Bảng tổng hợp chi tiết lịch sử đảng - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
100 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bảng tổng hợp chi tiết lịch sử đảng - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

71 36 lượt tải Tải xuống
STT NỘI DUNG ĐẠI HỘI III
(1960)
ĐẠI HỘI IV
(1976) = Đại hội
toàn thắng sự
nghiệp giải
phóng dân tộc,
thống nhất tổ
quốc
ĐẠI HỘI V
(1982)
ĐẠI HỘI VI
(1986)
ĐẠI HỘI VII
(1991) Đại hội
của Trí tuệ - Đổi
mới – Dân chủ -
Kỉ cương – Đoàn
kết.
ĐẠI HỘI VIII
(1996)
ĐẠI HỘI IX
(2001)
ĐẠI HỘI X
(2006)
ĐẠI HỘI XI
(2011)
ĐẠI HỘI XII
(2016) Đại hội
đoàn kết dân
chủ kỷ cương
đổi mới
ĐẠI HỘI XIII
(2021)
*** Tên Đảng Đảng Lao động
Việt Nam.
Trước đó là
đảng cộng sản
đông dương
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
1 Thời gian 9/1960 14-20/12/1976, 27-31/03/1982 15-18/12/1986 24-27/6/1991 28/6 – 1/7/1996 19- 22/04/2001 18-25/4/2006 12-19/1/2011 20-28/1/2016 25/1/ – 2/2/2021
2 Địa điểm Thủ đô Hà NộiThủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội.
3 Số đại biểu hơn 500 đại
biểu/ 50 vạn
đảng viên
1.008 đại biểu /
1.550.000 đảng
viên cùng với 29
phái đoàn quốc tế
và trọng nước
1.033 đại biểu /
1.727.000 đảng
viên và 47 đoàn
đại biểu
1129 đại
biểu/1.9 triệu
đảng viên
1.176 đại
biểu/2.155.022
đảng viên
1.198 đại biểu/gần
2.130.000 đảng
viên
1168 đại biểu/
gần 2,5 triệu
đảng viên
1.176 đại
biểu/3,1 triệu
đảng viên
1377 đại
biểu/3,6 triệu
đảng viên
1510 đại biểu/
hơn 4,5 triệu
đảng viên
1.587 đại
biểu/hơn 5 triệu
đảng viên
4 Tổng bí thư -Đồng chí Hồ
Chí Minh được
bầu lại làm Chủ
tịch Đảng
-Đồng chí
Duẩn được bầu
lại làm thư
thứ nhất Ban
Chấp hành
Trung ương
Đảng.
Đồng chí
Duẩn
Đồng chí
Duẩn lần thứ 2
Đồng chí
Trường Chinh
(7-12/1986)
Đồng chí
Nguyễn Văn
Linh
Đồng chí
Đỗ Mười
Đồng chí
Đỗ Mười
Đồng chí
Lê Khả Phiêu
Đồng chí
Nông Đức Mạnh
Đồng chí
Nông Đức Mạnh
Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng
Đồng chí Nguyễn
Phú Trọng
Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng
-Ban Chấp
hành TW: 47
UV chính thức
31 UV dự
khuyết.
-Bộ Chính trị
gồm 11 uỷ viên
chính thức và 2
uỷ viên dự
khuyết.
- BCHTW: 101 uỷ
viên chính thức
32 uỷ viên dự
khuyết.
- BCT: 14 uỷ viên
chính thức 3
uỷ viên dự
khuyết.
- BCHTW: 116
uỷ viên chính
thức 36 uỷ
viên dự khuyết.
-BCT: 13 uỷ
viên chính thức
2 uỷ viên dự
khuyết.
-BCHTW: 146
UV
-BCT: 13 UV
-BCHTW: 146 uỷ
viên.
-BCT: 13 uỷ viên.
-BCHTW: 170 uỷ
viên.
-BCHTW: 150 uỷ
viên.
-BCT: 13 đồng
chí,
-Ban thư gồm
9 đồng chí.
-BCHTW: 160 Uỷ
viên chính thức
và 21 Uỷ viên dự
khuyết.
-BCT: 14 đồng
chí,
-Ban Bí thư gồm
8 đồng chí.
-BCHTW: 175
Ủy viên chính
thức và 25 Ủy
viên dự khuyết
-BCT: 14 Ủy viên
-Ban Bí thư: 4 ủy
viên
-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết
-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết
5 Các văn
kiện
1.Báo cáo
Chính trị của
Ban Chấp hành
Trung ương
khóa II
2.Báo cáo sửa
đổi Điều lệ
Đảng.
1.Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
khóa III
2.Báo cáo tổng
kết công tác xây
dựng Đảng
sửa đổi Điều lệ
Đảng.
1. Báo cáo
chính trị của
Ban Chấp hành
Trung ương
khóa IV
2. Báo cáo Về
công tác xây
dựng Đảng của
Ban Chấp hành
Trung ương
1. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng khóa
V
1. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khoá VI.
2. Báo cáo xây
dựng Đảng
sửa đổi Điều lệ
Đảng
1. Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khoá VII.
2. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khoá VIII.
1.Báo cáo chính
trị của BCH
Trung ương
khóa IX.
2.Báo cáo công
tác xây dựng
Đảng.
1. Báo cáo chính
trị của BCH
Trung ương
khóa X
1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khóa XI
1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng khóa
XII
3. Báo cáo
Phương
hướng, nhiệm
vụ mục tiêu
chủ yếu của kế
hoạch 5 năm
lần thứ nhất
1961 – 1965.
4. Nghị quyết
về nhiệm vụ
đường lối của
Đảng trong giai
đoạn mới;
5. Thông qua
Điều lệ (sửa
đổi) của Đảng
Lời kêu gọi
của Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ III của
Đảng Lao động
Việt Nam.
3. Báo cáo
Phương hướng,
nhiệm vụ mục
tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 năm
lần thứ hai 1976
– 1980
4. Thông qua
Điều lệ mới của
Đảng gồm 11
chương 59
điều. Điều lệ đã
rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm vụ,
đặt lại chức vụ
Tổng thư thay
chức thư thứ
nhất, quy định
nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành
Trung ương 5
năm.
khóa IV
3. Phương
hướng, nhiệm
vụ những
mục tiêu chủ
yếu về kinh tế
hội trong
5 năm (1981 -
1985) và những
năm 80.
2. Báo cáo về
phương hướng,
mục tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế
- hội trong 5
năm (1986 -
1990)
3. Chiến lược ổn
định phát triển
kinh tế-xã hội đến
năm 2000
4. Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
2. Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 1996-
2000.
2.Phương
hướng, nhiệm vụ
kế hoạch phát
triển kinh tế -
hội 2001 - 2005
4.Chiến lược
phát triển kinh tế-
xã hội 2001-2010
3. Báo cáo
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế -
hội 5 năm 2006 -
2010.
5.Báo cáo kết
quả thực hiện
Nghị quyết Trung
ương 6 (lần 2)
khoá VIII trong
nhiệm kỳ Đại hội
IX.
6.Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh
đạo của Ban
Chấp hành
Trung ương
khoá IX.
2. Chiến lược
phát triển kinh
tế-xã hội 2011-
2020
4. Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời
kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát
triển năm 2011)
2. Báo cáo đánh
giá kết quả;
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế -
hội 5 năm 2016-
2020.
3. Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo
chỉ đạo của
BCHTW Đảng
khoá XI;
4. Báo cáo tổng
kết thực hiện
Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XI
"Một số vấn đề
cấp bách về xây
dựng Đảng hiện
nay".
6 Chủ đề Xây dựng chủ
nghĩa hội
miền Bắc, đấu
tranh giải
phóng miền
Nam, thống
nhất nước nhà
Hoàn thành sự
nghiệp giải phóng
miền Nam, thống
nhất Tổ quốc,
đưa cả nước đi
lên chủ nghĩa
hội
Xác định ba đặc
điểm lớn của
cách mạng nước
ta: từ ktn đi lên
cnxh bỏ qua
bản chủ nghĩa =>
quan trọng nhất;
diễn ra trong điều
kện hoà bình
nhưng vẫn còn
hạn chế bởi
những tàn dư chế
độ chủ nghĩa
thực dân; phản
cách mạng
Xây dựng thành
công CNXH
bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
XHCN
Đổi mới toàn
diện đất nước
Đại hội của Trí tuệ
- Đổi mới Dân
chủ - Kỉ cương
Đoàn kết.
Tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội
công bằng, văn
minh, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Phát huy sức
mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa,
xây dựng bảo
vệ Tổ quốc Việt
Nam hội chủ
nghĩa
(Đại hội của Trí
tuệ - Dân chủ -
Đổi mới Đoàn
kết)
“Nâng cao năng
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng, phát
huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới, sớm đưa
nước ta ra khỏi
tình trạng kém
phát triển”
Tiếp tục nâng
cao năng lực
lãnh đạo và sức
chiến đấu của
Đảng , phát huy
sức mạnh toàn
dân tôsc, đẩy
mạnh toàn diêsn
công cuộc đổi
mới, tạo nền
tảng để đến năm
2020 nước ta cơ
bản trở thành
nước công
nghiêsp theo
hướng hiêsn đại
“Tăng cường xây
dựng Đảng trong
sạch, vững
mạnh; phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc dân
chủ hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi
mới; bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định;
phấn đấu sớm
đưa nước ta
bản trở thành
nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.”
Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước,
phát huy ý chí,
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc kết hợp
với sức mạnh
thời đại; tiếp tục
đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ
công cuộc đổi
mới; xây dựng
và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc,
giữ vững môi
trường hòa bình,
ổn định; phấn
đấu đến giữa thế
kỷ XXI nước ta
trở thành nước
phát triển, theo
định hướng xã
hội chủ nghĩa.
7 Mục tiêu Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng một
bước sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội, bước đầu
hình thành
cấu kinh tế mới
trong cả nước
bộ phận chủ yếu
cấu công -
nông nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
Có 2
-Bước đầu hình
thành cơ cấu kinh
tế mới .Đồng thời,
phải bước đầu
hình thành một
cấu kinh tế
phù hợp với
đường lối của
Đảng, quán triệt
nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ
quá độ là công
nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa, cho
phép giải quyết
tốt các mối quan
hệ lớn của nền
kinh tế quốc dân,
như đã được nêu
trong đường
lối xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
- Cải thiện một
bước đời sống
vật chất văn
hoá của nhân
dân lao động
(đặc biệt chú
trọng nhân dân
các vùng bị chiến
tranh tàn phá
nặng nề) Đi đôi
Mục tiêu tổng
quát:
Mục tiêu cụ
thể:
Đáp ứng những
nhu cầu cấp bách
thiết yếu nhất,
dần dần ổn định,
tiến lên cải thiện
một bước đời
sống vật chất
văn hoá của nhân
dân, trước hết
giải quyết vững
chắc vấn đề
lương thực, thực
phẩm, đáp ứng
tốt hơn những
nhu cầu về mặc,
về học hành,
chữa bệnh, về ở,
đi lại, về chăm
sóc trẻ em và các
nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu khác.
- Tiếp tục xây
dựng sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội, chủ yếu
nhằm thúc đẩy
sản xuất nông
nghiệp, hàng tiêu
dùng xuất
khẩu, đồng thời
tăng thêm trang
bị kỹ thuật cho
Mục tiêu tổng
quát:
-Trong những
năm còn lại của
chặng đường
đầu tiên ổn
định mọi mặt tình
hình kinh tế -
hội, tiếp tục xây
dựng những tiền
đề cần thiết cho
việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa
hội chủ nghĩa
trong chặng
đường tiếp theo
Mục tiêu cụ thể:
-Sản xuất đủ tiêu
dùng tích
lũy
- Bước đầu tạo
ra một cấu
kinh tế hợp
nhằm phát triển
sản xuất
- Xây dựng
hoàn thiện một
bước QHSX mới
phù hợp với tính
chất trình độ
của LLSX
-Tạo ra chuyển
biến tốt về mặt
xã hội
- Bảo đảm nhu
cầu củng cố
quốc phòng
an ninh
Mục tiêu tổng
quát: vượt qua
khó khăn thử
thách, ổn định
phát triển kinh tế -
hội, tăng
cường ổn định
chính trị, đẩy lùi
tiêu cực bất
công hội, đưa
đất nước ta
bản ra khỏi tình
trạng khủng
hoảng hiện nay.
Mục tiêu cụ thể
kiềm chế, đẩy
lùi lạm phát, giữ
vững và phát triển
sản xuất, bắt đầu
tích luỹ từ nền
kinh tế quốc dân;
tạo thêm nhiều
việc làm cho
người lao đôsng,
giảm mạnh nhịp
đôs tăng dân số,
ổn định từng
bước cải thiện đời
sống của nhân
dân; tiếp tục phát
huy dân chủ
si chủ nghĩa, đổi
mới hoạt đôsng
của Nhà nước;
bảo đảm quốc
phòng, an ninh
trật tự an toàn
si, bảo vệ thành
quả cách mạng.
-Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục nắm vững
hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng chủ
nghĩa hội
bảo vệ Tổ quốc,
đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá xây
dựng nước ta
thành một nước
công nghiệp
sở - kỹ thuật hiện
đại, cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp
với trình độ phát
triển của lực lượng
sản xuất, đời sống
vật chất tinh
thần cao, quốc
phòng, an ninh
vững chắc, dân
giàu, nước mạnh,
hội công bằng,
văn minh.
