lOMoARcPSD|2 7879799
lOMoARcPSD|2 7879799
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Khoa
Toán
Thống
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MARX-LENIN
lOMoARcPSD|2 7879799
NHÓM: 10
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: Triết học Mác-Lê Nin
Lớp: ……... Tên nhóm: ……………. HK: ……… Năm học: …………..
Đề tài: ……………………………………………………………………………
STT
Họ tên
MSSV
Nhiệm vụ
Kết quả(%)
tên
Họ tên nhóm trưởng: ………………………………….
Số ĐT: ……………………………………………………
Email: …………………………………………………….
NHÓM TRƯỞNG
Bài làm gồm: ….. trang
Đi
Cán bộ chấm thi
(Ký ghi họ
tên)
Bằng số
lOMoARcPSD|2 7879799
LỜI MỞ ĐẦU
Con người luôn chủ đề trung tâm của triết học, đặc biệt trong triết học Mác
Lênin, nơi con người được xem xét không chỉ như một thực thể sinh học còn là
một thực thể hội, chịu tác động hình thành từ các mối quan hệ trong hội.
Một trong những luận điểm nổi bật của C.Mác là: “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất con người tổng hòa những quan hệ hội”. Luận điểm này tạo nên
bước ngoặt trong lịch sử triết học, bác bỏ quan điểm duy tâm truyền thống cho
rằng bản chất con người c hữu, bất biến hoặc thuần túy tinh thần, đồng thời
khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi chỉ xem con người
như một thực thể tự nhiên.
C.Mác khẳng định rằng bản chất con người không sẵn từ khi sinh ra được
hình thành biến đổi theo các mối quan hệ hội. Mỗi nhân chịu ảnh hưởng
từ môi trường xung quanh, từ gia đình, giáo dục, kinh tế đến chính trị, văn hóa.
Quan điểm này mang ý nghĩa luận thực tiễn to lớn, đặc biệt trong thời đại
toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp 4.0 những biến động kinh tế - chính trị
trên thế giới.
Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế đang làm
thay đổi sâu sắc các mối quan hệ hội, nhận thức, duy, lối sống của con người.
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc phát triển con người toàn diện về trí
tuệ, đạo đức kỹ năng hội. Do đó, việc làm nội dung luận điểm của C.Mác,
phân tích ý nghĩa luận, thực tiễn liên hệ với công cuộc xây dựng con người
Việt Nam hiện nay điều quan trọng. Điều này góp phần khẳng định tính đúng
đắn, giá trị khoa học ý nghĩa thời đại của tư tưởng Mác Lênin trong bối cảnh
hiện đại.
lOMoARcPSD|2 7879799
I. GIỚI THIỆU
1.1. Mục đích ý nghĩa của bài tiểu luận
Mục đích của bài tiểu luận phân tích nội dung của luận điểm “Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người tổng hòa những quan hệ hội”, làm vai trò
của các quan hệ hội trong việc hình thành bản chất con người.
Nghiên cứu này không chỉ ý nghĩa luận còn giá trị thực tiễn trong việc
xây dựng con người Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập phát triển,
việc xây dựng con người mới với phẩm chất đạo đức, duy sáng tạo năng lực
thích ứng nhiệm vụ quan trọng. Hiểu vai trò của quan hệ hội giúp chúng ta
đề ra các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm phát triển con người toàn diện, đáp
ứng yêu cầu thời đại mới.
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích luận điểm của C.Mác
1.2.1. Về mặt luận:
Luận điểm này bác bỏ các quan điểm duy tâm siêu hình, vốn xem bản
chất con người bất biến hoặc thuần túy do yếu tố sinh học quyết định.
Khẳng định bản chất con người mang tính lịch sử, hình thành phát triển
thông qua các mối quan hệ hội.
Tạo sở khoa học đ nghiên cứu sự vận động, phát triển của con người
trong các bối cảnh khác nhau.
1.2.2. Về mặt thực tiễn:
Giúp xác định vai trò của các thiết chế hội (giáo dục, kinh tế, chính trị,
văn hóa) trong việc hình thành tưởng, phẩm chất hành vi của con
người.
lOMoARcPSD|2 7879799
sở để xây dựng chính sách giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển đạo đức, nhân cách phù hợp với yêu cầu của thời đại mới.
Giúp định hướng con người trong quá trình hội nhập, đảm bảo phát triển
toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất năng lực nghề nghiệp.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp:
o Phân tích các tài liệu, văn bản kinh điển của C.Mác để làm nội
dung luận điểm.
o
Tổng hợp các quan điểm liên quan để cái nhìn toàn diện.
Phương pháp so sánh:
o
Đối chiếu quan điểm của C.Mác với các học thuyết khác (duy tâm,
duy vật trước Mác, thuyết bản năng sinh học,…) nhằm làm nổi bật
tính khoa học cách mạng của luận điểm.
Phương pháp liên hệ thực tiễn:
o Ứng dụng luận điểm vào thực tiễn xây dựng con người Việt Nam hiện
nay.
o Phân tích tác động của môi trường kinh tế, hội, văn hóa đến quá
trình hình thành nhân cách con người.
1.4. Giới thiệu tổng quan về C.Mác triết học Mác Lênin
Karl Marx (C.Mác) (1818-1883) nhà triết học, kinh tế chính trị học
nhà hoạt động cách mạng đại. Ông cùng Friedrich Engels (Ph.Ăngghen)
đặt nền móng cho triết học Mác Lênin với hai nội dung cốt lõi:
o
Chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới trong sự vận động,
phát triển theo quy luật khách quan.
lOMoARcPSD|2 7879799
o Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định con người hội vận
động theo quy luật lịch sử, chịu tác động của các quan hệ kinh tế
hội.
Trong triết học Mác Lênin, con người không phải thực thể trừu tượng
thực thể hội, luôn gắn liền với các điều kiện lịch sử, môi trường kinh tế
chính trị văn hóa.
Luận điểm “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa
những quan hệ hội” thể hiện quan điểm duy vật biện chứng về con
người, khẳng định vai trò của môi trường hội đối với sự hình thành nhân
cách.
Quan điểm này không chỉ mang giá trị luận còn ý nghĩa thực tiễn
sâu sắc trong việc phát triển con người, đặc biệt trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa hội hội nhập quốc tế hiện nay.
II. LUẬN CỦA C. MÁC VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
2.1. Quan điểm của các học thuyết trước Karl Marx về bản chất con
người
Trước Karl Marx, nhiều học thuyết triết học đã đưa ra những quan điểm khác nhau
về bản chất con người. Nhưng nhìn chung, chúng thể chia thành một số khuynh
hướng chính như sau:
2.1.1. Quan điểm duy tâm
Theo triết học duy tâm, ý thức quyết định vật chất. Thể xác con người vật chất
linh hồn thật sự ý thức của con người. Linh hồn sẽ quyết định thể xác. So với
linh hồn, thể xác rất thấp bé, không g trị. Thể xác chỉ tồn tại trong một khoảng
thời gian, nhưng linh hồn sẽ tồn tại vĩnh cửu.
Nhà triết học gia Platon - nhà triết học Hy Lạp cổ đại. Plato cho rằng con
người bao gồm hai phần: thể xác (thuộc thế giới vật chất) linh hồn (thuộc
lOMoARcPSD|2 7879799
thế giới ý niệm). Theo ông, tri thức đích thực không thể nhận biết được nếu
không dùng duy của con người (linh hồn nhận thức tri thức), ông coi
thường những giác quan của con người (được tạo ra từ thể xác). Đối với ông,
tri thức đích thực sẽ không nhận thức được bằng giác quan thông thường.
Ngoài ra, Plato cho rằng con người không học hỏi những điều mới trong
cuộc sống chỉ nhớ lại tri thức từ kiếp trước, do đó, con người phải linh
hồn
Georg Wilhelm Friedrich Hegel - một nhà triết học người Đức, cho rằng
con người sự biểu hiện của niệm tuyệt đối" (tinh thần thế giới), nhấn
mạnh vai t của ý thức duy trong việc xác định bản chất con người.
