lOMoARcPSD| 59114765
BÀI TIẾU LUẬN
MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH
lOMoARcPSD| 59114765
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG
HIẾN PHÁP 2013................................................................................4
1.1. Khái niệm chế định Tòa án nhân dân trong khoa học pháp lý. . . . . . . . 4
1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam........4
1.2.1. Vai trò đối với xã hội.......................................................................4
1.2.2. Vai trò bảo đảm kiểm soát quyền lực, xây dựng nhà nước pháp
quyền.....................................................................................................................5
CHƯƠNG 2.....................................................................................................6
NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP
NĂM 2013.....................................................................................6
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân...............................6
2.1.1. Chức năng thực hiện quyền tư pháp..........................................6
2.1.2. Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân.......................................................................................................7
2.2. Các nguyên tắc hoạt động Tòa án nhân dân................................8
2.2.1. Nguyên tắc độc lập tư pháp.......................................................8
2.2.2. Nguyên tắc xét xử có hội thẩm tham gia...................................8
2.2.3. Nguyên tắc xét xử công khai.....................................................9
2.2.4. Nguyên tắc xét xử tập thể..........................................................9
2.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.........................10
2.2.6. Nguyên tắc xét xử hai cấp.........................................................10
2.2.7. Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ pháp lý của các bên.........11
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 59114765
2.3. cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm
2013...........................................................................................11
2.3.1. Tòa án nhân dân tối cao..........................................................11
2.3.2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán Tòa án nhân
dân.....................................................................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................15
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua những lần thay đổi trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980
1992, thể nói Hiến pháp năm 2013 một bản Hiến pháp vừa kế thừa được các
giá trị to lớn, vừa thể chế hóa được các quan điểm, phương hướng, nội dung phát
triển đã được đề cập đến trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn
dân toàn quân. Hiến pháp năm 2013 đã tạo nên một nền tảng chính trị - pháp
lý vững chắc cho công cuộc xây dựng, bảo vệ, phát triển và hội
nhập quốc tế của đất nước trong thời kỳ phát triển mới.
Ngoài việc tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với nhà nước và hội, quy định rõ hơn về các lĩnh vực đời sống, xã hội, kinh tế,
chính trị. Hiến pháp năm 2013 ng chú trọng đến việc tạo sở, bước tiến trong
tư duy lập hiến Việt Nam. Đặc biệt, đối với các chế định về Tòa án nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước có vai trò tư pháp đặc biệt. Sự hình thành và phát triển
qua từng năm tháng của Tòa án nhân dân luôn gắn liền với quá trình thay đổi của
bộ máy nhà nước. Cùng với các cơ quan nhà nước khác, Tòa án
nhân dân ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
lOMoARcPSD| 59114765
Hiểu được tầm ảnh hưởng to lớn của những chế định tòa án nhân dân, em xin
phép được chọn đề bài số 13 “ Tòa án nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013 và các Luật liên quan để làm đề bài cho bài tiểu luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Phước Hiệp đã truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt thời gian học môn luật hiến pháp để em
chọn đề tài này làm chủ để cho tiểu luận của mình.
lOMoARcPSD| 59114765
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG
HIẾN PHÁP 2013
1.1. Khái niệm chế định Tòa án nhân dân trong khoa học pháp
Về mặt luận, hệ thống pháp luật được chia ra các ngành luật. c
ngành luật được chia ra các phân ngành luật và các chế định pháp luật. Các phân
ngành luật các chế định pháp luật bao gồm các quy phạm pháp luật. Trong
khoa học pháp chế định hay chế định pháp luật môt nhóm các quy phạm
pháp luật có những điểm tương đồng với nhau được tập hợp lại nhằm điều chỉnh
một nhóm quan hệ hội tương ứng trong phạm vi một lĩnh vực pháp hoặc
nhiều lĩnh vực pháp lý. Cách hiểu rộng của chế định những yếu tố cấu thành
cấu pháp của thực tại hội hoặc hiểu một cách cụ thể tổng hợp những
quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.
Chế định pháp luật về Tòa án nhân dân (TAND) là tổng hợp những quy
phạm pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh tổ chức hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn ng như vị trí, vai trò của TAND trong cấu bộ máy
quyền lực nhà nước. Trong phạm vi bài tiểu luận này tập trung tìm hiểu về các
chế định về TAND được quy định tại bản Hiến pháp năm 2013. vậy nên những
sở pháp đều sẽ dựa trên các điều khoản được quy định tại bản Hiến pháp
này.
1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam
1.2.1. Vai trò đối với xã hội
Xã hội vốn là một tập thể lớn với nhiều những tầng lớp, giai cấp khác
nhau cùng tồn tại, sinh sống. Một xã hội càng phức tạp, dân số đông đúc thì việc
xảy ra va chạm, phát sinh xung đột là điều không thể tránh khỏi.
lOMoARcPSD| 59114765
Nói cách khác, xung đột giữa người với người, giữa người dân với cơ
quan nhà nước hiện tượng khách quan, đâu cũng bất thời kì nào cũng
có. Xã hội không có xung đột chỉ là hội lí tưởng hóa. Tất nhiên, con người ai
cũng nhu cầu bản nhất được sinh sống trong một môi trường hòa bình,
một xã hội có trật tự và yên ấm. Xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được
nếu không duy trì được trật tự, ổn định, đặc biệt là syên bình trong điều kiện sự
va chạm, xung đột lợi ích giữa các chủ thể trong hội lúc nào cũng thể xảy
ra. (Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Đại học Luật
Hà Nội, Nxb. Tư pháp, 2019, tr. 507)
TAND đóng vai trò giải quyết các mâu thuẫn cho từng vụ việc cụ thể
đồng thời đem lại công chung cho toàn xã hội. Việc bảo đảm quyền lợi của mỗi
cá nhân, tổ chức khi xảy ra xung đột là một khía cạnh cho thấy Tòa án tôn trọng
bình đẳng, công , giúp người dân tin vào lphải, khẳng định đó một chế
quyền lực có thể bảo vệ họ. Những kẻ xâm phạm vào quyền lợi của mỗi cá nhân,
tổ chức đều sẽ phải nhận những trừng phạt thích đáng cho hành động của mình.
Điều này sẽ giúp cho dòng chảy ca pháp luật được khai thông, công được duy
trì, tồn tại bền vững trong xã hội. Người dân từ đó hiểu ra được, công lý, lẽ phải
không phải thứ gì đó quá xa vời mà luôn hiện diện bên cạnh mỗi người, pháp luật
là thứ gần gũi, có hiệu lực và khả thi trong đời sống xã hội, từ đó nâng cao ý thức
tuân thủ phát luật. Ổn định và trật tự nhờ đó cũng được duy trì trong xã hội.
Đây chính là vai trò riêng biệt, chủ chốt của TAND mà không một cơ
quan nào khác có thể có được đầy đủ đặc quyền đề thực thi pháp lý, bảo đảm ổn
định trật tự, bình yên cho xã hội. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc
TAND phải ý thức được trách nhiệm, sứ mệnh cao cả của mình duy trì trật tự
xã hội một cách không ngừng nghỉ, nếu sự duy trì cân bằng đó không được thực
hiện một cách nghiêm túc, trung thực thì sẽ dẫn đến việc nhân dân mất niềm tin
vào nhà nước, các tranh chấp trong xã hội sẽ không còn được tiến hành dựa trên
lOMoARcPSD| 59114765
chế quyền lực của nhà nước sẽ theo chế tự phát sinh, tự giải quyết, khiến
xã hội trở nên hỗn loạn.
1.2.2. Vai trò bảo đảm kiểm soát quyền lực, xây dựng nhà nước pháp
quyền
Nhà nước pháp quyền được hình thành dựa trên việc mọi chủ thể tồn tại
trên phạm vi lãnh thổ đó đều phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật. Mọi vi phạm pháp
luật, mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức đều
nhận trừng phạt thích đáng. Tòa án thực hiện nhiệm vbảo vệ quyền lợi của
nhân, tổ chức, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật bằng việc
nhân danh ng lý.“Như vậy, a án vai trò trực tiếp đảm bảo xây dựng nhà
nước pháp quyền.”
Điều này được thể hiện rõ nét nhất thông qua chính từ việc xét xử các
vụ việc, vụ án hành chính. Các quan hành chính nhà nước tạo thành hệ thống
quan lớn nhất trong bộ máy nhà nước với nhiều công chức đầu mới quan
từ trung ương tới địa phương. Hoạt động của hệ thống này tác động trực tiếp,
hàng ngàymọi mặt đời sống người dân. Với tính chất như vậy, quan hành
chính thường gây nhiều khúc mắc, khiếu kiện nhất với người dân. Khi vụ kiện
hành chính xảy ra tức đã người dân cho rằng việc thực thi công của TAND
không được đảm bảo, đã có sự xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tòa án
trong trường hợp đó không thể thực hiện thay cơ quan hành chính mà chỉ xử liệu
hoạt động của quan hành chính nhà nước trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP
NĂM 2013
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
lOMoARcPSD| 59114765
2.1.1. Chức năng thực hiện quyền tư pháp
Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng thực hiện quyền tư pháp.
