Bài tổng hợp ôn tập - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng
Sự đa dạng của cơ cấu xã hội-giai cấp: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường tập trung vào sự đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp, chủ yếu sau giai đoạn cách mạng ở Việt Nam. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (TĐT02)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 5
Câu 1: Phân tích rõ cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và liên hệ ở Việt Nam?
Sự đa dạng của cơ cấu xã hội-giai cấp: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường
tập trung vào sự đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp, chủ yếu sau giai đoạn cách mạng ở
Việt Nam. Điều này thể hiện sự linh hoạt và phức tạp của mối quan hệ xã hội trong bối
cảnh biến đổi kinh tế và chính trị. Biến đổi kinh tế từ mô hình kế thừa sang mô hình thị
trường đã tạo ra sự đa dạng hóa và chuyển hóa trong cơ cấu xã hội. Sự chuyển đổi này
thường đi kèm với việc xuất hiện các tầng lớp và giai cấp mới, phản ánh sự phức tạp và
thay đổi trong xã hội. Cơ cấu xã hội - giai cấp được mô tả như một yếu tố quan trọng góp
phần vào sự đổi mới xã hội. Sự hợp tác giữa các giai cấp và tầng lớp được nhấn mạnh là
chìa khóa để cải thiện và xây dựng xã hội mới. Mô tả sự tương tác và chuyển hóa liên tục
giữa các giai cấp và tầng lớp, thậm chí có sự chuyển hóa giữa chúng. Điều này thể hiện
tính động và sự thay đổi không ngừng trong cơ cấu xã hội vì Sự chuyển đổi trong cơ cấu
kinh tế đã dJn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hô Ki – giai cấp với viê Kc hình thành mô Kt
cơ cấu xã hô Ki – giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hô Ki đơn giản gMm giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi mới.
Trong thời kỳ quá đô K lên chủ nghĩa xã hô Ki, các giai cấp, tầng lớp xã hô Ki và các nhóm xã
hô Ki cơ bản trong cơ cấu xã hô Ki – giai cấp của thời kỳ quá đô K lên chủ nghĩa xã hô Ki bao
gMm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng
lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ v.v…
Một số hình ảnh thể hiện các giai cấp:
Sau thPng lợi của cuô Kc cách mạng dân tô Kc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân đế quốc
và thống nhất đất nước Việt nam ta bước vào thời kỳ quá đô K lên chủ nghĩa xã hô Ki. Trong
thời kỳ này, cơ cấu xã hô Ki – giai cấp ở Viê Kt Nam có một số điểm nổi bâ Kt sau:
– Sự biến đổi cơ cấu xã hô Ki – giai cấp vừa đảm bảo tính qui luâ Kt phổ biến, vừa mang
tính đặc thù của xã hô Ki Viê Kt Nam
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp tại Việt Nam trải qua
sự biến động và thay đổi theo qui luật phát triển, đặc biệt là do ảnh hưởng của biến đổi
kinh tế. Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế dJn đến sự biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai
cấp, thay thế mô hình đơn giản gMm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí
thức bằng một mô hình đa dạng và phức tạp hơn.
– Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hô Ki – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
xã hô Ki ngày càng được khẳng định
Giai cấp công nhân có vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội, đặc biệt là làm lãnh
đạo cách mạng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, có sự đa dạng hóa về cơ cấu
và chất lượng của giai cấp công nhân.
Nhiệm vụ trung tâm của giai cấp công nhân là tham gia vào quá trình phát triển kinh tế,
công nghiệp hóa, và hiện đại hóa. Tuy nhiên, xuất hiện sự phân hóa giàu - nghèo trong
nội bộ giai cấp công nhân.
Sự đa dạng hóa của giai cấp công nhân không chỉ xuất phát từ các thành phần kinh tế mà
còn từ các ngành nghề khác nhau. Tăng cường tri thức chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, và ý thức tổ chức lành mạnh là những thách thức và cơ hội.
