghiên cứu cách tiếng Việt được sử dụng trong các hoạt động giao u với bạn bè quốc tế.
Đánh giá nhu cầu và xu hướng học tiếng Việt của người nước ngoài.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Phân tích thách thức và cơ hội phát trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế:
Nghiên cứu những thách thức gặp phải trong việc phổ cập và giảng dạy tiếng Việt ra quốc
tế và đưa ra giải pháp
Đánh giá các cơ hội và đề xuất những giải pháp để nâng cao vị thế của tiếng Việt vươn ra
quốc tế.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Khẳng định vị thế của tiếng Việt trên trường quốc tế:
Tăng cường giao lưu văn hóa: Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng, cầu nối trong việc
giới thiệu văn hóa, lịch sử, con người Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế: Việt Nam tích cực tham gia vào các cộng đồng quốc tế hơn nhờ
việc sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động ngoại giao, kinh tế, khoa học.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Tiếng Việt là ngôn ngữ độc đáo, lâu đời của quốc gia
Việt Nam. Việc sử dụng tiếng Việt góp phần giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc.
Góp phần vào sự phát triển của ngôn ngữ Việt:
Hoàn thiện hệ thống từ vựng: Việc tiếp xúc với các ngôn ngữ khác sgiúp tiếng Việt
giàu có hơn về từ vựng
Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho tiếng Việt: Tiếng Việt sẽ được sử dụng một cách
chuẩn xác và chuyên nghiệp hơn trong các hoạt động giao tiếp quốc tế
Mở ra cơ hội cho người học tiếng Việt:
Nhu cầu sử dụng tiếng Việt ngày càng tăng đối với bạn bè quốc tế, mở ra cơ hội để họ
có thể dùng tiếng Việt để giao tiếp.
Thúc đẩy nghiên cứu: Việc nghiên cứu về tiếng Việt sẽ thu hút nhiều nhà ngôn ngữ
học, góp phần làm phong phú kho tàng tri thức về ngôn ngữ Việt.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu thuyết: Tìm kiếm những thông tin liên quan đến đề tài t
khái niệm, nguồn gốc hoặc những dẫn chứng thực tế để đưa ra được các luận điểm liên quan
đến tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu văn hóa.
Phương pháp lịch sử: Tham khảo trên những tài liệu văn bản thông tin về sự phát triển
của tiếng Việt trong lĩnh vực đã nêu trên phát triển như thế nào theo thời gian.
6. NỘI DUNG
6.1. Khái niệm
Tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa:
Là quá trình tiếng Việt trở thành ngôn ngữ được sử dụng phổ biến và có ảnh hưởng ra
ngoài lãnh thổ của Việt Nam. Quá trình này bao gồm việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và
sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động kinh doanh, thương mại, giáo dục, ngoại giao và các
lĩnh vực khác trên toàn cầu. Mục tiêu của việc quốc tế hóa tiếng Việt là tăng sự nhận diện
vị thế của tiếng Việt trên quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp và hợp
tác giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Tiếng Việt trong lĩnh vực giao lưu quốc tế:
Sử dụng tiếng Việt để trao đổi tiếp nhận các giá trị văn hóa giữa Việt Nam các
quốc gia khác. Tiếng Việt đóng vai trò cầu nối, giúp người Việt Nam người nước ngoài
hiểu biết và trân trọng các giá trị văn hóa và phong tục của nhau.
6.2. Vai trò của tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
6.2.1. Giao tiếp và truyền thông
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định:“Tiếng nói thứ của cải cùng lâu
đời cùng quý u của dân tộc. Chúng
ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó
phổ biến ngày càng rộng khắp?”. Tiếng Việt
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9
GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
là ngôn ngữ gốc của dân tộc Việt Nam ta,có
thể nói tiếng việt một phần không ththiếu
Hình 6.1. Dân tộc Việt Nam (Nguồn: Vietcetera)
trong giao tiếp hằng ngày của người Việt Nam đang trở thành một yếu tố quan trọng giao tiếp
truyền thông quốc tế. Đặc biệt, khi đất nước có sự chuyển mình, hòa nhập trên trường
quốc tế. Tiếng Việt càng khẳng định vai trò, vị trí chủ lực trong hoạt động đời thường là công
cu để giao tiếp giữa con người Việt Nam với nhau.
Nhân dịp kniệm 50 năm Thủ tướng
Phạm n Đồng phát động phong trào "Giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt" (19662016),
Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức, hợp tác với
Hội Ngôn ngữ học Việt Nam một số
quan Trung ương tổ chức Hội thảo Khoa học
với chủ đề "Giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt trên các phương tiện thông tin đại
Hình 6.2. PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ phát biểu khai
mạc (Nguồn: VOV)
chúng". Mục đích của phong trào này là khẳng
định vị thế của Việt Nam trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao tiếp quốc tế. Cho thấy ngôn
ngữ hợp pháp của Việt Nam trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Định hình cho
việc gìn giữ và phát triển đặc trưng văn hóa của người Việt qua ngôn ngữ.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Tiếng Việt được sử dụng rộng rãi
quốc tế như M, Anh, Ba Lan, Campuchia,
Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy,
Nouvelle-Calédonie, Phần Lan,
Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal,
Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga,... (theo
Ethnologue). Gần đây, Hội đồng Giám sát
thành phố San Francisco quyết định tiếng
Việt được sử dụng như một ngôn ngữ chính Hình 6.3. Mít-tinh ủng hộ việc đưa tiếng Việt trở thành
ngôn ngữ chính thức ở thành phố San Francisco
thức ở thành phố này. Điều này đang góp (Nguồn: The Chronicle) phần tạo cơ hội, thúc đẩy
sự hội nhập và phát triển mạnh mẽ của tiếng Việt trên quốc tế.
Tiếng Việt được sử dụng, trở thành ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong các hội
nghị, hội thảo quốc tế khi được tổ chức tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, tiếng Việt được sử dụng cho các kênh truyền hình Việt Nam tại ớc
ngoài như SBTNOfficial, VTV4, HTV Overseas,....
Có thể thấy dù là một đất nước nhỏ bé về địa lý nhưng không nhỏ bé về vị thế khi
tiếng Việt đã vươn mình trên cộng đồng quốc tế để trở thành một trong những ngôn ngữ chính
thức tại một số thành phố, quốc gia. Điều y đã cho thấy tiếng Việt đang ghi tên mình trên
quốc tế trở thành một ngôn ngữ để các bạn quốc tế giao lưu, giao tiếp với nhau còn
được sử dụng trên các phương tiện truyền thông để giúp cộng đồng người Việt tại nước ngoài
thể cập nhật tin tức đồng thời quảng được hình ảnh của đất nước mình đến bạn
quốc tế.
6.2.2. Văn hóa và giáo dục
Tiếng Việt chứa nhiều giá trị văn hóa lịch sử của dân tộc Việt Nam ta. Ngôn ngữ
văn hóa hai phạm trù có sự đan xen với nhau, phát triển lẫn nhau ảnh ởng lẫn nhau.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Theo Alfred L. Krober, một nhà nhân chủng học văn hóa đến từ Hoa Kỳ nói rằng nền n hóa
bắt đầu từ khi ngôn ngữ của một dân tộc xuất hiện từ đó, sự phát triển của một trong hai
yếu tố đã dẫn dắt cái còn lại phát triển hơn nữa.
