BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ
TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
TÊN ĐỀ TÀI
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của
phương pháp luận.
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Hà Bùi Lam Thiên (236915)
Giảng viên giảng dạy:
Trần Xuân Lạp
2. Huỳnh Thị Thu Thảo (236613)
3. Nguyễn Thị Hồng Thi (239663)
4. Phạm Thanh Thảo (236928)
5. Nguyễn Hòa Thơ (237082)
6. Đỗ Thị Anh Thư (236856)
7. Lê Ngọc Minh Thư (237419)
8. Thị Minh Thư (236469)
Nhóm: 9
Lớp: DH23TCN04
Cần Thơ, tháng 3 năm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn tên đề tài và ý nghĩa của việc nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
1. Vật Chất
1.1 Định nghĩa về vật chất
1.2 Các phương thức tồn tại của vật chất
1.3 Tính thống nhất vật chất của thế giới
2. Ý thức
2.1 Nguồn góc của ý thức
2.2 Bản chất của ý thức
2.3 Kết cấu của ý thức
2.4 Vai trò của ý thức
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
3.1 Quan điềm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
3.2 Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
3.3 Vai trò quyết định của ý thức đối với vật chất
4. Ý nghĩa của phương pháp luận
PHẦN KẾT LUẬN
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ
môn Triết Học Mác-Lenin Thầy Trần Xuân Lạp, nhờ có sự giảng dạy
tận tình và nhiệt tình hướng dẫn của thầy trong suốt quá trình học tập
giúp chúng em đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức thông qua học
tập bộ môn Triết học Mác Lenin từ thầy đã giúp em có cái nhìn sâu
sắc và hoàn thiện hơn trong cả học tập lẫn trong cuộc sống. Thông
qua bài tiểu luận nghiên cứu về vấn đề “ Mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của phương pháp luận” chúng em xin
trình bày lại những gì mà mình đã được tích lũy trong thời gian qua
về quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng nhất là mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức.Những kiến thức của chúng em
trong bài tiểu luận này vẫn còn nhiều thiếu sót và tồn tại nhiều hạn
chế nhất định, mong rằng chúng em sẽ nhận được những lời góp ý từ
thầy để bài làm của chúng em có thể hoàn thiện hơn. Kính chúc thầy
sức khỏe dồi dào vào thành công, hạnh phúc trên con đường sự
nghiệp giảng dạy cũng như cuộc sống của thầy ạ. Chúng em xin cảm
ơn thầy.
Lời Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Thế giới thực tiễn xung quanh chúng ta luôn chuyển động, được bao quanh bởi
vàn sự vật, sự việc hiện tượng đa dạng, phong phú. Nhưng phong phú
đa dạng đến mấy thì cũng quy về hai lĩnh vực đó chính vật chất ý
thức.Mặc dù có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh về vấn đề mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác Lênin được coi
là đúng đắn, đầy đủ và được biết đến nhiều nhất đó là: vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, đồng thời ý thức tác
động trở lại vật chất qua các hoạt động thực tiễn.
Mục tiêu của Đảng Nhà nước ta làm sao để cho dân giàu, nước mạnh,
hội công bằng dân chủ văn minh, theo đúng như những mà Bác Hồ luôn mong
mỏi: “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc làm sao cho đất nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tdo,đồng bào ta ai cũng
cơm ăn, áo mặc, ai cũng đượchọc hành.” Bởi vậy, Đảng Chính phủ luôn đặt
nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế lên hàng đầu. Cho nên
Đảng nnước luôn đẩy mạnh công cuộc đổi mới cả về kinh tế chính trị.
Để giải quyết tốt vấn đề cấp bách ấy Đảng ta đã chỉ ra rằng phải lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động. Bởi đnắm bắt vận hạnh được mối quan hệ giữa kinh tế chính trị
chúng ta phải hiểu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức để vận dụng
vào công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Vì vậy với vai tmột sinh viên,
một công dân Việt nam đại diện cho lớp tri thức trẻ được thụ hưởng kiến thức
khoa học hiện đại, tiến bộ cải tiến những giá trị văn hóa mới, nhiệm vụ của
chúng ta là nghiên cứu tìm hiểu thật kỹ về Triết học MácLenin.
Vậy chúng em đã quyết định chọn tên đề tài nghiên cứu là “Mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của phương pháp luận".Việc nghiên cứu
đề tài này giúp cho sinh viên hiểu được rõ nội dung cơ bản về lý luận nhận thức
của chủ nghĩa duy vật biện chứng mối quan hệ mật thiết của vật chất ý thức.
Việc nắm bắt giải quyết đúng đắn mối quan hệ bản chất giữa vật chất ý thức
ý nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay. Do vậy, đòi
hỏi trước hết mỗi nhân, đảng viên của Đảng phải tích cực hoạt động nâng
cao trình độ về mọi mặt theo kịp với xu hướng phát triển của tình hình thực tiễn,
nhất là giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, đường lối phát triển kinh
tế xã hội giúp đất nước phát triển bền vững.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ta có thể sử dụng
các phương pháp như phân tích kinh tế, hội, lịch sử văn hóa . Bằng cách
nghiên cứu những ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố này, ta có thể hiểu rõ hơn
về sự phát triển biến đổi của hội con người. Ngoài ra chúng ta còn có
thể sử dụng phương pháp trù tượng hóa và phương pháp logic gắn với lịch sử để
khai thác sâu sắc hơn về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Các
phương pháp nghiên cứu trên mang lại nhiều lợi ích, cho phép ta có cái nhìn toàn
diện và sâu sắc về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế cho nên bài viết của chúng em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, chúng em kính mong sự góp ý của thầy để rút kinh
nghiệm sâu sắc.
PHẦN NỘI DUNG
1. Vật chất
1.1Định nghĩa về vật chất
Vật chất là một khái niệm cơ bản trong triết học, nó được
ph.ănghen định nghĩa cơ bản là tất cả những thứ có thể được cảm
nhận bằng giác quan và là thứ tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sau đó
lại được C.mác và Ph.ăngghen khẳng định quan điểm duy vật biện
chứng của mình trong nghiên cứu lịch sử như sau:”Những tiền đ
xuất phát của tôi đó là những cá nhân hiện thực là hoạt động của họ
và những điều kiện sinh hoạt vật chất của họ những điều kiện mà họ
đã thấy có sẵn cũng như những điều kiện cho hoạt động của chính họ
tạo ra” từ đó cho ta thấy rằng vật chất không chỉ đơn thuần là những
thứ vật lý mà còn bao gồm cả những thứ trừu tượng như ý niệm, tư
tưởng và cảm xúc của con người. Theo Ph.angghen vật chất với tư
cách là vật chất , là một sáng tạo thuần túy của tư duy và là một sự
trừu tượng thuần túy mà con người có thể nhận biết được nó.
Nhưng định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay được các
nhà khoa học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển đó là định
nghĩa của Lênin đã đưa ra về vật chất như sau “vật chất là một phạm
trù triết học để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác “
Trong triết học Mác lênnin , vật chất được coi là thực tại độc lập, tồn
tại độc lập với ý thức và tư tưởng của con người. Tuy nhiên, vật chất
cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như thời gian, không gian và
sự tương tác với những vật khác.Vật chất được coi là nguồn gốc của
mọi sự tồn tại và phát triển, và ý thức chỉ là một phản ánh của vật
chất. Theo MácLênin, vật chất không bao giờ bị phủ định hoặc biến
mất, mà chỉ chuyển đổi từ một hình thái sang hình thái khác. Vật chất
cũng được coi là cơ sở của sự phát triển xã hội, và sự phát triển của
xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của vật chất .
Minh chứng cho khái niệm mà nhà triết học mác của chúng ta đã
đưa ra đó chính là Quá trình tiến hóa của loài người hiện nay. Vào
hàng ngàn năm trước những cá thể con người hiện nay tồn tại dưới
loài vượn người sau khi trải qua hàng ngàn năm tiến hoá thì con
người đã ra đời và có mặt ở khắp nơi trên địa cầu .
Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
(Ví dụ, chẳng hạn trái đất,
ngôi sao, không khí, ánh sáng...đều tồn tại thật và không phụ
thuộcvào ý muốn của con người. Con người có tồn tại hay không tồn
tại, có biết hay không biếtchúng thì chúng vẫn tồn tại tự thân chúng.)
Thứ hai,vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người
thì đem lại cho con người cảm giác
Vật chất tác động lên giác quan của con người một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.( ví dụ :Khi chúng ta nhìn thấy một quả táo, quả táo tác
động lên giác quan thị giác của chúng ta, khiến chúng ta có cảm giác
thấy màu sắc, hình dạng, kích thước của quả táo. )
Thứ ba, Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Vật chất là cái được ý thức phản ánh. Vật chất tồn tại độc lập với ý
thức, trước ý thức và là cơ sở của ý thức. Vật chất là nguồn gốc, động
lực và giới hạn của ý thức.( ví dụ :
chúng ta nhìn thấy một quả táo,
quả táo là cái được ý thức phản ánh. Quả táo tồn tại độc lập với ý
thức, trước ý thức và là cơ sở của ý thức về quả táo).
Tóm lại, vật chất một khái niệm quan trọng trong triết học
ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực khác như khoa học, n học ngh
thuật
1.2 phương thức tồn tại của vật chất
Vận động Chính là cách thức tồn tại của vật chất theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. vận động theo nghĩa chung nhất
chính là mọi sự biến đổi nói chung. PH ăngghen Từng viết “vận động
hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là một phương thức tồn tại
của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi
vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Vận Động là một Thuộc tính cố hữu của vật chất. Trong thế giới
vật chất Tất cả mọi sự vật hiện tượng xảy ra đều đang không ngừng
vận động , luôn tác động ảnh huởng lẫn nhau để phát triển cho chính
nó. Điều đó chứng tỏ Vận động của vật chất là tự thân vận động và
mang tính phổ biến. Sự vận động của vật chất có thể được xem là sự
tiến hóa của thế giới , nó thông qua vận động liên tiếp để phát triển sự
tồn tại của nó với Nhiều hình dạng phong phú , muôn vẻ , vô tận.
∙ Ph.angghen đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức vận
động cơ bản: Cơ học, Hóa học,vật lý,sinh học và xã hội.
. vận động và đứng im
Theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im là hai khái niệm quan trọng
trong việc hiểu và phân tích các mâu thuẫn xã hội và kinh tế. Sự vận động
không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tương đối.
Vận động là sự thay đổi liên tục của các yếu tố trong xã hội và kinh tế, bao gồm
cả sự phát triển và suy thoái. Vận động được coi là một đặc trưng cơ bản của xã
hội và kinh tế, và nó được thúc đẩy bởi các mâu thuẫn giữa các lớp và tầng lớp
trong xã hội.
Đứng im là trạng thái tạm thời của sự vận động hay nó còn là trạng thái vận
động đặc biệt, khi các yếu tố trong xã hội và kinh tế không thay đổi hoặc thay
đổi rất ít. Đứng im có thể là kết quả của sự ổn định hoặc sự đình trệ trong xã hội
và kinh tế, và nó có thể dẫn đến sự bất ổn và mâu thuẫn trong tương lai. Tuy
nhiên đứng im lại là trạng thái ổn định về chất của sự vật và hình thức biểu hiện
sự tồn tại của các sự vật hiện tượng và là điều kiện cho cái sự vận động chuyển
hóa của vật chất thế nên đứng im chỉ có tính tạm thời chỉ xảy ra trong một thời
gian nhất định một mối quan hệ nhất định chứ không phải là tất cả mọi thứ .
Mặc dù mang tính chất tương đối tạm thời nhưng đứng im là ‘chứng thực’ cho
hình thức tồn tại thực sự của vật chất là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa
vật chất.
Thế nên vận động và đứng im là câu trả lời Cho sự thống nhất và đối lập trong
sự phát sinh tồn tại và phát triển của mọi sự vật hiện tượng , tuy nhiên vdong là
tuyệt đối , đứng im là tương đối
Đứng im có tính độc lập đối với những sự kiện xảy ra trong cùng một lúc
nhưng khác hình thức hay ở một điều kiện khác biệt. Ví dụ : việc đứng im của
một hoạt động kinh tế sẽ khác với việc đứng im của chính trị
Tóm lại, vận động và đứng im là hai khái niệm quan trọng trong triết học
MácLênin để hiểu và phân tích các mâu thuẫn xã hội và kinh tế, các biến đổi cơ
bản trong cuộc sống và sự phát triển của các vấn đề trong xã hội
2. Không gian và thời gian
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quản tính sự cùng tồn
tại trật tự kết cấu và sự tác động lẫn nhau .Còn thời gian là hình thức tồn tại của
vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến sự kế tiếp của các quá trình xảy
ra.
Mác-Lênin từng viết “trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động
và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời
gian” Tuy rằng không gian và thời gian có những hình thái tồn tại khác nhau
Nó mang những hình thức Khác nhau hoàn toàn về mặt định nghĩa Nhưng
chúng vẫn không thể tắt rồi nhau. Trong bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thời
gian mà lại không có không gian ngược lại cũng khôngbất kỳ một sự vật nào
tồn tại trong không gian mà không có thời gian. Tính chất của không gian và sự
biến đổi của nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian
và ngược lại. Từ đó ta thấy rằng không gian và thời gian là một thể thống nhất.
Vật chất có 3 chiều không gian , thời gian và một chiều thời gian.
Không gian Và thời gian của vật chất nói chung là vô tận xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Nó được xem là 1 thức thể duy nhất là Không gian-thời gian .Vật chất
vận động trong không gian vô cùng và thời gian vô tận.
Các hình thức vận động này được coi là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của
vật chất, và là nền tảng của lý thuyết vật lý hiện đại.
Tóm lại vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất ,
nó tồn tại vĩnh viễn , không thể tạo ra cũng như là không thể bị tiu diệt .
Một hình thức vận động cụ thể thì thể mất đi đchuyển hóa thành hình thức
vận động khác còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật
chất
1.3 tính thống nhất VC của thế giới
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới: tồn tại là phạm
trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người.
Tồn tại của thế
giới được thể hiện ở chỗ thế giới có thực, độc lập với ý thức của con người, có
tính khách quan, có quy luật vận động và phát triển của riêng mình.
Thống nhất
của thế giới là sự gắn bó, liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng
trong thế giới. (
Ví dụ: các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên như: núi, sông,
biển, cây cối, động vật,... đều có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Các sự
vật, hiện tượng trong xã hội như: con người, các tập đoàn kinh tế, các quốc
gia,... cũng đều có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.)
Tính thống nhất vật chất của thế giới được hiểu là tất cả các vật chất trong vũ
trụ đều có cùng một nguồn gốc và được tạo thành từ các nguyên tố hóa học cơ
bản. Nó được chứng minh bởi các quan sát về sự tương tác giữa các vật chất
trong vũ trụ. Các nguyên tố hóa học cơ bản này được tìm thấy ở khắp nơi. Điều
này cho thấy rằng tất cả các vật chất to lớn trong vũ trụ đều có cùng một nguồn
gốc và được tạo thành từ các nguyên tố hóa học cơ bản.
Theo Ph.angghen, tính thống nhất thực sự của thế giới là ở tính vật chất của nó
, và tính vật chất này được chứng minh kh phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của
kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học
và khoa học tự nhiên.
2. Ý thức
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản và là đời sống tinh thần của con người
(bao gồm tri thức, tình cảm) và là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người. Tóm lại, Ý thức là hình thức phản ánh cao
nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội -
lịch sử.
2.1 nguồn góc
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
ý thức bắt nguồn từ sự xuất hiện của con
người và hình thành bộ óc của con người với các hoạt động sinh lý thần kinh có
khả năng phản ánh hiện thực khách quan. Bộ óc người ở đây là một cơ quan
phản ánh về thế giới vật chất xung quanh hay chính là công cụ xử lí các thông
tin được tiếp nhận từ các sự vật, hiện tượng ở thế giới khách quan khi chúng tác
động vào các giác quan con người.