Cơ cấu xã hội - giai cấp phải thích nghi với cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với
sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức và công nghiệp thông minh.
Ngoài giai cấp công nhân, văn bản cũng không quên đề cập đến tầng lớp khác như tri
thức, những người có đóng góp lớn vào sự đổi mới và phát triển xã hội.
Trong hành trình phấn đấu hướng tới một xã hội mới, nông dân cùng với nông nghiệp và
nông thôn không chỉ là những đối tượng mà còn là những tác nhân quan trọng định hình
đất nước. Chúng ta đang chứng kiến sự chuyển đổi đa dạng trong cấu trúc giai cấp nông
dân, với sự giảm số lượng nhưng tăng tính đa dạng. Có sự xuất hiện của những nhà nông
có quy mô lớn, song đMng thời vJn còn những người nông dân mất ruộng đất, lao động
thuê nơi nơi. Sự chênh lệch về giàu nghèo giữa chính những người nông dân này cũng
ngày càng trở nên rõ nét.
Giai cấp nông dân không chỉ đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển nông nghiệp mà còn
là nhân tố quan trọng góp phần vào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những tác nhân
chủ động, tham gia xây dựng nông thôn mới và hỗ trợ việc phát triển cơ sở công nghiệp
và dịch vụ theo kế hoạch. Sự hiện đại hóa nông nghiệp không chỉ là một xu hướng mà
còn là bước cần thiết để đảm bảo an ninh, quốc phòng và bền vững môi trường sinh thái.
Đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Họ là lực lượng sáng
tạo, đóng góp vào xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiến bộ và bảo tMn bản sPc dân tộc.
Đào tạo đội ngũ trí thức vững mạnh là đầu tàu đưa đất nước vươn lên, nâng cao năng lực
lãnh đạo và chất lượng hoạt động chính trị.
Đội ngũ doanh nhân, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế quốc gia đang phát triển mạnh
mẽ, đóng góp đa dạng từ các quy mô khác nhau. Từ doanh nhân lớn có tầm ảnh hưởng
kinh tế đến doanh nhân vừa và nhỏ, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm. Xây dựng đội ngũ doanh
nhân có uy tín cao, trình độ và phẩm chất là chìa khóa để nâng cao sức cạnh tranh và bền
vững của nền kinh tế quốc gia.
Phụ nữ - nguMn lực quan trọng và đa dạng trong đội ngũ lao động, đóng góp quan trọng
vào xã hội và sự phát triển của quốc gia. Vai trò của phụ nữ không chỉ giới hạn trong gia
đình mà còn mở rộng ra mọi lĩnh vực xã hội. Họ đã và đang vượt qua mọi thách thức,
đóng góp tích cực trong nhiều hoạt động xã hội, duy trì và phát triển vị thế của mình.
Thanh niên, là nguMn lực xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm sóc và phát
triển thanh niên không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực để bảo đảm sự ổn định và phát
triển vững bền của đất nước. Việc giáo dục và hình thành những thế hệ thanh niên có tâm
huyết, có ý thức công dân và sẵn sàng đối mặt với thách thức là yếu tố chủ chốt.
Nhìn chung, trong bức tranh đa dạng và phong phú này, các tầng lớp, giai cấp và nhóm xã
hội đều đóng góp tích cực và đa dạng vào sự phát triển của đất nước. Cần có những giải
pháp chặt chẽ và đMng bộ để mỗi đối tượng có thể tự khẳng định và phát huy vai trò của
mình, từng bước hòa mình vào hệ thống xã hội mới, mang lại sự ổn định và phMn thịnh cho đất nước chúng ta.
Câu 2: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh giai
cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu
xã hội – giai cấp Việt Nam?
