MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1. Giới thiệu
1.2. Lịch sử hình thành phát triển.
1.3. Sứ mệnh, mục tu
1.3.1.1. Sứ mệnh
1.3.1.2. Tầm nhìn
1.3.1.3. Giá trị cốt i
1.3.1.4. Triết kinh doanh
1.4. Doanh thu qua các m
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI BÊN TRONG
A Môi trường bên ngoài:
2.1. Môi trường
2.1.1 Yếu tố kinh tế
2.1.2 Yếu tố văn hóa, hội
2.1.3 Yếu tố kỹ thuật, công ngh
2.1.4 Yếu tố chính tr
2.1.5 Yếu t tự nhiên
2.2 Môi trường vi
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
2.1.2.2 Khách hàng Người mua
2.1.2.3 Nhà cung cấp
2.1.2.4 Đối thủ tiềm ẩn
2.1.2.4 Sản phẩm thay thế
B Môi trường nội bộ:
2.3 Hoạt động nhân sự
2.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển:
2.5 Hoạt động sản xuất :
2.6 Hoạt động Marketing
2.7 Văn hóa tổ chức
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO VIANMILK GIAO ĐOẠN 2016-
2018
3.1 Mục tiêu dài hạn
3.2 Ma trận Swot
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sữa một nguồn dinh dưỡng hầu như không thể thiếu trong mọi gia đình.
Trên thế giới hơn 6 tỷ người sử dụng các sản phẩm từ sữa. Trong sữa đảm bảo được rất
nhiều thành phần dinh dưỡng phù hợp với hầu hết mọi lứa tuổi cũng như mọi giai đoạn
phát triển của con người từ sinh, trẻ em, thành niên đến người lớn tuổi đều thể sử
dụng được.
Việt Nam cũng không ngoại lệ, hầu hết các gia đình cũng sử dụng sữa hằng ngày
trong cuộc sống thay thế các bữa ăn khi cần thiết hay thường xuyên. thế thị trường sữa
Việt Nam khá phát triển với hơn 200 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối các loại
sản phẩm về sữa trong ngoài nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi Việt Nam
đang dần hội nhập với thế giới tham gia các hiệp hội kinh tế trên thế giới đã thu hút được
nhiều n đầu nước ngoài cũng như các Doanh nghiệp ớc ngoài đang tiến vào Việt
Nam ngày càng nhiều cạnh tranh gay gắt với c Doanh nghiệp trong ớc. thế để
Doanh nghiệp Việt Nam nói chung, Doanh nghiệp sữa nói riêng thể đứng vững trên th
trường sữa hiện nay các Doanh nghiệp phải xác định được ràng mục tiêu, ớng đi, vạch
ra một con đường hợp lý phân b nguồn lực một ch tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu
đã định trong quỹ thời gian cho phép cũng như luôn vạch ra cho mình một tầm nhìn chiến
lược chiến lược kinh doanh trong dài hạn.
Qua hiểu tình hình sản xuất phân phối sữa của các công ty trên thị trường Việt Nam,
chúng tôi biết đến Vinamilk công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam nên cũng chịu sự
cạnh tranh gay gắt nhất trong ngành sữa nói chung giữa các đối thủ cạnh tranh trong nước
thế giới đã tạo nên rất nhiều thách thức trong việc hoạch định chiến lược phát triển của
Vinamilk. Tuy nhiên đó cũng một cơ sở để những nhà hoạch định chiến lược đưa ra
những giải pháp phù hợp trong ngắn hạn i hạn, điều này phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu của nhóm nên chúng i xin chọn công ty cổ phần sữa Việt Nam để phân tích tình
hình hoạt động cũng như đưa ra c chiến lược phát triển trong i hạn. Với khả
năng hiểu biết của bản thân cũng như thời gian hạn chế, Mong muốn sự ch bảo,
đóng góp của thầy giáo các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện tốt hơn.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1 Giới thiệu:
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
VP giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp HCM
Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
Website: www.vinamilk.com
Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Tính theo doanh số sản lượng, Vinamilk nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm chính:
sữa bột, sữa nước, sữa ơi sữa đặc
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam ng xuất khẩu
sang các th trường ớc ngoài như Úc, Campuchia, Philipines Mỹ.
Hiện tại, VNM đang kinh doanh trên 5 nhãn hiệu gồm:
Sữa tươi
Dành cho
mẹ
Dành cho
trẻ em
Sữa đậu nành
Café hòa tan
Sữa chua
Dành cho
trẻ em
Nước ép trái
y
Café rang xay
Kem
Dành cho
người lớn
Trà các loại
Café uống liền
Sữa đặc
Smoothie
1.2 Lịch sử hình thành phát triển:
Vinamilk được thành lập o ngày 20/08/1976, dựa trên sở tiếp quản 3 nhà máy sữa
do chế độ cũ để lại: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân nhà máy Foremost),nhà máy
sữa Trường Thọ (tiền thân nhà máy Cosuvina), nhà máy sữa Bột Dielac.
Năm 1986, 1991 Vinamilk nhận được Nhà ớc trao tặng 2 Huy chương Độc lập hạng
Ba hạng Nhì.
Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên
Nội.
Năm 1996, 2000 Vinamilk tiếp tục được Nhà nước trao tặng Huy chương Độc lập hạng
Nhất Danh hiệu Anh hung lao động.
Tháng 5 năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
Năm 2003 Vinamilk khánh thành thêm 2 nhà máy sữa miền Trung miền Nam
Nhà máy sữa Bình Định, Nhà máy sữ Sài Gòn.
Năm 2005,Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn, Nhà máy sữa Ngh An.
Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, khi
đó vốn của Tổng Công ty Đầu và Kinh doanh Vốn Nhà nước tỷ lệ nắm giữ
50.01% vốn điều lệ của Công ty
Năm 2007 Vinamilk bắt đầu hình thành ng nguyên liệu trong ớc bằng cách xây
dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Vinamilk xây dựng trang trại sữa thứ 2 tại
Nghệ An.
Đến m 2010 Vinamilk đã 4 Trang trại sữa, Trang trại thứ 3 4 Thanh
Hóa Bình Định. Trong Năm 2010 Vinamilk đầu vào NewZealand t năm 2010 với
công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra,
Vinamilk còn đầu sang M mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất
khẩu chiếm 15% doanh thu vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2011 Vianmilk xây dựng Trang trại sữa thứ 5 tại Lâm Đồng nâng tổng số ợng
đàn lên 5.900 con.
Năm 2012 Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà
máy nước giải khát Việt Nam với nhiều y chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan
Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2013 khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình ơng: một trong những nhà máy
hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phước
2.
1.3 Sứ mệnh, mục tiêu:
1.4.1. Sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình u trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người hội”
1.4.2. Tầm nhìn:
Đạt mức doanh số để trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu
trong giai đoạn 2016 - 2018 đạt mức doanh số 3 tỷ USD. ( hơn 63.000 tỷ VNĐ)
1.4.3. Giá trị cốt lõi:
“Trở thành biểu ợng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng sức
khỏe phục v cuộc sống con người
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng
đối tác, Hợp tác trong s n trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp các bên liên quan
khác.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc ng Xử các
quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
1.4.4. Triết kinh doanh:
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích mọi
khu vực, lãnh thổ. thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng
Doanh thu
(triu đồng)
40,000,000
35,000,000
30,000,000
25,000,000
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
-
35,703,776
31,586,007
27,101,684
22,070,557
2011 2012 2013 2014
sáng tạo người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng trung tâm
cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính ch chất lượng: Luôn thỏa mãn và trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đảm bảo chất ợng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh tuân theo luật định.
1.4 Doanh thu qua các m:
7.1%
7.0%
6.9%
6.8%
6.7%
6.6%
6.5%
6.4%
6.3%
6.2%
7.0%
6.8%
6.6%
6.5%
2015 2016 2017 2018
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG
A MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :
2.1. Môi trường vĩ :
2.1.1. Yếu tố kinh tế:
2.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP:
Về tổng thể, trong trung hạn, theo nhận định của nhiều chuyên gia, tăng trưởng GDP
của Việt Nam sẽ tiếp tục mức khiêm tốn trạng thái ổn định kinh tế sẽ tiếp tục
được củng cố; kinh tế Việt Nam năm 2015 sẽ chuyển sáng đậm nét vững chắc hơn
năm 2014. Nhận định của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong một báo cáo quan
trọng nhất mới được công bố ngày hôm nay (22/9) GDP Việt Nam lên 6,5% cho năm
2015 6,6% cho năm 2016.