Ý thức xuất hiện là kế tquả của quá trình tiến
hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời làkết quả trực tiếp
của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người nguồn gốc tự nhiên của ý thức
cũng được thể hiện ở mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thực tiễn của con
người. Hoạt động thực tiễn của con người là quá trình con người tác động vào
thế giới khách quan để biến đổi thế giới và cải tạo bản thân.
∙Nguồn gốc xã hội: Ý thức là sự phn ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự
khác biệt về chất so với động vật. Do sự phản ánh đómang
nh xã hội sự ra
đời của ý thức gắn liền với quá trình hìnhthành và phát triển của bộ óc người
i ảnh hưởng của lao động,của giao
琀椀
ếp và các quan hệ xã hội. lao
động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. trong quá trình lao
động và giao tiếp đã làm hình thành và phát triển ngôn ngữ và từ ngôn ngữ
thông thường đến ngôn ngữ khoa học.Nguồn gốc trực tiếp và cũng là quan
trọng nhất quyết định sự ra đời, phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã
hội.
Xã hội ở đây là những hành vi lao động, hành vi ứng xử và ngôn ngữ của con
người được sử dụng để thể hiện những nội dung của ý thức một cách chi tiết và
chân thực nhất.
Lao động chính là những hoạt động con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào thế giới tự nhiên nhằm thay đổi thế giới tự nhiên cho phù hợp với nhu
cầu của con người. Do đó, lao động có một tác động rất lớn đến việc hình thành
suy nghĩ của con người.
thông qua hoạt động lao động, bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất
định, và các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc người, hình thành dần những tri
thức về tự nhiên và xã hội mà con người mới phản ánh được thế giới khách
quan vàcó ý thức về thế giới đó.
2.2 Bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan là quá trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc
người.
∙Ý thức chỉ là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người. Đây là đặc
tính đầu tiên để nhận biết ý thức đối với con người, cả ý thức và vật chất đều là
hiện thực, nghĩa là đều tồn tại thực. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan,
ý thứckhông phải là sự vật, mà chỉ là” hình ảnh” của sự vật ở trong óc người. Ý
thức tồn tại phi cảm tính, đối với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn
tồn tại cảm tính. Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý
thức chỉ là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới đó, là tính thứ hai.
∙Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây
là đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ
phản ánh tâm lý động vật. Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định
hướng, có mục đích rõ rệt.
∙sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, Trao đổi thông
tin giữa chủ thể và khách thể. Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới
dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực
khách quan
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội Điều kiện lịch sử: Loài người xuất hiện
là kết quả của lịch sử vận động, pháttriển lâu dài của thế giới vật chất . Quan hệ
xã hội: Cấu trúc hoàn thiện của của bộ óc người là nền tảng vật chấtvà ý thức
hoạt động, cùng với hoạt động của thực tiễn và đời sống xã hội phongphú tạo
động lực manh mẽ thúc đẩy ý thức hình thành và không ngừng phát triển
2.3. Kết cấu của ý thức: Có thể chia cấu trúc của ý thức theo hai yếu tố Phân
theo các yếu tố hợp thành Bao gồm các yếu tố:
+ tri thức:
toàn bộ hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức,là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn
ngữ.
+tình cảm:
những rung động biểu hiện thái độ của con người trong quan hệcủa
mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một
hìnhthái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với
người vàquan hệ giũa ngươig với thế giới khách quan.
Ý chí: biểu hiện sức mạnh bản thân mỗi người nhằm vượt qua những cản
trởtrong quá trình thực hiện mục đích.
Phân theo chiều sâu nội tâm Bao gồm các yếu tố:
tự ý thức:
Tự ý thức là cấp độ sâu nhất ý thức hướng về nhận thức bản thân
mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
tiềm thức:
Tiềm thức là những tri thức chủ thể đã có được từ trước nhưng gần
như trởthành kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng
tiềm tàng.
vô thức : Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chính sự suy nghĩ,
hànhvi, thái độ ứng sử của con người mà chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý
trí.
Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu
của nó; tiếp cận từ các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức nhiều mặt về
cấu trúc, hoặc cấp độ của ý thức.
∙Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác
nhau về bản chất, “ngườimáy thông minh ” thực ra chỉ là một quá trình vật lý
h
thống thao tác của nó đãđược con người lập trình phỏng theo một số thao tác
của tư duy con người . Máymóc chỉ là kết cấu kĩ thuật do con người sáng tạo ra.
Ý thức mang bản chất xã hội dù máy móc có hiện đại đến đâu đi chăng nữacũng
không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.
2.4. Vai trò của ý thức: Vai trò của ý thức có một tầm quan trọng đối với thực
tiễn cuộc sống và khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan,
Ý thức giúp
con người nhận thức thế giới khách quan, điều chỉnh hành vi, sáng tạo, có định
hướng và phát triển bản thân. Từ đó thúc đẩy sự phát triển đất nước xã hội văn
minh.
Ví dụ:Con người muốn ngày càng phát triển, tài năng, xã hội ngày càng phát
triển thì mới phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình trong việc tìm tòi,
sáng tạo cái mới, bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu
dưỡng, nâng cao năng lực và không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
3.1 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, vật chất và ý thức không đối lập nhau, mà vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng,ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức, còný thức có tác động trở lại đối với vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
3.2 Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Vật chất quyết định ý thức.Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được
thể hiện trên mấy khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.Vật chất “sinh” ra ý thức,
vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người. Con người do giới
tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thửc - một thuộc tính của bộ
phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý
thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh hiện thực khách quan. phải có bộ óc của con người phát triển ở trình độ cao
thì mới có sự ra đời của ý thức. Phải có thể giới xung quanh là tự nhiên và xã
hội bên ngoài con người mới tạo ra được ý thức, hay nói cách khác ý thức là sự
tương tác giữa bộ não con người và thế giới khách quan.
phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. Nhờ
có lao động mà các giác quan của con người phát triển phản ánh tinh tế hơn đối
với hiện thực... ngôn ngữ là cần nối để trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là
phương tiện thể hiện ý thức. Ở đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của xã hội
có ý nghĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.Ý thức dưới bất kỳ hình thức
nào, suy cho cùng, đều là phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con
người. Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có
tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức
phản ánh. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là
động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung
của tư duy,ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới
văn minh, hiện đại.
-Thứ ba,vật chất quyết định bản chất của ý thức.Phản ánh và sáng tạo là hai
thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng sự phản ánh của con
người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâmlý” như con
vật mà lả phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thựctiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở
để hình thành, phát triển ý thức. Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan, tức làthế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc
con người và được cải biên trong đó. Vậynên vật chất là cơ sở để hình thành
bản chất của ý thức
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại
phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất
thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.Con người - một
sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất và tinh thần, thì dĩ nhiên
ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và
hình thức phản ánh của nó.
Ý thức là sự phản ánh điều kiện vật chất, chịu sự
quy định của vật chất về nộidung nên mỗi sự thay đổi của vật chất dù sớm hay
muộn cũng dẫn đến sự thay đổi củaý thức. Vật chất luôn vận động và biến đổi
nên con người ngày càng phát triển về cảthể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý
thức – một hình thức phản ánh của bộ óc ngườicũng phát triển cả về nội dung
và hình thức phản ánh.
VD; Ở Việt Nam, nhận thức của các học sinh cấp 1, 2, 3 về công nghệ thông tin
là rất yếu kém sở dĩ như vậy là do về máy móc cũng như đội ngũ giáo viên
giảng dậy còn thiếu. Nhưng nếu vấn đề về cơ sở vật chất được đáp ứng thì trình
độ công nghệ thông tin của các em cấp 1, 2, 3 sẽ tốt hơn rất nhiều.
