Bán trắc nghiệm, tình huống luật - Luật Hình sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Bán trắc nghiệm, tình huống luật - Luật Hình sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Chương 1. Luật hình sự
1. Những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) chính là đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam?
Chương 2. Đạo luật hình sự
1. Bộ luật hình sự không phải là Đạo luật hình sự?
2. Người nước ngoài phạm tội ở nước ngoài có thể phải chịu Trách nhiệm hình
sự theo qui định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
3. Hành vi mua thuốc độc ở Việt Nam rồi mang sang Liên Bang Nga để đầu độc
chết nạn nhân không bị coi là được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang
hoạt động trên đường bay quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hôị do chủ thể thực hiện trước 00 giờ ngày 01
tháng 07 năm 2016 thì không bị áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017) Chương 3. Tội phạm
1. Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm không phải là đặc điểm cơ bản và quan
trọng nhất của tội phạm?
2. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm ngây nguy hại không lớn cho xã hội mà
mức hình phạt cao nhất của tội ấy là đến ba năm tù?
3. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có hình phạt cao nhất đến bảy năm tự. 4. Tội giết người l
à tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. A là người canh giữ B (người bị giam về tội cố ý gây thương tích). Vì thiếu
trách nhiệm, A đã để B bỏ trốn.
Trường hợp này A có thể bị xét xử theo khoản 2 Điều 301 Bộ luật hình sự năm 1999.
6. Tội phạm ít nghiêm trọng khác tội phạm nghiêm trọng ở chỗ hình phạt cụ thể
đã tuyên là đến ba năm tự hay trên ba năm tự?
7. A bị Toà án xử phạt ba năm tự không có nghĩa là Ađã phạm tội ít nghiêm trọng.
8. Một người đã bị kết án mười năm tự về tội trộm cắp tài sản chưa được xoá án
tích lại phạm tiếp tội này thì có thể không bị coi là tái phạm nguy hiểm.
9. A là người có quyền truy tố bị can trước Toà án bafng bản cáo trạng. A biết rõ
B là người phạm tội trộm cắp tài sản và có đủ cơ sở pháp lí để truy cứu trách
nhiệm hình sự của B. Trường hợp này A không bị áp dụng tình tiết định
khung tăng nặng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự năm 1999.
Chương 4. Cấu thành tội phạm
1. Chỉ các dấu hiệu sau đây mới bắt buộc phải có trong mọi hành vi cấu thành tội
phạm: hành vi, lỗi và năng lực trách nhiệm hình sự.
Chương 5. Khách thể
Chương 6. Mặt khách quan
1. Tội bức tử là tội phạm cấu thành vật chất.
2. Tội bức tử là tội phạm có cấu thành hình thức vì hậu quả chết người không phải
là dấu hiệu bắt buộc trong tội phạm này.
3. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử. Chương 7. Chủ thể
1. Người đủ 14 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
2. Người 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ.
3. Dấu hiệu quan hệ gia đình không thể là dấu hiệu của chủ thể đặc biệt về tội phạm.
Chương 8. Mặt chủ quan
1. Lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp khác nhau ở chỗ người phạm tội đã trực
tiếp hoặc gián tiếp gây ra hậu quả.
2. Mục đích phạm tội có trong trường hợp người pham tội mong muốn hoặc chấp
nhận hậu quả mà họ thấy trước xảy ra.
3. Mục đích phạm tội chỉ không có trong trường hợp vô ý.
4. Hậu quả của tội phạm có thể phù hợp với mục đích của người phạm tội.
Chương 9. Các giai đoạn phạm tội
1. Người 15 tuổi chuẩn bị phạm tội cướp tài sản không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Người chuẩn bị phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng tới người
khác để trục lợi không phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người chuẩn bị phạm tội đưa hối lộ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Người chuẩn bị phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án không phải chịu trách nhiệm hình sự.
5. Người chuẩn bị phạm tội trốn khỏi nơi giam có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
6. Tội phạm cấu thành hình thức không có giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.
7. Tội phạm do người khác thực hiện đã hoàn thành thì không được phép phòng vệ.
Chương 10. Đồng phạm
1. Trong vụ đồng phạm giản đơn của tội hiếp dâm không đòi hỏi tất cả những
người đồng phạm đều phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt.
2. Mọi trường hợp đồng phạm hiếp dâm (dưới hình thức đồng phạm đơn giản)
đều bị xét xử theo điểm c khoản 2 Điều 111 Bộ luật hình sự năm 1999.
3. Đồng phạm phức tạp không phải là phạm tội có tổ chức.
Chương 11. Tình tiết loại trừ
1. Sự tấn công trong phòng vệ chính đáng có thể xuất phát từ trẻ em.
2. Hành vi phòng vệ chính đáng không đòi hỏi phải là biện pháp cuối cùng.
3. Hành vi phòng vệ chính đáng không được gây thiệt hại lớn hơn thiệt hại mà
người tấn công gây ra hoặc có thể gây ra.
4. Phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng được miễn trách nhiệm hình sự.
5. Phòng vệ quá sớm không phải chịu trách nhiệm hình sự.
6. Hành vi phòng vệ chính đáng dự gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cũng có
thể được miễn trách nhiệm hình sự.
7. Vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết không bắt buộc phải gây thiệt hại lớn
hơn thiệt hại cần năn nừa thì mới bị coi la tội phạm.
Chương 12. Trách nhiệm hình sự, hình phạt, hệ thống hình phạt và biện pháp tư pháp
1. Người được miễn trách nhiệm hình sự thì đương nhiên được xoá án tích.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
3. Hình phạt cảnh cáo chỉ áp dụng đối với tội phạm có mức cao nhất của khung
hình phạt đến ba năm tự.
4. Mỗi tội phạm chỉ bị tuyên một hình phạt chính.
5. Đối với mỗi người phạm tội có thể được tuyên nhiều hình phạt chính.
6. Đối với một người phạm tội chỉ được tuyên một hình phạt chính và có thể kèm
theo một hoặc nhiều hình phạt bổ sung.
Chương 13. Quyết định hình phạt
1. Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật
hình sự năm 1999, Toà án cũng có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt.
2. Nười phạm tội hiếp dâm trẻ em sẽ không bị áp dụng thêm tình tiết tăng nặng
3. Khi quyết định hình phạt, Toà án có thể coi các tình tiết khác không được quy
định trong Bộ luật hình sự là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
4. Khi quyết định hình phạt, Toà án có thể coi các tình tiết khác không được quy
định trong Bộ luật hình sự là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Chương 14. Chấp hành hình phạt
1. Người được miễn chấp hành hình phạt không thể là người đã chấp hành một
phần hình phạt đã tuyên.
2. án treo là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tự.
3. án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện.
4. án treo chỉ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng.
5. án treo không chỉ đ ợc ư
áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng.
6. Người phạm tội nghiêm trọng không được hưởng án treo.
7. Người phạm tội rất nghiêm trọng không được hưởng án treo.
8. Người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ thuộc khoản 3 Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999 có thể hưởng án treo.
9. Người phạm tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia thuộc khoản 2 Điều 231 Bộ luật hình sự năm 1999 không được hưởng án treo.
10. Người phạm tội đánh tháo người bị giam thuộc khoản 2 Điều 312 Bộ luật hình
sự năm 1999 không được hưởng án treo.
11. án treo chỉ áp dụng đối với người chưa có tiền án, tiền sự.
12. Người có tiền án cũng có thể hưởng án treo
13. Người được hưởng án treo không được miễn thời gian thử thách.
14. Người được hưởng án treo không bao giờ được giam thời gian thử thách.
15. Người được miễn hình phạt thì đương nhiên được xoá án tích.
Chương 15. Trách nhiệm hình sự người chưa thành niên
1. An đã tuyên với người chưa thành niên phạm tội thì không được tính để xác
định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
2. Hình phạt tiền có thể được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.