Bản chất, hiện tượng, cặp phạm trù - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Vinh

Bản chất, hiện tượng, cặp phạm trù - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Vinh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

BẢN CHẤT- HIỆN TƯỢNG
1.Khái niệm
Bản chất phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong, quy định sự vận động ,phát triển của đối tượng và thể hiện
mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
– Hiện tượngphạm trù chỉ những biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ
tất nhiên tương đối ổn định bên ngoài; mặt dễ biến đổi hơn hình thức
thể hiện của bản chất đối tượng
Ví dụ: bản chất và hiện tượng của cái bút
- Bản chất: Bút một công cụ viết được làm từ vật liệu như nhựa, kim loại hoặc
gỗ, có một ngòi để đưa mực ra và một thân để cầm.
- Hiện tượng:Khi bạn viết bằng bút, mực được chuyển từ ngòi của bút ra trên bề
mặt giấy để tạo ra các ký tự và hình vẽ.
Trong trường hợp này, bản chất của bút vật liệu cấu trúc của nó, trong khi
hiện tượng là việc chuyển đổi mực từ ngòi ra giấy để tạo ra văn bản và hình ảnh.
2. Mối quan hệ giữ bản chất và hiện tượng
Qua tìm hiểu định nghĩa về cặp phạm trù bản chất hiện tượng, ta thấy hai
phạm trù này đều tồn tại khách quan. Mối quan hệ giữa chúng hai mặt vừa
thống nhất, vừa đối lập.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Có xu hướng phù hợp với nhau.
Bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiện tượng là sự thể hiện của bản
chất.
Không bản chất thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không hiện
nào lại không biểu hiện một bản chất nào đó.
Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi.
Bản chất mất hiện tượng cũng mất theo.
Đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể tồn tại
thiếu cái kia.
Ví dụ: Nước đá
- Bản chất:Nước đá trạng thái lạnh cứng của nước, được hình thành khi
nhiệt độ xuống dưới 0 độ Celsius.
- Hiện tượng: Khi bạn đặt một khối nước đá ra ngoài trong thời tiết lạnh, bạn
sẽ thấy rằng nước đá sẽ tan ra thành nước dưới dạng giọt khi nhiệt độ xung
quanh tăng lên.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng ở đây là khi nhiệt độ tăng lên, nước
đá (bản chất) sẽ chuyển từ trạng thái lạnh cứng sang trạng thái lỏng (hiện
tượng), làm cho nước đá tan ra thành nước.
- Sự đối lập của bản chất và hiện tượng:
Bản chất cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng cái riêng biệt, phong
phú và đa dạng.
( cùng một bản chất thể biểu hiện ra ngoài bằng số hiện tượng
khác nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh.)
Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.
( Các hiện tượng biểu hiện bản chất nó có thể được cải biến, nhiều khi còn
xuyên tạc nội dung thực sự của bản chất. Ví dụ như việc không phải ai đối
xử tốt với mình trong một sự việc nào đó thì bản chất của họ là tốt.)
Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến
đổi.
( Hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất sự vật, còn bởi
những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh.
Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động đến sự vật thay đổi thì hiện tượng
cũng thể thay đổi, mặc bản chất của vẫn như tương đối ổn
định.)
Ví dụ:
- Bản chất: Một học sinh có bản chất năng động và ham vui chơi.
- Hiện tượng: Tuy nhiên, trong các kỳ thi quan trọng, học sinh đó có thể thể
hiện sự nghiêm túc và chú trọng hơn vào việc học hành, trái ngược với tính
cách năng động ban đầu của mình.
3.Vận dụng
Cặp phạm trù bản chất-hiện tượng có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm khoa học tự nhiên, hội, triết học, nghệ thuật... Dưới đây
một số ví dụ về cách áp dụng cặp phạm trù này:
- Khoa Học Tự Nhiên: Trong nghiên cứu về vật lý, hóa học, sinh học,
phạm trù bản chất-hiện tượng được sử dụng để hiểu rõ về cấu trúchoạt
động của thế giới tự nhiên.