-Mục tiêu cụ thể
Tập trung sức cho
mục tiêu phát triển,
đến năm 2000,
GDP bình quân
đầu người tăng
gấp đôi năm 1990.
Nhịp độ tăng
trưởng GDP bình
quân hằng năm đạt
khoảng 9-10%.
Phát triển toàn
diện nông, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với công nghiệp
chế biến nông,
lâm, thuỷ sản
đổi mới cấu
kinh tế nông thôn
theo hướng công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nông, lâm,
ngư nghiệp bình
quân hằng năm
4,5-5%.
Phát triển các
ngành công
nghiệp, chú trọng
trước hết công
nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng
Mục tiêu tổng
quát (2001-2010)
- Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
kém phát triển
- Nâng cao rệt
đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần
của nhân dân
- Tạo nền tảng để
đến năm 2020
nước ta bản
trở thành ts
nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.
Mục tiêu tổng
quát Tiếp tục
nâng cao năng
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng; đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới; xây dựng
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh; phát
huy dân chủ
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc; phát
triển kinh tế
nhanh, bền
vững; nâng cao
đời sống vật
chất, tinh thần
của nhân dân;
giữ vững ổn định
chính trị -hội;
tăng cường hoạt
động đối ngoại;
bảo vệ vững
chắc độc lập,
chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; tạo nền
tảng để đến năm
2020 nước ta cơ
bản trở thành
nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tăng
trưởng kinh tế
với nhịp độ
nhanh, chất
lượng cao
bền vững hơn,
gắn với phát
triển con người.
Đến năm 2010,
tổng sản phẩm
trong nước
(GDP) gấp hơn
2,1 lần so với
năm 2000. Trong
5 năm 2006 -
2010, mức tăng
trưởng GDP bình
quân đạt 7,5 -
8%/năm, phấn
đấu đạt trên
8%/năm.
Mục tiêu tổng
quát 2011 -
2020, phấn đấu
đến năm 2020
nước ta cơ hbản
trở thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại; chính trị - xã
hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời
sống vật chất và
tinh thần của
nhân dân được
nâng lên rõ rệt;
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn vẹn
lãnh thổ được
giữ vững; vị thế
của Việt Nam
trên trường quốc
tế tiếp tục được
nâng lên; tạo
tiền đề vững
chắc để phát
triển cao hơn
trong giai đoạn
sau.
Về phương
hướng, nhiệm
vụ phát triển đất
nước 5 năm
2011 – 2015,
Ban Chấp hành
Trung ương đã
xác định mục
tiêu tổng quát
trong 5 năm tới
là: “Tiếp tục
nâng cao năng
lực lãnh đạo và
sức chiến đấu
của Đảng; đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới; xây dựng
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh; phát
huy dân chủ và
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc; phát
triển kinh tế
nhanh, bền
vững; nâng cao
Mục tiêu tổng
quát 2011 -
2020, Tăng
cường xây dựng
Đảng trong sạch,
vững mạnh,
nâng cao năng
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị vững
mạnh. Phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc dân
chủ hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi
mới;
Phát triển kinh
tế nhanh, bền
vững, phấn đấu
sớm đưa nước
ta bản trở
thành nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.
Nâng cao đời
sống vật chất
tinh thần của
Nhân dân. Kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước,
Nhân dân và chế
độ hội chủ
nghĩa. Giữ gìn
hòa bình, ổn
định, chủ động
tích cực hội
nhập quốc tế để
phát triển đất
nước;
Nâng cao vị
thếuy tín của
Việt Nam trong
khu vực trên
thế giới.
Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm
quyền và sức
chiến đấu của
Đảng; xây dựng
Đảng và hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh toàn diện;
củng cố, tăng
cường niềm tin
của nhân dân
đối với Đảng,
Nhà nước, chế
độ xã hội chủ
nghĩa; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước
phồn vinh, hạnh
phúc, phát huy ý
chí và sức mạnh
đại đoàn kết
toàn dân tộc kết
hợp với sức
mạnh thời đại;
đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ
công cuộc đổi
mới, công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa; xây
dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định;
phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở
thành nước phát
triển, theo định
hướng xã hội
chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ
thể:
- Đến năm
2025, kỷ niệm 50
năm giải phóng
hoàn toàn miền
nam, thống nhất
đất nước: Là
nước đang phát
triển, có công
nghiệp theo
hướng hiện đại,
vượt qua mức
thu nhập trung
với việc chăm lo
đời sống vật chất,
phải chú trọng cải
thiện đời sống
văn hoá của nhân
dân, tạo ra cuộc
sống mới, với
những quan hệ
hội tốt đẹp,
nguồn phấn khởi
niềm vui của
người lao động.
các ngành kinh tế
khác, và chuẩn bị
cho sự phát triển
mạnh mẽ hơn
nữa của công
nghiệp nặng
trong chặng
đường tiếp theo.
- Hoàn thành
công cuộc cải tạo
hội chủ nghĩa
các tỉnh miền
Nam, tiếp tục
hoàn thiện quan
hệ sản xuất
hội chủ nghĩa
miền Bắc, củng
cố quan hệ sản
xuất hội chủ
nghĩa trong cả
nước.
- Đáp ứng các
nhu cầu của công
cuộc phòng thủ
đất nước, củng cố
quốc phòng
giữ vững an ninh,
trật tự.
tiêu dùng hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn lọc
một sốsỏ công
nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, khí, điện
tử, thép, phân bón,
hoá chất, một số
sở công nghiệp
quốc phòng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp
bình quân hằng
năm 14-15%.
Đến năm 2000, tỷ
trọng công nghiệp
xây dựng chiếm
khoảng 34-35%
trong GDP; nông,
lâm, ngư nghiệp
chiếm khoảng 45-
46%.
Tăng nhanh khả
năng tiềm lực
tài chính của đất
nước, lành mạnh
hoá nền tài chính
quốc gia.
Mở rộng nâng
cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.
Giải quyết tốt một
số vấn đề xã hội.
Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ
an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn
định chính trị và an
toàn hội, bảo
đảm quốc phòng,
an ninh vững
mạnh, sẵn sàng
đối phó với mọi
tình huống.
Tích cực chuẩn bị
và tạo tiền đề vững
chắc cho bước
phát triển cao hơn
sau năm 2000, chủ
yếu phát triển
nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực
khoa học công
nghệ, xây dựng kết
cấu hạ tầng và một
số công trình công
nghiệp then chốt,
đời sống vật
chất, tinh thần
của nhân dân;
giữ vững ổn định
chính trị - xã hội;
tăng cường hoạt
động đối ngoại;
bảo vệ vững
chắc độc lập,
chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ; tạo
nền tảng để đến
năm 2020 nước
ta cơ bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại”.
bình thấp.
- Đến năm
2030, kỷ niệm
100 năm thành
lập Đảng: Là
nước đang phát
triển, có công
nghiệp hiện đại,
thu nhập trung
bình cao.
- Đến năm
2045, kỷ niệm
100 năm thành
lập nước Việt
Nam Dân chủ
Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Trở
thành nước phát
triển, thu nhập
cao.
hình thành đồng bộ
chế thị trường
sự quản của
Nhà nước theo
định hướng hội
chủ nghĩa
8 Quan điểm - Với thắng lợi
hoàn toàn của
cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu
nước, cách mạng
Việt Nam chuyển
sang giai đoạn
mới, giai đoạn cả
nước độc lập,
thống nhất và làm
nhiệm vụ chiến
lược duy nhất là
tiến hành cách
mạng xã hội chủ
nghĩa, tiến
nhanh, tiến
mạnh, tiến vững
chắc lên chủ
nghĩa xã hội.
- Thời kỳ quá độ
lên CNXH
nước ta khó
khăn, phức tạp,
lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng
đường, hiện nay
nước ta đang
chặng đường đầu
tiênchỉ ra nội
dung kinh tế,
chính trị, văn
hoá, hội của
chặng đường đầu
tiên. Đại hội xác
định giai đoạn
trước mắt từ
1981-1985
kéo dài đến
những năm 1990
tầm quan
trọng đặc biệt.
- Đại hội V chỉ
rõ: “Kinh nghiệm
của 5 năm 1976 -
1980 cho thấy
phải cụ thể hoá
đường lối của
Đảng - đường lối
chung của cách
mạng hội chủ
nghĩa đường
lối xây dựng nền
kinh tế hội
chủ nghĩa ở nước
ta, vạch ra chiến
lược kinh tế,
hội cho chặng
đường đầu tiên
của quá trình
công nghiệp hoá
hội chủ
nghĩa”.
Quan điểm mới
về cải tạo hội
chủ nghĩa dựa
trên 3 nguyên
tắc:
+ Nhất thiết phải
theo quy luật về
sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất
với tính chất
trình độ của lực
lượng sản xuất
để xác định
bước đi hình
thức thích hợp
+ Phải xuất phát
từ thực tế của
nước ta và là sự
vận dụng quan
điểm của Lênin
coi nền kinh tế
cấu nhiều
thành phần
một đặc trưng
của thời kỳ quá
độ +
Trong công cuộc
cải tạo hội
chủ nghĩa phải
xây dựng quan
hệ sản xuất mới
trên cả 3 mặt xây
dựng chế độ
công hữu về
liệu sản xuất,
chế độ quản
chế độ phân
phối hội chủ
nghĩa.
· Về vai trò lãnh
đạo của Đảng:
Gắn liền vai trò
lãnh đạo của
Đảng với việc xây
dựng và thực hiện
thắng lợi Cương
lĩnh, Chiến lược
công cuộc đổi
mới. Đồng thời
gắn vai trò của
Đảng với hệ thống
chính trị.
· Về bản chất giai
cấp của Đảng:
Đảng Cộng sản
Việt Nam đội
tiên phong của
giai cấp công
nhân Việt Nam,
đại biểu trung
thành lợi ích của
giai cấp công
nhân, nhân dân
lao động của
cả dân tộc.
· Về nền tảng
tưởng của Đảng :
Đảng lấy chủ
nghĩa Mác
Lênintư tưởng
Hồ Chí Minh làm
nền tảng
tưởng, kim chỉ
nam cho hành
động.
· Về mục đích của
Đảng: Xác định
Đảng lãnh đạo
nhân dân xây
dựng nước Việt
Nam dân chủ,
giàu mạnh theo
con đường hội
chủ nghĩa cuối
cùng thực hiện
tưởng cộng sản
chủ nghĩa.
Đại hội VII coi
việc tiếp tục tự đổi
mới, tự chỉnh đốn
nâng cao năng
lực lãnh đạo của
Đảng yêu cầu
quan trọng hàng
đầu trong công
cuộc xây dựng
Đảng, công
Đại hội nêu các
quan điểm về công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa như sau:
-Giữ vững độc lập
tự chủ đi đôi với
mở rộng hợp tác
quốc tế, đa
phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Dựa vào
nguồn lực trong
nước chính đi
đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng
một nền kinh tế
mở, hội nhập với
khu vực thế
giới, hướng mạnh
về xuất khẩu, đồng
thời thay thế nhập
khẩu bằng những
sản phẩm trong
nước sản xuất
hiệu quả.
-Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa sự
nghiệp của toàn
dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà
nước là chủ đạo.
-Lấy việc phát huy
nguồn lực con
người làm yếu tố
bản cho sự
phát triển nhanh và
bền vững. Động
viên toàn dân cần
kiệm xây dựng đất
nước, không
ngừng tăng tích lũy
cho đầu phát
triển. Tăng trưởng
kinh tế gắn với cải
thiện đời sống
nhân dân, phát
triển văn hóa, giáo
dục, thực hiện tiến
bộ công bằng
hội, bảo vệ môi
trường.
- Khoa
học công nghệ
động lực của
công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Kết
Phát triển nhanh,
hiệu quả bền
vững. Phát triển
kinh tế-xã hôsi gắn
chặt với bảo vệ
cải thiện môi
trường, giữ gìn
đa dạng sinh học.
Tăng trưởng kinh
tế đi đôi với thực
hiện tiến bôs, công
bằng si và
bảo vệ môi
trường. Coi phát
triển kinh tế
nhiệm vụ trung
tâm, xây dựng
đồng nền tảngs
cho môst nước
công nghiệp là
yêu cầu cấp thiết.
Đẩy mạnh công
cuôsc đổi mới, tạo
đôsng lực giải
phóng phát
huy mọi nguồn
lực. Gắn chặt
việc xây dựng
nền kinh tế đôsc
lập tự chủ với chủ
đôsng si nhập
kinh tế quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế-
i với quốcs
phòng-an ninh.
Đảng viên làm
kinh tế nhân
không giới hạn
về quy mô - Việc
Đại hội ra Nghị
quyết cho phép
Đảng viên của
Đảng được làm
kinh tế nhân,
kể cả kinh tế
bản nhân
bước tiến quan
trọng trong nhận
thức của Đảng
Cộng sản Việt
Nam sau 20 năm
đổi mới, thể hiện
bước đột phá
trong thay đổi
duy của Đảng
Cộng sản Việt
Nam.
Đại hội khẳng
định: Hai mươi
năm qua, với sự
nỗ lực phấn đấu
của toàn Đảng,
toàn dân, toàn
quân, công cuộc
đổi mới nước
ta đã đạt những
thành tựu to lớn
ý nghĩa
lịch sử. Đất
nước đã ra khỏi
khủng hoảng
kinh tế - hội,
có sự thay đổi cơ
bản và toàn diện.
