1. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI TỒN TẠI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA,
ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ TỒN TẠI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
- KN: SXHH hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm sản xuất ra để bán, trao
đổitrên thị trường
- Là hình thức sản xuất của nền kinh tế hàng hóa (khác với hình thức sản xuất của
nền kinh tế tự nhiên (tự cung tự cấp)
- SXHH KHÔNG xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người- 2 điều
kiện (cần và đủ) cho sự ra đời và tồn tại của SXHH:
+ Phân công lao động xã hội:
sự phân chia LĐXH vào các ngành nghề khác nhau trong đó mỗi người chỉ sản
xuất ra 1 hoặc 1 vài loại sản phẩm nhất định
Biểu hiện: chuyên môn hóa, số lượng công việc cụ thể trong 1 ngành nghề,…
VD: thầy lang (chữa bách bệnh) => bác sĩ (chuyên ngành riêng)
Phân công LĐXH dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất, chủng loại sản phẩm sản xuất:
ít, nhưng nhu cầu tiêu dùng: nhiều, dẫn đến xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa
những người sản xuất
Có trao đổi sản phẩm thì mới có trao đổi hàng hóa dẫn đến CÓ sản xuất hàng hóa
Điều kiện CẦN cho sự ra đời và tồn tại của SXHH
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người SXHH
Khi sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế thì những người SXHH quyền độc
lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm do chính mình làm ra
Việc trao đổi sản phẩm được thực hiện dưới hình thức trao đổi mua bán hàng hóa
Nguyên nhân xuất hiện sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người SXHH:
Trên thế giới: Do sự xuất hiện của chế độ hữu về liệu sản xuất
Ở Việt Nam: Thực hiện đồng thời 2 biện pháp:
(1) Trong hội, thực hiện đa dạng hóa c hình thức sở hữu, thừa nhận hình thức sở
hữu tư nhân
(2) Tách quyền sử dụng ra khỏi quyền sở hữu đối với sở hữu nhà nước
Điều kiện ĐỦ cho sự ra đời và phát triển của SXHH
Để SXHH ra đời thì phải đ2 điều kiện trên, nếu thiếu 1 trong 2 điều kiện ấy thì
không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
1.2. ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
SXHH tạo những động lực để thôi thúc mỗi người sản xuất gia tăng hiệu quả => Mục
tiêu: tối đa hóa lợi nhuận
2. HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA; ỢNG GIÁ TRỊ HÀNG
HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ
HÀNG HÓA
2.1. HÀNG HÓA VÀ 2 THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
- KN: Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán
+ Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường
+ Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể
- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, SXHH bản chất khác nhau nhưng hàng
hóađều có 2 thuộc tính:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa
Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (nhu cầu
vật chất hay tinh thần, nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân hay cho sản xuất) VD: cơm để
ăn, xe đạp để đi, máy móc – nguyên vật liệu để sản xuất,…
Công dụng của vật phẩm, giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật
chất quyết định. Nhờ sphát triển của KH-KTcon người ngày càng khai thác, lợi
dụng được tính ích của vật chất đbiến thành sản phẩm, nhiều giá trị sử dụng
khác nhau
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện được khi con người sử dụng, tiêu dùng. Đã hàng hóa
thì phải có giá trị sử dụng thì mới trao đổi, mua bán được. Nhưng không phải bất cứ
vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. 1 vật muốn trở thành hàng hóa thì giá
trị sử dụng của nó phải vật được sản xuất ra để bán, trao đổi, nghĩa phảigiá
trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
+ Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị thì phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là tỉ lệ về lượng mà 1 hàng hóa này trao đổi với 1 hàng hóa khác
VD: 1 cái rìu 20kg thóc
Khi 2 sản phẩm khác nhau thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải 1 sở
chung nào đó, không phải giá trị sử dụng. Nhưng cái chung ấy nằm ngay trong
cả 2 hàng hóa. Đó là: chúng đều sản phẩm của lao động. Chính hao phí lao động
ẩn giấu bên trong hàng hóa làm cho chúng thể so sánh với nhau khi trao đổi. Lượng
lao động hao phí để sản xuất ra chúng ngang bằng nhau chúng được trao đổi
theo 1 tỉ lệ nhất định.
Giá trịng hóa là hao phí lao động hội đsản xuất ra (kết tinh trong) hàng hóa đó
Hao phí LĐXH bao gồm hao phí lao động sống của người lao động sản xuất trực tiếp
ra sản phẩm/hàng hóa (thể lực, trí lực, thời gian,…) hao phí lao động trong quá
khứ để sản xuất ra tư liệu sản xuất.
Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi:
Giá trị của hàng hóa là nội dung, cơ sở của trao đổi, là cái bản chất bên trong, là yếu
tố quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi là hình thức thể hiện bên ngoài của
giá trị
Vậy bất kì hàng hóa nào cũng có 2 thuộc tính trên, giữa 2 thuộc tính vừa có tính thống
nhất vừa có sự mâu thuẫn với nhau
2.2. LƯỢNG GTRỊ CỦA HÀNG HÓA & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
LƯỢNG GTRỊ HÀNG HÓA
- Lượng giá trị của hàng hóa lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóaa.
sở xác định lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa phản ảnh lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa
đó(chứ không phải do hao phí LĐ cá biệt quyết định)
- Lựơng giá trị hàng hóa được đo lường thông qua đơn vị thời gian, cụ thể là do thời
gian lao động quyết định
- Thời gian LĐXH cần thiết thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản
phẩmtrong điều kiện sản xuất trung bình của hội. (trình độ thuật trung bình, trình
độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình,… so với hoàn cảnh hội nhất
định)
VD: Trong 1 ngành sản xuất công nghiệp số người sản xuất cùng 1 loại hàng
hóa x
- Giá trị hàng hóa bị chi phối/quyết định bởi hao phí lao động biệt của nhóm
sảnxuất cung ứng tại bộ phận sản xuất ra thị trường
- Lượng giá trị hàng hóa bị chi phối/quyết định bởi hao phí biệt của nhóm
sảnxuất điều kiện sản xuất trung bình trong xã hội (Mức lãi mong muốn của 1
người sản xuất là mức nào?)
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
Khi NSLĐ tăng, sản lượng sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng, thời gian cần
thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm càng giảm => giá trị hàng hóa giảm. Đó phải NSLĐ
của toàn xã hội vì 1 cá nhân không thể thay thế toàn xã hội.
Do đó, mỗi cá nhân, mỗi người sản xuất kinh doanh không ngừng tăng NSLĐ để hao
phí cá biệt giảm xuống nhỏ hơn hao phí LĐXH nhằm thu được nhiều lợi nhuận
hơn, cắt giảm thua lỗ.
Biện pháp tăng NSLĐ:
+ Ứng dụng những tiến bộ của KH-KT để cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất công nghệ sản xuất (MẠNH NHẤT: máy móc, thiết bị đổi mới)
+ Nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn người lao động (đào tạo lao
động sẵn có, trả lương cao để thu hút lao động trình độ cao) +
Tổ chức sắp xếp hợp lí hóa các khâu của quá trình sản xuất
+ Nông nghiệp: khai thác, lợi dụng những điều kiện tự nhiên thuận lợi
So sánh tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động + Giống: cùng dẫn tới một kết quả =>
Tăng sản lượng + Khác:
Tăng NSLĐhội: người lao động mệt mi hơn mà sản lượng vẫn tăng và lượng giá
trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm
Tăng CĐLĐ: tăng mức độ khẩn trương của hoạt động lao động trong sản xuất. Kết
quả: tạo ra nhiều sản phẩm hơn, người lao động mệt mỏi hơn => không thay đổi v
chất của hoạt động sản xuất. Trong chừng mực người lao động thể chịu đựng
được thì giá trị của hàng hóa không đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động
+ Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp (là những hoạt động lao động mà
đòi hỏi người lao động phải được đào tạo về chuyên môn trước đó) sẽ tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn (những hoạt động lao động mà chỉ cần người lao động
có 1 sức khỏe bình thường, 1 trí thông minh bình thường hay còn gọi là phổ thông)
+ Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động xác định mức
thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động
3. BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
3.1. NGUỒN GỐC & BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ
a. Nguồn gốc
- Giá trị của hàng hóa là trừu tượng, ta không thể nhìn thấy giá trnnhìn thấyhình
dáng hiện vật của hàng hóa, giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lra trong quá trình
trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của nó.