Theo Hegel, niệm tuyệt đối" khởi nguyên của thế giới, tồn tại vĩnh viễn
không phụ thuộc vào con người, tạo ra hiện thực khách quan. Hegel coi
con người vừa chủ thể vừa kết quả của chính q trình hoạt động của
mình; con người vừa chủ thể, đồng thời là mục đích của sự phát triển lịch
sử. duy trí tuệ con người hình thành và phát triển trong chừng mực
con người nhận thức cải biến thế giới, đối lập với bản thân mình thành cái
của mình, ý thức con người sản phẩm của lịch sử hội. Hoạt động của
con người càng phát triển thì ý thức của càng mang bản chất hội.
2.1.2. Quan điểm duy vật siêu hình
Theo triết học duy vậtcho rằng vật chất quyết định ý thức. Con người một thực
thể vật chất thuần túy, trong đó bộ não quan tạo ra ý thức. Theo triết học duy
vật, thể xác quyết định ý thức. Ý thức chỉ sản phẩm của các quá trình sinh
trong não bộ, không sự tồn tại độc lập. Ý thức chỉ tồn tại khi bộ não còn hoạt
động, sẽ chấm dứt khi thể con người ngừng tồn tại.
Democritos - triết gia người Hy Lạp cổ đại. Theo ông, mọi sự vật trong thế
giới chúng ta đều được tái tạo từ các nguyên tử khoảng không.
Democritos các nhà nguyên tử luận, bản thân các sinh vật và con người,
lOMoARcPSD|2 7879799
kể cả linh hồn đều được cấu tạo từ các nguyên tử khoảng không. Đối với
Democritos, linh hồn con người thực chất chỉ tổng thể các nguyên từ.
sở của mọi sinh khí sức sống trong con người. Bản chất của linh hồn
con người cũng được cấu từ các chất liệu tựa như trong thể, điều
trong thành phần của nhiều chất lửa hơn, điều đó giúp năng động
hơn so với các vật khác.
Thomas Hobbes - nhà triết học người Anh. Ông cho rằng con người một
thực thể vật chất, hoạt động theo các quy luật học, tương tự như một cỗ
máy. Hành vi của con người, theo Hobbes, chủ yếu bị chi phối bởi bản năng
sinh tồn lợi ích nhân. Ông tin rằng trong trạng thái tự nhiên, con người
hành động dựa trên ham muốn sợ hãi, dẫn đến "cuộc chiến của mọi người
chống lại mọi người" (bellum omnium contra omnes). Để thoát khỏi tình
trạng hỗn loạn này, con người đồng ý tham gia vào một "khế ước hội",
chấp nhận một quyền lực tối cao để duy trì trật tự an ninh. Quan điểm của
Hobbes nhấn mạnh rằng mọi hành động của con người đều xuất phát từ
động nhân nhu cầu tự bảo vệ, phản ánh một cách nhìn duy vật về
bản chất con người.
2.1.3.Quan điểm tôn giáo
Theo quan điểm tôn giáo, linh hồn là thực thể thiêng liêng, bất diệt, trong khi thể
xác chỉ phần tạm bợ trong cuộc đời con người. Mỗi con người đều hai phần:
thể xác (thuộc về trần thế) linh hồn (thuộc về cõi thiêng liêng). Trong nhiều tôn
giáo, linh hồn được xem phần quan trọng nhất của con người, quyết định vận
mệnh giá trị của mỗi nhân.
Thánh Augustinô - một trong những nhà thần học và triết gia ảnh
hưởng lớn trong lịch s Kitô giáo, đã phát triển học thuyết về nguyên tội (tội
tổ tông). Theo ông, nguyên tội xuất phát từ sự sa ngã của Adam Eva, dẫn
đến việc tất cả con cháu của họ đều sinh ra với bản chất tội lỗi. Điều này
lOMoARcPSD|2 7879799
nghĩa mọi người đều mang trong mình khuynh hướng phạm tội cần đến
ân sủng của Thiên Chúa để được cứu rỗi. Quan điểm của Thánh Augustinô
về nguyên tội đã ảnh hưởng sâu sắc đến giáo của nhiều nhánh Kitô giáo,
đặc biệt trong việc nhấn mạnh s cần thiết của phép rửa tội ân sủng để
giải thoát con người khỏi tình trạng tội lỗi bẩm sinh.
Thánh Thomas Aquinas - triết gia nhà thần học người Ý, nổi tiếng với
việc kết hợp triết học của Aristotle với giáo Kitô giáo. Ông cho rằng con
người bản chất kép, gồm cả yếu tố vật chất tinh thần, nhưng linh hồn
mới yếu tố quyết định. Quan điểm này nhấn mạnh rằng linh hồn hình
thức của thể, tức nguyên mang lại sự sống bản sắc cho con người.
Linh hồn không chỉ điều khiển các chức năng sinh học còn chịu trách
nhiệm v t tuệ ý chí tự do. Do đó, mặc thể linh hồn không thể
tách rời trong cuộc sống hiện tại, linh hồn được coi phần quan trọng hơn,
quyết định bản chất giá trị của con người.
Các học thuyết trước Karl Marx thường hoặc nhấn mạnh yếu tố tinh thần
(duy tâm), hoặc yếu tố sinh học vật chất (duy vật siêu hình). Hầu hết chưa
xem xét con người trong mối quan hệ hội lịch sử cụ thể. Karl Marx đã
vượt qua những hạn chế đó khi đưa ra quan điểm: "Bản chất con người không
phải cái trừu tượng cố hữu của nhân riêng lẻ, trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người tổng hòa các mối quan hệ hội".
2.2. Quan điểm của Karl Marx về bản chất con người
Karl Marx một quan điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử về bản chất con
người, khác biệt hoàn toàn so với các quan điểm duy tâm duy vật trước đó.
Theo Marx, bản chất con người không phải một thực thể cố định, được hình
thành biến đổi thông qua hoạt động thực tiễn các quan hệ hội.
Con người tổng hòa các quan hệ hội
lOMoARcPSD|2 7879799
Trong Luận cương về Feuerbach, Marx khẳng định: "Bản chất con người không
phải cái trừu tượng cố hữu của từng nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người tổng hòa các quan hệ hội."
Điều này nghĩa là: Bản chất con người không do sinh học hay thần linh quyết
định, được tạo nên thông qua các mối quan hệ hội. Con người không tồn tại
độc lập mà luôn gắn liền với môi trường sống, lịch s hội. Trong các hội
khác nhau, bản chất con người cũng biến đổi theo điều kiện kinh tế - hội.
Lao động yếu tố bản hình thành bản chất con người
Marx cho rằng lao động yếu tố quyết định sự hình thành con người hội loài
người. Chính lao động đã giúp con người phát triển t tuệ, công cụ, ngôn ngữ
hội. Qua lao động, con người sáng tạo ra thế giới vật chất biến đổi chính bản
thân mình. Sự khác biệt giữa con người động vật nằm chỗ con người biết sản
xuất ra liệu sinh hoạt của mình.
Con người bị tha hóa trong hội bản
Trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, Mác phân tích rằng trong hội
bản, con người bị tha hóa khỏi chính bản chất của mình.
+Tha hóa trong lao động: Người lao động không sở hữu sản phẩm do mình làm ra,
thuộc về giai cấp sản.
+Tha hóa trong quan hệ hội: Con người bị bóc lột, cạnh tranh, không còn quan
hệ gắn trở thành công cụ kiếm lợi nhuận cho kẻ khác.
+Tha hóa khỏi chính bản thân: Lao động không còn hoạt động sáng tạo trở
thành gánh nặng, làm mất đi ý nghĩa thực sự của con người.