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác là một đòi hỏi tất yếu khách quan vì:
Thứ nhất, trong CNTB do tất cả các giai cấp và các tầng lớp lao động đều bị bóc lột, vì
vậy họ phải liên minh để chống lại giai cấp tư sản. Mác đã khằng định: Trong cách mạng
XHCN, giai cấp nông dân là "nguời bạn đMng minh tự nhiên” của giai cấp công nhân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo thành “bài đMng ca” đảm bảo cho
thPng lợi của cuộc cách mang này cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.
Thứ hai, trong CNXH, các giai cấp công – nông – trí thức có mối quan hệ bổ trợ lJn nhau
giữa các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Liên minh giai cấp, tầng lớp được hình
thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đầy mạnh CNH-HĐH, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công
nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ.. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được
khi gPn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo
thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế
này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
Thứ ba, trong XH, GCCN và các tầng lớp lao động là lực lượng chính trị to lớn để bảo vệ
và xây dựng XH. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị -
xã hội to lớn. Do đó, họ phải liên minh với nhau để cùng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tang lơp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không những cơ sở
kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố vững chPc.
Vị tri, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam:
Giai cấp công nhân Viê 't Nam có vai trò quan trọng đặc biê Kt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đô Ki tiền phong là Đảng Cô Kng sản Viê Kt Nam; đại diê Kn cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiê Kp xây dựng chủ
nghĩa xã hô Ki, là lực lượng đi đầu trong sự nghiê Kp công nghiê Kp hóa, hiê Kn đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và là lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô Ki ngũ trí thức.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiê K
p, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiê Kp công nghiê Kp hoá, hiê Kn đại hoá nông nghiê Kp, nông thôn gPn với xây dựng
nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vê K Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế – xã hô Ki bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sPc văn hoá dân tô Kc và bảo vê K môi trường
sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gPn với xây
dựng các cơ sở công nghiê Kp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát triển
toàn diê Kn, hiê Kn đại hóa nông nghiê Kp….
Đội ng* trí thức là lực lượng lao đô Kng sáng tạo đặc biê Kt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiê Kp hóa, hiê Kn đại hóa đất nước và hô Ki nhâ Kp quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Viê Kt Nam tiên tiến, đâ Km đà bản sPc dân tô Kc;
là lực lượng trong khối liên minh. Xây dựng đô Ki ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp
nâng tầm trí tuê K của dân tô Kc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của
Ðảng và chất lượng hoạt đô Kng của hê K thống chính trị.
Đội ng* thanh niên là rường cô Kt của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vê K Tổ quốc. Chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là đô Kng lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền
của đất nước. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa,
ý thức công dân cho thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên để hình thành thế hê K
thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành đô Kng thực hiê Kn
thành công sự nghiê Kp công nghiê Kp hoá, hiê Kn đại hoá, có trách nhiê Km với sự nghiê Kp
bảo vê K Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hô Ki.
Ph. n/ là mô Kt lực lượng quan trọng và đông đảo trong đô Ki ngũ những người lao
đô Kng tạo dựng nên xã hô Ki và đóng góp phần to lớn vào sự nghiê Kp xây dựng chủ
nghĩa xã hô Ki. Phụ nữ thể hiê Kn vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hô Ki và trong gia đình. Ở bất cứ thời đại nào, quốc gia, dân tô Kc nào, phụ
nữ cũng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thách thức vươn lên đóng góp tích cực
vào các hoạt đô Kng xã hô Ki, duy trì ảnh hưởng của mình trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hô Ki.
Câu 3: Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng
cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
a. Nội dung kinh tế của liên minh
- Đây là nội dung cơ bản, có tính quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật của
liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, V.I. Lênin nhấn mạnh rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này:
chính trị chuyển sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp có nội
dung: một nội dung và một hình thức mới.
- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với nông dân và trí thức nước
ta thực chất là sự hợp tác giữa họ với nhau, đMng thời mở rộng quan hệ hợp tác với
các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân... kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện
đại mới. Nhiệm vụ cũng như nội dung tổng quát về kinh tế của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;... giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế; Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn gPn với xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế tri
thức, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của các ngành, lĩnh vực... Tiếp tục
hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
- Từ góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm năng kinh tế và nhu cầu kinh tế của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội. Xác định đúng cơ cấu kinh tế toàn quốc,
ngành, địa phương, cơ sở sản xuất... Từ đó, các địa phương, cơ sở có thể vận dụng
linh hoạt, phù hợp với địa phương, ngành của mình để xác định đúng cơ cấu kinh tế cơ bản.
- Tổ chức các hình thức trao đổi, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học công nghệ - dịch vụ...; giữa các thành phần kinh tế; các ngành
kinh tế, vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế... nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống của công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Chuyển giao, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là công
nghệ cao vào quá trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
nhằm gPn kết chặt chẽ các thành phần kinh tế cốt lõi của đất nước, qua đó gPn kết
chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác của xã hội. làm cơ sở
kinh tế - xã hội cho sự phát triển của đất nước.
b. Nội dung chính trị của liên minh
- Phải thực hiện liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và giai cấp trí thức để
tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chPc cho đại đoàn kết toàn dân, tạo sức mạnh
tổng hợp vượt qua mọi thách thức, đập tan mọi âm mưu phá hoại chính nghĩa. xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đMng thời bảo vệ vững chPc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường
chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân, đMng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với liên minh và trong việc xây dựng và bảo vệ
vững chPc chính trị của toàn xã hội. . nước, giữ vững độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vJn tMn tại những tư tưởng, phong tục
cũ lạc hậu; Các thế lực thù địch vJn đang tìm mọi cách phá hoại chính quyền cách
mạng và chế độ mới. Như vậy, xuất phát từ lập trường tư tưởng, chính trị của giai
cấp công nhân, muốn có được các liên minh giai cấp, giai cấp cần phải “hoàn thiện
và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhân dân”. quyền kiểm soát; không
ngừng củng cố và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Tăng
cường đMng thuận xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, củng cố bản chất giai cấp công nhân và tinh thần tiên phong,
đấu tranh, phát huy truyền thống đoàn kết, đại đoàn kết cánh tả…”.
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, bảo đảm các lợi ích chính trị, quyền dân chủ, quyền công dân, quyền tài
sản, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và công nhân, từ đó thực
thi quyền lực. cái đó thuộc về nhân dân. Khuyến khích các lực lượng liên minh
gương mJu thực hiện đường lối chính trị của Đảng; luật pháp và chính sách của
nhà nước; sẵn sàng tham gia đấu tranh bảo vệ thPng lợi cách mạng và bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa. ĐMng thời, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu
cực, âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động.
c. Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
- Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, giàu bản sPc dân tộc, thấm nhuần tinh hoa,
giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại vĩ đại của nó.
- Nội dung văn hóa, xã hội của các giai cấp và liên minh giai cấp đòi hỏi phải bảo
đảm “mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, phát triển con
người với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”. Xây dựng sự phát triển toàn
diện về văn hóa, con người Việt Nam, hướng tới chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chPc của xã hội, là nội lực quan trọng bảo đảm phát triển bền vững,
bảo vệ vững chPc Tổ quốc với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Nâng cao chất lượng nguMn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; Thực hiện tốt các chính
sách xã hội tốt cho công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm
sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; Nâng cao dân trí
và thực hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cốt lõi lâu dài, tạo điều kiện cho
sự phát triển bền vững của liên minh giai cấp.
2. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng
lớp ở Việt Nam hiện nay:
- Tăng cường sự đoàn kết và tổ chức hợp nhất: Khuyến khích sự đoàn kết giữa các
tổ chức đại diện cho các giai cấp và tầng lớp lao động, tạo ra một khối liên minh
mạnh mẽ hơn có khả năng đấu tranh và bảo vệ quyền lợi của người lao động hiệu quả hơn.
- Tăng cường tư duy và ý thức về quyền lợi lao động: Tổ chức các hoạt động giáo
dục và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về quyền lợi lao
động và vai trò của họ trong xã hội.