Quyền tư pháp của Tòa án có những đặc điểm sau:
-Là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án theo phương thức tài
phán.
-Là bộ phận của hệ thống kiểm tra, kiểm soát xã hội và chỉ được thực
hiện khi vi phạm pháp luật, tranh chấp pháp cần đến phán quyết của Nhà
nước.
-Quyền tư pháp được thực hiện bằng nhiều hoạt động độc lập với các
chức năng riêng, diễn ra liên tục theo một quy trình chặt chẽ, tuân thủ các nguyên
tắc, thủ tục nghiêm ngặt dựa trên phương thức đặc thù là tài phán,
phục vụ hoạt động trung tâm xét xử của Tòa án. chế quyền lực nhà nước
được phân làm ba nhánh bao gồm: quan lập pháp, hành pháp, pháp nhằm
thực hiện đủ ba yếu tố phân công, phối hợp kiểm soát giữa các quan một
cách chặt chẽ. Kể từ sau Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 2013 đã sự
khẳng định ràng: Quyền lập pháp thuộc vQuốc hội, quyền hành pháp thuộc
về Chính Phủ và quyền tư pháp được xác định cho TAND. Tại khoản 1 Điều 102
Hiến pháp 2013 quy định: Tòa án nhân dân quan xét xử của nước cộng
hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Đặc trưng cho quyền hành tư pháp của Tòa án là chức năng xét xử,
được thể hiện trong tất cả các bản Hiến pháp trước đây. Tòa án quan duy
nhất được thực hiện chức năng xét xử một cách toàn diện. Khi xảy ra tranh chấp,
các bên thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng hòa giải hoặc trọng tài, tuy
nhiên hai phương thức này chỉ là phương thức thay thế và tính phán quyết không
cao như Tòa án, thậm chí, nếu như trong trường hợp một bên tham gia tranh chấp
không đồng ý với quyết định của trọng tài và hòa giải thì có thể đưa ra Tòa án và
lúc này, với tư cách đại diện cao nhất của hệ thống tư pháp, Tòa án có quyền đưa
ra phán quyết cuối cùng có giá trị tối cao.
lOMoARcPSD| 59114765
Đây cũng là lần đầu tiên Hiến pháp 2013 tạo ra sự khác biệt so với các
bản Hiến pháp trước đó khi trao riêng cho Tòa án sứ mệnh cao cả “thực hiện
quyền pháp”. Hoạt động pháp hiểu theo nghĩa rộng việc bao gồm tất cả
những hoạt động bảo vệ pháp luật (điều tra, xét xử, công tố, thi hành án) trong đó
phán quyết xét xử của Tòa án trung tâm của hoạt động. Việc ghi nhận Tòa án
quan thực hiện quyền pháp một bước đột phá, điểm nhấn cho thấy
vị trí, tầm quan trọng của TAND trong hthống pháp luật Việt Nam. Với quy định
này, Tòa án chính đại diện chủ trì qtrình thực hiện quyền pháp. Các
quan nhà nước khác có tham gia, phối hợp điều tra như Viện kiểm sát mặc dù có
thể thực hiện việc xử , giải quyết, tuy nhiên không quyền hành pháp
chỉ được coi hoạt động pháp. Quy định này của Hiến pháp 2013 đã mở
rộng thêm thẩm quyền của Tòa án trong việc xét xử các vụ án, Tòa án sẽ
quan áp dụng thống nhất pháp luật và đây là một điều cần thiết, tất yếu khi một
xây dựng nhà nước pháp quyền.
Với nội dung nêu trên, TAND n mang ý nghĩa thực tiễn minh chứng
cho việc TAND thẩm quyền giải quyết những vụ biệc liên quan đến việc hạn
chế quyền nhân thân của công dân, đây những việc hiện đang được các quan
hành chính thực hiện. Ví dụ như việc ra quyết định áp dụng những biện pháp bắt
buộc chữa bệnh hoặc quyết định đưa người vào các trung tâm giáo dưỡng, cai
nghiện…
2.1.2. Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân
Hiểu một cách đơn giản, bản từ góc độ chính trị, pháp lý:
công lẽ phải, lẽ công bằng chung cho tất cả mọi người, được hội thừa
nhận và đạt được thông qua thực thi pháp luật.”
Hiến pháp năm 2013 quy định tại khoản 3 Điều 102: “Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
lOMoARcPSD| 59114765
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Các bàn Hiến pháp trước đây chưa quy định nhiệm vụ bảo vệ công
của Tòa án, chỉ đến khi Hiến pháp năm 2013 ra đời thì khái niệm công lý và Tòa
án quan có nhiệm vụ thực thi công lý mới được khẳng định một cách thực
sự. Nhiệm vụ bảo vệ công lý của Tòa án, tức, Tòa án phải cán cân công lý, đem
đến lẽ phải, sự công bằng trong mỗi vụ tranh chấp mình giải quyết. hội
cần thấy được mỗi phán quyết Tòa án đưa ra là lẽ phải được thực thi. Trong bộ
máy cơ quan quyền lực nhà nước hiện nay, Tòa án là cơ quan duy nhất có nhiệm
vụ thực thi công lý. Sở quy định như vậy xuất phát từ hoạt động xét xử
chuyên nghiệp của Tòa án, ngoài ra cũng là hợp lý khi Tòa án là cơ quan thực thi
quyền tư pháp. “Tòa án là nơi biểu hiện tập trung tính chất dân chủ và công khai
trong hoạt động bảo vpháp luật. đó, con người tìm thấy lẽ công bằng, tính
nhân đạo, thiện và ác một cách trực tiếp và cụ thể”. Có thể nói, công lý được bảo
vệ một cách tuyệt đối thì mới chỗ dựa cho nhân dân tin vào, tuân theo, nếu
công không được bảo vthì người dân cũn không cảm thấy an toàn trong chính
hội mình đang sinh sống. Do đó, nhiệm vụ bảo vệ công của Tóa án ý
nghĩa rất lớn, vừa phù hợp với chức năng xét xử, thực hiện quyền tư pháp, vừa
cho thấy địa vị pháp lý của Tòa án được nâng cao hơn so với thời điểm trước đây
trong hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung.
Ngoài nhiệm vụ bảo vcông lý, Tòa án còn có nhiệm vụ bảo vệ quyền con
người, quyền công dân. Quyền con người quyền tự nhiên đã từ khi sinh ra
của mỗi cá nhân còn quyền công dân dưới góc độ pháp lý là những quyền cơ bản
của con người được quy định trong Hiến pháp pháp luật. Ví dụ nquyền
được sống, quyền tự do và bảo vệ thân thể, quyền được bảo vệ
khỏi bắt bớ, giam hãm hoặc đầy ải vô cơ, quyền tự do đi lại và cư trú…
2.2. Các nguyên tắc hoạt động Tòa án nhân dân
Đây là nội dung được hiểu là các quan điểm, tư tưởng chủ đạo, đồng
lOMoARcPSD| 59114765
thời cũng là các quy tắc pháp lý quan trọng nhất và bao trùm toàn bộ hoạt động
của hệ thống TAND, được quy định trong hiến pháp.
Các nguyên tắc này không chỉ là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các hoạt
động của TAND còn là những quy tắc pháp quan trọng nhất, bao trùm
toàn bộ hoạt động của hệ thống TAND. TAND các cấp đều phải tuân thủ quy tắc
này trong quá trình hoạt động của mình. TAND thẩm quyền giải quyết rất nhiều
lĩnh vực pháp khác nhau như hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động
hay hành chính. Tương với việc tuân thủ các quy định pháp luật về tố
tụng dân sự, tố tụng hình sự hay tố tụng hành chính. Các nguyên tắc này sẽ
những nguyên tắc nền tảng nhất, áp dụng chung cho mọi hoạt động của Tòa án.
Thêm vào đó, các nguyên tắc này sẽ được quy định trong hiến pháp bởi đây
đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý tối cao trong hệ thống pháp luật.
2.2.1. Nguyên tắc độc lập tư pháp
Đây một nguyên tắc giá trị thiết yếu trong việc điều chỉnh việc tổ chức
hoạt động của Tòa án. Nguyên tắc này được sinh ra do đòi hỏi phải thực hiện chức
năng phán quyết, xét xử dựa trên công lý, một phần biểu hiện của học thuyết
phân quyền trong việc tổ chức nhà nước dân chủ tư sản. Nguyên tắc này được
quy định khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013: Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”.