Với d báo tốc độ ng trưởng trên GDP qua các năm đều tăng dẫn đến nhu cầu sử
dụng hàng hóa dịch vụ ng như yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng tăng lên như vậy
Lãi xuất
14%
13%
13.0%
12.5%
12%
11.5%
11%
11.0%
10%
2015
2016
2017
2018
các doanh ngiệp cần điều chỉnh quy sản xuất, chất lượng các thay đổi các sản
phẩm cho phù hợp với thị trường n kinh tế.
2.1.1.2 Lạm phát
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của cả nước trong tháng
9 giảm 0,21% so với tháng 8. Tính trong vòng 10 năm trở lại đây thì đây lần đầu tiên
CPI trong tháng 9 mức âm. Diễn biến này khiến cho lạm phát tính đến thời điểm hiện
tại rất thấp: so với tháng 12/2014 thì hiện lạm phát mới tăng 0,4% tính bình quân 9
tháng đầu năm nay t chỉ số này cũng mới tăng 0,74%. Công ty Chứng khoán Bảo
Việt (BVSC) d báo chỉ số CPI bình quân cho cả năm 2015 sẽ tăng quanh mức 1% so
với mức bình quân của năm 2014.
Chuyên gia kinh tế trưởng của Ngân hàng ANZ cho rằng, lạm phát của Việt Nam sẽ
mức 2,8% vào năm 2016.
Chỉ số lạm phát dự báo xu hướng tăng nhưng vẫn giữ mức độ thấp tạo điều kiện
cho người tiêu dung mua sắm nhiều hơn các doanh nghiệp đẩy mạnh được sản phẩm đi
n.
2.1.1.3 Lãi xuất:
Lạm phát năm 2015 giảm so với 2014 dẫn đến lãi xuất năm 2015 11% cũng giảm so
với 2014 12%, và trong ương lai đến năm 2018 thì theo xu ớng tăng. Lãi xuất vay vẫn
mức cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn, cũng như ngại đi
vay vốn khó phát triển được quy công ty. Vinamilk hiện tại vẫn tuy khả năng tự
chủ về tài chính cao nhưng vốn vay vẫn đang xu hướng tăng cao nên Lãi xuất trên thị
trường cũng nh ởng một phần không nhỏ đến công ty trong tương lai
Dân số ( Triệu người)
94.5
94.0
93.5
93.0
92.5
92.0
91.5
91.0
90.5
90.0
89.5
94.0
2015 2016 2017 2018
2018
2017
2016
2015
2000
1500
1000
500
0
2200
2450
2500
2615.375
2798.45125
3000
Thu nhập bình quân đầu người (USD)
2.1.2 Yếu tố văn hóa hội:
2.1.2.1 Dân số thu nhập:
93.1
92.2
91.0
Tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII diễn ra 20/10/2015, Thủ ớng
Chính ph Nguyễn Tấn Dũng cho hay, đến m 2020, GDP bình quân đầu người
khoảng 3.750 USD năm 2016 khoảng 2.450 USD.
Thành th Nông thôn
2018
2017
2016
47.8%
44.4%
39.9%
52.2%
55.6%
60.1%
63.5%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
36.5%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
2015
cấu thành thị nông thôn
Nguồn: Cục thống .
Dân số Việt Nam đang xu hướng ngày tăng, thu nhập bình quân đầu người cũng
tăng cấu dân số giữa thành thị nông thôn đang xu hướng thay đổi từ nông thôn
chuyển sang thành thị nhiều hơn, cho thấy được cuộc sống người Việt Nam đang dần cải
thiện hơn, nhu cầu sống cao hơn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm càng tốt hơn. Vinamilk
công ty sữa nên chất ợng sữa sẽ được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu.
2.1.2.2 Phong cách lối sống:
Truyền thống Việt Nam từ trước luôn lấy hạt gạo nguồn ơng thực chính hay
câu Đói ăn rau, đau uống thuốc” cho thấy ngày a cuộc sống chưa điều kiện người
Việt Nam quan trọng no bụng hằng ngày chưa quan tâm cũng như không điều
kiện nhiều để quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Trong gia đình người Việt ngày trước
khi tới một bữa ăn ( sang, trưa, tối) tất cả thành viên trong gia đình luôn mặt để cùng
nhau ăn uống sinh hoạt chung.
Còn hiện nay cuộc sống ngày càng phát triển, điều kiện sống của con người ngày được
nâng cao, tuy gạo vẫn nguồn thực phẩm chính nhưng đã đang dần thay thế bởi các
thực phẩm nhanh gọn hơn. Buổi ng, thông thường luôn những thức ăn nhanh
kèm theo một ly sữa hay hộp sữa cho hầu hết các thành viên trong gia đình từ em bé, trẻ
em, người lớn, người già sữa nguồn dinh dưỡng không thể thiếu trong hầu hết các
gia đình Việt Nam nghèo hay giàu. đặc biệt Sữa được sử dụng thay thế bữa ăn rất
nhiều, các bữa cơm gia đình Việt Nam ngày nay rất ít khi cùng nhau ăn như ngày trước
nữa trước nhịp sống hối hả hiện nay họ dần tìm những nguồn thực phẩm nhanh nhưng
đủ chất dinh ỡng sữa một điều lựa chọn đầu tiên.
2.1.3 Yếu tố kỹ thuật, công nghệ :
Vinamilk nhà máy Sữa Việt Nam được trang b dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt
trùng với thiết bị hiện đại công ngh sản xuất tiên tiến ng đầu hiện nay. Nhà máy
hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến
đầu ra sản phẩm.
Công nghệ tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC,
sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ được hương vị tự nhiên các thành
phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa
trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót trùng vào bao gói tiệt trùng.
Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho
thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao vật liệu bao gói đến
các y một cách tự động. Hệ thống robot LGV thể t sạc pin mà không cần sự can
thiệp của con người. Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000 m2 với 20
ngõ xuất nhập, chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa
27168 chứa hàng. Nhập xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided
vehicle) vận chuyển pallet thành phẩm vào kho 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane)
sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Việc quản hàng hoá xuất nhập được thực dựa trên
phần mềm Wamas.
Hệ thống vận nh dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết
nối tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó
nhà máy thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi kiểm soát
chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu
cần thiết giúp nhà máy thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất bảo trì.
Trang trại của Vinamilk điểm đầu tiên tại Đông Nam Á được Global G.A.P. chứng
nhận. Đây cũng 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của châu Á với
các yêu cầu: các chú của Vinamilk tại trang trại này đều được đánh số. Các lối
đi lại sạch sẽ, không vật nhọn sắc, góc quẹo, góc chết, góc khuất, nền n quá trơn
hoặc các y móc thiết bị gây tổn thương đến vật nuôi. Sau khi chế biến phải không
lượng thuốc kháng sinh tồn , không nguy mối nguy về kim tiêm khi
điều trị làm gẫy đính vào trong thịt ... Các khu nuôi sữa con được cách ly, chăm sóc
đặc biệt với độ m và nhiệt độ luôn được gi mức cố định. Khu vắt sữa của trang
trại rất sạch sẽ đều được vận hành bằng máy móc. Sữa tươi yêu cầu không
lượng thuốc kháng sinh.
Toàn bộ thức ăn cho đàn sữa được phối trộn theo phương pháp TMR (Total
mixing rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tương,
nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều chất ợng cao. Ngoài ra, mỗi
con bò sữa đều được tắm mỗi ngày một lần được dạo sân chơi thư giãn. Trong quá
trình vắt sữa, được nghe nhạc hòa tấu êm dịu.
2.1.4 Yếu t chính trị:
Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 gồm 11 chương, 72 điều, quy định về:
Quyền nghĩa vụ của tổ chức, nhann trong bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm.
Quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm.
Kiểm nghiệm thực phẩm.
Phân tích nguy đối với an toàn thực phẩm.
Phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm.
Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm.
Trách nhiệm quản nhà nuicws về an toàn thực phẩm.
QCVN 5:20120/BYT: quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm:
Sữa lên men.
Chất béo từ sữa.
Các sản phẩm từ Phomat.
Sữa dạng bột.
Sữa dạng lỏng.
Nghị định số: 38/2012/NĐ-CP: quy định chi tiết thi nh một số điều luật an toàn
thực phẩm:
Công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
Bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.
Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất
khẩu.
Ghi nhãn thực phẩm.
Phân công trách nhiệm quản nhà ớc về an toàn thực phẩm:
o Trách nhiệm quản nhà ớc về an toàn thực phẩm của B Y tế.
o Trách nhiệm quản nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ ng
nghiệp phát triển Nông thôn.
o Trách nhiệm quản nhà nước về an toàn thực phẩm của B ng
thương.
o Trách nhiệm quản nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân
dân các cấp.
o Phối hợp giữa các bộ quản ngành trong việc thực hiện chức năng
quản nhà nước về an toàn thực phẩm.
Thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
2.1.5 Yếu tố t nhiên:
Hiện tại Vinamilk 5 trang trại chăn nuôi sữa, muốn sản lượng sữa ơi ngon
chất lượng sản lượng cao thì yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn trong chăn nuôi về thời
tiết, vị trí địa lý.
2.1.5.1 Thời tiết:
Thực phẩm cho trang trại sữa một phần từ thức ăn thô xanh cho phải không
thuốc bảo vệ thực vật. Muốn được thức ăn cây thô xanh như vậy không cần
sử dụng thuôc trừ sâu, thì thời tiết cũng một phần quan trọng. Nhưng thời tiết hiện
nay đang thay đổi khí hậu toàn cầu ng, bão lụt, hạn hán khắp nơi lên ảnh hưởng
không nhỏ đến thực vật động vật thiếu ớc, thiếu nguồn thức ăn. Điều đó khiến
Vinamilk phải tìm cách khắc trong thời tiết khắc nhiệt nhưng vẫn phải nguồn thức
ăn thô xanh đảm bảo cho sữa.
2.1.5.2 Vị trí địa :
nước ta, kiểu khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ không khí thường trên 25 độ C, đ
ẩm trên 80%, không thích hợp với việc chăn nuôi sữa. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
một số cao nguyên kiểu khí hậu đặc thù như các khu vực ôn đới với nhiệt độ
không khí khoảng 15-20 độ C độ ẩm dưới 60%, cho phép phát triển các đàn
sữa những cánh đồng cỏ trên thảo nguyên bao la : Cao nguyên Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Ngh An, Mộc Châu,…
Vinamilk hiện tại 5 trang trại sữa 3 trong 5 trang trại được xây dựng nơi
khí hậu phù hợp chăn nuôi sữa để tạo ra sản lượng cũng như chất ợng sữa
cao nhất.
2.2 Môi trường vi :
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Những sản phẩm đối thủ cạnh tranh với Công ty sữa Vinamilk : FrieslandCampina
Việt Nam , sữa TH True milk, sữa nestle.
2.2.1.1 FrieslandCampina Việt Nam :
FrieslandCampina Việt Nam công ty liên doanh được thành lập từ năm 1995 tại
Việt Nam giữa công ty Xuất nhập khẩu tỉnh Bình Dương (Protrade) Royal
FrieslandCampina tập đoàn sữa hàng đầu tại Lan với 135 năm kinh nghiệm
hoạt động trên toàn thế giới. Với cam kết góp phần cải thiện đời sống cho người dân
Việt Nam, trong 15 năm qua, FrieslandCampina Việt Nam đã đang đóng góp tích
cực vào sự phát triển bền vững của Việt Nam.Với các nhãn hiệu được người Việt
Nam tin tưởng s dụng trên thị trường như: sữa gái Lan, Friso, YoMost,
Fristi,Ducth Lady…
Điểm mạnh FrieslandCampina Việt Nam vào Việt Nam đã 15 năm hiểu được
văn tiêu dùng của người Việt tạo nược được niềm tin của Người Việt, các sản
phẩm đa dạng cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn hợp với sở thích cũng như khả
năng chi trả. một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt, tư vấn hỗ trợ người tiêu
dùng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn. Đặc biệt trong dòng sữa Dutch Lady
đang đứng đầu về thị phần sữ nước. c sản phẩm của FrieslandCampina Việt Nam
luôn đạt chất lượng cao trong long người tiêu dùng. thuộc Tập Đoàn Sữa Gái
Lan với 135 năm kinh nghiệm nên thừa hưởng được kinh nghiệm, quy trình sản
xuất chất lượng, công nghệ hiện đại cao.
Điểm yếu FrieslandCampina Việt Nam là nguồn nguyên liệu thu mua từ c hộ
nông dân dễ b rủi ro về nguồn nguyên liệu: dòng sữa thu mua không đạt chất lượng,
bị ép giá,…nên dòng chất lượng tuy cao nhưng không ổn định. Chỉ tập trung vào
dòng sữa nước, sữa bột không chiếm được nhiều thị phần trên th trường sữa.
2.2.1.2 Sữa TH True milk:
Năm 2010 Công Ty TH True milk Việt Nam được thành lập đồng thời khởi công
xây dựng nhà máy sữa ơi sạch TH đến cuối năm cho ra dòng sữa tươi sạch TH.
Các sản phẩm của TH True milk: sữa tươi tuyệt trùng, sữa tươi thanh trùng, s chua
tự nhiên, sữa tươi công thức. Thực hiện phương châm Nuôi dưỡng thể chất tâm
hồn Việt bằng cả tấm lòng và trái tim người mẹ”.
Điểm mạnh Th True milk tự ch về nguồn nguyên liệu với nông trại trồng nguồn
thức ăn cho hiện đại, dịch vụ chăm sách khách hàng tốt, các sản phẩm sữa đạt
chất lượng cao, công nghệ sản xuất sữa hiện đại, giá cả bán hợp lý. Sản phẩm TH
True milk đánh vào tâm người dùng như phụ n giúp n đối thể. Khâu
Marketing khá phát triển tuy sinh sau đẻ muộn nhưng hiện tại đã rất nhiều nguoief
biết đến TH True milk đặc biệt thị phần miền Bắc.
Điểm yếu Th True milk vẫn còn tập trung nhiều miền Bắc chưa phát triển nhiều
miền Nam. Kênh phân phối còn hạn chế chưa rộng khắp. Trên thị trường vẫn
dòng sữa sữa giả TH True milk làm ảnh hưởng không nhỏ đến thương hiệu. Mới
thành lập Việt Nam 5 m nên trên tổng th vẫn nhiều người chưa biết đén nhiều
sản phẩm của TH True Milk.
2.2.1.3 Sữa Nestle:
Nestlé công ty hàng đầu trên thế giới v Thực phẩm Đồ uống, với mạng lưới
sản xuất kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà y
tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500
thương hiệu với 30.000 sản phẩm.
Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ năm 1912.
Năm 1993, Nestlé chính thức trở lại Việt Nam mở n phòng đại diện tại
TP.HCM. Năm1995, Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi công xây dựng nhà
máy Đồng Nai. Nestle là một công ty đa ngành các sản phẩm được người Việt biết
đến nhiều nhất: sữa Milo, Nes phê a tan, nước tương Maggi, trà nestea.
Điểm mạnh của Nestle một thương hiệu mạnh trên thế giới lịch sử hình thành
lâu dài nhiều kinh nghiệm, nguồn tài chính dồi dào, công nhân có tay ngh cao,
sản phẩm chất lượng, công nhệ hiện đại, Nestle o Việt Nam 17 năm cũng khá dài
tạo được niềm tin cho người tiêu dùng Việt.
Điểm yếu một ng ty đa ngành nên Nestle chưa tập trung o sản phẩm sữa
nhiều nên chưa chiếm được nhiều thì phần của ngành sữa Việt Nam, chưa ợt qua
rào cản văn a của người Việt các sản phẩm sữa của Nestle vẫn kén người dùng.