Cách mạng con đường giải phóng con người
Marx cho rằng muốn giải phóng con người khỏi sự tha hóa, phải thay đổi phương
thức sản xuất quan hệ hội, tức là: Lật đổ chế độ bản, thiết lập chủ nghĩa
cộng sản. Xây dựng quan hệ sản xuất công bằng, trong đó liệu sản xuất thuộc về
lOMoARcPSD|2 7879799
tập thể. Khi giai cấp sản giành được quyền làm chủ hội, con người mới trở
lại với bản chất thực sự của mình một thể tự do, sáng tạo phát triển toàn
diện.
Theo Karl Marx, bản chất con người không phải do sinh học hay ý niệm
quyết định là tổng hòa các quan hệ hội, được nh thành thông qua lao
động thực tiễn lịch sử. Trong hội bản, con người bị tha hóa, nhưng
thể giải phóng bản chất của mình thông qua cách mạng hội.
2.3.Tính hiện thực của bản chất con người theo triết học c
Lênin
Karl Marx khẳng định: "Bản chất con người không phải cái trừu tượng cố hữu
của nhân riêng lẻ. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa
các quan hệ hội."
Tính hiện thực của bản chất con người ?
"Hiện thực" nghĩa thật, tồn tại khách quan, thể nhận thức được thông
qua thực tiễn. Khi Marx nói "bản chất con người trong tính hiện thực của nó", ông
muốn nhấn mạnh rằng bản chất con người không phải một thứ trừu tượng, cố
định hay siêu nhiên, tồn tại thay đổi trong thực tiễn hội, lịch sử các
quan hệ giữa con người với nhau.
Bản chất con người không phải do sinh học hay thần linh quyết
định ? Trước Marx, nhiều triết gia (như Plato, Hegel, Kitô giáo) cho rằng con
người một bản chất cố định, bất biến (chẳng hạn, linh hồn vĩnh cửu hoặc ý
thức quyết định con người). Marx bác bỏ điều này, khẳng định bản chất con
người không phải một thứ bẩm sinh hay do thần linh ban tặng, sản
phẩm của lịch sử hội.
"Tổng hòa các quan hệ hội" cốt lõi của tính hiện thực
Con người không tồn tại tách biệt, luôn sống trong một hệ thống các quan hệ
hội (gia đình, kinh tế, chính trị, văn hóa...). Chính những quan hệ hội này quyết
lOMoARcPSD|2 7879799
định bản chất con người. Khi hội thay đổi (từ phong kiến bản cộng sản),
bản chất con người cũng thay đổi theo.
Tính hiện thực của bản chất con người chính sự tồn tại phát triển của
con người trong các quan hệ hội cụ thể. Bản chất con người không c định,
biến đổi theo lịch sử điều kiện hội. Để con người phát triển toàn diện,
cần cải tạo hội, thay đổi quan hệ sản xuất đấu tranh giải phóng con người
khỏi sự tha hóa.
III. Quan hệ hội bản chất con người
Bản chất con người một trong những vấn đề trung tâm của triết học, thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà tưởng qua các thời đại. Trong đó, C.Mác đã những
đóng góp quan trọng, đưa ra một cách tiếp cận độc đáo sâu sắc về vấn đề này.
Luận điểm cốt lỗi của ông “bản chất con người tổng hòa các quan hệ hội”,
không chỉ phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về con người còn mang ý nghĩa to lớn
trong việc giải thích thay đổi hội.
sở luận:
Theo C.Mác, "quan hệ hội" tổng thể các mối liên hệ tương tác giữa con
người với nhau trong quá trình sản xuất tái sản xuất đời sống vật chất. Ông cho
rằng, con người không tồn tại độc lập luôn gắn liền với hội, chịu s tác động
ảnh hưởng của các quan hệ hội. Đồng thời, con người cũng chủ thể tích
cực, tác động trở lại hội, thúc đẩy sự phát triển của nó.
Luận điểm "bản chất con người không phải một cái trừu tượng cố hữu của
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa những
quan hệ hội" khẳng định rằng, bản chất con người không phải một thuộc tính
bẩm sinh, bất biến được hình thành phát triển trong quá trình hoạt động
hội của con người. Các quan hệ xã hội như quan hệ gia đình, quan hệ lao động,
quan hệ chính trị... đều góp phần tạo nên bản chất của mỗi nhân.
lOMoARcPSD|2 7879799
3.1. Sự tương tác giữa con người xã hội
3.1.1. Nhân cách
Nhân cách con người do hội hình thành
Theo duy vật lịch sử, con người sản phẩm của hoàn cảnh hội, nhân
cách được định hình qua giáo dục lao động.
Giáo dục quyết định nhân cách o Phản ánh sở kinh tế: hội phong
kiến chú trọng Nho giáo, còn hội bản đề cao khoa học-kỹ thuật.
o
công cụ định hướng tưởng: Giáo dục củng cố hệ tưởng của
giai cấp cầm quyền.
Lao động Yếu tố quyết định nhân cách
o
Lao động tạo ra ý thức
phẩm chất hội.
o Quan hệ sản xuất quyết định kiểu nhân cách (nông dân phong kiến
cam chịu, công nhân bản đấu tranh).
Tôn giáo định hình đạo đức, niềm tin, hành vi o Định hướng giá trị đạo
đức (Phật giáo nhấn mạnh từ bi, Thiên Chúa giáo đề cao tình yêu thương).
o Tạo lập niềm tin, ý thức hệ (Nhân quả thúc đẩy lối sống thiện).
o Hình thành phong tục tập quán (Hồi giáo cầu nguyện 5 lần/ngày).
Văn hóa ảnh hưởng nhân cách con người o Truyền tải giá trị, chuẩn
mực hội.
o
Hình thành phong tục, tập quán (Nhật Bản đề cao lễ nghi, Mỹ chú
trọng sự thẳng thắn). o Thúc đẩy hoặc kìm m sự phát triển nhân
cách.
3.1.2 Con người tác động lại hội
Sáng tạo Nhân tố quyết định sự phát triển hội
o
Khoa
học-công nghệ thúc đẩy kinh tế.
lOMoARcPSD|2 7879799
o Nghệ thuật, triết học làm thay đổi duy con người.
Cải tiến Động lực phát triển hội o Thay đổi phương thức
sản xuất (Cách mạng công nghiệp). o Cải cách chính trị (Đổi Mới
1986 giúp Việt Nam phát triển kinh tế).
Cách mạng Biến đổi hội
o
yếu tố giúp hội chuyển
sang giai đoạn phát triển mới.
3.2. Tổng hòa quan hệ hội trong bản chất con người
Con người tổng hòa các mối quan hệ hội
o
Quan hệ chính trị
pháp luật: Công dân quyền, nghĩa vụ với nhà nước.
o Quan hệ kinh tế: Tham gia sản xuất, trao đổi hàng hóa. o Quan hệ
giáo dục văn hóa: Tiếp thu tri thức, giá trị hội.
o
Quan hệ gia đình
hội: Đóng vai trò trong gia đình cộng đồng.
Liên hệ thực tiễn
o
Sinh viên vừa học tập, làm thêm, tham gia hoạt
động hội. o Công nhân vừa lao động, vừa thành viên công đoàn,
gia đình.
o
Công dân vừa làm kinh tế, vừa tham gia chính trị, hoạt động từ thiện.
o
Người mẹ vừa kiếm tiền, chăm sóc gia đình, tham gia cộng đồng.
* Đóng góp của C. Mác v vấn đề hội
1. Xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng lịch sử
o
hội phát
triển theo quy luật khách quan, không do ý chí nhân hay thần bí.
2. Phát hiện quy luật vận động lịch sử hội
o Đấu tranh giai cấp thay đổi phương thức sản xuất thúc đẩy hội
phát triển.
lOMoARcPSD|2 7879799
3. Phân tích chủ nghĩa bản quy luật kinh tế o Giá trị thặng
nguồn gốc bóc lột lao động, tất yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế đấu
tranh giai cấp.
4. Đề xuất con đường cách mạng sản o Công nhân lực lượng tiên
phong đấu tranh lật đổ bản, xây dựng chủ nghĩa hội.