Việt Nam đã tổ chức chương
trình văn hóa giao u quốc tế
bằng tiếng Việt nhằm để quảng và
nâng cao sự hiểu biết về văn hóa Việt
Nam trên thế giới. “Ngày Việt Nam
tại nước ngoài” lan tỏa văn hóa Việt
trên quy mô toàn cầu, đây là chương
trình quảng bá quốc gia thường niên
do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ
Ngoại giao chủ trì tổ chức từ năm
Hình 6.4. Ông Hoàng Hữu Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Ngoại giao
Văn hóa và UNESCO, Trưởng Ban Tổ chức phát biểu tại họp
báo. (Nguồn: toquoc.vn)
2010 tại Nam Phi, Pháp, Nhật. Đây
là chương trình nhằm quảng bá đất
nước và con người đến với bạnquốc tế, thắt chặt mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các
quốc gia.
Tại Việt Nam còn các lễ hội văn hóa - nghệ
thuật quy cấp quốc gia tầm cỡ quốc tế.
Festival Huế - Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế
Huế một dụ điển hình, góp phần giới thiệu tinh
hoa văn hóa, quảng điểm đến xinh đẹp, an toàn,
thân thiện Cố đô Huế, tạo động lực phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương trình quy
tụ nhiều đoàn nghệ tiêu biểu của các vùng miền
trong cả nước, đoàn nghệ thuật quốc tế đến từ khắp
các châu lục trình diễn những nét độc đáo, đa đang
Hình 6.5. Chương trình biểu diễn nghệ thuật
khai mạc Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế
Huế 2024 (Nguồn: baodautu.vn)
lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
nghệ thuật truyền thống và đương đại của Việt Nam.
Tiếng Việt còn được thể hiện ở các liên hoan phim Việt
Nam nước ngoài, điển hình Viet Film Fest, Vietnamese
International Film Festival (ViFF) - Liên hoan phim quốc tế Việt
Nam tổ chức tại Hoa Kỳ, Liên Hoan Phim Việt Nam tại Hàn
Quốc,.... Đây cách đưa Tiếng Việt cũng như phim ảnh đến với
bạn bè quốc tế, cho biết về nền điện ảnh của đất nước ta và văn
Hình 6.6. Viet Film Fest hóa được thể hiện trên màn ảnh rộng. (Nguồn:
vietfilmfest.com)
Bên cạnh đó, Văn hóa còn được thể hiện qua giáo dục. Hiện nay, có rất nhiều trường đại
học và cao đẳng giảng dạy chương trình học tiếng Việt như Đại học Harvard (Hoa Kỳ), Đại
học Hồng ng (Hong Kong), Đại học Hawaii (Hoa Kỳ), Đại học Monash (Úc), Đại học
Oxford (Anh), Đại Học Khoa Học Hội Nhân n Đại Học Quốc Gia TPHCM,…
Hoặc một số trung tâm, các tổ chức phi lợi nhuận cung cấp c khóa tiếng Việt cho người
nước ngoài như trung tâm văn hóa Việt Nam ở các nước trên thế giới, Các tổ chức như Asia
Society, Asia Foundation,... Đây là nơi đưa người nước ngoài tìm hiểu sâu hơn về tiếng Việt,
văn hóa, lịch sử, văn học,... của Việt Nam.
Ngoài ra, tiếng Việt trong lĩnh
vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
khi Việt Nam có các chương trình
giao lưu học sinh và sinh viên quốc tế
như Vietnam-Japan Youth
Exchange
Program: Chương trình giao lưu thanh
niên Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN
Student Exchange Program: Chương
trình trao đổi học sinh giữa các nước
ASEAN,... Song song đó là các sự kiện
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
triển lãm quốc tế như gian hàng Việt Nam tại các triển lãm Expo quốc tế, lễ hội văn hóa Việt
Nam tại Đức,...Hoặc các hoạt động cộng đồng người Việt tại nước ngoài như lễ hội trung thu,
Tết, các nhóm nghệ thuật và văn hóa Việt Nam.
6.2.3. Kinh doanh và thương mại
Kinh doanh thương mại những
lĩnh vực đóng vai trò quan trọng quyết định sự
phát triển giàu mạnh của Việt Nam. Mỗi đất
nước đều cho mình một ngôn ngữ riêng
như để thể hiện sự độc lập, một văn hóa tách
biệt. thế, thể nói ngôn ngữ Việt một
cây cầu nối quan trọng trong những mối quan
hệ kinh tế, mua bán giữa những người Việt
hay giữa nước ta với các nước quốc tế.
Hình 6.8. Kinh doanh quốc tế (Nguồn: GITAM)
Hiện nay, biết rằng trong lĩnh vực kinh doanh ngôn ngữ Việt không phải ngôn ngữ phổ
biến như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nhật… Nhưng không thể vì thế ta lại
bỏ quên tiếng Việt. Chúng ta phải hướng đến mục tiêu làm sao đưa ngôn ngữ Việt trở nên
phổ biến trên thị trường kinh doanh và thương mại, làm sao để khi c đối tác muốn hợp tác
với chúng ta đều thể sử dụng tiếng Việt để đàm phán chứ không phải chỉ là chúng ta đơn
phương tìm hiểu văn hóa và ngôn ngữ của nước họ.
Hơn thế nữa, tiếng Việt ngôn ngữ chính trong quá trình đào tạo phát triển nhân
sự tại Việt Nam, sử dụng chính tiếng mẹ đẻ giúp truyền đạt đi những thông tin nội bộ dễ dàng
và hiệu quả hơn. Ngoài ra sử dụng tiếng Việt để dùng cho các chiến lược tiếp thị, quảng cáo
tại Việt Nam hay những nước quốc tế cũng thể tăng sự nhận diện thương hiệu và dễ dàng
tiếp cận khách hàng hơn.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Giữa các đối tác kinh doanh, trong các bản thỏa thuận hợp đồng dự án đều sẽ được
đàm phán soạn thảo bằng tiếng Việt hoàn toàn, không xen lẫn ngôn ngữ nước khác. Điều
này dùng để đảm bảo tránh những sự nhầm lẫn không cần thiết đôi bên cũng thể nắm
rõ được các điều luật đã giao dịch.
Hầu hết các văn bản hành chính được ban hành tại Việt Nam đều sử dụng tiếng Việt,
nên việc biết và sử dụng tiếng Việt là một điều vô cùng cần thiết. Khi đó, có thể thể đảm bảo
rằng các doanh nghiệp hiểu được nội dung và tuân thủ đúng các văn bản pháp lý được chính
phủ đề ra.
6.2.4. Du lịch
mảng du lịch thì không còn gì
để bàn cãi khi ngôn ngmột yếu tố
góp mặt cùng quan trọng. Khi đến
du lịch một đất nước khác đương
nhiên chúng ta sẽ trong một tâm thế
muốn m hiểu văn hóa, ngôn ngữ,
phong cách sinh hoạt quốc gia đó. Vì
thế, lúc đó ngôn ngữ sẽ chiếc cầu nối
để mọi thứ trnên nhịp nhàng hơn và
tiếng Việt cũng không ngoại lệ. Giao
tiếp bằng chính ngôn ngữ mẹ đẻ giúp
Hình 6.9. Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Văn Hùng đã trao
Quyết định bổ nhiệm Đại sứ Du lịch Việt Nam tại Hàn Quốc
cho ông Lý Xương Căn nhiệm kỳ 2024-2029.
(Nguồn: VGP/Nhật Bắc)
truyền tải đi những thông điệp chính xác nhất cũng như có thể kết nối hoàn hảo nhất giữa du
khách và các người dân địa phương.