Sản phẩm đa số nhập khẩu nên giá cả cao người tiêu dùng ít lựa chọn hơn các sản
phẩm của Nestle khi các sản phẩm của công ty khác cũng giống vậy nhưng giá cả
thích hợp hơn đa dạng chủng loại hơn.
2.2.1.4 Ma trận nh ảnh cạnh tranh.
ST
T
Các yếu tố
thành ng
Mức
độ
quang
trọng
Vinamilk
Sữa Gái lan
TH True
Milk
Nestles
Hạng
Điể
m
qua
n
trọng
Hạn
g
Điểm
quan
trọng
Hạn
g
Điểm
quan
trng
Hạn
g
Điểm
quan
trọng
1
Thị phần
0.15
4
0.6
3
0.45
3
0.45
2
0.3
2
Giá cả
0.2
4
0.8
4
0.8
3
0.6
3
0.6
3
Hiểu biết về
người tiêu
ng
0.1
3
0.3
4
0.4
3
0.3
2
0.2
4
Chất lượng
sản phẩm
0.2
4
0.8
4
0.8
4
0.8
4
0.8
5
Công nghệ
hiện đại
0.1
4
0.4
3
0.3
4
0.4
3
0.3
6
Lòng trung
thành khách
ng
0.1
3
0.3
3
0.3
3
0.3
2
0.2
7
Hiệu quả
Marketing
0.05
3
0.15
3
0.15
4
0.2
2
0.1
8
Khâu chăm
sóc khách
ng
0.1
3
0.3
3
0.3
3
0.3
3
0.3
9
Tổng số
1
3.65
3.5
3.35
2.8
Qua ma trận trên ta thấy tuy Vinamilk hiện đang dẫn đầu nhưng 2 đối thủ cạnh tranh
Sữa Gái Lan TH True milk cũng đang đuổi theo Vinamilk gần bằng đặc biệt
Sữa Lan các sản phẩm trên thị trường luôn cạnh tranh gay gắt với Vinamilk.
2.2.2 Khách hàng người mua:
2.2.2.1 Đối tượng khách hàng:
Vinamilk tiêu thụ sản phẩm sữa ch yếu Việt Nam.
Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số c ớc là đối ợng
khách hàng chính sử dụng sữa nước vậy đây đối ợng cần ớng đến nhiều nhất.
Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân s c nước một tỷ lệ khá cao. Đây đối
tượng lao động thu nhập nắm gi chi tiêu nên đối ợng quyết định mua.
Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột
ít dùng sữa nước.
Các sản phẩm sữa không chịu ép giá của người tiêu dùng sữa sản phẩm có chất
dinh dưỡng cao, khi người tiêu dùng đã chọn sẽ tiếp tục trung thành giá tăng cao.
2.2.2.2 Nhu cầu th hiếu:
Trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót màu sắc càng sặc sỡ càng tốt, thích đồ
ngọt với nhiều i vị khác nhau đặc biệt socola.
Người lớn (15-59 tuổi) đối tượng quyết định mua thường hay quan tâm đến chất
lượng thương hiệu sản phẩm.
Người già sử dụng sửa bột chủ yếu vậy đây là đối tượng cần phải lôi kéo làm
họ thay đổi xu ớng tiêu dùng sữa.
2.2.2.3 Khách hàng mục tiêu:
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi thiếu niên
bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa tiêu dùng các sản phẩm từ sữa lớn nhất.
Nhóm khách hàng mua người tiêu dùng, những người nhu cầu mua sẵn
sàng chi tr để mua sản phẩm sữa Vinamilk đặc biệt các ông bố, mẹ có con từ 0 6
tuổi. Đây nhóm khách hàng nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất lượng
sản phẩm tốt, g trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá c phù hợp, mẫu bao
) chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
Nhóm khách hàng mua lẻ: thanh thiếu niên sinh viên học sinh chưa thu nhập n
định nên thường mua l từng hộp.
2.2.3 Nhà cung cấp:
Vinamilk có 5 trang trại nuôi sữa Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh
Hóa, Bình Định con nông dân kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk n
90.000 con bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 650 tấn sữa tươi nguyên liệu .Vinamilk tự
chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa ơi, không phụ thuộc vào nước ngoài. với kế
hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn của Vinamilk từ c
trang trại của các nông hộ lên khoảng 150.000 con vào năm 2017 khoảng 200.000
con o năm 2020, với sản ợng nguyên liệu sữa d kiến đến m 2020 sẽ tăng lên hơn
gấp đôi hiện tại, 1.500 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết
dồi dào phục vụ nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu.
Về sữ bột thì Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hang đầu thế giới về Sữa bột.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được
đánh giá một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất người tiêu dùng
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ
với các nhà sản xuất hàng đầu tăng ờng mối quan hệ này thông qua các buổi hội
thảo phát triển sản phẩm mới hơn đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk các
công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đều mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Perstima Bình Dương cung cấp vỏ hợp cho Vinamilk, nhà sản xuất thép mạ thiếc
đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 năm 2002 đi vào sản xuất tháng 10
năm 2003, và sau khi kết hợp với dây chuyền sản xuất thép mạ crôm vào tháng 4 năm
2008, sản phẩm thép m crôm (TFS) đã được thêm vào. Perstima Bình Dương được
đặt tại Khu công nghiệp Việt Nam Singapore thuộc tỉnh Bình ơng, cách Thành ph
Hồ Chí Minh 30 km về phía Bắc, được xem khu ng nghiệp hiện đại nhất Việt
Nam.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực t phía nhà cung cấp.Vinamilk thể tự chủ được
nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc o nguồn nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa,
công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm
bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực t nhà cung cấp do quy
sự sở hữu các nguyên liệu chất ợng cao tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp,
đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm chất
lượng cao.
2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn:
2.2.4.1 Sức hấp dẫn ngành:
một quốc gia đông dân mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa
tại Việt Nam tiềm năng lớn. Tỷ l tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân
đầu người ng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe tầm vóc của
người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng
trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm.
Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ ng gần gấp đôi, n đến 28 t sữa/năm/người.
Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới. Mức giá sữa
bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện mức khoảng 1,1 USD/lít, cao gần
tương đương so với các ớc mức thu nhập bình quân đầu người cao như khu vực
Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với c nước thu nhập bình quân đầu
người ơng tự như Việt Nam.
2.2.4.2 Rào cản gia nhập ngành:
Trong ngành sữa Việt Nam hiện nay rất nhiều công ty lớn chiếm lĩnh thị phần cao
trên thị trường sữa Việt Nam như Vinamilk sữa gái Lan hiện 2 công ty
sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần.
Ngành sữa đòi hỏi độ an toàn thực phẩm cao nên công ngh sản xuất phải đạt chuẩn
nên vốn đầu khá cao toàn bộ máy móc phải nhập khẩu ớc ngoài, quy trình sản
xuất khắc khe, nguồn nguyên liệu chủ yếu sữa từ nhưng hiện nay Việt Nam hầu
như các công ty sữa lớn đã thâu m hết nguồn nguyên liệu từ hộ gia đình nông dân.
Hiện tại trong ngành sữa Việt Nam các công ty lớn về quy mô thương hiệu trình
đọ khoa học kỹ thuật cao : Vinamilk, sữa i Lan, TH True milk, Nestle,… nên
đối thủ tìm ẩn trong ngành rất khó xuất hiện.
2.2.5 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm sữa sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài c bữa ăn hàng ngày, với trẻ
em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi sữa tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe.
Trên thị trường rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng
các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.