- Phát triển các chính sách hỗ trợ và bảo vệ người lao động: Đảm bảo việc thực hiện
các chính sách về lao động, bảo hiểm xã hội và phúc lợi xã hội để đảm bảo điều
kiện sống và làm việc công bằng cho người lao động.
- Tạo ra môi trường cho sự tham gia và đóng góp của người lao động: Khuyến khích
sự tham gia của người lao động vào các quyết định xã hội và kinh tế thông qua
việc tạo ra các cơ hội tham gia và các cơ chế hỗ trợ cho hoạt động công dân.
- Việc tăng cường khối liên minh giai cấp và tầng lớp lao động ở Việt Nam đòi hỏi
sự đoàn kết, tổ chức và tư duy chủ động từ phía người lao động, cùng với sự hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi từ phía chính phủ và các tổ chức xã hội khác.
Câu 4: Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên minh, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Có thể thấy rằng trách nhiệm của sinh viên trong việc
củng cố, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Đây cũng được coi là tư tưởng cơ bản trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm, hình thành lực lượng vững chPc, là vấn đề sống của cách mạng:
- Thứ nhất: ý thức luôn được rèn dũa và đạo đức ngày càng được nâng cao, trách
nhiệm và nhân phẩm luôn được đề cao. Luôn trau dMi phẩm chất cá nhân và hoàn thành
tốt nhiệm vụ Đảng, Chính phủ giao phó. Sống hết lòng vì dân, vì Đảng, đối xử hòa hợp
với mọi người, tự nguyện phục vụ xã hội.
- Thứ hai: ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc chuyên môn. Tham
gia các hoạt động chuyên môn tại trường cũng như ngành nghề mà bạn đang theo đuổi.
- Thứ ba: sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, đứng lên bảo vệ lẽ
phải, bảo vệ các chủ trương, quan niệm của Đảng. Hãy luôn yêu thương những người khó
khăn hơn mình, sống lương thiện và khiêm tốn trong mọi việc. Đừng theo đuổi những
thành tựu trước mPt, đừng che giấu điều gì, bảo vệ công lý và đừng ngại chỉ ra những khuyết điểm của mình.
- Thứ tư: Trong tiềm thức mỗi người, chúng ta phải luôn nhớ giữ gìn sự đoàn kết
của các cơ quan, đơn vị nhà nước. Luôn khen thưởng các đảng viên có thành tích xuất sPc
trước công chúng. Đề cao tinh thần trách nhiệm trong công việc và cuộc sống.
- Thứ năm: ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình, làm theo tấm gương đạo đức HM Chí Minh.
Là sinh viên, các bạn hãy phấn đấu trở thành tấm gương trong các hoạt động xã hội,
phát huy khả năng sáng tạo của mình để góp phần đưa đất nước ta trở nên phát triển
mạnh mẽ hơn. Luôn giữ vững lập trường của mình, dám lên tiếng. Giữ vững những
chuẩn mực đạo đức của ông cha từ xưa đến nay. Sống và làm việc theo tấm gương của
Chủ tịch HM Chí Minh vĩ đại. Trong xu hướng toàn cầu hiện nay, là sinh viên, bạn phải
có trách nhiệm sáng suốt trong việc lựa chọn thông tin. Đừng sa lầy vào những hiệp hội
phản động thu hút lối sống thực dụng. Sinh viên ngày nay nên tham gia các hoạt động
tình nguyện nhằm giúp đỡ, lan tỏa ý thức tự giác, kỷ luật nhằm thúc đẩy công cuộc xây
dựng của Đảng ta. Đừng tự học suốt đời, hãy hoàn thiện bản thân để nâng cao chuyên
môn. Tuyên truyền các chính sách, đường lối pháp luật của Đảng, Nhà nước đến quần
chúng. Tìm biện pháp ngăn chặn sự suy thoái phẩm chất đạo đức. CHƯƠNG 7
Câu 1: Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
Vị trí của gia đình trong xã hội
1. Gia đình là tế bào của xã hội
Có vai trò quyết định đối với sự tMn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với việc sản
xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế
bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thế - xã hội. Không có gia đình để tái tạo
ra con người thì xã hội không thể tMn tại và phát triển được. Vì vậy, muốn có một xã hội
phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên
Gia đình là môi trường tốt nhất để được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển.
Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành,
phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
3. Gia đình là cầu nối gi/a cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đMng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hình thành và phát triên nhân cách của từng người.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không chỉ sông trong quan hệ gia đình, mà cn có nhu câu
quan hệ xã hội, với những người khác. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình
mà còn là thành viên của xã hội. Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đMng
để xã hội tác động đên cá nhân. Nhiêu thông tin, hiện tượng của xã hội thông qua lăng
kính gia đình mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư
tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách....
Chức năng cơ bản của gia đình
1. Chức năng tải sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đMng nào có thể thay thế.
+ Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người
+ Là chức năng duy trì nòi giống cho gia đình
+ Đáp ứng nhu cầu về sức lao động, sự tMn tại của xã hội
Và là vấn đề của xã hội vì nó thực hiện chức năng quyết định đến mật độ dân cư và
nguMn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tMn tại xã hội.
Chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển xã hội vì ảnh hưởng đến trình độ phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguMn lao động
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo d.c
Gia đình còn có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đMng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của
cha mẹ với con cái, đMng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Và có ý nghĩa
rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên. Mỗi thành
viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong
việc nuôi dưỡng, giảo dục của gia đình.
Thực hiện tôt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi môi người làm cha, làm mẹ phải
có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội, thực hiện chức năng tố chức tiêu dùng
hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bào nguMn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của các thành viên trong gia đình. ĐMng thời, gia đình đóng góp vào quá trình
sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình. Bao gMm việc:
Thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên.
Đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
Sự quan tâm, chăm sóc lJn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình
cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
Câu 2: Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Quan hệ hôn nhân hình thành quan hệ huyết thống, nhưng quan hệ huyết thống chỉ là cơ
sở để duy trì quan hệ hôn nhân
a) Cơ sở kinh tế – xã hội:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mới là cơ sở để xây dựng gia
đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng gia đình
mới và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
b) Cơ sở chính trị – xã hội:
Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đảm bảo quá trình hình thành gia đình mới.
Xóa bỏ nguMn gốc gây ra tình trạng thống trị và bất bình đẳng trong gia đình.
c) Cơ sở văn hóa:
Thay đổi quan niệm về vai trò của nam và nữ trong gia đình.
Xóa bỏ chế độ nô dịch đối với phụ nữ.
d) Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Xóa bỏ chế độ hôn nhân cá thể, thay thế bằng hôn nhân tiến bộ.
Tạo cơ sở cho việc xây dựng gia đình mới và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Câu 3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
1. Biến đ8i quy mô, kết cấu của gia đình
Quy mô gia đình đang trải qua sự thay đổi đáng kể trên toàn cầu và Việt Nam không phải
là ngoại lệ. Có nhiều yếu tố góp phần vào xu hướng này: Khi kinh tế phát triển, nhu cầu
về nguMn lực và sự độc lập tài chính cá nhân tăng lên. Người ta có xu hướng muốn sống
độc lập hơn, không phụ thuộc nhiều vào gia đình mở rộng; Các gia đình hạt nhân thường
tập trung nhiều hơn vào mối quan hệ gia đình cụ thể, thay vì sự chia sẻ với nhiều thành
viên như trong gia đình mở rộng. Điều này có thể tạo ra môi trường ổn định và chăm sóc
chặt chẽ hơn cho mỗi thành viên. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuô Kc sống riêng
tư của con người được tôn trọng hơn, sự biến đổi của gia đình cho thấy đang theo chiều
hướng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hê K thống xã hô Ki.
