Bảng chữ cái tiếng Việt và cách phát âm chuẩn theo Bộ GD 2024
Bảng chữ cái Tiếng Việt được coi là nền tảng đầu tiên của bất kỳ ai trong việc học ngôn ngữ Việt Nam hiện nay. Bài viết này, sẽ giới thiệu chi tiết về bảng chữ cái tiếng Việt gồm những gì và cách học tiếng Việt cho trẻ chuẩn theo Bộ Giáo dục mới nhất.
Preview text:
Bảng chữ cái được định nghĩa là một tập hợp nhiều ký hiệu, mỗi ký hiệu thường đại
diện cho một âm vị trong ngôn ngữ nói. Tương tự, bảng chữ cái tiếng Việt là tập hợp
các ký hiệu theo chữ Latinh; được sử dụng nhằm mục đích tạo thành chữ có nghĩa và
ghi chép lại cách phát âm của người Việt dưới dạng văn bản.
Bảng chữ cái Tiếng Việt
Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ ư? Bảng chữ cái tiếng Việt có 29 chữ cái thôi
Bảng chữ cái Tiếng Việt Chuẩn & Đầy đủ mới nhất
Bảng chữ cái Tiếng Việt viết in hoa
A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y
Bảng chữ cái Tiếng Việt viết thường a ă â b c d đ e ê g h i k l m n o ô ơ p q r s t u ư v x y
Cách đọc Bảng chữ cái Tiếng Việt chuẩn Bộ Giáo dục
Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam thì hiện nay bảng chữ cái Tiếng Việt
có 29 chữ cái. Đây là con số không quá lớn để nhớ đối với mỗi học sinh trong
lần đầu tiên được tiếp xúc với tiếng Việt. Các chữ cái trong bảng chữ cái đều có
hai hình thức được viết, một là viết nhỏ hai là viết in lớn.
– Chữ hoa – chữ in hoa – chữ viết hoa đều là những tên gọi của kiểu viết chữ in lớn.
– Chữ thường – chữ in thường – chữ viết thường đều được gọi là kiểu viết nhỏ. STT Chữ thường Chữ hoa Tên chữ Phát âm 1 a A a a 2 ă Ă á á 3 â Â ớ ớ 4 b B bê bờ 5 c C xê cờ 6 d D dê dờ 7 đ Đ đê đờ 8 e E e e 9 ê Ê ê ê 10 g G giê giờ 11 h H hát hờ 12 i I i I 13 k K ca ca/cờ 14 l L e – lờ lờ 15 m M em mờ/ e – mờ mờ 16 n N em nờ/ e – nờ nờ 17 o O o O 18 ô Ô ô Ô 19 ơ Ơ Ơ Ơ 20 p P pê pờ 21 q Q cu/quy quờ 22 r R e-rờ rờ 23 s S ét-xì sờ 24 t T Tê tờ 25 u U u u 26 ư Ư ư ư 27 v V vê vờ 28 x X ích xì xờ 29 y Y i dài i
Ngoài các chữ cái truyền thống có trong bảng chữ cái tiếng Việt chuẩn thì hiện
nay bộ giáo dục còn đang xem xét những ý kiến đề nghị của nhiều người về
việc thêm bốn chữ mới vào bảng chữ cái đó là: f, w, j, z. Vấn đề này đang được
tranh luận hiện chưa có ý kiến thống nhất. Bốn chữ cái được nêu trên đã được
xuất hiện trong sách báo nhưng lại không có trong chữ cái tiếng Việt. Bạn có
thể bắt gặp những chữ cái này trong các từ ngữ được bắt nguồn từ các ngôn
ngữ khác như chữ “Z” có trong từ Showbiz,…
Các phụ âm ghép, các vần ghép trong Tiếng Việt
Các phụ âm ghép trong Tiếng Việt: Cá
Các vần ghép trong Tiếng Việt
Các vần ghép trong Tiếng Việt
Các vần ghép trong Tiếng Việt
Các dấu câu trong Tiếng Việt
Dấu Sắc dùng vào 1 âm đọc lên giọng mạnh, ký hiệu ( ´ ).
Dấu Huyền dùng vào 1 âm đọc giọng nhẹ, ký hiệu ( ` ).
Dấu Hỏi dùng vào một âm đọc đọc xuống giọng rồi lên giọng
Dấu Ngã dùng vào âm đọc lên giọng rồi xuống giọng ngay, ký hiệu ( ~ ).
Dấu Nặng dùng vào một âm đọc nhấn giọng xuống, kí hiệu ( . )
Cách Đánh Vần Các Chữ Trong Tiếng Việt Cách cấu tạo Ví dụ
1.Nguyên âm đơn/ghép+dấu Ô!, Ai, Áo, Ở, . . .
2.(Nguyên âm đơn/ghép+dấu)+phụ âm ăn, uống, ông. . .
3.Phụ âm+(nguyên âm đơn/ghép+dấu) da, hỏi, cười. . . cơm, thương, không,
4.Phụ âm+(nguyên âm đơn/ghép+dấu)+phụ âm nguyễn. .
Cách đọc Bảng Chữ Cái Tiếng Việt chuẩn Bộ GD-ĐT
Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản, là sự miêu
tả lại ngôn ngữ thông qua các ký hiệu hoặc biểu tượng. Chữ viết trong mỗi
ngôn ngữ được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó. Đối với
mỗi người học ngoại ngữ thì việc làm quen với bảng chữ cái sử dụng cho ngôn
ngữ đó là việc đầu tiên hết sức quan trọng.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm các nguyên âm đơn: a, ă,
â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư, oo. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều
cách viết cụ thể như là: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.
Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng mà người học tiếng Việt cần phải lưu
ý về cách đọc các nguyên âm trên như sau:
– a và ă là hai nguyên âm. Chúng có cách đọc gần giồng nhau từ trên căn bản
vị trí của lưỡi cho đến độ mở của miệng, khẩu hình phát âm.
– Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự giống nhau cụ thể là âm Ơ thì dài, còn
đối với âm â thì ngắn hơn.
– Đối với các nguyên âm, các nguyên âm có dấu là: ư, ơ, ô, â, ă cần đặc biệt
chú ý. Đối với người nước ngoài thì những âm này cần học nghiêm chỉnh bởi
chúng không có trong bảng chữ cái và đặc biệt khó nhớ.
– Đối với trong chữ viết tất cả các nguyên âm đơn đều chỉ xuất hiện một mình
trong các âm tiết và không lặp lại ở cùng một vị trí gần nhau. Đối với tiếng
Anh thì các chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần, thậm trí đứng cùng nhau như:
look, zoo, see,… Tiếng Việt thuần chủng thì lại không có, hầu hết đều đi vay
mượn được Việt hóa như: quần soóc, cái soong, kính coong,…
– Hai âm “ă” và âm “â” không đứng một mình trong chữ viết Tiếng Việt.
– Khi dạy cách phát âm cho học sinh, dựa theo độ mở của miệng và theo vị trí
của lưỡi để dạy cách phát âm. Cách miêu tả vị trí mở miệng và của lưỡi sẽ giúp
học viên dễ hiểu cách đọc, dễ dàng phát âm. Để học tốt những điều này cần tới
trí tưởng tưởng phong phú của học sinh bởi những điều này không thể nhìn
thấy bằng mắt được mà thông qua việc quan sát thầy được.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có phần lớn các phụ âm, đều được ghi bằng một
chữ cái duy nhất đó là: b, t, v, s, x, r… Ngoài ra còn có chín phụ âm được viết
bằng hai chữ cái đơn ghép lại cụ thể như:
– Ph: có trong các từ như – phở, phim, phấp phới.
– Th: có trong các từ như – thướt tha, thê thảm.
– Tr: có trong các từ như – tre, trúc, trước, trên.
– Gi: có trong các từ như – gia giáo, giảng giải,
– Ch: có trong các từ như – cha, chú, che chở.
– Nh: có trong các từ như – nhỏ nhắn, nhẹ nhàng.
– Ng: có trong các từ như – ngây ngất, ngan ngát.
– Kh: có trong các từ như – không khí, khập khiễng.
– Gh: có trong các từ như – ghế, ghi, ghé, ghẹ.
– Trong chữ cái tiếng Việt có một phụ âm được ghép lại bằng 3 chữ cái: chính
là Ngh – được ghép trong các từ như – nghề nghiệp.
Không chỉ có thế mà còn có ba phụ âm được ghép lại bằng nhiều chữ cái khác nhau cụ thể là: – /k/ được ghi bằng:
K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (VD: kí/ký, kiêng, kệ, …);
Q khi đứng trước bán nguyên âm u (VD: qua, quốc, que…)
C khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: cá, cơm, cốc,…) – /g/ được ghi bằng:
Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: ghi, ghiền, ghê,…)
G khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: gỗ, ga,…) – /ng/ được ghi bằng:
Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (VD: nghi, nghệ, nghe…)
Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại (VD: ngư, ngả, ngón…)
Những chú ý trong phát âm và đánh vần Tiếng Việt
Mặc dù đại thể tiếng Việt chúng ta đã thành hệ thống thống nhất. Tuy nhiên,
vẫn còn một vài điểm ngoại lệ gây khó khăn khi dạy vần tiếng Việt:
Trường hợp vần gi, ghép với các vần iêng, iếc thì bỏ bớt i.
Trường hợp ngược lại là hai chữ chỉ đọc một âm: chữ g và gh đọc là gờ.
Ðể phân biệt, giáo viên đọc gờ đơn (g) và gờ kép (gh). Tương tự với
chữ ng (ngờ đơn) và ngh (ngờ kép).
Trường hợp chữ d và gi: mặc dù thực chất hai chữ nầy phát âm
khác nhau như trong từ gia đình và da mặt, nhưng học sinh thường
lẫn lộn (đặc biệt phát âm theo giọng miền Nam). Ðể phân biệt, giáo
viên đọc d là dờ và gi đọc là di.
Một âm được ghi bằng nhiều chữ cái: âm cờ được ghi bằng 3 chữ c, k
và q. Khi dạy, c đọc cờ, k đọc ca và q đọc cu. Ðặc biệt âm q không
bao giờ đứng một mình mà luôn đi với u thành qu đọc là quờ. Âm i có i ngắn và y dài.
Document Outline
- Các phụ âm ghép, các vần ghép trong Tiếng Việt
- Các dấu câu trong Tiếng Việt
- Cách Đánh Vần Các Chữ Trong Tiếng Việt
- Cách đọc Bảng Chữ Cái Tiếng Việt chuẩn Bộ GD-ĐT
- Những chú ý trong phát âm và đánh vần Tiếng Việt