Hiện nay trên thị trường rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như
trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa sức khỏe của
người Việt Nam, không sản phẩm nào thể thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ
các sản phẩm thay thế bất ngờ không thể dự o được, nên mặc đang vị trí cao
nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn gắng
cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với th hiếu người tiêu dùng.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE):
STT
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức
độ
quang
trọng
H
s
phân
loại
S
điểm
quang
trọng
1
GDP tăng trưởng ổn định
0.1
4
0.4
2
Lạm phát tăng mức độ thấp
0.05
4
0.2
3
Lãi xuất tăng cao
0.05
3
0.15
4
Thu nhập nh quân đầu người ng
0.25
3
0.75
5
cấu thành thị nông thôn, thành thị tăng nông
thôn giảm
0.025
3
0.075
6
Công nghệ kỹ thuật hiện đại
0.15
4
0.6
7
Nhiều luật, nghị định, tiêu chuẩn cao trong ngành
sữa Việt nam
0.025
3
0.075
8
Thời tiết thay đổi xấu đi khó khăn cho trồng cây
thức ăn cho sữa
0.025
3
0.075
9
Đối thủ cạnh tranh lớn mạnh
0.1
3
0.3
10
Khách hàng ép giá thấp
0.05
3
0.15
11
Hợp tác bền vững nhà cung cấp
0.05
3
0.15
12
Nông dân nuôi sữa khó ép giá Vianmilk
0.1
4
0.4
13
Sản phẩm thay thế nhiều
0.025
3
0.075
1
3.4
Số điểm tổng cộng 3.4 cao hơn mức trung bình 0.9 cho thấy được Vinamilk phản ứng
tốt với c hội thách thức từ môi trường bên ngoài.
B Môi trường nội bộ
2.3 Hoạt động nhân sự
Công ty sữa vinamilk đã xác định yếu tố con người” sẽ quyết định đến thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ nhiệt
tình giàu kinh nghiệm trong ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên 30 năm kinh
nghiệm trong ngành sữa tại công ty giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng
trưởng phát triển của công ty cho đến hôm nay. Các thành viên quản cấp cao
khác trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối bán
sản phẩm sữa. Chúng tôi cũng một đội ngũ quản bậc trung vững mạnh được
trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ lòng
nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty.
cấu lao động Vinamilk
PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ
SỐ LƯỢNG
TỶ LỆ
Cán bộ trình độ đại học trên đại học:
1.480
35,9 %
Cán bộ có trình độ trung cấp:
400
9,71 %
Lao động tay nghề:
1.787
43,35 %

Preview text:

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1. Giới thiệu
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.3. Sứ mệnh, mục tiêu
1.3.1.1. Sứ mệnh
1.3.1.2. Tầm nhìn
1.3.1.3. Giá trị cốt lõi
1.3.1.4. Triết lý kinh doanh
1.4. Doanh thu qua các năm
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG
A Môi trường bên ngoài:
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1 Yếu tố kinh tế
2.1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội
2.1.3 Yếu tố kỹ thuật, công nghệ
2.1.4 Yếu tố chính trị
2.1.5 Yếu tố tự nhiên
2.2 Môi trường vi mô
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
2.1.2.2 Khách hàng – Người mua
2.1.2.3 Nhà cung cấp
2.1.2.4 Đối thủ tiềm ẩn
2.1.2.4 Sản phẩm thay thế
B Môi trường nội bộ:
2.3 Hoạt động nhân sự
2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển:
2.5 Hoạt động sản xuất :
2.6 Hoạt động Marketing
2.7 Văn hóa tổ chức
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO VIANMILK GIAO ĐOẠN 2016- 2018 3.1 Mục tiêu dài hạn 3.2 Ma trận Swot LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sữa là một nguồn dinh dưỡng hầu như không thể thiếu trong mọi gia đình.
Trên thế giới có hơn 6 tỷ người sử dụng các sản phẩm từ sữa. Trong sữa đảm bảo được rất
nhiều thành phần dinh dưỡng phù hợp với hầu hết mọi lứa tuổi cũng như là mọi giai đoạn
phát triển của con người từ sơ sinh, trẻ em, thành niên đến người lớn tuổi đều có thể sử dụng được.
Và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, hầu hết các gia đình cũng sử dụng sữa hằng ngày
trong cuộc sống thay thế các bữa ăn khi cần thiết hay thường xuyên. Vì thế thị trường sữa ở
Việt Nam khá phát triển với hơn 200 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối các loại
sản phẩm về sữa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi Việt Nam
đang dần hội nhập với thế giới tham gia các hiệp hội kinh tế trên thế giới đã thu hút được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng như các Doanh nghiệp nước ngoài đang tiến vào Việt
Nam ngày càng nhiều cạnh tranh gay gắt với các Doanh nghiệp trong nước. Vì thế để
Doanh nghiệp Việt Nam nói chung, Doanh nghiệp sữa nói riêng có thể đứng vững trên thị
trường sữa hiện nay các Doanh nghiệp phải xác định được rõ ràng mục tiêu, hướng đi, vạch
ra một con đường hợp lý và phân bổ nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu
đã định trong quỹ thời gian cho phép cũng như là luôn vạch ra cho mình một tầm nhìn chiến
lược và chiến lược kinh doanh trong dài hạn.
Qua hiểu tình hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị trường Việt Nam,
chúng tôi biết đến Vinamilk là công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam nên cũng chịu sự
cạnh tranh gay gắt nhất trong ngành sữa nói chung giữa các đối thủ cạnh tranh trong nước
và thế giới đã tạo nên rất nhiều thách thức trong việc hoạch định chiến lược phát triển của
Vinamilk. Tuy nhiên đó cũng là một cơ sở để những nhà hoạch định chiến lược đưa ra
những giải pháp phù hợp trong ngắn hạn và dài hạn, điều này phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu của nhóm nên chúng tôi xin chọn công ty cổ phần sữa Việt Nam để phân tích tình
hình hoạt động cũng như là đưa ra các chiến lược phát triển trong dài hạn
. Với khả
năng hiểu biết của bản thân cũng như thời gian có hạn chế, Mong muốn sự chỉ bảo,
đóng góp của thầy giáo và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện tốt hơn.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK 1.1 Giới thiệu: • Tên đầy đủ:
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam • Tên viết tắt: VINAMILK • Trụ sở:
36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh • VP giao dịch:
184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp HCM • Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206 • Website: www.vinamilk.com • Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm chính:
sữa bột, sữa nước, sữa tươi và sữa đặc
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Philipines và Mỹ.
Hiện tại, VNM đang kinh doanh trên 5 nhãn hiệu gồm: Sữa tươi Dành cho Dành cho Sữa đậu nành Café hòa tan bà mẹ trẻ em Sữa chua Dành cho Nước ép trái Café rang xay trẻ em cây Kem Dành cho Trà các loại Café uống liền người lớn Sữa đặc Smoothie
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa
do chế độ cũ để lại: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost),nhà máy
sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhà máy sữa Bột Dielac.
Năm 1986, 1991 Vinamilk nhận được Nhà nước trao tặng 2 Huy chương Độc lập hạng Ba và hạng Nhì.
Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Năm 1996, 2000 Vinamilk tiếp tục được Nhà nước trao tặng Huy chương Độc lập hạng
Nhất và Danh hiệu Anh hung lao động.
Tháng 5 năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
Năm 2003 Vinamilk khánh thành thêm 2 nhà máy sữa ở miền Trung và miền Nam là
Nhà máy sữa Bình Định, Nhà máy sữ Sài Gòn.
Năm 2005,Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn, Nhà máy sữa Nghệ An.
Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, khi
đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là
50.01% vốn điều lệ của Công ty
Năm 2007 Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách xây
dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Và Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tại Nghệ An.
Đến Năm 2010 Vinamilk đã có 4 Trang trại bò sữa, Trang trại thứ 3 và 4 là ở Thanh
Hóa và Bình Định. Trong Năm 2010 Vinamilk đầu tư vào NewZealand từ năm 2010 với
công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra,
Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất
khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2011 Vianmilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng nâng tổng số lượng đàn bò lên 5.900 con.
Năm 2012 Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, Xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà
máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2013 khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương: Là một trong những nhà máy
hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phước 2.