Tuy nhiên, sự biến đổi này cũng gây những ý tiêu cực khi nó tạo ra sự ngăn cách không
gian giữa các thành viên trong gia đình. Xã hô Ki ngày càng phát triển, con người bị cuốn
theo vòng xoáy công viê Kc nhằm kiếm tiền và vì thế thời gian dành cho gia đình ngày càng
ít đi. Các thành viên ít quan tâm nhau hơn.
2. Biến đổi các chức năng của gia đình
Chức năng tái sản xuất của con người không chỉ ảnh hưởng đến gia đình mà còn liên
quan đến cả xã hội và quốc gia.
Chính sách dân số của Việt Nam đã trải qua sự phát triển và điều chỉnh để đảm bảo sự
cân bằng giữa nhu cầu về sức lao động, tài nguyên, và bảo vệ môi trường. Cuộc vận động
sinh đẻ có kế hoạch là một ví dụ, nó khuyến khích việc sinh con theo kế hoạch để giảm
áp lực đối với nguMn lực và cơ sở hạ tầng. Việt Nam đang trải qua giai đoạn gia hoá, với
sự gia tăng đáng kể về tuổi đời trung bình và giảm tỷ lệ sinh. Điều này đặt ra thách thức
mới trong việc duy trì sức lao động và đảm bảo lợi ích cho người già. Chính sách dân số
cần điều chỉnh để đáp ứng những thách thức này. Thông điệp mới trong kế hoạch hóa gia
đình là khuyến khích mỗi cặp vợ chMng chỉ nên sinh đủ hai con. Mục tiêu này phản ánh
sự quan tâm đến chất lượng cuộc sống của gia đình, sức khỏe của người mẹ và trẻ, cũng
như khả năng bảo vệ môi trường. Chính sách dân số không chỉ nhằm kiểm soát con số mà
còn hướng đến việc bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của phụ nữ. Cần phối hợp với phát
triển kinh tế và xã hội để đảm bảo rằng gia đình có đủ điều kiện sống tốt, giáo dục cho
trẻ, và hỗ trợ cho người già.
3. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển: đầu tiên, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế
hàng hóa, Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng thành tổ chức kinh tế
của nền kinh tế thị trường hiê Kn đại.
Kích thước nhỏ và số lượng lao động hạn chế trong kinh tế gia đình làm giảm khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Thiếu quy mô và nguMn lực có thể khiến cho việc
đầu tư vào công nghệ và phát triển sản phẩm trở nên khó khăn. Đôi khi, kinh tế gia đình
không đạt được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm được đặt ra trên thị trường
quốc tế. Điều này có thể khiến họ khó cạnh tranh và tiếp cận các thị trường lớn hơn. Khi
cả thế giới chuyển sang kinh tế số và công nghiệp 4.0, kinh tế gia đình cần đối mặt với
thách thức về việc áp dụng công nghệ mới để cải thiện quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng.
4. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Điều bạn nêu rõ về sự đầu tư tài chính và sự phát triển của giáo dục gia đình từ khía cạnh
kiến thức khoa học hiện đại là một phản ánh của sự thay đổi trong mục tiêu giáo dục.
Việc kết hợp giáo dục đạo đức với kiến thức học thuật có thể giúp trẻ phát triển đầy đủ cả
về mặt nhân cách và sự hiểu biết về thế giới xung quanh. Sự giảm đi của vai trò gia đình
trong giáo dục có thể là một hậu quả của nhiều yếu tố, bao gMm sự tăng cường của hệ
thống giáo dục xã hội và sự giảm đáng kể trong quy mô gia đình truyền thống. Gia đình
ngày nay thường phải đối mặt với nhiều áp lực và thách thức, có thể khiến cho việc giáo
dục trở nên khó khăn. Sự gia tăng của các vấn đề xã hội như học trò bỏ học sớm, nghiện
ma túy, và mại dâm thể hiện một phần thực tế đau lòng của một số gia đình và cộng đMng.