Không những trong giao tiếp, sử dụng tiếng Việt với du khách nước ngoài còn giúp ta
bảo tồn văn hóa và ngôn ngữ nước mình. Điều này vừa tối ưu hóa nhu cầu của du khách ớc
ngoài vừa đạt được mục đích của chúng ta. Tiếng Việt sẽ giúp các du khách hiểu hơn về
lịch sử, các sự kiện của nước ta.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Ngoài ra là đối với những người du lịch nội bộ tiếng Việt cũng sẽ tiếng nói chung
khiến cho chúng ta dễ dàng giao tiếp cũng như xử lý các tình huống. Tiếng Việt cũng sẽ giúp
các doanh nghiệp đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất như những việc giải đáp
thắc mắc, hỗ trợ khách hàng trong suốt chuyến đi. Các dịch vụ hướng dẫn thường sử dụng
tiếng Việt để đưa ra được những thông tin chi tiết cụ thể nhất cho khách hàng khám phá
các điểm đến của họ.
Tóm lại, ngôn ngữ Việt chính là y cầu nối giúp lĩnh vực du lịch hoàn thiện hơn
dễ dàng hơn cũng như đem đến những kết quả tốt nhất có thể.
6.3. Thách thức trong việc phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và
giao lưu quốc tế
Việc phát huy tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa giao lưu quốc tế thúc đẩy
cùng lớn đến vị thế của Việt Nam với toàn cầu, song việc triển khai gặp không ít những khó
khăn, thách thức.
6.3.1. Sự thiếu phổ biến và ảnh hưởng toàn cầu
Sự thiếu phổ biến: Tiếng Việt tuy ngôn ngữ của hơn 90 triệu người dân Việt Nam
và hàng triệu người Việt ở hải ngoại. Tuy nhiên, nếu đặt trên bàn cân với tiếng Anh có 1,3 tỷ
người sử dụng hay tiếng Trung Quốc với hơn 1,1 tỷ người dùng thì tiếng Việt vẫn rất nhỏ bé
so với bản đồ ngôn ngữ thế giới. Sự hiện đại qua từng ngày của hội và sự đổi mới của khoa
học k thuật dẫn đến việc thay đổi trong đổi trong vốn từ ngữ cách dùng. Do không phải
ai cũng có cơ hội được tiếp xúc với những nguồn thông tin đa dạng, điều này thể m ảnh
hưởng đến thiếu khả năng sử dụng từ vựng và khả năng linh hoạt khi diễn đạt.
Ảnh hưởng toàn cầu: Một số tác phẩm văn học nổi tiếng của Việt Nam như "Truyện
Kiều" của Nguyễn Du hay “Nỗi buồn chiến tranh" của Bảo Ninh đã được dịch sang nhiều
ngôn ngữ, nhưng vẫn chưa đạt được sự công nhận và phổ biến rộng rãi như các tác phẩm của
các nước phương Tây. Hay gần đây hơn là các tác phẩm âm nhạc của những nghệ sĩ hàng đầu
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Việt Nam như Sơn Tùng M-TP với ca khúc “Nơi y có anh” ra mắt 7 năm trước với hơn 365
triệu lượt xem, cũng là ca khúc số lượt xem cao nhất của anh nhưng nếu để so sánh cùng
mốc thời gian ra mắt với những nghệ sĩ hát tiếng Anh nổi tiếng như Taylor Swift với ca khúc
“Look What You Made Me Do” có số lượt xem gần 1,5 t, thì hoàn toàn lép vế.
6.3.2. Nhận thức học tiếng Việt
Nhận thức về gtrị của tiếng Việt: Nghiên cứu về nhận thức khả năng sử dụng
tiếng Việt của người Việt trẻ sinh ra lớn lên ở nước ngoài đã được thực hiện bởi nhiều tổ
chức nhân. Một trong những nghiên cứu điển nh của hai tác giả Tham Tran
Elizabeth Bifuh - Ambe tại Đại học Massachusetts Lowell (UML). Nghiên cứu này tập trung
vào cộng đồng người Việt tại Hoa Kỳ, đặc biệt thế hệ thứ hai thứ ba. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhiều bạn trẻ Việt được sinh ra lớn lên tại Hoa Kkhông nhận thấy lợi ích
kinh tế hoặc hội ràng khi học tiếng Việt. Họ cảm thấy rằng tiếng Anh quan trọng hơn
cho tương lai học tập và sự nghiệp.
6.3.3. Chính sách và sự hỗ trợ từ nhà nước
Chính sách ngoại giao văn hóa: Việc quảng tiếng Việt chưa được tích hợp chặt
chẽ vào các chiến lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam. Theo báo cáo của Bộ Ngoại giao,
chiến lược quảng văn hóa của Việt Nam tập trung nhiều vào các yếu tố như nghệ thuật
truyền thống, ẩm thực và du lịch. Điển hình như chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ ban hành vào tháng 11 năm 2021, tập trung vào việc xây dựng
quan hệ quốc tế dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau phát triển các mối quan hệ. Mặc đã
những bước tiến quan trọng nhưng việc quảng bá tiếng Việt vẫn chưa được chú trọng.
Đầu hỗ trợ: Nhiều chương trình quảng văn hóa ngôn ngữ Việt Nam như
"Ngày Việt Nam tại nước ngoài" đã được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức về văn hóa Việt
Nam trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ đầu tư và hỗ trợ từ chính phủ vẫn chưa đủ mạnh mẽ để
đạt được hiệu quả cao nhất.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
6.3.4. Thiếu nhân lực và cơ sở hạ tầng
Vấn đề thiếu nhân lực và cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
đang là một trong những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia
Thiếu nhân lực: Số lượng giáo viên dạy tiếng Việt nước ngoài hiện nay không
kinh nghiệm sư phạm nên việc truyền đạt kiến thức cho học sinh còn nhiều hạn chế đặc biệt
là có trình độ chuyên sâu còn khá ít. Chương trình đào tạo Tiếng Việt cho người nước ngoài
còn khá mới mẻ chưa được chính xác dẫn đến việc chất lượng giảng dạy một số nơi sẽ không
được đồng đều và nguồn nhân lực cũng rất hạn chế. Nước ta chưa cập nhật các chương trình
đào tạo thiên hướng thực hành hơn là thuyết để người nước ngoài dễ dàng phát huy khả
năng tiếng việt của họ. Hiện nay, chúng ta đang đối mặt với sự thiếu hụt chuyên gia trong lĩnh
vực biên soạn giáo trình, giáo án giảng dạy Tiếng Việt cho người ngoại quốc.
sở hạ tầng: Tài liệu học tập Tiếng Việt cho người ngoại quốc còn khá nhiều hạn
chế. Đặc biệt, các tài liệu Tiếng Việt chuyên sâu chưa được những chuyên gia nghiên cứu và
phát triển n rất khó để trau dồi cho những người nước ngoài mong muốn học những từ vựng
đa dạng và cách sử dụng phong phú Tiếng Việt. Một số trung tâm dạy Tiếng Việt cho người
nước ngoài còn khá ít chưa thỏa mãn nhu cầu học tập của họ. Việt Nam chưa thực sự đầu tư
cho các dự án nghiên cứu các kỹ năng đào tạo Tiếng Việt cho người nước ngoài.
6.3.5. Đa dạng trong từ vựng và thanh âm
Từ vựng: Tiếng Việt có nhiều từ vựng và ngữ pháp không giống nhau nhưng lại mang
ý nghĩa giống hệt, như “bắp” “ngô” hay “cá lóc” “cá chuối”, đặc biệt nét riêng
hơn hẳn so với những ngôn ngữ khác, y khó khăn cho người mới tiếp xúc, thử thách
trong việc học và giao tiếp của hầu hết người nước ngoài.
Thanh âm: Tiếng Việt có nhiều thanh và có khác biệt trong phát âm từ vựng theo
từng vùng miền. Ở miền Trung không phân biệt những phụ âm đầu “d”, “gi” mà họ chỉ đọc
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
thành “d” như “già” thì sẽ thành “dà”. Còn ở miền Bắc thì người dân sẽ có sự nhầm lẫn giữa
“n” và “l” như “màu lam” sẽ đọc thành “màu nam”.
