Bảng Nhân học về những danh nhân ở Việt Nam | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Bảng Nhân học về những danh nhân ở Việt Nam | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

St
t
Họ tên Tên gọi
khác
Năm
sinh,
năm
mất
Quê
quán
Chức vị Lĩnh
vực
đóng
góp
Công lao, nhận xét
1. Vua
Hùng
Hùng
Vương
(18 vị)
TK 7
– TK
2
TCN
Phong
Châu
Vua Chính
trị
Thống nhất lãnh thổ, lập ra nhà
nước Văn Lang, khai hoang, mở
mang diện tích trồng trọt.các vị
Vua Hùng đã công dựng nước
giữ nước. Lãnh đạo nhân dân
chống ngoại xâm.
2. Vua An
Dương
Vương
Thục
Phán
? –
208
TCN
Vua Chính
trị,
quân sự
Ông vị vua lập nên nước Âu
Lạc nhà nước thứ 2 trong lịch
sử Việt Nam. Ông đã có công lao
lãnh đạo nhân dân nước ta đứng
lên chống quân Tần xâm lược.
Ông người giỏi về quân sự,
kiến trúc. Ngài đã cho xây thành
Cổ Loa, một kiến trúc quân sự
tiêu biểu.
3. Hai Bà
Trưng
Trưng
Trắc và
Trưng
Nhị
14 -
43
Linh,
Hà Nội
Nữ tướng Quân
sự
Tuy phụ nữ nhưng hai đã
đứng lên đấu tranh, chống quân
xâm lược. Tiêu biểu cho tình
thần đấu tranh bất khuất của dân
tộc
4. Lý Bí
Nam
Đế
503 -
548
Sơn Tây Lãnh đạo
khởi nghĩa,
vua
Quân
sự
Ông vị vua đầu tiên của nhà
Tiền nước Vạn Xuân. Ông
đã lãnh đạo nhân dân đứng lên
khởi nghĩa, chống đánh đuổi
quân xâm lược. Ông một
người tài giỏi và có tài quân sự.
5. Mai
Thúc
Loan
Mai
Hắc Đế
670 -
723
Nam
Đàn,
Nghệ
An
Lãnh đạo
khởi nghĩa,
vua
Quân
sự
Ông là một người rất khỏe mạnh,
học rất giỏi,có chí lớn. Giỏi tài
binh lược, lòng yêu dân, yêu
nước, tinh thần đấu tranh của dân
tộc.
6. Phùng
Hưng
Bố Cái
Đại
Vương
746 -
789
Đường
Lâm,
Ba Vì
Lãnh đạo
khởi nghĩa
Quân
sự
Ông một người sức khỏe
hơn người. lòng yêu dân,
mưu lược quân sự. Góp phần
công lao vào việc đánh đuổi quân
nhà Đường, góp sức giúp Ngô
Quyền đánh giặc.
7. Khúc
Thừa
Dụ
Khúc
Tiên
Chủ
830 -
907
Ninh
Giang,
Hải
Dương
Tiết độ sứ Chính
trị,
ngoại
giao
Ông tiết độ sứ người bản địa
đầu tiên của Tĩnh Hải Quân,
người đặt sở cho nền độc lập
dân tộc Việt sau hơn 1000 năm
Bắc thuộc. Ông người tính
khoan hòa, hay thương người,
được nhiều người kính phục
8. Khúc
Hạo
Khúc
Thừa
Hạo,
Khúc
Trung
Chủ
860 -
917
Ninh
Giang,
Hải
Dương
Tiết độ sứ Chính
trị,
ngoại
giao
Ông nhà cải cách hành chính
đầu tiên Việt Nam, bậc chúa
hiền của nước Việt. Ông đã
những cải cách quan trọng về các
mặt. Dưới thời ông, giúp nước ta
không chịu sự dòm ngó của
phương Bắc.
9. Ngô
Quyền
Tiền
Ngô
Vương
898 -
944
Đường
lâm,
Tĩnh
Hải
Quân
Lãnh đạo
khởi nghĩa,
vua
Chính
trị,
quân sự
Ông đã chấm dứt thời Bắc
thuộc kéo dài hơn 1000 năm, đặt
nền móng xây dựng chính quyền
dân tộc. Ông là một người có sức
khỏe hơn người, văn song
toàn, là bậc anh hùng hào kiệt
trí dũng. Nổi bật với trận chiến
trên sông Bạch Đằng năm 938.
10. Đinh
Bộ
Lĩnh
Đinh
Tiên
Hoàng
924 -
979
Gia
Viễn,
Ninh
Bình
Lãnh đạo
khởi nghĩa,
vua
Chính
trị,
quân sự
Từ nhỏ ông đã tài năng đặc
biệt về quân sự. Ông tài năng
sáng suốt hơn người, dũng cảm
mưu lược. Ông đã thống nhất,
dẹp yên 12 sứ quân. Khi lên
ngôi, ông còncông xây dựng,
sáng tạo, củng cố nhà nước vững
vàng, chặt chẽ, làm bảo đảm
chắc chắn cho nền tảng thống
nhất đất nước.
11.
Hoàn
Lê Đại
Hành
941 -
1005
Thanh
Hóa
Thập đạo
tướng
quân,
Nhiếp
chính, vua
Chính
trị,
quân
sự,
ngoại
giao
Ông thực sự một vị vua tài
trị quốc. Là nhà quân sự thiên tài,
nhà chính trị lỗi lạc, người
ý thức dân tộc rất cao. Hoàn
người khơi mở nhiều điển lễ
văn hóa, quy tụ, tổ chức, nhân
lên hiệu quả sức mạnh quốc
gia, dân tộc.
12.
Thái
Tổ
Công
Uẩn
974 -
1028
Từ Sơn,
Bắc
Ninh
Tướng,
Vua
Quân
sự,
chính
trị, tôn
giáo,
kinh tế
Ông người khoan thứ nhân từ,
hòa nhã. Ông đã dời đô về Đại
La, lấy tên là Thăng Long. Trong
thời gian ông trị vì đã cho xây rất
nhiều chùa, đúc chuông khắp
nơi. Không chỉ vậy, ông là người
có tài về quân sự, đánh đuổi quân
Tống., Ông còn đặt ra một bộ
máy hành chính chặt chẽ, chú
trọng về phát triển các ngành
nghề kinh tế
13.