Nguyên tắc này được hiểu thẩm phán, hội thẩm khi tham gia vào việc xét xử
vụ án đều giải quyết tranh chấp dựa trên quy định của pháp luật không phụ
thuộc vào ý chí, sự chi phối của cá nhân nào khác. Hoạt động xét xử của Tòa án
trên thực tiễn thường được đánh giá bởi các hội đồng xét xử với thành phần
thẩm phán hội đồng nhân dân hoặc c thẩm phán.
2.2.2. Nguyên tc xét xử hội thẩm tham gia
Hiến pháp năm 2013, nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 103 được
cụ thể hóa bởi các quy định của pháp luật tố tụng. Hoạt động xét xử của Tòa án
không chỉ có sự tham gia của thẩm phán mà có cả hội thẩm, khác với thẩm phán,
lOMoARcPSD| 59114765
hội thẩm mặc không thế mạnh về kiến thức pháp luật nhưng sự hiện diện
của hội thẩm thể hiện “tính hội” trong hoạt động xét xử vốn chỉ mang tính chất
chuyên môn pháp luật cao của Tòa án.
Điểm lưu ý là nguyên tắc hội thẩm tham gia không đồng nghĩa với việc
hội thẩm xuất hiện ở mọi hoạt động xét xử mà chỉ hiện diện khi hoạt động xét xử
đó cấp sơ thẩm tức lần xét xử đầu tiên đối với mỗi vụ việc. Nguyên tắc này
không mang tính tuyệt đối bởi tùy thuộc vào nội dung vụ việc, tranh chấp được
đưa ra giải quyết, nếu không nhiều tình tiết phức tạp thì không bắt buộc áp
dụng nguyên tắc này. Ngoài ra, hội thẩm nhân dân cũng có quyền
quyết định tương đương với thẩm phán. Điều này xuất phát từ việc khi vụ việc
được đưa ra giải quyết sẽ theo hai quy trình: một là xác định sự thật của vụ việc,
hai giải thích, áp dụng, làm pháp luật cần áp dụng trong vụ việc này, từ đó
đưa ra những chế tài hợp pháp. Việc xác định sự thật sẽ do bồi thẩm đoàn thực
hiện còn việc thứ hai thuộc về thẩm quyền của tòa án do yêu cầu tính chuyên môn
pháp lý cao. Mặc dù nguyên tắc này không được thể hiện rõ trong khoản 1 Điều
103 Hiến pháp năm 2013 nhưng trên thực tế, việc xét xử này đã được thừa nhận
được thể hiện qua các quy định của pháp luật tố tụng. 2.2.3.
Nguyên tắc xét xử công khai
Nội dung chủ đạo của nguyên tắc này là việc tổ chức xét xử vụ việc của
tòa án phải scông khai, dân chúng đều thể tham dự thông tin về vụ
tranh chấp có thể tiếp cận với công chúng một cách dễ dàng. Cụ thể:
- Trước khi xét xử mỗi vụ án đều phải công khai địa điểm, thời gian xét xử.
- Phiên xử được tổ chức công khai để người dân tham dự khi có nhu cầu và
tòa án không quyền tchối người dân thực hiện điều đó, trừ trường hợp vụ
việc đó phải xét xử kín theo quy định pháp luật.
- Mặc trong quá trình xét xử có những công đoạn được thực hiện không
công khai nhưng bản án khi được tuyên phải công khai và công bố để mọi người
đều biết.
lOMoARcPSD| 59114765
- Nguyên tắc này không mang tính tuyệt đối trong trường hợp có lí do chính
đáng nên tòa án phải tiến hành xét xử kín. dụ: đảm bảo không tiết lộ mật
nhà nước, bảo vệ người chưa thành niên, gibí mật đời theo yêu cầu chính
đáng của đương sự hay đảm bảo thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2.2.4. Nguyên tắc xét xử tập thể
Để đảm bảo công việc xét xử của tòa án được thực hiện với hiệu quả chính xác,
công việc xét xử sđược thực hiện bởi hội đồng xét xử do chánh án các tòa án
tương ứng thành lập. Hội đồng xét xử đưa ra phán quyết dựa trên nguyên tắc đa
số và bản án sẽ không cần sự phê duyệt của chánh án tòa án đó. Chính hội đồng
xét xử cung sự hiện diện của thẩm phán, hội thẩm mới là chủ thể thực hiện công
việc xét xử còn tòa án chỉ đóng vai trò là nơi tiến hành xét xử.
Tuy nhiên, nguyên tắc này có một nhược điểm là đòi hỏi thời gian và
huy động nhiều nguồn lực cho các thử tục hành chính, hậu cần nghị án. Trường
hợp vụ án có mức độ đơn giản, tình tiết rõ ràng thì điều này có thể gây lãng phí.
Chính vì vậy, Hiến pháp năm 2013 đã quy định thể cho phép áp dụng thủ tục
rút gọn với chỉ 1 thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử theo khoản 4 Điều 103:
Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn”.
2.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Trước đây, việc giải quyết một vụ tranh chấp sẽ do các cơ quan như tòa
án, điều tra viên, viện kiểm soát đóng vai tgiải quyết chính đưa ra phán
quyết cuối cùng. Ngoài ra, vai trò của luật đại diện các bên tranh chấp không
phải thiết yếu. Khi đó, tòa án, viện kiểm sát, quan điều tra được gọi “cơ quan
tiến hành tố tụng” còn luật cùng với các bên liên quan chỉ được coi “người
tham gia tố tụng”. Điều này đã dẫn tới sự mất cân bằng của các bên tham gia giải
quyết vụ án, một bên là cơ quan nhà nước luôn được xem trọng còn một bên chỉ
mang tính hình thức, xảy ra hiện tượng chủ quan, duy ý chí, làm tăng tỷ lệ cao
bản án oan, sai.
lOMoARcPSD| 59114765
Để khắc phục tình trạng trên, Hiến pháp năm 2013 đã quy định nguyên
tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử bao gồm những nội dung cơ bản:
Một là, giữ nguyên địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước tham gia vào
giải quyết vụ việc, tranh chấp, tuy nhiên việc tranh biện của các bên phải được
tăng cường. Tức, tòa án phải coi trọng những ý kiến của các bên trong quá trình
xét xử, các bên phải được tranh tụng một cách công bằng, bình đẳng với nhau.
Điều này đòi hỏi việc tiếp cận thông tin về hồ vụ án, tiếp cận thân chủ bất kỳ
lúc nào, được đối xử bình đẳng trong phiên xét xử phải được diễn ra, giúp cho
các bên đều có sở hợp để đưa ra quyết định, tránh tình trạng chủ quan duy
ý chí.
Hai là, hội đồng xét xử cần đóng vai trò là người lắng nghe và tiếp thu
ý kiến tranh biện của cả hai bên, đưa ra phán quyết dựa vào sở lẽ đó. Hội
đồng xét xử thể được tiếp cận trước về thông tin, hồ sơ vụ án, từ đó hình thành
sớm quan điểm nhân, tuy nhiên khi tham gia vào phiên xét xử, vẫn đòi hỏi
thẩm phán hội thẩm vào thực sự lắng nghe ý kiến cả hai bên, coi trọng đồng
đều các ý kiến và từ đó đưa ra phán quyết cuối cùng, phán quyết đó thể
khác với hướng quan điểm ban đầu của hội đồng xét xử.
2.2.6. Nguyên tắc xét xử hai cấp
Xét xử hai cấp ở đây là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Hiện nay,
nguyên tắc này được quy định tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013:
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm”, nội dung cụ thể như sau:
Khi tòa đã đưa ra phán quyết, kết thúc xét xử sơ thẩm nhưng một trong
hai bên vẫn chưa đồng tính với phán quyết thẩm thì quyền yêu cầu tòa án
cấp trên xét xử phúc thẩm đối với vụ án. Đây là việc đảm bảo quyền của các bên
tham gia vụ việc được thực thi, tòa án nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Nếu kháng
lOMoARcPSD| 59114765
cáo phúc thẩm đã được đưa ra một cách hợp pháp thì tòa án không quyền t
chối xét xử phúc thẩm dựa trên phạm vi yêu cầu xét xử phúc thẩm của các bên.
Các bản án sơ thẩm sau khi được tuyên án thì chưa có hiệu lực pháp
luật luôn mà thường sẽ có khoảng thời gian 15 ngày để kháng cáo phúc thẩm.
Trong khoảng thời gian đó, các bên có thể thực hiện quyền kháng cáo phúc thẩm
bản án thẩm bị kháng cáo sđược coi không hiệu lực, được chuyển
sang xét xử phúc thẩm. Ngoài ra, khi bản án đã có hiệu lực bị phát hiện có sai
sót thì tòa án phải chịu trách nhiệm cho việc sai sót của mình, đồng thời chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên khi có thiệt hại phát sinh.
2.2.7. Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ pháp lý của các bên
Nguyên tắc này được quy định tại khoản 7 Điều 103 Hiến pháp năm 2013:
“Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
được bảo đảm”. Tòa án có nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi của các bên không bị ảnh
hưởng, không được xét xử vắng mặt trong các vụ án có thể ảnh hưởng tới lợi ích
của các bên. Điều này sẽ giúp cho hoạt động xét xcủa tòa án trở nên hiệu quả
hơn, giúp cho tòa thêm sở đcủng cố quan điểm, đưa ra phán quyết đúng
đắn cho vụ việc.
Trong khi giải quyết tranh chấp, việc sử dụng lí lẽ dựa trên pháp luật để
tranh biện điều không thể tránh khỏi, người dân quyền được bảo vệ về
mặt pháp khi thực hiện hành vi này. Quyền được bảo vệ pháp còn bao gồm
cả quyền được hiện diện trước tòa, được trình bày quan điểm được tòa tôn
trọng, lắng nghe ý kiến.
Ngoài ra, các bên đương sự có quyền được tìm người đại diện trước
pháp luật cho mình như luật sư. Với tư cách là đại diện cho một bên tranh
chấp, luật sư được phép đưa ra lí lẽ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của thân
chủ trước tòa. Điều này đồng nghĩa với việc, nguyên tắc này cũng yêu cầu pháp
luật phải đưa ra cho luật sư được những quyền hạn tối đa để đại diện bảo vệ
lOMoARcPSD| 59114765
thân chủ của mình, giúp luật thế mạnh kiến thức pháp luật sâu rộng sẽ
giúp ích cho thân chủ của mình trước tòa.
2.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân được quy định từ Điều 104 đến
Điều 105 trong Hiến pháp 2013, cụ thể là về TANDTC và Chánh án
TANDTC.
2.3.1. Tòa án nhân dân tối cao
Hệ thống TAND hiện nay bao gồm các tòa án được sắp xếp theo thbậc từ
cao đến thấp, mỗi cấp bậc bao gồm một hoặc một stoà án vị trí, chức năng
và thẩm quyền tương đương nhau và điều này được gọi là “cấp tòa án”. Hiện nay
Việt Nam 4 cấp tòa án, cấp cao nhất TANDTC. Dưới TANDTC các
TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Tòa án quân sự Trung ương; Tóa án quân sự quân khu; Các
tòa án quân sự khu vực.
“TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Thành phần của TANDTC bao gồm có Chánh án, các Phó Chánh án,
các Thẩm phán Thư tòa án. Nhiệm kỳ của TANDTC theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chánh án TANDTC do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch
nước. Các Phó Chánh án các Thẩm phán TANDTC do Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo sự giới thiệu của Chánh án TANDTC.
Tại khoản 2 khoản 3 Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: 2.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường
hợp do luật định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.”
Như vậy, TANDTC có thẩm quyền xét xử như sau:
lOMoARcPSD| 59114765
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án bản án, quyết định đã hiệu lực
pháp luật nị háng nghị theo quy định của pháp luật Tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án bản án, quyết định thẩm chưa hiệu lực
pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật tố tụng.
TANDTC chủ yếu hướng dẫn chung bằng văn bản như nghị quyết của Hội
đồng thẩm phán, thông tư, chỉ thị nhằm bảo đảm cho TAND các cấp dưới, Tòa án
quân sáp dụng luật nghiêm chỉnh thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. Trong từng vụ án cụ thể, các TAND địa phương sẽ căn cứ vào quy định của
pháp luật và các văn bản hướng dẫn chung của TANDTC, kết hợp với các thông
liên ngành để giải quyết tranh chấp phát sinh. Nếu thắc mắc thì TANDTC
sẽ chỉ hướng dẫn về phương hướng cách thức giải quyết các vấn đề vướng
mắc, còn lại TAND địa phương phải tự tiến hành giải quyết.
Hiện nay, việc tăng cường công tác hướng dẫn TAND các cấp xét xử
kịp thời nghiêm minh các vụ án là cùng cần thiết, đòi hỏi TANDTC phải
chú trọng hơn nữa. Ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, TANDTC còn giám đốc việc xét
xử của TAND các cấp tổng kết thêm về kinh nghiệm xét xử và thi hành án
trong ngành. Giám đốc xét xử đây được hiểu Tòa án cấp trên sẽ tiến hành
kiểm tra tính xác thực trong việc xét xử của Tòa án cấp dưới để khi có sai phạm
xảy ra còn tiến hành sửa chữa kịp thời. Điều này đảm bảo pháp luật được áp dụng
một cách nghiêm chỉnh thống nhất, được thực hiện bằng hình thức: xét lại
những bản án quyết định của TAND cấp dưới; kiểm tra xét khiếu nại đối với
những việc làm vi phạm pháp luật của các cán bộ trong Tòa; kết, tổng kết công
tác xét xử. Để thực hiện quyền hạn của mình một cách hiệu quả, TANDTC
phải những cách tổ chức hoạt động như: Hội đồng thẩm phán hoặc xây dựng
các Tòa chuyên trách.
lOMoARcPSD| 59114765
2.3.2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán Tòa án nhân dân
Chánh án TANDTC do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án TANDTC sdựa theo nhiệm kỳ
của Quốc hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án TANDTC được quy định cụ thể
tại Điều 25 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002:
1. Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối cao;
2. Chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao;
3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết địnhđã hiệu
lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;
4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị
kết án xin ân giảm án tử hình;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà cácT chuyên
trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác trong Toà án nhân dân tối
cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Toà án nhân dân
địa phương, Toà án quân sự quân khu tương đương, Tán quân sự khu vực
theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, ch chức Chánh án, Phó Chánh án các Tán nhân dân
địa phương sau khi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh
án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương
đương, Tán quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;
8. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm cán bộ
của các Toà án;
lOMoARcPSD| 59114765
9. Báo cáo công tác của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Chủ tịch nước;
10. Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh do Tán nhân dân tối cao
trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc
hội;
11. Quy định bộ máy giúp việc của Tán nhân dân tối cao, các Tán nhân dân địa
phương và trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Toà án quân sự sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
12. Tổ chức kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của
ngành Toà án bảo đảm đúng quy định của
pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp
luật.”
Đối với Thẩm phán TAND, theo khoản 3 Điều 105 Hiến pháp năm 2013
quy định: Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm
phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định”. Quy định này của Hiến
pháp sẽ nội dung bao hàm, định hướng giúp cho Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
sẽ tiến hành đổi mới. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ Thẩm
phán được Hiến pháp quy định thẩm quyền dành cho Chủ tịch nước, được tiến
hành theo sự phê chuẩn của Quốc hội. Điều này nhằm đề cao địa vị pháp lý của
Thẩn phán, đặc biệt đối với Thẩm phán TANDTC bởi chính đội nthẩm phán
là người trực tiếp giải quyết, xét xử các vụ việc tranh chấp và thực hiện quyền tư
pháp. Việc Thẩm phán thực hiện tốt những quyền này sẽ biểu hiện của nền công
tiên tiến, bền vững. Thẩm phán TANDTC sẽ số lượng hạn chế, đòi hỏi đó
đều những người ưu nhất, nhiều kinh nghiệm giải quyết xét xử trong hệ
thống Tòa án và cơ quan tư pháp.
lOMoARcPSD| 59114765
KẾT LUẬN
Những chế định Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013 là một vấn đề cần
được nghiên cứu sâu rộng đánh giá một cách khách quan, nhiều chiều. Hiến
pháp năm 2013 đã những điểm kế thừa, tiếp thu quan điểm tiên tiến của các
bản Hiến pháp trước đây, đồng thời tiến hành mở rộng thêm các quy định về
quyền hạn của Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Điều này giúp cho địa vị pháp cũng như vai trò của Tòa án nhân dân được nâng
tầm, đóng vai trò thiết thực là cơ quan đại diện cho công lý, cho pháp luật để bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trên phương diện luận thực tiễn, tinh thần của Hiến pháp năm 2013 trong
việc đổi mới địa vị của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước là biểu hiện nhận
thức của Đảng Nhà nước trong công cuộc xây dựng nền pháp trong sạch,
vững mạnh, xứng đáng với những trọng trách được giao phó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Tư pháp 2019.