Ví dụ, trong vật lý, phạm trù bản chất của một vật liệu có thể được nghiên
cứu thông qua các hiện tượng như dẫn điện, dẫn nhiệt, hoặc tương tác từ
tính.
- Khoa Học Hội: Trong ngành khoa học hội, phạm trù bản chất-hiện
tượng thể được sử dụng để nghiên cứu về nhân cách, hành vi con
người, và các hệ thống xã hội.
dụ, trong tâm học, phạm trù bản chất của một tính cách thể được
hiểu thông qua các hiện tượng như hành vi, phản ứng, suy nghĩ của
người đó.
- Triết Học Nghệ Thuật: Trong triết học nghệ thuật, phạm trù bản
chất-hiện tượng có thể được sử dụng để nghiên cứu và diễn giải về ý nghĩa
sâu xa của sự tồn tại và trải nghiệm con người.
dụ, trong triết học, việc tìm hiểu về bản chất của sự tự do thể dựa
trên việc quan sát và phân tích các hiện tượng xã hội và tâm lý.
4. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện
tượng điển hình mới hiểu rõ bản chất của sự vật
- Nhận thức không chỉ dừng hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản
chất sự vật
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để xác định phương
thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng
Phạm trù bản chất-hiện ợng một cách tiếp cận trong triết học và khoa học
tự nhiên, nhấn mạnh o việc hiểu phân tích các nguyên lí, chế
cốt lõi đứng sau một hiện tượng, thay ch tập trung vào các biểu hiện b
ngoài hay đặc điểm cụ thể của nó.
-Hiểu Biết Sâu Sắc Hơn:Bằng việc tập trung vào bản chất của một hiện tượng,
chúng ta th hiểu được nguyên hoạt động chế đứng sau , t đó
giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắcn và toàn diện hơn về thế giới xung quanh.
-Dẫn Dắt Nghiên Cứu Phát Triển: là một hướng dẫn quan trọng cho nghiên
cứu và phát triển công nghệ, vì nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc xây dựng giả
thuyết và thực hiện thí nghiệm.
-Xây Dựng Kiến Thức Nền Tảng:Nó giúp xây dựng nền tảng kiến thức vững
chắc, từ đó tạo ra một cơ sở đáng tin cậy cho sự tiến bộ trong nghiên cứu
ứng dụng thực tiễn.
-Thúc Đẩy SPhát Triển Trí Tuệ:Bằng ch khuyến khích suy luận phân
tích sâu sắc, phạm trù này thúc đẩy s phát triển của trí tu con người và khả
năng giải quyết vấn đ
5. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Bản chất là gì?
a) Cái bên trong, tương đối ổn định.
b) Cái bên ngoài, thường xuyên biến đổi.
c) Cái bên trong, thường xuyên biến đổi.
d) Cái bên ngoài, tương đối ổn định.
Câu 2: Ý nghĩa của việc phân biệt bản chất và hiện tượng là gì?
a) Giúp ta hiểu rõ hơn về sự vật, hiện tượng.
b) Giúp ta phân biệt được sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
c) Giúp ta dự đoán được sự thay đổi, biến đổi của sự vật, hiện tượng.
d) Tất cả các ý trên.
Câu 3:Phạm trù triết học chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất là cái gì?
a) Cái đơn chất.
b) Hình thức.
c) Cái riêng.
d) Hiện Tượng.
Câu 4: Bản chất của một vật có thể thay đổi không?
a) Có, nó thay đổi theo thời gian và điều kiện.
b) Không, bản chất của một vật là không đổi.
c) Có, nhưng chỉ trong trường hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng.
d) Tất cả các câu trên.
Câu 5: Bản chất và hiện tượng là cặp phạm trù trong?
a) Phép biện chứng duy vật.
b) Biện chứng chủ quan.
c) Biện chứng khách quan.
d) Phép biện chứng duy tâm.