Thánh
Tông
Nhật
Tôn
1023
-
1072
Thăng
Long
Vua Chính
trị,
kinh tế,
quân
sự, tôn
giáo,
ngoại
giao
Ông một hoàng đế nhân đức,
yêu dân như con. Ông chú trọng
phát triển nông nghiệp, kinh tế
cho người dân. Về đối ngoại, ông
đã những ứng xử khéo léo
giúp dân ta tránh được những
cuộc xung đột chiến tranh. Ngoài
ra, ông còn cho xây dựng các
ngôi chùa theo Phật giáo.
14.
Nhân
Tông
Lý Càn
Đức
1066
-
1128
Thăng
Long
Vua Chính
trị,
kinh tế,
thủy
lợi, tôn
giáo,
giáo
dục
Ông vị vua thời gian trị
lâu nhất trong lịch sử phong kiến
Việt Nam. Ông rất quan tâm đến
nông nghiệp, thủy lợi, phát triển
Phật giáo và việc giáo dục thi cử.
Ông cho lập Quốc Tử Giám
truòng đại học đầu tiên của nước
ta. Ông cũng cho xây dựng nhiều
chùa tháp trong nước.
15.
Thườn
g Kiệt
Ngô
Tuấn
1019
-
1105
Gia
Lâm,
Hà Nội
Hoàng môn
chi hậu,
Nội thị
sảnh đô tri,
Kiểm hiệu
thái bảo
Quân
sự,
ngoại
giao,
văn học
Ông một nhà quân sự, tài
thao lược lỗi lạc ngoại giao
xuất sắc, nhà chính trị nổi
tiếng vào thời nhà Lý, đạt được
nhiều thành tựu lớn, trở thành
một trong hai danh tướng đại
nhất thời nhà Lý. Ông người
đã đánh bại quân Tống, tạo ra bài
thơ Nam Quốc sơn bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên của
nước ta
16. Nguyê
n Phi Ỷ
Lan
Linh
Nhân
Hoàng
thái
hậu
1044
-
1117
Thuận
Thành,
Bắc
Ninh
Thần phi,
Nguyên phi
Chính
trị,
kinh tế
Bà là một trong những người phụ
nữ quyền lực nhất trong lịch sử
nước ta. từng giúp vua trị
nước, mang lại cuộc sống ổn
định, ấm no cho dân.
17. Trần
Thủ Độ
Trung
Vũ đại
vương
1194
-
1264
Hưng
Hà,
Thái
Bình
Thái sư Chính
trị,
quân sự
Ông người quyết liệt mưu
cao, kế sâu nắm bắt được
hội khi triều Lý suy vi để lập nên
vương triều Trần. Ông đã mở ra
một vương triều huy hoàng trong
cả việc giữ nước, chống giặc
ngoại xâm, lẫn việc xây dựng đất
nước. Ông còn bậc thầy về
quân sự, với lòng trung quân, ái
quốc tột độ, với sự cai trị đất
nước nghiêm minh.
18. Trần
Thái
Tông
Trần
Cảnh
1218
-
1277
Lộc
Vượng,
Nam
Định
Vua, Thái
thượng
hoàng
Quân
sự,
chính
trị ,
kinh tế,
giáo
dục,
tôn
giáo
Ông là một vị minh quân, tạo nên
một sự nghiệp huy hoàng trong
nhiều lĩnh vực. Ông đã tiến hành
rất nhiều cải cách, cải đổi bộ máy
quan chức, đưa ra các chính sách
kinh tế, đổi mới hành chính luật
pháp, chú tâm về văn hóa giáo
dục. Với tài thao lược quân sự
xuất sắc, ông đã trực tiếp lãnh
đạo kháng chiến, đánh bại quân
Nguyên – Mông
19. Trần
Nhân
Tông
Trần
Khâm
1258
-
1308
Lộc
Vượng,
Nam
Định
Vua, Thái
thượng
hoàng
Quân
sự,
ngoại
giao,
tôn
giáo,
chính
trị, văn
hóa,
văn học
Ông một vị vua anh minh,
tài quân sự, lãnh đạo quân ta
đánh thắng quân Nguyên Mông,
văn võ song toàn, là nhà văn hóa,
giáo dục tầm nhìn chiến lược
lâu dài. Ông đã để lại cho đời
nhiều bài văn, thơ hay, có giá trị.
Ông người lập ra thiền phái
Trúc Lâm, xây dựng hệ tưởng
tôn giáo mang bản sắc văn hóa
dân tộc ta.
20. Trần
Quốc
Tuấn
Hưng
Đạo đại
vương,
Cửu
Thiên
Vũ Đế
1231
-
1300
Nam
Định
Quốc công
tiết chế
Quân
sự, văn
học
Ông người thông minh xuất
chúng, văn song toàn, tài
thao lược quân sự sự hơn người.
Ông người tài năng, trung với
vua, là một hình tượng sáng ngời
của lòng yêu nước, tấm gương
về nhân cách, đức độ khí phách,
bằng tài năng quân sự, ông đã
lãnh đạo, đánh bại quân Nguyên
Mông.
21. Đoàn
Nhữ
Hài
Thuấn
Thần
1280
-
1335
Gia
Lộc,
Hải
Dương
Ngự sử
trung tán,
Tham tri
chính sự,
hành khiển,
thiên tử
chiêu dụ sứ
Ngoại
giao,
chính
trị
Ông một danh thần đời nhà
Trần. người năng lực họat
động về ngoại giao nội trị.
Ông một người ham học hỏi,
giỏi về văn. một người công
phân minh, yêu nước yêu dân.
Ông đã bình định Chiêm Thành
mà không mất một mũi tên nào.