5. Ảnh hưởng đến thực tiễn cách mạng thế giới o nền tảng tưởng cho
Cách mạng Tháng Mười Nga, các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc,
Việt Nam.
6. Ý nghĩa
o Định hướng phân tích hội, đấu tranh giai cấp xây dựng hội
công bằng hơn.
IV. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT
NAM
4.1. Bối cảnh xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong thời kỳ hội nhập Cách mạng công nghiệp 4.0, việc xây dựng con người
Việt Nam trở nên cấp thiết. Toàn cầu hóa mang đến hội tiếp cận tri thức nhưng
cũng đặt ra thách thức về bảo tồn bản sắc văn hóa. Sự phát triển công nghệ đòi hỏi
lao động trình độ, sáng tạo thích ứng nhanh. Nếu không đổi mới duy
nâng cao kỹ năng, nguy tụt hậu rất lớn.
4.2. Ứng dụng tưởng C. Mác trong xây dựng con người Việt Nam
4.2.1. Giáo dục: Cần đổi mới phương pháp dạy học, khuyến khích duy
sáng tạo, kỹ năng thực tiễn ý thức công dân. Giáo dục không chỉ đào tạo
chuyên môn còn rèn luyện đạo đức, tinh thần trách nhiệm kỹ năng
mềm.
lOMoARcPSD|2 7879799
4.2.2.Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khuyến khích khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh.
4.2.3.Văn hóa hội: Giữ gìn bản sắc dân tộc, xây dựng môi trường
sống văn minh, đoàn kết đề cao giá trị đạo đức trong cộng đồng.
4.2.4.Chính trị: Nâng cao ý thức công dân, tạo điều kiện cho người dân tham
gia xây dựng hội công bằng, minh bạch dân chủ.
lOMoARcPSD|2 7879799
*Kết luận:
Việc xây dựng con người Việt Nam toàn diện là yếu tố then chốt để phát triển đất
nước. Vận dụng tưởng C. Mác giúp định hướng quá trình này, tạo ra những
công dân phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu thời đại. Để vươn tầm thế giới,
Việt Nam cần chú trọng đào tạo nhân lực, đổi mới sáng tạo bảo vệ giá trị truyền
thống.
V. KẾT LUẬN
5.1. Tóm tắt đánh giá các quan điểm chính
1. Tính đúng đắn về mặt lý thuyết
C. Mác khẳng định con người luôn chịu sự chi phối của các quan hệ hội, đặc
biệt quan hệ sản xuất, quyết định ý thức hành vi. Ông phân tích rằng trong
hội bản, ý thức con người bị ảnh hưởng bởi điều kiện vật chất lợi ích giai
cấp.
2. Sự phù hợp với bối cảnh lịch sử
thế kỷ 19, quan điểm của Mác phản ánh đúng thực tế, khi cách mạng công
nghiệp làm gia tăng sự phân hóa giai cấp. Ông chỉ ra rằng hệ tưởng, pháp luật
văn hóa đều bị chi phối bởi lợi ích giai cấp thống trị.
3. Tính phù hợp với hội hiện đại
vẫn hữu ích trong phân tích hội, thuyết của Mác gặp hạn chế khi áp dụng
vào thời đại toàn cầu hóa công nghệ, nơi con người nhiều hội thể hiện
nhân hơn. Quan hệ hội ngày nay không chỉ dựa trên giai cấp còn chịu ảnh
hưởng bởi sắc tộc, giới tính, văn hóa.
4. Phê phán phản biện
Một số học giả cho rằng Mác xem nhẹ vai trò của nhân tự do ý chí. Các nhà
hội học hiện đại nhấn mạnh tính linh hoạt của quan hệ hội khả năng thay
đổi giai cấp nhờ giáo dục, truyền thông các yếu tố khác.
lOMoARcPSD|2 7879799
*Kết luận
Quan điểm của C. Mác về con người chịu sự chi phối của các quan hệ hội
một thuyết quan trọng, giúp phân tích hội, đặc biệt trong bối cảnh thế kỷ 19.
những hạn chế khi áp dụng vào hội hiện đại, thuyết này vẫn cung cấp
nền tảng vững chắc để hiểu về các mối quan hệ hội trong hội phân hóa
giai cấp.
5.2. Đề xuất hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai
A. Tác động của AI và mạng hội đến bản chất con người
AI: Tự động hóa công việc, thay đổi cách giao tiếp, tác động đến duy con
người, đồng thời đặt ra thách thức v mất việc làm phụ thuộc vào công
nghệ.
Mạng hội: Ảnh hưởng đến danh tính nhân, tăng kết nối nhưng làm
giảm giao tiếp trực tiếp, gây áp lực hội tác động đến nhận thức con
người.
B. Chính sách phát triển con người Việt Nam trong thời đại số
1. Giáo dục đào tạo:
o Cải cách giáo dục theo hướng kỹ năng số, tích hợp AI, lập trình vào
chương trình giảng dạy.
o Đào tạo nghề phù hợp với xu hướng công nghệ thị trường lao động.
2. Bảo vệ quyền riêng đạo đức số:
o
Ban hành quy định về bảo mật dữ liệu quyền riêng tư.
o
Đảm bảo AI phát triển đạo đức, không ảnh hưởng tiêu cực đến
quyền con người.
3. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo khởi nghiệp:
o Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ, giảm thuế cung cấp quỹ đầu tư.
lOMoARcPSD|2 7879799
o Khuyến khích sáng kiến cộng đồng, ứng dụng công nghệ trong giáo
dục, y tế, môi trường.
C. Hướng nghiên cứu trong tương lai
1. Tác động của AI mạng hội đến tâm con người: Đánh giá ảnh
hưởng đến tinh thần, hành vi, các vấn đề tâm lý.
2. Đạo đức quyền riêng trong môi trường số: Xây dựng hệ thống bảo
mật, quy tắc ứng xử phù hợp với k nguyên số.
3. hình giáo dục kỹ năng tương lai: Phát triển phương pháp đào tạo
giúp thế hệ trẻ thích nghi với công nghệ vẫn giữ gìn giá trị nhân văn.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tác phẩm gốc của Karl Marx Friedrich Engels
2. Sách giáo trình triết học Mác Lênin
Giáo trình Triết học Mác Lênin (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Bộ Giáo dục Đào tạo, 2021)
Triết học Mác Lênin vấn đề con người trong lịch sử Nhiều tác giả
Triết học Mác Lênin: Những nguyên bản PGS.TS. Nguyễn Tài
Đông (2020)
3. Các bài nghiên cứu, luận văn bài báo khoa học
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU 4
1.1. Mục đích ý nghĩa của bài tiểu luận 4
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích luận điểm của C. Mác 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu 5
1.4. Giới thiệu tổng quan về C. Mác triết học Mác Lênin 5
lOMoARcPSD|2 7879799
II. LUẬN CỦA C. MÁC VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI 6
2.1. Quan điểm của các học thuyết trước C. Mác về bản chất con người 6
2.2. Quan điểm của C. Mác về bản chất con người 9
2.3. Tính hiện thực của bản chất con người 11
III. QUAN HỆ HỘI BẢN CHẤT CON NGƯỜI 12
3.1. Sự tương tác giữa con người hội 12
3.2. Tổng hòa của quan hệ hội trong bản chất con người 14
IV. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 15
4.2. Ứng dụng luận của C. Mác trong xây dựng con người Việt Nam 15
4.2.1. Về giáo dục 15
4.2.2. Về kinh tế 15
4.2.3. Về văn hóa hội 16
4.2.4. Về chính trị 16
V. KẾT LUẬN 16
5.1. Tóm tắt đánh g các quan điểm chính 16
5.2. Đề xuất hướng phát triển của nghiên cứu trong tương lai 17
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 18

Preview text:

lOMoARcPSD|27879799 lOMoARcPSD|27879799
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Khoa Toán ☙ ☙ Thống Kê ☙ ☙ BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MARX-LENIN lOMoARcPSD|27879799 NHÓM: 10
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: Triết học Mác-Lê Nin Lớp: ……. .