Câu 6: Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng là gì?
a) Mối quan hệ độc lập.
b) Mối quan hệ thống nhất.
c) Mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đối lập.
d) Mối quan hệ khách quan.
| 1/6

Preview text:

BẢN CHẤT- HIỆN TƯỢNG 1.Khái niệm
– Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong, quy định sự vận động ,phát triển của đối tượng và thể hiện
mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
– Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ
tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức
thể hiện của bản chất đối tượng
Ví dụ: bản chất và hiện tượng của cái bút
- Bản chất: Bút là một công cụ viết được làm từ vật liệu như nhựa, kim loại hoặc
gỗ, có một ngòi để đưa mực ra và một thân để cầm.
- Hiện tượng:Khi bạn viết bằng bút, mực được chuyển từ ngòi của bút ra trên bề
mặt giấy để tạo ra các ký tự và hình vẽ.
Trong trường hợp này, bản chất của bút là vật liệu và cấu trúc của nó, trong khi
hiện tượng là việc chuyển đổi mực từ ngòi ra giấy để tạo ra văn bản và hình ảnh.
2. Mối quan hệ giữ bản chất và hiện tượng
Qua tìm hiểu định nghĩa về cặp phạm trù bản chất và hiện tượng, ta thấy hai
phạm trù này đều tồn tại khách quan. Mối quan hệ giữa chúng là hai mặt vừa
thống nhất, vừa đối lập.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
 Có xu hướng phù hợp với nhau.
 Bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiện tượng là sự thể hiện của bản chất.
 Không có bản chất thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không có hiện
nào lại không biểu hiện một bản chất nào đó.
 Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi.
 Bản chất mất hiện tượng cũng mất theo.
 Đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể tồn tại thiếu cái kia. Ví dụ: Nước đá
- Bản chất:Nước đá là trạng thái lạnh cứng của nước, được hình thành khi
nhiệt độ xuống dưới 0 độ Celsius.
- Hiện tượng: Khi bạn đặt một khối nước đá ra ngoài trong thời tiết lạnh, bạn
sẽ thấy rằng nước đá sẽ tan ra thành nước dưới dạng giọt khi nhiệt độ xung quanh tăng lên.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng ở đây là khi nhiệt độ tăng lên, nước
đá (bản chất) sẽ chuyển từ trạng thái lạnh cứng sang trạng thái lỏng (hiện
tượng), làm cho nước đá tan ra thành nước.
- Sự đối lập của bản chất và hiện tượng:
 Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng.
( Vì cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng
khác nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh.)
 Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.
( Các hiện tượng biểu hiện bản chất nó có thể được cải biến, nhiều khi còn
xuyên tạc nội dung thực sự của bản chất. Ví dụ như việc không phải ai đối
xử tốt với mình trong một sự việc nào đó thì bản chất của họ là tốt.)
 Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
( Hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất sự vật, mà còn bởi
những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh.
Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động đến sự vật thay đổi thì hiện tượng
cũng có thể thay đổi, mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ và tương đối ổn định.) Ví dụ:
- Bản chất: Một học sinh có bản chất năng động và ham vui chơi.
- Hiện tượng: Tuy nhiên, trong các kỳ thi quan trọng, học sinh đó có thể thể
hiện sự nghiêm túc và chú trọng hơn vào việc học hành, trái ngược với tính
cách năng động ban đầu của mình. 3.Vận dụng
Cặp phạm trù bản chất-hiện tượng có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm khoa học tự nhiên, xã hội, triết học, và nghệ thuật... Dưới đây là
một số ví dụ về cách áp dụng cặp phạm trù này:
- Khoa Học Tự Nhiên: Trong nghiên cứu về vật lý, hóa học, và sinh học,
phạm trù bản chất-hiện tượng được sử dụng để hiểu rõ về cấu trúc và hoạt
động của thế giới tự nhiên.
Ví dụ, trong vật lý, phạm trù bản chất của một vật liệu có thể được nghiên
cứu thông qua các hiện tượng như dẫn điện, dẫn nhiệt, hoặc tương tác từ tính.