Sự khác biệt về từ vựng thanh âm khiến hệ thống tiếng Việt trở nên đa dạng
phong phú, làm khó những du khách nước ngoài muốn tìm hiểu về tiếng Việt.
6.4. Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và giao
lưu quốc tế
6.4.1. Mở rộng, tăng cường, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tiếng Việt ở
nước ngoài hoặc có môi trường học giống như nước ngoài
Mở ra các chương trình học tiếng Việt tại các trường đại học và cao đẳng quốc tế, bao
gồm các khóa học ngắn hạn, chứng chỉ, các chương trình cử nhân thạc sĩ. Khuyến khích
học viên tham gia vào các diễn đàn trực tuyến bao gồm các video bài giảng, bài tập các bài
kiểm tra để học viên có thể học trong lúc rảnh rỗi và học theo nhịp độ của riêng mình, câu lạc
bộ tiếng Việt để trao đổi, chia sẻ và thực hành ngôn ngữ.
Tạo ra các trung m học tiếng Việt tại các nước đông đảo người Việt để duy t
tiếng Việt, hoặc những nơi nhu cầu học tiếng Việt cao như Mỹ, Canada, Úc, các quốc
gia Đông Nam Á.
Phát triển các ứng dụng học tập theo hướng trò chuyện trao đổi ngôn ngữ với AI.
Tận dụng công nghệ AI để tạo ra các lộ trình học tập cá nhân hóa, phợp với trình đ
nhu cầu của từng học viên.
Ngoài việc giảng dạy ngữ pháp và từ vựng, cần tích hợp các yếu tố văn hóa, lịch sử và
xã hội Việt Nam để người học hiểu sâu sắc hơn về ngôn ngữ và con người Việt Nam.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao k năng thực nh tiếng Việt cho
người học như các buổi workshop, giao lưu,...để giáo viên cập nhật những phương pháp giảng
dạy mới và những thay đổi của tiếng Việt.
lOMoARcPSD|61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Mở lớp chất lượng cao đào tạo các giáo viên dạy tiếng Việt để nâng cao năng lực
phương pháp giảng dạy. Thiết lập các chương trình đào tạo giáo viên tiếng Việt chuẩn quốc
tế, tập trung vào phương pháp giảng dạy, kỹ năng giao tiếp và kiến thức chuyên môn.
Cấp chứng chỉ dạy tiếng Việt để giáo viên có thể dạy nhiều quốc gia trên thế giới cung
cấp cho giáo viên các tài liệu giảng dạy, phần mềm hỗ trợ các nguồn tài liệu tham khảo
phong phú.
Tổ chức các hoạt động văn hóa như lễ hội, chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật để tạo cơ
hội cho người học giao lưu thực hành tiếng Việt. Liên kết với các tổ chức, cộng đồng người
Việt tại nước ngoài để tạo ra các hoạt động chung, tăng cường sự gắn kết giữa người học
cộng đồng. Tạo điều kiện cho cựu sinh viên kết nối hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời trở thành
những đại sứ văn hóa Việt Nam.
Tạo ra các ứng dụng học tiếng Việt trên điện thoại, máy tính bảng để người học có thể
học mọi lúc, mọi nơi. Tạo ra các môi trường học tập tương tác, giúp người học trải nghiệm
văn hóa Việt Nam một cách sinh động. Cung cấp cho người học một kho tài liệu phong phú,
đa dạng như sách, báo, video, âm thanh để phục vụ cho quá trình học tập.
Thường xuyên đánh giá hiệu qucủa các chương trình học để kịp thời điều chỉnh
cải tiến. Tăng ờng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các trường đại học các trung tâm
nghiên cứu ngôn ngữ để chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi những phương pháp giảng dạy hiệu
quả. Quảng hình ảnh tiếng Việt như một ngôn ngữ hiện đại, giàu bản sắc giá trị sử
dụng cao.
6.4.2. Tăng cường sự hiện diện của tiếng Việt trên thị trường quốc tế
Tổ chức các sự kiện mang tính quốc tế như hội thảo quốc tế về tiếng Việt,... tham gia
chia sẻ kiến thức giữa những chuyên gia, học giả sự mặt của những nhà báo quốc tế.
Những hội thảo này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về tiếng Việt còn là dịp để trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu tiếng Việt trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Preview text:

lOMoARcPSD| 61634062 lOMoARcPSD| 61634062
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ Đánh giá phần trăm STT Họ và tên MSSV Phân công Nội dung phần 6.2, hoàn
thành tiểu luận và chỉnh sửa nội dung sau thuyết Võ Tuấn Phú (Nhóm trình. 1 trưởng) 2373201041183 100% Nội dung phần 6.4 và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 2 Nguyễn Thị Tường Vy 2373201041831 100%
Nội dung phần 3, phần 6.1
và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 3 Trần Gia Bảo 2373201040173 100% Nội dung phần 1, phần 4
và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 4 Hồ Khánh Huyền 2373201040518 100% Làm PPT và chỉnh sửa 5 Trương Gia Ân
nội dung sau thuyết trình. 100% 2373201040147 Nội dung phần 6.3 và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 6 Trần Lương Tuyết Nhi 2373201041096 100% Nội dung phần 6.2 và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 7 Nguyễn Thị Tuyết Như 2373201041140 100% Nội dung phần 6.4 và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 8 Đặng Hương Nhi 2373201041049 100% lOMoARcPSD| 61634062 Nội dung phần 2, phần 5
và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình. 9 Nguyễn Minh Hiền 2373201040432 100% Nội dung phần 6.3 và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình.
10 Nguyễn Tống Nhật Nguyên 2373201041003 100%
Nội dung phần 7 và chỉnh sửa nội dung sau thuyết trình.
11 Nguyễn Phương Mai 2373201040777 100% MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 1
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 1
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ....................................................................................................... 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
6. NỘI DUNG .......................................................................................................................... 3
6.1. Khái niệm ...................................................................................................................... 3
6.2. Vai trò của tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế ......................... 3
6.2.1. Giao tiếp và truyền thông ....................................................................................... 3
6.2.2. Văn hóa và giáo dục ............................................................................................... 5
6.2.3. Kinh doanh và thương mại ................................................................................. 5
........................................................................................................................................... 8
6.2.4. Du lịch .................................................................................................................... 9
6.3. Thách thức trong việc phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và giao 10
lưu quốc tế ........................................................................................................................... 10
6.3.1. Sự thiếu phổ biến và ảnh hưởng toàn cầu ............................................................ 10
6.3.2. Nhận thức học tiếng Việt ..................................................................................... 11 lOMoARcPSD| 61634062
6.3.3. Chính sách và sự hỗ trợ từ nhà nước.................................................................... 11
6.4. Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc
tế .......................................................................................................................................... 13
6.4.1. Mở rộng, tăng cường, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tiếng Việt ở nước
......................................................................................................................................... 13
ngoài hoặc có môi trường học giống như nước ngoài .................................................... 13
6.4.2. Tăng cường sự hiện diện của tiếng Việt trên thị trường quốc tế ......................... 14
6.4.3. Ký kết những hợp đồng quốc tế ........................................................................... 15
6.4.4. Phát triển các nội dung bằng tiếng Việt trên nhiều nền tảng quốc tế .................. 15
6.4.5. Tìm tòi nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt ......................................... 16
7. KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 17 lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 6.1. Dân tộc Việt Nam (Nguồn: Vietcetera) .................................................................... 3
Hình 6.2. PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ phát biểu khai mạc (Nguồn: VOV) ................................. 4
Hình 6.3. Mít-tinh ủng hộ việc đưa tiếng Việt trở thành ngôn ngữ chính thức ở thành phố
San Francisco (Nguồn: The Chronicle) .................................................................................... 4
Hình 6.4. Ông Hoàng Hữu Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Ngoại giao Văn hóa và UNESCO,
Trưởng Ban Tổ chức phát biểu tại họp báo. (Nguồn: toquoc.vn) ............................................ 5
Hình 6.5. Chương trình biểu diễn nghệ thuật khai mạc Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế
Huế 2024 (Nguồn: baodautu.vn) .............................................................................................. 6
Hình 6.6. Viet Film Fest (Nguồn: vietfilmfest.com) ................................................................ 6
Hình 6.7. TS.Nguyễn Văn Thiện, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
phát biểu tại Ngày hội .............................................................................................................. 7
Hình 6.8. Kinh doanh quốc tế (Nguồn: GITAM) ..................................................................... 7
Hình 6.9. Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Văn Hùng đã trao Quyết định bổ nhiệm Đại sứ
Du lịch Việt Nam tại Hàn Quốc cho ông Lý Xương Căn nhiệm kỳ 2024-2029. ..................... 8 lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại toàn cầu hóa, nhóm nhận thấy được việc giao lưu văn hóa giữa các quốc
gia ngày càng trở nên phổ biến và tiếng Việt là một ngôn ngữ của quốc gia có nền văn hóa
lâu đời và độc đáo, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Việt Nam với thế giới.
Việt Nam đã và đang tích cực trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, và điều này
không chỉ đòi hỏi về sự phát triển về kinh tế mà còn về văn hóa, trong đó ngôn ngữ tiếng Việt
cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Ngoài ra, đây còn là một đề tài mang lại cái nhìn đa chiều, nhóm không chỉ tập trung vào
việc sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp quốc tế mà còn có thể đi sâu vào việc nghiên cứu ảnh
hưởng của các ngôn ngữ khác đến tiếng Việt và ngược lại.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Đề tài mang tên “Lồng ghép kiến thức về văn hóa và giao văn hóa trong giảng dạy tiếng
Việt cho người Nhật” của ThS Nguyễn Thị Hồng Hoa và Ths Lê Thị Ngọc Uyên.
Đề tài “Giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ” của tác giả Dư Ngọc Ngân.
Đề tài “Dạy từ xưng hô tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trong mối
liên hệ với văn hóa” của tác giả Nguyễn Thu Phương.
Đề tài “Giáo trình riêng dạy tiếng Việt cho người nói tiếng Pháp” của tác giả Trương Tiến Dũng.
Đề tài “các tiêu chí giao tiếp tương tác và hoạt động dạy viết tiếng Việt cho người nước
ngoài” của tác giả Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Huỳnh Lâm.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích tầm quan trọng của tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế:
Nghiên cứu cách tiếng Việt được sử dụng trong các hoạt động giao lưu với bạn bè quốc tế.
Đánh giá nhu cầu và xu hướng học tiếng Việt của người nước ngoài. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Phân tích thách thức và cơ hội phát trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế:
Nghiên cứu những thách thức gặp phải trong việc phổ cập và giảng dạy tiếng Việt ra quốc
tế và đưa ra giải pháp
Đánh giá các cơ hội và đề xuất những giải pháp để nâng cao vị thế của tiếng Việt vươn ra quốc tế.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Khẳng định vị thế của tiếng Việt trên trường quốc tế:
Tăng cường giao lưu văn hóa: Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng, là cầu nối trong việc
giới thiệu văn hóa, lịch sử, con người Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế: Việt Nam tích cực tham gia vào các cộng đồng quốc tế hơn nhờ
việc sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động ngoại giao, kinh tế, khoa học.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Tiếng Việt là ngôn ngữ độc đáo, lâu đời của quốc gia
Việt Nam. Việc sử dụng tiếng Việt góp phần giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Góp phần vào sự phát triển của ngôn ngữ Việt:
Hoàn thiện hệ thống từ vựng: Việc tiếp xúc với các ngôn ngữ khác sẽ giúp tiếng Việt
giàu có hơn về từ vựng
Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho tiếng Việt: Tiếng Việt sẽ được sử dụng một cách
chuẩn xác và chuyên nghiệp hơn trong các hoạt động giao tiếp quốc tế
Mở ra cơ hội cho người học tiếng Việt:
Nhu cầu sử dụng tiếng Việt ngày càng tăng đối với bạn bè quốc tế, mở ra cơ hội để họ
có thể dùng tiếng Việt để giao tiếp.
Thúc đẩy nghiên cứu: Việc nghiên cứu về tiếng Việt sẽ thu hút nhiều nhà ngôn ngữ
học, góp phần làm phong phú kho tàng tri thức về ngôn ngữ Việt. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm kiếm những thông tin liên quan đến đề tài từ
khái niệm, nguồn gốc hoặc những dẫn chứng thực tế để đưa ra được các luận điểm liên quan
đến tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu văn hóa.
Phương pháp lịch sử: Tham khảo trên những tài liệu văn bản có thông tin về sự phát triển
của tiếng Việt trong lĩnh vực đã nêu trên phát triển như thế nào theo thời gian. 6. NỘI DUNG 6.1. Khái niệm
Tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa:
Là quá trình tiếng Việt trở thành ngôn ngữ được sử dụng phổ biến và có ảnh hưởng ra
ngoài lãnh thổ của Việt Nam. Quá trình này bao gồm việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và
sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động kinh doanh, thương mại, giáo dục, ngoại giao và các
lĩnh vực khác trên toàn cầu. Mục tiêu của việc quốc tế hóa tiếng Việt là tăng sự nhận diện và
vị thế của tiếng Việt trên quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp và hợp
tác giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Tiếng Việt trong lĩnh vực giao lưu quốc tế:
Sử dụng tiếng Việt để trao đổi và tiếp nhận các giá trị văn hóa giữa Việt Nam và các
quốc gia khác. Tiếng Việt đóng vai trò cầu nối, giúp người Việt Nam và người nước ngoài
hiểu biết và trân trọng các giá trị văn hóa và phong tục của nhau.
6.2. Vai trò của tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
6.2.1. Giao tiếp và truyền thông
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định:“Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu
đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng
ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó
phổ biến ngày càng rộng khắp?”. Tiếng Việt lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
là ngôn ngữ gốc của dân tộc Việt Nam ta,có
thể nói tiếng việt là một phần không thể thiếu
Hình 6.1. Dân tộc Việt Nam (Nguồn: Vietcetera)
trong giao tiếp hằng ngày của người Việt Nam đang trở thành một yếu tố quan trọng giao tiếp
và truyền thông quốc tế. Đặc biệt, là khi đất nước có sự chuyển mình, hòa nhập trên trường
quốc tế. Tiếng Việt càng khẳng định vai trò, vị trí chủ lực trong hoạt động đời thường là công
cu để giao tiếp giữa con người Việt Nam với nhau.
Nhân dịp kỷ niệm 50 năm Thủ tướng
Phạm Văn Đồng phát động phong trào "Giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt" (19662016),
Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức, hợp tác với
Hội Ngôn ngữ học Việt Nam và một số cơ
quan Trung ương tổ chức Hội thảo Khoa học
với chủ đề "Giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt trên các phương tiện thông tin đại
Hình 6.2. PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ phát biểu khai mạc (Nguồn: VOV)
chúng". Mục đích của phong trào này là khẳng
định vị thế của Việt Nam trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao tiếp quốc tế. Cho thấy ngôn
ngữ hợp pháp của Việt Nam trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Định hình cho
việc gìn giữ và phát triển đặc trưng văn hóa của người Việt qua ngôn ngữ. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Tiếng Việt được sử dụng rộng rãi
quốc tế như Mỹ, Anh, Ba Lan, Campuchia,
Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy, Nouvelle-Calédonie, Phần Lan,
Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal,
Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga,... (theo
Ethnologue). Gần đây, Hội đồng Giám sát
thành phố San Francisco quyết định tiếng
Việt được sử dụng như một ngôn ngữ chính Hình 6.3. Mít-tinh ủng hộ việc đưa tiếng Việt trở thành
ngôn ngữ chính thức ở thành phố San Francisco
thức ở thành phố này. Điều này đang góp (Nguồn: The Chronicle) phần tạo cơ hội, thúc đẩy
sự hội nhập và phát triển mạnh mẽ của tiếng Việt trên quốc tế.
Tiếng Việt được sử dụng, trở thành ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong các hội
nghị, hội thảo quốc tế khi được tổ chức tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, tiếng Việt được sử dụng cho các kênh truyền hình Việt Nam tại nước
ngoài như SBTNOfficial, VTV4, HTV Overseas,....
Có thể thấy dù là một đất nước nhỏ bé về địa lý nhưng không nhỏ bé về vị thế khi mà
tiếng Việt đã vươn mình trên cộng đồng quốc tế để trở thành một trong những ngôn ngữ chính
thức tại một số thành phố, quốc gia. Điều này đã cho thấy tiếng Việt đang ghi tên mình trên
quốc tế trở thành một ngôn ngữ để các bạn bè quốc tế giao lưu, giao tiếp với nhau và còn
được sử dụng trên các phương tiện truyền thông để giúp cộng đồng người Việt tại nước ngoài
có thể cập nhật tin tức và đồng thời quảng bá được hình ảnh của đất nước mình đến bạn bè quốc tế.
6.2.2. Văn hóa và giáo dục
Tiếng Việt chứa nhiều giá trị văn hóa và lịch sử của dân tộc Việt Nam ta. Ngôn ngữ
và văn hóa là hai phạm trù có sự đan xen với nhau, phát triển lẫn nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Theo Alfred L. Krober, một nhà nhân chủng học văn hóa đến từ Hoa Kỳ nói rằng nền văn hóa
bắt đầu từ khi ngôn ngữ của một dân tộc xuất hiện và từ đó, sự phát triển của một trong hai
yếu tố đã dẫn dắt cái còn lại phát triển hơn nữa.
Việt Nam đã tổ chức chương
trình văn hóa và giao lưu quốc tế
bằng tiếng Việt nhằm để quảng bá và
nâng cao sự hiểu biết về văn hóa Việt
Nam trên thế giới. “Ngày Việt Nam
tại nước ngoài” lan tỏa văn hóa Việt
trên quy mô toàn cầu, đây là chương
trình quảng bá quốc gia thường niên
do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ
Ngoại giao chủ trì tổ chức từ năm
Hình 6.4. Ông Hoàng Hữu Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Ngoại giao 2010 tại Nam Phi, Pháp, Nhật. Đây
Văn hóa và UNESCO, Trưởng Ban Tổ chức phát biểu tại họp
báo. (Nguồn: toquoc.vn)

là chương trình nhằm quảng bá đất
nước và con người đến với bạn bè quốc tế, thắt chặt mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.
Tại Việt Nam còn có các lễ hội văn hóa - nghệ
thuật có quy mô cấp quốc gia và tầm cỡ quốc tế.
Festival Huế - Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế
Huế là một ví dụ điển hình, góp phần giới thiệu tinh
hoa văn hóa, quảng bá điểm đến xinh đẹp, an toàn,
thân thiện Cố đô Huế, tạo động lực phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương trình quy
tụ nhiều đoàn nghệ sĩ tiêu biểu của các vùng miền Hình 6.5. Chương trình biểu diễn nghệ thuật
trong cả nước, đoàn nghệ thuật quốc tế đến từ khắp khai mạc Tuần lễ Festival nghệ thuật quốc tế
Huế 2024 (Nguồn: baodautu.vn)
các châu lục trình diễn những nét độc đáo, đa đang lOMoAR cPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
nghệ thuật truyền thống và đương đại của Việt Nam.
Tiếng Việt còn được thể hiện ở các liên hoan phim Việt
Nam ở nước ngoài, điển hình là Viet Film Fest, Vietnamese
International Film Festival (ViFF) - Liên hoan phim quốc tế Việt
Nam tổ chức tại Hoa Kỳ, Liên Hoan Phim Việt Nam tại Hàn
Quốc,.... Đây là cách đưa Tiếng Việt cũng như phim ảnh đến với
bạn bè quốc tế, cho biết về nền điện ảnh của đất nước ta và văn
Hình 6.6. Viet Film Fest hóa được thể hiện trên màn ảnh rộng. (Nguồn: vietfilmfest.com)
Bên cạnh đó, Văn hóa còn được thể hiện qua giáo dục. Hiện nay, có rất nhiều trường đại
học và cao đẳng giảng dạy chương trình học tiếng Việt như Đại học Harvard (Hoa Kỳ), Đại
học Hồng Kông (Hong Kong), Đại học Hawaii (Hoa Kỳ), Đại học Monash (Úc), Đại học
Oxford (Anh), Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc Gia TPHCM,…
Hoặc một số trung tâm, các tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các khóa tiếng Việt cho người
nước ngoài như trung tâm văn hóa Việt Nam ở các nước trên thế giới, Các tổ chức như Asia
Society, Asia Foundation,... Đây là nơi đưa người nước ngoài tìm hiểu sâu hơn về tiếng Việt,
văn hóa, lịch sử, văn học,... của Việt Nam.
Ngoài ra, tiếng Việt trong lĩnh
vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
khi Việt Nam có các chương trình
giao lưu học sinh và sinh viên quốc tế như Vietnam-Japan Youth Exchange
Program: Chương trình giao lưu thanh
niên Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN
Student Exchange Program: Chương
Hình 6.7. TS.Nguyễn Văn Thiện, Phó Hiệu trưởng Trường trình trao đổi học sinh giữa các nước
Đại học Công nghiệp Hà Nội phát biểu tại Ngày hội
ASEAN,... Song song đó là các sự kiện
(Nguồn: slt.haui.edu.vn) lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
triển lãm quốc tế như gian hàng Việt Nam tại các triển lãm Expo quốc tế, lễ hội văn hóa Việt
Nam tại Đức,...Hoặc các hoạt động cộng đồng người Việt tại nước ngoài như lễ hội trung thu,
Tết, các nhóm nghệ thuật và văn hóa Việt Nam.
6.2.3. Kinh doanh và thương mại
Kinh doanh và thương mại là những
lĩnh vực đóng vai trò quan trọng quyết định sự
phát triển giàu mạnh của Việt Nam. Mỗi đất
nước đều có cho mình một ngôn ngữ riêng
như để thể hiện sự độc lập, một văn hóa tách
biệt. Vì thế, có thể nói ngôn ngữ Việt là một
cây cầu nối quan trọng trong những mối quan
hệ kinh tế, mua bán giữa những người Việt
hay giữa nước ta với các nước quốc tế.
Hình 6.8. Kinh doanh quốc tế (Nguồn: GITAM)
Hiện nay, biết rằng trong lĩnh vực kinh doanh ngôn ngữ Việt không phải là ngôn ngữ phổ
biến như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nhật… Nhưng không thể vì thế mà ta lại
bỏ quên tiếng Việt. Chúng ta phải hướng đến mục tiêu làm sao đưa ngôn ngữ Việt trở nên
phổ biến trên thị trường kinh doanh và thương mại, làm sao để khi các đối tác muốn hợp tác
với chúng ta đều có thể sử dụng tiếng Việt để đàm phán chứ không phải chỉ là chúng ta đơn
phương tìm hiểu văn hóa và ngôn ngữ của nước họ.
Hơn thế nữa, tiếng Việt là ngôn ngữ chính trong quá trình đào tạo và phát triển nhân
sự tại Việt Nam, sử dụng chính tiếng mẹ đẻ giúp truyền đạt đi những thông tin nội bộ dễ dàng
và hiệu quả hơn. Ngoài ra sử dụng tiếng Việt để dùng cho các chiến lược tiếp thị, quảng cáo
tại Việt Nam hay những nước quốc tế cũng có thể tăng sự nhận diện thương hiệu và dễ dàng
tiếp cận khách hàng hơn. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Giữa các đối tác kinh doanh, trong các bản thỏa thuận hợp đồng dự án đều sẽ được
đàm phán và soạn thảo bằng tiếng Việt hoàn toàn, không xen lẫn ngôn ngữ nước khác. Điều
này dùng để đảm bảo tránh những sự nhầm lẫn không cần thiết và đôi bên cũng có thể nắm
rõ được các điều luật đã giao dịch.
Hầu hết các văn bản hành chính được ban hành tại Việt Nam đều sử dụng tiếng Việt,
nên việc biết và sử dụng tiếng Việt là một điều vô cùng cần thiết. Khi đó, có thể thể đảm bảo
rằng các doanh nghiệp hiểu được nội dung và tuân thủ đúng các văn bản pháp lý được chính phủ đề ra.
6.2.4. Du lịch
Ở mảng du lịch thì không còn gì
để bàn cãi khi ngôn ngữ là một yếu tố
góp mặt vô cùng quan trọng. Khi đến
du lịch ở một đất nước khác đương
nhiên chúng ta sẽ ở trong một tâm thế
muốn tìm hiểu văn hóa, ngôn ngữ,
phong cách sinh hoạt ở quốc gia đó. Vì
thế, lúc đó ngôn ngữ sẽ là chiếc cầu nối
để mọi thứ trở nên nhịp nhàng hơn và Hình 6.9. Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Văn Hùng đã trao
tiếng Việt cũng không ngoại lệ. Giao Quyết định bổ nhiệm Đại sứ Du lịch Việt Nam tại Hàn Quốc
tiếp bằng chính ngôn ngữ mẹ đẻ giúp
cho ông Lý Xương Căn nhiệm kỳ 2024-2029.
(Nguồn: VGP/Nhật Bắc)
truyền tải đi những thông điệp chính xác nhất cũng như có thể kết nối hoàn hảo nhất giữa du
khách và các người dân địa phương.
Không những trong giao tiếp, sử dụng tiếng Việt với du khách nước ngoài còn giúp ta
bảo tồn văn hóa và ngôn ngữ nước mình. Điều này vừa tối ưu hóa nhu cầu của du khách nước
ngoài vừa đạt được mục đích của chúng ta. Tiếng Việt sẽ giúp các du khách hiểu rõ hơn về
lịch sử, các sự kiện của nước ta. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Ngoài ra dù là đối với những người du lịch nội bộ tiếng Việt cũng sẽ là tiếng nói chung
khiến cho chúng ta dễ dàng giao tiếp cũng như xử lý các tình huống. Tiếng Việt cũng sẽ giúp
các doanh nghiệp đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất như những việc giải đáp
thắc mắc, hỗ trợ khách hàng trong suốt chuyến đi. Các dịch vụ hướng dẫn thường sử dụng
tiếng Việt để đưa ra được những thông tin chi tiết và cụ thể nhất cho khách hàng khám phá
các điểm đến của họ.
Tóm lại, ngôn ngữ Việt chính là cây cầu nối giúp lĩnh vực du lịch hoàn thiện hơn và
dễ dàng hơn cũng như đem đến những kết quả tốt nhất có thể.
6.3. Thách thức trong việc phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
Việc phát huy tiếng Việt trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế thúc đẩy vô
cùng lớn đến vị thế của Việt Nam với toàn cầu, song việc triển khai gặp không ít những khó khăn, thách thức.
6.3.1. Sự thiếu phổ biến và ảnh hưởng toàn cầu
Sự thiếu phổ biến: Tiếng Việt tuy là ngôn ngữ của hơn 90 triệu người dân ở Việt Nam
và hàng triệu người Việt ở hải ngoại. Tuy nhiên, nếu đặt trên bàn cân với tiếng Anh có 1,3 tỷ
người sử dụng hay tiếng Trung Quốc với hơn 1,1 tỷ người dùng thì tiếng Việt vẫn rất nhỏ bé
so với bản đồ ngôn ngữ thế giới. Sự hiện đại qua từng ngày của xã hội và sự đổi mới của khoa
học kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi trong đổi trong vốn từ ngữ và cách dùng. Do không phải
ai cũng có cơ hội được tiếp xúc với những nguồn thông tin đa dạng, điều này có thể làm ảnh
hưởng đến thiếu khả năng sử dụng từ vựng và khả năng linh hoạt khi diễn đạt.
Ảnh hưởng toàn cầu: Một số tác phẩm văn học nổi tiếng của Việt Nam như "Truyện
Kiều" của Nguyễn Du hay “Nỗi buồn chiến tranh" của Bảo Ninh đã được dịch sang nhiều
ngôn ngữ, nhưng vẫn chưa đạt được sự công nhận và phổ biến rộng rãi như các tác phẩm của
các nước phương Tây. Hay gần đây hơn là các tác phẩm âm nhạc của những nghệ sĩ hàng đầu lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Việt Nam như Sơn Tùng M-TP với ca khúc “Nơi này có anh” ra mắt 7 năm trước với hơn 365
triệu lượt xem, cũng là ca khúc có số lượt xem cao nhất của anh nhưng nếu để so sánh cùng
mốc thời gian ra mắt với những nghệ sĩ hát tiếng Anh nổi tiếng như Taylor Swift với ca khúc
“Look What You Made Me Do” có số lượt xem gần 1,5 tỷ, thì hoàn toàn lép vế.
6.3.2. Nhận thức học tiếng Việt
Nhận thức về giá trị của tiếng Việt: Nghiên cứu về nhận thức và khả năng sử dụng
tiếng Việt của người Việt trẻ sinh ra và lớn lên ở nước ngoài đã được thực hiện bởi nhiều tổ
chức và cá nhân. Một trong những nghiên cứu điển hình là của hai tác giả Tham Tran và
Elizabeth Bifuh - Ambe tại Đại học Massachusetts Lowell (UML). Nghiên cứu này tập trung
vào cộng đồng người Việt tại Hoa Kỳ, đặc biệt là thế hệ thứ hai và thứ ba. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhiều bạn trẻ Việt được sinh ra và lớn lên tại Hoa Kỳ không nhận thấy lợi ích
kinh tế hoặc xã hội rõ ràng khi học tiếng Việt. Họ cảm thấy rằng tiếng Anh quan trọng hơn
cho tương lai học tập và sự nghiệp.
6.3.3. Chính sách và sự hỗ trợ từ nhà nước
Chính sách ngoại giao văn hóa: Việc quảng bá tiếng Việt chưa được tích hợp chặt
chẽ vào các chiến lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam. Theo báo cáo của Bộ Ngoại giao,
chiến lược quảng bá văn hóa của Việt Nam tập trung nhiều vào các yếu tố như nghệ thuật
truyền thống, ẩm thực và du lịch. Điển hình như chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ ban hành vào tháng 11 năm 2021, tập trung vào việc xây dựng
quan hệ quốc tế dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau và phát triển các mối quan hệ. Mặc dù đã có
những bước tiến quan trọng nhưng việc quảng bá tiếng Việt vẫn chưa được chú trọng.
Đầu tư và hỗ trợ: Nhiều chương trình quảng bá văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam như
"Ngày Việt Nam tại nước ngoài" đã được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức về văn hóa Việt
Nam trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ đầu tư và hỗ trợ từ chính phủ vẫn chưa đủ mạnh mẽ để
đạt được hiệu quả cao nhất. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
6.3.4. Thiếu nhân lực và cơ sở hạ tầng
Vấn đề thiếu nhân lực và cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
đang là một trong những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia
Thiếu nhân lực: Số lượng giáo viên dạy tiếng Việt ở nước ngoài hiện nay không có
kinh nghiệm sư phạm nên việc truyền đạt kiến thức cho học sinh còn nhiều hạn chế đặc biệt
là có trình độ chuyên sâu còn khá ít. Chương trình đào tạo Tiếng Việt cho người nước ngoài
còn khá mới mẻ chưa được chính xác dẫn đến việc chất lượng giảng dạy một số nơi sẽ không
được đồng đều và nguồn nhân lực cũng rất hạn chế. Nước ta chưa cập nhật các chương trình
đào tạo thiên hướng thực hành hơn là lý thuyết để người nước ngoài dễ dàng phát huy khả
năng tiếng việt của họ. Hiện nay, chúng ta đang đối mặt với sự thiếu hụt chuyên gia trong lĩnh
vực biên soạn giáo trình, giáo án giảng dạy Tiếng Việt cho người ngoại quốc.
Cơ sở hạ tầng: Tài liệu học tập Tiếng Việt cho người ngoại quốc còn khá nhiều hạn
chế. Đặc biệt, các tài liệu Tiếng Việt chuyên sâu chưa được những chuyên gia nghiên cứu và
phát triển nên rất khó để trau dồi cho những người nước ngoài mong muốn học những từ vựng
đa dạng và cách sử dụng phong phú Tiếng Việt. Một số trung tâm dạy Tiếng Việt cho người
nước ngoài còn khá ít chưa thỏa mãn nhu cầu học tập của họ. Việt Nam chưa thực sự đầu tư
cho các dự án nghiên cứu các kỹ năng đào tạo Tiếng Việt cho người nước ngoài.
6.3.5. Đa dạng trong từ vựng và thanh âm
Từ vựng: Tiếng Việt có nhiều từ vựng và ngữ pháp không giống nhau nhưng lại mang
ý nghĩa giống hệt, như “bắp” và “ngô” hay “cá lóc” và “cá chuối”, đặc biệt và có nét riêng
hơn hẳn so với những ngôn ngữ khác, gây khó khăn cho người mới tiếp xúc, là thử thách
trong việc học và giao tiếp của hầu hết người nước ngoài.
Thanh âm: Tiếng Việt có nhiều thanh và có khác biệt trong phát âm từ vựng theo
từng vùng miền. Ở miền Trung không phân biệt những phụ âm đầu “d”, “gi” mà họ chỉ đọc lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
thành “d” như “già” thì sẽ thành “dà”. Còn ở miền Bắc thì người dân sẽ có sự nhầm lẫn giữa
“n” và “l” như “màu lam” sẽ đọc thành “màu nam”.
Sự khác biệt về từ vựng và thanh âm khiến hệ thống tiếng Việt trở nên đa dạng và
phong phú, làm khó những du khách nước ngoài muốn tìm hiểu về tiếng Việt.
6.4. Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của tiếng Việt lĩnh vực quốc tế hóa và giao lưu quốc tế
6.4.1. Mở rộng, tăng cường, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tiếng Việt ở
nước ngoài hoặc có môi trường học giống như nước ngoài
Mở ra các chương trình học tiếng Việt tại các trường đại học và cao đẳng quốc tế, bao
gồm các khóa học ngắn hạn, chứng chỉ, các chương trình cử nhân và thạc sĩ. Khuyến khích
học viên tham gia vào các diễn đàn trực tuyến bao gồm các video bài giảng, bài tập và các bài
kiểm tra để học viên có thể học trong lúc rảnh rỗi và học theo nhịp độ của riêng mình, câu lạc
bộ tiếng Việt để trao đổi, chia sẻ và thực hành ngôn ngữ.
Tạo ra các trung tâm học tiếng Việt tại các nước có đông đảo người Việt để duy trì
tiếng Việt, hoặc những nơi có nhu cầu học tiếng Việt cao như Mỹ, Canada, Úc, và các quốc gia Đông Nam Á.
Phát triển các ứng dụng học tập theo hướng trò chuyện và trao đổi ngôn ngữ với AI.
Tận dụng công nghệ AI để tạo ra các lộ trình học tập cá nhân hóa, phù hợp với trình độ và
nhu cầu của từng học viên.
Ngoài việc giảng dạy ngữ pháp và từ vựng, cần tích hợp các yếu tố văn hóa, lịch sử và
xã hội Việt Nam để người học hiểu sâu sắc hơn về ngôn ngữ và con người Việt Nam.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kỹ năng thực hành tiếng Việt cho
người học như các buổi workshop, giao lưu,...để giáo viên cập nhật những phương pháp giảng
dạy mới và những thay đổi của tiếng Việt. lOMoARcPSD| 61634062
Thực hành văn bản tiếng Việt – Nhóm 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tâm
Mở lớp chất lượng cao đào tạo các giáo viên dạy tiếng Việt để nâng cao năng lực và
phương pháp giảng dạy. Thiết lập các chương trình đào tạo giáo viên tiếng Việt chuẩn quốc
tế, tập trung vào phương pháp giảng dạy, kỹ năng giao tiếp và kiến thức chuyên môn.
Cấp chứng chỉ dạy tiếng Việt để giáo viên có thể dạy nhiều quốc gia trên thế giới cung
cấp cho giáo viên các tài liệu giảng dạy, phần mềm hỗ trợ và các nguồn tài liệu tham khảo phong phú.
Tổ chức các hoạt động văn hóa như lễ hội, chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật để tạo cơ
hội cho người học giao lưu và thực hành tiếng Việt. Liên kết với các tổ chức, cộng đồng người
Việt tại nước ngoài để tạo ra các hoạt động chung, tăng cường sự gắn kết giữa người học và
cộng đồng. Tạo điều kiện cho cựu sinh viên kết nối và hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời trở thành
những đại sứ văn hóa Việt Nam.
Tạo ra các ứng dụng học tiếng Việt trên điện thoại, máy tính bảng để người học có thể
học mọi lúc, mọi nơi. Tạo ra các môi trường học tập tương tác, giúp người học trải nghiệm
văn hóa Việt Nam một cách sinh động. Cung cấp cho người học một kho tài liệu phong phú,
đa dạng như sách, báo, video, âm thanh để phục vụ cho quá trình học tập.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các chương trình học để kịp thời điều chỉnh và
cải tiến. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các trường đại học và các trung tâm
nghiên cứu ngôn ngữ để chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi những phương pháp giảng dạy hiệu
quả. Quảng bá hình ảnh tiếng Việt như một ngôn ngữ hiện đại, giàu bản sắc và có giá trị sử dụng cao.
6.4.2. Tăng cường sự hiện diện của tiếng Việt trên thị trường quốc tế
Tổ chức các sự kiện mang tính quốc tế như hội thảo quốc tế về tiếng Việt,... tham gia
chia sẻ kiến thức giữa những chuyên gia, học giả và sự có mặt của những nhà báo quốc tế.
Những hội thảo này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về tiếng Việt mà còn là dịp để trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu tiếng Việt trong nhiều lĩnh vực khác nhau.