Tên nhóm: ……………. HK: ……… Năm học: ………….
Đề tài: ……………………………………………………………………………… STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả(%) Ký tên
Họ và tên nhóm trưởng: ………………………………….
Số ĐT: ……………………………………………………
Email: ……………………………………………………. NHÓM TRƯỞNG
Bài làm gồm: …. trang Điểm Cán bộ chấm thi (Ký và ghi rõ họ Bằng số Bằng chữ tên) lOMoARcPSD|27879799 LỜI MỞ ĐẦU
Con người luôn là chủ đề trung tâm của triết học, đặc biệt trong triết học Mác –
Lênin, nơi con người được xem xét không chỉ như một thực thể sinh học mà còn là
một thực thể xã hội, chịu tác động và hình thành từ các mối quan hệ trong xã hội.
Một trong những luận điểm nổi bật của C.Mác là: “Trong tính hiện thực của nó,
bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”
. Luận điểm này tạo nên
bước ngoặt trong lịch sử triết học, bác bỏ quan điểm duy tâm truyền thống cho
rằng bản chất con người là cố hữu, bất biến hoặc thuần túy tinh thần, đồng thời
khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi chỉ xem con người
như một thực thể tự nhiên.
C.Mác khẳng định rằng bản chất con người không có sẵn từ khi sinh ra mà được
hình thành và biến đổi theo các mối quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng
từ môi trường xung quanh, từ gia đình, giáo dục, kinh tế đến chính trị, văn hóa.
Quan điểm này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, đặc biệt trong thời đại
toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp 4.0 và những biến động kinh tế - chính trị trên thế giới.
Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đang làm
thay đổi sâu sắc các mối quan hệ xã hội, nhận thức, tư duy, lối sống của con người.
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc phát triển con người toàn diện về trí
tuệ, đạo đức và kỹ năng xã hội. Do đó, việc làm rõ nội dung luận điểm của C.Mác,
phân tích ý nghĩa lý luận, thực tiễn và liên hệ với công cuộc xây dựng con người
Việt Nam hiện nay là điều quan trọng. Điều này góp phần khẳng định tính đúng
đắn, giá trị khoa học và ý nghĩa thời đại của tư tưởng Mác – Lênin trong bối cảnh hiện đại. lOMoARcPSD|27879799 I. GIỚI THIỆU
1.1. Mục đích và ý nghĩa của bài tiểu luận
Mục đích của bài tiểu luận là phân tích nội dung của luận điểm “Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”, làm rõ vai trò
của các quan hệ xã hội trong việc hình thành bản chất con người.
Nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có giá trị thực tiễn trong việc
xây dựng con người Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển,
việc xây dựng con người mới với phẩm chất đạo đức, tư duy sáng tạo và năng lực
thích ứng là nhiệm vụ quan trọng. Hiểu rõ vai trò của quan hệ xã hội giúp chúng ta
đề ra các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm phát triển con người toàn diện, đáp
ứng yêu cầu thời đại mới.
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích luận điểm của C.Mác
1.2.1. Về mặt lý luận:
Luận điểm này bác bỏ các quan điểm duy tâm và siêu hình, vốn xem bản
chất con người là bất biến hoặc thuần túy do yếu tố sinh học quyết định. •
Khẳng định bản chất con người mang tính lịch sử, hình thành và phát triển
thông qua các mối quan hệ xã hội. •
Tạo cơ sở khoa học để nghiên cứu sự vận động, phát triển của con người
trong các bối cảnh khác nhau.
1.2.2. Về mặt thực tiễn:
Giúp xác định vai trò của các thiết chế xã hội (giáo dục, kinh tế, chính trị,
văn hóa) trong việc hình thành tư tưởng, phẩm chất và hành vi của con người. lOMoARcPSD|27879799 •
Là cơ sở để xây dựng chính sách giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển đạo đức, nhân cách phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. •
Giúp định hướng con người trong quá trình hội nhập, đảm bảo phát triển
toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất và năng lực nghề nghiệp.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích – tổng hợp:
o Phân tích các tài liệu, văn bản kinh điển của C.Mác để làm rõ nội dung luận điểm.
o Tổng hợp các quan điểm liên quan để có cái nhìn toàn diện. •
Phương pháp so sánh:
o Đối chiếu quan điểm của C.Mác với các học thuyết khác (duy tâm,
duy vật trước Mác, thuyết bản năng sinh học,…) nhằm làm nổi bật
tính khoa học và cách mạng của luận điểm. •
Phương pháp liên hệ thực tiễn:
o Ứng dụng luận điểm vào thực tiễn xây dựng con người Việt Nam hiện nay.
o Phân tích tác động của môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa đến quá
trình hình thành nhân cách con người.
1.4. Giới thiệu tổng quan về C.Mác và triết học Mác – Lênin
Karl Marx (C.Mác) (1818-1883) là nhà triết học, kinh tế chính trị học và
nhà hoạt động cách mạng vĩ đại. Ông cùng Friedrich Engels (Ph.Ăngghen)
đặt nền móng cho triết học Mác – Lênin với hai nội dung cốt lõi:
o Chủ nghĩa duy vật biện chứng – xem xét thế giới trong sự vận động,
phát triển theo quy luật khách quan. lOMoARcPSD|27879799
o Chủ nghĩa duy vật lịch sử – khẳng định con người và xã hội vận
động theo quy luật lịch sử, chịu tác động của các quan hệ kinh tế – xã hội. •
Trong triết học Mác – Lênin, con người không phải thực thể trừu tượng mà
là thực thể xã hội, luôn gắn liền với các điều kiện lịch sử, môi trường kinh tế
– chính trị – văn hóa. •
Luận điểm “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”
thể hiện rõ quan điểm duy vật biện chứng về con
người, khẳng định vai trò của môi trường xã hội đối với sự hình thành nhân cách. •
Quan điểm này không chỉ mang giá trị lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn
sâu sắc trong việc phát triển con người, đặc biệt là trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế hiện nay.
II. LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
2.1. Quan điểm của các học thuyết trước Karl Marx về bản chất con
người
Trước Karl Marx, nhiều học thuyết triết học đã đưa ra những quan điểm khác nhau
về bản chất con người. Nhưng nhìn chung, chúng có thể chia thành một số khuynh hướng chính như sau:
2.1.1. Quan điểm duy tâm
Theo triết học duy tâm, ý thức quyết định vật chất. Thể xác con người là vật chất
và linh hồn thật sự là ý thức của con người. Linh hồn sẽ quyết định thể xác. So với
linh hồn, thể xác rất thấp bé, không giá trị. Thể xác chỉ tồn tại trong một khoảng
thời gian, nhưng linh hồn sẽ tồn tại vĩnh cửu.
Nhà triết học gia Platon - nhà triết học Hy Lạp cổ đại. Plato cho rằng con
người bao gồm hai phần: thể xác (thuộc thế giới vật chất) và linh hồn (thuộc lOMoARcPSD|27879799
thế giới ý niệm). Theo ông, tri thức đích thực không thể nhận biết được nếu
không dùng tư duy của con người (linh hồn nhận thức tri thức), và ông coi
thường những giác quan của con người (được tạo ra từ thể xác). Đối với ông,
tri thức đích thực sẽ không nhận thức được bằng giác quan thông thường.
Ngoài ra, Plato cho rằng con người không học hỏi những điều mới trong
cuộc sống mà chỉ nhớ lại tri thức từ kiếp trước, do đó, con người phải có linh hồn
Georg Wilhelm Friedrich Hegel - một nhà triết học người Đức, cho rằng
con người là sự biểu hiện của "ý niệm tuyệt đối" (tinh thần thế giới), nhấn
mạnh vai trò của ý thức và tư duy trong việc xác định bản chất con người.