Ví dụ, trong xã hội cộngsản nguyên thủy, đời sống vật chất hết sức thấp kém thì
đời sống tinh thần cũng bị giới hạn.Trong điều kiện đó chưa thể có lý luận, càng
chưa thể có các lý thuyết khoa học. Khi lực lượngsản xuất phát triển, tạo ra sự
phân công giữa lao động trí óc và lao động chân tay, lý luận mới ra đời
3.3 Vai trò quyết định của ý thức đối với vật chất
Quan hệ giữa vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà là quanhệ
tác động qua lại. Ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to
lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.Điều đó được
thể hiện ở các khía cạnh:
Thứ nhất là tính độc lập tương đối của ý thức tác động trở lại thế giới vật chất.ý
thức có’ đời sống’ riêng , có quy luật vận động, phát triển riêng, kh lệ thuộc 1
cách máy móc vào vật chất.
Ý thức có tính độc lập tương đối vì:
Ý thức có nguồn gốc từ vật chất, nhưng ý thức lại là sản phẩm của bộ não con
người, là sự phản ánh thế giới vật chất một cách có chủ định, có mục đích.
Ý thức có khả năng phản ánh thế giới một cách toàn diện, sâu sắc, có khả năng
sáng tạo ra những cái mới.
Ý thức có khả năng điều khiển hoạt động thực tiễn của con người, từ đó tác
động trở lại vật chất.
Tính độc lập tương đối của ý thức tác động trở lại thế giới vật chất được thể
hiện ở chỗ:
Ý thức có thể tác động trở lại thế giới vật chất theo những cách thức mà vật chất
không thể tự tác động lên bản thân nó. Ví dụ, ý thức của con người có thể phát
minh ra những phát minh, sáng chế vĩ đại, góp phần thay đổi thế giới.
Ý thức có thể tác động trở lại thế giới vật chất theo những cách thức mà vật chất
không thể tự tác động lên bản thân nó. Ví dụ, ý thức của con người có thể tạo ra
những giá trị tinh thần, văn hóa, nghệ thuật có giá trị, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần của con người.
Tuy nhiên, tính độc lập tương đối của ý thức tác động trở lại thế giới vật chất
không có nghĩa là ý thức hoàn toàn độc lập với vật chất. Ý thức vẫn luôn bị quy
định bởi vật chất, bởi tồn tại xã hội.
VD: trong lĩnh vực khoa học;
Máy bay là một phát minh vĩ đại của con người,
giúp con người có thể di chuyển trên không trung một cách nhanh chóng và tiện
lợi. Tuy nhiên, máy bay không thể tự phát triển từ chính bản thân nó. Máy bay
được phát triển bởi ý thức của con người, dựa trên sự hiểu biết của con người về
thế giới vật chất.
Thứ hai , sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con ngườiHoạt động thực tiễn của con người là quá trình con người tác
động vào thế giới khách quan để biến đổi thế giới và cải tạo bản thân.
sự tác
động của ý thức đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Con người đã dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết về
những quy luật khách quan để đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý
chí quyết tâm để thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Nó thể hiện ở chỗ
Ý thức là cơ sở của hoạt động thực tiễn, là động lực thúc đẩy hoạt động thực
tiễn của con người.
Ví dụ, khi con người có ý thức muốn xây dựng một ngôi nhà, ý thức của con
người sẽ giúp con người xác định mục tiêu, kế hoạch, phương pháp và lựa chọn
phương án hành động phù hợp để đạt được mục tiêu.
Ý thức định hướng cho hoạt động thực tiễn, giúp con người lựa chọn đúng đắn
mục tiêu, phương pháp và cách thức hành động.
Ví dụ: Ý thức của con người đã giúp con người phát triển kinh tế, xã hội.ý thức
của con người đã giúp con người phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Thứ ba,vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người.
Nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai. Ý
thức không trực tiếp tạo ra hoặc thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người
tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch nên
làm
Ý thức không chỉ định hướng cho hoạt động, hành động của con người giúp con
người xác định mục tiêu, phương pháp và cách thức hành động phù hợp để đạt
được mục tiêu mà nó còn
Ý thức điều khiển hoạt động, hành động của con
người giúp con người thực hiện các hành vi một cách có chủ định, có mục đích.
Ý thức kiểm soát hoạt động, hành động của con người giúp con người kiểm soát
cảm xúc, hành vi của mình, tránh những hành động sai trái, có hại.
Ví dụ: khi con người có ý thức muốn bỏ hút thuốc, ý thức của con người sẽ
giúp con người kiểm soát cảm xúc, tránh những cơn thèm thuốc, từ đó bỏ hút
thuốc thành công.
VD:
Ý thức của con người đã giúp con người phát triển kinh tế, xã hội. Ví dụ, ý
thức của con người đã giúp con người phát triển sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người. Thứ tư:Vai trò quan trọng của ý thức trong thời đại thông tin công nghệ
ngày nay
Giúp con người tiếp cận và xử lý thông tin hiệu quả: Trong thời đại thông tin
bùng nổ, con người phải tiếp xúc với một lượng lớn thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Ý thức giúp con người phân loại, sàng lọc thông tin, tìm kiếm thông
tin cần thiết và có giá trị. Ý thức cũng giúp con người đánh giá, phân tích thông
tin một cách khách quan, chính xác.
Thúc đẩy sự phát triển của xã hội: Trong thời đại thông tin, con người có thể dễ
dàng kết nối với nhau, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm. Ý thức giúp con người
hợp tác, cùng nhau giải quyết các vấn đề của xã hội. Ý thức cũng giúp con
người sáng tạo, đổi mới, tạo ra những giá trị mới cho xã hội.
Trong lĩnh vực chính trị: Ý thức giúp con người xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Trong lĩnh vực kinh tế: Ý thức giúp con người đưa ra các quyết định kinh tế
đúng đắn, giúp doanh nghiệp phát triển và thịnh vượng.
4. ý nghĩa của phương pháp luận
Nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức của chủ nghĩa duy vật biện
chứng có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.
Thứ nhất, tôn trọng tính khách quan kết hợp với đề cao tính chủ quan.Mọi nhận
thức , hạnh động, cam kết , chính sách kế hoạch mục tiêu đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ những điều kiện vật chất và tiền đề hiện có.Vì vậy chúng
ta nên tôn trọng khách quan nhận thức và hoạt động theo đúng quy lực khách
quan.
Tôn trọng tính khách quan kết hợp với đề cao tính chủ quan là sự kết hợp
hài hòa giữa hai mặt của nhận thức, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn thế giới
khách quan và đạt được mục tiêu của hoạt động thực tiễn.
Đề cao tính chủ quan là phát huy vai trò của con người trong nhận thức, không
ngừng sáng tạo, tìm tòi, khám phá, phát triển tri thức.tránh chủ nghĩa chủ quan,
bệnh chủ quan duy ý chí,chủ nghĩa duy vật tầm thường,chủ nghĩa thực dụng,
chủ nghĩa khách quan.
VD:
Trong kinh tế: Để xây dựng một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chúng
ta cần dựa trên cơ sở vật chất, trên sự vận động của các quy luật khách quan để
xây dựng kế hoạch phù hợp, khả thi. Đồng thời, chúng ta cần phát huy vai trò
của con người trong xây dựng kế hoạch, không ngừng sáng tạo, tìm tòi, khám
phá để xây dựng kế hoạch hiệu quả.
Thứ hai , phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người.chống quan điểm duy ý chí,tuyệt đối hóa vai trò của ý thức
mà hạ thấp đánh giá k đúng vai trò của vật chất. Bệnh chủ quan duy ý chí ,ch
nghĩa kinh nghiệm là do yếu kém về trình dộ nhận thức và sự hạn chế trong quá
trình áp dụng lí luận vào thực tiễn.không nên mù quáng chủ quan rơi vào chủ
nghĩa duy tâm cũng k nên tuyệt đối hóa vai trò của vật chất trong mối quan hệ
vật chất và ý thức.Để k chống lại chủ nghĩa khách quan thái độ thụ dộng trong
chờ ỷ lại vào đk vật chất đòi hỏi con người phải quan tâm đến sự tự giác, vai trò
của tri thức, tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, phải tu dưỡng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý chí và nghị lực tinh thần của bản thân.
Thứ ba để đảm bảo tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan phải nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích , kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và xã hội, động cơ trong sáng thái độ thật
sự khách quan, khoa học, kh vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
Thứ tư xuất phát từ tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại vật chất nên
hoạt dộng thực tiễn cần phát huy tính năng động chủ quan , phát huy vai trò của
tri thức khoa học giáo dục và năng cao nhận thức cho con người.
KẾT LUẬN

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TÊN ĐỀ TÀI
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của phương pháp luận.
Nhóm sinh viên thực hiện:
Giảng viên giảng dạy:
1. Hà Bùi Lam Thiên (236915) Trần Xuân Lạp 2.
Huỳnh Thị Thu Thảo (236613) 3.
Nguyễn Thị Hồng Thi (239663) 4. Phạm Thanh Thảo (236928) 5. Nguyễn Hòa Thơ (237082) 6. Đỗ Thị Anh Thư (236856) 7. Lê Ngọc Minh Thư (237419) 8. Lê Thị Minh Thư (236469) Nhóm: 9 Lớp: DH23TCN04
Cần Thơ, tháng 3 năm MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn tên đề tài và ý nghĩa của việc nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu PHẦN NỘI DUNG 1. Vật Chất
1.1 Định nghĩa về vật chất
1.2 Các phương thức tồn tại của vật chất
1.3 Tính thống nhất vật chất của thế giới 2. Ý thức
2.1 Nguồn góc của ý thức
2.2 Bản chất của ý thức
2.3 Kết cấu của ý thức
2.4 Vai trò của ý thức 3.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
3.1 Quan điềm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
3.2 Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
3.3 Vai trò quyết định của ý thức đối với vật chất 4.
Ý nghĩa của phương pháp luận PHẦN KẾT LUẬN
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ
môn Triết Học Mác-Lenin Thầy Trần Xuân Lạp, nhờ có sự giảng dạy
tận tình và nhiệt tình hướng dẫn của thầy trong suốt quá trình học tập
giúp chúng em đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức thông qua học
tập bộ môn Triết học Mác Lenin từ thầy đã giúp em có cái nhìn sâu
sắc và hoàn thiện hơn trong cả học tập lẫn trong cuộc sống. Thông
qua bài tiểu luận nghiên cứu về vấn đề “ Mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của phương pháp luận” chúng em xin
trình bày lại những gì mà mình đã được tích lũy trong thời gian qua
về quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng nhất là mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức.Những kiến thức của chúng em
trong bài tiểu luận này vẫn còn nhiều thiếu sót và tồn tại nhiều hạn
chế nhất định, mong rằng chúng em sẽ nhận được những lời góp ý từ
thầy để bài làm của chúng em có thể hoàn thiện hơn. Kính chúc thầy
sức khỏe dồi dào vào thành công, hạnh phúc trên con đường sự
nghiệp giảng dạy cũng như cuộc sống của thầy ạ. Chúng em xin cảm ơn thầy. Lời Mở Đầu 1.
Lý do chọn đề tài và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Thế giới thực tiễn xung quanh chúng ta luôn chuyển động, được bao quanh bởi
vô vàn sự vật, sự việc và hiện tượng đa dạng, phong phú. Nhưng dù phong phú
và đa dạng đến mấy thì cũng quy về hai lĩnh vực đó chính là vật chất và ý
thức.Mặc dù có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh về vấn đề mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, nhưng chỉ có quan điểm triết học Mác – Lênin được coi
là đúng đắn, đầy đủ và được biết đến nhiều nhất đó là: vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, đồng thời ý thức tác
động trở lại vật chất qua các hoạt động thực tiễn.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là làm sao để cho dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh, theo đúng như những gì mà Bác Hồ luôn mong
mỏi: “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,đồng bào ta ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng đượchọc hành.” Bởi vậy, Đảng và Chính phủ luôn đặt
nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế lên hàng đầu. Cho nên
Đảng và nhà nước luôn đẩy mạnh công cuộc đổi mới cả về kinh tế và chính trị.
Để giải quyết tốt vấn đề cấp bách ấy Đảng ta đã chỉ ra rằng phải lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động. Bởi để nắm bắt và vận hạnh được mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
chúng ta phải hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức để vận dụng
vào công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Vì vậy với vai trò là một sinh viên,
một công dân Việt nam đại diện cho lớp tri thức trẻ được thụ hưởng kiến thức
khoa học hiện đại, tiến bộ và cải tiến những giá trị văn hóa mới, nhiệm vụ của
chúng ta là nghiên cứu tìm hiểu thật kỹ về Triết học MácLenin.
Vì Vậy chúng em đã quyết định chọn tên đề tài nghiên cứu là “Mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của phương pháp luận".Việc nghiên cứu
đề tài này giúp cho sinh viên hiểu được rõ nội dung cơ bản về lý luận nhận thức
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và mối quan hệ mật thiết của vật chất và ý thức.
Việc nắm bắt và giải quyết đúng đắn mối quan hệ bản chất giữa vật chất và ý thức
có ý nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay. Do vậy, nó đòi
hỏi trước hết ở mỗi cá nhân, đảng viên của Đảng phải tích cực hoạt động nâng
cao trình độ về mọi mặt theo kịp với xu hướng phát triển của tình hình thực tiễn,
nhất là giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, đường lối phát triển kinh
tế xã hội giúp đất nước phát triển bền vững. 2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ta có thể sử dụng
các phương pháp như phân tích kinh tế, xã hội, lịch sử và văn hóa . Bằng cách
nghiên cứu những ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố này, ta có thể hiểu rõ hơn
về sự phát triển và biến đổi của xã hội và con người. Ngoài ra chúng ta còn có
thể sử dụng phương pháp trù tượng hóa và phương pháp logic gắn với lịch sử để
khai thác sâu sắc hơn về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Các
phương pháp nghiên cứu trên mang lại nhiều lợi ích, cho phép ta có cái nhìn toàn
diện và sâu sắc về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế cho nên bài viết của chúng em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, chúng em kính mong sự góp ý của thầy để rút kinh nghiệm sâu sắc. PHẦN NỘI DUNG 1. Vật chất
1.1Định nghĩa về vật chất
Vật chất là một khái niệm cơ bản trong triết học, nó được
ph.ănghen định nghĩa cơ bản là tất cả những thứ có thể được cảm
nhận bằng giác quan và là thứ tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sau đó
lại được C.mác và Ph.ăngghen khẳng định quan điểm duy vật biện
chứng của mình trong nghiên cứu lịch sử như sau:”Những tiền đề
xuất phát của tôi đó là những cá nhân hiện thực là hoạt động của họ
và những điều kiện sinh hoạt vật chất của họ những điều kiện mà họ
đã thấy có sẵn cũng như những điều kiện cho hoạt động của chính họ
tạo ra” từ đó cho ta thấy rằng vật chất không chỉ đơn thuần là những
thứ vật lý mà còn bao gồm cả những thứ trừu tượng như ý niệm, tư
tưởng và cảm xúc của con người. Theo Ph.angghen vật chất với tư
cách là vật chất , là một sáng tạo thuần túy của tư duy và là một sự
trừu tượng thuần túy mà con người có thể nhận biết được nó.
Nhưng định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay được các
nhà khoa học hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển đó là định
nghĩa của Lênin đã đưa ra về vật chất như sau “vật chất là một phạm
trù triết học để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác “
Trong triết học Mác lênnin , vật chất được coi là thực tại độc lập, tồn
tại độc lập với ý thức và tư tưởng của con người. Tuy nhiên, vật chất
cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như thời gian, không gian và
sự tương tác với những vật khác.Vật chất được coi là nguồn gốc của
mọi sự tồn tại và phát triển, và ý thức chỉ là một phản ánh của vật
chất. Theo MácLênin, vật chất không bao giờ bị phủ định hoặc biến
mất, mà chỉ chuyển đổi từ một hình thái sang hình thái khác. Vật chất
cũng được coi là cơ sở của sự phát triển xã hội, và sự phát triển của
xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của vật chất .
Minh chứng cho khái niệm mà nhà triết học mác của chúng ta đã
đưa ra đó chính là Quá trình tiến hóa của loài người hiện nay. Vào
hàng ngàn năm trước những cá thể con người hiện nay tồn tại dưới
loài vượn người sau khi trải qua hàng ngàn năm tiến hoá thì con
người đã ra đời và có mặt ở khắp nơi trên địa cầu .
Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. (Ví dụ, chẳng hạn trái đất,
ngôi sao, không khí, ánh sáng...đều tồn tại thật và không phụ
thuộcvào ý muốn của con người. Con người có tồn tại hay không tồn
tại, có biết hay không biếtchúng thì chúng vẫn tồn tại tự thân chúng.)
Thứ hai,vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người
thì đem lại cho con người cảm giác
∙ Vật chất tác động lên giác quan của con người một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.( ví dụ :Khi chúng ta nhìn thấy một quả táo, quả táo tác
động lên giác quan thị giác của chúng ta, khiến chúng ta có cảm giác
thấy màu sắc, hình dạng, kích thước của quả táo. )
Thứ ba, Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
∙ Vật chất là cái được ý thức phản ánh. Vật chất tồn tại độc lập với ý
thức, trước ý thức và là cơ sở của ý thức. Vật chất là nguồn gốc, động
lực và giới hạn của ý thức.( ví dụ : chúng ta nhìn thấy một quả táo,
quả táo là cái được ý thức phản ánh. Quả táo tồn tại độc lập với ý
thức, trước ý thức và là cơ sở của ý thức về quả táo).
Tóm lại, vật chất là một khái niệm quan trọng trong triết học và có
ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực khác như khoa học, văn học và nghệ thuật
1.2 phương thức tồn tại của vật chất
Vận động Chính là cách thức tồn tại của vật chất theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. vận động theo nghĩa chung nhất
chính là mọi sự biến đổi nói chung. PH ăngghen Từng viết “vận động
hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là một phương thức tồn tại
của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi
vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Vận Động là một Thuộc tính cố hữu của vật chất. Trong thế giới
vật chất Tất cả mọi sự vật hiện tượng xảy ra đều đang không ngừng
vận động , luôn tác động ảnh huởng lẫn nhau để phát triển cho chính
nó. Điều đó chứng tỏ Vận động của vật chất là tự thân vận động và
mang tính phổ biến. Sự vận động của vật chất có thể được xem là sự
tiến hóa của thế giới , nó thông qua vận động liên tiếp để phát triển sự
tồn tại của nó với Nhiều hình dạng phong phú , muôn vẻ , vô tận.
∙ Ph.angghen đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức vận
động cơ bản: Cơ học, Hóa học,vật lý,sinh học và xã hội.
. vận động và đứng im
Theo triết học Mác-Lênin, vận động và đứng im là hai khái niệm quan trọng
trong việc hiểu và phân tích các mâu thuẫn xã hội và kinh tế. Sự vận động
không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn bao hàm
trong đó sự đứng im tương đối.
Vận động là sự thay đổi liên tục của các yếu tố trong xã hội và kinh tế, bao gồm
cả sự phát triển và suy thoái. Vận động được coi là một đặc trưng cơ bản của xã
hội và kinh tế, và nó được thúc đẩy bởi các mâu thuẫn giữa các lớp và tầng lớp trong xã hội.
Đứng im là trạng thái tạm thời của sự vận động hay nó còn là trạng thái vận
động đặc biệt, khi các yếu tố trong xã hội và kinh tế không thay đổi hoặc thay
đổi rất ít. Đứng im có thể là kết quả của sự ổn định hoặc sự đình trệ trong xã hội
và kinh tế, và nó có thể dẫn đến sự bất ổn và mâu thuẫn trong tương lai. Tuy
nhiên đứng im lại là trạng thái ổn định về chất của sự vật và hình thức biểu hiện
sự tồn tại của các sự vật hiện tượng và là điều kiện cho cái sự vận động chuyển
hóa của vật chất thế nên đứng im chỉ có tính tạm thời chỉ xảy ra trong một thời
gian nhất định một mối quan hệ nhất định chứ không phải là tất cả mọi thứ .
Mặc dù mang tính chất tương đối tạm thời nhưng đứng im là ‘chứng thực’ cho
hình thức tồn tại thực sự của vật chất là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa vật chất.
Thế nên vận động và đứng im là câu trả lời Cho sự thống nhất và đối lập trong
sự phát sinh tồn tại và phát triển của mọi sự vật hiện tượng , tuy nhiên vdong là
tuyệt đối , đứng im là tương đối
Đứng im có tính độc lập đối với những sự kiện xảy ra trong cùng một lúc
nhưng khác hình thức hay ở một điều kiện khác biệt. Ví dụ : việc đứng im của
một hoạt động kinh tế sẽ khác với việc đứng im của chính trị
Tóm lại, vận động và đứng im là hai khái niệm quan trọng trong triết học
MácLênin để hiểu và phân tích các mâu thuẫn xã hội và kinh tế, các biến đổi cơ
bản trong cuộc sống và sự phát triển của các vấn đề trong xã hội
2. Không gian và thời gian
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quản tính sự cùng tồn
tại trật tự kết cấu và sự tác động lẫn nhau .Còn thời gian là hình thức tồn tại của
vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến sự kế tiếp của các quá trình xảy ra.
Mác-Lênin từng viết “trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động
và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời
gian” Tuy rằng không gian và thời gian có những hình thái tồn tại khác nhau
Nó mang những hình thức Khác nhau hoàn toàn về mặt định nghĩa Nhưng
chúng vẫn không thể tắt rồi nhau. Trong bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thời
gian mà lại không có không gian ngược lại cũng không có bất kỳ một sự vật nào
tồn tại trong không gian mà không có thời gian. Tính chất của không gian và sự
biến đổi của nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian
và ngược lại. Từ đó ta thấy rằng không gian và thời gian là một thể thống nhất.
Vật chất có 3 chiều không gian , thời gian và một chiều thời gian.
Không gian Và thời gian của vật chất nói chung là vô tận xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Nó được xem là 1 thức thể duy nhất là Không gian-thời gian .Vật chất
vận động trong không gian vô cùng và thời gian vô tận.
Các hình thức vận động này được coi là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của
vật chất, và là nền tảng của lý thuyết vật lý hiện đại.
Tóm lại vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất ,
nó tồn tại vĩnh viễn , không thể tạo ra cũng như là không thể bị tiu diệt .
Một hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức
vận động khác còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất
1.3 tính thống nhất VC của thế giới
∙ Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới: tồn tại là phạm
trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người. Tồn tại của thế
giới được thể hiện ở chỗ thế giới có thực, độc lập với ý thức của con người, có
tính khách quan, có quy luật vận động và phát triển của riêng mình. Thống nhất
của thế giới là sự gắn bó, liên hệ, tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng
trong thế giới. ( Ví dụ: các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên như: núi, sông,
biển, cây cối, động vật,... đều có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Các sự
vật, hiện tượng trong xã hội như: con người, các tập đoàn kinh tế, các quốc
gia,... cũng đều có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.)
∙ Tính thống nhất vật chất của thế giới được hiểu là tất cả các vật chất trong vũ
trụ đều có cùng một nguồn gốc và được tạo thành từ các nguyên tố hóa học cơ
bản. Nó được chứng minh bởi các quan sát về sự tương tác giữa các vật chất
trong vũ trụ. Các nguyên tố hóa học cơ bản này được tìm thấy ở khắp nơi. Điều
này cho thấy rằng tất cả các vật chất to lớn trong vũ trụ đều có cùng một nguồn
gốc và được tạo thành từ các nguyên tố hóa học cơ bản.
Theo Ph.angghen, tính thống nhất thực sự của thế giới là ở tính vật chất của nó
, và tính vật chất này được chứng minh kh phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của
kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên. 2. Ý thức
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản và là đời sống tinh thần của con người
(bao gồm tri thức, tình cảm) và là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người. Tóm lại, Ý thức là hình thức phản ánh cao
nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. 2.1 nguồn góc
∙ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: ý thức bắt nguồn từ sự xuất hiện của con
người và hình thành bộ óc của con người với các hoạt động sinh lý thần kinh có
khả năng phản ánh hiện thực khách quan. Bộ óc người ở đây là một cơ quan
phản ánh về thế giới vật chất xung quanh hay chính là công cụ xử lí các thông
tin được tiếp nhận từ các sự vật, hiện tượng ở thế giới khách quan khi chúng tác
động vào các giác quan con người. Ý thức xuất hiện là kế tquả của quá trình tiến
hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời làkết quả trực tiếp
của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người nguồn gốc tự nhiên của ý thức
cũng được thể hiện ở mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thực tiễn của con
người. Hoạt động thực tiễn của con người là quá trình con người tác động vào
thế giới khách quan để biến đổi thế giới và cải tạo bản thân.
∙Nguồn gốc xã hội: Ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự
khác biệt về chất so với động vật. Do sự phản ánh đómang nh xã hội sự ra
đời của ý thức gắn liền với quá trình hìnhthành và phát triển của bộ óc người
dưới ảnh hưởng của lao động,của giao 琀椀 ếp và các quan hệ xã hội. lao
động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. trong quá trình lao
động và giao tiếp đã làm hình thành và phát triển ngôn ngữ và từ ngôn ngữ
thông thường đến ngôn ngữ khoa học.Nguồn gốc trực tiếp và cũng là quan
trọng nhất quyết định sự ra đời, phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội.
Xã hội ở đây là những hành vi lao động, hành vi ứng xử và ngôn ngữ của con
người được sử dụng để thể hiện những nội dung của ý thức một cách chi tiết và chân thực nhất.
Lao động chính là những hoạt động con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào thế giới tự nhiên nhằm thay đổi thế giới tự nhiên cho phù hợp với nhu
cầu của con người. Do đó, lao động có một tác động rất lớn đến việc hình thành suy nghĩ của con người.
thông qua hoạt động lao động, bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất
định, và các hiện tượng ấy tác động vào bộ óc người, hình thành dần những tri
thức về tự nhiên và xã hội mà con người mới phản ánh được thế giới khách
quan vàcó ý thức về thế giới đó.
2.2 Bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan là quá trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
∙Ý thức chỉ là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người. Đây là đặc
tính đầu tiên để nhận biết ý thức đối với con người, cả ý thức và vật chất đều là
hiện thực, nghĩa là đều tồn tại thực. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan,
ý thứckhông phải là sự vật, mà chỉ là” hình ảnh” của sự vật ở trong óc người. Ý
thức tồn tại phi cảm tính, đối với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn
tồn tại cảm tính. Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý
thức chỉ là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới đó, là tính thứ hai.
∙Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây
là đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ
phản ánh tâm lý động vật. Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định
hướng, có mục đích rõ rệt.
∙sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, Trao đổi thông
tin giữa chủ thể và khách thể. Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới
dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
∙ Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội Điều kiện lịch sử: Loài người xuất hiện
là kết quả của lịch sử vận động, pháttriển lâu dài của thế giới vật chất . Quan hệ
xã hội: Cấu trúc hoàn thiện của của bộ óc người là nền tảng vật chấtvà ý thức
hoạt động, cùng với hoạt động của thực tiễn và đời sống xã hội phongphú tạo
động lực manh mẽ thúc đẩy ý thức hình thành và không ngừng phát triển
2.3. Kết cấu của ý thức: Có thể chia cấu trúc của ý thức theo hai yếu tố Phân
theo các yếu tố hợp thành Bao gồm các yếu tố:
+ tri thức: toàn bộ hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức,là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+tình cảm: những rung động biểu hiện thái độ của con người trong quan hệcủa
mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một
hìnhthái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với
người vàquan hệ giũa ngươig với thế giới khách quan.
Ý chí: biểu hiện sức mạnh bản thân mỗi người nhằm vượt qua những cản
trởtrong quá trình thực hiện mục đích.
Phân theo chiều sâu nội tâm Bao gồm các yếu tố:
tự ý thức: Tự ý thức là cấp độ sâu nhất ý thức hướng về nhận thức bản thân
mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
tiềm thức: Tiềm thức là những tri thức chủ thể đã có được từ trước nhưng gần
như trởthành kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
vô thức : Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chính sự suy nghĩ,
hànhvi, thái độ ứng sử của con người mà chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu
của nó; tiếp cận từ các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức nhiều mặt về
cấu trúc, hoặc cấp độ của ý thức.
∙Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”: Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác
nhau về bản chất, “ngườimáy thông minh ” thực ra chỉ là một quá trình vật lý hệ
thống thao tác của nó đãđược con người lập trình phỏng theo một số thao tác
của tư duy con người . Máymóc chỉ là kết cấu kĩ thuật do con người sáng tạo ra.
Ý thức mang bản chất xã hội dù máy móc có hiện đại đến đâu đi chăng nữacũng
không thể hoàn thiện được như bộ óc con người.
2.4. Vai trò của ý thức: Vai trò của ý thức có một tầm quan trọng đối với thực
tiễn cuộc sống và khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, Ý thức giúp
con người nhận thức thế giới khách quan, điều chỉnh hành vi, sáng tạo, có định
hướng và phát triển bản thân. Từ đó thúc đẩy sự phát triển đất nước xã hội văn minh.
Ví dụ:Con người muốn ngày càng phát triển, tài năng, xã hội ngày càng phát
triển thì mới phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình trong việc tìm tòi,
sáng tạo cái mới, bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu
dưỡng, nâng cao năng lực và không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
3.1 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, vật chất và ý thức không đối lập nhau, mà vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng,ràng buộc lẫn nhau. Trong đó, vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức, còný thức có tác động trở lại đối với vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
3.2 Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Vật chất quyết định ý thức.Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được
thể hiện trên mấy khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.Vật chất “sinh” ra ý thức,
vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người. Con người do giới
tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thửc - một thuộc tính của bộ
phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý
thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh hiện thực khách quan. phải có bộ óc của con người phát triển ở trình độ cao
thì mới có sự ra đời của ý thức. Phải có thể giới xung quanh là tự nhiên và xã
hội bên ngoài con người mới tạo ra được ý thức, hay nói cách khác ý thức là sự
tương tác giữa bộ não con người và thế giới khách quan.
phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. Nhờ
có lao động mà các giác quan của con người phát triển phản ánh tinh tế hơn đối
với hiện thực... ngôn ngữ là cần nối để trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là
phương tiện thể hiện ý thức. Ở đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của xã hội
có ý nghĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức.
-Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.Ý thức dưới bất kỳ hình thức
nào, suy cho cùng, đều là phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con
người. Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có
tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức
phản ánh. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là
động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung
của tư duy,ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
-Thứ ba,vật chất quyết định bản chất của ý thức.Phản ánh và sáng tạo là hai
thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng sự phản ánh của con
người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâmlý” như con
vật mà lả phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thựctiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở
để hình thành, phát triển ý thức. Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan, tức làthế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc
con người và được cải biên trong đó. Vậynên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại
phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất
thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.Con người - một
sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất và tinh thần, thì dĩ nhiên
ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và
hình thức phản ánh của nó. Ý thức là sự phản ánh điều kiện vật chất, chịu sự
quy định của vật chất về nộidung nên mỗi sự thay đổi của vật chất dù sớm hay
muộn cũng dẫn đến sự thay đổi củaý thức. Vật chất luôn vận động và biến đổi
nên con người ngày càng phát triển về cảthể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý
thức – một hình thức phản ánh của bộ óc ngườicũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
VD; Ở Việt Nam, nhận thức của các học sinh cấp 1, 2, 3 về công nghệ thông tin
là rất yếu kém sở dĩ như vậy là do về máy móc cũng như đội ngũ giáo viên
giảng dậy còn thiếu. Nhưng nếu vấn đề về cơ sở vật chất được đáp ứng thì trình
độ công nghệ thông tin của các em cấp 1, 2, 3 sẽ tốt hơn rất nhiều.