1.3 Sứ mệnh, mục tiêu:
1.4.1. Sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
1.4.2. Tầm nhìn:
Đạt mức doanh số để trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu
trong giai đoạn 2016 - 2018 đạt mức doanh số 3 tỷ USD. ( hơn 63.000 tỷ VNĐ)
1.4.3. Giá trị cốt lõi:
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng
đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các
quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
1.4.4. Triết lý kinh doanh:
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và
sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và
cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa
dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
1.4 Doanh thu qua các năm: Doanh thu (triệu đồng) 40,000,000 35,703,776 35,000,000 31,586,007 30,000,000 27,101,684 25,000,000 22,070,557 20,000,000 15,000,000 10,000,000 5,000,000 - 2011 2012 2013 2014
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG
A MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :

2.1. Môi trường vĩ mô :
2.1.1. Yếu tố kinh tế:

2.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP:
Về tổng thể, trong trung hạn, theo nhận định của nhiều chuyên gia, tăng trưởng GDP
của Việt Nam sẽ tiếp tục ở mức khiêm tốn và trạng thái ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục
được củng cố; và kinh tế Việt Nam năm 2015 sẽ chuyển sáng đậm nét và vững chắc hơn
năm 2014. Nhận định của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong một báo cáo quan
trọng nhất mới được công bố ngày hôm nay (22/9) GDP Việt Nam lên 6,5% cho năm 2015 và 6,6% cho năm 2016. GDP 7.1% 7.0% 7.0% 6.9% 6.8% 6.8% 6.7% 6.6% 6.6% 6.5% 6.5% 6.4% 6.3% 6.2% 2015 2016 2017 2018
Với dự báo tốc độ tăng trưởng trên GDP qua các năm đều tăng dẫn đến nhu cầu sử
dụng hàng hóa dịch vụ cũng như yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng tăng lên như vậy
các doanh ngiệp cần điều chỉnh quy mô sản xuất, chất lượng và các thay đổi các sản
phẩm cho phù hợp với thị trường nên kinh tế.
2.1.1.2 Lạm phát
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của cả nước trong tháng
9 giảm 0,21% so với tháng 8. Tính trong vòng 10 năm trở lại đây thì đây là lần đầu tiên
CPI trong tháng 9 ở mức âm. Diễn biến này khiến cho lạm phát tính đến thời điểm hiện
tại là rất thấp: so với tháng 12/2014 thì hiện lạm phát mới tăng 0,4% và tính bình quân 9
tháng đầu năm nay thì chỉ số này cũng mới tăng 0,74%. Công ty Chứng khoán Bảo
Việt (BVSC) dự báo chỉ số CPI bình quân cho cả năm 2015 sẽ tăng quanh mức 1% so
với mức bình quân của năm 2014.
Chuyên gia kinh tế trưởng của Ngân hàng ANZ cho rằng, lạm phát của Việt Nam sẽ ở mức 2,8% vào năm 2016.
Chỉ số lạm phát dự báo có xu hướng tăng nhưng vẫn giữ ở mức độ thấp tạo điều kiện
cho người tiêu dung mua sắm nhiều hơn các doanh nghiệp đẩy mạnh được sản phẩm đi hơn.
2.1.1.3 Lãi xuất:
Lạm phát năm 2015 giảm so với 2014 dẫn đến lãi xuất năm 2015 11% cũng giảm so
với 2014 12%, và trong ương lai đến năm 2018 thì theo xu hướng tăng. Lãi xuất vay vẫn
ở mức cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn, cũng như ngại đi
vay vốn khó phát triển được quy mô công ty. Vinamilk hiện tại vẫn tuy có khả năng tự
chủ về tài chính cao nhưng vốn vay vẫn đang có xu hướng tăng cao nên Lãi xuất trên thị
trường cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến công ty trong tương lai Lãi xuất 14% 13.0% 13% 12.5% 12% 11.5% 11.0% 11% 10% 2015 2016 2017 2018
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội:
2.1.2.1 Dân số và thu nhập:
Dân số ( Triệu người) 94.5 94.0 94.0 93.5 93.1 93.0 92.5 92.2 92.0 91.5 91.0 91.0 90.5 90.0 89.5 2015 2016 2017 2018
Tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII diễn ra 20/10/2015, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cho hay, đến năm 2020, GDP bình quân đầu người
khoảng 3.750 USD và năm 2016 khoảng 2.450 USD.
Thu nhập bình quân đầu người (USD) 3000 2798.45125 2615.375 2450 2500 2200 2000 1500 1000 500 0 2015 2016 2017 2018
Cơ cấu thành thị nông thôn 70.0% 63.5% 60.1% 60.0% 55.6% 52.2% 47.8% 50.0% 44.4% 39.9% 40.0% 36.5% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0% 2015 2016 2017 2018 Thành thị Nông thôn
Nguồn: Cục thống kê.
Dân số Việt Nam đang có xu hướng ngày tăng, thu nhập bình quân đầu người cũng
tăng cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn đang có xu hướng thay đổi từ nông thôn
chuyển sang thành thị nhiều hơn, cho thấy được cuộc sống người Việt Nam đang dần cải
thiện hơn, nhu cầu sống cao hơn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm càng tốt hơn. Vinamilk là
công ty sữa nên chất lượng sữa sẽ được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu.
2.1.2.2 Phong cách và lối sống:
Truyền thống Việt Nam từ trước luôn lấy hạt gạo là nguồn lương thực chính hay có
câu “ Đói ăn rau, đau uống thuốc” cho thấy ngày xưa cuộc sống chưa có điều kiện người
Việt Nam quan trọng là no bụng hằng ngày chưa có quan tâm cũng như không có điều
kiện nhiều để quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Trong gia đình người Việt ngày trước
khi tới một bữa ăn ( sang, trưa, tối) tất cả thành viên trong gia đình luôn có mặt để cùng
nhau ăn uống sinh hoạt chung.
Còn hiện nay cuộc sống ngày càng phát triển, điều kiện sống của con người ngày được
nâng cao, tuy gạo vẫn là nguồn thực phẩm chính nhưng đã và đang dần thay thế bởi các
thực phẩm nhanh gọn hơn. Buổi sáng, thông thường luôn là những thức ăn nhanh và
kèm theo một ly sữa hay hộp sữa cho hầu hết các thành viên trong gia đình từ em bé, trẻ
em, người lớn, người già vì sữa là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu trong hầu hết các
gia đình Việt Nam dù nghèo hay giàu. Và đặc biệt Sữa được sử dụng thay thế bữa ăn rất
nhiều, các bữa cơm gia đình Việt Nam ngày nay rất ít khi cùng nhau ăn như ngày trước
nữa trước nhịp sống hối hả hiện nay họ dần tìm những nguồn thực phẩm nhanh nhưng
đủ chất dinh dưỡng và sữa là một điều lựa chọn đầu tiên.
2.1.3 Yếu tố kỹ thuật, công nghệ :
Vinamilk có nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt
trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy
hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Công nghệ tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC,
sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành
phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa
trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.
Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho
thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến
các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can
thiệp của con người. Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000 m2 với 20
ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa
27168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided
vehicle) vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane)
sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựa trên phần mềm Wamas.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết
nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó
nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát
chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu
cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
Trang trại của Vinamilk là điểm đầu tiên tại Đông Nam Á được Global G.A.P. chứng
nhận. Đây cũng là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của châu Á với
các yêu cầu: các chú bò của Vinamilk tại trang trại này đều được đánh mã số. Các lối
đi lại sạch sẽ, không có vật nhọn sắc, góc quẹo, góc chết, góc khuất, nền sàn quá trơn
hoặc các máy móc thiết bị gây tổn thương đến vật nuôi. Sau khi chế biến phải không
có dư lượng thuốc kháng sinh tồn dư, không có nguy cơ mối nguy về kim tiêm khi
điều trị làm gẫy đính vào trong thịt . . Các khu nuôi bò sữa con được cách ly, chăm sóc
đặc biệt với độ ẩm và nhiệt độ luôn được giữ ở mức cố định. Khu vắt sữa bò của trang
trại rất sạch sẽ và đều được vận hành bằng máy móc. Sữa tươi yêu cầu không có dư lượng thuốc kháng sinh.
Toàn bộ thức ăn cho đàn bò sữa được phối trộn theo phương pháp TMR (Total
mixing rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tương,
… nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao. Ngoài ra, mỗi
con bò sữa đều được tắm mỗi ngày một lần và được dạo sân chơi thư giãn. Trong quá
trình vắt sữa, bò được nghe nhạc hòa tấu êm dịu.