22. Mạc
Đĩnh
Chi
Tiết
Phu,
Tích
Am
1272
-
1346
Lũng
Động,
Chí
Linh
Trạng
Nguyên,
Nhập nội
hành khiển,
Lang trung
hữu ty,
Lang trung
Ngoại
giao
Ông nổi tiếng tài cao học rộng
tới mức Hoàng đế nhà Nguyên
khen ngợi Lưỡng quốc Trạng
Nguyên. Tuy nhiều lần bị khinh
thường do dung mạo xấu
nhưng đều bị tài tăng của ông thu
phục. Ông người liêm khiết,
tả y, Tả bộc
xạ
sống đạm bạc. Ông một nhà
ngoại giao nổi tiếng triều Trần.
23. Nguyễ
n Hiền
1234
-
1256
Nam
Trực,
Nam
Định
Trạng
Nguyên,
Thượng
thư bộ
Công
Quân
sự,
kinh tế
Ông Trạng Nguyên trẻ tuổi
nhất trong lịch sử Việt Nam. Ông
có tài năng về quân sự, yêu nước,
thương dân, trung với vua. Ông
đã đưa ra nhiều chính sách để
phát triển kinh tế cho dân.
24. Trương
Hán
Siêu
Thăng
Phủ,
Thăng
Am,
Đôn
Tẩu
? -
1354
Ninh
Bình
Hàn lâm
học sĩ,
Hành
khiển, Hữu
ty lang
trung, Tả ty
lang trung,
Thượng
thư
Luật,
chính
trị
Ông tính tình cương trực học
vấn uyên thâm, vừa tài về
chính trị, vừa tài về văn
chương. Ông một trong những
người đã viết bộ Hình thư để ban
hành. Ông một danh nhân văn
hóa lớn đời Trần.
25. Chu
Văn An
Chu
An,
Tiều
Ẩn
1292
-
1370
Thanh
Trì, Hà
Nội
Tư nghiệp
Quốc Tử
Giám
Giáo
dục, y
học
Ông một nhà giáo, thầy thuốc,
quan viên Đại Việt cuối thời
Trần, danh nhân văn hóa thế
giới. Ông ông tổ của các nhà
nho nước Việt. Ông được coi
người thầy của mọi thời đại, nhà
giáo lỗi lạc của Việt Nam
26. Lê Văn
Hưu
1230
-
1322
Thiệu
Trung,
Thiệu
Hóa
Hàn lâm
viện học sĩ
kiêm Quốc
sử viện
giám tu
Sử học,
giáo
dục
Ông nhà sử học đầu tiên của
nước ta, người đặt nền móng
cho Quốc sử Việt Nam. Ông
tác giả của bộ Đại Việt sử ký.
Ngoài ra, ông còn một nhà
giáo dục kiệt xuất, một tấm
gương, một nhân cách hoàn hảo
cao hơn, ông một danh
nhân văn hóa tiêu biểu.
27. Tuệ
Tĩnh
Nguyễ
n Bá
Tĩnh
1330
- ?
Hải
Dương
Giáo
dục, y
học,
tôn
giáo
Ông được nhân dân suy tôn vị
Tổ ngành y của Việt nam với
nhiều đóng góp trong ngành y
học. Ông người đặt nền móng
cho nền y dược cổ truyền. Tuy
nhiên, đáng tiếc, sau đó, ông bị
vua bắt, tiến cống cho nhà Minh.
28. Hồ
Quý Ly
Hồ
Nhất
Nguyê
n
1336
-
1407
Thanh
Hóa
Thống lĩnh
quân, Tể
tướng, vua,
thái thượng
hoàng
Đối
ngoại,
quân sự
vị hoàng đế đầu tiên của nhà
nước Đại Ngu trong lịch sử Việt
Nam. Ông được xem một nahf
cải cách lớn trong lịch sử Việt
Nam, ông người đầu óc
mạnh dạn, muốn xuay chuyển
tình thế nhưng phạm nhiều sai
lầm chính trị.
29. Lê Thái
Tổ
Lê Lợi 1385
-
1433
Lam
Sơn,
Thanh
Hóa
Lãnh đạo
khởi nghĩa,
vua
Quân
sự,
chính
trị,
kinh tế
là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo
quân sự, người đã thành lập một
đội quân người Việt lãnh đạo
đội quân này chiến đấu chống lại
sự chiếm đóng của quân đội nhà
Minh. Ông tài năng chính trị,
quân sự, kinh tế, một trong hai
vị thánh trng hưng của dân tộc.
30.
Thánh
Tông
Lê Tư
Thành,
Lê Hạo
1442
-
1497
Chùa
Huy
Văn
Gia vương,
hoàng đế
Kinh
tế,
chính
trị,
quân
sự, văn
học,
hành
chính,
giáo
dục,
luật
một vị vua anh minh, tài
năng, suất sắc trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, chính trị, quân sự. Ông là
người yêu dân, chăm lo tới đời
sống kinh tế của nhân dân.
một vị vua anh minh, nghiêm
chính, cả đời dân. Ông còn
một nhà văn lớn, nổi tiếng của
dân tộc thế kỉ XV.Là người
sáng lập ra Hội Tao đàn nhiều
tác phẩm văn học chữ Nôm, chữ
Hán có giá trị cao. Là một vị vua
hết mực thương dân, chăm lo cho
đời sống nhân dân.
31. Nguyễ
n Trãi
Ức Trai 1380
-
1442
Chí
Linh,
Hải
Dương
Thái học
sinh, Ngự
sử đài
Chánh
chưởng
Chính
trị, văn
học,
quân
sự,
ngoại
giao
Ông một người tài ngoại
giao, chính trị, quân sự, cũng
đồng thời một nhà văn hóa
giúp cho Lợi thành công. Tuy
nhiên, ông lại chịu án oan Lê Chi
Viên do sự ganh ghét của gian
thần. Ong được vinh danh
danh nhân văn hóa thế giới.
32. Lương
Thế
Vinh
Thụy
Hiên
1441
-
1497
Vụ Bản,
Nam
Định
Trực học
sĩ, Thị thư,
Chưởng
viện sự
Toán
học,
văn
hóa,
tôn
giáo
Ông một người thông minh từ
nhỏ. Ông một nhà toán học,
Phật học chính trị gia nổi
tiếng thời sơ. Ông một trí
tuệ lớn được phát lộ rất sớm. Tài
năng của ông đã được phát huy
để lại cho đất nước một sự
nghiệp và di sản lớn.
33. Ngô Sĩ
Liên
Ngô
Quang
Hiền
? - ? CHươn
g Mỹ,
Hà Nội
Sử gia Sử học Ông người đã cho ra đời cuốn
Đại Việt sử toàn thư. Ông
người góp công lớn trong việc
biên soạn, lưu giữ sử sách nước
ta. Ngoài ra, ông còn có tài ngoại
giao khi được vua cử đi thương
thảo tạm hoãn để củng cố lực
lượng. Ông người thanh liêm,
chính trực.
34.
Hữu
1437
-
1530
Bình
Giang,
Hải
Dương
Khâm hình
viện lang
trung,
Thượng
thư bộ Hộ,
Thượng
thư bộ Lễ
Toán
học,
ngoại
giao
Ông một nhà toán học người
Việt, cũng một danh thần
dưới triều đại Lê Thánh Tông, Lê
Hiến Tông. Ông còn được coi
nhà toán học đầu tiên của Việt
Nam.
35. Mạc
Đăng
Dung
Mạc
Thái
Tổ,
Minh
Đức
1483
-
1541
Kiến
Thụy,
Hải
Phòng
Đô CHỉ
huy sứ,
hầu, công,
vương,
vua, thái
thượng
hoàng
Chính
trị,
quân sự
Ông nhà chính trị, hoàng đế
sáng lập ra triều Mạc trong lịch
sử Việt Nam. Ông người thành
lập nhà Mạc. tài thao lược,
mưu trí nên thăng quan rất
nhanh. Tuy nhiên, nhiều nhận
xét trái chiều về nhân vật này.
36. Mạc
Kính
Điển
Kinh
Phủ
1525
-
1580
Nam
Sách,
hải
Dương
Nhiếp
chính
Chính
trị
Ông là đại côgn thần công lớn
trong việc giữ gìn nghiệp nhà
Mạc. Ông người nhân hậu,
dũng lược, thông minh, tài trí,
từng trải qua nhiều nguy hiểm,
trung thành, nhân hậu.
37. Giáp
Hải
1515
-
1585
Lạng
Giang,
Bắc
Giang
Thượng
thư bộ Lại,
kiêm Đông
các đại học
Chính
trị, văn
học
Ông là một nhà chính trị thời nhà
Mạc Việt Nam. Ông không chỉ là
nhà khoa bảng lừng lẫy, bậc tể
thần của vương triều còn
được coi hàng Bắc Đẩu của
học vấn nước Nam. Ông còn
nhà văn hóa lớn trong lịch sử
nước ta.
38. Nguyễ
n Bỉnh
Khiêm
Văn
Đạt,
Tuyết
Giang
phu tử,
Bạch
Vân
Am cư
1491
-
1585
Vĩnh
Bảo,
Hải
Phòng
Hầu, quốc
công
Văn
học
Ông một nhà tiên tri, hoạch
định chiến lược, nhà văn hóa
lướn, nhà thơ triết lí, nhà hiền
triết thông thông kim bác cổ, tài
danh lỗi lạc. Ông đã để lại cho
đời nhiều tác phẩm hay xuất
sắc. Ông là một người có khí tiết,
nhân cách và trí tuệ hơn người.
39. Nguyễ
n Kim
1468
-
1545
Tống
Sơn,
Thanh
Hóa
Hữu vệ
Điện tiền
tướng quân
Quân
sự,
chính
trị
Ông là một nhà chính trị và quân
sự trong giai đoạn Lê trung hưng.
Ông đã góp công lớn trong việc
trung hưng triều đại nhà Lê,
bậc nhất công thần triều Lê trung
hưng, ông một người xuất
chúng, trung thành.
40. Nguyễ
n
Hoàng
Nguyễ
n Thái
Tổ,
Chúa
Tiên
1524
-
1613
Trung,
Thanh
Hóa
Chúa Quân
sự,
chính
trị,
kinh tế
Ông vị chúa Nguyễn đầu tiên,
ông rất chú trọng trong việc phát
triển lãnh thổ. Ông một người
rất được lòng dân. Ngoài ra, dưới
thời ông, ông đã chú trọng phát
triển ngoại thương với các nước
khác. Tuy làm chúa nhưng
người khoan hòa, yêu dân,
lòng nhân đức, được người mến
phục
41. Lê Hữu
Trác
Hải
Thượn
g Lãn
Ông
1720
-
1791
Yên Mĩ,
Hưng
Yên
Y học Ông một danh y, không chỉ
chữa bệnh còn soạn sách
mở trường dạy nghề thuốc để
truyền y học. Ông chán ghét
công danh, chỉ muốn tự do
nghiên cứu về y học. Ông đã cho
ra đời nhiều tác phẩm về y học,
đóng góp rất lớn vào nền y học
của Việt Nam. Ông được coi
ông tổ của ngành y học cổ truyền
Việt Nam.
42. Phùng
Khắc
Khoan
Hoằng
Phu,
Nghị
Trai,
Mai
Nham
Tử
1258
-
1613
Thạch
Thất,
Hà Nội
Hộ Bộ
Thượng
Thư, Công
bộ Thượng
thư, Công
bộ Tả Thị
lang, Thừa
chính
Thanh Hoa
Ngoại
giao,
văn học
Ôngnhà ngoại giao, nahf kinh
tế kiệt xuất thời trung hưng,
đồng thời ông còn nhà văn,
nhà thơ. Ông một nhân cách
lớn, cả đời gắn với nhân dân.
Khi đi sứ, ông thường hay đối
đáp về văn thơ, nói lên chủ
quyền của dân tộc.
43. Lê Quý
Đôn
Danh
Phương
1726
-
1784
Hưng
Hà,
Thái
Bình
Nhập thị
Bồi tụng
Quốc tử
giám Tư
nghiệp
Văn
học,
quân sự
Ôngmột nhà trí thức muốn
những cải cách mới trong hội
Việt Nam. Một nhà chính trị
quan tâm tới nhân dân, gần gũi
hiểu những mong muốn của
dân. Một nhà tưởng tự tôn
tự hào dân tộc. Ông còn
một nhà bác học kiến thức
cùng uyên bác và đa dạng.
44. Đặng
Trần
Côn
1710
-
1745
Thanh
Trì, Hà
Nội
Phủ học
huấn đạo,
Tri huyện
Thanh Oai,
Chiến khán
ngự sử đài
Văn
học
Ông danh nhân văn hóa,
nhiều cống hiến to lớn đối với
nền văn học Việt Nam. Những
tác phẩm của ông đều để lại dấu
ấn lớn trong kho tàng văn học
Việt Nam.
45. Đoàn Hồng 1705 Yên Văn nữ Việt Nam thời trung
| 1/15

Preview text:

St Họ tên Tên gọi Năm Quê Chức vị Lĩnh Công lao, nhận xét t khác sinh, quán vực năm đóng mất góp 1. Vua Hùng TK 7 Phong Vua Chính
Thống nhất lãnh thổ, lập ra nhà Hùng Vương – TK Châu trị
nước Văn Lang, khai hoang, mở (18 vị) 2
mang diện tích trồng trọt.các vị TCN
Vua Hùng đã có công dựng nước
và giữ nước. Lãnh đạo nhân dân chống ngoại xâm. 2. Vua An Thục ? – Vua Chính
Ông là vị vua lập nên nước Âu Dương Phán 208 trị,
Lạc – nhà nước thứ 2 trong lịch Vương TCN
quân sự sử Việt Nam. Ông đã có công lao
lãnh đạo nhân dân nước ta đứng
lên chống quân Tần xâm lược.
Ông là người giỏi về quân sự,
kiến trúc. Ngài đã cho xây thành
Cổ Loa, một kiến trúc quân sự tiêu biểu. 3. Hai Bà Trưng 14 - Mê Nữ tướng Quân
Tuy là phụ nữ nhưng hai bà đã Trưng Trắc và 43 Linh, sự
đứng lên đấu tranh, chống quân Trưng Hà Nội
xâm lược. Tiêu biểu cho tình Nhị
thần đấu tranh bất khuất của dân tộc 4. Lý Bí Lý 503 - Sơn Tây Lãnh đạo Quân
Ông là vị vua đầu tiên của nhà Nam 548 khởi nghĩa, sự
Tiền Lý và nước Vạn Xuân. Ông Đế vua
đã lãnh đạo nhân dân đứng lên
khởi nghĩa, chống và đánh đuổi
quân xâm lược. Ông là một
người tài giỏi và có tài quân sự. 5. Mai Mai 670 - Nam Lãnh đạo Quân
Ông là một người rất khỏe mạnh, Thúc Hắc Đế 723 Đàn, khởi nghĩa, sự
học rất giỏi,có chí lớn. Giỏi tài Loan Nghệ vua
binh lược, có lòng yêu dân, yêu An
nước, tinh thần đấu tranh của dân tộc. 6. Phùng Bố Cái 746 - Đường Lãnh đạo Quân
Ông là một người có sức khỏe Hưng Đại 789 Lâm, khởi nghĩa sự
hơn người. Có lòng yêu dân, Vương Ba Vì
mưu lược quân sự. Góp phần
công lao vào việc đánh đuổi quân
nhà Đường, góp sức giúp Ngô Quyền đánh giặc. 7. Khúc Khúc 830 - Ninh Tiết độ sứ Chính
Ông là tiết độ sứ người bản địa Thừa Tiên 907 Giang, trị,
đầu tiên của Tĩnh Hải Quân, là Dụ Chủ Hải ngoại
người đặt cơ sở cho nền độc lập Dương giao
dân tộc Việt sau hơn 1000 năm
Bắc thuộc. Ông là người có tính
khoan hòa, hay thương người,
được nhiều người kính phục 8. Khúc Khúc 860 - Ninh Tiết độ sứ Chính
Ông là nhà cải cách hành chính Hạo Thừa 917 Giang, trị,
đầu tiên ở Việt Nam, là bậc chúa Hạo, Hải ngoại
hiền của nước Việt. Ông đã có Khúc Dương giao
những cải cách quan trọng về các Trung
mặt. Dưới thời ông, giúp nước ta Chủ
không chịu sự dòm ngó của phương Bắc. 9. Ngô Tiền 898 - Đường Lãnh đạo Chính
Ông đã chấm dứt thời kì Bắc Quyền Ngô 944 lâm, khởi nghĩa, trị,
thuộc kéo dài hơn 1000 năm, đặt Vương Tĩnh vua
quân sự nền móng xây dựng chính quyền Hải
dân tộc. Ông là một người có sức Quân
khỏe hơn người, văn võ song
toàn, là bậc anh hùng hào kiệt có
trí dũng. Nổi bật với trận chiến
trên sông Bạch Đằng năm 938. 10. Đinh Đinh 924 - Gia Lãnh đạo Chính
Từ nhỏ ông đã có tài năng đặc Bộ Tiên 979 Viễn, khởi nghĩa, trị,
biệt về quân sự. Ông có tài năng Lĩnh Hoàng Ninh vua
quân sự sáng suốt hơn người, dũng cảm Bình
mưu lược. Ông đã thống nhất,
dẹp yên 12 sứ quân. Khi lên
ngôi, ông còn có công xây dựng,
sáng tạo, củng cố nhà nước vững
vàng, chặt chẽ, làm bảo đảm
chắc chắn cho nền tảng thống nhất đất nước. 11. Lê Lê Đại 941 - Thanh Thập đạo Chính
Ông thực sự là một vị vua có tài Hoàn Hành 1005 Hóa tướng trị,
trị quốc. Là nhà quân sự thiên tài, quân, quân
nhà chính trị lỗi lạc, là người có Nhiếp sự,
ý thức dân tộc rất cao. Lê Hoàn chính, vua ngoại
là người khơi mở nhiều điển lễ giao
văn hóa, quy tụ, tổ chức, nhân
lên có hiệu quả sức mạnh quốc gia, dân tộc. 12. Lý Lý 974 - Từ Sơn, Tướng, Quân
Ông là người khoan thứ nhân từ, Thái Công 1028 Bắc Vua sự,
hòa nhã. Ông đã dời đô về Đại Tổ Uẩn Ninh chính
La, lấy tên là Thăng Long. Trong
trị, tôn thời gian ông trị vì đã cho xây rất giáo,
nhiều chùa, đúc chuông ở khắp kinh tế
nơi. Không chỉ vậy, ông là người
có tài về quân sự, đánh đuổi quân
Tống., Ông còn đặt ra một bộ
máy hành chính chặt chẽ, chú
trọng về phát triển các ngành nghề kinh tế 13. Lý Lý 1023 Thăng Vua Chính
Ông là một hoàng đế nhân đức, Thánh Nhật - Long trị,
yêu dân như con. Ông chú trọng Tông Tôn 1072
kinh tế, phát triển nông nghiệp, kinh tế quân
cho người dân. Về đối ngoại, ông
sự, tôn đã có những ứng xử khéo léo giáo,
giúp dân ta tránh được những ngoại
cuộc xung đột chiến tranh. Ngoài giao
ra, ông còn cho xây dựng các ngôi chùa theo Phật giáo. 14. Lý Lý Càn 1066 Thăng Vua Chính
Ông là vị vua có thời gian trị vì Nhân Đức - Long trị,
lâu nhất trong lịch sử phong kiến Tông 1128
kinh tế, Việt Nam. Ông rất quan tâm đến thủy
nông nghiệp, thủy lợi, phát triển
lợi, tôn Phật giáo và việc giáo dục thi cử. giáo,
Ông cho lập Quốc Tử Giám – giáo
truòng đại học đầu tiên của nước dục
ta. Ông cũng cho xây dựng nhiều chùa tháp trong nước. 15. Lý Ngô 1019 Gia Hoàng môn Quân
Ông là một nhà quân sự, có tài Thườn Tuấn - Lâm, chi hậu, sự,
thao lược lỗi lạc và ngoại giao g Kiệt 1105 Hà Nội Nội thị ngoại
xuất sắc, là nhà chính trị nổi sảnh đô tri, giao,
tiếng vào thời nhà Lý, đạt được
Kiểm hiệu văn học nhiều thành tựu lớn, trở thành thái bảo
một trong hai danh tướng vĩ đại
nhất thời nhà Lý. Ông là người
đã đánh bại quân Tống, tạo ra bài
thơ Nam Quốc sơn hà – bản
tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta 16. Nguyê Linh 1044 Thuận Thần phi, Chính
Bà là một trong những người phụ n Phi Ỷ Nhân - Thành, Nguyên phi trị,
nữ quyền lực nhất trong lịch sử Lan Hoàng 1117 Bắc kinh tế
nước ta. Bà từng giúp vua trị thái Ninh
nước, mang lại cuộc sống ổn hậu định, ấm no cho dân. 17. Trần Trung 1194 Hưng Thái sư Chính
Ông là người quyết liệt và mưu Thủ Độ Vũ đại - Hà, trị,
cao, kế sâu và nắm bắt được cơ vương 1264 Thái
quân sự hội khi triều Lý suy vi để lập nên Bình
vương triều Trần. Ông đã mở ra
một vương triều huy hoàng trong
cả việc giữ nước, chống giặc
ngoại xâm, lẫn việc xây dựng đất
nước. Ông còn là bậc thầy về
quân sự, với lòng trung quân, ái
quốc tột độ, với sự cai trị đất nước nghiêm minh. 18. Trần Trần 1218 Lộc Vua, Thái Quân
Ông là một vị minh quân, tạo nên Thái Cảnh - Vượng, thượng sự,
một sự nghiệp huy hoàng trong Tông 1277 Nam hoàng chính
nhiều lĩnh vực. Ông đã tiến hành Định trị ,
rất nhiều cải cách, cải đổi bộ máy
kinh tế, quan chức, đưa ra các chính sách giáo
kinh tế, đổi mới hành chính luật dục,
pháp, chú tâm về văn hóa giáo tôn
dục. Với tài thao lược quân sự giáo
xuất sắc, ông đã trực tiếp lãnh
đạo kháng chiến, đánh bại quân Nguyên – Mông 19. Trần Trần 1258 Lộc Vua, Thái Quân
Ông là một vị vua anh minh, có Nhân Khâm - Vượng, thượng sự,
tài quân sự, lãnh đạo quân ta Tông 1308 Nam hoàng ngoại
đánh thắng quân Nguyên Mông, Định giao,
văn võ song toàn, là nhà văn hóa, tôn
giáo dục có tầm nhìn chiến lược giáo,
lâu dài. Ông đã để lại cho đời chính
nhiều bài văn, thơ hay, có giá trị.