Ví dụ, trong xã hội cộngsản nguyên thủy, đời sống vật chất hết sức thấp kém thì
đời sống tinh thần cũng bị giới hạn.Trong điều kiện đó chưa thể có lý luận, càng
chưa thể có các lý thuyết khoa học. Khi lực lượngsản xuất phát triển, tạo ra sự
phân công giữa lao động trí óc và lao động chân tay, lý luận mới ra đời
3.3 Vai trò quyết định của ý thức đối với vật chất
Quan hệ giữa vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà là quanhệ
tác động qua lại. Ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to
lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.Điều đó được
thể hiện ở các khía cạnh:
Thứ nhất là tính độc lập tương đối của ý thức tác động trở lại thế giới vật chất.ý
thức có’ đời sống’ riêng , có quy luật vận động, phát triển riêng, kh lệ thuộc 1
cách máy móc vào vật chất.
Ý thức có tính độc lập tương đối vì:
Ý thức có nguồn gốc từ vật chất, nhưng ý thức lại là sản phẩm của bộ não con
người, là sự phản ánh thế giới vật chất một cách có chủ định, có mục đích.
Ý thức có khả năng phản ánh thế giới một cách toàn diện, sâu sắc, có khả năng
sáng tạo ra những cái mới.
Ý thức có khả năng điều khiển hoạt động thực tiễn của con người, từ đó tác
động trở lại vật chất.
Tính độc lập tương đối của ý thức tác động trở lại thế giới vật chất được thể hiện ở chỗ:
Ý thức có thể tác động trở lại thế giới vật chất theo những cách thức mà vật chất
không thể tự tác động lên bản thân nó. Ví dụ, ý thức của con người có thể phát
minh ra những phát minh, sáng chế vĩ đại, góp phần thay đổi thế giới.
Ý thức có thể tác động trở lại thế giới vật chất theo những cách thức mà vật chất
không thể tự tác động lên bản thân nó. Ví dụ, ý thức của con người có thể tạo ra
những giá trị tinh thần, văn hóa, nghệ thuật có giá trị, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần của con người.
Tuy nhiên, tính độc lập tương đối của ý thức tác động trở lại thế giới vật chất
không có nghĩa là ý thức hoàn toàn độc lập với vật chất. Ý thức vẫn luôn bị quy
định bởi vật chất, bởi tồn tại xã hội.
VD: trong lĩnh vực khoa học; Máy bay là một phát minh vĩ đại của con người,
giúp con người có thể di chuyển trên không trung một cách nhanh chóng và tiện
lợi. Tuy nhiên, máy bay không thể tự phát triển từ chính bản thân nó. Máy bay
được phát triển bởi ý thức của con người, dựa trên sự hiểu biết của con người về thế giới vật chất.
Thứ hai , sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con ngườiHoạt động thực tiễn của con người là quá trình con người tác
động vào thế giới khách quan để biến đổi thế giới và cải tạo bản thân. sự tác
động của ý thức đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Con người đã dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết về
những quy luật khách quan để đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý
chí quyết tâm để thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Nó thể hiện ở chỗ
Ý thức là cơ sở của hoạt động thực tiễn, là động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người.
Ví dụ, khi con người có ý thức muốn xây dựng một ngôi nhà, ý thức của con
người sẽ giúp con người xác định mục tiêu, kế hoạch, phương pháp và lựa chọn
phương án hành động phù hợp để đạt được mục tiêu.
Ý thức định hướng cho hoạt động thực tiễn, giúp con người lựa chọn đúng đắn
mục tiêu, phương pháp và cách thức hành động.
Ví dụ: Ý thức của con người đã giúp con người phát triển kinh tế, xã hội.ý thức
của con người đã giúp con người phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Thứ ba,vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người. Nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai. Ý
thức không trực tiếp tạo ra hoặc thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người
tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch nên làm
Ý thức không chỉ định hướng cho hoạt động, hành động của con người giúp con
người xác định mục tiêu, phương pháp và cách thức hành động phù hợp để đạt
được mục tiêu mà nó còn Ý thức điều khiển hoạt động, hành động của con
người giúp con người thực hiện các hành vi một cách có chủ định, có mục đích.
Ý thức kiểm soát hoạt động, hành động của con người giúp con người kiểm soát
cảm xúc, hành vi của mình, tránh những hành động sai trái, có hại.
Ví dụ: khi con người có ý thức muốn bỏ hút thuốc, ý thức của con người sẽ
giúp con người kiểm soát cảm xúc, tránh những cơn thèm thuốc, từ đó bỏ hút thuốc thành công.
VD: Ý thức của con người đã giúp con người phát triển kinh tế, xã hội. Ví dụ, ý
thức của con người đã giúp con người phát triển sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người. Thứ tư:Vai trò quan trọng của ý thức trong thời đại thông tin công nghệ ngày nay
Giúp con người tiếp cận và xử lý thông tin hiệu quả: Trong thời đại thông tin
bùng nổ, con người phải tiếp xúc với một lượng lớn thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Ý thức giúp con người phân loại, sàng lọc thông tin, tìm kiếm thông
tin cần thiết và có giá trị. Ý thức cũng giúp con người đánh giá, phân tích thông
tin một cách khách quan, chính xác.
Thúc đẩy sự phát triển của xã hội: Trong thời đại thông tin, con người có thể dễ
dàng kết nối với nhau, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm. Ý thức giúp con người
hợp tác, cùng nhau giải quyết các vấn đề của xã hội. Ý thức cũng giúp con
người sáng tạo, đổi mới, tạo ra những giá trị mới cho xã hội.
Trong lĩnh vực chính trị: Ý thức giúp con người xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong lĩnh vực kinh tế: Ý thức giúp con người đưa ra các quyết định kinh tế
đúng đắn, giúp doanh nghiệp phát triển và thịnh vượng.
4. ý nghĩa của phương pháp luận
Nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức của chủ nghĩa duy vật biện
chứng có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.
Thứ nhất, tôn trọng tính khách quan kết hợp với đề cao tính chủ quan.Mọi nhận
thức , hạnh động, cam kết , chính sách kế hoạch mục tiêu đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ những điều kiện vật chất và tiền đề hiện có.Vì vậy chúng
ta nên tôn trọng khách quan nhận thức và hoạt động theo đúng quy lực khách
quan. Tôn trọng tính khách quan kết hợp với đề cao tính chủ quan là sự kết hợp
hài hòa giữa hai mặt của nhận thức, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn thế giới
khách quan và đạt được mục tiêu của hoạt động thực tiễn.
Đề cao tính chủ quan là phát huy vai trò của con người trong nhận thức, không
ngừng sáng tạo, tìm tòi, khám phá, phát triển tri thức.tránh chủ nghĩa chủ quan,
bệnh chủ quan duy ý chí,chủ nghĩa duy vật tầm thường,chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
VD: Trong kinh tế: Để xây dựng một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chúng
ta cần dựa trên cơ sở vật chất, trên sự vận động của các quy luật khách quan để
xây dựng kế hoạch phù hợp, khả thi. Đồng thời, chúng ta cần phát huy vai trò
của con người trong xây dựng kế hoạch, không ngừng sáng tạo, tìm tòi, khám
phá để xây dựng kế hoạch hiệu quả.
Thứ hai , phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người.chống quan điểm duy ý chí,tuyệt đối hóa vai trò của ý thức
mà hạ thấp đánh giá k đúng vai trò của vật chất. Bệnh chủ quan duy ý chí ,chủ
nghĩa kinh nghiệm là do yếu kém về trình dộ nhận thức và sự hạn chế trong quá
trình áp dụng lí luận vào thực tiễn.không nên mù quáng chủ quan rơi vào chủ
nghĩa duy tâm cũng k nên tuyệt đối hóa vai trò của vật chất trong mối quan hệ
vật chất và ý thức.Để k chống lại chủ nghĩa khách quan thái độ thụ dộng trong
chờ ỷ lại vào đk vật chất đòi hỏi con người phải quan tâm đến sự tự giác, vai trò
của tri thức, tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, phải tu dưỡng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, ý chí và nghị lực tinh thần của bản thân.
Thứ ba để đảm bảo tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan phải nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích , kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và xã hội, động cơ trong sáng thái độ thật
sự khách quan, khoa học, kh vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
Thứ tư xuất phát từ tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại vật chất nên
hoạt dộng thực tiễn cần phát huy tính năng động chủ quan , phát huy vai trò của
tri thức khoa học giáo dục và năng cao nhận thức cho con người. KẾT LUẬN