Theo Hegel, "ý niệm tuyệt đối" là khởi nguyên của thế giới, tồn tại vĩnh viễn
và không phụ thuộc vào con người, tạo ra hiện thực khách quan. Hegel coi
con người vừa là chủ thể vừa là kết quả của chính quá trình hoạt động của
mình; con người vừa là chủ thể, đồng thời là mục đích của sự phát triển lịch
sử. Tư duy và trí tuệ con người hình thành và phát triển trong chừng mực
con người nhận thức và cải biến thế giới, đối lập với bản thân mình thành cái
của mình, ý thức con người là sản phẩm của lịch sử xã hội. Hoạt động của
con người càng phát triển thì ý thức của nó càng mang bản chất xã hội.
2.1.2. Quan điểm duy vật siêu hình
Theo triết học duy vậtcho rằng vật chất quyết định ý thức. Con người là một thực
thể vật chất thuần túy, trong đó bộ não là cơ quan tạo ra ý thức. Theo triết học duy
vật, thể xác quyết định ý thức. Ý thức chỉ là sản phẩm của các quá trình sinh lý
trong não bộ, không có sự tồn tại độc lập. Ý thức chỉ tồn tại khi bộ não còn hoạt
động, và sẽ chấm dứt khi cơ thể con người ngừng tồn tại.
Democritos - triết gia người Hy Lạp cổ đại. Theo ông, mọi sự vật trong thế
giới chúng ta đều được tái tạo từ các nguyên tử và khoảng không.
Democritos và các nhà nguyên tử luận, bản thân các sinh vật và con người, lOMoARcPSD|27879799
kể cả linh hồn đều được cấu tạo từ các nguyên tử và khoảng không. Đối với
Democritos, linh hồn con người thực chất chỉ là tổng thể các nguyên từ. Nó
là cơ sở của mọi sinh khí và sức sống trong con người. Bản chất của linh hồn
con người cũng được cấu từ các chất liệu tựa như trong cơ thể, có điều là
trong thành phần của nó có nhiều chất lửa hơn, điều đó giúp nó năng động
hơn so với các vật khác.
Thomas Hobbes - nhà triết học người Anh. Ông cho rằng con người là một
thực thể vật chất, hoạt động theo các quy luật cơ học, tương tự như một cỗ
máy. Hành vi của con người, theo Hobbes, chủ yếu bị chi phối bởi bản năng
sinh tồn và lợi ích cá nhân. Ông tin rằng trong trạng thái tự nhiên, con người
hành động dựa trên ham muốn và sợ hãi, dẫn đến "cuộc chiến của mọi người
chống lại mọi người" (bellum omnium contra omnes). Để thoát khỏi tình
trạng hỗn loạn này, con người đồng ý tham gia vào một "khế ước xã hội",
chấp nhận một quyền lực tối cao để duy trì trật tự và an ninh. Quan điểm của
Hobbes nhấn mạnh rằng mọi hành động của con người đều xuất phát từ
động cơ cá nhân và nhu cầu tự bảo vệ, phản ánh một cách nhìn duy vật về bản chất con người.
2.1.3.Quan điểm tôn giáo
Theo quan điểm tôn giáo, linh hồn là thực thể thiêng liêng, bất diệt, trong khi thể
xác chỉ là phần tạm bợ trong cuộc đời con người. Mỗi con người đều có hai phần:
thể xác (thuộc về trần thế) và linh hồn (thuộc về cõi thiêng liêng). Trong nhiều tôn
giáo, linh hồn được xem là phần quan trọng nhất của con người, quyết định vận
mệnh và giá trị của mỗi cá nhân.
Thánh Augustinô - một trong những nhà thần học và triết gia có ảnh
hưởng lớn trong lịch sử Kitô giáo, đã phát triển học thuyết về nguyên tội (tội
tổ tông). Theo ông, nguyên tội xuất phát từ sự sa ngã của Adam và Eva, dẫn
đến việc tất cả con cháu của họ đều sinh ra với bản chất tội lỗi. Điều này có lOMoARcPSD|27879799
nghĩa là mọi người đều mang trong mình khuynh hướng phạm tội và cần đến
ân sủng của Thiên Chúa để được cứu rỗi. Quan điểm của Thánh Augustinô
về nguyên tội đã ảnh hưởng sâu sắc đến giáo lý của nhiều nhánh Kitô giáo,
đặc biệt là trong việc nhấn mạnh sự cần thiết của phép rửa tội và ân sủng để
giải thoát con người khỏi tình trạng tội lỗi bẩm sinh.
Thánh Thomas Aquinas - triết gia và nhà thần học người Ý, nổi tiếng với
việc kết hợp triết học của Aristotle với giáo lý Kitô giáo. Ông cho rằng con
người có bản chất kép, gồm cả yếu tố vật chất và tinh thần, nhưng linh hồn
mới là yếu tố quyết định. Quan điểm này nhấn mạnh rằng linh hồn là hình
thức của cơ thể, tức là nguyên lý mang lại sự sống và bản sắc cho con người.
Linh hồn không chỉ điều khiển các chức năng sinh học mà còn chịu trách
nhiệm về trí tuệ và ý chí tự do. Do đó, mặc dù cơ thể và linh hồn không thể
tách rời trong cuộc sống hiện tại, linh hồn được coi là phần quan trọng hơn,
quyết định bản chất và giá trị của con người.
→ Các học thuyết trước Karl Marx thường hoặc nhấn mạnh yếu tố tinh thần
(duy tâm), hoặc yếu tố sinh học – vật chất (duy vật siêu hình). Hầu hết chưa
xem xét con người trong mối quan hệ xã hội và lịch sử cụ thể. Karl Marx đã
vượt qua những hạn chế đó khi đưa ra quan điểm: "Bản chất con người không
phải là cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng lẻ, mà trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội".

2.2. Quan điểm của Karl Marx về bản chất con người
Karl Marx có một quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về bản chất con
người, khác biệt hoàn toàn so với các quan điểm duy tâm và duy vật trước đó.
Theo Marx, bản chất con người không phải là một thực thể cố định, mà được hình
thành và biến đổi thông qua hoạt động thực tiễn và các quan hệ xã hội.
Con người là tổng hòa các quan hệ xã hội lOMoARcPSD|27879799
Trong Luận cương về Feuerbach, Marx khẳng định: "Bản chất con người không
phải là cái trừu tượng cố hữu của từng cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của
nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội."
Điều này có nghĩa là: Bản chất con người không do sinh học hay thần linh quyết
định, mà được tạo nên thông qua các mối quan hệ xã hội. Con người không tồn tại
độc lập mà luôn gắn liền với môi trường sống, lịch sử và xã hội. Trong các xã hội
khác nhau, bản chất con người cũng biến đổi theo điều kiện kinh tế - xã hội.
Lao động là yếu tố cơ bản hình thành bản chất con người
Marx cho rằng lao động là yếu tố quyết định sự hình thành con người và xã hội loài
người. Chính lao động đã giúp con người phát triển trí tuệ, công cụ, ngôn ngữ và
xã hội. Qua lao động, con người sáng tạo ra thế giới vật chất và biến đổi chính bản
thân mình. Sự khác biệt giữa con người và động vật nằm ở chỗ con người biết sản
xuất ra tư liệu sinh hoạt của mình.
Con người bị tha hóa trong xã hội tư bản
Trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, Mác phân tích rằng trong xã hội tư
bản, con người bị tha hóa khỏi chính bản chất của mình.
+Tha hóa trong lao động: Người lao động không sở hữu sản phẩm do mình làm ra,
mà nó thuộc về giai cấp tư sản.
+Tha hóa trong quan hệ xã hội: Con người bị bóc lột, cạnh tranh, không còn quan
hệ gắn bó mà trở thành công cụ kiếm lợi nhuận cho kẻ khác.
+Tha hóa khỏi chính bản thân: Lao động không còn là hoạt động sáng tạo mà trở
thành gánh nặng, làm mất đi ý nghĩa thực sự của con người.