trị, văn Ông là người lập ra thiền phái hóa,
Trúc Lâm, xây dựng hệ tư tưởng
văn học tôn giáo mang bản sắc văn hóa dân tộc ta. 20. Trần Hưng 1231 Nam Quốc công Quân
Ông là người thông minh xuất Quốc Đạo đại - Định tiết chế
sự, văn chúng, văn võ song toàn, có tài Tuấn vương, 1300 học
thao lược quân sự sự hơn người. Cửu
Ông là người tài năng, trung với Thiên
vua, là một hình tượng sáng ngời Vũ Đế
của lòng yêu nước, là tấm gương
về nhân cách, đức độ khí phách,
bằng tài năng quân sự, ông đã
lãnh đạo, đánh bại quân Nguyên Mông. 21. Đoàn Thuấn 1280 Gia Ngự sử Ngoại
Ông là một danh thần đời nhà Nhữ Thần - Lộc, trung tán, giao,
Trần. Là người có năng lực họat Hài 1335 Hải Tham tri chính
động về ngoại giao và nội trị. Dương chính sự, trị
Ông là một người ham học hỏi, hành khiển,
giỏi về văn. Là một người công thiên tử
tư phân minh, yêu nước yêu dân. chiêu dụ sứ
Ông đã bình định Chiêm Thành
mà không mất một mũi tên nào. 22. Mạc Tiết 1272 Lũng Trạng Ngoại
Ông nổi tiếng tài cao học rộng Đĩnh Phu, - Động, Nguyên, giao
tới mức Hoàng đế nhà Nguyên Chi Tích 1346 Chí Nhập nội
khen ngợi là Lưỡng quốc Trạng Am Linh hành khiển,
Nguyên. Tuy nhiều lần bị khinh Lang trung
thường do dung mạo xấu xí hữu ty,
nhưng đều bị tài tăng của ông thu Lang trung
phục. Ông là người liêm khiết, tả y, Tả bộc
sống đạm bạc. Ông là một nhà xạ
ngoại giao nổi tiếng triều Trần. 23. Nguyễ 1234 Nam Trạng Quân
Ông là Trạng Nguyên trẻ tuổi n Hiền - Trực, Nguyên, sự,
nhất trong lịch sử Việt Nam. Ông 1256 Nam Thượng kinh tế
có tài năng về quân sự, yêu nước, Định thư bộ
thương dân, trung với vua. Ông Công
đã đưa ra nhiều chính sách để
phát triển kinh tế cho dân. 24. Trương Thăng ? - Ninh Hàn lâm Luật,
Ông có tính tình cương trực học Hán Phủ, 1354 Bình học sĩ, chính
vấn uyên thâm, vừa có tài về Siêu Thăng Hành trị
chính trị, vừa có tài về văn Am, khiển, Hữu
chương. Ông là một trong những Đôn ty lang
người đã viết bộ Hình thư để ban Tẩu trung, Tả ty
hành. Ông là một danh nhân văn lang trung, hóa lớn đời Trần. Thượng thư 25. Chu Chu 1292 Thanh Tư nghiệp Giáo
Ông là một nhà giáo, thầy thuốc, Văn An An, - Trì, Hà Quốc Tử dục, y
quan viên Đại Việt cuối thời Tiều 1370 Nội Giám học
Trần, là danh nhân văn hóa thế Ẩn
giới. Ông là ông tổ của các nhà
nho nước Việt. Ông được coi là
người thầy của mọi thời đại, nhà
giáo lỗi lạc của Việt Nam 26. Lê Văn 1230 Thiệu Hàn lâm
Sử học, Ông là nhà sử học đầu tiên của Hưu - Trung, viện học sĩ giáo
nước ta, là người đặt nền móng 1322 Thiệu kiêm Quốc dục
cho Quốc sử Việt Nam. Ông là Hóa sử viện
tác giả của bộ Đại Việt sử ký. giám tu
Ngoài ra, ông còn là một nhà
giáo dục kiệt xuất, một tấm
gương, một nhân cách hoàn hảo
và cao hơn, ông là một danh nhân văn hóa tiêu biểu. 27. Tuệ Nguyễ 1330 Hải Giáo
Ông được nhân dân suy tôn là vị Tĩnh n Bá - ? Dương dục, y
Tổ ngành y của Việt nam với Tĩnh học,
nhiều đóng góp trong ngành y tôn
học. Ông là người đặt nền móng giáo
cho nền y dược cổ truyền. Tuy
nhiên, đáng tiếc, sau đó, ông bị
vua bắt, tiến cống cho nhà Minh. 28. Hồ Hồ 1336 Thanh Thống lĩnh Đối
Là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Quý Ly Nhất - Hóa quân, Tể ngoại,
nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nguyê 1407
tướng, vua, quân sự Nam. Ông được xem là một nahf n thái thượng
cải cách lớn trong lịch sử Việt hoàng
Nam, ông là người có đầu óc
mạnh dạn, muốn xuay chuyển
tình thế nhưng phạm nhiều sai lầm chính trị. 29. Lê Thái Lê Lợi 1385 Lam Lãnh đạo Quân
là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo Tổ - Sơn, khởi nghĩa, sự,
quân sự, người đã thành lập một 1433 Thanh vua chính
đội quân người Việt và lãnh đạo Hóa trị,
đội quân này chiến đấu chống lại kinh tế
sự chiếm đóng của quân đội nhà
Minh. Ông có tài năng chính trị,
quân sự, kinh tế, là một trong hai
vị thánh trng hưng của dân tộc. 30. Lê Lê Tư 1442 Chùa Gia vương, Kinh
Là một vị vua anh minh, tài Thánh Thành, - Huy hoàng đế tế,
năng, suất sắc trên nhiều lĩnh vực Tông Lê Hạo 1497 Văn chính
kinh tế, chính trị, quân sự. Ông là trị,
người yêu dân, chăm lo tới đời quân
sống kinh tế của nhân dân. Là
sự, văn một vị vua anh minh, nghiêm học,
chính, cả đời vì dân. Ông còn là hành
một nhà văn lớn, nổi tiếng của chính,
dân tộc ở thế kỉ XV.Là người giáo
sáng lập ra Hội Tao đàn và nhiều dục,
tác phẩm văn học chữ Nôm, chữ luật
Hán có giá trị cao. Là một vị vua
hết mực thương dân, chăm lo cho đời sống nhân dân. 31. Nguyễ Ức Trai 1380 Chí Thái học Chính
Ông là một người có tài ngoại n Trãi - Linh, sinh, Ngự
trị, văn giao, chính trị, quân sự, cũng 1442 Hải sử đài học,
đồng thời là một nhà văn hóa Dương Chánh quân
giúp cho Lê Lợi thành công. Tuy chưởng sự,
nhiên, ông lại chịu án oan Lê Chi ngoại
Viên do sự ganh ghét của gian giao
thần. Ong được vinh danh là
danh nhân văn hóa thế giới. 32. Lương Thụy 1441 Vụ Bản, Trực học Toán
Ông là một người thông minh từ Thế Hiên - Nam sĩ, Thị thư, học,
nhỏ. Ông là một nhà toán học, Vinh 1497 Định Chưởng văn
Phật học và chính trị gia nổi viện sự hóa,
tiếng thời Lê sơ. Ông là một trí tôn
tuệ lớn được phát lộ rất sớm. Tài giáo
năng của ông đã được phát huy
và để lại cho đất nước một sự nghiệp và di sản lớn. 33. Ngô Sĩ Ngô ? - ? CHươn Sử gia Sử học
Ông là người đã cho ra đời cuốn Liên Quang g Mỹ,
Đại Việt sử kí toàn thư. Ông là Hiền Hà Nội
người góp công lớn trong việc
biên soạn, lưu giữ sử sách nước
ta. Ngoài ra, ông còn có tài ngoại
giao khi được vua cử đi thương
thảo tạm hoãn để củng cố lực
lượng. Ông là người thanh liêm, chính trực. 34. Vũ 1437 Bình Khâm hình Toán
Ông là một nhà toán học người Hữu - Giang, viện lang học,
Việt, và cũng là một danh thần 1530 Hải trung, ngoại
dưới triều đại Lê Thánh Tông, Lê Dương Thượng giao
Hiến Tông. Ông còn được coi là thư bộ Hộ,
nhà toán học đầu tiên của Việt Thượng Nam. thư bộ Lễ 35. Mạc Mạc 1483 Kiến Đô CHỉ Chính
Ông là nhà chính trị, hoàng đế Đăng Thái - Thụy, huy sứ, trị,
sáng lập ra triều Mạc trong lịch Dung Tổ, 1541 Hải hầu, công,
quân sự sử Việt Nam. Ông là người thành Minh Phòng vương,
lập nhà Mạc. Có tài thao lược, Đức vua, thái
mưu trí nên thăng quan rất thượng
nhanh. Tuy nhiên, có nhiều nhận hoàng
xét trái chiều về nhân vật này. 36. Mạc Kinh 1525 Nam Nhiếp Chính
Ông là đại côgn thần có công lớn Kính Phủ - Sách, chính trị
trong việc giữ gìn cơ nghiệp nhà Điển 1580 hải
Mạc. Ông là người nhân hậu, Dương
dũng lược, thông minh, tài trí,
từng trải qua nhiều nguy hiểm, trung thành, nhân hậu. 37. Giáp 1515 Lạng Thượng Chính
Ông là một nhà chính trị thời nhà Hải - Giang,
thư bộ Lại, trị, văn Mạc Việt Nam. Ông không chỉ là 1585 Bắc kiêm Đông học
là nhà khoa bảng lừng lẫy, bậc tể Giang các đại học
thần của vương triều mà còn sĩ
được coi là hàng Bắc Đẩu của
học vấn nước Nam. Ông còn là
nhà văn hóa lớn trong lịch sử nước ta. 38. Nguyễ Văn 1491 Vĩnh Hầu, quốc Văn
Ông là một nhà tiên tri, hoạch n Bỉnh Đạt, - Bảo, công học
định chiến lược, nhà văn hóa Khiêm Tuyết 1585 Hải
lướn, nhà thơ triết lí, nhà hiền Giang Phòng
triết thông thông kim bác cổ, tài phu tử,
danh lỗi lạc. Ông đã để lại cho Bạch
đời nhiều tác phẩm hay và xuất Vân
sắc. Ông là một người có khí tiết, Am cư
nhân cách và trí tuệ hơn người. sĩ 39. Nguyễ 1468 Tống Hữu vệ Quân
Ông là một nhà chính trị và quân n Kim - Sơn, Điện tiền sự,
sự trong giai đoạn Lê trung hưng. 1545 Thanh tướng quân chính
Ông đã góp công lớn trong việc Hóa trị
trung hưng triều đại nhà Lê, là
bậc nhất công thần triều Lê trung
hưng, ông là một người xuất chúng, trung thành. 40. Nguyễ Nguyễ 1524 Hà Chúa Quân
Ông là vị chúa Nguyễn đầu tiên, n n Thái - Trung, sự,
ông rất chú trọng trong việc phát Hoàng Tổ, 1613 Thanh chính
triển lãnh thổ. Ông là một người Chúa Hóa trị,
rất được lòng dân. Ngoài ra, dưới Tiên kinh tế
thời ông, ông đã chú trọng phát
triển ngoại thương với các nước
khác. Tuy làm chúa nhưng là
người khoan hòa, yêu dân, có
lòng nhân đức, được người mến phục 41. Lê Hữu Hải 1720 Yên Mĩ, Y học
Ông là một danh y, không chỉ Trác Thượn - Hưng
chữa bệnh mà còn soạn sách và g Lãn 1791 Yên
mở trường dạy nghề thuốc để Ông
truyền bá y học. Ông chán ghét
công danh, chỉ muốn tự do
nghiên cứu về y học. Ông đã cho
ra đời nhiều tác phẩm về y học,
đóng góp rất lớn vào nền y học
của Việt Nam. Ông được coi là
ông tổ của ngành y học cổ truyền Việt Nam. 42. Phùng Hoằng 1258 Thạch Hộ Bộ Ngoại
Ông là nhà ngoại giao, nahf kinh Khắc Phu, - Thất, Thượng giao,
tế kiệt xuất thời Lê trung hưng, Khoan Nghị 1613 Hà Nội
Thư, Công văn học đồng thời ông còn là nhà văn, Trai, bộ Thượng
nhà thơ. Ông là một nhân cách Mai thư, Công
lớn, cả đời gắn bó với nhân dân. Nham bộ Tả Thị
Khi đi sứ, ông thường hay đối Tử lang, Thừa
đáp về văn thơ, nói lên chủ chính quyền của dân tộc. Thanh Hoa 43. Lê Quý Lê 1726 Hưng Nhập thị Văn
Ông là một nhà trí thức muốn có Đôn Danh - Hà, Bồi tụng học,
những cải cách mới trong xã hội Phương 1784 Thái Quốc tử
quân sự Việt Nam. Một nhà chính trị Bình giám Tư
quan tâm tới nhân dân, gần gũi nghiệp
và hiểu những mong muốn của
dân. Một nhà tư tưởng có tự tôn
và tự hào dân tộc. Ông còn là
một nhà bác học có kiến thức vô
cùng uyên bác và đa dạng. 44. Đặng 1710 Thanh Phủ học Văn
Ông là danh nhân văn hóa, có Trần - Trì, Hà huấn đạo, học
nhiều cống hiến to lớn đối với Côn 1745 Nội Tri huyện
nền văn học Việt Nam. Những Thanh Oai,
tác phẩm của ông đều để lại dấu Chiến khán
ấn lớn trong kho tàng văn học ngự sử đài Việt Nam. 45. Đoàn Hồng 1705 Yên Văn
Là nữ sĩ Việt Nam thời Lê trung