2.1.4 Yếu tố chính trị:
Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 gồm 11 chương, 72 điều, quy định về:
• Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhann trong bảo đảm an toàn thực phẩm.
• Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực
phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm.
• Quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm.
• Kiểm nghiệm thực phẩm.
• Phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
• Phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm.
• Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm.
• Trách nhiệm quản lý nhà nuicws về an toàn thực phẩm.
QCVN 5:20120/BYT: quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm: • Sữa lên men. • Chất béo từ sữa.
• Các sản phẩm từ Phomat. • Sữa dạng bột. • Sữa dạng lỏng.
Nghị định số: 38/2012/NĐ-CP: quy định chi tiết thi hành một số điều luật an toàn thực phẩm:
• Công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
• Bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.
• Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
• Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu. • Ghi nhãn thực phẩm.
• Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế.
o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn.
o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công thương.
o Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp.
o Phối hợp giữa các bộ quản lý ngành trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
• Thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
2.1.5 Yếu tố tự nhiên:
Hiện tại Vinamilk có 5 trang trại chăn nuôi bò sữa, muốn có sản lượng sữa tươi ngon
chất lượng sản lượng cao thì yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn trong chăn nuôi về thời tiết, vị trí địa lý.
2.1.5.1 Thời tiết:
Thực phẩm cho trang trại bò sữa một phần từ thức ăn thô xanh cho bò phải không
có thuốc bảo vệ thực vật. Muốn có được thức ăn cây thô xanh như vậy mà không cần
sử dụng thuôc trừ sâu, thì thời tiết cũng là một phần quan trọng. Nhưng thời tiết hiện
nay đang thay đổi khí hậu toàn cầu nóng, bão lụt, hạn hán khắp nơi lên ảnh hưởng
không nhỏ đến thực vật và động vật thiếu nước, thiếu nguồn thức ăn. Điều đó khiến
Vinamilk phải tìm cách khắc trong thời tiết khắc nhiệt nhưng vẫn phải có nguồn thức
ăn thô xanh đảm bảo cho bò sữa.
2.1.5.2 Vị trí địa lý:
Ở nước ta, kiểu khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ không khí thường trên 25 độ C, độ
ẩm trên 80%, không thích hợp với việc chăn nuôi bò sữa. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
có một số cao nguyên kiểu khí hậu đặc thù như các khu vực ôn đới với nhiệt độ
không khí khoảng 15-20 độ C và độ ẩm dưới 60%, cho phép phát triển các đàn bò
sữa và những cánh đồng cỏ trên thảo nguyên bao la : Cao nguyên Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Nghệ An, Mộc Châu,…
Vinamilk hiện tại có 5 trang trại bò sữa và 3 trong 5 trang trại được xây dựng nơi
có khí hậu phù hợp chăn nuôi bò sữa để tạo ra sản lượng cũng như chất lượng sữa cao nhất.
2.2 Môi trường vi mô:
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Những sản phẩm là đối thủ cạnh tranh với Công ty sữa Vinamilk : FrieslandCampina
Việt Nam , sữa TH True milk, sữa nestle.
2.2.1.1 FrieslandCampina Việt Nam :
FrieslandCampina Việt Nam là công ty liên doanh được thành lập từ năm 1995 tại
Việt Nam giữa công ty Xuất nhập khẩu tỉnh Bình Dương (Protrade) và Royal
FrieslandCampina – tập đoàn sữa hàng đầu tại Hà Lan với 135 năm kinh nghiệm
hoạt động trên toàn thế giới. Với cam kết góp phần cải thiện đời sống cho người dân
Việt Nam, trong 15 năm qua, FrieslandCampina Việt Nam đã và đang đóng góp tích
cực vào sự phát triển bền vững của Việt Nam.Với các nhãn hiệu được người Việt
Nam tin tưởng sử dụng trên thị trường như: sữa cô gái Hà Lan, Friso, YoMost, Fristi,Ducth Lady…
Điểm mạnh FrieslandCampina Việt Nam vào Việt Nam đã 15 năm hiểu rõ được
văn hó tiêu dùng của người Việt tạo nược được niềm tin của Người Việt, các sản
phẩm đa dạng cho người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn hợp với sở thích cũng như khả
năng chi trả. Có một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt, tư vấn hỗ trợ người tiêu
dùng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn. Đặc biệt trong dòng sữa Dutch Lady
đang đứng đầu về thị phần sữ nước. Các sản phẩm của FrieslandCampina Việt Nam
luôn đạt chất lượng cao trong long người tiêu dùng. Vì thuộc Tập Đoàn Sữa Cô Gái
Hà Lan với 135 năm kinh nghiệm nên thừa hưởng được kinh nghiệm, quy trình sản
xuất chất lượng, công nghệ hiện đại cao.
Điểm yếu FrieslandCampina Việt Nam là nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ
nông dân dễ bị rủi ro về nguồn nguyên liệu: dòng sữa thu mua không đạt chất lượng,
bị ép giá,…nên dòng chất lượng tuy cao nhưng không ổn định. Chỉ tập trung vào
dòng sữa nước, sữa bột không chiếm được nhiều thị phần trên thị trường sữa.
2.2.1.2 Sữa TH True milk:
Năm 2010 Công Ty TH True milk ở Việt Nam được thành lập đồng thời khởi công
xây dựng nhà máy sữa tươi sạch TH đến cuối năm cho ra dòng sữa tươi sạch TH.
Các sản phẩm của TH True milk: sữa tươi tuyệt trùng, sữa tươi thanh trùng, sữ chua
tự nhiên, sữa tươi công thức. Thực hiện phương châm “ Nuôi dưỡng thể chất và tâm
hồn Việt bằng cả tấm lòng và trái tim người mẹ”.
Điểm mạnh Th True milk tự chủ về nguồn nguyên liệu với nông trại trồng nguồn
thức ăn cho bò hiện đại, dịch vụ chăm sách khách hàng tốt, các sản phẩm sữa đạt
chất lượng cao, công nghệ sản xuất sữa hiện đại, giá cả bán hợp lý. Sản phẩm TH
True milk đánh vào tâm lý người dùng như phụ nữ giúp cân đối cơ thể. Khâu
Marketing khá phát triển tuy sinh sau đẻ muộn nhưng hiện tại đã rất nhiều nguoief
biết đến TH True milk đặc biệt thị phần miền Bắc.
Điểm yếu Th True milk vẫn còn tập trung nhiều ở miền Bắc chưa phát triển nhiều ở
miền Nam. Kênh phân phối còn hạn chế chưa rộng khắp. Trên thị trường vẫn có
dòng sữa sữa giả TH True milk làm ảnh hưởng không nhỏ đến thương hiệu. Mới
thành lập ở Việt Nam 5 năm nên trên tổng thể vẫn nhiều người chưa biết đén nhiều
sản phẩm của TH True Milk.
2.2.1.3 Sữa Nestle:
Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, với mạng lưới
sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà máy
tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500
thương hiệu với 30.000 sản phẩm.
Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ năm 1912.
Năm 1993, Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tại
TP.HCM. Năm1995, Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi công xây dựng nhà
máy Đồng Nai. Nestle là một công ty đa ngành các sản phẩm được người Việt biết
đến nhiều nhất: sữa Milo, Nes cà phê hòa tan, nước tương Maggi, trà nestea.
Điểm mạnh của Nestle là một thương hiệu mạnh trên thế giới có lịch sử hình thành
lâu dài có nhiều kinh nghiệm, nguồn tài chính dồi dào, công nhân có tay nghề cao,
sản phẩm chất lượng, công nhệ hiện đại, Nestle vào Việt Nam 17 năm cũng khá dài
tạo được niềm tin cho người tiêu dùng Việt.
Điểm yếu là một công ty đa ngành nên Nestle chưa tập trung vào sản phẩm sữa
nhiều nên chưa chiếm được nhiều thì phần của ngành sữa ở Việt Nam, chưa vượt qua
rào cản văn hóa của người Việt các sản phẩm sữa của Nestle vẫn kén người dùng.
Sản phẩm đa số nhập khẩu nên giá cả cao người tiêu dùng ít lựa chọn hơn các sản
phẩm của Nestle khi các sản phẩm của công ty khác cũng giống vậy nhưng giá cả
thích hợp hơn đa dạng chủng loại hơn.