Cách mạng là con đường giải phóng con người
Marx cho rằng muốn giải phóng con người khỏi sự tha hóa, phải thay đổi phương
thức sản xuất và quan hệ xã hội, tức là: Lật đổ chế độ tư bản, thiết lập chủ nghĩa
cộng sản. Xây dựng quan hệ sản xuất công bằng, trong đó tư liệu sản xuất thuộc về lOMoARcPSD|27879799
tập thể. Khi giai cấp vô sản giành được quyền làm chủ xã hội, con người mới trở
lại với bản chất thực sự của mình – một cá thể tự do, sáng tạo và phát triển toàn diện.
→Theo Karl Marx, bản chất con người không phải do sinh học hay ý niệm
quyết định mà là tổng hòa các quan hệ xã hội, được hình thành thông qua lao
động và thực tiễn lịch sử. Trong xã hội tư bản, con người bị tha hóa, nhưng có
thể giải phóng bản chất của mình thông qua cách mạng xã hội.

2.3.Tính hiện thực của bản chất con người theo triết học Mác – Lênin
Karl Marx khẳng định: "Bản chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu
của cá nhân riêng lẻ. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội." •
Tính hiện thực của bản chất con người là gì ?
"Hiện thực" có nghĩa là có thật, tồn tại khách quan, có thể nhận thức được thông
qua thực tiễn. Khi Marx nói "bản chất con người trong tính hiện thực của nó", ông
muốn nhấn mạnh rằng bản chất con người không phải là một thứ trừu tượng, cố
định hay siêu nhiên, mà nó tồn tại và thay đổi trong thực tiễn xã hội, lịch sử và các
quan hệ giữa con người với nhau. •
Bản chất con người không phải do sinh học hay thần linh quyết
định ? Trước Marx, nhiều triết gia (như Plato, Hegel, Kitô giáo) cho rằng con
người có một bản chất cố định, bất biến (chẳng hạn, linh hồn vĩnh cửu hoặc ý
thức quyết định con người). Marx bác bỏ điều này, khẳng định bản chất con
người không phải là một thứ bẩm sinh hay do thần linh ban tặng, mà là sản
phẩm của lịch sử và xã hội. •
"Tổng hòa các quan hệ xã hội" – cốt lõi của tính hiện thực
Con người không tồn tại tách biệt, mà luôn sống trong một hệ thống các quan hệ xã
hội (gia đình, kinh tế, chính trị, văn hóa. .). Chính những quan hệ xã hội này quyết lOMoARcPSD|27879799
định bản chất con người. Khi xã hội thay đổi (từ phong kiến → tư bản → cộng sản),
bản chất con người cũng thay đổi theo.
→Tính hiện thực của bản chất con người chính là sự tồn tại và phát triển của
con người trong các quan hệ xã hội cụ thể. Bản chất con người không cố định,
mà biến đổi theo lịch sử và điều kiện xã hội. Để con người phát triển toàn diện,
cần cải tạo xã hội, thay đổi quan hệ sản xuất và đấu tranh giải phóng con người khỏi sự tha hóa.

III. Quan hệ xã hội và bản chất con người
Bản chất con người là một trong những vấn đề trung tâm của triết học, thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà tư tưởng qua các thời đại. Trong đó, C.Mác đã có những
đóng góp quan trọng, đưa ra một cách tiếp cận độc đáo và sâu sắc về vấn đề này.
Luận điểm cốt lỗi của ông “bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”,
không chỉ phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về con người mà còn mang ý nghĩa to lớn
trong việc giải thích và thay đổi xã hội. Cơ sở lý luận:
Theo C.Mác, "quan hệ xã hội" là tổng thể các mối liên hệ và tương tác giữa con
người với nhau trong quá trình sản xuất và tái sản xuất đời sống vật chất. Ông cho
rằng, con người không tồn tại độc lập mà luôn gắn liền với xã hội, chịu sự tác động
và ảnh hưởng của các quan hệ xã hội. Đồng thời, con người cũng là chủ thể tích
cực, tác động trở lại xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nó.
Luận điểm "bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những
quan hệ xã hội" khẳng định rằng, bản chất con người không phải là một thuộc tính
bẩm sinh, bất biến mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động xã
hội của con người. Các quan hệ xã hội như quan hệ gia đình, quan hệ lao động,
quan hệ chính trị. . đều góp phần tạo nên bản chất của mỗi cá nhân. lOMoARcPSD|27879799
3.1. Sự tương tác giữa con người và xã hội 3.1.1. Nhân cách
Nhân cách con người do xã hội hình thành
Theo duy vật lịch sử, con người là sản phẩm của hoàn cảnh xã hội, nhân
cách được định hình qua giáo dục và lao động. •
Giáo dục quyết định nhân cách o Phản ánh cơ sở kinh tế: Xã hội phong
kiến chú trọng Nho giáo, còn xã hội tư bản đề cao khoa học-kỹ thuật.
o Là công cụ định hướng tư tưởng: Giáo dục củng cố hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền. •
Lao động – Yếu tố quyết định nhân cách o Lao động tạo ra ý thức và phẩm chất xã hội.
o Quan hệ sản xuất quyết định kiểu nhân cách (nông dân phong kiến
cam chịu, công nhân tư bản đấu tranh). •
Tôn giáo định hình đạo đức, niềm tin, hành vi o Định hướng giá trị đạo
đức (Phật giáo nhấn mạnh từ bi, Thiên Chúa giáo đề cao tình yêu thương).
o Tạo lập niềm tin, ý thức hệ (Nhân quả thúc đẩy lối sống thiện).
o Hình thành phong tục tập quán (Hồi giáo cầu nguyện 5 lần/ngày). •
Văn hóa ảnh hưởng nhân cách con người o Truyền tải giá trị, chuẩn mực xã hội.
o Hình thành phong tục, tập quán (Nhật Bản đề cao lễ nghi, Mỹ chú
trọng sự thẳng thắn). o Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển nhân cách.
3.1.2 Con người tác động lại xã hội
Sáng tạo – Nhân tố quyết định sự phát triển xã hội o Khoa
học-công nghệ thúc đẩy kinh tế. lOMoARcPSD|27879799
o Nghệ thuật, triết học làm thay đổi tư duy con người. •
Cải tiến – Động lực phát triển xã hội o Thay đổi phương thức
sản xuất (Cách mạng công nghiệp). o Cải cách chính trị (Đổi Mới
1986 giúp Việt Nam phát triển kinh tế). •
Cách mạng – Biến đổi xã hội o Là yếu tố giúp xã hội chuyển
sang giai đoạn phát triển mới.
3.2. Tổng hòa quan hệ xã hội trong bản chất con người
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội o Quan hệ chính trị –
pháp luật: Công dân có quyền, nghĩa vụ với nhà nước.
o Quan hệ kinh tế: Tham gia sản xuất, trao đổi hàng hóa. o Quan hệ
giáo dục – văn hóa: Tiếp thu tri thức, giá trị xã hội. o Quan hệ gia đình –
xã hội: Đóng vai trò trong gia đình và cộng đồng. •
Liên hệ thực tiễn o Sinh viên vừa học tập, làm thêm, tham gia hoạt
động xã hội. o Công nhân vừa lao động, vừa là thành viên công đoàn, gia đình.
o Công dân vừa làm kinh tế, vừa tham gia chính trị, hoạt động từ thiện.
o Người mẹ vừa kiếm tiền, chăm sóc gia đình, tham gia cộng đồng.
* Đóng góp của C. Mác về vấn đề xã hội
1. Xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và lịch sử o Xã hội phát
triển theo quy luật khách quan, không do ý chí cá nhân hay thần bí.
2. Phát hiện quy luật vận động lịch sử xã hội
o Đấu tranh giai cấp và thay đổi phương thức sản xuất thúc đẩy xã hội phát triển. lOMoARcPSD|27879799
3. Phân tích chủ nghĩa tư bản và quy luật kinh tế o Giá trị thặng dư là
nguồn gốc bóc lột lao động, tất yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế và đấu tranh giai cấp.