Kinh tế tăng
trưởng k
nhanh; sự
nghiệp công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát
triển kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa đang
đẩy mạnh. Đời
sống nhân dân
được cải thiện
rệt. Hệ thống
chính trị khối
đại đoàn kết toàn
dân tộc được
Một là, trong bất
kỳ điều kiện
tình huống nào,
phải kiên trì thực
hiện đường lối
mục tiêu đổi
mới, kiên định
vận dụng
sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa
Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định
mục tiêu độc lập
dân tộc chủ
nghĩa xã hội. Đổi
mới toàn diện,
đồng bộ với
những bước đi
thích hợp. Tích
cực, chủ động
hội nhập kinh tế
quốc tế phải gắn
với chú trọng
xây dựng nền
kinh tế độc lập,
tự chủ, giữ vững
truyền thống
bản sắc văn hoá
dân tộc. Mở
rộng, phát huy
dân chủ phải
gắn với tăng
cường kỷ luật,
kỷ cương ý
thức trách nhiệm
của mỗi công
dân, quan,
đơn vị, doanh
nghiệp cả
cộng đồng.
Hai là, phải thật
sự coi trọng chất
lượng, hiệu quả
tăng trưởng
phát triển bền
vững. Nâng cao
chất lượng
hiệu quả của
nền kinh tế với
tốc độ tăng
trưởng hợp lý,
giữ vững ổn định
kinh tế mô.
Tăng cường huy
động các nguồn
lực trong
ngoài nước, sử
1. Đánh giá kết
quả 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Đại hội XI:
Những thành
quả quan trọng
được thể hiện
trên các mặt sau
đây:
- Nền kinh tế
vượt qua nhiều
khó khăn, thách
thức, quy
tiềm lực được
nâng lên.
- Kinh tế
bản ổn định,
lạm phát được
kiểm soát.
- Tăng trưởng
kinh tế được duy
trìmức hợp lý,
từ năm 2013 dần
phục hồi, năm
sau cao hơn năm
trước. Đổi mới
hình tăng
trưởng, cấu
lại nền kinh tế
thực hiện ba đột
phá chiến lược
được tập trung
thực hiện, bước
đầu đạt kết quả
tích cực.
- cấu kinh tế
tiếp tục chuyển
dịch theo hướng
công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; xây
dựng nông thôn
mới được đẩy
mạnh.
- Giáo dục
đào tạo, khoa
học công
nghệ, văn hoá,
hội, y tế
bước phát triển.
An sinh hội
được quan tâm
nhiều hơn
bản được bảo
đảm, đời sống
của nhân dân
tiếp tục được cải
thiện.
- Bảo vệ tài
Quan điểm chỉ
đạo:
- Quan điểm 1:
nêu những vấn
đề có tính
nguyên tắc trong
công cuộc đổi
mới: Kiên định
và vận dụng,
phát triển sáng
tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định
mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ
nghĩa xã hội;
kiên định đường
lối đổi mới của
Đảng; kiên định
các nguyên tắc
xây dựng Đảng
để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. So
với các đại hội
trước, Đại hội
XIII bổ sung
“kiên định các
nguyên tắc xây
dựng Đảng”.
Đây là những
quan điểm có
tính nguyên tắc,
bất di, bất dịch.
- Quan điểm 2:
nêu chiến lược
tổng thể phát
triển đất nước
nhanh, bền
vững: Bảo đảm
cao nhất lợi ích
quốc gia - dân
tộc trên sở
các nguyên tắc
bản của Hiến
chương Liên
hợp quốc và luật
pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp
tác, cùng lợi.
Tiếp tục phát
triển nhanh
bền vững đất
nước; gắn kết
chặt chẽ triển
khai đồng bộ các
việc thường
xuyên bảo đảm
cho Đảng ta luôn
ngang tầm nhiệm
vụ và cách mạng.
hợp công nghệ
truyền thống với
công nghệ hiện
đại; tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại
những khâu
quyết định.
- Lấy
hiệu quả kinh tế -
hội làm tiêu
chuẩn bản để
xác định phương
án phát triển, lựa
chọn dự án đầu
công nghệ. Đầu
chiều sâu để
khai thác tối đa
năng lực sản xuất
hiện có. Trong phát
triển mới, ưu tiên
quy vừa
nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều
việc làm, thu hồi
vốn nhanh; đồng
thời xây dựng một
số công trình quy
lớn thật cần
thiết hiệu
quả. Tạo ra những
mũi nhọn trong
từng bước phát
triển. Tập trung
thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn
trọng điểm; đồng
thời quan tâm đáp
ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng
trong nước;
chính sách hỗ trợ
những vùng khó
khăn, tạo điều kiện
cho các vùng đều
phát triển.
- Kết
hợp kinh tế với
quốc phòng - an
ninh
củng cố tăng
cường. Chính trị
- hội ổn định.
Quốc phòng
an ninh được giữ
vững. Vị thế
nước ta trên
trường quốc tế
không ngừng
nâng cao. Sức
mạnh tổng hợp
của quốc gia đã
tăng lên rất
nhiều, tạo ra thế
lực mới cho
đất nước tiếp tục
đi lên với triển
vọng tốt đẹp.
Nhận thức về
chủ nghĩa hội
con đường đi
lên chủ nghĩa
hội ngày càng
sáng tỏ hơn; hệ
thống quan điểm
luận về công
cuộc đổi mới, về
hội xã hội chủ
nghĩa con
đường đi lên chủ
nghĩa hội
Việt Nam đã hình
thành trên những
nét cơ bản.
dụng tiết kiệm và
hiệu quả các
nguồn lực để
đẩy nhanh tốc
độ phát triển
kinh tế. Phát
triển lực lượng
sản xuất phải
đồng thời xây
dựng, hoàn thiện
quan hệ sản
xuất phù hợp;
củng cố tăng
cường các yếu
tố bảo đảm định
hướng hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế.
Ba là, phải coi
trọng việc kết
hợp chặt chẽ
giữa tăng trưởng
kinh tế với thực
hiện tiến bộ
công bằng
hội; bảo đảm an
sinh hội,
chăm lo đời
sống vật chất
tinh thần của
nhân dân, nhất
đối với người
nghèo, đồng bào
vùng sâu,
vùng xa, đặc biệt
là trong tình hình
kinh tế khó khăn,
suy giảm; gắn
phát triển kinh tế
với phát triển
văn hoá, củng
cố quốc phòng,
an ninh, tăng
cường quan hệ
đối ngoại, thực
hiện tốt hai
nhiệm vụ chiến
lược xây dựng
bảo vệ Tổ
quốc.
Bốn là, đặc biệt
chăm lo củng cố,
xây dựng Đảng
vững mạnh cả
về chính trị,
tưởng tổ
chức. Thật sự
phát huy dân
chủ đi đôi với
giữ gìn kỷ luật,
kỷ cương; giữ
vững nguyên tắc
tập trung dân
chủ, tăng cường
đoàn kết thống
nguyên, môi
trường ứng
phó với biến đổi
khí hậu
những chuyển
biến tích cực.
- Chính trị -
hội ổn định; quốc
phòng, an ninh
được tăng
cường; kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, giữ
vững hòa bình,
ổn định để phát
triển đất nước.
- Quan hệ đối
ngoại, hội nhập
quốc tế ngày
càng sâu rộng,
hiệu quả. Vị
thế, uy tín quốc
tế của nước ta
tiếp tục được
nâng cao.
- Dân chủ hội
chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
tiếp tục được
phát huy.
- Công tác xây
dựng Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị được
chú trọng đạt
kết quả quan
trọng.
- Quan điểm
thể chế về Nhà
nước pháp
quyền xã hội chủ
nghĩa tiếp tục
được bổ sung,
hoàn thiện, hiệu
lực hiệu quả
được nâng lên.
Những hạn
chế, khuyết điểm
qua 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Đại hội XI:
- Đổi mới chưa
đồng bộ toàn
diện.
- Một số chỉ tiêu
kinh tế - hội
chưa đạt kế
hoạch; nhiều chỉ
tiêu, tiêu chí
nhiệm vụ, trong
đó phát triển
kinh tế - xã hội là
trung tâm; xây
dựng Đảng
then chốt; phát
triển văn hóa
nền tảng tinh
thần; bảo đảm
quốc phòng, an
ninh trọng
yếu, thường
xuyên.
- Quan điểm 3:
nêu động lực
phát triển: Khơi
dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu
nước, ý chí tự
cường dân tộc,
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc khát
vọng phát triển
đất nước phồn
vinh, hạnh phúc;
phát huy dân
chủ hội chủ
nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả
hệ thống chính
trị của nền
văn hóa, con
người Việt Nam,
bồi dưỡng sức
dân, nâng cao
chất lượng
nguồn nhân lực,
chế thu
hút, trọng dụng
nhân tài, thúc
đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng
dụng mạnh mẽ
khoa học
công nghệ, nhất
những thành
tựu của cuộc
Cách mạng công
nghiệp lần thứ
tư, tạo động lực
mới cho phát
triển nhanh
bền vững đất
nước.
- Quan điểm 4:
nêu nguồn lực
phát triển: Kết
hợp sức mạnh
dân tộc với sức
mạnh thời đại;
nêu cao ý chí
độc lập, tự chủ,
chủ động, tích
cực hội nhập
nhất, gắn bó mật
thiết với nhân
dân, tôn trọng và
phát huy quyền
làm chủ của
nhân dân, dựa
vào nhân dân để
xây dựng Đảng.
Xây dựng đội
ngũ cán bộ,
đảng viên vững
vàng về chính
trị, tưởng,
trong sáng về
đạo đức, lối
sống, sức
chiến đấu cao,
giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ;
phát huy hiệu
lực, hiệu quả
quản của Nhà
nước, tính tích
cực, chủ động,
sáng tạo của
Mặt trận Tổ quốc
các đoàn thể
nhân dân.
Năm là, trong
công tác lãnh
đạo chỉ đạo
phải rất nhạy
bén, kiên quyết,
sáng tạo, bám
sát thực tiễn đất
nước; chú trọng
công tác dự báo,
kịp thời đề ra
các giải pháp
phù hợp với tình
hình mới; tăng
cường công tác
tuyên truyền, tạo
sự đồng thuận
cao, phát huy
sức mạnh của
cả hệ thống
chính trị, của
toàn xã hội.
trong mục tiêu
phấn đấu để đến
năm 2020 nước
ta bản trở
thành nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại
không đạt được.
- Kinh tế
bản ổn định
nhưng chưa
vững chắc; nợ
công tăng nhanh,
nợ xấu đang
giảm dần nhưng
còn mức cao;
sản xuất kinh
doanh còn gặp
rất nhiều khó
khăn.
- Tăng trưởng
kinh tế thấp hơn
5 năm trước,
không đạt mục
tiêu đề ra; năng
suất, chất lượng,
hiệu quả, sức
cạnh tranh của
nền kinh tế còn
thấp.
- Thể chế kinh
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa chậm
được hoàn thiện,
chưa chế
đột phá để thúc
đẩy phát triển; cơ
cấu nguồn nhân
lực mất cân đối,
chất lượng
nguồn nhân lực
còn thấp; kết cấu
hạ tầng thiếu
đồng bộ tiếp tục
những yếu tố
cản trở sự phát
triển.
- Thực hiện
cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi
mới hình
tăng trưởng còn
chậm. Nhiều hạn
chế, yếu kém
trong các lĩnh
vực giáo dục
đào tạo, khoa
học công
nghệ, văn hoá,
hội, y tế chậm
được khắc phục.
- Quản lý sử
dụng tài nguyên,
môi trường còn
nâng cao hiệu
quả hợp tác
quốc tế, phát
huy tối đa nội
lực, tranh thủ
ngoại lực, trong
đó nguồn lực nội
sinh, nhất
nguồn lực con
người quan
trọng nhất.
- Quan điểm 5:
nêu những nhân
tố ý nghĩa
quyết định thành
công sự nghiệp
xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ
quốc: Tăng
cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng, tăng
cường bản chất
giai cấp công
nhân của Đảng,
nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm
quyền sức
chiến đấu của
Đảng; xây dựng
Đảng hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh toàn diện,
xây dựng Nhà
nước tinh gọn,
hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
xây dựng đội
ngũ cán bộ,
đảng viên, nhất
là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lược,
đủ phẩm chất,
năng lực uy
tín, ngang tầm
nhiệm vụ, gắn
mật thiết với
Nhân dân
những nhân tố
ý nghĩa quyết
định thành công
của sự nghiệp
xây dựng, phát
triển đất nước,
bảo vệ Tổ quốc.
bất cập.
- Đời sống của
một bộ phận
nhân dân, nhất là
ở vùng sâu, vùng
xa còn nhiều khó
khăn.
- Tình trạng suy
thoái về tư tưởng
chính trị, đạo
đức, lối sống của
một bộ phận
không nhỏ cán
bộ, đảng viên
tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng
phí chưa bị đẩy
lùi.
- Tội phạm tệ
nạn hội còn
diễn biến phức
tạp; đạo đức
hội có mặt xuống
cấp nghiêm
trọng.
- Dân chủ hội
chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
chưa được phát
huy đầy đủ; kỷ
cương, kỷ luật
chưa nghiêm.