- Tiền tệ xuất hiện kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát
sinhtrong quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa b. Bản chất
Tiền tệ một loại hàng hóa đặc biệt, kết quả của quá trình phát triển của SX
trao đổi hàng hóa, đóng vai tlàm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các
hàng hóa khác và phản ánh LĐXH của những người SXHH
3.2. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
(1) Thước đo giá trị
- Tiền có thể dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa
- Giá cả của hàng hóa là hình thức thể hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
- Nếu giá cả khác giá trị tại một thời điểm nhất định thì xu hướng vận động của thị
trường: giá cả xu hướng quay trở về n bằng với giá trị - Các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả:
+ Nhân tố nội sinh
Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả giá cả bám sát xoay xung
quanh trục giá tr
+ Nhân tố ngoại sinh
Giá trị tiền tệ giảm làm giá cả hàng hóa tăng lên
Cung cầu làm giá cả dao động: hàng hóa thừa (cung > cầu) thì giá cả giảm
(giá cả < giá trị), hàng hóa khan hiếm (cung < cầu) thì giá cả tăng (giá cả > giá trị),
cung = cầu thì giá cả bằng giá trị
Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước
(2) Phương tiện lưu thông
- Tiền tệ được sử dụng là môi giới/trung gian để trao đổi hàng hóa
- Để thực hiện chức năng làm phương tiện lưu thông, yêu cầu phải tiền mặt (tiềnđúc
bằng kim loại, tiền giấy)
- Tiền giấy là dấu hiệu/kí hiệu của giá trị, đại diện cho 1 lượng Vàng nhất định
- Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải
đủgiá trị => cơ sở phát hành các loại tiền giấy khác nhau
- Công thức lưu thông hàng hóa: Hàng – Tiền – Hàng (H – T H)
(3) Phương tiện thanh toán
- Dùng đ chi trả sau khi các giao dịch mua bán hoàn tất (trả nợ, trả tiền mua
chịuhàng hóa,…)
- nhiều hình thức tiền khác nhau được chấp nhận (tiền mặt, tiền ghi sổ, trong
tàikhoản ngân hàng, tiền điện tử, bitcoin,…)
(4) Phương tiện cất trữ
- Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất
trữ,tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai, dự trữ tiền cho lưu thông
- Có thể cất giữ trong nhà hoặc ngân hàng
- Khi SXHH phát triển, lượng hàng hóa nhiều hơn => tiền cất trữ được đưa vào
lưuthông
- Ngược lại, nền sản xuất giảm, lượng hàng hóa giảm, 1 phần tiền vàng rút khỏi
lưuthông, đi vào cất trữ
(5) Tiền tệ thế giới
- Công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản giữa các quốc gia
- Tiền phải đủ gtrị, phải tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận
làphương tiện thanh toán quốc tế
4. NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
4.1. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Theo quy luật giá trị, sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên sở hao phí
LĐXH cần thiết
+ Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí LĐ cá biệt của mình, nhưng giá trị hàng
hóa không phải được quyết định bởi hao phí biệt của từng người SXHH
bởi hao phí LĐXH cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí và có
lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí LĐ cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận được
+ Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở giá trị của hàng hóa => trao đổi những
hàng hóa ngang nhau về giá trị hoặc giá cả = giá trị, nghĩa là trao đổi theo nguyên
tắc ngang giá
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá
trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều
giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại
+ Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung
cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho gcả hàng hóa
trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống quay quanh trục giá trị của nó. Svận
động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của chính chế
hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường quy
luật giá trị phát huy tác dụng
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết sản xuất thông qua việc phân bổ nguồn lực một cách hợp vào các
ngànhkhác nhau đthiết lập một cân đối kinh tế nhất định (cân bằng về giá cân
bằng về cung cầu)
+ Giả sử phân bổ nguồn lực chưa hợp lí: ngành quá ít hoặc ngành quá nhiều (cung
quá mức) => giá giảm => lợi nhuận của người sản xuất giảm => cắt giảm sản xuất, di
chuyển nguồn lực sang ngành còn ít nguồn lực
Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người luôn thay đổi
- Điều tiết lưu thông: thông qua việc di chuyển hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơicó
giá cao để thiết lập sự cân bằng về giá cả giữa các khu vực trong nền kinh tế. Đồng
thời thiết lập cân bằng về cung cầu hàng hóa giữa các khu vực. b. Kích thích lực
lượng sản xuất phát triển
- Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người SXHH tquyết định hoạt động sản xuất,kinh
doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí biệt
khác nhau. Người sản xuất nào hao phí biệt < hao phí LĐXH của hàng
hóa sẽ có lợi, thu được lãi cao
- Để tồn tại, dành lợi thế trong cạnh tranh và có nhiều lợi nhuận trong kinh doanh:
+ Người sản xuất phải hạ thấp, giảm hao phí biệt, tối thiểu bằng hao phí
LĐXH cần thiết
+ Luôn tìm cách cải tiến thuật, tổ chức quản lí, nâng cao trình độ tay nghề, khai
thác điều kiện tự nhiên thuận lợi
c. Thực hiện bình tuyển tự nhiên những người sản xuất
Chọn lọc và giữ lại những người sản xuất giỏi – trình độ tay nghề cao, máy c, thiết
bị tiến bộ, đáp ứng nhu cầu thị trường >< đào thải những người sản xuất yếu kém;
mặt khác, phân hóa hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong
xã hội
Tác động tích cực về kinh tế
Ngược lại, hệ quả là đem lại tác động tiêu cực cho xã hội
Kết quả tất yếu cạnh tranh giữa những người sản xuất
5. CÔNG THỨC CHUNG CỦA BẢN MÂU THUẪN CỦA
CÔNG THỨC CHUNG, ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI & 2 THUỘC TÍNH
CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
5.1. CTC CỦA TƯ BẢN & MÂU THUẪN CỦA CTC
- Tư bản là tiền vận động theo công thức T H – T’ (trong đó T’ : tiền thu về lớnhơn
T: tiền ứng ra ban đầu) (tiền thông thường: H – T H)
ΔT = (T’T)
Trong đó: ΔT là tiền tăng thêm (giá trị thặng dư)
- Mục đích vận động của tư bản => tạo ra giá trị thặng dư* Nguồn gốc của ΔT trong
lưu thông hàng hóa:
- Trong lưu thông hàng hóa (trao đổi, mua bán) => KHÔNG tạo ra ΔT
- Trao đổi ngang giá: giá trị của người tham gia trao đổi (mỗi bên) trước sau traođổi
là không đổi
=> KHÔNG thu được ΔT
- Trao đổi không ngang giá (có thể xảy ra nhưng không phổ biến)
+ Lợi thế thuộc về người bán (giá cả > giá trị) => bán đắt
+ Lợi thế thuộc về người mua (giá cả < giá trị) => mua rẻ
Phổ biến trong xã hội
KHÔNG tạo ra ΔT
+ Vừa mua rẻ vừa bán đắt => chưa tạo ra được ΔT đối với toàn xã hội, chỉ lí giải trên
phạm vi 1 nhóm người vì cái người này được lợi chính phần thiệt hại của bên đối
tác
Tổng giá trị của các bên tham gia trao đổi trước và sau không đổi
Trên phạm vi toàn xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra ΔT
Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra ΔT trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ΔT ngoài lưu thông hàng hóa: - Tiền ngoài
lưu thông không thể tự gia tăng giá trị - Hàng hóa ngoài lưu
thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất: Tư liệu SX sau khi SX không tăng giá trị
Trong tiêu dùng: Sở hữu cá nhân => không tăng giá trị
Ngoài lưu thông hàng hóa KHÔNG xuất hiện ΔT
Đa số nhà đầu tư thu được ΔT
Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của bản: Giá trị thặng ΔT không
sinh ra trong lưu thông ngoài lưu thông nhưng những người làm kinh doanh lại thu
được ΔT.
Giải quyết mâu thuẫn này như thế nào?
+ Khả năng duy nhất để nhà đầu tư thu được ΔT
=> Nhà tư bản mua được loại hàng hóa đặc biệt (không bán ngay mà tiêu dùng, hàng
hóa không thể là tư liệu SX/tư liệu tiêu dùng)
+ Phải tăng hoặc tạo giá trị lớn hơn
=> Sức lao động ca con người
ΔT sinh ra trong hay ngoài lưu thông?
Lưu thông – Sản xuất – Lưu thông lần 2 (3 giai đoạn)
ΔT thực chất sinh ra trong sản xuất nhưng nhờ lưu thông mới thu được ΔT
Giá trị thặng không sinh ra trong ngoài lưu thông nhưng lại sinh ra trong ngoài
lưu thông
5.2. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG – hàng hóa đặc biệt
- Sức lao động toàn bộ thể lực trí lực của người lao động được sử dụng trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất
a. Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng a Sức
lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi:
+ Người sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
+ Người sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi liệu sản xuất liệu sinh
hoạt, trở thành người sản, buộc phải bán sức lao động của mình để sống b. 2 thuộc
tính của hàng hóa sức lao động (giá trị và giá trị sử dụng)
- Giá trị hàng hóa SLĐ:hao phí LĐXH để sản xuất SLĐ (tiêu dùng 1 số lượng
liệu sinh hoạt nhất định để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần) cũng chính là hao phí
LĐXH sản xuất ra liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động hay gtrị của
liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động
+ Giá trị hàng hóa SLĐ do những bộ phận sau đây hợp thành:
(1) Giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần) để tái sản xuất SLĐ,
duy trì đời sống công nhân
(2) Phí tổn đào tạo người lao động
(3) Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) cho con cái người
lao động
- Giá trsử dụng hàng hóa SLĐ: chthể hiện ra trong quá trình sử dụng sức lao động.
Quá trình đó quá trình sản xuất ra 1 loại hàng hóa nào đó, đồng thời tạo ra giá trị
mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa SLĐ (v). Phần lớn hơn đó chính
giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ
tính chất đặc biệt nguồn gốc sinh ra giá trị, tạo ra lượng gtrị lớn hơn. Đó là chìa
khóa để giải thích mâu thuẫn của CTC của tư bản
=> Hàng hóa SLĐ là hàng hóa đặc biệt, mang tính tinh thần và lịch sử. Giá trị sử
dụng của nó có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có
được. Nó là hàng hóa duy nhất, là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư
6. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, 2 PHƯƠNG
PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, GIÁ TRỊ THẶNG
SIÊU NGẠCH
6.1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- Quá trình SX giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giátrị
- Đặc trưng cơ bản của sản xuất tư bản chủ nghĩa (2 đặc trưng):
+ SX bản chnghĩa là sản xuất hàng hóa quy lớn, đó là sự kết hợp của cả 3 quá
trình: sản xuất giá trị sdụng, gtrị giá trị thặng (đây mục đích tuyệt đối
hóa của TBCN)
+ Sản xuất TBCN là sự kết hợp giữa: tư liệu sản xuất (thuộc sở hữu của nhà tư bản)
sức lao động làm thuê (của công nhân). Trong đó, (1) là công nhân làm việc dưới
sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà
bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, (2) là sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của
nhà tư bản chứ không thuộc về người lao động.
- Các giả định nghiên cứu:
+ Trao đổi mua bán diễn ra theo quy tắc ngang giá
+ Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong xã hội
- Để hiểu về quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta lấy dụ vviệc sản xuất sợi
của một nhà tư bn.
Giả định để sản xuất 10kg sợi, cần:
+ mua nguyên liệu là 20kg bông: 0.5$/kg,
+ khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng: 2$,
+ sức lao động, thuê nhân công: 3$/ngày (giá trị do SLĐ tạo ra là 0.5$/h)
Nếu độ dài ngày lao động chỉ kéo dài 6h (đúng bằng thời gian LĐ cần thiết) =>
nhà tư bản chưa thu được giá trị thặng dư, ΔT = 0.