2.2.1.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh. Vinamilk Sữa Cô Gái Hà lan TH True Mức Milk Nestles ST Các yếu tố độ Điể T thành công quang m Hạn Điểm Hạn Điểm Hạn Điểm trọng Hạng qua quan quan quan n g trọng g trọng g trọng trọng 1 Thị phần 0.15 4 0.6 3 0.45 3 0.45 2 0.3 2 Giá cả 0.2 4 0.8 4 0.8 3 0.6 3 0.6 Hiểu biết về 3 người tiêu 0.1 3 0.3 4 0.4 3 0.3 2 0.2 dùng 4 Chất lượng sản phẩm 0.2 4 0.8 4 0.8 4 0.8 4 0.8 5 Công nghệ hiện đại 0.1 4 0.4 3 0.3 4 0.4 3 0.3 Lòng trung 6 thành khách 0.1 3 0.3 3 0.3 3 0.3 2 0.2 hàng 7 Hiệu quả Marketing 0.05 3 0.15 3 0.15 4 0.2 2 0.1 Khâu chăm 8 sóc khách 0.1 3 0.3 3 0.3 3 0.3 3 0.3 hàng 9 Tổng số 1 3.65 3.5 3.35 2.8
Qua ma trận trên ta thấy tuy Vinamilk hiện đang dẫn đầu nhưng 2 đối thủ cạnh tranh
Sữa Cô Gái Hà Lan và TH True milk cũng đang đuổi theo Vinamilk gần bằng đặc biệt
là Sữa Hà Lan các sản phẩm trên thị trường luôn cạnh tranh gay gắt với Vinamilk.
2.2.2 Khách hàng – người mua:
2.2.2.1 Đối tượng khách hàng:
Vinamilk tiêu thụ sản phẩm sữa chủ yếu ở Việt Nam.
Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng
khách hàng chính sử dụng sữa nước vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất.
Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao. Đây là đối
tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua.
Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột ít dùng sữa nước.
Các sản phẩm sữa không chịu ép giá của người tiêu dùng vì sữa là sản phẩm có chất
dinh dưỡng cao, khi người tiêu dùng đã chọn sẽ tiếp tục trung thành dù giá có tăng cao.
2.2.2.2 Nhu cầu thị hiếu:
Trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót và màu sắc càng sặc sỡ càng tốt, thích đồ
ngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là socola.
Người lớn (15-59 tuổi) là đối tượng quyết định mua thường hay quan tâm đến chất
lượng và thương hiệu sản phẩm.
Người già sử dụng sửa bột là chủ yếu vì vậy đây là đối tượng cần phải lôi kéo làm
họ thay đổi xu hướng tiêu dùng sữa.
2.2.2.3 Khách hàng mục tiêu:
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên
bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn nhất.
Nhóm khách hàng mua sĩ là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và sẵn
sàng chi trả để mua sản phẩm sữa Vinamilk đặc biệt các ông bố, bà mẹ có con từ 0 – 6
tuổi. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất lượng
sản phẩm tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp, mẫu mã bao
bì ) và chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
Nhóm khách hàng mua lẻ: thanh thiếu niên sinh viên học sinh chưa có thu nhập ổn
định nên thường mua lẻ từng hộp.
2.2.3 Nhà cung cấp:
Vinamilk có 5 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh
Hóa, Bình Định và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn
90.000 con bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 650 tấn sữa bò tươi nguyên liệu .Vinamilk tự
chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Và với kế
hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ các
trang trại và của các nông hộ lên khoảng 150.000 con vào năm 2017 và khoảng 200.000
con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn
gấp đôi hiện tại, là 1.500 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết
dồi dào phục vụ nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu.
Về sữ bột thì Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hang đầu thế giới về Sữa bột.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được
đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng
ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ
với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội
thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các
công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đều có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Perstima Bình Dương cung cấp vỏ hợp cho Vinamilk, là nhà sản xuất thép lá mạ thiếc
đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 năm 2002 và đi vào sản xuất tháng 10
năm 2003, và sau khi kết hợp với dây chuyền sản xuất thép lá mạ crôm vào tháng 4 năm
2008, sản phẩm thép lá mạ crôm (TFS) đã được thêm vào. Perstima Bình Dương được
đặt tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore thuộc tỉnh Bình Dương, cách Thành phố
Hồ Chí Minh 30 km về phía Bắc, và được xem là khu công nghiệp hiện đại nhất Việt Nam.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ được
nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa,
công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm
bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô
và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp,
đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn:
2.2.4.1 Sức hấp dẫn ngành:
Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa
tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân
đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của
người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng
trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm.
Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người.
Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới. Mức giá sữa
bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện ở mức khoảng 1,1 USD/lít, cao gần
tương đương so với các nước có mức thu nhập bình quân đầu người cao như khu vực
Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập bình quân đầu
người tương tự như Việt Nam.
2.2.4.2 Rào cản gia nhập ngành:
Trong ngành sữa Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty lớn chiếm lĩnh thị phần cao
trên thị trường sữa Việt Nam như Vinamilk và sữa Cô gái Hà Lan hiện là 2 công ty
sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần.
Ngành sữa đòi hỏi độ an toàn thực phẩm cao nên công nghệ sản xuất phải đạt chuẩn
nên vốn đầu tư khá cao vì toàn bộ máy móc phải nhập khẩu nước ngoài, quy trình sản
xuất khắc khe, nguồn nguyên liệu chủ yếu là sữa từ bò nhưng hiện nay ở Việt Nam hầu
như các công ty sữa lớn đã thâu tóm hết nguồn nguyên liệu từ hộ gia đình nông dân.
Hiện tại trong ngành sữa Việt Nam có các công ty lớn về quy mô thương hiệu trình
đọ khoa học kỹ thuật cao : Vinamilk, sữa cô gái Hà Lan, TH True milk, Nestle,… nên
đối thủ tìm ẩn trong ngành rất khó xuất hiện.
2.2.5 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ
em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe.
Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng
các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như
trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của
người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ
các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao
nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn có gắng
cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE): Mức Hệ Số STT
Yếu tố bên ngoài chủ yếu độ số điểm quang phân quang trọng loại trọng 1
GDP tăng trưởng ổn định 0.1 4 0.4 2
Lạm phát tăng ở mức độ thấp 0.05 4 0.2 3 Lãi xuất tăng cao 0.05 3 0.15 4
Thu nhập bình quân đầu người tăng 0.25 3 0.75 5
Cơ cấu thành thị nông thôn, thành thị tăng nông thôn giảm 0.025 3 0.075 6
Công nghệ kỹ thuật hiện đại 0.15 4 0.6 7
Nhiều luật, nghị định, tiêu chuẩn cao trong ngành sữa Việt nam 0.025 3 0.075 8
Thời tiết thay đổi xấu đi khó khăn cho trồng cây thức ăn cho bò sữa 0.025 3 0.075 9
Đối thủ cạnh tranh lớn mạnh 0.1 3 0.3 10 Khách hàng ép giá thấp 0.05 3 0.15 11
Hợp tác bền vững nhà cung cấp 0.05 3 0.15 12
Nông dân nuôi bò sữa khó ép giá Vianmilk 0.1 4 0.4 13
Sản phẩm thay thế nhiều 0.025 3 0.075 1 3.4
Số điểm tổng cộng là 3.4 cao hơn mức trung bình 0.9 cho thấy được Vinamilk phản ứng
tốt với các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài.
B Môi trường nội bộ
2.3 Hoạt động nhân sự
Công ty sữa vinamilk đã xác định yếu tố “ con người” sẽ quyết định đến thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ nhiệt
tình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh
nghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng
trưởng và phát triển của công ty cho đến hôm nay. Các thành viên quản lý cấp cao
khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán
sản phẩm sữa. Chúng tôi cũng có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được
trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lòng
nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty. Cơ cấu lao động Vinamilk PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 1.480 35,9 %
Cán bộ có trình độ trung cấp: 400 9,71 % Lao động có tay nghề: 1.787 43,35 %