- Khoa Học Xã Hội: Trong ngành khoa học xã hội, phạm trù bản chất-hiện
tượng có thể được sử dụng để nghiên cứu về nhân cách, hành vi con
người, và các hệ thống xã hội.
Ví dụ, trong tâm lý học, phạm trù bản chất của một tính cách có thể được
hiểu thông qua các hiện tượng như hành vi, phản ứng, và suy nghĩ của người đó.
- Triết Học và Nghệ Thuật: Trong triết học và nghệ thuật, phạm trù bản
chất-hiện tượng có thể được sử dụng để nghiên cứu và diễn giải về ý nghĩa
sâu xa của sự tồn tại và trải nghiệm con người.
Ví dụ, trong triết học, việc tìm hiểu về bản chất của sự tự do có thể dựa
trên việc quan sát và phân tích các hiện tượng xã hội và tâm lý.
4. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện
tượng điển hình mới hiểu rõ bản chất của sự vật
- Nhận thức không chỉ dừng ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất sự vật
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để xác định phương
thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng
Phạm trù bản chất-hiện tượng là một cách tiếp cận trong triết học và khoa học
tự nhiên, mà nó nhấn mạnh vào việc hiểu rõ và phân tích các nguyên lí, cơ chế
cốt lõi đứng sau một hiện tượng, thay vì chỉ tập trung vào các biểu hiện bề
ngoài hay đặc điểm cụ thể của nó.
-Hiểu Biết Sâu Sắc Hơn:Bằng việc tập trung vào bản chất của một hiện tượng,
chúng ta có thể hiểu được nguyên lí hoạt động và cơ chế đứng sau nó, từ đó
giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn và toàn diện hơn về thế giới xung quanh.
-Dẫn Dắt Nghiên Cứu và Phát Triển: là một hướng dẫn quan trọng cho nghiên
cứu và phát triển công nghệ, vì nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc xây dựng giả
thuyết và thực hiện thí nghiệm.
-Xây Dựng Kiến Thức Nền Tảng:Nó giúp xây dựng nền tảng kiến thức vững
chắc, từ đó tạo ra một cơ sở đáng tin cậy cho sự tiến bộ trong nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
-Thúc Đẩy Sự Phát Triển Trí Tuệ:Bằng cách khuyến khích suy luận và phân
tích sâu sắc, phạm trù này thúc đẩy sự phát triển của trí tuệ con người và khả
năng giải quyết vấn đề
5. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Bản chất là gì?
a) Cái bên trong, tương đối ổn định.
b) Cái bên ngoài, thường xuyên biến đổi.
c) Cái bên trong, thường xuyên biến đổi.
d) Cái bên ngoài, tương đối ổn định.
Câu 2: Ý nghĩa của việc phân biệt bản chất và hiện tượng là gì?
a) Giúp ta hiểu rõ hơn về sự vật, hiện tượng.
b) Giúp ta phân biệt được sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
c) Giúp ta dự đoán được sự thay đổi, biến đổi của sự vật, hiện tượng. d) Tất cả các ý trên.
Câu 3:Phạm trù triết học chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất là cái gì? a) Cái đơn chất. b) Hình thức. c) Cái riêng. d) Hiện Tượng.
Câu 4: Bản chất của một vật có thể thay đổi không?
a) Có, nó thay đổi theo thời gian và điều kiện.
b) Không, bản chất của một vật là không đổi.
c) Có, nhưng chỉ trong trường hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng.
d) Tất cả các câu trên.
Câu 5: Bản chất và hiện tượng là cặp phạm trù trong?
a) Phép biện chứng duy vật. b) Biện chứng chủ quan. c) Biện chứng khách quan.
d) Phép biện chứng duy tâm.
Câu 6: Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng là gì?
a) Mối quan hệ độc lập.
b) Mối quan hệ thống nhất.
c) Mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đối lập.
d) Mối quan hệ khách quan.