Chi phí sản xut
Giá trị sản phẩm mới
- Tiền mua bông: 10$
- Khấu hao mm, tb, nx: 2$ -
Tiền mua SLĐ: 3$
T = 15$
- Giá trị bông => sợi: 10$
- 1 phần mm, tb, nx => sợi: 2$
- Giá trị do SLĐ tạo ra: 3$ T’ = 15$
=> Tăng thời gian lao động/giảm lương để THU LÃI
Nếu nhà tư bản tăng thời gian lao động của công nhân lên 12h/ngày thì:
Chi phí sản xut
Giá trị sản phẩm mới
- Tiền mua bông (20kg): 20$
- Khấu hao mm, tb, nx: 4$
- Tiền mua SLĐ: 3$
T = 27$
- Giá trị bông => sợi: 20$
- 1 phần mm, tb, nx => sợi: 4$
- Giá trị do SLĐ tạo ra trong 12h: 6$
T’ = 30$
Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T = 27$, còn giá trị của sản
phẩm mới (20kg sợi) do người LĐ sản xuất ra trong 12h là T = 30$.
Vậy 27$ ứng trước đã chuyển hóa thành 30$, đem lại 1 giá trị thặng = 3$. Do đó
tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản.
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ (kí hiệu: m) là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
SLĐ do công nhân làm thuê tạo ra nhưng nhà tư bản đương nhiên chiếm đoạt (vì
sản phẩm thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản, nhà tư bản sở hữu vốn…) - Qua nghiên
cứu quá trình SX giá trị thặng dư, ta rút ra 3 kết luận:
(1) Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có 2 phần:
+ Giá trị (c = 24$) phần giá trị của liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng,
nguyên vật liệu,… được lao động bảo tồn và di chuyển sang sản phẩm
+ Giá trị mới (v + m = 6$) là giá trị do SLĐ làm thuê tạo ra trong quá trình SX
Giá trị sản phẩm = c + v + m
(2) Phân tích ngày lao động
Ngày LĐ của công nhân bao giờ cũng được chia thành 2 phần:
+ Thời gian lao động cần thiết: thời gian người tạo ra 1 lượng giá trị
bằng với giá trị SLĐ (v) của mình, và LĐ trong thời gian đó gọi là LĐ cần thiết
+ Thời gian lao động thặng : thời gian người tạo ra giá trị thặng
(m) cho nhà tư bản, và LĐ trong thời gian đó gọi là LĐ thặng dư
=> Quá trình SX ra giá trị thặng dư là quá trình SX được kéo dài vượt quá thời gian
LĐ tất yếu
(3) Sau khi nghiên cứu quá trình SX thặng dư, ta nhận thấy mâu thuẫn của CTC của
bản đã được giải quyết. Trong lưu thông, nhà tư bản mua được 1 hàng hóa đặc biệt,
đó là hàng hóa SLĐ. Sau đó nhà tư bản dùng hàng hóa đặc biệt đó trong SX, tức
NGOÀI nh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó, tiền
của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
6.2. 2 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
a. SX giá trị thặng dư tuyệt đối
- Phương pháp SX giá trị thặng tuyệt đối phương pháp SX giá trị thặng dưbằng
cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian LĐ cần thiết, trong khi NSLĐ, giá trị
SLĐ và thời gian LĐ tất yếu không đổi.
- Ngày kéo dài nhưng thời gian cần thiết không thay đổi, do đó thời gian
LĐthặng dư tăng lên thì tỉ suất giá trị thặng càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đối
càng nhiều (cách thức nhà tư bản thu được giá trị thặng dư)
- Tuy nhiền, trên thực tế, việc kéo dài thời gian vấp phải những giới hạn nhấtđịnh
(về mặt thể chất và tinh thần của người). Mặt khác, còn bị giới hạn do phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày LĐ. vậy, giai cấp sản không
thể kéo dài ngày LĐ một cách vô hạn được.
- Khi ngày của công nhân được giới hạn trong khoảng lớn hơn tgian cầnthiết
nhỏ hơn ngày LĐ tự nhiên (24h) thì nhà bản tìm cách tăng cường độ LĐ, tăng
mức độ khẩn trương (VD: thuê người đốc thúc) về thực chất cũng chính là kéo dài
ngày LĐ
b. SX giá trị thặng dư tương đi
- Giá trị thặng tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian (t)
LĐ tất yếu bằng cách nâng cao NSLĐ xã hội, nhờ đó tăng thời gian LĐ thặng dư lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ không thay đổi
- Muốn rút ngắn thời gian tất yếu phải giảm giá trị SLĐ. Muốn hạ thấp giá trịSLĐ
phải giảm giá trị những liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều
đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng NSLĐ trong các ngành SX ra những
liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng NSLĐ trong các ngành
SX ra tư liệu SX để SX ra những tư liệu sinh hoạt đó
=> Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, SX giá trị thặng dư tuyệt đối là PP
chủ yếu thì đến giai đoạn tiếp theo, khi kĩ thuật phát triển, SX giá trị thặng dư tương
đối là PP chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực lượng SX và của NSLĐ xã hội dưới chủ
nghĩa tư bản đã trải qua 3 giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại
công nghiệp khí, đó cũng quá trình nâng cao trình độ bóc lột gtrị thặng
tương đối
=> 2 PP SX gtrị thặng nói trên được các nhà bản sử dụng kết hợp với nhau
để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ
nghĩa tư bản. Việc áp dụng máy móc không phải để giảm nhẹ cường độ LĐ của công
nhân trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ LĐ. Ngày nay, việc tự động hóa SX
làm cho cường độ tăng lên nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của dây thần
kinh thay thế cho cường độ LĐ cơ bắp.
6.3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH
Giá trị thặng siêu ngạch phần giá trị thặng thu được khi 1 bản NSLĐ
lớn hơn mức trung bình của ngành (do tăng NSLĐ cá biệt, làm cho giá trị cá biệt ca
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó)
- Xét từng trường hợp đơn v SX biệt, giá trị thặng siêu ngạch 1 hiện
tượngtạm thời, xuất hiện và mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội bản thì m siêu ngạch
là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
- Giá trị siêu ngạch động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà bản cải
tiếnkĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động tổ
chức sản xuất để tăng NSLĐ, giảm giá trị ca hàng hóa
- vậy, GTTD siêu ngạch hình thái biến ớng của GTTD tương đối,
GTTDsiêu ngạch và GTTD tương đối đều dựa trên sở tăng NSLĐ (mặc 1 bên
là dựa vào tăng NSLĐ cá biệt, còn 1 bên dựa vào tăng NSLĐ xã hội)
- Sự khác nhau giữa GTTD siêu ngạch GTTD tương đối còn thể hiện ở chỗGTTD
tương đối do toàn bộ giai cấp các nbản thu được. thể hiện quan hệ bóc lột
của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê
- GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số các nhà tư bản thuật tiên tiến thu được. Nókhông
chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa bản và lao động làm thuê, còn trực tiếp biểu
hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản
=> GTTD siêu ngạch động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà bản cải
tiến, phát triển kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào SX, hoàn thiện tổ chức LĐ và tổ
chức SX để tăng NSLĐ, giảm giá trị của hàng hóa
(nhiều lợi nhuận => không mãi thu được m siêu ngạch vì mA đến 1 lúc sẽ về 0)
7. TÍCH LŨY TƯ BẢN, QUY LUẬT CHUNG CỦA TÍCH LŨY
7.1. THỰC CHẤT ĐỘNG CƠ CỦA TÍCH LŨY CƠ BẢN
VD: c + v = 5000, c/v = 4/1 (TB bất biến/TB khả biến), m’ = 100% = m/v (tỉ suất m)
Giá trị hàng hóa SX ra = 4000c + 1000v + 1000m = 6000
- Thực chất của tích lũy bản: biến 1 phần giá trị thặng thu được thành bảntích
lũy, tư bản phụ thêm => Tư bản hóa giá trị thặng dư
- Bản chất của tích lũy bản: quá trình tái SX mở rộng TBCN thông qua
việcchuyển hóa GTTD thành bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng SX kinh doanh
(mua thêm hàng hóa SLĐ, mở mang nhà xưởng, trang bị thêm máy móc, thiết bị,…)
=> Nhà tư bản không sử dụng hết GTTD mà biến thành tư bản phụ thêm
- Động cơ của tích lũy tư bản:
+ Nhằm thực hiện tái sản xuất mở rộng
+ Nhằm thể đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất trong điều kiện KHKT
phát triển mạnh mẽ
=> Do đó, khi thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, GTTD ngày càng
nhiều, nhà tư bản trở nên càng giàu có hơn
7.2. QUY LUẬT CHUNG CỦA TÍCH LŨY CƠ BẢN
a. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
=> gia tăng quy mô của tư bản cá biệt => con đường khác nhau
- Tích tụ bản: sự tăng thêm quy của bản biệt bằng cách bản
hóaGTTD, đồng thời làm tăng quy mô tư bản XH do GTTD được biến thành tư bản
phụ thêm
- Tập trung tư bản: sự tăng lên của quy bản biệt không làm tăng
quymô của bản XH do hợp nhất các bản biệt vào 1 chỉnh thể tạo thành 1 tư
bản cá biệt lớn hơn
- Quá trình tập trung bản thể 2 con đường: tự nguyện liên kết sáp nhập;
cálớn nuốt cá nhỏ, thôn tính lẫn nhau
=> đều làm tăng tổng vốn, thu được nhiều GTTD hơn cho người mua hàng hóa SLĐ
b. Quá trình tích lũy bản làm tăng cấu tạo hữu (c/v: tỉ lệ phân chia vốn ban
đầu) của tư bản
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (kí hiệu: c/v): cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu
tạo kỹ thuật phản ánh sbiến đổi của cấu tạo thuật của bản - Cấu tạo kỹ thuật:
+ Quan sát qua hình thái hiện vật: mối quan hệ tỉ lệ giữa số lượng liệu SX số
lượng SLĐ
+ Quan sát qua hình thái giá trị: mối quan hệ tỉ lệ giữa tư bản bất biến vs tư bản khả
biến => tỉ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo hữu cơ
=> Cấu tạo hữu cơ luôn xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu
hướng tăng lên về lượng
c. Làm cho chênh lệch giàu nghèo ngày càng sâu sắc (thu nhập giữa nhà tư bản ><
người lao động)
- Thực tế, trong toàn bộ nền kinh tế TBCN, thu nhập các nhà bản được
lớnhơn rất nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của người LĐ làm thuê
=> C. Mác gọi đó là sự bần cùng hóa người lao động
- Cùng với sự gia tăng quy SX cấu tạo hữu của bản, bản khả biến
cóxu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu
=> Quá trình tích lũy cơ bản có tính 2 mặt, 1 mặt thể hiện tích lũy sự giàu sang về
phía giai cấp tư sản, mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm
thuê
8. LỢI NHUẬN, TỈ SUẤT LỢI NHUẬN, CẠNH TRANH TRONG
NỘI BỘ NGÀNH, CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÀNH
8.1. LỢI NHUẬN (p)
- Lợi nhuận = doanh thu chi phí sản xuất (chi phí nhà tư bản đã bỏ ra để SX ra
hàng hóa)
P = (c + v + m) – (c + v) = m
- Trên thực tế SX kinh doanh, nhà bản thu được 1 khoản chênh lệch giữa giá
trịhàng hóa chi phí SX. Nhà bản không những đắp đủ số chi phí đã ứng ra
mà còn thu được số chênh lệch bằng GTTD và C. Mác gọi đó là lợi nhuận
- Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, nhưng được quan niệm dotoàn
bộ tư bản ứng trước sinh ra (tư bản đầu tư)
Lợi nhuận, về bản chất giá trị thặng nhưng biểu hiện ra bên ngoài dường như
không phải.
- Lợi nhuận là hình thức mới của giá trị thặng dư do người lao động làm ra trongquá
trình sản xuất nhưng lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài như là kết quả của việc đầu
vốn và nhờ có tài kinh doanh mà thu được * So sánh lợi nhuận và GTTD:
+ Giống: đều có chung nguồn gốc là kết quả không công của công nhân +
Khác:
GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao
động không công của công nhân
Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ SX giữa nhà bản lao dộng làm
thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng GTTD không phải chỉ do LĐ làm thuê tạo
ra. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, việc p sinh ra trong quá trình SX nhờ bộ phận v được thay thế bằng k = c +
v, bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước
Thứ hai, do chi phí SX TBCN luôn < chi phí SX thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần
bán hàng hóa cao hơn chi phí SX TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có
lợi nhuận. Đối với nhà bản, họ cho rằng lợi nhuận do việc mua bán, do lưu thông
tạo ra, do tài kinh doanh của nhà bản mà có. Điều này được thể hiện chỗ, nếu nhà
tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của thì p = m; nếu bán giá cả cao hơn
giá trị thì p > m ngược lại. Nhưng xét trên phạm vi toàn hội và trong 1 thời gian
dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận cũng bằng tổng GTTD. Chính
sự không nhất trí về lượng giữa p m nên càng che giấu bản chất bóc lột của CNTB.
Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không bằng nhau. Lợi nhuận có thể
cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng do tác động của quy luật cung cầu trên thị
trường. Nhưng xét chung về tổng thể xã hội, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng giá
trị thặng dư.
Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Giá trị
phản ánh đúng bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản
chất bóc lột của ch nghĩa tư bản
Lý do 1: Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư bản và nhỏ hơn
giá trị của nó trên thị trường đã mang lại lợi nhuận khiến nbản hiểu nhầm nguồn
gốc của lợi nhuận từ dài kinh doanh hàng hóa mang lại
do 2: Việc gộp bản bất biến bản khả biến thành bản ứng trước khiến
nhà bản hiểu nhầm, nguồn gốc của lợi nhuận không phải chỉ tbộ phận tư bản khả
biến v mà còn từ tư bản bất biến c.
8.2. TỈ SUẤT LỢI NHUẬN (p’)
- tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được vốn đầu (toàn bộ giá trị của
bảnứng trước)
=> Phản ánh hiệu quả của công việc đầubản (mức doanh lợi, sinh lời của việc
đầu tư)
- Tỉ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả kinh doanh so với lợinhuận
(đầu tư vào đâu thì hời, muốn làm giàu và làm giàu nhanh thì phải tìm ra cách thức
để có được tỉ suất lợi nhuận cao nhất)
- Tỉ suất lợi nhuận được tính theo công thức: p . 100% =
c
m
+v
. 100% P’ =
k
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận4 nhóm nhân tố:
+ Tỉ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn
+ Cấu tạo hữu cơ của bản (c/v): trong điều kiện tỉ suất GTTD không đổi, nếu cấu
tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càng giảm
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỉ lệ
GTTD hằng năm càng tăng lên, do đó tỉ suất lợi nhuận tăng lên
+ Tiết kiệm bản bất biến: trong điều kiện sản GTTD và tư bản khả biến (v) không
đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn. Khi m và v không đổi
thì nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn
8.3. CẠNH TRANH TRONG NỘI BỘ NGÀNH SỰ HÌNH THÀNH GIÁ TRỊ
THỊ TRƯỜNG
- sự cạnh tranh giữa những người sản xuất cùng 1 mặt hàng để giành những
điềukiện SX tốt nhất, bán hàng tốt nhất, thu được lợi nhuận siêu ngạch
- Mục đích: Thu được lợi nhuận siêu ngạch:
mSN = giá trị hàng hóa – giá trị cá biệt
- Biện pháp: Các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa SX ra thấp hơn giá trị hàng hóa - Kết quả:
+ Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn => GTTD siêu ngạch tăng
+ hội: hình thành nên giá trị thị trường (giá trị hội) của từng loại hàng hóa. Điều
kiện SX trung bình trong ngành thay đổi do kĩ thuật SX phát triển, NSLĐ tăng thì giá
trị thị trường ca hàng hóa giảm xuống
8.4. CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÀNH SỰ HÌNH THÀNH LỢI NHUẬN
BÌNH QUÂN
- cạnh tranh giữa những người sản xuất thuộc các ngành khác nhau nhằm tìm
nơiđầu tư có lợi hơn bằng cách di chuyển tư bản bao gồm TLSX, SLĐ từ ngành
tỉ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao
- Kết quả của quá trình này: hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân (p’) giá
trịhàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất
- các ngành những điều kiện tự nhiên, kinh tế thuật tổ chức quản
khácnhau, nên tỉ suất lợi nhuận khác nhau. Như vậy, cùng 1 lượng tư bản đầu tư
nhưng do cấu tạo hữu khác nhau nên tsuất lợi nhuận khác nhau. Nhà bản
ngành tỉ suất lợi nhuận thấp không thể bằng lòng, đứng yên trong khi những
ngành khác có tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Do đó các ngành này sẽ tự phát di chuyển
sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao, làm cho sản phẩm ở ngành mới này nhiều lên,
giá cả hàng hóa hạ xuống thấp hơn gtrị của nó, và tsuất lợi nhuận của ngành mới
này giảm xuống. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay
đổi cả tỉ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành và chỉ tạm dừng khi tỉ suất lợi
nhuận ở tất cả các ngành xấp xỉ bằng nhau. Từ đó hình thành nên TSLN bình quân.
- TSLN bình quân (p’) tỉ số tính theo % giữa tổng GTTD tổng số bản hộiđã
đầu tư vào các ngành của nền SX TBCN
- Lợi nhuận bình quân số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau, đầu
tưvào những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào
9. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP, CƠ
SỞ C ĐỊNH GBÁN TB CHỦ NGHĨA TB THƯƠNG NGHIỆP,
CHO VÍ DỤ MINH HỌA
9.1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP
- bản thương nghiệp tư bản chuyên môn hóa trong lĩnh vực lưu thông
hànghóa và kiếm lời qua trao đổi mua bán. Trong CNTB, TBTN là 1 bộ phận của
tư bản công nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của
tư bản công nghiệp
- Lợi nhuận thương nghiệp số chênh lệch giữa giá bán giá mua hàng hóa-
Nguồn gốc lợi nhuận của TBTN:
+ Trong thời kì phong kiến: lợi nhuận thương nghiệp được coi là do mua rẻ, bán đắt
từ lừa đảo, cân đo đong đếm giả dối, lợi dụng mà thu được
+ Trong thời kì TBCN: TBTN thu được lợi nhuận do tư bản công nghiệp (tư bản sản
xuất) đã nhượng 1 phần lợi nhuận cho TBTN. Sở nhượng TBTN đã giúp
TBSX lưu thông hàng hóa (bán đầu ra, thậm chí mua đầu vào). TBSX phải nhờ đến
TBTN vì quy mô sản xuất càng lớn, thị trường cạnh tranh, việc bán hàng ngày càng
khó khăn cho TBSX. Để dành nhiều thời gian đầu tư cho sản xuất hơn thì TBSX phải
nhờ đến TBTN, đồng nghĩa với việc chấp nhận chia sẻ lợi nhuận cho thương nhân.
Trên thực tế, các nhà TBTN thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữa giá mua
giá bán. Điều này do TBSX chia sẻ, nhượng bớt cho thương nghiệp bằng cách
bán cho thương nhân với giá thấp hơn giá bán ra thị trường, TBTN mua hàng của
TBCN với giá thấp hơn giá trị (TBCN chấp nhận nhượng 1 phần GTTD cho TBTN)
sau đó, TBTN lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó, từ đó thu
được lợi nhuận, giá bán ra thị trường vẫn không cao hơn giá trị
9.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TB CHỦ NGHĨA – TB THƯƠNG NGHIỆP
Nguyên tắc, cơ sở xác định giá bán của TBCN (SX) cho TBTN là tại mức giá để đảm
bảo cho tỉ suất lợi nhuận của tư bản công nghiệp = tư bản thương nghiệp (P’cn =
P’tn) và = tỉ suất lợi nhuận bình quân => TBTN tham gia quá trình bình quân hóa
- Tính tỉ suất lợi nhuận bình quân trước => tính giá bán
- Chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất (Chi phí lưu thông bổ sung)
- Chi phí lưu thông thuần túy
VD: Một nhà TBCN 1 lượng tư bản ứng trước 900, trong đó phân thành 720 c
+ 180 v.
Giả định m’=100% thì giá trị hàng hóa sẽ là: 720 c + 180 v + 180 m = 1080 Tỷ
suất lợi nhuận công nghiệp là:
Giả sử TBTN ứng ra 100 tư bản để kinh doanh thì tổng tư bản ứng ra của cả 2 nhà tư
bản là: 900 + 100=1000. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là:
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, TBCN chỉ thu được khoản lợi nhuân bằng 18% số
tư bản ứng ra tức 18%.900=162, và TBCN sẽ bán hàng hóa cho TBTN với giá :
900 + 162 = 1062.
Còn TBTN sbán hàng cho người tiêu dùng theo giá bằng giá trị hàng hóa 1080
Khi đó, lợi nhuận thương nghiệp là: p
thương nghiệp
= 1080 1062 =18 tương ứng
với tỷ suất 18% của TBTN ứng trước.
10. SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA CHỦ NGHĨA BẢN CẠNH TRANH
TỰ DO SANG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
Nguyên nhân:
- Trải qua quá trình tích lũy tư bản lâu dài dẫn đến hiện tượng tích tụ với tập trungsản
xuất => quy mô các doanh nghiệp ngày càng lớn
- Do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp buộc các nhà tư bản phải tíchcực
cải tiến thuật, tăng quy tích lũy đthắng thế. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà tư bản vừa & nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn thì phát tài, làm giàu
với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn
- Do sự phát triển thành tựu khoa học công nghệ tgiữa thế kỉ XIX trở đi sự
xuấthiện của những ngành sản xuất mới đòi hỏi nghiệp phải quy lớn. Mặt
khác dẫn đến tăng NSLĐ, tăng khả năng tích lũy cơ bản, thúc đẩy phát triển SX lớn
- Do sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại tín dụng trở thành đòn
bẩymạnh mẽ thúc đẩy tập trung SX, nhất là việc hình thành các công ti cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền => Tích tụ và phát triển tư bản ngày
càng mạnh
=> Từ những nguyên nhân trên, Lênin khẳng định: “… cạnh tranh tự do đẻ ra tập
trung SX và sự tập trung SX này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới
độc quyền”
+ Vì sao xuất hiện tổ chức độc quyền (LÀ GÌ?)
+ Các hình thức tổ chức độc quyền

Preview text:

1. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ TỒN TẠI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA,
ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ TỒN TẠI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
- KN: SXHH là hình thức tổ chức sản xuất mà sản phẩm sản xuất ra để bán, trao đổitrên thị trường
- Là hình thức sản xuất của nền kinh tế hàng hóa (khác với hình thức sản xuất của
nền kinh tế tự nhiên (tự cung tự cấp)
- SXHH KHÔNG xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người- 2 điều
kiện (cần và đủ) cho sự ra đời và tồn tại của SXHH:
+ Phân công lao động xã hội:
Là sự phân chia LĐXH vào các ngành nghề khác nhau trong đó mỗi người chỉ sản
xuất ra 1 hoặc 1 vài loại sản phẩm nhất định
Biểu hiện: chuyên môn hóa, số lượng công việc cụ thể trong 1 ngành nghề,…
VD: thầy lang (chữa bách bệnh) => bác sĩ (chuyên ngành riêng)
Phân công LĐXH dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất, chủng loại sản phẩm sản xuất:
ít, nhưng nhu cầu tiêu dùng: nhiều, dẫn đến xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất
Có trao đổi sản phẩm thì mới có trao đổi hàng hóa dẫn đến CÓ sản xuất hàng hóa
Điều kiện CẦN cho sự ra đời và tồn tại của SXHH
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người SXHH
Khi có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế thì những người SXHH có quyền độc
lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm do chính mình làm ra
Việc trao đổi sản phẩm được thực hiện dưới hình thức trao đổi mua bán hàng hóa
Nguyên nhân xuất hiện sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người SXHH:
Trên thế giới: Do sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
Ở Việt Nam: Thực hiện đồng thời 2 biện pháp:
(1) Trong xã hội, thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu, thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân
(2) Tách quyền sử dụng ra khỏi quyền sở hữu đối với sở hữu nhà nước
Điều kiện ĐỦ cho sự ra đời và phát triển của SXHH
Để SXHH ra đời thì phải có đủ 2 điều kiện trên, nếu thiếu 1 trong 2 điều kiện ấy thì
không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
1.2. ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
SXHH tạo những động lực để thôi thúc mỗi người sản xuất gia tăng hiệu quả => Mục
tiêu: tối đa hóa lợi nhuận
2. HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA; LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG
HÓA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA
2.1. HÀNG HÓA VÀ 2 THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
- KN: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán
+ Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường
+ Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể
- Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, SXHH có bản chất khác nhau nhưng hàng
hóađều có 2 thuộc tính:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa
Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (nhu cầu
vật chất hay tinh thần, nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân hay cho sản xuất) VD: cơm để
ăn, xe đạp để đi, máy móc – nguyên vật liệu để sản xuất,…
Công dụng của vật phẩm, giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật
chất quyết định. Nhờ sự phát triển của KH-KT mà con người ngày càng khai thác, lợi
dụng được tính có ích của vật chất để biến nó thành sản phẩm, có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện được khi con người sử dụng, tiêu dùng. Đã là hàng hóa
thì phải có giá trị sử dụng thì mới trao đổi, mua bán được. Nhưng không phải bất cứ
vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. 1 vật muốn trở thành hàng hóa thì giá
trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, trao đổi, nghĩa là phải có giá trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
+ Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị thì phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là tỉ lệ về lượng mà 1 hàng hóa này trao đổi với 1 hàng hóa khác VD: 1 cái rìu 20kg thóc
Khi 2 sản phẩm khác nhau có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có 1 cơ sở
chung nào đó, nó không phải là giá trị sử dụng. Nhưng cái chung ấy nằm ngay ở trong
cả 2 hàng hóa. Đó là: chúng đều là sản phẩm của lao động. Chính hao phí lao động
ẩn giấu bên trong hàng hóa làm cho chúng có thể so sánh với nhau khi trao đổi. Lượng
lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau dù chúng được trao đổi
theo 1 tỉ lệ nhất định.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội để sản xuất ra (kết tinh trong) hàng hóa đó
Hao phí LĐXH bao gồm hao phí lao động sống của người lao động sản xuất trực tiếp
ra sản phẩm/hàng hóa (thể lực, trí lực, thời gian,…) và hao phí lao động trong quá
khứ để sản xuất ra tư liệu sản xuất.
Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi:
Giá trị của hàng hóa là nội dung, cơ sở của trao đổi, là cái bản chất bên trong, là yếu
tố quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi là hình thức thể hiện bên ngoài của giá trị
Vậy bất kì hàng hóa nào cũng có 2 thuộc tính trên, giữa 2 thuộc tính vừa có tính thống
nhất vừa có sự mâu thuẫn với nhau
2.2. LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA
- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóaa. Cơ
sở xác định lượng giá trị hàng hóa

- Lượng giá trị hàng hóa phản ảnh lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa
đó(chứ không phải do hao phí LĐ cá biệt quyết định)
- Lựơng giá trị hàng hóa được đo lường thông qua đơn vị thời gian, cụ thể là do thời
gian lao động
quyết định
- Thời gian LĐXH cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản
phẩmtrong điều kiện sản xuất trung bình của xã hội. (trình độ kĩ thuật trung bình, trình
độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình,… so với hoàn cảnh xã hội nhất định)
VD: Trong 1 ngành sản xuất công nghiệp có vô số người sản xuất cùng 1 loại hàng hóa x
- Giá trị hàng hóa bị chi phối/quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của nhóm
sảnxuất cung ứng tại bộ phận sản xuất ra thị trường
- Lượng giá trị hàng hóa bị chi phối/quyết định bởi hao phí LĐ cá biệt của nhóm
sảnxuất có điều kiện sản xuất trung bình trong xã hội (Mức lãi mong muốn của 1
người sản xuất là mức nào?)
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
Khi NSLĐ tăng, sản lượng sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng, thời gian cần
thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm càng giảm => giá trị hàng hóa giảm. Đó phải là NSLĐ
của toàn xã hội
vì 1 cá nhân không thể thay thế toàn xã hội.
Do đó, mỗi cá nhân, mỗi người sản xuất kinh doanh không ngừng tăng NSLĐ để hao
phí LĐ cá biệt giảm xuống nhỏ hơn hao phí LĐXH nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn, cắt giảm thua lỗ. Biện pháp tăng NSLĐ:
+ Ứng dụng những tiến bộ của KH-KT để cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất và công nghệ sản xuất (MẠNH NHẤT: máy móc, thiết bị đổi mới)
+ Nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn người lao động (đào tạo lao
động sẵn có, trả lương cao để thu hút lao động trình độ cao) +
Tổ chức sắp xếp hợp lí hóa các khâu của quá trình sản xuất
+ Nông nghiệp: khai thác, lợi dụng những điều kiện tự nhiên thuận lợi
So sánh tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động + Giống: cùng dẫn tới một kết quả => Tăng sản lượng + Khác:
Tăng NSLĐ xã hội: người lao động mệt mỏi hơn mà sản lượng vẫn tăng và lượng giá
trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm
Tăng CĐLĐ: tăng mức độ khẩn trương của hoạt động lao động trong sản xuất. Kết
quả: tạo ra nhiều sản phẩm hơn, người lao động mệt mỏi hơn => không thay đổi về
chất của hoạt động sản xuất. Trong chừng mực mà người lao động có thể chịu đựng
được thì giá trị của hàng hóa không đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động
+ Trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp (là những hoạt động lao động mà
đòi hỏi người lao động phải được đào tạo về chuyên môn trước đó) sẽ tạo ra nhiều
giá trị hơn
lao động giản đơn (những hoạt động lao động mà chỉ cần người lao động
có 1 sức khỏe bình thường, 1 trí thông minh bình thường hay còn gọi là phổ thông)
+ Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động xác định mức
thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động
3. BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
3.1. NGUỒN GỐC & BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ a. Nguồn gốc
- Giá trị của hàng hóa là trừu tượng, ta không thể nhìn thấy giá trị như nhìn thấyhình
dáng hiện vật của hàng hóa, giá trị của hàng hóa chỉ được bộc lộ ra trong quá trình
trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của nó.
- Tiền tệ xuất hiện là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát
sinhtrong quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa b. Bản chất
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của SX và
trao đổi hàng hóa, đóng vai trò làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các
hàng hóa khác và phản ánh LĐXH của những người SXHH
3.2. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
(1) Thước đo giá trị
- Tiền có thể dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa
- Giá cả của hàng hóa là hình thức thể hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
- Nếu giá cả khác giá trị tại một thời điểm nhất định thì xu hướng vận động của thị
trường: giá cả có xu hướng quay trở về cân bằng với giá trị - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả: + Nhân tố nội sinh
Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả vì giá cả bám sát xoay xung quanh trục giá trị + Nhân tố ngoại sinh
Giá trị tiền tệ giảm làm giá cả hàng hóa tăng lên
Cung – cầu làm giá cả dao động: hàng hóa dư thừa (cung > cầu) thì giá cả giảm
(giá cả < giá trị), hàng hóa khan hiếm (cung < cầu) thì giá cả tăng (giá cả > giá trị),
cung = cầu thì giá cả bằng giá trị
Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước
(2) Phương tiện lưu thông
- Tiền tệ được sử dụng là môi giới/trung gian để trao đổi hàng hóa
- Để thực hiện chức năng làm phương tiện lưu thông, yêu cầu phải có tiền mặt (tiềnđúc
bằng kim loại, tiền giấy)
- Tiền giấy là dấu hiệu/kí hiệu của giá trị, đại diện cho 1 lượng Vàng nhất định
- Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có
đủgiá trị => cơ sở phát hành các loại tiền giấy khác nhau
- Công thức lưu thông hàng hóa: Hàng – Tiền – Hàng (H – T – H)
(3) Phương tiện thanh toán
- Dùng để chi trả sau khi các giao dịch mua bán hoàn tất (trả nợ, trả tiền mua chịuhàng hóa,…)
- Có nhiều hình thức tiền khác nhau được chấp nhận (tiền mặt, tiền ghi sổ, trong
tàikhoản ngân hàng, tiền điện tử, bitcoin,…)
(4) Phương tiện cất trữ
- Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất
trữ,tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai, dự trữ tiền cho lưu thông
- Có thể cất giữ trong nhà hoặc ngân hàng
- Khi SXHH phát triển, lượng hàng hóa nhiều hơn => tiền cất trữ được đưa vào lưuthông
- Ngược lại, nền sản xuất giảm, lượng hàng hóa giảm, 1 phần tiền vàng rút khỏi
lưuthông, đi vào cất trữ
(5) Tiền tệ thế giới
- Công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản giữa các quốc gia
- Tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận
làphương tiện thanh toán quốc tế
4. NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
4.1. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Theo quy luật giá trị, sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết
+ Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí LĐ cá biệt của mình, nhưng giá trị hàng
hóa không phải được quyết định bởi hao phí LĐ cá biệt của từng người SXHH mà
bởi hao phí LĐXH cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí và có
lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí LĐ cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận được
+ Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở giá trị của hàng hóa => trao đổi những
hàng hóa ngang nhau về giá trị hoặc giá cả = giá trị, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá
trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều
giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại
+ Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung
cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa
trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống quay quanh trục giá trị của nó. Sự vận
động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy
luật giá trị phát huy tác dụng
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Điều tiết sản xuất thông qua việc phân bổ nguồn lực một cách hợp lí vào các
ngànhkhác nhau để thiết lập một cân đối kinh tế nhất định (cân bằng về giá và cân bằng về cung cầu)
+ Giả sử phân bổ nguồn lực chưa hợp lí: ngành quá ít hoặc ngành quá nhiều (cung
quá mức) => giá giảm => lợi nhuận của người sản xuất giảm => cắt giảm sản xuất, di
chuyển nguồn lực sang ngành còn ít nguồn lực
Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người luôn thay đổi
- Điều tiết lưu thông: thông qua việc di chuyển hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơicó
giá cao để thiết lập sự cân bằng về giá cả giữa các khu vực trong nền kinh tế. Đồng
thời thiết lập cân bằng về cung cầu hàng hóa giữa các khu vực. b. Kích thích lực
lượng sản xuất phát triển

- Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người SXHH tự quyết định hoạt động sản xuất,kinh
doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí LĐ cá biệt
khác nhau. Người sản xuất nào có hao phí LĐ cá biệt < hao phí LĐXH của hàng
hóa sẽ có lợi, thu được lãi cao
- Để tồn tại, dành lợi thế trong cạnh tranh và có nhiều lợi nhuận trong kinh doanh:
+ Người sản xuất phải hạ thấp, giảm hao phí LĐ cá biệt, tối thiểu là bằng hao phí LĐXH cần thiết
+ Luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí, nâng cao trình độ tay nghề, khai
thác điều kiện tự nhiên thuận lợi
c. Thực hiện bình tuyển tự nhiên những người sản xuất
Chọn lọc và giữ lại những người sản xuất giỏi – trình độ tay nghề cao, máy móc, thiết
bị tiến bộ, đáp ứng nhu cầu thị trường >< đào thải những người sản xuất yếu kém;
mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội
Tác động tích cực về kinh tế
Ngược lại, hệ quả là đem lại tác động tiêu cực cho xã hội
Kết quả tất yếu cạnh tranh giữa những người sản xuất
5. CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN VÀ MÂU THUẪN CỦA
CÔNG THỨC CHUNG, ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI & 2 THUỘC TÍNH
CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG

5.1. CTC CỦA TƯ BẢN & MÂU THUẪN CỦA CTC
- Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ (trong đó T’ : tiền thu về lớnhơn
T: tiền ứng ra ban đầu) (tiền thông thường: H – T – H) ΔT = (T’ – T)
Trong đó: ΔT là tiền tăng thêm (giá trị thặng dư)
- Mục đích vận động của tư bản => tạo ra giá trị thặng dư* Nguồn gốc của ΔT trong
lưu thông hàng hóa:
- Trong lưu thông hàng hóa (trao đổi, mua bán) => KHÔNG tạo ra ΔT
- Trao đổi ngang giá: giá trị của người tham gia trao đổi (mỗi bên) trước và sau traođổi là không đổi => KHÔNG thu được ΔT
- Trao đổi không ngang giá (có thể xảy ra nhưng không phổ biến)
+ Lợi thế thuộc về người bán (giá cả > giá trị) => bán đắt
+ Lợi thế thuộc về người mua (giá cả < giá trị) => mua rẻ Phổ biến trong xã hội KHÔNG tạo ra ΔT
+ Vừa mua rẻ vừa bán đắt => chưa tạo ra được ΔT đối với toàn xã hội, chỉ lí giải trên
phạm vi 1 nhóm người vì cái người này được lợi chính là phần thiệt hại của bên đối tác
Tổng giá trị của các bên tham gia trao đổi trước và sau không đổi
Trên phạm vi toàn xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra ΔT
Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra ΔT trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ΔT ngoài lưu thông hàng hóa: - Tiền ngoài
lưu thông không thể tự gia tăng giá trị - Hàng hóa ngoài lưu thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất: Tư liệu SX sau khi SX không tăng giá trị
Trong tiêu dùng: Sở hữu cá nhân => không tăng giá trị
Ngoài lưu thông hàng hóa KHÔNG xuất hiện ΔT
Đa số nhà đầu tư thu được ΔT
Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: Giá trị thặng dư ΔT không
sinh ra trong lưu thông và ngoài lưu thông nhưng những người làm kinh doanh lại thu được ΔT.
Giải quyết mâu thuẫn này như thế nào?
+ Khả năng duy nhất để nhà đầu tư thu được ΔT
=> Nhà tư bản mua được loại hàng hóa đặc biệt (không bán ngay mà tiêu dùng, hàng
hóa không thể là tư liệu SX/tư liệu tiêu dùng)
+ Phải tăng hoặc tạo giá trị lớn hơn
=> Sức lao động của con người
ΔT sinh ra trong hay ngoài lưu thông?
Lưu thông – Sản xuất – Lưu thông lần 2 (3 giai đoạn)
ΔT thực chất sinh ra trong sản xuất nhưng nhờ lưu thông mới thu được ΔT
Giá trị thặng dư không sinh ra trong và ngoài lưu thông nhưng lại sinh ra trong và ngoài lưu thông
5.2. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG – hàng hóa đặc biệt
- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của người lao động được sử dụng trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất
a. Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa Sức
lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi:
+ Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
+ Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh
hoạt, trở thành người vô sản, buộc phải bán sức lao động của mình để sống b. 2 thuộc
tính của hàng hóa sức lao động
(giá trị và giá trị sử dụng)
- Giá trị hàng hóa SLĐ: là hao phí LĐXH để sản xuất SLĐ (tiêu dùng 1 số lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần) cũng chính là hao phí
LĐXH sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động hay giá trị của tư
liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động
+ Giá trị hàng hóa SLĐ do những bộ phận sau đây hợp thành:
(1) Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất SLĐ,
duy trì đời sống công nhân
(2) Phí tổn đào tạo người lao động
(3) Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) cho con cái người lao động
- Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ: chỉ thể hiện ra trong quá trình sử dụng sức lao động.
Quá trình đó là quá trình sản xuất ra 1 loại hàng hóa nào đó, đồng thời tạo ra giá trị
mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa SLĐ (v). Phần lớn hơn đó chính là
giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ
có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tạo ra lượng giá trị lớn hơn. Đó là chìa
khóa để giải thích mâu thuẫn của CTC của tư bản
=> Hàng hóa SLĐ là hàng hóa đặc biệt, mang tính tinh thần và lịch sử. Giá trị sử
dụng của nó có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có
được. Nó là hàng hóa duy nhất, là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư
6. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, 2 PHƯƠNG
PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH
6.1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
- Quá trình SX giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giátrị
- Đặc trưng cơ bản của sản xuất tư bản chủ nghĩa (2 đặc trưng):
+ SX tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đó là sự kết hợp của cả 3 quá
trình: sản xuất giá trị sử dụng, giá trịgiá trị thặng dư (đây là mục đích tuyệt đối hóa của TBCN)
+ Sản xuất TBCN là sự kết hợp giữa: tư liệu sản xuất (thuộc sở hữu của nhà tư bản)
sức lao động làm thuê (của công nhân). Trong đó, (1) là công nhân làm việc dưới
sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư
bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất, (2) là sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của
nhà tư bản chứ không thuộc về người lao động.
- Các giả định nghiên cứu:
+ Trao đổi mua bán diễn ra theo quy tắc ngang giá
+ Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong xã hội
- Để hiểu rõ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta lấy ví dụ về việc sản xuất sợi
của một nhà tư bản.
Giả định để sản xuất 10kg sợi, cần:
+ mua nguyên liệu là 20kg bông: 0.5$/kg,
+ khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng: 2$,
+ sức lao động, thuê nhân công: 3$/ngày (giá trị do SLĐ tạo ra là 0.5$/h)
Nếu độ dài ngày lao động chỉ kéo dài 6h (đúng bằng thời gian LĐ cần thiết) =>
nhà tư bản chưa thu được giá trị thặng dư, ΔT = 0. Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới - Tiền mua bông: 10$
- Giá trị bông => sợi: 10$ -
Khấu hao mm, tb, nx: 2$ -
- 1 phần mm, tb, nx => sợi: 2$ Tiền mua SLĐ: 3$
- Giá trị do SLĐ tạo ra: 3$ T’ = 15$ T = 15$
=> Tăng thời gian lao động/giảm lương để THU LÃI
Nếu nhà tư bản tăng thời gian lao động của công nhân lên 12h/ngày thì: Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới
- Tiền mua bông (20kg): 20$
- Giá trị bông => sợi: 20$
- Khấu hao mm, tb, nx: 4$
- 1 phần mm, tb, nx => sợi: 4$ - Tiền mua SLĐ: 3$
- Giá trị do SLĐ tạo ra trong 12h: 6$ T = 27$ T’ = 30$
Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T = 27$, còn giá trị của sản
phẩm mới (20kg sợi) do người LĐ sản xuất ra trong 12h là T’ = 30$.
Vậy 27$ ứng trước đã chuyển hóa thành 30$, đem lại 1 giá trị thặng dư = 3$. Do đó
tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản.
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ (kí hiệu: m) là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
SLĐ do công nhân làm thuê tạo ra nhưng nhà tư bản đương nhiên chiếm đoạt (vì
sản phẩm thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản, nhà tư bản sở hữu vốn…) - Qua nghiên
cứu quá trình SX giá trị thặng dư, ta rút ra 3 kết luận:
(1) Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có 2 phần:
+ Giá trị cũ (c = 24$) là phần giá trị của tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng,
nguyên vật liệu,… được lao động bảo tồn và di chuyển sang sản phẩm
+ Giá trị mới (v + m = 6$) là giá trị do SLĐ làm thuê tạo ra trong quá trình SX
Giá trị sản phẩm = c + v + m
(2) Phân tích ngày lao động
Ngày LĐ của công nhân bao giờ cũng được chia thành 2 phần:
+ Thời gian lao động cần thiết: thời gian LĐ mà người LĐ tạo ra 1 lượng giá trị
bằng với giá trị SLĐ (v) của mình, và LĐ trong thời gian đó gọi là LĐ cần thiết
+ Thời gian lao động thặng dư: thời gian LĐ mà người LĐ tạo ra giá trị thặng dư
(m) cho nhà tư bản, và LĐ trong thời gian đó gọi là LĐ thặng dư
=> Quá trình SX ra giá trị thặng dư là quá trình SX được kéo dài vượt quá thời gian LĐ tất yếu
(3) Sau khi nghiên cứu quá trình SX thặng dư, ta nhận thấy mâu thuẫn của CTC của
tư bản đã được giải quyết. Trong lưu thông, nhà tư bản mua được 1 hàng hóa đặc biệt,
đó là hàng hóa SLĐ. Sau đó nhà tư bản dùng hàng hóa đặc biệt đó trong SX, tức là
NGOÀI lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó, tiền
của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
6.2. 2 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
a. SX giá trị thặng dư tuyệt đối
- Phương pháp SX giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp SX giá trị thặng dưbằng
cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian LĐ cần thiết, trong khi NSLĐ, giá trị
SLĐ và thời gian LĐ tất yếu không đổi.
- Ngày LĐ kéo dài nhưng thời gian LĐ cần thiết không thay đổi, do đó thời gian
LĐthặng dư tăng lên thì tỉ suất giá trị thặng dư càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đối
càng nhiều (cách thức nhà tư bản thu được giá trị thặng dư)
- Tuy nhiền, trên thực tế, việc kéo dài thời gian LĐ vấp phải những giới hạn nhấtđịnh
(về mặt thể chất và tinh thần của người LĐ). Mặt khác, còn bị giới hạn do phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày LĐ. Vì vậy, giai cấp tư sản không
thể kéo dài ngày LĐ một cách vô hạn được.
- Khi ngày LĐ của công nhân được giới hạn trong khoảng lớn hơn tgian LĐ cầnthiết
và nhỏ hơn ngày LĐ tự nhiên (24h) thì nhà tư bản tìm cách tăng cường độ LĐ, tăng
mức độ khẩn trương (VD: thuê người đốc thúc) – về thực chất cũng chính là kéo dài ngày LĐ
b. SX giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian (t)
LĐ tất yếu bằng cách nâng cao NSLĐ xã hội, nhờ đó tăng thời gian LĐ thặng dư lên
ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ không thay đổi
- Muốn rút ngắn thời gian LĐ tất yếu phải giảm giá trị SLĐ. Muốn hạ thấp giá trịSLĐ
phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều
đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng NSLĐ trong các ngành SX ra những tư
liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng NSLĐ trong các ngành
SX ra tư liệu SX để SX ra những tư liệu sinh hoạt đó
=> Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, SX giá trị thặng dư tuyệt đối là PP
chủ yếu thì đến giai đoạn tiếp theo, khi kĩ thuật phát triển, SX giá trị thặng dư tương
đối là PP chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực lượng SX và của NSLĐ xã hội dưới chủ
nghĩa tư bản đã trải qua 3 giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại
công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối
=> 2 PP SX giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau
để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ
nghĩa tư bản. Việc áp dụng máy móc không phải để giảm nhẹ cường độ LĐ của công
nhân mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ LĐ. Ngày nay, việc tự động hóa SX
làm cho cường độ LĐ tăng lên nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của dây thần
kinh thay thế cho cường độ LĐ cơ bắp.
6.3. GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được khi 1 tư bản có NSLĐ
lớn hơn mức trung bình của ngành (do tăng NSLĐ cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó)
- Xét từng trường hợp đơn vị SX cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch là 1 hiện
tượngtạm thời, xuất hiện và mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì m siêu ngạch
là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
- Giá trị siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải
tiếnkĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ
chức sản xuất để tăng NSLĐ, giảm giá trị của hàng hóa
- Vì vậy, GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối, vì
GTTDsiêu ngạch và GTTD tương đối đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ (mặc dù 1 bên
là dựa vào tăng NSLĐ cá biệt, còn 1 bên dựa vào tăng NSLĐ xã hội)
- Sự khác nhau giữa GTTD siêu ngạch và GTTD tương đối còn thể hiện ở chỗGTTD
tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Nó thể hiện quan hệ bóc lột
của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê
- GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số các nhà tư bản có kĩ thuật tiên tiến thu được. Nókhông
chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu
hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản
=> GTTD siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải
tiến, phát triển kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào SX, hoàn thiện tổ chức LĐ và tổ
chức SX để tăng NSLĐ, giảm giá trị của hàng hóa
(nhiều lợi nhuận => không mãi thu được m siêu ngạch vì mA đến 1 lúc sẽ về 0)
7. TÍCH LŨY TƯ BẢN, QUY LUẬT CHUNG CỦA TÍCH LŨY
7.1. THỰC CHẤT VÀ ĐỘNG CƠ CỦA TÍCH LŨY CƠ BẢN
VD: c + v = 5000, c/v = 4/1 (TB bất biến/TB khả biến), m’ = 100% = m/v (tỉ suất m)
Giá trị hàng hóa SX ra = 4000c + 1000v + 1000m = 6000
- Thực chất của tích lũy tư bản: biến 1 phần giá trị thặng dư thu được thành tư bảntích
lũy, tư bản phụ thêm => Tư bản hóa giá trị thặng dư
- Bản chất của tích lũy tư bản: là quá trình tái SX mở rộng TBCN thông qua
việcchuyển hóa GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng SX kinh doanh
(mua thêm hàng hóa SLĐ, mở mang nhà xưởng, trang bị thêm máy móc, thiết bị,…)
=> Nhà tư bản không sử dụng hết GTTD mà biến nó thành tư bản phụ thêm
- Động cơ của tích lũy tư bản:
+ Nhằm thực hiện tái sản xuất mở rộng
+ Nhằm có thể đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất trong điều kiện KHKT phát triển mạnh mẽ
=> Do đó, khi thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, GTTD ngày càng
nhiều, nhà tư bản trở nên càng giàu có hơn
7.2. QUY LUẬT CHUNG CỦA TÍCH LŨY CƠ BẢN
a. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
=> gia tăng quy mô của tư bản cá biệt => con đường khác nhau
- Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hóaGTTD, đồng thời làm tăng quy mô tư bản XH do GTTD được biến thành tư bản phụ thêm
- Tập trung tư bản: là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quymô của tư bản XH do hợp nhất các tư bản cá biệt vào 1 chỉnh thể tạo thành 1 tư bản cá biệt lớn hơn
- Quá trình tập trung tư bản có thể có 2 con đường: tự nguyện liên kết sáp nhập;
cálớn nuốt cá nhỏ, thôn tính lẫn nhau
=> đều làm tăng tổng vốn, thu được nhiều GTTD hơn cho người mua hàng hóa SLĐ
b. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ (c/v: tỉ lệ phân chia vốn ban
đầu) của tư bản
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (kí hiệu: c/v): là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu
tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kĩ thuật của tư bản - Cấu tạo kỹ thuật:
+ Quan sát qua hình thái hiện vật: mối quan hệ tỉ lệ giữa số lượng tư liệu SX và số lượng SLĐ
+ Quan sát qua hình thái giá trị: mối quan hệ tỉ lệ giữa tư bản bất biến vs tư bản khả
biến => tỉ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo hữu cơ
=> Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu
hướng tăng lên về lượng
c. Làm cho chênh lệch giàu nghèo ngày càng sâu sắc (thu nhập giữa nhà tư bản >< người lao động)
- Thực tế, trong toàn bộ nền kinh tế TBCN, thu nhập mà các nhà tư bản có được
lớnhơn rất nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của người LĐ làm thuê
=> C. Mác gọi đó là sự bần cùng hóa người lao động
- Cùng với sự gia tăng quy mô SX và cấu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến
cóxu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu
=> Quá trình tích lũy cơ bản có tính 2 mặt, 1 mặt thể hiện tích lũy sự giàu sang về
phía giai cấp tư sản, mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê
8. LỢI NHUẬN, TỈ SUẤT LỢI NHUẬN, CẠNH TRANH TRONG
NỘI BỘ NGÀNH, CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÀNH 8.1. LỢI NHUẬN (p)
- Lợi nhuận = doanh thu – chi phí sản xuất (chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để SX ra hàng hóa)
P = (c + v + m) – (c + v) = m
- Trên thực tế SX kinh doanh, nhà tư bản thu được 1 khoản chênh lệch giữa giá
trịhàng hóa và chi phí SX. Nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra
mà còn thu được số chênh lệch bằng GTTD và C. Mác gọi đó là lợi nhuận
- Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, nhưng được quan niệm dotoàn
bộ tư bản ứng trước sinh ra (tư bản đầu tư)
Lợi nhuận, về bản chất là giá trị thặng dư nhưng biểu hiện ra bên ngoài dường như không phải.
- Lợi nhuận là hình thức mới của giá trị thặng dư do người lao động làm ra trongquá
trình sản xuất nhưng lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài như là kết quả của việc đầu tư
vốn và nhờ có tài kinh doanh mà thu được * So sánh lợi nhuận và GTTD:
+ Giống: đều có chung nguồn gốc là kết quả không công của công nhân + Khác:
GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao
động không công của công nhân
Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ SX giữa nhà tư bản và lao dộng làm
thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng GTTD không phải chỉ do LĐ làm thuê tạo ra. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, việc p sinh ra trong quá trình SX nhờ bộ phận v được thay thế bằng k = c +
v, bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước
Thứ hai, do chi phí SX TBCN luôn < chi phí SX thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần
bán hàng hóa cao hơn chi phí SX TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có
lợi nhuận. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu thông
tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu nhà
tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó thì p = m; nếu bán giá cả cao hơn
giá trị thì p > m và ngược lại. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội và trong 1 thời gian
dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận cũng bằng tổng GTTD. Chính
sự không nhất trí về lượng giữa p và m nên càng che giấu bản chất bóc lột của CNTB.
Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không bằng nhau. Lợi nhuận có thể
cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư do tác động của quy luật cung cầu trên thị
trường. Nhưng xét chung về tổng thể xã hội, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng giá trị thặng dư.
Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Giá trị
phản ánh đúng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản
chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Lý do 1: Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư bản và nhỏ hơn
giá trị của nó trên thị trường đã mang lại lợi nhuận khiến nhà tư bản hiểu nhầm nguồn
gốc của lợi nhuận từ dài kinh doanh hàng hóa mang lại
Lý do 2: Việc gộp tư bản bất biến và tư bản khả biến thành tư bản ứng trước khiến
nhà tư bản hiểu nhầm, nguồn gốc của lợi nhuận không phải chỉ từ bộ phận tư bản khả
biến v mà còn từ tư bản bất biến c.
8.2. TỈ SUẤT LỢI NHUẬN (p’)
- Là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và vốn đầu tư (toàn bộ giá trị của tư bảnứng trước)
=> Phản ánh hiệu quả của công việc đầu tư tư bản (mức doanh lợi, sinh lời của việc đầu tư)
- Tỉ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả kinh doanh so với lợinhuận
(đầu tư vào đâu thì hời, muốn làm giàu và làm giàu nhanh thì phải tìm ra cách thức
để có được tỉ suất lợi nhuận cao nhất)
- Tỉ suất lợi nhuận được tính theo công thức: p . 100% =
cm+v . 100% P’ = k
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận4 nhóm nhân tố:
+ Tỉ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): trong điều kiện tỉ suất GTTD không đổi, nếu cấu
tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càng giảm
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỉ lệ
GTTD hằng năm càng tăng lên, do đó tỉ suất lợi nhuận tăng lên
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tư sản GTTD và tư bản khả biến (v) không
đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn. Khi m và v không đổi
thì nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn
8.3. CẠNH TRANH TRONG NỘI BỘ NGÀNH VÀ SỰ HÌNH THÀNH GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
- Là sự cạnh tranh giữa những người sản xuất cùng 1 mặt hàng để giành những
điềukiện SX tốt nhất, bán hàng tốt nhất, thu được lợi nhuận siêu ngạch
- Mục đích: Thu được lợi nhuận siêu ngạch:
mSN = giá trị hàng hóa – giá trị cá biệt
- Biện pháp: Các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa SX ra thấp hơn giá trị hàng hóa - Kết quả:
+ Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn => GTTD siêu ngạch tăng
+ Xã hội: hình thành nên giá trị thị trường (giá trị xã hội) của từng loại hàng hóa. Điều
kiện SX trung bình trong ngành thay đổi do kĩ thuật SX phát triển, NSLĐ tăng thì giá
trị thị trường của hàng hóa giảm xuống
8.4. CẠNH TRANH GIỮA CÁC NGÀNH VÀ SỰ HÌNH THÀNH LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN
- Là cạnh tranh giữa những người sản xuất thuộc các ngành khác nhau nhằm tìm
nơiđầu tư có lợi hơn bằng cách di chuyển tư bản bao gồm TLSX, SLĐ từ ngành có
tỉ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao
- Kết quả của quá trình này: hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân (p’) và giá
trịhàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất
- Ở các ngành có những điều kiện tự nhiên, kinh tế kĩ thuật và tổ chức quản lí
khácnhau, nên tỉ suất lợi nhuận khác nhau. Như vậy, cùng 1 lượng tư bản đầu tư
nhưng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỉ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản ở
ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp không thể bằng lòng, đứng yên trong khi những
ngành khác có tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Do đó các ngành này sẽ tự phát di chuyển
sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao, làm cho sản phẩm ở ngành mới này nhiều lên,
giá cả hàng hóa hạ xuống thấp hơn giá trị của nó, và tỉ suất lợi nhuận của ngành mới
này giảm xuống. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay
đổi cả tỉ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành và chỉ tạm dừng khi tỉ suất lợi
nhuận ở tất cả các ngành xấp xỉ bằng nhau. Từ đó hình thành nên TSLN bình quân.
- TSLN bình quân (p’) là tỉ số tính theo % giữa tổng GTTD và tổng số tư bản xã hộiđã
đầu tư vào các ngành của nền SX TBCN
- Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau, đầu
tưvào những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào
9. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP, CƠ
SỞ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TB CHỦ NGHĨA – TB THƯƠNG NGHIỆP, CHO VÍ DỤ MINH HỌA
9.1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT LỢI NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP
- Tư bản thương nghiệp là tư bản chuyên môn hóa trong lĩnh vực lưu thông
hànghóa và kiếm lời qua trao đổi mua bán. Trong CNTB, TBTN là 1 bộ phận của
tư bản công nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp
- Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa-
Nguồn gốc lợi nhuận của TBTN:
+ Trong thời kì phong kiến: lợi nhuận thương nghiệp được coi là do mua rẻ, bán đắt
từ lừa đảo, cân đo đong đếm giả dối, lợi dụng mà thu được
+ Trong thời kì TBCN: TBTN thu được lợi nhuận do tư bản công nghiệp (tư bản sản
xuất) đã nhượng 1 phần lợi nhuận cho TBTN. Sở dĩ nhượng là vì TBTN đã giúp
TBSX lưu thông hàng hóa (bán đầu ra, thậm chí là mua đầu vào). TBSX phải nhờ đến
TBTN vì quy mô sản xuất càng lớn, thị trường cạnh tranh, việc bán hàng ngày càng
khó khăn cho TBSX. Để dành nhiều thời gian đầu tư cho sản xuất hơn thì TBSX phải
nhờ đến TBTN, đồng nghĩa với việc chấp nhận chia sẻ lợi nhuận cho thương nhân.
Trên thực tế, các nhà TBTN thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữa giá mua
và giá bán. Điều này là do TBSX chia sẻ, nhượng bớt cho thương nghiệp bằng cách
bán cho thương nhân với giá thấp hơn giá bán ra thị trường, TBTN mua hàng của
TBCN với giá thấp hơn giá trị (TBCN chấp nhận nhượng 1 phần GTTD cho TBTN)
sau đó, TBTN lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó, từ đó thu
được lợi nhuận, giá bán ra thị trường vẫn không cao hơn giá trị
9.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TB CHỦ NGHĨA – TB THƯƠNG NGHIỆP
Nguyên tắc, cơ sở xác định giá bán của TBCN (SX) cho TBTN là tại mức giá để đảm
bảo cho tỉ suất lợi nhuận của tư bản công nghiệp = tư bản thương nghiệp (P’cn =
P’tn) và = tỉ suất lợi nhuận bình quân => TBTN tham gia quá trình bình quân hóa
- Tính tỉ suất lợi nhuận bình quân trước => tính giá bán
- Chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất (Chi phí lưu thông bổ sung)
- Chi phí lưu thông thuần túy
VD: Một nhà TBCN có 1 lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó phân thành 720 c + 180 v.
Giả định m’=100% thì giá trị hàng hóa sẽ là: 720 c + 180 v + 180 m = 1080 Tỷ
suất lợi nhuận công nghiệp là:
Giả sử TBTN ứng ra 100 tư bản để kinh doanh thì tổng tư bản ứng ra của cả 2 nhà tư
bản là: 900 + 100=1000. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là:
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, TBCN chỉ thu được khoản lợi nhuân bằng 18% số
tư bản ứng ra tức 18%.900=162, và TBCN sẽ bán hàng hóa cho TBTN với giá : 900 + 162 = 1062.
Còn TBTN sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bằng giá trị hàng hóa là 1080
Khi đó, lợi nhuận thương nghiệp là: pthương nghiệp = 1080 – 1062 =18 tương ứng
với tỷ suất 18% của TBTN ứng trước.
10. SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CẠNH TRANH
TỰ DO SANG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN Nguyên nhân:
- Trải qua quá trình tích lũy tư bản lâu dài dẫn đến hiện tượng tích tụ với tập trungsản
xuất => quy mô các doanh nghiệp ngày càng lớn
- Do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp buộc các nhà tư bản phải tíchcực
cải tiến kĩ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà tư bản vừa & nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn thì phát tài, làm giàu
với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn
- Do sự phát triển thành tựu khoa học công nghệ từ giữa thế kỉ XIX trở đi – sự
xuấthiện của những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn. Mặt
khác dẫn đến tăng NSLĐ, tăng khả năng tích lũy cơ bản, thúc đẩy phát triển SX lớn
- Do sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại – tín dụng trở thành đòn
bẩymạnh mẽ thúc đẩy tập trung SX, nhất là việc hình thành các công ti cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền => Tích tụ và phát triển tư bản ngày càng mạnh
=> Từ những nguyên nhân trên, Lênin khẳng định: “… cạnh tranh tự do đẻ ra tập
trung SX và sự tập trung SX này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”
+ Vì sao xuất hiện tổ chức độc quyền (LÀ GÌ?)
+ Các hình thức tổ chức độc quyền