- Một số mặt
công tác xây
dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước
pháp quyền
hội chủ nghĩa
Mặt trận Tổ
quốc, các tổ
chức chính trị -
hội chuyên
biến chậm.
- Công tác dự
báo, hoạch định
lãnh đạo tổ
chức thực hiện
chính sách của
Đảng, Nhà nước,
hiệu lực, hiệu
quả quản nhà
nước, quản
phát triển hội
còn nhiều bất
cập.
2. Nhìn lại kết
quả thực hiện 30
năm đổi mới, Đại
hội đánh giá đất
nước ta đã đạt
được những
thành tựu to lớn,
ý nghĩa lịch
sử trên con
đường xây dựng
chủ nghĩa hội
bảo vệ Tổ
quốc hội chủ
nghĩa:
Một là, đất nước
đã thoát khỏi
khủng hoảng
kinh tế - hội
và tình trạng kém
phát triển, trở
thành nước đang
phát triển thu
nhập trung bình,
đang đẩy mạnh
công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
hội nhập quốc tế.
Hai là, kinh tế
tăng trưởng khá,
nền kinh thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa từng
bước hình thành,
phát triển; chính
trị - hội ổn
định; quốc
phòng, an ninh
được tăng
cường; văn hóa -
hội bước
phát triển, bộ mặt
đất nước đời
sống của nhân
dân nhiều
thay đổi.
Ba là, dân chủ
hội chủ nghĩa
được phát huy
và ngày càng mở
rộng; đại đoàn
kết toàn dân tộc
được củng cố"
và tăng cường.
Bốn là, công tác
xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà
nước pháp
quyền cả hệ
thống chính trị
được đẩy mạnh.
Sức mạnh về
mọi mặt của đất
nước được nâng
lên; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ chế
độ hội chủ
nghĩa.
Năm là, quan hệ
đối ngoại ngày
càng mở rộng và
đi vào chiều sâu;
vị thế uy tín
của Việt Nam
trên trường quốc
tế được nâng
cao.
Những thành tựu
đó tạo tiền đề,
nền tảng quan
trọng, khẳng định
đường lối đổi
mới của Đảng
đúng đắn, sáng
tạo; khẳng định
con đường đi lên
chủ nghĩa hội
của nước ta
phù hợp với thực
tiễn của Việt
Nam xu thế
phát triển của
lịch sử.
9 Phương
hướng
Kế hoạch 5 năm
1976-1980 phải
một kế hoạch
thật tốt. Muốn
vậy, kế hoạch 5
năm 1976-1980
phải sự bố trí
chiến lược đúng,
phát huy các lực
lượng sản xuất
bao gồm lực
lượng lao động
phương tiện
sản xuất, khai
thác các tiềm
năng, khơi động
lực lượng của
quần chúng, một
sự bố trí chiến
lược hợp cho 5
năm này và thuận
với hướng tiến
lên lâu dài. Đồng
thời phải tổ
chức biện
pháp thực hiện
hiệu lực mạnh
mẽ, rút được kết
luận từ ưu điểm
khuyết điểm
trong thời gian
vừa qua, đáp ứng
những yêu cầu
phát triển của
nền kinh tế quốc
dân của đời
sống nhân dân.
Điều ý nghĩa
cấp bách
tầm quan trọng
đặc biệt phải
khẩn trương làm
tốt việc sắp xếp
lại kinh tế theo
những phương
hướng sau đây:
Phải chỉnh đốn
và cải tiến cơ cấu
sản xuất, xây
dựng, lao động,
phân phối, lưu
thông tiêu
dùng, đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu
cấp bách, hợp với
khả năng thực tế
trong những năm
trước mắt, nhất là
khả năng về năng
lượng, nguyên
liệu, giao thông
vận tải, đồng thời
hợp với hướng
tiến lên lâu dài,
làm cho nền kinh
tế phát triển ổn
định, đúng hướng
đạt hiệu quả
ngày càng cao.
- Sắp xếp lại các
sở sản xuất:
ưu tiên dành các
điều kiện vật chất
cho việc đẩy
mạnh sản xuất
những sản phẩm
phục vụ đời sống,
xuất khẩu
củng cố quốc
phòng.
- Bố trí lại xây
dựng bản:
soát xét cấu
đầu tư, quy
tiến độ xây
dựng bản,
khắc phục tình
trạng đầu tư phân
tán, dàn đều,
khô đồ bộ
Đại hội đã đề ra
5 phương hướng
lớn phát triển
kinh tế:
1. Bố trí lại
cấu sản xuất,
điều chỉnh
cấu đầu
2. Xây dựng
củng cố quan hệ
sản xuất hội
chủ nghĩa
3. Sử dụng
cải tạo đúng đắn
các thành phần
kinh tế
4. Đổi mới
chế quản kinh
tế , phát huy
mạnh mẽ động
lực khoa học
thuật 5. Mở rộng
và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối
ngoại
Đồng thời đại hội
cũng đề ra bốn
nhóm phương
hướng phát triển
xã hội:
1.Kế hoạch hóa
dân số, giải
quyết việc làm
cho người lao
động
2. Thực hiện
công bằng
hội, bảo đảm an
toàn hội, khôi
phục trật tự, kỷ
cương trong mọi
lĩnh vực hội
3. Chăm lo đáp
ứng các nhu cầu
giáo dục, văn
hóa, bảo vệ
tăng cường sức
khỏe của nhân
dân
4. Xây dựng
chính sách bảo
trợ xã hội.
h đó
7 phương hướng
được đề ra trong
Cương lĩnh:
· Xây dựng Nhà
nước hội chủ
nghĩa
· Phát triển lực
lượng sản xuất,
công nghiệp hóa
đất nước theo
hướng hiện đại
gắn liền với phát
triển 1 nền nông
nghiệp toàn diện
· Thiết lập từng
bước quan hệ sản
xuất hội ch
nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa
dạng về hình thức
sở hữu, phát triển
nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành
phần theo định
hướng hội chủ
nghĩa, vận hành
theo chế thị
trường sự
quản của N
nước.
· Tiến hành cách
mạng hội chủ
nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng, văn
hóa làm cho thế
giới quan Mác
Lênin , tưởng
đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chủ
đạo trong đời
sống tinh thần
hội.
.Thực hiện chính
sách đại đoàn kết
dân tộc
· Thực hiện 2
nhiệm vụ chiến
lược xây dựng
hội bảo vệ Tổ
quốc.
·
Xây dựng Đảng
trong sạch, vững
h h t
-Mở rộng nâng
cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.
-Giải quyết tốt một
số vấn đề xã hội.
-Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ
an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn
định chính trị và an
toàn hội, bảo
đảm quốc phòng,
an ninh vững
mạnh, sẵn sàng
đối phó với mọi
tình huống.
-Tích cực chuẩn bị
và tạo tiền đề vững
chắc cho bước
phát triển cao hơn
sau năm 2000, chủ
yếu phát triển
nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực
khoa học công
nghệ, xây dựng kết
cấu hạ tầng và một
số công trình công
nghiệp then chốt,
hình thành đồng bộ
chế thị trường
sự quản của
Nhà nước theo
định hướng hội
chủ nghĩa
- Xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, nâng
cao năng lực lãnh
đạo sức chiến
đấu của Đảng,
phát huy sức
mạnh toàn dân
tộc
- Tiếp tục đổi mới,
đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện
đại hóa, xây
dựng bảo vệ
tổ quốc
- Phát triển giáo
dục đào tạo,
khoa học và công
nghệ
- Xây dựng nền
văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc
dân tộc
- Tăng cường
quốc phòng an
ninh, mở rộng
quan hệ đối ngoại
chủ động hội
nhập kinh tế quốc
tế
- Đẩy mạnh cải
cách tổ chức
hoạt động của
Nhà nước, phát
huy dân chủ, tăng
cường pháp chế
(1) Giải phóng
phát triển
mạnh mẽ lực
lượng sản
xuất, phát huy
mọi tiềm năng
nguồn lực,
tạo bước đột
phá về xây
dựng kết cấu
hạ tầng
chuyển dịch cơ
cấu kinh tế,
nâng cao chất
lượng sức
cạnh tranh,
tăng tốc độ
tăng trưởng
kinh tế, sớm
đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
của nước đang
phát triển
thu nhập thấp
(2) Chuyển
mạnh sang
kinh tế thị
trường, thực
hiện các
nguyên tắc của
thị trường,
hình thành
đồng bộ các
loại thị trường
hệ thống
thể chế kinh tế
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa phù
hợp với đặc
điểm của nước
ta.
(3) Tích cực,
chủ động đẩy
nhanh hội
nhập kinh tế
quốc tế, mở
rộng kinh tế đối
ngoại gắn với
nâng cao khả
năng độc lập
tự chủ của nền
ki h tế
Một là, đẩy
mạnh công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất
nước gắn với
phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi
trường.
Hai là, phát triển
nền kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng
nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; xây
dựng con người,
nâng cao đời
sống nhân dân,
thực hiện tiến bộ
công bằng xã
hội.
Bốn là, bảo đảm
vững chắc quốc
phòng an
ninh quốc gia,
trật tự, an toàn
xã hội.
Năm là, thực
hiện đường lối
đối ngoại độc
lập, tự chủ, hoà
bình, hữu nghị,
hợp tác phát
triển; chủ động
tích cực hội
nhập quốc tế ;
bạn, đối tác tin
cậy thành
viên trách
nhiệm trong
sng đồng quốc
tế lợi ích dân
sc Việt Nam
si chủ nghĩa
giàu mạnh.
Sáu là, xây dựng
nền dân chủ
hội chủ nghĩa,
thực hiện đại
đ à kết t à
Đại hội XII của
Đảng xác định
phương hướng
chung về công
tác xây dựng
Đảng trong cả
nhiệm kỳ là:
“Trong những
năm tới, yêu cầu,
nhiệm vụ nặng
nề của thời kỳ
phát triển mới đòi
hỏi phải đẩy
mạnh hơn nữa
công tác xây
dựng Đảng,
trọng tâm kiên
quyết, kiên trì
tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội
nghị Trung ương
4 khóa XI một số
vấn đề cấp bách
về xây dựng
Đảng hiện nay”.
Việc Đại hội XII
của Đảng xác
định phải tiếp tục
thực hiện Nghị
quyết Hội nghị
Trung ương 4
khoá XI về xây
dựng Đảng thể
hiện quyết tâm
chính trị của toàn
Đảng, của cả hệ
thống chính trị
đối với nhiệm vụ
xây dựng, chỉnh
đốn Đảng.
Phương hướng
Đại hội Đảng lần
thứ XIII xác định
trong những
năm tới đặc biệt
coi trọng và đẩy
mạnh hơn nữa
công tác xây
dựng chỉnh đốn
Đảng toàn diện
“Tăng cường
công tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng về chính
trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và
cán bộ ” (Trích
văn kiện Đại hội
Đảng XIII, tr 229
Sáu phương
hướng xây dựng
Đảng trong
nhiệm kỳ Đại hội
XIII gồm:
+ Tiếp tục kiên
định, vận dụng
và phát triển
sáng tạo Chủ
nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Kiên định mục
tiêu độc lập dân
tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
và đường lối đổi
mới của Đảng,
hết lòng, hết sức
phục vụ Tổ
quốc, phục vụ
nhân dân.
+ Tăng cường
công tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng về chính
trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và
cán bộ; nâng
cao năng lực
h đ ă
10 Nhiệm vụ - Đẩy mạnh công
nghiệp hóa
XHCN
- Đổi tên Đảng
Lao động Việt
Nam thành Đảng
Cộng sản Việt
Nam thông
qua điều lệ mới
của Đảng gồm 11
chương 59
điều. Điều lệ đã
Hai nhiệm vụ
chiến lược:
- Xây dựng thành
công chủ nghĩa
xã hôei.
- Sẵn sàng chiến
đấu, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
Việt Nam ei
chủ nghĩa.
=> Hai nhiệm vụ
quan hệ mật
1. Xây dựng
tổ chức thực
hiện ba chương
trình về lương
thực - thực
phẩm, hàng tiêu
dùng hàng
xuất khẩu...
2. Thực hiện
nhiệm vụ cải tạo
hội chủ nghĩa
một cách thường
Nhiệm vụ
chính: Tiếp tục
thực hiện
nhiệm vụ đưa
đất nước đi
theo con
đường đổi mới.
Nhiệm v chủ
yếu trong 5
năm 1991-
1995:
Một là, phải giữ
-Tập trung sức cho
mục tiêu phát triển,
đến năm 2000,
GDP bình quân
đầu người tăng
gấp đôi năm 1990.
Nhịp độ tăng
trưởng GDP bình
quân hằng năm đạt
khoảng 9-10%.
- Tổng kết 15
năm đất nước đổi
mới (1986-2000)
- Xác định chiến
lược phát triển
KTXH 10 năm
(2001-2010)
Đại hội IX
nhiệm vụ kiểm
điểm đánh giá
những thành tựu
khuyết điểm
Đại hội có nhiệm
vụ: kiểm điểm
việc thực hiện
Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng,
kế hoạch phát
triển kinh tế -
hội 5 năm 2001 -
2005 Chiến
lược phát triển
kinh tế - hội
10 năm 2001 -
- Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trường định
hướng xã hôsi
chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập
môi trường cạnh
tranh bình đẳng
và cải cách hành
chính.