Các vấn đề này cũng là thách thức đối với giáo dục gia đình và yêu cầu sự hỗ trợ đa chiều
từ cả gia đình và xã hội.
5. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Trong xã hô Ki hiê Kn đại, đô K bền vững của gia đình không chỉ phụ thuô Kc vào sự ràng buô Kc
của các mối quan hê K về trách nhiê Km, nghĩa vụ giữa vợ và chMng; cha mẹ và con cái; sự hy
sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó còn bị chi phối bởi các mối quan hê K hòa
hợp tình cảm giữa chMng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh
hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuô Kc sống chung.
Trong gia đình Viê Kt Nam hiê Kn nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do
gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình
cảm. Viê Kc thực hiê Kn chức năng này là mô Kt yếu tố rất quan trọng tác đô Kng đến sự tMn tại,
bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biê Kt là viê Kc bảo vê K chăm sóc trẻ em và
người cao tuổi, nhưng hiê Kn nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức. Đặc biê Kt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lê K các gia đình chỉ có mô Kt con tăng lên thì
đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú
hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuô Kc sống gia đình.
Tác đô Kng của công nghiê Kp hóa và toàn cầu hóa dJn tới tình trạng phân hóa giàu nghèo
sâu sPc, làm cho mô Kt số hô K gia đình có cơ may mở rô Kng sản xuất, tích lũy tài sản, đất đai,
tư liê Ku sản xuất thì trở nên giàu có, trong khi đại bô K phâ Kn các gia đình trở thành lao đô Kng
làm thuê do không có cơ hô Ki phát triển sản xuất, mất đất đai và các tư liê Ku sản xuất khác,
không có khả năng tích lũy tài sản, mở rô Kng sản xuất. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ
các hô nghèo, khPc phục khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
Cùng với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai,
tạo dựng quan niê Km bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiê Km nuôi dưỡng,
chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Nhà nước cần có những giải pháp, biê Kn pháp
nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho các thành
viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng xã hô Ki hóa của gia đình, xây dựng
những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nô Ki dung và phương
pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bâ Kc cha mẹ có định hướng trong giáo dục và
hình thành nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuJn giữa nhu cầu tự do, tiến bô K
của người phụ nữ hiê Kn đại với trách nhiê Km làm dâu theo quan niê Km truyền thống, mâu
thuJn về lợi ích giữa các thế hê K, giữa cha mẹ và con cái. Nó đòi hỏi phải hình thành
những chuẩn mực mới, bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa các thành viên trong gia đình
cũng như lợi ích giữa gia đình và xã hô Ki.
6. Sự biến đổi quan hê K gia đình
- Biến đổi quan hê K hôn nhân và quan hê K vợ chMng.
- Trong gia đình truyền thống, người chMng là trụ côt Kcủa gia đình, mọi quyền lực trong
gia đình đều thuô Kc về người đàn ông. Người chMng là người chủ sở hữu tài sản của gia
đình, người quyết định các công viê Kc quan trọng của gia đình, kể cả quyền dạy vợ, đánh
con. Trong gia đình Viê Kt Nam hiê Kn nay, không còn mô Kt mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
7.Biến đổi quan hê ' gi/a các thế hê ', các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Sự chênh lệch về giáo dục, giá trị, và quan điểm về cuộc sống giữa các thế hệ có thể tạo
ra mâu thuJn trong gia đình. Các gia đình có nhiều thế hệ sống chung đôi khi phải đối
mặt với sự hiểu lầm và xung đột. Hệ thống hỗ trợ xã hội, bao gMm cả giáo dục, y tế tâm
lý, và các dịch vụ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc đối mặt với những thách thức
này và hỗ trợ gia đình.
Câu 4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
và phát triển gia đình Viê Kt Nam
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đMng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Viê Kt Nam hiê Kn nay
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO: Hình ảnh: