Bản tự khai

Vào lúc: 14h ngày 14 tháng 5 năm 2019 Tại Tòa Gia đình – Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ số: 26 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Họ và tên: NGUYỄN THỊ DIỆU. Sinh ngày: 19/09/1949 tại Sài Gòn. Số CMND: 020798914 cấp ngày 08/07/2009 tại Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cước công dân số: 079149002041 cấp ngày 19/10/2018. Thường trú tại số: 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 0908.184.010 - 0283.803.0746. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!      

Môn:

Văn bản 39 tài liệu

Trường:

Biểu mẫu - Văn bản 165 tài liệu

Thông tin:
4 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bản tự khai

Vào lúc: 14h ngày 14 tháng 5 năm 2019 Tại Tòa Gia đình – Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ số: 26 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Họ và tên: NGUYỄN THỊ DIỆU. Sinh ngày: 19/09/1949 tại Sài Gòn. Số CMND: 020798914 cấp ngày 08/07/2009 tại Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cước công dân số: 079149002041 cấp ngày 19/10/2018. Thường trú tại số: 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 0908.184.010 - 0283.803.0746. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!      

10 5 lượt tải Tải xuống
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PH H CHÍ MINH Độc lp T do Hnh phúc
BN T KHAI
Vào lúc: 14h ngày 14 tháng 5 năm 2019
Tại Tòa Gia đình – Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh.
Địa ch số: 26 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Qun 1, Thành ph H Chí Minh.
H và tên: NGUYN TH DIU. Sinh ngày: 19/09/1949 ti Sài Gòn.
S CMND: 020798914 cp ngày 08/07/2009 ti Công an Thành ph H Chí Minh.
Căn cước công dân s: 079149002041 cp ngày 19/10/2018.
Thường trú ti số: 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh, Thành ph
H Chí Minh.
S đin thoi: 0908.184.010 - 0283.803.0746
Là: B đơn trong Vụ án dân s s 228/2019/TSST-DS v việc “Tranh chấp tài sn”
Giữa: Nguyên đơn: Ông ĐÀO DUY THANH.
B đơn: Bà NGUYỄN TH DIU.
Ni dung trình bày
Kính thưa Quý Tòa,
Căn nhà số 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh, Thành ph H Chí
Minh là tài sn của Ông ĐÀO DUY TỪ (sinh ngày 11/01/1926, mt ngày 09/05/1996) và
Bà NGUYN TH DUYÊN (sinh ngày 13/12/1924, mt ngày 24/08/2018) to lp trong
thi k hôn nhân và được y ban nhân dân Thành ph cp Gip chng nhn quyn s
hu nhà và quyn s dụng đất s 10371/2000 ngày 18/09/2000 (Nhà - TDTSD
121m2 DTXD 60m2 kết cấu nhà: tường gch, sàn BTCT, mái tôn S tng: 02. Đất
: 60m2).
Ông T và Bà Duyên không có con nên nhn Ông Nguyn Mnh Hùng sinh ngày
27/02/1964 (là con ca Ông Nguyễn Văn Mạnh và Bà Hunh Th Năm) Giấy khai sinh
s 4386 đăng ký ngày 27/09/1964 làm con nuôi và lp Giy khai sinh s 1613/1994
quyn s 05A/1964 đăng ký ngày 02/03/1964 với tên là Đào Duy Thanh.
Năm 1982 Ông Đào Duy Thanh đi vượt biên vi cha m rut ca mình (Ông Mnh và
Bà Năm), đảo, sau đó được định cư ở Úc; s dng h chiếu mang tên Nguyn Mnh
Hùng do Úc cp ngày 14/02/1998. Ngày 15/10/2014 Ông Thanh s dng h chiếu do Úc
cấp mang tên Đào Duy Thanh. Như vậy t năm 1997 Ông Thanh dã có quốc tch Úc và
định cư ở Úc liên tc t năm 1983 đến nay. Hin ti Ông Thanh có v, 03 con gái (24
tui, 23 tui, 20 tui) và có nhà ca, công vic làm ổn định ti Úc.
2
Còn tôi là Nguyn Th Diu, sinh năm 1949. Khi tôi 17 tui, tôi được Ông T,
Duyên và m ca Ông T xin tôi v làm con nuôi. T đó tôi ở tại căn nhà số 24/8/10 liên
tc t 1966 đến nay và tôi cũng có hộ khu tại căn nhà này liên tục t năm 1976 đến nay.
Tôi tr thành cháu gái ca Ông T và Duyên và là mt thành viên chính thc trong gia
đình. i làm công vic nhà, gi em (Thanh, tên gi nhà là Tèo), chăm sóc gia đình,
buôn bán, may đồ gia công để kiếm sống, chăm sóc cha m. C th như sau:
Ông T năm 1967 b bnh hen suyn kéo dài nhiều năm. Sau đó bị ung thư thanh
quản, năm 1989 mổ ti Bnh viện Ung Bướu, không nói chuyện được.
- Năm 1992 di căn túi mật, gan, bao t.
- Năm 1993 m khi u tin lit tuyến ti Bnh vin Bình Dân.
- Năm 1996 bị lit nm mt ch và mt ngày 09/05/1996.
- Trong suốt 10 năm trước khi ông T mt, tôi lê la khp các bnh viện để chăm sóc ba
nuôi ca tôi (Ông T).
-
Bà Duyên m m mắt năm 2003, mt mờ. Năm 2014 (90 tuổi) thì hoàn toàn không
nhìn thy na, kết hp vi bnh già, huyết áp, tim mạch, đến tháng 8/2018 thì chết, th
95 tui.
Chính vì thấy tôi đã đóng góp nhiều công sức chăm lo cho gia đình, chăm sóc cha m
(còn Ông Thanh thì đã đi vượt biên t năm 1982) nên ngày 01/03/2001 ti Phòng Công
chứng Nhà nước s 1 bà Nguyn Th Duyên đã tự tay viết T Di chúc được Công chng
viên Phòng Công chứng Nhà nước s 1 Đỗ Thiện Căn chng nhn: “Di chúc này do Bà
Nguyn Th Duyên đã tự viết và đã ký tên trước mặt tôi. Đương sự có đủ năng lực hành
vi” (vào S s 16453 này 01/03/2001 Quyn 03).
Ni dung di chúc: “…Sau khi tôi chết, cháu tôi là Nguyn Th Diệu sinh năm 1949
thường trú tại 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thạnh, được hưởng mt
phần căn nhà số 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh (tr phn nhà
tôi đã bán cho bà Đặng Th Hunh Lê, sinh năm 1968, thường trú ti 27/10 Võ Th Sáu,
Phường Đa Kao, Quận 1, Thành ph H Chí Minh, theo Hợp đồng mua bán nhà do
Phòng Công chứng Nhà nước s 1 chng nhn s 14195 ngày 22/02/2001. Ngoài cháu
Nguyn Th Diệu ra tôi không để di sn ca tôi cho bt k ai khác.
Di chúc này có ni dung không vi phm pháp lut do bà Duyên t nguyn viết trong
trng thái hoàn toàn minh mn, sáng sut và đã được Phòng Công chứng Nhà nước s 1,
Thành ph H Chí Minh chng nhn nên di chúc hoàn toàn hp pháp có hiu lc ti thi
điểm này và đến nay vn có hiu lực theo quy định ca pháp lut.
Sau khi Bà Duyên chết (ngày 24/08/2018), tháng 9 năm 2018 Ông Thanh đã gạt tôi để
ly Bn chính Di chúc s 16453 và Bn chính cp Gip chng nhn quyn s hu nhà
và quyn s dng đất s 10371/2000 do y ban nhân dân Thành ph cp ngày
18/09/2000 cho Ông Đào Duy Từ và Bà Nguyn Th Duyên. Đến nay Ông Thanh vn
không tr li cho tôi các giy t này.
3
Ngày 27/09/2018 Ông Thanh lập Văn bản tha thun thng nht phân chia di sn tha
kế ca Ông T và Bà Duyên chết để li là: mỗi bên được hưởng 50% giá tr căn nhà và
quyn s dụng đất. Ông Thanh s thanh toán cho tôi 2,5 t đồng trong thi hạn 3 năm
(đính kèm Văn bản tha thun do Ông Thanh dắt tôi đi lập tại Văn phòng Luật sư Châu
Phúc Qun Gò Vp với người chng kiến là Ông Châu Văn Tiết). Tuy nhiên đến nay
văn bản tha thun này Ông Thanh không thc hin.
Ngày 11/01/2019 Ông Thanh có đơn yêu cầu gii quyết tranh chấp. Ông Thanh đòi tôi
tr căn nhà như trên. Ngày 18/01/2019 y ban nhân dân Phường 7, Qun Bình Thạnh đã
t chc hòa gii (đính kèm Đơn yêu cầu ca Ông Thanh và Biên bn hòa gii). Kết qu
hòa gii không thành.
Kính thưa Quý Tòa,
Năm nay tôi đã 70 tuổi, gần đất, xa tri, hoàn cảnh đơn độc, không chng, không con.
không rut thịt nhưng tôi xem Ông T và Bà Duyên như cha mẹ rut ca mình. Tôi
thương yêu, chăm sóc và đối x hiếu tho vi Ông T và Bà Duyên suốt 53 năm qua.
Điu này bà con lối xóm nơi tôi ở đều biết và quý mến tôi. S ra đi của Ông T và Bà
Duyên là s đau buồn và là s mt mát ln lao v mt tinh thn ca tôi. Thêm vào đó, sự
ngược đãi của Ông Thanh, la gạt tôi để ly các giy t nhà, tranh chấp đòi nhà, ph
nhn công sức đóng góp của tôi trong căn nhà này và tình cm ch em mấy mươi năm
qua gia tôi và Ông Thanh đã làm tôi suy sụp nghiêm trng v tinh thn và sc khe, mt
nim tin vào cuc sống… Bản thân tôi thì ốm đau, bệnh tt nhiều năm qua, tôi b bnh u
u si: rt nhiu khi u ln, nh nổi đầy trên mt, tay, chân và khắp người. Tôi phi
thưng xuyên ung thuớc điều tr và ct b khi u theo ch định ca bác sĩ. Tâm nguyn
ca tôi là sống lương thiện làm lành, tránh d, không tranh giành ca ai cái gì không
thuc v mình. Tôi ch mong có mt ch ổn định, có chi phí sinh hot hng ngày và
thuốc men điều tr bnh của tôi cho đến ngày tôi chết.
Vì nhng l trên tôi kính đề ngh Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh:
1. Không tuyên hy T Di chúc s 16453 ngày 01/03/2001 được lp ti Phòng Công
chứng Nhà nước s 1, Thành ph H Chí Minh ca Bà Nguyn Th Duyên vì Di chúc
này là hp pháp. Tôi yêu cầu Tòa án và các cơ quan chức năng tôn trọng ý chí ca
người đã chết là Bà Nguyn Th Duyên trong việc để li di sn tha kế.
2. Không chp nhn yêu cu ca Ông Đào Duy Thanh trong Đơn khởi kin là buc tôi tr
lại nhà và đất ti s 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh, Thành
ph H Chí Minh.
3. Không công nhn phn diện tích nhà đất 60m2, din tích xây dng 60m2, din tích sàn
121m2 tại địa ch 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh, Thành ph
4
H Chí Minh là di sn tha kế Bà Nguyn Th Duyên (sinh năm 1924, mất năm 2018)
để li cho mt mình Ông Thanh.
4. Công nhn mt phn din tích nđất 60m2, din tích xây dng 60m2, din tích sàn
121m2 tại địa ch 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh, Thành ph
H Chí Minh k c phn di sn tha kế của Ông Đào Duy T (sinh năm 1924, mất
năm 1996) để li cho Bà Duyên là di sn tha kế Bà Nguyn Th Duyên (sinh năm
1924, mất năm 2018) để lại cho tôi. Xác định phn của tôi được hưởng đối vi tài sn
tha kế là căn nhà này.
5. Phân chia di sn của Ông Đào Duy Từ (sinh năm 1924, mất năm 1996) là một phn
diện tích nhà đất 60m2, din tích xây dng 60m2, din tích sàn 121m2 tại địa ch
24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Qun Bình Thnh cho những ngưi tha kế theo
pháp lut.
6. Không chp nhn tr giá nhà và đất nêu trên là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu
đồng) vì không có căn c xác định giá.
7. Buộc Ông Thanh đưa lại cho tôi Bn chính Di chúc s 16453 và Bn chính cp Gip
chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất s 10371/2000 do y ban
nhân dân Thành ph cp ngày 18/09/2000 cho Ông Đào Duy Từ và Bà Nguyn Th
Duyên đăng ký biến động ngày 12/06/2001.
8. Tôi tại căn nhà này đã 53 năm, liên tục t năm 1966 đến nay. Ngoài phn tài sn mà
tôi được hưởng đối vi tài sn tha kế, tôi có nhiu công sức đóng góp trong căn nhà
này. Do vy tôi kiến ngh Quý Tòa xem xét cho tôi được hưởng chi phí qun lý trong
việc chăm sóc, bảo qun, gi gìn, tôn tạo đối với căn nhà này theo quy định pháp lut
hin hành.
Tôi hoàn toàn minh mn sáng suốt và có đủ năng lực hành vi dân sự, xin cam đoan
bn t khai này là hoàn toàn đúng sự tht và chu trách nhiệm trước pháp lut v li khai
ca tôi./.
NGƯI CHNG KIN NGƯI KHAI
Nguyn Th Diu
| 1/4

Preview text:

1 TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN TỰ KHAI
Vào lúc: 14h ngày 14 tháng 5 năm 2019
Tại Tòa Gia đình – Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ số: 26 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Họ và tên: NGUYỄN THỊ DIỆU. Sinh ngày: 19/09/1949 tại Sài Gòn.
Số CMND: 020798914 cấp ngày 08/07/2009 tại Công an Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cước công dân số: 079149002041 cấp ngày 19/10/2018.
Thường trú tại số: 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0908.184.010 - 0283.803.0746
Là: Bị đơn trong Vụ án dân sự số 228/2019/TSST-DS về việc “Tranh chấp tài sản”
Giữa: Nguyên đơn: Ông ĐÀO DUY THANH.
Bị đơn: Bà NGUYỄN THỊ DIỆU. Nội dung trình bày Kính thưa Quý Tòa,
Căn nhà số 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh là tài sản của Ông ĐÀO DUY TỪ (sinh ngày 11/01/1926, mất ngày 09/05/1996) và
Bà NGUYỄN THỊ DUYÊN (sinh ngày 13/12/1924, mất ngày 24/08/2018) tạo lập trong
thời kỳ hôn nhân và được Ủy ban nhân dân Thành phố cấp Giấp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10371/2000 ngày 18/09/2000 (Nhà ở - TDTSD
121m2 – DTXD 60m2 – kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn – Số tầng: 02. Đất ở: 60m2).
Ông Từ và Bà Duyên không có con nên nhận Ông Nguyễn Mạnh Hùng sinh ngày
27/02/1964 (là con của Ông Nguyễn Văn Mạnh và Bà Huỳnh Thị Năm) Giấy khai sinh
số 4386 đăng ký ngày 27/09/1964 làm con nuôi và lập Giấy khai sinh số 1613/1994
quyển số 05A/1964 đăng ký ngày 02/03/1964 với tên là Đào Duy Thanh.
Năm 1982 Ông Đào Duy Thanh đi vượt biên với cha mẹ ruột của mình (Ông Mạnh và
Bà Năm), ở đảo, sau đó được định cư ở Úc; sử dụng hộ chiếu mang tên Nguyễn Mạnh
Hùng do Úc cấp ngày 14/02/1998. Ngày 15/10/2014 Ông Thanh sử dụng hộ chiếu do Úc
cấp mang tên Đào Duy Thanh. Như vậy từ năm 1997 Ông Thanh dã có quốc tịch Úc và
định cư ở Úc liên tục từ năm 1983 đến nay. Hiện tại Ông Thanh có vợ, 03 con gái (24
tuổi, 23 tuổi, 20 tuổi) và có nhà cửa, công việc làm ổn định tại Úc. 2
Còn tôi là Nguyễn Thị Diệu, sinh năm 1949. Khi tôi 17 tuổi, tôi được Ông Từ, Bà
Duyên và mẹ của Ông Từ xin tôi về làm con nuôi. Từ đó tôi ở tại căn nhà số 24/8/10 liên
tục từ 1966 đến nay và tôi cũng có hộ khẩu tại căn nhà này liên tục từ năm 1976 đến nay.
Tôi trở thành cháu gái của Ông Từ và Duyên và là một thành viên chính thức trong gia
đình. Tôi làm công việc nhà, giữ em (Thanh, tên gọi ở nhà là Tèo), chăm sóc gia đình,
buôn bán, may đồ gia công để kiếm sống, chăm sóc cha mẹ. Cụ thể như sau:
 Ông Từ năm 1967 bị bệnh hen suyễn kéo dài nhiều năm. Sau đó bị ung thư thanh
quản, năm 1989 mổ tại Bệnh viện Ung Bướu, không nói chuyện được.
- Năm 1992 di căn túi mật, gan, bao tử.
- Năm 1993 mổ khối u tiền liệt tuyến tại Bệnh viện Bình Dân.
- Năm 1996 bị liệt nằm một chỗ và mất ngày 09/05/1996.
- Trong suốt 10 năm trước khi ông Từ mất, tôi lê la khắp các bệnh viện để chăm sóc ba nuôi của tôi (Ông Từ). -
 Bà Duyên mổ cườm mắt năm 2003, mắt mờ. Năm 2014 (90 tuổi) thì hoàn toàn không
nhìn thấy nữa, kết hợp với bệnh già, huyết áp, tim mạch, đến tháng 8/2018 thì chết, thọ 95 tuổi.
Chính vì thấy tôi đã đóng góp nhiều công sức chăm lo cho gia đình, chăm sóc cha mẹ
(còn Ông Thanh thì đã đi vượt biên từ năm 1982) nên ngày 01/03/2001 tại Phòng Công
chứng Nhà nước số 1 bà Nguyễn Thị Duyên đã tự tay viết Tờ Di chúc được Công chứng
viên Phòng Công chứng Nhà nước số 1 Đỗ Thiện Căn chứng nhận: “Di chúc này do Bà
Nguyễn Thị Duyên đã tự viết và đã ký tên trước mặt tôi. Đương sự có đủ năng lực hành
vi”
(vào Sổ số 16453 này 01/03/2001 Quyển 03).
Nội dung di chúc: “…Sau khi tôi chết, cháu tôi là Nguyễn Thị Diệu sinh năm 1949
thường trú tại 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, được hưởng một
phần căn nhà số 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh (trừ phần nhà
tôi đã bán cho bà Đặng Thị Huỳnh Lê, sinh năm 1968, thường trú tại 27/10 Võ Thị Sáu,
Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, theo Hợp đồng mua bán nhà do
Phòng Công chứng Nhà nước số 1 chứng nhận số 14195 ngày 22/02/2001. Ngoài cháu
Nguyễn Thị Diệu ra tôi không để di sản của tôi cho bất kỳ ai khác.”

Di chúc này có nội dung không vi phạm pháp luật do bà Duyên tự nguyện viết trong
trạng thái hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt và đã được Phòng Công chứng Nhà nước số 1,
Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận nên di chúc hoàn toàn hợp pháp có hiệu lực tại thời
điểm này và đến nay vẫn có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Sau khi Bà Duyên chết (ngày 24/08/2018), tháng 9 năm 2018 Ông Thanh đã gạt tôi để
lấy Bản chính Di chúc số 16453 và Bản chính cấp Giấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở số 10371/2000 do Ủy ban nhân dân Thành phố cấp ngày
18/09/2000 cho Ông Đào Duy Từ và Bà Nguyễn Thị Duyên. Đến nay Ông Thanh vẫn
không trả lại cho tôi các giấy tờ này. 3
Ngày 27/09/2018 Ông Thanh lập Văn bản thỏa thuận thống nhất phân chia di sản thừa
kế của Ông Từ và Bà Duyên chết để lại là: mỗi bên được hưởng 50% giá trị căn nhà và
quyền sử dụng đất. Ông Thanh sẽ thanh toán cho tôi 2,5 tỉ đồng trong thời hạn 3 năm
(đính kèm Văn bản thỏa thuận do Ông Thanh dắt tôi đi lập tại Văn phòng Luật sư Châu
Phúc ở Quận Gò Vấp với người chứng kiến là Ông Châu Văn Tiết). Tuy nhiên đến nay
văn bản thỏa thuận này Ông Thanh không thực hiện.
Ngày 11/01/2019 Ông Thanh có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Ông Thanh đòi tôi
trả căn nhà như trên. Ngày 18/01/2019 Ủy ban nhân dân Phường 7, Quận Bình Thạnh đã
tổ chức hòa giải (đính kèm Đơn yêu cầu của Ông Thanh và Biên bản hòa giải). Kết quả hòa giải không thành. Kính thưa Quý Tòa,
Năm nay tôi đã 70 tuổi, gần đất, xa trời, hoàn cảnh đơn độc, không chồng, không con.
Dù không ruột thịt nhưng tôi xem Ông Từ và Bà Duyên như cha mẹ ruột của mình. Tôi
thương yêu, chăm sóc và đối xử hiếu thảo với Ông Từ và Bà Duyên suốt 53 năm qua.
Điều này bà con lối xóm nơi tôi ở đều biết và quý mến tôi. Sự ra đi của Ông Từ và Bà
Duyên là sự đau buồn và là sự mất mát lớn lao về mặt tinh thần của tôi. Thêm vào đó, sự
ngược đãi của Ông Thanh, lừa gạt tôi để lấy các giấy tờ nhà, tranh chấp đòi nhà, phủ
nhận công sức đóng góp của tôi trong căn nhà này và tình cảm chị em mấy mươi năm
qua giữa tôi và Ông Thanh đã làm tôi suy sụp nghiêm trọng về tinh thần và sức khỏe, mất
niềm tin vào cuộc sống… Bản thân tôi thì ốm đau, bệnh tật nhiều năm qua, tôi bị bệnh u
bướu sợi: rất nhiều khối u lớn, nhỏ nổi đầy trên mặt, tay, chân và khắp người. Tôi phải
thường xuyên uống thuớc điều trị và cắt bỏ khối u theo chỉ định của bác sĩ. Tâm nguyện
của tôi là sống lương thiện làm lành, tránh dữ, không tranh giành của ai cái gì không
thuợc về mình. Tôi chỉ mong có một chỗ ở ổn định, có chi phí sinh hoạt hằng ngày và
thuốc men điều trị bệnh của tôi cho đến ngày tôi chết.
Vì những lẽ trên tôi kính đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
1. Không tuyên hủy Tờ Di chúc số 16453 ngày 01/03/2001 được lập tại Phòng Công
chứng Nhà nước số 1, Thành phố Hồ Chí Minh của Bà Nguyễn Thị Duyên vì Di chúc
này là hợp pháp. Tôi yêu cầu Tòa án và các cơ quan chức năng tôn trọng ý chí của
người đã chết là Bà Nguyễn Thị Duyên trong việc để lại di sản thừa kế.
2. Không chấp nhận yêu cầu của Ông Đào Duy Thanh trong Đơn khởi kiện là buộc tôi trả
lại nhà và đất tại số 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Không công nhận phần diện tích nhà đất 60m2, diện tích xây dựng 60m2, diện tích sàn
121m2 tại địa chỉ 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố 4
Hồ Chí Minh là di sản thừa kế Bà Nguyễn Thị Duyên (sinh năm 1924, mất năm 2018)
để lại cho một mình Ông Thanh.
4. Công nhận một phần diện tích nhà đất 60m2, diện tích xây dựng 60m2, diện tích sàn
121m2 tại địa chỉ 24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh kể cả phần di sản thừa kế của Ông Đào Duy Từ (sinh năm 1924, mất
năm 1996) để lại cho Bà Duyên là di sản thừa kế Bà Nguyễn Thị Duyên (sinh năm
1924, mất năm 2018) để lại cho tôi. Xác định phần của tôi được hưởng đối với tài sản
thừa kế là căn nhà này.
5. Phân chia di sản của Ông Đào Duy Từ (sinh năm 1924, mất năm 1996) là một phần
diện tích nhà đất 60m2, diện tích xây dựng 60m2, diện tích sàn 121m2 tại địa chỉ
24/8/10 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh cho những người thừa kế theo pháp luật.
6. Không chấp nhận trị giá nhà và đất nêu trên là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu
đồng) vì không có căn cứ xác định giá.
7. Buộc Ông Thanh đưa lại cho tôi Bản chính Di chúc số 16453 và Bản chính cấp Giấp
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 10371/2000 do Ủy ban
nhân dân Thành phố cấp ngày 18/09/2000 cho Ông Đào Duy Từ và Bà Nguyễn Thị
Duyên đăng ký biến động ngày 12/06/2001.
8. Tôi ở tại căn nhà này đã 53 năm, liên tục từ năm 1966 đến nay. Ngoài phần tài sản mà
tôi được hưởng đối với tài sản thừa kế, tôi có nhiều công sức đóng góp trong căn nhà
này. Do vậy tôi kiến nghị Quý Tòa xem xét cho tôi được hưởng chi phí quản lý trong
việc chăm sóc, bảo quản, giữ gìn, tôn tạo đối với căn nhà này theo quy định pháp luật hiện hành.
Tôi hoàn toàn minh mẫn sáng suốt và có đủ năng lực hành vi dân sự, xin cam đoan
bản tự khai này là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của tôi./. NGƯỜI CHỨNG KIẾN NGƯỜI KHAI Nguyễn Thị Diệu