2. Thuvienphapluat.vn
3. Studocu.com

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59114765
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH BÀI TIẾU LUẬN
MÔN LUẬT HIẾN PHÁP lOMoAR cPSD| 59114765 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG
HIẾN PHÁP 2013................................................................................4
1.1. Khái niệm chế định Tòa án nhân dân trong khoa học pháp lý. . . . . . . . 4
1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam........4
1.2.1. Vai trò đối với xã hội.......................................................................4
1.2.2. Vai trò bảo đảm kiểm soát quyền lực, xây dựng nhà nước pháp
quyền.....................................................................................................................5
CHƯƠNG 2.....................................................................................................6
NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP
NĂM 2013.....................................................................................6
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân...............................6
2.1.1. Chức năng thực hiện quyền tư pháp..........................................6
2.1.2. Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân.......................................................................................................7
2.2. Các nguyên tắc hoạt động Tòa án nhân dân................................8
2.2.1. Nguyên tắc độc lập tư pháp.......................................................8
2.2.2. Nguyên tắc xét xử có hội thẩm tham gia...................................8
2.2.3. Nguyên tắc xét xử công khai.....................................................9
2.2.4. Nguyên tắc xét xử tập thể..........................................................9
2.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.........................10
2.2.6. Nguyên tắc xét xử hai cấp.........................................................10
2.2.7. Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ pháp lý của các bên.........11 lOMoAR cPSD| 59114765
2.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm
2013...........................................................................................11
2.3.1. Tòa án nhân dân tối cao..........................................................11
2.3.2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán Tòa án nhân
dân.....................................................................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................15 LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua những lần thay đổi trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và
1992, có thể nói Hiến pháp năm 2013 là một bản Hiến pháp vừa kế thừa được các
giá trị to lớn, vừa thể chế hóa được các quan điểm, phương hướng, nội dung phát
triển đã được đề cập đến trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân. Hiến pháp năm 2013 đã tạo nên một nền tảng chính trị - pháp
lý vững chắc cho công cuộc xây dựng, bảo vệ, phát triển và hội
nhập quốc tế của đất nước trong thời kỳ phát triển mới.
Ngoài việc tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với nhà nước và xã hội, quy định rõ hơn về các lĩnh vực đời sống, xã hội, kinh tế,
chính trị. Hiến pháp năm 2013 cũng chú trọng đến việc tạo cơ sở, bước tiến trong
tư duy lập hiến Việt Nam. Đặc biệt, đối với các chế định về Tòa án nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước có vai trò tư pháp đặc biệt. Sự hình thành và phát triển
qua từng năm tháng của Tòa án nhân dân luôn gắn liền với quá trình thay đổi của
bộ máy nhà nước. Cùng với các cơ quan nhà nước khác, Tòa án
nhân dân ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 59114765
Hiểu được tầm ảnh hưởng to lớn của những chế định tòa án nhân dân, em xin
phép được chọn đề bài số 13 “ Tòa án nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013 và các Luật liên quan “ để làm đề bài cho bài tiểu luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Phước Hiệp đã truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt thời gian học môn luật hiến pháp để em
chọn đề tài này làm chủ để cho tiểu luận của mình. lOMoAR cPSD| 59114765 NỘI DUNG CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP 2013
1.1. Khái niệm chế định Tòa án nhân dân trong khoa học pháp
Về mặt lý luận, hệ thống pháp luật được chia ra các ngành luật. Các
ngành luật được chia ra các phân ngành luật và các chế định pháp luật. Các phân
ngành luật và các chế định pháp luật bao gồm các quy phạm pháp luật. Trong
khoa học pháp lý chế định hay chế định pháp luật là môt nhóm các quy phạm
pháp luật có những điểm tương đồng với nhau được tập hợp lại nhằm điều chỉnh
một nhóm quan hệ xã hội tương ứng trong phạm vi một lĩnh vực pháp lý hoặc
nhiều lĩnh vực pháp lý. Cách hiểu rộng của chế định là những yếu tố cấu thành
cơ cấu pháp lý của thực tại xã hội hoặc hiểu một cách cụ thể là tổng hợp những
quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.
Chế định pháp luật về Tòa án nhân dân (TAND) là tổng hợp những quy
phạm pháp luật có liên quan đến việc điều chỉnh tổ chức hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cũng như vị trí, vai trò của TAND trong cơ cấu bộ máy
quyền lực nhà nước. Trong phạm vi bài tiểu luận này tập trung tìm hiểu về các
chế định về TAND được quy định tại bản Hiến pháp năm 2013. Vì vậy nên những
cơ sở pháp lý đều sẽ dựa trên các điều khoản được quy định tại bản Hiến pháp này.
1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam
1.2.1. Vai trò đối với xã hội
Xã hội vốn là một tập thể lớn với nhiều những tầng lớp, giai cấp khác
nhau cùng tồn tại, sinh sống. Một xã hội càng phức tạp, dân số đông đúc thì việc
xảy ra va chạm, phát sinh xung đột là điều không thể tránh khỏi. lOMoAR cPSD| 59114765
Nói cách khác, xung đột giữa người với người, giữa người dân với cơ
quan nhà nước là hiện tượng khách quan, ở đâu cũng có và bất kì thời kì nào cũng
có. Xã hội không có xung đột chỉ là xã hội lí tưởng hóa. Tất nhiên, con người ai
cũng có nhu cầu cơ bản nhất là được sinh sống trong một môi trường hòa bình,
một xã hội có trật tự và yên ấm. Xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được
nếu không duy trì được trật tự, ổn định, đặc biệt là sự yên bình trong điều kiện sự
va chạm, xung đột lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội lúc nào cũng có thể xảy
ra. (Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Đại học Luật
Hà Nội, Nxb. Tư pháp, 2019, tr. 507)
TAND đóng vai trò giải quyết các mâu thuẫn cho từng vụ việc cụ thể
đồng thời đem lại công lí chung cho toàn xã hội. Việc bảo đảm quyền lợi của mỗi
cá nhân, tổ chức khi xảy ra xung đột là một khía cạnh cho thấy Tòa án tôn trọng
bình đẳng, công lí, giúp người dân tin vào lẽ phải, khẳng định đó là một cơ chế
quyền lực có thể bảo vệ họ. Những kẻ xâm phạm vào quyền lợi của mỗi cá nhân,
tổ chức đều sẽ phải nhận những trừng phạt thích đáng cho hành động của mình.
Điều này sẽ giúp cho dòng chảy của pháp luật được khai thông, công lý được duy
trì, tồn tại bền vững trong xã hội. Người dân từ đó hiểu ra được, công lý, lẽ phải
không phải thứ gì đó quá xa vời mà luôn hiện diện bên cạnh mỗi người, pháp luật
là thứ gần gũi, có hiệu lực và khả thi trong đời sống xã hội, từ đó nâng cao ý thức
tuân thủ phát luật. Ổn định và trật tự nhờ đó cũng được duy trì trong xã hội.
Đây chính là vai trò riêng biệt, chủ chốt của TAND mà không một cơ
quan nào khác có thể có được đầy đủ đặc quyền đề thực thi pháp lý, bảo đảm ổn
định và trật tự, bình yên cho xã hội. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc
TAND phải ý thức được trách nhiệm, sứ mệnh cao cả của mình là duy trì trật tự
xã hội một cách không ngừng nghỉ, nếu sự duy trì cân bằng đó không được thực
hiện một cách nghiêm túc, trung thực thì sẽ dẫn đến việc nhân dân mất niềm tin
vào nhà nước, các tranh chấp trong xã hội sẽ không còn được tiến hành dựa trên lOMoAR cPSD| 59114765
cơ chế quyền lực của nhà nước mà sẽ theo cơ chế tự phát sinh, tự giải quyết, khiến
xã hội trở nên hỗn loạn.
1.2.2. Vai trò bảo đảm kiểm soát quyền lực, xây dựng nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền được hình thành dựa trên việc mọi chủ thể tồn tại
trên phạm vi lãnh thổ đó đều phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật. Mọi vi phạm pháp
luật, mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức đều
nhận trừng phạt thích đáng. Tòa án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của cá
nhân, tổ chức, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật bằng việc
nhân danh công lý.“Như vậy, tòa án có vai trò trực tiếp đảm bảo xây dựng nhà nước pháp quyền.”
Điều này được thể hiện rõ nét nhất thông qua chính từ việc xét xử các
vụ việc, vụ án hành chính. Các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành hệ thống
cơ quan lớn nhất trong bộ máy nhà nước với nhiều công chức và đầu mới cơ quan
từ trung ương tới địa phương. Hoạt động của hệ thống này tác động trực tiếp,
hàng ngày và mọi mặt đời sống người dân. Với tính chất như vậy, cơ quan hành
chính thường gây nhiều khúc mắc, khiếu kiện nhất với người dân. Khi vụ kiện
hành chính xảy ra tức là đã có người dân cho rằng việc thực thi công lý của TAND
không được đảm bảo, đã có sự xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tòa án
trong trường hợp đó không thể thực hiện thay cơ quan hành chính mà chỉ xử liệu
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước có trong khuôn khổ pháp luật cho phép. CHƯƠNG 2
NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỊNH TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG HIẾN PHÁP NĂM 2013
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân lOMoAR cPSD| 59114765
2.1.1. Chức năng thực hiện quyền tư pháp
Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng thực hiện quyền tư pháp.
Quyền tư pháp của Tòa án có những đặc điểm sau:
-Là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án theo phương thức tài phán.
-Là bộ phận của hệ thống kiểm tra, kiểm soát xã hội và chỉ được thực
hiện khi có vi phạm pháp luật, tranh chấp pháp lý cần đến phán quyết của Nhà nước.
-Quyền tư pháp được thực hiện bằng nhiều hoạt động độc lập với các
chức năng riêng, diễn ra liên tục theo một quy trình chặt chẽ, tuân thủ các nguyên
tắc, thủ tục nghiêm ngặt dựa trên phương thức đặc thù là tài phán,
phục vụ hoạt động trung tâm là xét xử của Tòa án. Cơ chế quyền lực nhà nước
được phân làm ba nhánh bao gồm: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm
thực hiện đủ ba yếu tố phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan một
cách chặt chẽ. Kể từ sau Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 2013 đã có sự
khẳng định rõ ràng: Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc
về Chính Phủ và quyền tư pháp được xác định cho TAND. Tại khoản 1 Điều 102
Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước cộng
hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Đặc trưng cho quyền hành tư pháp của Tòa án là chức năng xét xử,
được thể hiện trong tất cả các bản Hiến pháp trước đây. Tòa án là cơ quan duy
nhất được thực hiện chức năng xét xử một cách toàn diện. Khi xảy ra tranh chấp,
các bên có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng hòa giải hoặc trọng tài, tuy
nhiên hai phương thức này chỉ là phương thức thay thế và tính phán quyết không
cao như Tòa án, thậm chí, nếu như trong trường hợp một bên tham gia tranh chấp
không đồng ý với quyết định của trọng tài và hòa giải thì có thể đưa ra Tòa án và
lúc này, với tư cách đại diện cao nhất của hệ thống tư pháp, Tòa án có quyền đưa
ra phán quyết cuối cùng có giá trị tối cao. lOMoAR cPSD| 59114765
Đây cũng là lần đầu tiên Hiến pháp 2013 tạo ra sự khác biệt so với các
bản Hiến pháp trước đó khi trao riêng cho Tòa án sứ mệnh cao cả là “thực hiện
quyền tư pháp”. Hoạt động tư pháp hiểu theo nghĩa rộng là việc bao gồm tất cả
những hoạt động bảo vệ pháp luật (điều tra, xét xử, công tố, thi hành án) trong đó
phán quyết xét xử của Tòa án là trung tâm của hoạt động. Việc ghi nhận Tòa án
là cơ quan thực hiện quyền tư pháp là một bước đột phá, là điểm nhấn cho thấy
vị trí, tầm quan trọng của TAND trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Với quy định
này, Tòa án chính là đại diện chủ trì quá trình thực hiện quyền tư pháp. Các cơ
quan nhà nước khác có tham gia, phối hợp điều tra như Viện kiểm sát mặc dù có
thể thực hiện việc xử lý, giải quyết, tuy nhiên không có quyền hành tư pháp mà
chỉ được coi là có hoạt động tư pháp. Quy định này của Hiến pháp 2013 đã mở
rộng thêm thẩm quyền của Tòa án trong việc xét xử các vụ án, Tòa án sẽ là cơ
quan áp dụng thống nhất pháp luật và đây là một điều cần thiết, tất yếu khi một
xây dựng nhà nước pháp quyền.
Với nội dung nêu trên, TAND còn mang ý nghĩa thực tiễn và là minh chứng
cho việc TAND có thẩm quyền giải quyết những vụ biệc liên quan đến việc hạn
chế quyền nhân thân của công dân, đây là những việc hiện đang được các cơ quan
hành chính thực hiện. Ví dụ như việc ra quyết định áp dụng những biện pháp bắt
buộc chữa bệnh hoặc quyết định đưa người vào các trung tâm giáo dưỡng, cai nghiện…
2.1.2. Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
Hiểu một cách đơn giản, cơ bản từ góc độ chính trị, pháp lý:
công lý là lẽ phải, lẽ công bằng chung cho tất cả mọi người, được xã hội thừa
nhận và đạt được thông qua thực thi pháp luật.”
Hiến pháp năm 2013 quy định tại khoản 3 Điều 102: “Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ lOMoAR cPSD| 59114765
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Các bàn Hiến pháp trước đây chưa có quy định nhiệm vụ bảo vệ công lý
của Tòa án, chỉ đến khi Hiến pháp năm 2013 ra đời thì khái niệm công lý và Tòa
án là cơ quan có nhiệm vụ thực thi công lý mới được khẳng định một cách thực
sự. Nhiệm vụ bảo vệ công lý của Tòa án, tức, Tòa án phải là cán cân công lý, đem
đến lẽ phải, sự công bằng trong mỗi vụ tranh chấp mà mình giải quyết. Xã hội
cần thấy được mỗi phán quyết Tòa án đưa ra là lẽ phải được thực thi. Trong bộ
máy cơ quan quyền lực nhà nước hiện nay, Tòa án là cơ quan duy nhất có nhiệm
vụ thực thi công lý. Sở dĩ có quy định như vậy xuất phát từ hoạt động xét xử
chuyên nghiệp của Tòa án, ngoài ra cũng là hợp lý khi Tòa án là cơ quan thực thi
quyền tư pháp. “Tòa án là nơi biểu hiện tập trung tính chất dân chủ và công khai
trong hoạt động bảo vệ pháp luật. Ở đó, con người tìm thấy lẽ công bằng, tính
nhân đạo, thiện và ác một cách trực tiếp và cụ thể”. Có thể nói, công lý được bảo
vệ một cách tuyệt đối thì mới là chỗ dựa cho nhân dân tin vào, tuân theo, nếu
công lý không được bảo vệ thì người dân cũn không cảm thấy an toàn trong chính
xã hội mình đang sinh sống. Do đó, nhiệm vụ bảo vệ công lý của Tóa án có ý
nghĩa rất lớn, vừa phù hợp với chức năng xét xử, thực hiện quyền tư pháp, vừa
cho thấy địa vị pháp lý của Tòa án được nâng cao hơn so với thời điểm trước đây
trong hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung.
Ngoài nhiệm vụ bảo vệ công lý, Tòa án còn có nhiệm vụ bảo vệ quyền con
người, quyền công dân. Quyền con người là quyền tự nhiên đã có từ khi sinh ra
của mỗi cá nhân còn quyền công dân dưới góc độ pháp lý là những quyền cơ bản
của con người được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Ví dụ như quyền
được sống, quyền tự do và bảo vệ thân thể, quyền được bảo vệ
khỏi bắt bớ, giam hãm hoặc đầy ải vô cơ, quyền tự do đi lại và cư trú…
2.2. Các nguyên tắc hoạt động Tòa án nhân dân
Đây là nội dung được hiểu là các quan điểm, tư tưởng chủ đạo, đồng lOMoAR cPSD| 59114765
thời cũng là các quy tắc pháp lý quan trọng nhất và bao trùm toàn bộ hoạt động
của hệ thống TAND, được quy định trong hiến pháp.
Các nguyên tắc này không chỉ là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các hoạt
động của TAND mà nó còn là những quy tắc pháp lí quan trọng nhất, bao trùm
toàn bộ hoạt động của hệ thống TAND. TAND các cấp đều phải tuân thủ quy tắc
này trong quá trình hoạt động của mình. TAND có thẩm quyền giải quyết rất nhiều
lĩnh vực pháp lý khác nhau như hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động
hay hành chính. Tương tư với nó là việc tuân thủ các quy định pháp luật về tố
tụng dân sự, tố tụng hình sự hay tố tụng hành chính. Các nguyên tắc này sẽ là
những nguyên tắc nền tảng nhất, áp dụng chung cho mọi hoạt động của Tòa án.
Thêm vào đó, các nguyên tắc này sẽ được quy định trong hiến pháp bởi đây là
đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý tối cao trong hệ thống pháp luật.
2.2.1. Nguyên tắc độc lập tư pháp
Đây là một nguyên tắc có giá trị thiết yếu trong việc điều chỉnh việc tổ chức và
hoạt động của Tòa án. Nguyên tắc này được sinh ra do đòi hỏi phải thực hiện chức
năng phán quyết, xét xử dựa trên công lý, là một phần biểu hiện của học thuyết
phân quyền trong việc tổ chức nhà nước dân chủ tư sản. Nguyên tắc này được
quy định ở khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013: “Thẩm phán, Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”.
Nguyên tắc này được hiểu là thẩm phán, hội thẩm khi tham gia vào việc xét xử
vụ án đều giải quyết tranh chấp dựa trên quy định của pháp luật mà không phụ
thuộc vào ý chí, sự chi phối của cá nhân nào khác. Hoạt động xét xử của Tòa án
trên thực tiễn thường được đánh giá bởi các hội đồng xét xử với thành phần là
thẩm phán và hội đồng nhân dân hoặc các thẩm phán.
2.2.2. Nguyên tắc xét xử có hội thẩm tham gia
Hiến pháp năm 2013, nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 103 và được
cụ thể hóa bởi các quy định của pháp luật tố tụng. Hoạt động xét xử của Tòa án
không chỉ có sự tham gia của thẩm phán mà có cả hội thẩm, khác với thẩm phán, lOMoAR cPSD| 59114765
hội thẩm mặc dù không có thế mạnh về kiến thức pháp luật nhưng sự hiện diện
của hội thẩm thể hiện “tính xã hội” trong hoạt động xét xử vốn chỉ mang tính chất
chuyên môn pháp luật cao của Tòa án.
Điểm lưu ý là nguyên tắc hội thẩm tham gia không đồng nghĩa với việc
hội thẩm xuất hiện ở mọi hoạt động xét xử mà chỉ hiện diện khi hoạt động xét xử
đó ở cấp sơ thẩm tức là lần xét xử đầu tiên đối với mỗi vụ việc. Nguyên tắc này
không mang tính tuyệt đối bởi tùy thuộc vào nội dung vụ việc, tranh chấp được
đưa ra giải quyết, nếu không có nhiều tình tiết phức tạp thì không bắt buộc áp
dụng nguyên tắc này. Ngoài ra, hội thẩm nhân dân cũng có quyền
quyết định tương đương với thẩm phán. Điều này xuất phát từ việc khi vụ việc
được đưa ra giải quyết sẽ theo hai quy trình: một là xác định sự thật của vụ việc,
hai là giải thích, áp dụng, làm rõ pháp luật cần áp dụng trong vụ việc này, từ đó
đưa ra những chế tài hợp pháp. Việc xác định sự thật sẽ do bồi thẩm đoàn thực
hiện còn việc thứ hai thuộc về thẩm quyền của tòa án do yêu cầu tính chuyên môn
pháp lý cao. Mặc dù nguyên tắc này không được thể hiện rõ trong khoản 1 Điều
103 Hiến pháp năm 2013 nhưng trên thực tế, việc xét xử này đã được thừa nhận
và được thể hiện qua các quy định của pháp luật tố tụng. 2.2.3.
Nguyên tắc xét xử công khai
Nội dung chủ đạo của nguyên tắc này là việc tổ chức xét xử vụ việc của
tòa án phải có sự công khai, dân chúng đều có thể tham dự và thông tin về vụ
tranh chấp có thể tiếp cận với công chúng một cách dễ dàng. Cụ thể: -
Trước khi xét xử mỗi vụ án đều phải công khai địa điểm, thời gian xét xử. -
Phiên xử được tổ chức công khai để người dân tham dự khi có nhu cầu và
tòa án không có quyền từ chối người dân thực hiện điều đó, trừ trường hợp vụ
việc đó phải xét xử kín theo quy định pháp luật. -
Mặc dù trong quá trình xét xử có những công đoạn được thực hiện không
công khai nhưng bản án khi được tuyên phải công khai và công bố để mọi người đều biết. lOMoAR cPSD| 59114765 -
Nguyên tắc này không mang tính tuyệt đối trong trường hợp có lí do chính
đáng nên tòa án phải tiến hành xét xử kín. Ví dụ: đảm bảo không tiết lộ bí mật
nhà nước, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự hay đảm bảo thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2.2.4. Nguyên tắc xét xử tập thể
Để đảm bảo công việc xét xử của tòa án được thực hiện với hiệu quả chính xác,
công việc xét xử sẽ được thực hiện bởi hội đồng xét xử do chánh án các tòa án
tương ứng thành lập. Hội đồng xét xử đưa ra phán quyết dựa trên nguyên tắc đa
số và bản án sẽ không cần sự phê duyệt của chánh án tòa án đó. Chính hội đồng
xét xử cung sự hiện diện của thẩm phán, hội thẩm mới là chủ thể thực hiện công
việc xét xử còn tòa án chỉ đóng vai trò là nơi tiến hành xét xử.
Tuy nhiên, nguyên tắc này có một nhược điểm là đòi hỏi thời gian và
huy động nhiều nguồn lực cho các thử tục hành chính, hậu cần và nghị án. Trường
hợp vụ án có mức độ đơn giản, tình tiết rõ ràng thì điều này có thể gây lãng phí.
Chính vì vậy, Hiến pháp năm 2013 đã quy định có thể cho phép áp dụng thủ tục
rút gọn với chỉ 1 thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử theo khoản 4 Điều 103:
Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn”.
2.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Trước đây, việc giải quyết một vụ tranh chấp sẽ do các cơ quan như tòa
án, điều tra viên, viện kiểm soát đóng vai trò giải quyết chính và đưa ra phán
quyết cuối cùng. Ngoài ra, vai trò của luật sư đại diện và các bên tranh chấp không
phải thiết yếu. Khi đó, tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra được gọi là “cơ quan
tiến hành tố tụng” còn luật sư cùng với các bên có liên quan chỉ được coi là “người
tham gia tố tụng”. Điều này đã dẫn tới sự mất cân bằng của các bên tham gia giải
quyết vụ án, một bên là cơ quan nhà nước luôn được xem trọng còn một bên chỉ
mang tính hình thức, xảy ra hiện tượng chủ quan, duy ý chí, làm tăng tỷ lệ cao bản án oan, sai. lOMoAR cPSD| 59114765
Để khắc phục tình trạng trên, Hiến pháp năm 2013 đã quy định nguyên
tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử bao gồm những nội dung cơ bản:
Một là, giữ nguyên địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước tham gia vào
giải quyết vụ việc, tranh chấp, tuy nhiên việc tranh biện của các bên phải được
tăng cường. Tức, tòa án phải coi trọng những ý kiến của các bên trong quá trình
xét xử, các bên phải được tranh tụng một cách công bằng, bình đẳng với nhau.
Điều này đòi hỏi việc tiếp cận thông tin về hồ sơ vụ án, tiếp cận thân chủ bất kỳ
lúc nào, được đối xử bình đẳng trong phiên xét xử phải được diễn ra, giúp cho
các bên đều có cơ sở hợp lý để đưa ra quyết định, tránh tình trạng chủ quan duy ý chí.
Hai là, hội đồng xét xử cần đóng vai trò là người lắng nghe và tiếp thu
ý kiến tranh biện của cả hai bên, đưa ra phán quyết dựa vào cơ sở lí lẽ đó. Hội
đồng xét xử có thể được tiếp cận trước về thông tin, hồ sơ vụ án, từ đó hình thành
sớm quan điểm cá nhân, tuy nhiên khi tham gia vào phiên xét xử, vẫn đòi hỏi
thẩm phán và hội thẩm vào thực sự lắng nghe ý kiến cả hai bên, coi trọng đồng
đều các ý kiến và từ đó đưa ra phán quyết cuối cùng, dù phán quyết đó có thể
khác với hướng quan điểm ban đầu của hội đồng xét xử.
2.2.6. Nguyên tắc xét xử hai cấp
Xét xử hai cấp ở đây là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Hiện nay,
nguyên tắc này được quy định tại khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013:
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm”, nội dung cụ thể như sau:
Khi tòa đã đưa ra phán quyết, kết thúc xét xử sơ thẩm nhưng một trong
hai bên vẫn chưa đồng tính với phán quyết sơ thẩm thì có quyền yêu cầu tòa án
cấp trên xét xử phúc thẩm đối với vụ án. Đây là việc đảm bảo quyền của các bên
tham gia vụ việc được thực thi, tòa án có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Nếu kháng lOMoAR cPSD| 59114765
cáo phúc thẩm đã được đưa ra một cách hợp pháp thì tòa án không có quyền từ
chối xét xử phúc thẩm dựa trên phạm vi yêu cầu xét xử phúc thẩm của các bên.
