



Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT 1. Bản chất giai cấp
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
- Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
- Phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị 2. Bản chất xã hội
- Pháp luật đảm bảo lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội:
- Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các QHXH;
- Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người 3. Tính dân tộc
- Pháp luật phản ánh phong tục, tập quán, đặc điểm lịch sử, trình độ văn hóa của dân tộc 4. Tính mở
- Là việc sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu của nền văn minh, văn hóa pháp lý của nhân loại để
bổ sung, sửa đổi pháp luật của quốc gia mình
CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật, thể hiện bản chất
và giá trị xã hội của pháp luật.
1. Chức năng điều chỉnh
- Tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng nhất định.
- Pháp luật làm nhiệm vụ trật tự hóa các quan hệ xã hội
- Pháp luật tác động đến hành vi con người
(Bằng việc đề ra các quy tắc mang tính khuôn mẫu, pháp luật xác định trước cho các chủ thể trong
xã hội phải có những ứng xử tương ứng với những tình huống xảy ra trong xã hội theo ý chí của nhà nước )
2. Chức năng bảo vệ
- Bảo đảm trật tự hệ thống các quan hệ xã hội
- Quy định những phương tiện nhằm mục đích bảo vệ các quan hệ xã hội
(Pháp luật ra đời với mục đích duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.Việc duy trì
lợi ích của giai cấp thống trị phải gắn liền với việc duy trì sự tồn tại của giai cấp bị trị)
3. Chức năng giáo dục
- Tác động tới ý thức, tâm lý và hành động con người
- Hình thành tư duy pháp lý và nhân sinh quan pháp lý phù hợp yêu cầu pháp luật. KIỂU PHÁP LUẬT
1. Khái niệm: Là tổng thể các dấu hiệu cơ bản của pháp luật thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã
hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. lOMoAR cPSD| 46342985
Sự thay thế các kiểu pháp luật •
Thể hiện quá trình tiến hóa của xã hội, •
Được thực hiện bằng một cuộc cách mạng •
Kiểu pháp luật sau bao giờ mang tính kế thừa kiểu pháp luật cũ 2. Các kiểu pháp luật
a. Pháp luật chủ nô
- Công khai bảo vệ, củng cố quyền tư hữu chủ nô
- Bảo vệ ách thống trị về CT, tư tưởng của giai cấp chủ nô
- Quy định, củng cố tình trạng bất bình đẳng trong XH, người gia trưởng
- Hình thức mang nặng dấu ấn của QPXH của chế độ CSNT
b. Pháp luật phong kiến
- Bảo vệ chế độ tư hữu của giai cấp phong kiến
- Bảo vệ chế độ đẳng cấp và đặc quyền của giai cấp phong kiến
- Hợp thức hóa bạo lực và sự chuyên quyền tùy tiện của GCPK
- Quy định những hình phạt rất tàn bạo
- Chịu ảnh hưởng lớn của tôn giáo, đạo đức
- Hình thức tản mạn, không thống nhất
c. Pháp luật tư sản
- Bảo vệ chế độ tư hữu tư sản
- Lần đầu tiên xuất hiện khái niệm “công dân”, quy định các quyền tự do dân chủ
- Tuyên bố nguyên tắc tự do hợp đồng
- Nguyên tắc pháp chế lần đầu tiên được thể hiện
- Văn bản pháp luật tư sản rất phát triển cả về nội dung và kỹ thuật lập pháp
d. Pháp luật Việt Nam XHCN
- Mang tính nhân dân sâu sắc
- Tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
- Tính cưỡng chế mang nội dung mới
- Quan hệ mật thiết với các QPXH khác
- Hình thức: PLVN phân chia thành các ngành luật, VBQPPL là nguồn chủ đạo
HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
1. Khái niệm : Dùng để chỉ ranh giới tồn tại của pháp luật trong hệ thống các quy phạm xã hội, là
hình thức biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thức tế của pháp luật
2. Hình thức pháp luật có 02 dạng: Hình thức bên trong (nội tại) của pháp luật; Hình thức bên ngoài của pháp luật. a. Hình thức bên trong •
Là cấu trúc (kết cấu) của các yếu tố cấu thành nội dung pháp luật. •
Hình thức bên trong gồm: Các nguyên tắc chung của pháp luật, hệ thống pháp luật; ngành luật;
chế định pháp luật và quy phạm pháp luật. lOMoAR cPSD| 46342985
- Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất cấu thành bởi các ngành luật, các chế định pháp
luật khác nhau điều chỉnh những lĩnh vực, nhóm quan hệ xã hội cùng loại (cùng nội dung, đặc
điểm, tính chất) đặt trên cơ sở những nguyên tắc thống nhất của một quốc gia.
- Ngành luật là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực
nhất định của đời sống xã hội.
Ví dụ: Ngành luật Hiến pháp; Ngành luật Hành chính; Ngành luật hình sự, Ngành luật dân sự,..
- Chế định pháp luật là hệ thống các QPPL điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội cùng loại có
liên hệ mật thiết với nhau trong cùng 1 ngành luật
Ví dụ: Nhóm các quy phạm điều chỉnh quan hệ về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản hợp
thành chế định quyền sử hữu trong Bộ luật dân sự; Luật hình sự có các chế định như hình phạt,
các tội xâm phạm an ninh quốc gia....
- Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu, bắt buộc mọi chủ thể phải
tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do nhà nước ban hành hoặc thưà nhận, được
nhà nước bảo vệ bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm mục đích điều chỉnh các quan
hệ xã hội b. Hình thức bên ngoài
• Là sự biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật, là những cái chứa đựng các quy phạm pháp luật
hay còn gọi là Nguồn của pháp luật.
• Có 03 loại nguồn PL: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản Quy phạm pháp luật.
- Tập quán pháp là những tập quán lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của Nhà nước và
với thực tiễn cuộc sống được nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý, trở thành quy tắc xử sự chung,
được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Lý do thừa nhận: Pháp luật không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh hết quan hệ xã hội • Ưu điểm
- Có thể lấp đầy các kẽ hở của văn bản pháp luật trong pháp luật;
- Việc thực hiện dễ dàng;
- Công tác tuyên truyền thuận lợi. • Nhược điểm
- Có thể dẫn tới cục bộ địa phương;
- Ảnh hưởng đến sự thống nhất của pháp chế;- Khó khăn khi muốn thay đổi, điều chỉnh.
- Tiền lệ pháp là các quyết định của cơ quan hành chính hoặc tòa án được Nhà nước thừa nhận
như một khuôn mẫu có giá trị pháp lý để giải quyết những trường hợp tương tự
Có 02 loại tiền lệ: Tiền lệ hành chính và Tiền lệ tư pháp (gọi là án lệ). • Ưu điểm
- Có khả năng “bao phủ” những quan hệ xã hội cần điều chỉnh trong điều kiện pháp luật chưa hoànthiện;
- Góp phần làm giảm các kẽ hở pháp luật • Nhược điểm lOMoAR cPSD| 46342985
Trường hợp có quan điểm khác nhau giữa các chủ thể thi hành, áp dụng dẫn đến không công bằng
trong kết quả giải quyết.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành
theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật. Trong đó chứa đựng
các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc, áp dụng nhiều lần, được nhà nước bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.