Bài tiểu luận đề tài: “Giai cấp công nhân hiện đại và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ngày nay”
Bài tiểu luận đề tài: “Giai cấp công nhân hiện đại và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ngày nay” học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Môn: Triết học Mac-Lenin & tư tưởng Hồ Chí Minh
Trường: Đại học Luật Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARc PSD|36215725 MỤC LỤC Contents
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 0
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 0
2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 1
4. Kết cấu của bài tiểu luận ............................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN NGÀY NAY ............................................................................................................ 2
1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................................. 2
1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân ............................................................................... 3
1.3. Nội dung cơ bản của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân ....................................... 4
CHƯƠNG 2:SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM ..... 6
NGÀY NAY ......................................................................................................................... 6
2.1. Vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam trong xã hội thời kỳ cách mạng công .... 6
nghiệp 4.0 hiện nay ............................................................................................................. 6
2.2. Thực trạng giai cấp công nhân việt nam hiện nay ................................................... 7
2.3.Các hạn chế sự phát triển giai cấp công nhân trong cách mạng 4.0 ở nước ta hiện
nay ........................................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 3:MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG GIAI CẤP
CÔNG NHÂN VIỆT NAM NGÀY NAY ........................................................................ 12
3.1. Mục tiêu ...................................................................................................................... 12
3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu ............................................................................... 12
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 16 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử đấu tranh giai cấp để xây dựng một xã hội văn minh hạnh phúc và giàu mạnh
qua các thời kỳ để chứng tỏ giai cấp Công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho các
giáo tầng khác trong xã hội. lOMoARc PSD|36215725
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô, nhiều
người đã bộc lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Bọn
cơ hội và các thế lực chống cộng có cơ hội mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy vấn đề là sáng
tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nhất là trong bối cảnh lịch sử mới đang được
đặt ra một cách bức thiết trên cả phương diện lý luận lẫn thực tế.
Trong công cuộc hiện nay, công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa diễn ra trên toàn
thế giới, chủ nghĩa xã hội đang ở thời kỳ thoái trào, thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại
quá độ từ Chủ nghĩa Tư Bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới còn đang có
nhiều biến động và tiêu cực. Thì vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
được đặt ra càng bức thiết hơn bao giờ hết, kể cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn.
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vô cùng trọng đại, xóa bỏ xã hội cũ, lạc hậu,
xây dựng xã hội mới tiến bộ, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại
trên phạm vi toàn thế giới. Ngày nay đứng trước tình hình phát triển mới của đất nước và
thế giới, nhân loại bước vào thiên niên kỷ mới, nhiều ý kiến đặt ra cho việc xây dựng và
phát triển giai cấp công nhân. Đảng ta khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam vẫn là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Vì
thế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc mà đây còn là mộ trong những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều
nhà lý luận, nhà nghiên cứu lịch sử và của nhiều thế hệ công nhân, sinh viên.
Chính vì những lý do đó, đề tài: “Giai cấp công nhân hiện đại và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân ngày nay” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi phân tích, nghiên cứu đề tài: phạm vi phân tích xoay quanh các lí luận về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên các nguyên lý,
phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc của
chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá vấn đề. 1 lOMoARc PSD|36215725
* Phương pháp chung: Phương pháp lôgic - lịch sử, quy nạp, diễn dịch, phân tích tổng hợp...
* Phương pháp cụ thể: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập
tài liệu, phân tích, sắp xếp,... để làm sáng tỏ vấn đề. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu,
tác giả còn tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng môn, tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô
trong khoa để bổ sung cho tiểu luận.
4. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ngày nay.
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ngày nay
Chương 3 :Mục tiêu và giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày nay. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN NGÀY NAY.
1.1. Các khái niệm liên quan
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng sản xuấ cơ
bản và tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của
cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp tư duy biện chứng, C. Mác và
Ph. Ăngghen đã nghiên cứu thực trạng xã hội tư bản phát triển những năm đầu thế kỷ XVIII
và đưa ra quan niệm khoa học chung nhất về một giai cấp mới xuất hiện trong xã hội lúc
đó _ giai cấp công nhân “con đẻ của nền đại công nghiệp”; gồm những người lao động
không có tư liệu bán sức lao động cho giai cấp tư sản và theo đó phải chịu áp bức, bóc lột
giá trị thặng sản xuất. Họ không có con đường nào khác để kiếm sống ngoài việc tự do dư
để làm giàu cho giai cấp tư sản; Họ là lực lượng lao động trực tiếp vận hành các công cụ 2 lOMoARc PSD|36215725
sản xuất trong nền công nghiệp hiện đại _ đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
Nhưng họ là giai cấp cách mạng nhất, có tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết với
nhau trong quá trình đấu tranh chống lại kẻ thù giai cấp chung là giai cấp tư sản.
Trên cơ sở những quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về giai cấp công nhân, V.
I. Lênin đã phát triển khái niệm giai cấp công nhân trong thời đại mới _ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó, làm hoàn chỉnh và phong phú thêm lý luận về giai cấp
công nhân trong điều kiện: đã giành được chính quyền và lãnh đạo chính quyền xây dựng
xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực.
Theo quan niệm của V. I. Lênin, giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền
phải tỏ ra có “khả năng tổ chức thực tiễn” với việc thông qua Đảng tiền phong của mình
lãnh đạo toàn xã hội cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới, tổ chức xây dựng đất
nước, tiến hành kiểm kê, kiểm soát, sử dụng chuyên gia tư sản, đẩy mạnh sản xuất và tổ
chức thi đua; họ đã là người làm chủ nhà nước, làm chủ tập thể đối với tư liệu sản xuất do
nhà nước sở hữu quản lý, là giai cấp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, giai
cấp thống trị về chính trị.
1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là chủ
yếu (với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những sáng chế, phát
minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế, giai cấp công nhân có vai trò
quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
Giai cấp công nhân có lợi ích giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
(giai cấp công nhân: xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính quyền và
làm chủ xã hội. Giai cấp tư sản không bao giờ tự rời bỏ những vấn đề cơ bản đó). Do vậy,
giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để.
Là “giai cấp dân tộc” - vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách
nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp mình: đó là chủ nghĩa Mác-Lênin phản ánh sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân , đồng thời hệ tư tưởng đó dẫn dắt quá trình giai cấp
công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con 3 lOMoARc PSD|36215725
người. Giai cấp công nhân ở Đảng tiên phong của mình là Đảng Cộng Sản (Đảng MácLênin).
Bất kỳ giai cấp công nhân nước nào, khi đã có đảng tiên phong của nó, đều có những
đặc điểm cơ bản, chung nhất đó. Do vậy, giai cấp công nhân mỗi nước đều là một bộ phận
không thể tách rời giai cấp công nhân trên toàn thế giới. Vì vậy chủ nghĩa MácLênin mới
có quan điểm đúng đắn về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới cùa giai cấp công nhân.
Quan niệm trên của Đảng, về cơ bản, là phù hợp với lý luận về giai cấp công nhân
của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phản ánh thực tiễn giai cấp công nhân nước ta trong
điều kiện phát triển kinh tế tri thức, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là cơ
sở cho tiếp tục thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.3. Nội dung cơ bản của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
Xuất phát từ địa vị kinh tế-xã hội, là sản phẩm của nền đại công nghiệp ngày càng
hiện đại hoá và quốc tế hoá, là giai cấp tiên tiến luôn ở vị trí trung tâm của sự phát triển xã
hội và từ đặc điểm riêng đó, giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử cao cả là
thực hiện sự chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNXH và CNCS trên phạm quốc tế, khu
vực và mỗi quốc gia dân tộc.
Song cũng cần có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, toàn diện và cụ thể hơn về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân nói chung và giai cấp công nhân ở mỗi quốc gia dân tộc nói
riêng. Đó là sứ mệng lịch sử thế giới, phấn đấu vì lợi ích của dân tộc mình đồng thời vì lợi
ích của toàn thể loài người, là đại biểu cho tương lai của cả phong trào quốc rế chứ không
dừng lại ở những mục tiêu kinh tế trực tiếp trước mắt.
Về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo các nhà kinh điển cần nhấn
mạnh hai nội dung cơ bản nhất:
Một là, lật đổ chế độ TBCN và giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay giai cấp vô
sản và nhân dân lao động, giai cấp vô sản trước hết phải giành lấy dân chủ, giành lấy chính
quyền điều mà C. Mác và Ph. Ănghen đã chỉ rõ trong tuyên ngôn của Đảng cộng sản.
Hai là, lãnh đạo tổ chức và thực hiện quá trình xây dựng xã hội mới- xã hội XHCN
và CSCN trên phạm vi phạm vi mỗi dân tộc và toàn thé giới, thực hiện sự chuyển biến cách
mạng từ CNTB lên CNXH trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Song bên cạnh đó cần phải kể đến những nội dung khác như: 4 lOMoARc PSD|36215725
Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá và quốc tế hoá nền sản xuất công nghiệp. Với tư
cách là giai cấp tiên tiến, sản phẩm của nền dại công nghiệp dù trong CNTB hay CNXH
giai cấp công nhân cũng phải thường xuyên quan tâm và thực hành phát triển nền sản xuất
công nghiệp hiện đại. Tách rời sản xuất công nghiệp hiện đại thì giai cấp công nhân cũng
không có điều kiện để phát triển và do đó càng không thể thực hiện thắng lợi được sứ mệnh lịch sử của mình.
Thông qua Đảng tiên phong của mình giai cấp công nhân lãnh đạo tổ chức và thực
hiện quá trình giành chính quyền và sử dụng chính quyền, biến những tư liệu sản xuất chủ
yếu của xã hội về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, xoá bỏ chế độ chiểm hữu
tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện quá trình xã hội hoá những tư liệu sản
xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Thông qua đảng tiên phong của mình giai cấp công nhân lãnh đạo tổ chức thực hiện
quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới -xã hội XHCN và CSCN trên phạm vi mỗi
nước và thế giới, nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội giải phóng triệt để con người
đó là mục tiêu cao cả của giai cấp công nhân.
Thực hiện trọn vẹn sứ mệnh lịch sử này là vô cùng khó khăn và phức tạp đòi hỏi giai
cấp công nhân một mặt phải kiên trì thực hiện sứ mệnh lịch sử trong thời gian lâu dài, mặt
khác phải thường xuyên gắn bó với dân tộc, đoàn kết quốc tế để tạo nên sức mạnh tổng hợp
đồng thời phải thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, chống mọi kẻ thù của nhân
dân và tất cả các thế lực thù địch với CNXH, CNCS.
Ngày nay trình độ xã hội hoá và quốc tế hoá trong công nghiệp ngày càng cao, cả
thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá do đó giai cấp công nhân các nước càng liên kết
chặt chẽ với nhau hơn. Những điều kiện liên hiệp về sản xuất kinh tế vẫn là tất yếu khách
quan, quyết định cuối cùng sự liên hiệp về tất cả các lĩnh vực khác giữa giai cấp công nhân ở các nước. 5 lOMoARc PSD|36215725
CHƯƠNG 2:SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM NGÀY NAY
2.1. Vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam trong xã hội thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay
Giai cấp công nhân Việt Nam tuy mới ra đời và ngay cả khi chưa có Đảng, đã tự tổ
chức nhiều cuộc đấu tranh chống bọn tư bản thực dân. Những cuộc đấu tranh đó đã tác
động sâu sắc đến các tầng lớp lao động khác, đặc biệt là nông dân, thanh niên, sinh viên.
Khi có sự tác động của chủ nghĩa Mác Lênin đã hình thành chính Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã khái quát sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam: đó là sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Sau khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng đã mang yếu tố tự giác vào phong trào
công nhân, phong trào yêu nước do đó làm cho phong trào cách mạng nước ta có bước phát
triển nhảy vọt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, cách mạng giải phóng dân tộc đã đi đến thắng hoàn toàn.
Hiện nay trong công cuộc xây dựng đất nước, đội ngũ công nhân Việt Nam bao gồm
những người lao động chân tay và lao động trí óc hoạt động sản xuất trong ngành công
nghiệp và dịch vụ công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tạo thành lực lượng thống
nhất, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đang giữ vai trò lãnh đạo công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Họ là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là cơ sở xã hội chủ yếu của
Đảng và Nhà nước, là hạt nhân vững chắc trong khối liên minh công nhân - nông dân - trí
thức, là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc .
Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử, do điều kiện kinh tế - xã hội quy định, nên giai cấp
công nhân Việt Nam còn có một số hạn chế như : số lượng ít, chưa được rèn luyện nhiều
trong công nghiệp hiện đại, trình độ văn hóa và tay nghề còn thấp …Vì vậy, nó cũng có
những ảnh hưởng nhất định đến vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới. 6 lOMoARc PSD|36215725
Để khắc phục những nhược điểm trên, Đảng ta chỉ rõ : “cùng với quá trình phát triển
công nghiệp và công nghệ theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần xây
dựng giai cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng về chính
trị, tư tưởng, có trình độ học vấn, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ
mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, vươn lên làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình “(1).
Công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng
đang thu được những thắng lợi to lớn, giai cấp công nhân Việt Nam đang đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm thực hiện mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là bằng chứng chỉ rõ năng lực lãnh đạo của giai cấp
công nhân mà không có lực lượng xã hội nào có thể thay thế được.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ:
“ Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là một lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”(2).
2.2. Thực trạng giai cấp công nhân việt nam hiện nay
Giai cấp công nhân nước ta hiện nay có khoảng 4.53 triệu người chiếm 6% dân số.
Về cơ cấu thành phần kinh tế, công nhân trong các doanh nghiệp Nhà nước từ chỗ là đại
diện cho toàn bộ giai cấp công nhân trong thời kỳ trước đổi mới nay chỉ giữ một số lượng
và tỉ lệ thấp hơn (1.83 triệu, chiếm 40%) so với công nhân ngoài nhà nước (2.86 triệu,
chiếm 59.2%). Tỷ lệ công nhân Nhà nước tỷ lệ nghịch với tốc độ và quy mô đổi mới, doanh
nghiệp Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây dưới sức ép của nhu cầu
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của kinh tế quốc tế. Hiệu quả tất yếu
nhưng không mong muốn của tiến trình này là hiện có hơn 150.000 người vốn là công nhân
Nhà nước nay thuộc dạng dư dôi thất nghiệp. Cơ cấu thành phần của công
1) 1 Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy. BCH TW khóa VII, NXB. Chính Trị Quốc Gia, H.1994, Tr.98.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội, 2006, tr. 118.
nhân rất phức tạp, có những người vừa làm Nhà nước vừa làm tư nhân mang danh là công
nhân nhưng lại sống bằng nghề phụ, kinh tế hộ cá thể. 7 lOMoARc PSD|36215725
Về cơ cấu ngành nghề: giai cấp công nhân nước ta thường làm việc trong ngành
nghề truyền thống: luyện kim, cơ khí, điện. Trong thời kỳ đổi mới, công nhân làm trong các
ngành dịch vụ (giao thông vận tải, bưu điện viễn thông, ngân hàng) đã tăng lên nhanh cùng
với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đáng chú ý là đã xuất hiện một bộ phận mới dù chiếm tỷ lệ nhỏ đó là công nhân tri
thức, những người có tri thức và có kỹ năng cao, tạo ra những sản phẩm dịch vụ có hàm
lượng giá trị tăng cao như tư vấn thiết kế, quản lý chất lượng đồng bộ. Số lượng công nhân
có trình độ đại học, cao đẳng ở nước ta chiếm trên 150.000 người (khoảng 33%).
Về kinh tế: ngoài bộ phận nhỏ công nhân tri thức có thu nhập cao, bộ phận công
nhân trong các doanh nghiệp Nhừ nước có một sô lĩnh vực có tính độc quyền có mức thu
nhập khá, còn lại phần lớn công nhân nước ta có mức thu nhập thấp.
Về chính trị - xã hội: công nhân có địa vị bằng tầng lớp tri thức, tầng lớp công chức.
Ngay trong doanh nghiệp Nhà nước, quyền lực và vai trò của công nhân còn bị hạn chế.
Trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức Đảng và
các tổ chức thiếu hụt hoặc bị hạn chế hoạt động, công nhân thường bị giới chủ chèn ép,
quản lý chặt chẽ, hoặc rất ít khả năng đấu tranh với các ông chủ dù chỉ là bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Tuy nhiên, hiện nay giai cấp công nhân còn một số hạn chế. Đó là sự phát triển của
giai cấp công nhân chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân hành
nghề. Tác phong công nghiệp và kỹ thuật lao động còn nhiều hạn chế. Đa phần công nhân
từ nông dân mà ra, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Một số bộ phận công nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường. Địa vị chính trị
của giai cấp công nhân chưa được thể hiện đầy đủ. Giai cấp công nhân còn hạn chế và phát
huy vai trò nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân chưa đồng đều, sự hiểu biết về
chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ Đảng viên và cán bộ lãnh đạo xuất thân từ công nhân còn thấp. 8 lOMoARc PSD|36215725
Một bộ phận công nhân chưa thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham gia hoạt động
trong các tổ chức chính trị - xã hội. Nhìn tổng quát, lợi ích một bộ phận công nhân được
hưởng chưa tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những đóng góp
của chính mình, việc làm, đời sống vật chất tinh thần của công nhân đang có nhiều khó
khăn, đặc biệt ở bộ phận công nhân lao động giản đơn tại các doanh nghiệp của tư nhân và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nguyên nhân của chính tình hình trên: quá trình đổi mới phát triển kinh tế xã hội đã
mở ra một giai đoạn lịch sử mới trong sự phát triển của giai cấp công nhân. Tuy nhiên
những hạn chế yếu kém trong phát triển kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc
làm, đời sống và tư tưởng, tình cảm của công nhân. Đảng có chú trọng đến giai cấp công
nhân nhưng quan tâm chưa đầy đủ, chưa ngang tầm với vị trí, vai trò của giai cấp công nhân
trong thời kỳ mới. Nhà nước ban hành nhiều chính sách pháp luật xây dựng giai cấp công
nhân, nhưng những chính sách pháp luật này vẫn nhiều hạn chế bất cập.
Công cuộc đổi mới đất nước, định hướng Xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng
và đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng. Giai cấp công nhân đang đi
đầu trong xây dựng xã hội mới, nhất là việc xây dựng xã hội mới, nhất là việc xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là bằng chứng chỉ rõ năng
lực lãnh đạo của giai cấp công nhân nước ta, vai trò không có lực lượng xã hội nào có thể
thay thế được trong sự nghiệp…. “lãnh đạo thành công công cuộc xây dựng một xã hội
mới, trong đó nhân dân lao động làm chủ đất nước phấn đấu cho cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
2.3.Các hạn chế sự phát triển giai cấp công nhân trong cách mạng 4.0 ở nước ta hiện nay.
Trong bối cảnh CMCN 4.0 phát triển mạnh mẽ, yêu cầu đặt ra đối với các quốc gia
hiện nay là phải có tầm nhìn chiến lược và hành động quyết liệt để nắm bắt cơ hội và giải
quyết thách thức. Khi xem xét tác động của cuộc CMVN 4.0, các quốc gia cần lưu ý đến
tác động nhiều mặt, không chỉ về kinh tế, công nghệ sản xuất, mô hình quản lý mà còn cả
các tác động về xã hội.
Cuộc CMCN 4.0 sẽ giúp các quốc gia có cơ hội phát triển thịnh vượng hơn, kết nối
và hội nhập nhanh chóng, đồng thời cũng phải đối diện với những thách thức về thất nghiệp, 9 lOMoARc PSD|36215725
việc làm, bất bình đẳng, sự gia tăng tính dễ bị tổn thương cho các nhóm đối tượng trong xã hội.
Lực lượng lao động Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng. Trình độ học vấn và trình
độ chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động Việt Nam ngày càng được cải thiện. Số
lao động có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên. Lao động trong các
khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài
cũng đã được cải thiện về kỹ năng, tay nghề lao động, tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến...
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự phát triển, người lao động còn nhiều hạn chế, bất
cập như chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề;
tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần lao động từ nông
dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống. Bên cạch đó, trình độ văn hóa và tay nghề
của người lao động dù đã được cải thiện, song vẫn còn thấp, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp của những người đã qua đào
tạo đang ngày càng cao, tạo áp lực lên gánh nặng ngân sách nhà nước như chi trả bảo hiểm
thất nghiệp, trợ cấp xã hội, gây ra những vấn đề khó lường về an ninh, chính trị, trật tự xã
hội, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế khi người lao động mất việc làm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý I/2019, dân số từ 15 tuổi trở lên là 72,93
triệu người tăng 0,76% so với quý I/2018. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ
15 tuổi trở lên chiếm 76,58%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ từ 3 tháng trở lên là 12,36 triệu người, tương
ứng là 22,30% (Bảng 2). Như vậy, nguồn nhân lực chưa qua đào tạo còn chiếm một tỷ lệ khá cao (77,7%).
Hiện nay, lực lượng lao động tập trung nhiều vào lao động phổ thông, lao động bậc
thấp và bậc trung, do đó thiếu hụt lao động chất lượng cao. Đồng thời, những hạn chế này
cũng dẫn đến nhiều hệ lụy khác như năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh thấp, đặc
biệt giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động không cao. Cũng theo Tổng cục Thống 10 lOMoARc PSD|36215725
kê, số lao động làm các nghề giản đơn chiếm tỷ lệ khá cao (3740%), tỷ lệ lao động làm
công việc chuyên môn kỹ thuật bậc cao chỉ dao động trong khoảng 6-7%. Tất cả những hạn
chế nói trên, đang là thách thức rất lớn đối với Việt Nam trước cuộc CMCN 4.0.
Cuộc CMCN 4.0 cũng đang đặt ra nhiều thách thức đối với các nhà quản lý, nhà làm
chính sách tại Việt Nam, bao gồm việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bảo đảm hài
hòa lợi ích đối với các mô hình kinh doanh dịch vụ truyền thống; kiểm soát việc minh bạch
về thông tin; quản lý giao dịch điện tử, thanh toán quốc tế về thương mại bằng thẻ; quản lý
chất lượng dịch vụ, sản phẩm; chống thất thoát thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân) và một số vấn đề xã hội khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội.
Bên cạnh các thách thức, cuộc CMCN 4.0 có thể tác động lớn đến thị trường lao
động, khi mà Việt Nam đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, tỷ lệ thất nghiệp sẽ
tăng ở một số ngành, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội. Thực tế này đòi hỏi,
Nhà nước cần phải có tầm nhìn về mặt chính sách để giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh từ cuộc CMCN 4.0. 11 lOMoARc PSD|36215725
CHƯƠNG 3:MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG GIAI
CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM NGÀY NAY. 3.1. Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ công nhân Việt Nam vừa có sức vừa có tài, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng đội ngũ công nhân Việt Nam gắn với thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế theo hướng công nghiệp và hiện đại, tạo ra một cơ cấu công
nhân đông đảo, trẻ hóa, có tri thức ngày càng sâu rộng, hăng say trong lao động. Nâng cao
sự giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật
lao động; xây dựng lối sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ, cho đội ngũ
công nhân tỉnh nói chung. Chú ý phát triển lực lượng công nhân trong các doanh nghiệp
Nhà nước, sao cho họ trở thành lực lượng nòng cốt trong giai cấp công nhân cả về số lượng,
chất lượng và sự giác ngộ chính trị.
Giáo dục truyền thống đấu tranh cách mạng, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, ý thức
và vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập với khu vực và thế giới. Điều quan trọng là
vừa kế thừa được tinh hoa của nhân loại nhưng phải giữ gìn phát huy được bản sắc tốt đẹp
của dân tộc, phát huy được nội lực, sức mạnh Việt Nam trong quá trình phát triển[4]
3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá giai cấp công nhân
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, công nhân từ nông dân, công
nhân nữ, nhằm phát triển về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, để nước ta
có một đội ngũ công nhân có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày
càng cao, có khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng những nhà kinh doanh có tài, có đức, các
nhà quản lý giỏi và các cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công nhân có trình độ cao,
có khả năng tiếp cận với công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại trong nền kinh tế 12 lOMoARc PSD|36215725
thị trường, hội nhập. Quy hoạch nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công
nhân có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp mới, hiện đại.
Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân trong các dân tộc thiểu số, ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Có chính sách
để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các cơ sở đào tạo nghề với phương tiện kỹ thuật
hiện đại. Có chính sách khuyến khích liên kết các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp
trong đào tạo, đào tạo lại.
Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân
Cần nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý thức công
dân, tinh thần dân tộc, gắn bó thiết tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, với
chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tinh thần xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm thời đại trong điều kiện phát
triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, quyết tâm chiến thắng trong cạnh tranh,
tinh thần đấu tranh xây dựng, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, lương tâm nghề nghiệp,... cho công nhân.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và hoạt động của tổ chức công đoàn,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với công tác tuyên truyền, giáo dục trong
công nhân; đảm bảo định hướng thống nhất nội dung và nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, giáo dục từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
(được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng và hoạt động của
các nhà văn hoá lao động, nhà văn hoá thanh niên, câu lạc bộ công nhân, hệ thống truyền
thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công đoàn, thanh niên, phụ nữ ở
các khu công nghiệp tập trung.
Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân
Rà soát, bổ sung, sủa đổi, xây dựng các chính sách, pháp luật về lao động, việc làm
và đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thể chất cho công nhân; tập trung trước hết vào 13 lOMoARc PSD|36215725
những chính sách liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc đang đặt ra về việc làm và
đời sống của công nhân.
Bổ sung, sửa đổi, xây dựng các chính sách để phát huy các nguồn lực và trách nhiệm
của cả Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, của toàn xã hội và
của công nhân trong việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân tương
xứng với năng suất lao động và những đóng góp của công nhân. Nhà nước có chính sách
đầu tư cho các tỉnh, thành phố để xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho công nhân.
Đề cao trách nhiệm của nguời sử dụng lao động trong việc chăm lo lợi ích, đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân; tính tự giác của người sử dụng lao động và của công nhân
trong thực hiện chính sách, pháp luật. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
của Nhà nước, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp;
có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong xây dựng giai cấp công nhân.
Khẩn trương xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả chiến lược về giai cấp công
nhân gắn với chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các chủ trương,chính sách lớn về đào tạo, trí thức hoá
công nhân; về chuyển một bộ phận lớn lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ; về vấn đề xuất khẩu lao động, kể cả ở các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư kinh doanh ở
nước ngoài; vấn đề tạo nguồn để phát triển đảng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị, trong quản lý sản xuất kinh doanh xuất thân từ công nhân;
vấn đề nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân...
Phát huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước để
giai cấp công nhân là nòng cốt, cùng với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, tăng cường
liên minh công nhân - nông dân - trí thức, thực sự là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội trong xây dựng giai cấp công nhân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 14 lOMoARc PSD|36215725
Tăng cường lãnh đạo Nhà nước trong xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật
để xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh; giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân.
Chú ý hơn nữa công tác bồi dưỡng, phát triển đảng trong công nhân. Có cơ chế,
chính sách đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán bộ ưu tú xuất
thân từ công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất, tăng dần tỉ lệ cán bộ xuất thân từ
công nhân trong bộ máy lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước, Công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát
triển cho những cán bộ công đoàn trẻ, cán bộ thanh niên có năng lực, trình độ và phẩm chất
đạo đức tốt xuất thân từ công nhân.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp phải thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến
của công nhân và công đoàn, tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của tổ chức
công đoàn. Chú trọng lãnh đạo, tạo điều kiện để công đoàn phát huy tốt vị trí, vai trò của mình. KẾT LUẬN
Từ các phân tích trên về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ngày nay cho ta
thấy một điều: giai cấp công nhân ngày nay là môt giai cấp tiên tiến, có vai trò to lớn trong
lịch sử phát triển xã hội, là một lực lượng tiên phong trong công cuộc cải tạo khoa học công
nghệ vào sản xuất của xã xã hội.
Tìm hiểu về giai cấp công nhân, đặc biệt là hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân ngày nay là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta,
giúp ta có những nhận thức đúng đắn đối với các giai cấp trong xã hội nói chung và giai
cấp công nhân nói riêng.
Mỗi cá nhân trong xã hội cần không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm về giai cấp
,về nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn hoá của mình, giúp cho giai cấp công nhân
luôn là giai cấp nòng cốt cho sự phát triển của xã hội.
Mặt khác, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ngày nay là một nội dung quan
trọng đối với giai cấp công nhân nên nó rất cần được xã hội và nhất là Đảng cộng sản chú
trọng, tạo điều kiện hoàn thành một cách tốt nhất. 15 lOMoARc PSD|36215725
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2006
2. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
3. Nguyễn Trọng Chuẩn và Iu. K. Pletnicốp (Chủ biên): Vận mệnh lịch sử của chủ nghĩa xã
hội, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009,
4. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, trang 364
5. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ( Dành trong các trường đại học, cao
đẳng khối chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh).( NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội-2009). 16