Các bản án sơ thẩm sau khi được tuyên án thì chưa có hiệu lực pháp
luật luôn mà thường sẽ có khoảng thời gian 15 ngày để kháng cáo phúc thẩm.
Trong khoảng thời gian đó, các bên có thể thực hiện quyền kháng cáo phúc thẩm
và bản án sơ thẩm bị kháng cáo sẽ được coi là không có hiệu lực, được chuyển
sang xét xử phúc thẩm. Ngoài ra, khi bản án đã có hiệu lực mà bị phát hiện có sai
sót thì tòa án phải chịu trách nhiệm cho việc sai sót của mình, đồng thời chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên khi có thiệt hại phát sinh.
2.2.7. Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ pháp lý của các bên
Nguyên tắc này được quy định tại khoản 7 Điều 103 Hiến pháp năm 2013:
“Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
được bảo đảm”. Tòa án có nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi của các bên không bị ảnh
hưởng, không được xét xử vắng mặt trong các vụ án có thể ảnh hưởng tới lợi ích
của các bên. Điều này sẽ giúp cho hoạt động xét xử của tòa án trở nên hiệu quả
hơn, giúp cho tòa có thêm cơ sở để củng cố quan điểm, đưa ra phán quyết đúng đắn cho vụ việc.
Trong khi giải quyết tranh chấp, việc sử dụng lí lẽ dựa trên pháp luật để
tranh biện là điều không thể tránh khỏi, và người dân có quyền được bảo vệ về
mặt pháp lí khi thực hiện hành vi này. Quyền được bảo vệ pháp lí còn bao gồm
cả quyền được hiện diện trước tòa, được trình bày quan điểm và được tòa tôn
trọng, lắng nghe ý kiến.
Ngoài ra, các bên đương sự có quyền được tìm người đại diện trước
pháp luật cho mình như luật sư. Với tư cách là đại diện cho một bên tranh
chấp, luật sư được phép đưa ra lí lẽ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của thân
chủ trước tòa. Điều này đồng nghĩa với việc, nguyên tắc này cũng yêu cầu pháp
luật phải đưa ra cho luật sư được những quyền hạn tối đa để đại diện và bảo vệ lOMoAR cPSD| 59114765
thân chủ của mình, giúp luật sư có thế mạnh và kiến thức pháp luật sâu rộng sẽ
giúp ích cho thân chủ của mình trước tòa.
2.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân được quy định từ Điều 104 đến
Điều 105 trong Hiến pháp 2013, cụ thể là về TANDTC và Chánh án TANDTC.
2.3.1. Tòa án nhân dân tối cao
Hệ thống TAND hiện nay bao gồm các tòa án được sắp xếp theo thứ bậc từ
cao đến thấp, mỗi cấp bậc bao gồm một hoặc một số toà án có vị trí, chức năng
và thẩm quyền tương đương nhau và điều này được gọi là “cấp tòa án”. Hiện nay
ở Việt Nam có 4 cấp tòa án, cấp cao nhất là TANDTC. Dưới TANDTC là các
TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Tòa án quân sự Trung ương; Tóa án quân sự quân khu; Các
tòa án quân sự khu vực.
“TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Thành phần của TANDTC bao gồm có Chánh án, các Phó Chánh án,
các Thẩm phán và Thư ký tòa án. Nhiệm kỳ của TANDTC theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chánh án TANDTC do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch
nước. Các Phó Chánh án và các Thẩm phán TANDTC do Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo sự giới thiệu của Chánh án TANDTC.
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 104 Hiến pháp năm 2013 có quy định: “2.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường
hợp do luật định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.”
Như vậy, TANDTC có thẩm quyền xét xử như sau: lOMoAR cPSD| 59114765 -
Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật nị háng nghị theo quy định của pháp luật Tố tụng. -
Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật tố tụng.
TANDTC chủ yếu hướng dẫn chung bằng văn bản như nghị quyết của Hội
đồng thẩm phán, thông tư, chỉ thị nhằm bảo đảm cho TAND các cấp dưới, Tòa án
quân sự áp dụng luật nghiêm chỉnh và thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. Trong từng vụ án cụ thể, các TAND địa phương sẽ căn cứ vào quy định của
pháp luật và các văn bản hướng dẫn chung của TANDTC, kết hợp với các thông
tư liên ngành để giải quyết tranh chấp phát sinh. Nếu có thắc mắc thì TANDTC
sẽ chỉ hướng dẫn về phương hướng và cách thức giải quyết các vấn đề vướng
mắc, còn lại TAND địa phương phải tự tiến hành giải quyết.
Hiện nay, việc tăng cường công tác hướng dẫn TAND các cấp xét xử
kịp thời và nghiêm minh các vụ án là vô cùng cần thiết, đòi hỏi TANDTC phải
chú trọng hơn nữa. Ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, TANDTC còn giám đốc việc xét
xử của TAND các cấp và tổng kết thêm về kinh nghiệm xét xử và thi hành án
trong ngành. Giám đốc xét xử ở đây được hiểu là Tòa án cấp trên sẽ tiến hành
kiểm tra tính xác thực trong việc xét xử của Tòa án cấp dưới để khi có sai phạm
xảy ra còn tiến hành sửa chữa kịp thời. Điều này đảm bảo pháp luật được áp dụng
một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, được thực hiện bằng hình thức: xét lại
những bản án và quyết định của TAND cấp dưới; kiểm tra xét khiếu nại đối với
những việc làm vi phạm pháp luật của các cán bộ trong Tòa; sơ kết, tổng kết công
tác xét xử. Để thực hiện quyền hạn của mình một cách có hiệu quả, TANDTC
phải có những cách tổ chức hoạt động như: Hội đồng thẩm phán hoặc xây dựng các Tòa chuyên trách. lOMoAR cPSD| 59114765
2.3.2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán Tòa án nhân dân
Chánh án TANDTC là do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án TANDTC sẽ dựa theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án TANDTC được quy định cụ thể
tại Điều 25 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002:
1. Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối cao;
2. Chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết địnhđã có hiệu
lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;
4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị
kết án xin ân giảm án tử hình;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà cácToà chuyên
trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác trong Toà án nhân dân tối
cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Toà án nhân dân
địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực
theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân
địa phương sau khi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh
án, Phó Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương
đương, Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;
8. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Toà án; lOMoAR cPSD| 59114765
9. Báo cáo công tác của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
10. Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh do Toà án nhân dân tối cao
trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
11. Quy định bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa
phương và trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Toà án quân sự sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
12. Tổ chức kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí trong phạm vi trách nhiệm của
ngành Toà án bảo đảm đúng quy định của
pháp luật về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.”
Đối với Thẩm phán TAND, theo khoản 3 Điều 105 Hiến pháp năm 2013
quy định: “Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm
phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định”. Quy định này của Hiến
pháp sẽ là nội dung bao hàm, định hướng giúp cho Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
sẽ tiến hành đổi mới. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ Thẩm
phán được Hiến pháp quy định thẩm quyền dành cho Chủ tịch nước, được tiến
hành theo sự phê chuẩn của Quốc hội. Điều này nhằm đề cao địa vị pháp lý của
Thẩn phán, đặc biệt là đối với Thẩm phán TANDTC bởi chính đội ngũ thẩm phán
là người trực tiếp giải quyết, xét xử các vụ việc tranh chấp và thực hiện quyền tư
pháp. Việc Thẩm phán thực hiện tốt những quyền này sẽ là biểu hiện của nền công
lý tiên tiến, bền vững. Thẩm phán TANDTC sẽ có số lượng hạn chế, đòi hỏi đó
đều là những người ưu tú nhất, có nhiều kinh nghiệm giải quyết xét xử trong hệ
thống Tòa án và cơ quan tư pháp. lOMoAR cPSD| 59114765 KẾT LUẬN
Những chế định Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013 là một vấn đề cần
được nghiên cứu sâu rộng và đánh giá một cách khách quan, nhiều chiều. Hiến
pháp năm 2013 đã có những điểm kế thừa, tiếp thu quan điểm tiên tiến của các
bản Hiến pháp trước đây, đồng thời tiến hành mở rộng thêm các quy định về
quyền hạn của Tòa án nhân dân trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Điều này giúp cho địa vị pháp lý cũng như vai trò của Tòa án nhân dân được nâng
tầm, đóng vai trò thiết thực là cơ quan đại diện cho công lý, cho pháp luật để bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trên phương diện lí luận và thực tiễn, tinh thần của Hiến pháp năm 2013 trong
việc đổi mới địa vị của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước là biểu hiện nhận
thức của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, xứng đáng với những trọng trách được giao phó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Tư pháp 2019. 2. Thuvienphapluat.vn 3. Studocu.com