4. Đề xuất con đường cách mạng vô sản o Công nhân là lực lượng tiên
phong đấu tranh lật đổ tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
5. Ảnh hưởng đến thực tiễn cách mạng thế giới o Là nền tảng tư tưởng cho
Cách mạng Tháng Mười Nga, các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam. 6. Ý nghĩa
o Định hướng phân tích xã hội, đấu tranh giai cấp và xây dựng xã hội công bằng hơn.
IV. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong thời kỳ hội nhập và Cách mạng công nghiệp 4.0, việc xây dựng con người
Việt Nam trở nên cấp thiết. Toàn cầu hóa mang đến cơ hội tiếp cận tri thức nhưng
cũng đặt ra thách thức về bảo tồn bản sắc văn hóa. Sự phát triển công nghệ đòi hỏi
lao động có trình độ, sáng tạo và thích ứng nhanh. Nếu không đổi mới tư duy và
nâng cao kỹ năng, nguy cơ tụt hậu là rất lớn.
4.2. Ứng dụng tư tưởng C. Mác trong xây dựng con người Việt Nam
4.2.1. Giáo dục: Cần đổi mới phương pháp dạy học, khuyến khích tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực tiễn và ý thức công dân. Giáo dục không chỉ đào tạo
chuyên môn mà còn rèn luyện đạo đức, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng mềm. lOMoARcPSD|27879799
4.2.2.Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khuyến khích khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh.
4.2.3.Văn hóa – xã hội: Giữ gìn bản sắc dân tộc, xây dựng môi trường
sống văn minh, đoàn kết và đề cao giá trị đạo đức trong cộng đồng.
4.2.4.Chính trị: Nâng cao ý thức công dân, tạo điều kiện cho người dân tham
gia xây dựng xã hội công bằng, minh bạch và dân chủ. lOMoARcPSD|27879799 *Kết luận:
Việc xây dựng con người Việt Nam toàn diện là yếu tố then chốt để phát triển đất
nước. Vận dụng tư tưởng C. Mác giúp định hướng quá trình này, tạo ra những
công dân có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu thời đại. Để vươn tầm thế giới,
Việt Nam cần chú trọng đào tạo nhân lực, đổi mới sáng tạo và bảo vệ giá trị truyền thống. V. KẾT LUẬN
5.1. Tóm tắt và đánh giá các quan điểm chính
1. Tính đúng đắn về mặt lý thuyết
C. Mác khẳng định con người luôn chịu sự chi phối của các quan hệ xã hội, đặc
biệt là quan hệ sản xuất, quyết định ý thức và hành vi. Ông phân tích rằng trong
xã hội tư bản, ý thức con người bị ảnh hưởng bởi điều kiện vật chất và lợi ích giai cấp.

2. Sự phù hợp với bối cảnh lịch sử
Ở thế kỷ 19, quan điểm của Mác phản ánh đúng thực tế, khi cách mạng công
nghiệp làm gia tăng sự phân hóa giai cấp. Ông chỉ ra rằng hệ tư tưởng, pháp luật và
văn hóa đều bị chi phối bởi lợi ích giai cấp thống trị.
3. Tính phù hợp với xã hội hiện đại
Dù vẫn hữu ích trong phân tích xã hội, lý thuyết của Mác gặp hạn chế khi áp dụng
vào thời đại toàn cầu hóa và công nghệ, nơi con người có nhiều cơ hội thể hiện cá
nhân hơn. Quan hệ xã hội ngày nay không chỉ dựa trên giai cấp mà còn chịu ảnh
hưởng bởi sắc tộc, giới tính, văn hóa.
4. Phê phán và phản biện
Một số học giả cho rằng Mác xem nhẹ vai trò của cá nhân và tự do ý chí. Các nhà
xã hội học hiện đại nhấn mạnh tính linh hoạt của quan hệ xã hội và khả năng thay
đổi giai cấp nhờ giáo dục, truyền thông và các yếu tố khác. lOMoARcPSD|27879799 *Kết luận
Quan điểm của C. Mác về con người chịu sự chi phối của các quan hệ xã hội là
một lý thuyết quan trọng, giúp phân tích xã hội, đặc biệt trong bối cảnh thế kỷ 19.
Dù có những hạn chế khi áp dụng vào xã hội hiện đại, lý thuyết này vẫn cung cấp
nền tảng vững chắc để hiểu về các mối quan hệ xã hội trong xã hội có phân hóa giai cấp.
5.2. Đề xuất và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai
A. Tác động của AI và mạng xã hội đến bản chất con người
AI: Tự động hóa công việc, thay đổi cách giao tiếp, tác động đến tư duy con
người, đồng thời đặt ra thách thức về mất việc làm và phụ thuộc vào công nghệ. •
Mạng xã hội: Ảnh hưởng đến danh tính cá nhân, tăng kết nối nhưng làm
giảm giao tiếp trực tiếp, gây áp lực xã hội và tác động đến nhận thức con người.
B. Chính sách phát triển con người Việt Nam trong thời đại số
1. Giáo dục và đào tạo:
o Cải cách giáo dục theo hướng kỹ năng số, tích hợp AI, lập trình vào chương trình giảng dạy.
o Đào tạo nghề phù hợp với xu hướng công nghệ và thị trường lao động.
2. Bảo vệ quyền riêng tư và đạo đức số:
o Ban hành quy định về bảo mật dữ liệu và quyền riêng tư.
o Đảm bảo AI phát triển có đạo đức, không ảnh hưởng tiêu cực đến quyền con người.
3. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp:
o Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ, giảm thuế và cung cấp quỹ đầu tư. lOMoARcPSD|27879799
o Khuyến khích sáng kiến cộng đồng, ứng dụng công nghệ trong giáo dục, y tế, môi trường.
C. Hướng nghiên cứu trong tương lai
1. Tác động của AI và mạng xã hội đến tâm lý con người: Đánh giá ảnh
hưởng đến tinh thần, hành vi, và các vấn đề tâm lý.
2. Đạo đức và quyền riêng tư trong môi trường số: Xây dựng hệ thống bảo
mật, quy tắc ứng xử phù hợp với kỷ nguyên số.
3. Mô hình giáo dục và kỹ năng tương lai: Phát triển phương pháp đào tạo
giúp thế hệ trẻ thích nghi với công nghệ mà vẫn giữ gìn giá trị nhân văn.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tác phẩm gốc của Karl Marx và Friedrich Engels
2. Sách và giáo trình triết học Mác – Lênin
Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021)
Triết học Mác – Lênin và vấn đề con người trong lịch sử – Nhiều tác giả
Triết học Mác – Lênin: Những nguyên lý cơ bản – PGS.TS. Nguyễn Tài Đông (2020)
3. Các bài nghiên cứu, luận văn và bài báo khoa học MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU 4
1.1. Mục đích và ý nghĩa của bài tiểu luận 4
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích luận điểm của C. Mác 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu 5
1.4. Giới thiệu tổng quan về C. Mác và triết học Mác – Lênin 5 lOMoARcPSD|27879799
II. LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI 6
2.1. Quan điểm của các học thuyết trước C. Mác về bản chất con người 6
2.2. Quan điểm của C. Mác về bản chất con người 9
2.3. Tính hiện thực của bản chất con người 11
III. QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI 12
3.1. Sự tương tác giữa con người và xã hội 12
3.2. Tổng hòa của quan hệ xã hội trong bản chất con người 14
IV. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM
4.1. Bối cảnh xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 15
4.2. Ứng dụng lý luận của C. Mác trong xây dựng con người Việt Nam 15 4.2.1. Về giáo dục 15 4.2.2. Về kinh tế 15
4.2.3. Về văn hóa – xã hội 16
4.2.4. Về chính trị 16 V. KẾT LUẬN 16
5.1. Tóm tắt và đánh giá các quan điểm chính 16
5.2. Đề xuất và hướng phát triển của nghiên cứu trong tương lai 17
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 18