- Phát triển
nhanh nguồn
1. Tăng cường
xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về
tưởng chính trị,
đạo đức, lối
sống, biểu hiện
“tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
2. Xây dựng tổ
-Nhiệm vụ trọng
tâm cho Ban
Chấp hành
Trung ương
khóa mới trong
giai đoạn tiếp
theo là thúc đẩy
sự nghiệp đổi
mới, công
nghiệp hóa và
hiện đại hóa,
đưa Việt Nam
rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm vụ
- Đổi lại chức
Tổng thư thay
chức thư Thứ
nhất quy định
nhiệm kỳ của ban
chấp hành trung
ương là 5 năm
thiết với nhau. xuyên với những
hình thức
bước đi thích
hợp, làm cho
quan hệ sản xuất
phù hợp với tính
chất trình độ
của lực lượng
sản xuất, thúc
đẩy sự phát triển
của lực lượng
sản xuất...
3. Đổi mới
chế quản kinh
tế.
4. Giải quyết cho
được những vấn
đề cấp bách về
phân phối, lưu
thông.
5. Xây dựng
tổ chức thực
hiện một cách
thiết thực
hiệu quả các
chính sách
hội.
6. Tăng cường
khả năng quốc
phòng và an ninh
của đất nước.
7. Tăng cường
hoạt động trên
lĩnh vực đối
ngoại.
8. Phát huy
quyền làm chủ
tập thể của nhân
dân lao động,
nâng cao hiệu
lực quản của
Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
9. Xây dựng
Đảng thật sự
ngang tầm một
đảng cầm quyền
trọng trách
lãnh đạo toàn
dân thực hiện
thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến
lược.
10. Nâng cao
hiệu lực chỉ đạo
và điều hành của
bộ máy đảng
nhà nước.
vững định
hướng hội
chủ nghĩa trong
quá trình đổi
mới, kết hợp
sự kiên định về
nguyên tắc
chiến lược
cách mạng với
sự linh hoạt
trong sách
lược, nhạy cảm
nắm bắt cái
mới.
Hai là, đổi mới
toàn diện, đồng
bộ triệt để,
nhưng phải
bước đi, hình
thức cách
làm phù hợp.
Ba là, phát triển
kinh tế hàng
hóa nhiều
thành phần đi
đôi với tăng
cường vai trò
quản của
Nhà nước về
kinh tế, xã hội.
Bốn là, tiếp tục
phát huy ngày
càng sâu rộng
nền dân chủ
hội chủ nghĩa,
quá trình đó
phải được lãnh
đạo tốt,
bước đi vững
chắc p hợp
với tình hình
chính trị, hội
nói chung.
Năm là, trong
quá trình đổi
mới phải quan
tâm dự báo tình
hình, kết hợp
phát hiện
giải quyết đúng
đắn những vấn
đề mới nảy
sinh trên tinh
thần kiên định
thực hiện
đường lối đổi
mới, tăng
cường tổng kết
thực tiễn
không ngừng
hoàn chỉnh
luận về con
đường xây
dựng chủ nghĩa
hội nước
-Phát triển toàn
diện nông, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với công nghiệp
chế biến nông,
lâm, thuỷ sản
đổi mới cấu
kinh tế nông thôn
theo hướng công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nông, lâm,
ngư nghiệp bình
quân hằng năm
4,5-5%.
-Phát triển các
ngành công
nghiệp, chú trọng
trước hết công
nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng
tiêu dùng hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn - lọc
một sốsỏ công
nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, khí, điện
tử, thép, phân bón,
hoá chất, một số
sở công nghiệp
quốc phòng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp
bình quân hằng
năm 14-15%.
- Đến
năm 2000, tỷ trọng
công nghiệp và xây
dựng chiếm
khoảng 34-35%
trong GDP; nông,
lâm, ngư nghiệp
chiếm khoảng 45-
46%.
- Tăng
nhanh khả năng và
tiềm lực tài chính
của đất nước, lành
mạnh hoá nền tài
chính quốc gia.
thời gian qua, đề
ra những quyết
sách cho thời kỳ
tới, phấn đấu
nâng cao hơn
nữa năng lực
lãnh đạo sức
chiến đấu của
Đảng, động viên
phát huy sức
mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam
hội chủ nghĩa,
vững bước đi vào
thế kỷ mới. Đại
hội khẳng định
phải coi xây dựng
Đảng trong sạch,
vững mạnh
nhiệm vụ then
chốt quyết định
đến sự tồn tại
phát triển của
Đảng ta.
2010, nhìn lại 20
năm đổi mới;
quyết định
phương hướng,
mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010;
kiểm điểm sự
lãnh đạo của
Ban Chấp hành
Trung ương
Đảng khoá IX,
đề ra phương
hướng, nhiệm vụ
xây dựng Đảng;
bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Đảng;
bầu Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng khoá
X.
nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực
chất lượng cao,
tập trung vào
việc đổi mới căn
bản và toàn diện
nền giáo dục
quốc dân; gắn
kết chặt chẽ
phát triển nguồn
nhân lực với
phát triển và ứng
dụng khoa học,
công nghệ.
-Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ
tầng đồng bôs,
với môst số công
trình hiện đại,
tập trung vào hệ
thống giao thông
và hạ tầng đô thị
lớn.
-Đổi mới mô
hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế;
-Thực hiện tốt
chức năng của
Nhà nước, giải
quyết đúng đắn
mối quan hệ
giữa Nhà nước
với thị trường;
hoàn thiện bôs
máy nhà nước,
chuyển mạnh về
cải cách hành
chính;
-Đẩy mạnh đấu
tranh phòng,
chống tham
nhũng, lãng phí;
-Tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng, phát huy
quyền làm chủ
của nhân dân
trong việc xây
dựng bôs máy
nhà nước.
chức bộ máy của
toàn hệ thống
chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
đẩy mạnh đấu
tranh phòng,
chống tham
nhũng, lãng phí,
quan liêu.
3. Thực hiện các
giải pháp nâng
cao chất lượng
tăng trưởng,
năng suất lao
động sức
cạnh tranh của
nền kinh tế. Tiếp
tục thực hiện
hiệu quả ba đột
phá chiến lược,
cấu lại tổng
thể đồng bộ
nền kinh tế gắn
với đổi mới
hình tăng trưởng;
đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất
nước, chú trọng
công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
nông nghiệp,
nông thôn gắn
với xây dựng
nông thôn mới.
Chú trọng giải
quyết tốt vấn đề
cấu lại doanh
nghiệp nhà
nước, cấu lại
ngân sách nhà
nước, xử nợ
xấu bảo đảm
an toàn nợ công.
4. Kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững
chắc độc lập,
chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ
quốc; giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định để
phát triển đất
nước; bảo đảm
an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an
toàn hội. Mở
rộng đưa vào
chiều sâu các
quan hệ đối
ngoại; tận dụng
thời cơ, vượt qua
trở thành một
nước phát triển
theo định hướng
Xã hội Chủ
nghĩa vào giữa
thế kỷ XXI
-Đại hội XIII của
Đảng đề ra 10
nhiệm vụ, giải
pháp đồng bộ về
công tác xây
dựng Đảng để
thực hiện, trong
đó có nhiều nội
dung được bổ
sung, phát triển
cho phù hợp với
thực tiễn và đáp
ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của
công tác xây
dựng Đảng trong
tình hình mới
1- Tăng cường
xây dựng Đảng
về chính trị
2- Coi trọng xây
dựng Đảng về tư
tưởng
3- Tập trung xây
dựng Đảng về
đạo đức
4- Tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện
tổ chức bộ máy
và nâng cao hiệu
quả hoạt động
của hệ thống
chính trị
5- Nâng cao chất
lượng tổ chức
cơ sở đảng và
đội ngũ đảng
viên
6- Tăng cường
xây dựng đội
ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp
chiến lược và
người đứng đầu
7- Đổi mới mạnh
mẽ, nâng cao
hiệu lực, hiệu
quả công tác
kiểm tra, giám
sát, kỷ luật đảng
8- Thắt chặt mối
quan hệ mật
thiết giữa Đảng
với nhân dân,
dựa vào nhân
dân để xây dựng
Đảng
9- Kiên quyết,
ta. thách thức, thực
hiện hiệu quả hội
nhập quốc tế
trong điều kiện
mới, tiếp tục
nâng cao vị thế
uy tín của đất
nước trên trường
quốc tế.
5. Thu hút, phát
huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực và
sức sáng tạo của
Nhân dân. Chăm
lo nâng cao đời
sống vật chất,
tinh thần, giải
quyết tốt những
vấn đề bức thiết;
tăng cường quản
phát triển
hội, bảo đảm an
ninh hội, an
ninh con người;
bảo đảm an sinh
hội, nâng cao
phúc lợi hội
giảm nghèo
bền vững. Phát
huy quyền làm
chủ của nhân
dân, phát huy
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc.
6. Phát huy nhân
tố con người
trong mọi lĩnh
vực của đời sống
hội; tập trung
xây dựng con
người về đạo
đức, nhân cách,
lối sống, trí tuệ
năng lực làm
việc; xây dựng
môi trường văn
hóa lành mạnh.
kiên trì đấu tranh
phòng, chống
tham nhũng,
lãng phí
10- Tiếp tục đổi
mới phương
thức lãnh đạo
của Đảng trong
điều kiện mới
11 Công
nghiệp hóa
- Xây dựng một
bước sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội, bước đầu
hình thành
cấu kinh tế mới
trong cả nước mà
bộ phận chủ yếu
cấu công -
nông nghiệp.”
Làm tốt điều này
để chuẩn bị
sở và tiền đề, tạo
ra bàn đạp để
đẩy mạnh hơn
- Tập trung s;c
phát tri<n mạnh
nông nghiệp, coi
nông nghiệp
mặt trận hàng
đầu, đưa nông
nghiệp ?t bư@c
lên sản xuất l@n
xã hô ?i chC nghĩa.
- Ra sức đẩy
mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng
tiếp tục xây
dựng mô?t số
ngành công
nghiệp nặng
· Lần đầu tiên,
phạm trù “Công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa” được xác
định chính thức
trong Văn kiện
của Đảng.
· Mục tiêu lâu dài
của công nghiệp
hóa cải biến
nước ta thành 1
nước công nghiệp
sở vật chất
thuật hiện đại,
cấu kinh tế
hợp lí, quan hệ
Ðại hội tổng kết 10
năm tiến hành
công cuộc đổi mới
toàn diện đất
nước, 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Ðại hội VII của
Ðảng, đề ra mục
tiêu, phương
hướng, giải pháp
thực hiện đẩy
mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
đất nước; bổ sung,
sửa đổi Ðiều lệ
Ðảng. Công cuộc
- Phát huy những
lợi thế của đất
nước, tận dụng
mọi khả năng để
đạt trình độ công
nghệ tiên tiến,
đặc biệt công
nghệ thông tin
công nghệ sinh
học, mức cao
hơn phổ biến
hơn những thành
tựu mới về khoa
học công
nghệ, từng bước
phát triển kinh tế
Tranh thủ hội
thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo
ra tiềm năng,
lợi thế của nước
ta để rút ngắn
quá trình công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước
theo định hướng
hội chủ nghĩa
gắn với phát
triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế
tri thức là yếu tố
quan trọng của
- đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất
nước gắn với
phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi
trường (so với
Đại hội X thêm
cụm từ “gắn với
phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi
trường”).
2- Đại hội xác
định Chiến lược
- Mục tiêu: “Đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phấn
đấu sớm đưa
nước ta bản
trở thành nước
công nghiệp theo
hướng hiện đại.”
- Các tiêu chí
định hướng:
+ Tiêu chí phản
ánh trình độ phát
triển của nền
kinh tế
+ Tiêu chí phản
- Đại hội XIII
cũng chỉ rõ:
“Hoàn thiện thể
chế, đổi mới mô
hình tăng
trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế,
công nghiệp
hoá, hiện đại
hoá còn chậm,
chưa tạo được
sự chuyển biến
căn bản về mô
hình tăng
trưởng; năng
suất, chất lượng,
đảng, nâng cao
chất lượng đội
ngũ đảng viên
Mỗi tổ chức
sở đảng có trách
nhiệm tổ chức và
quy tụ sức mạnh
của toàn đơn vị
hoàn thành
nhiệm vụ chính
trị được giao;
làm tốt công tác
giáo dục chính
trị, tưởng,
quản giám
sát đảng viên;
đấu tranh chống
những biểu hiện
tiêu cực, suy
thoái trong Đảng.
Nâng cao chất
lượng sinh hoạt
chi bộ đảng.
Kiện toàn hệ
thống tổ chức
sở đảng. Xác
định vị thế pháp
lý, thể chế hoá
về mặt nhà nước
vai trò, chức
năng, nhiệm vụ
của các loại hình
cơ sở.
Nâng cao chất
lượng đội ngũ
đảng viên gắn
với việc nâng
cao chất lượng
tổ chức sở
đảng.
3. Thực hiện
nghiêm túc
nguyên tắc tập
trung dân chủ
trong Đảng; tăng
cường quan hệ
gắn giữa
Đảng với nhân
dân; nâng cao
chất lượng
hiệu quả công
tác kiểm tra,
giám sát
Phát huy dân
chủ đi đôi với giữ
gìn kỷ luật trong
Đảng.
Lãnh đạo các
cấp phải lắng
nghe ý kiến của
cấp dưới, của
đảng viên
nhân dân. Hoàn
thiện quy chế
bảo đảm quyền
kiểm tra, giám
sát của tập thể
đối với nhân,
của tổ chức đối
với tổ chức, của
nhân đối với
nhân tổ
chức, kể cả đối
với người lãnh
đạo chủ chốt
tổ chức cấp trên.
Xây dựng quy
chế giám sát
phản biện hội
của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ
chức chính trị -
hội nhân
dân đối với việc
hoạch định
đường lối, chủ
trương, chính
sách, quyết định
lớn của Đảng
việc tổ chức thực
hiện, kể cả đối
với công tác tổ
chức và cán bộ.
Đổi mới phương
pháp kiểm tra
bổ sung chức
năng giám sát
cho uỷ ban kiểm
tra đảng các cấp.
4. Đổi mới tổ
chức, bộ máy
công tác cán bộ.
Sắp xếp, đổi mới
tổ chức, bộ máy
của Đảng, đặc
biệt các ban
đảng, ban cán
sự đảng, đảng
uỷ khối Trung
ương các địa
phương gắn với
kiện toàn tổ
chức, bộ máy
của cơ quan nhà
nước, Mặt trận
các đoàn thể
nhân dân, bảo
đảm tinh gọn,
hoạt động thiết
thực, hiệu quả.
5. Đổi mới
phương thức
lãnh đạo của
Đảng
Việc đổi mới
phương thức
lãnh đạo của
Đảng phải đồng
bộ với đổi mới tổ
chức hoạt
động của hệ
thống chính trị,
đổi mới kinh tế;
thực hiện đúng
nguyên tắc tập
trung dân chủ
trong tổ chức,
sinh hoạt và hoạt
động của Đảng.
14 Văn hóa Nhiệm vụ trung
tâm của cách
mạng tưởng
văn hoá là xây
dựng nền văn
hoá mới con
người mới hội
chủ nghĩa; tuyên
truyền, giáo dục
sâu rộng chủ
nghĩa Mác -
Lênin đường
lối chính sách
của Đảng; đấu
tranh chống
tưởng và văn hoá
phản động, lạc
hậu của các giai
cấp bóc lột.
Trước mắt, cần
phổ biến sâu
rộng các nghị
quyết của Đại hội
lần thứ IV của
Đảng; tiến hành
cải cách giáo
dục, phát triển
văn học, nghệ
thuật; giáo dục
tưởng hội chủ
nghĩa, chống
tưởng sản
tàn tưởng
phong kiến, phê
phán tưởng
tiểu sản, quét
sạch ảnh hưởng
của tưởng
văn hoá thực dân
mớimiền Nam.
Trong công tác
văn hoá, phải
luôn luôn bảo
đảm sự lãnh đạo
của Đảng, phải
nhằm phục vụ Tổ
quốc, phục vụ
nhân dân, phục
vụ công cuộc xây
dựng chủ nghĩa
xã hội; kế thừa có
chọn lọc, phê
phán sáng
tạo những giá trị
tinh thần văn
-Khoa học kỹ
thuật một
động lực to lớn,
có vị trí then chốt
trong sự nghiệp
xây dựng CNXH.
-Sự nghiệp văn
hoá, giáo dục
phải được tiếp
tục phát triển
nâng cao chất
lượng
-Phát triển các
hoạt động văn
hoá, thông tin
đang một nhu
cầu lớn trong đời
sống nhân dân.
Phải tăng nhiều
lượng xuất bản
sách một số
loại báo hằng
ngày quan trọng,
bảo đảm đủ sách
giáo khoa cho
học sinh. Phấn
đấu để các xã và
các huyện đều
đài trạm
truyền thanh;
cung ứng đủ số
pin cần thiết cho
các vùng nông
thôn để nghe
đài. Tạo điều
kiện mở rộng
mạng lưới truyền
hình. Cố gắng
bảo đảm các
điều kiện vật
chất, kỹ thuật để
đẩy mạnh các
hoạt động văn
hoá, văn nghệ,
công tác bảo tồn,
bảo tàng.
Xây dựng đất
nước nền văn
hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân
tộc. Bảo đảm
quyền được thông
tin, quyền tự do
sáng tạo của công
dân.
(Văn hóa mặc
được quan tâm
phát triển, nhưng
chưa được xem
vấn đề trọng tâm.)
-Quảnnhà nước
về kinh tế, hội,
các hoạt động
khoa học công
nghệ, bảo vệ tài
nguyên môi
trường sinh thái,
giáo dục, đào tạo,
thông tin, báo chí,
xuất bản, văn hoá,
văn nghệ chưa tốt
+ Phát triển giáo
dục đào tạo,
khoa học và công
nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
+ Văn hoá là nền
tảng tinh thần của
hội, vừa
mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh
tế-xã hội;
+ Hướng mọi
hoạt động văn
hoá vào việc xây
dựng con người
Việt Nam phát
triển toàn diện về
chính trị,
tưởng, trí tuệ,
đạo đức, thể
chất, về năng lực
sáng tạo, ý
thức cộng đồng,
lòng nhân ái,
khoan dung, tôn
trọng nghĩa tình,
lối sống văn hoá,
quan hệ hài hoà
trong gia đình,
cộng đồng
hội..
Đại hội nhấn
mạnh:
Tiếp tục phát
triển sâu rộng và
nâng cao chất
lượng nền văn
hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc,
gắn kết chặt chẽ
đồng bộ hơn
với phát triển
kinh tế - hội,
làm cho văn hóa
thấm sâu vào
mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Xây dựng
hoàn thiện giá trị,
nhân cách con
người Việt Nam,
bảo vệ phát
huy bản sắc văn
hoá dân tộc
trong thời kỳ
công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hội
nhập kinh tế
quốc tế. Bồi
dưỡng các giá trị
văn hoá trong
thanh niên, học
sinh, sinh viên,
đặc biệt là
tưởng sống, lối
sống, năng lực
trí tuệ, đạo đức
bản lĩnh văn
hoá con người
Việt Nam.
Phát huy tinh
thần tự nguyện,
tính tự quản
năng lực làm chủ
của nhân dân
trong đời sống
văn hoá. Đa
dạng hoá các
hình thức hoạt
động của phong
trào "Toàn dân
đoàn kết xây
dựng đời sống
văn hoá". Phát
huy tiềm năng,
Đại hội XI khẳng
định phương
hướng xây dựng
nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc
dân tộc, phát
triển toàn diện,
thống nhất trong
đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc
tinh thần nhân
văn, dân chủ,
tiến bộ; làm cho
văn hóa gắn kết
chặt chẽ và
thấm sâu vào
toàn bộ đời sống
xã hội, trở thành
nền tảng tinh
thần vững chắc,
sức mạnh nội
sinh quan trọng
của phát triển,
coi “con người là
trung tâm của
chiến lược phát
triển”, đồng thời
là chủ thể phát
triển. Tôn trọng
và bảo vệ quyền
con người, gắn
quyền con người
với quyền và lợi
ích của dân tộc,
đất nước và
quyền làm chủ
của nhân dân”.
Đại hội đề ra
mục tiêu cho giai
đoạn tiếp theo là
xây dựng nền
văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; gia
đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc,
con người phát
triển toàn diện
về trí tuệ, đạo
đức, thể chất,
năng lực sáng
tạo, ý thức công
dân, tuân thủ
pháp luật. Nghị
1.Tình hình
Thực hiện nhiệm
vụ xây dựng con
người đáp ứng
yêu cầu của thời
kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
hội nhập quốc
tế, bước đầu
hình thành
những giá trị mới
về con người với
các phẩm chất
về trách nhiệm
hội, ý thức
công dân, dân
chủ, chủ động,
sáng tạo, khát
vọng vươn lên.
Phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây
dựng đời sống
văn hóa" đã khơi
dậy được nhiều
giá trị nhân văn
trong cộng đồng.
Tuy nhiên, thành
quả trong lĩnh
vực văn hóa
chưa đủ tầm
mức để tác động
hiệu quả xây
dựng con người
môi trường
văn hóa lành
mạnh như đạo
đức, lối sống
mặt xuống cấp
đáng lo ngại, đời
sống văn hóa
tinh thần ở nhiều
nơi còn nghèo
nàn, đơn điệu,
môi trường văn
hóa còn tồn tại
những biểu hiện
thiếu lành mạnh,
ngoại lai, trái với
thuần phong mỹ
tục...
Nguyên nhân
chủ yếu: do
nhiều cấp uỷ,
chính quyền
nhận thức chưa
- Các lĩnh vực,
loại hình, sản
phẩm văn hoá
phát triển ngày
càng đa dạng,
đáp ứng nhu cầu
mới, nhiều mặt
của đời sống xã
hội.
- Nhiều giá trị
văn hoá truyền
thống và di sản
văn hoá được kế
thừa, bảo tồn và
phát huy.
- Hoạt động giao
lưu, hợp tác và
hội nhập quốc tế
về văn hoá khởi
sắc.
- Việc phê phán,
đấu tranh, đẩy
lùi cái xấu, cái
ác, cái lạc hậu,
chống các quan
điểm, hành vi sai
trái gây hại đến
văn hoá, lối sống
con người được
chú trọng.
hoá của dân tộc
cũng như của
nền văn minh loài
người; kết hợp
xây dựng với cải
tạo, áp dụng
phương pháp
phê bình tự
phê bình
khuyến khích
sáng tạo văn
học, nghệ thuật,
tạo ra những tác
phẩm giá trị
cao về tưởng
nghệ thuật.
Xây dựng
nâng cấp đồng
bộ hệ thống thiết
chế văn hoá, chú
trọng công trình
văn hoá lớn, tiêu
biểu. Nâng cao
hiệu quả hoạt
động của hệ
thống nhà văn
hoá, bảo tàng,
nhà truyền
thống, thư viện,
phòng đọc, điểm
bưu điện - văn
hoá xã, khu vui
chơi, giải trí...
Bảo vệ phát
huy giá trị của tài
liệu lưu trữ.
Tiếp tục đầu
cho việc bảo tồn,
tôn tạo các di
tích lịch sử cách
mạng, kháng
chiến, các di sản
văn hoá vật thể
phi vật thể
của dân tộc, các
giá trị văn hoá,
nghệ thuật, ngôn
ngữ, thuần
phong mỹ tục
của cộng đồng
các dân tộc. Bảo
tồn phát huy
văn hoá, văn
nghệ dân gian.
Kết hợp hài hòa
việc bảo vệ, phát
huy các di sản
văn hoá với các
hoạt động phát
triển kinh tế, du
lịch.
Tạo điều kiện
cho các lĩnh vực
xuất bản, thông
tin đại chúng
phát triển, nâng
cao chất lượng
tưởng văn
hoá, vươn lên
hiện đại về
hình, cấu tổ
chức sở
vật chất - kỹ
thuật; đồng thời
quyết Hội nghị
Trung ương 9
khóa XI về xây
dựng và phát
triển văn hóa,
con người Việt
Nam đáp ứng
yêu cầu phát
triển bền vững
đất nước đã
khẳng định mục
tiêu: xây dựng
nền văn hóa và
con người Việt
Nam phát triển
toàn diện,
hướng đến chân
- thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh
thần dân tộc,
nhân văn, dân
chủ và khoa học.
Văn hóa thực sự
trở thành nền
tảng tinh thần
vững chắc của
xã hôsi, là sức
mạnh nội sinh
quan trọng bảo
đảm sự phát
triển bền vững
và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc vì
mục tiêu dân
giàu, nước
mạnh, dân chủ,
công bằng, văn
minh. Văn hóa
tiếp tục là vấn đề
quan trọng, có
tính thời sự và
dành được sự
quan tâm sâu
sắc.
đúng tầm quan
trọng chưa
quan tâm đầy đủ
lĩnh vực này;
lãnh đạo, chỉ đạo
chưa thật quyết
liệt. Việc cụ thể
hóa, thể chế hóa
nghị quyết của
Đảng còn chậm,
thiếu đồng bộ.
Công tác quản lý
nhà nước về văn
hóa chậm được
đổi mới, lúc,
nơi bị xem
nhẹ, thậm chí
buông lỏng. Đầu
cho lĩnh vực
văn hóa chưa
tương xứng
còn dàn trải.
2. Phương
hướng, nhiệm vụ
Xây dựng nền
văn hóa con
người Việt Nam
phát triển toàn
diện, hướng đến
chân - thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh
thần dân tộc,
nhân văn, dân
chủ và khoa học.
Văn hóa thực sự
trở thành nền
tảng tinh thần
vững chắc của
hội, sức
mạnh nội sinh
quan trọng bảo
đảm sự phát
triển bền vững
bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
mục tiêu "dân
giàu, nước
mạnh, n chủ,
công bằng, văn
minh".
Xây dựng môi
trường văn hóa
lành mạnh, phù
hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa hội
nhập quốc tế.
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả
các cuộc vận
động văn hóa,
phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây
xây dựng cơ chế
quản lý phù hợp,
chủ động, khoa
học.
Bảo đảm tự do,
dân chủ cho mọi
hoạt động sáng
tạo văn hoá, văn
học, nghệ thuật
đi đôi với phát
huy trách nhiệm
công dân của
văn nghệ sĩ.
chính sách trọng
dụng các tài
năng văn hoá,
chăm lo đời sống
vật chất tinh
thần của văn
nghệ sĩ. Đẩy
mạnh hoạt động
lý luận - phê bình
văn học, nghệ
thuật. Đổi mới
nội dung,
phương thức
hoạt động
cấu tổ chức của
các hội văn học,
nghệ thuật từ
trung ương đến
địa phương.
Tăng cường
quản của Nhà
nước về văn
hoá. Xây dựng
chế, chính
sách, chế tài ổn
định, phù hợp
yêu cầu phát
triển văn hoá
trong thời kỳ
mới. Tích cực
mở rộng giao lưu
hợp tác quốc
tế về văn hoá,
chống sự xâm
nhập của các
loại văn hoá
phẩm độc hại, lai
căng...
Phát huy tính
năng động, chủ
động của các
quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận
Tổ quốc, các
đoàn thể nhân
dân, các hội văn
học, nghệ thuật,
khoa học, báo
chí, các hộ gia
đình, nhân,
các trí thức tham
gia hoạt động
dựng đời sống
văn hóa". Thu
hẹp khoảng cách
về văn hóa giữa
thành thị và nông
thôn, giữa các
vùng, miền
các giai tầng
hội. Phát huy các
giá trị, nhân tố
tích cực trong
văn hóa tôn giáo,
tín ngưỡng.
Xây dựng văn
hóa trong chính
trị và kinh tế. Chú
trọng chăm lo
xây dựng văn
hóa trong Đảng,
trong các
quan nhà nước
và các đoàn thể
Chủ động hội
nhập quốc tế về
văn hóa, tiếp thu
tinh hoa văn hóa
nhân loại; hạn
chế, khắc phục
những ảnh
hưởng tiêu cực,
mặt trái của toàn
cầu hóa về văn
hóa.
Đổi mới phương
thức lãnh đạo
của Đảng theo
hướng vừa bảo
đảm để văn hóa,
văn học - nghệ
thuật, báo chí
phát triển đúng
định hướng
chính trị,
tưởng của Đảng,
vừa bảo đảm
quyền tự do, dân
chủ nhân
trong sáng tạo.
Xây dựng chiến
lược phát triển
đội ngũ cán bộ
văn hóa.
Đẩy mạnh hội
hóa nhằm huy
động các nguồn
đầu tư, tài trợ,
hiến tặng cho
phát triển văn
hóa, xây dựng
con người.
trên các lĩnh vực
văn hoá. Xây
dựng triển
khai chương
trình giáo dục
văn hoá - thẩm
mỹ, nếp sống
văn minh, hiện
đại trong nhân
dân.
15 Xã hội Kế hoạch về
hội là: Cải thiện
một bước đời
sống của nhân
dân (đặc biệt chú
trọng nhân dân
các vùng bị chiến
tranh tàn phá
nặng nề) là nhằm
trước hết những
nhu cầu thông
thường về ăn,
mặc, ở, đồ dùng
hàng ngày, về
học tập, bảo vệ
sức khoẻ..., thực
hiện phân phối
công bằng, hợp
lý, thuận tiện cho
nhân dân, chú
trọng những tầng
lớp nhân dân lao
động hiện đang
làm những việc
khó khăn, nặng
nhọc, đòi hỏi kỹ
thuật cao, sản
xuất nhiều sản
phẩm quý, xây
dựng những công
trình quan trọng.
Đi đôi với việc
chăm lo đời sống
vật chất, phải chú
trọng cải thiện đời
sống văn hoá của
nhân dân, tạo ra
cuộc sống mới,
với những quan
hệhội tốt đẹp,
nguồn phấn
khởi niềm vui
của người lao
động. Theo đó,
những nhiệm vụ
bản về hội
của kế hoạch 5
năm là:
1. Hoàn thành về
bản cải tạo
hội chủ nghĩa
miền Nam, củng
cố hoàn thiện
quan hệ sản xuất
-Coi vấn đề
hội hết sức
quan trọng do đó
đã nâng vấn đề
lên tầm chính
sách xã hội.
-Thấy mối
quan hệ tác
động to lớn của
chính sách
hội đối với kinh
tế, chính trị
ngược lại.
-Xác định rõ mục
tiêu của chính
sách hội
chính sách kinh
tế thống nhất:
Tất cả con
người, phát huy
nhân tố con
người trong sự
nghiệp xây dựng
bảo vệ Tổ
quốc.
-4 nhóm chính
sách xã hội là:
+kế hoạch hóa
dân số, giải
quyết việc làm
cho người lao
động;
+thực hiện công
bằnghội, bảo
đảm an toàn
hội, khôi phục
trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh
vực xã hội;
+chăm lo đáp
ứng các nhu cầu
giáo dục, văn
hóa, bảo vệ
tăng cường sức
khỏe của nhân
dân;
+xây dựng chính
sách bảo trợ
hội
Phát triển kinh
tế - hội theo
con đường củng
cố độc lập dân tộc
xây dựng chủ
nghĩa hội
nước ta quá
trình thực hiện
dân giàu, nước
mạnh, tiến lên
hiện đại trong một
hội nhân
dân làm chủ,
nhân ái, văn
hóa, có kỷ cương,
xóa bỏ áp bức,
bất công, tạo điều
kiện cho mọi
người cuộc
sống ấm no, tự
do, hạnh phúc.
Đưa ra các nghị
quyết liên quan
đến chăm sóc, bồi
dưỡng phát
huy nguồn lực
con người: Chính
sách hội đảm
bảo nâng cao
đời sống vật chất
của nhân dân. Coi
việc giảm tốc độ
tăng dân số là
quốc sách;
Thực hiện bình
đẳng nam nữ về
mọi mặt;
Thực hiện chính
sách bình đẳng,
đoàn kết, tương
trợ giữa các dân
tộc, tôn trọng
bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng,
chống việc lợi
dụng tín ngưỡng
để làm tổn hại
đến lợi ích của Tổ
quốccủa nhân
dân
Chăm lo bồi
dưỡng hình thành
con người mới.
Khẳng định Gia
-Tình hình hội
còn nhiều vấn đề
tiêu cực nhiều
vấn đề phải giải
quyết. Nạn tham
nhũng, buôn lậu,
lãng phí của công
chưa ngăn chặn
được. Tiêu cực
trong bộ máy nhà
nước, đảng
đoàn thể, trong các
doanh nghiệp nhà
nước, nhất là trên
các lĩnh vực nhà
đất, xây dựng
bản, hợp tác đầu
tư, thuế, xuất nhập
khẩu... nghiên
trọng kéo dài. Việc
làm đang là vấn đề
gay gắt. Sự phân
hoá giàu nghèo
giữa các vùng,
giữa thành thị
nông thôn giữa
các tầng lớp dân
cư tăng nhanh
+ Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
kém phát triển;
nâng cao rệt
đời sống vật chất,
tinh thần của
nhân dân
+ Phát triển
nhanh, hiệu quả
bền vững.
Tăng trưởng kinh
tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công
bằng hội, bảo
vệ môi trường
đa dạng sinh học
Đại hội chỉ ra:
1, Ưu tiên dành
vốn đầu của
Nhà nước
huy động vốn
hội để giải quyết
việc làm, giảm tỉ
lệ thất nghiệp.
Khuyến khích
người lao động
tự tạo việc làm,
khuyến khích
các doanh
nghiệp phát triển
các ngành nghề
sử dụng nhiều
lao động.
2, Tiếp tục thực
hiện tốt các
chính sách ưu
đãi người
công với nước;
vận động toàn xã
hội tham gia các
hoạt động đền
ơn, đáp nghĩa;
nâng cao mức
sống về vật chất,
tinh thần của
người công
bằng hoặc cao
hơn mức sống
trung bình dân
cư.
3, Phát huy hơn
nữa vai trò của
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các
đoàn thể nhân
dân tham gia
công cuộc xoá
đói, giảm nghèo
4, Xây dựng hệ
thống an sinh
hội đa dạng;
phát triển mạnh
hệ thống bảo
hiểm hội, bảo
hiểm y tế, tiến tới
bảo hiểm y tế
toàn dân. Đa
dạng hoá các
loại hình cứu trợ
hội, tạo việc
Không
ngừng cải
thiện, nâng
cao đời sống
vật chất và
tinh thần của
người có công
và bảo đảm
an sinh xã hôsi
là nhiệm vụ
thường xuyên,
quan trọng
của Ðảng,
Nhà nước,
của cả hệ
thống chính trị
và toàn xã hôsi.
- Chính
sách ưu đãi
người có công
và an sinh xã hôsi
phải phù hợp với
trình đôs phát
triển kinh tế-xã
si và khả năng
huy đôsng, cân
đối nguồn lực
của đất nước
trong từng thời
kỳ.
- Hệ
thống an sinh
xã hôsi phải đa
dạng, toàn
diện, chia sẻ
giữa Nhà
nước, xã hôsi
và người dân,
giữa các
nhóm dân cư;
bảo đảm bền
vững, công
bằng.
- Nhà nước
bảo đảm thực
hiện chính sách
ưu đãi người có
công và giữ vai
trò chủ đạo trong
việc tổ chức
thực hiện chính
sách an sinh xã
si; đẩy mạnh
xã hôsi hóa,
1. Tình hình
Quản phát
triểnhội, thực
hiện tiến bộ
công bằng xã hội
còn nhiều hạn
chế, khuyết
điểm: sự phát
triển các lĩnh
vực, các vùng,
miền thiếu đồng
bộ, việc giải
quyết một số vấn
đề hội chưa
hiệu quả; mục
tiêu xây dựng
quan hệ hài hòa
giữa các lĩnh
vực, ngành
nghề, vùng, miền
chưa đạt yêu
cầu; giảm nghèo
chưa bền vững,
chênh lệch giàu -
nghèo bất
bình đẳng xu
hướng gia
tăng…
Quản phát
triểnhội chưa
xác định định
hướng những
nhiệm vụ mang
tính tổng thể,
đồng bộ, liên
vùng, liên ngành,
liên lĩnh vực, còn
bị chia cắt theo
địa giới hành
chính, lĩnh vực
quản lý. H
thống chính
sách, pháp luật
chưa đồng bộ.
2. Phương
hướng, nhiệm vụ
Xây dựng
thực hiện các
chính sách phù
hợp với các giai
tầng hội để
giải quyết hài
hòa các quan hệ
hội, ngăn
- Bảo đảm cơ
bản an sinh xã
hội, quan tâm
hơn phúc lợi xã
hội cho người
dân; thực hiện
ngày càng tốt
hơn chính sách
đối với người có
công; tiếp tục cải
thiện chính sách
tiền lương; mở
rộng bảo hiểm
xã hội (tỉ lệ bảo
hiểm y tế đạt
trên 90%).
- Quy mô, năng
lực, chất lượng y
tế dự phòng,
khám, chữa
bệnh, phòng,
chống dịch,
chăm sóc sức
khoẻ nhân dân
có bước phát
triển, tiếp cận
được nhiều kỹ
thuật tiên tiến
trên thế giới.
- Đời sống nhân
dân được cải
thiện rõ rệt; tỉ lệ
hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa
chiều giảm còn
dưới 3%; nhà ở
xã hội được
quan tâm; đã
hoàn thành mục
tiêu Thiên niên
kỷ và chuyển
sang thực hiện
mục tiêu phát
triển bền vững.
hội chủ nghĩa
miền Bắc; cải
tiến mạnh mẽ
công tác thương
nghiệp, giá cả, tài
chính, ngân
hàng.
2. Tăng nhanh
nguồn hàng xuất
khẩu, trước hết là
sản phẩm nông
nghiệp công
nghiệp nhẹ; mở
rộng quan hệ
kinh tế với nước
ngoài.
3. Ra sức phát
triển sự nghiệp
giáo dục, văn
hoá, y tế, tiến
hành cải cách
giáo dục, đẩy
mạnh đào tạo
cán bộ công
nhân; thanh toán
hậu quả của
chiến tranh
chủ nghĩa thực
dân mới về mặt
xã hội.
Trên sở phát
triển sản xuất
tăng năng suất
lao động, cần cải
tiến chế độ tiền
lương tăng
lương cho công
nhân, viên chức
nhằm thực hiện
đầy đủ hơn nữa
nguyên tắc phân
phối hội chủ
nghĩa theo số
lượng chất
lượng lao động.
Đồng thời, chú
trọng tăng các
quỹ phúc lợi
hội.
đình là tế bào của
hội, cái nôi
thân yêu nuôi
dưỡng cả đời
người, môi
trường quan trọng
giáo dục nếp sống
hình thành
nhân cách
làm, đẩy mạnh
xuất khẩu lao
động, hướng tới
xuất khẩu lao
động trình độ
cao... Tiếp tục
đổi mới chính
sách tiền lương,
chính sách phân
phối thu nhập.
5, Phát triển hệ
thống y tế công
bằng hiệu
quả, bảo đảm
mọi người dân
được chăm sóc
bảo vệ sức
khoẻ. Nhà nước
tiếp tục tăng đầu
để nâng cấp
các cơ sở y tế, y
tế dự phòng, xây
dựng hoàn
thiện chính sách
trợ cấp bảo
hiểm y tế cho
người hưởng
chính sách
hội người
nghèo trong
khám, chữa
bệnh. Phát triển
các dịch vụ y tế
công nghệ cao
ngoài công
lập.
6, Thực hiện tốt
các chính sách
dân số kế
hoạch hoá gia
đình. Giảm tốc
độ tăng dân số.
Tiếp tục duy trì
kế hoạch giảm
sinh giữ mức
sinh thay thế,
bảo đảm quy mô
và cơ cấu dân số
hợp lý, nâng cao
chất lượng dân
số. Phát huy
những giá trị
truyền thống tốt
đẹp của gia đình
Việt Nam, thích
ứng với những
đòi hỏi của quá
trình công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
khuyến khích
các tổ chức,
doanh nghiệp và
người dân tham
gia.
- Tăng
cường hợp
tác quốc tế để
có thêm
nguồn lực,
kinh nghiệm
trong việc xây
dựng và thực
hiện các chính
sách an sinh
xã hôsi.
- Chủ
động ứng phó
với biến đổi khí
hậu, tăng cường
quản lý tài
nguyên và bảo
vệ môi trường
với quan điểm
chỉ đạo:
Chủ đôsng ứng
phó với biến đổi
khí hậu, tăng
cường quản lý
tài nguyên và
bảo vệ môi
trường là những
vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt
quan trọng, có
tầm ảnh hưởng
lớn, quan hệ, tác
đôsng qua lại,
cùng quyết định
sự phát triển bền
vững của đất
nước.
Tài nguyên là tài
sản quốc gia, là
nguồn lực,
nguồn vốn tự
nhiên đặc biệt
quan trọng để
phát triển đất
nước phải được
đánh giá đầy đủ
các giá trị, định
giá, hạch toán
trong nền kinh
tế, được quản lý,
bảo vệ chặt chẽ;
khai thác, sử
dụng tiết kiệm,
có hiệu quả và
bền vững, gắn
với mục tiêu
phát triển kinh
tế-xã hôsi.
Bảo vệ môi trường
vừa là mục tiêu
chặn, giải quyết
hiệu quả
những vấn đề
hội bức xúc,
những mâu
thuẫnthể dẫn
đến xung đột
hội. Kịp thời kiểm
soát và xửcác
rủi ro, mâu
thuẫn, xung đột
hội. Đẩy
mạnh các giải
pháp đấu tranh
phòng, chống tội
phạm tệ nạn
hội; giảm
thiểu tai nạn giao
thông; bảo đảm
an toàn hội,
an ninh con
người.
Gắn kết chặt chẽ
chính sách kinh
tế với chính sách
hội, phát triển
kinh tế với nâng
cao chất lượng
cuộc sống.
Khuyến khích
đầu tư xã hội tạo
ra nhiều việc
làm, nâng cao
chất lượng giáo
dục nghề nghiệp.
Xây dựng
hoàn thiện hệ
thống chính sách
về tiền lương,
tiền công, khắc
phục bản
những bất hợp
lý. Điều chỉnh
chính sách dạy
nghề, gắn đào
tạo với sử dụng.
Điều chỉnh chính
sách xuất khẩu
lao động hợp lý.
Hoàn thiện
thực hiện chính
sách bảo hộ lao
động.
Tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện chính
sách dân số - kế
hoạch hóa gia
đình, chế độ thai
sản, nghỉ dưỡng,
khám, chữa
bệnh, bình đẳng
giới.
Phát triển thể
dục, thể thao
toàn dân để góp
vừa là môst nôsi
dung cơ bản của
phát triển bền
vững. Phương
châm là ứng xử
hài hòa với thiên
nhiên, theo quy
luật tự nhiên,
phòng ngừa là
chính; kết hợp
kiểm soát, khắc
phục ô nhiễm, cải
thiện môi trường,
bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng
sinh học; lấy bảo
vệ sức khỏe nhân
dân
phần nâng cao
sức khỏe cho
nhân dân, đồng
thời làm sở
để phát triển thể
thao thành tích
cao.
16 Đối ngoại Về đối ngoại, Báo
cáo nêu trong
giai đoạn mới,
chúng ta cần ra
sức tranh thủ
những điều kiện
quốc tế thuận lợi
để nhanh chóng
hàn gắn những
vết thương chiến
tranh, khôi phục
phát triển kinh
tế, phát triển văn
hoá, khoa học kỹ
thuật, củng cố
quốc phòng, cùng
các nước hội
chủ nghĩa, các
dân tộc trên thế
giới đấu tranh
hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ
chủ nghĩa
hội, chống chủ
nghĩa đế quốc.
Trong quá trình
làm việc, Đại hội
đã tập trung phân
tích đánh giá tình
hình thế giới
khẳng định mạnh
mẽ chính sách
đối ngoại nhất
quán của Đảng
Nhà nước
trong giai đoạn
mới tăng
cường tình đoàn
kết chiến đấu
quan hệ hợp tác
với tất cả các
nước hội chủ
nghĩa, làm hết
sức mình để góp
phần làm cho
tưởng cao đẹp
Đối ngoại góp
phần vào cuôsc
đấu tranh của
nhân dân thế
giới hòa bình,
đôsc lập dân c,s
dân chủ chủ
nghĩa hôsi,
tăng cường tình
hữu nghị hợp
tác toàn diện với
Liên các
nước si chủ
nghĩa; bình
thường hoá
quan hệ với
Trung Quốc vì lợi
ích của nhân dân
hai nước,vì hòa
bình Đông
Nam Á trên
thế giới.
Từ 1990, Đảng
Nhà nước
những chủ
trương đổi mới
về quan hệ đối
ngoại, đó là:
+ Ưu tiên giữ
vững hòa bình
và phát triển kinh
tế;
+ Kiên quyết
thực hiện chính
sách “thêm bạn,
bớt thù”;
+ Mở rộng quan
hệ hữu nghị
hợp tác với tất
cả các nước trên
nguyên tắc bình
đẳng cùng
lợi, hoà bình
phát triển
khu vực trên
thế giới
Thực hiện chính
sách đối ngoại
hòa bình, hợp tác
hữu nghị với
tất cả các nước,
trung thành với
chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công
nhân, đoàn kết
với các nước
hội chủ nghĩa, với
tất cả các lực
lượng đấu tranh vì
hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ
tiến bộ hội
trên thế giới:
Hợp tác bình
đẳng cùng
lợi với tất cả các
nước không phân
biệt chế độ chính
trị - hội khác
nhau trên sở
những nguyên tắc
cùng tồn tại hoà
bình.
Không ngừng
củng cố phát
triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác
truyền thống với
các nước hội
chủ nghĩa, các
nước anh em trên
bán đảo Đông
Dương
Ủng hộ các đảng
cộng sản công
nhân, các phong
trào cách mạng
trong cuộc đấu
tranh những
mục tiêu chung
của thời đại. Đảng
Cộng sản Việt
Phát triển mạnh
mối quan hệ đối
ngoại, phá thế bao
vây cấm vận, tham
gia tích cực vào
đời sống cộng
đồng quốc tế
Quan hệ đối
ngoại không
ngừng được mở
rộng, hội nhập
kinh tế quốc tế
được tiến hành
chủ động đạt
nhiều kết quả tốt.
Nước ta đã tăng
cường quan hệ
hữu nghị, hợp tác
nhiều mặt với các
nước hội chủ
nghĩa, các nước
láng giềng, các
nước bạn
truyền thống;
tham gia tích cực
các hoạt động
thúc đẩy sự hợp
tác cùng lợi
trong Hiệp hội
các nước Đông
Nam Á (ASEAN)
Diễn đàn hợp
tác kinh tế châu Á
- Thái Bình
Dương (APEC);
tăng cường quan
hệ với các nước
phát triển
nhiều nước,
nhiều tổ chức khu
vực quốc tế
khác; quan hệ
thương mại với
hơn 140 nước,
quan hệ đầu
với gần 70 nước
vùng lãnh thổ,
thu hút được
nhiều nguồn vốn
đầu từ nước
ngoài.
Đảng ta tiếp tục
củng cố tình đoàn
Đại hội đã khẳng
định đường lối
đổi mới "đúng
đắn, sáng tạo,
phù hợp thực
tiễn Việt Nam", vì
vậy đã kế tục
đường lối, chính
sách đối ngoại
được khởi
xướng và kiên trì
thực hiện trong
suốt thời kỳ đổi
mới với một số
sự "cập nhật"
cho phù hợp với
tình hình mới. Đó
đường lối đối
ngoại độc lập tự
chủ, hòa bình,
hợp tác phát
triển; chính sách
đối ngoại rộng
mở, đa phương
hóa, đa dạng
hóa các quan hệ
quốc tế.
-Chính sách đối
ngoại đương
nhiên phải phục
vụ hai nhiệm vụ
chiến lược xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc, trong
đó xây dựng
được coi
nhiệm vụ trung
tâm.
- Đại hội X nhấn
mạnh yêu cầu
"đưa các quan
hệ quốc tế đã
được thiết lập
vào chiều sâu,
ổn định, bền
vững", “mở rộng
Kế thừa đường
lối đối ngoại của
25 năm Đổi mới,
đường lối đối
ngoại Đại hội XI
có những bổ
sung, phát triển
phù hợp với tình
hình mới:
- Thứ nhất, về
mục tiêu của
đối ngoại, văn
kiện Đại hội XI
nêu: “vì lợi ích
quốc gia, dân
tộc” . Cùng với
lợi ích quốc
gia dân tộc,
Đại hội XI
cũng đặt mục
tiêu đối ngoại
là “vì một
nước Việt
Nam xã hội
chủ nghĩa giàu
mạnh”. Hai
mục tiêu này
thống nhất với
nhau. Bảo
đảm lợi ích
quốc gia, dân
tộc là cơ sở
cơ bản để xây
dựng một
nước Việt
Nam xã hội
chủ nghĩa.
Xây dựng một
nước Việt
nam xã hội
chủ nghĩa giàu
mạnh là phù
hợp với lợi ích
quốc gia dân
tộc và là điều
kiện cần để
- Đại hội XII của
Đảng đã đặt ra
yêu cầu nâng
cao hiệu quả
hoạt động đối
ngoại, chủ động
hội nhập quốc tế,
giữ vững môi
trường hòa bình
và tạo điều thuận
lợi để phát triển
đất nước.
- Đại hội XII của
Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đưa
ra chủ trương
tính bước ngoặt
về đường lối đối
ngoại trong điều
kiện mới, thể
hiện trên một số
nội dung sau:
“Mở rộng đưa
vào chiều sâu
các quan hệ đối
ngoại; tận dụng
thời cơ, vượt qua
thách thức, thực
hiện hiệu quả hội
nhập quốc tế
trong điều kiện
mới, tiếp tục
nâng cao vị thế
uy tín của đất
nước trên trường
quốc tế.”
+ Thứ nhất,
Đảng ta đã gắn
nhận định về tình
hình thế giới, khu
vực thực tiễn
của thời đại để
xác định mục
tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ đối
ngoại trong
Văn kiện Đại hội
đã khẳng định
những điểm nổi
bật về phương
hướng đối ngoại:
- Tiếp tục phát
huy vai trò tiên
phong của đối
ngoại trong việc
tạo lập và giữ
vững môi trường
hòa bình, ổn
định, huy động
các nguồn lực
bên ngoài để
phát triển đất
nước, nâng cao
vị thế và uy tín
của đất nước.
- Bảo đảm cao
nhất lợi ích quốc
gia - dân tộc trên
cơ sở các
nguyên tắc cơ
bản của Hiến
chương Liên
hợp quốc và luật
pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi.
- Chủ động và
tích cực hội
nhập quốc tế,
giải quyết tốt mối
quan hệ giữa
độc lập, tự chủ
và hội nhập quốc
tế; thúc đẩy hội
nhập quốc tế
toàn diện, sâu
rộng, linh hoạt,
hiệu quả vì lợi
ích quốc gia -
dân tộc, bảo
đảm độc lập, tự
chủ, chủ quyền
của chủ nghĩa
Mác-Lênin ngày
càng thắng lợi
rực rỡ. Ra sức
bảo vệ phát
triển mối quan hệ
đặc biệt giữa
nhân dân ta với
nhân dân Lào
Campuchia. Ủng
hộ sự nghiệp đấu
tranh chính nghĩa
của nhân dân các
nước độc lập
dân tộc, dân chủ,
hoà bình tiến
bộ hội. Thiết
lập mở rộng
quan hệ bình
thường giữa
nước ta với tất cả
các nước khác
trên sở tôn
trọng độc lập chủ
quyền, bình đẳng
cùng lợi. Ra
sức tranh thủ
những điều kiện
quốc thuận lợi
hàn gắn vết
thương chiến
tranh, phát triển
đất nước về mọi
mặt. Việt Nam đã
tham gia nhiều tổ
chức quốc tế như
IMF, UN, WB,
ADB,… trong quá
trình thực hiện
các chủ trương
của đại
Nam sẵn sàng
thiết lập mở
rộng quan hệ với
các đảng các
lực lượng đấu
tranh chống các
thế lực hiếu chiến,
xâm lược, áp bức
bóc lột các nước
chậm tiến, hòa
bình thế giới
tiến bộ hội.
Tham gia tích cực
các tổ chức quốc
tế Phong trào
không liên kết
mục tiêu hòa
bình, độc lập dân
tộc và phát triển
Phát triển quan hệ
với các nước
Đông Nam á, tích
cực góp phần xây
dựng khu vực này
thành khu vực
hoà bình hợp
tác Phát triển
quan hệ hợp tác,
hữu nghị, giúp đỡ
lẫn nhau với các
nước đang phát
triển.Mở rộng sự
hợp tác cùng
lợi với các nước
phát triển
kết, hữu nghị với
các đảng cộng
sản công
nhân, các phong
trào độc lập dân
tộc và tiến bộ trên
thế giới; thiết lập
quan hệ với các
đảng cầm quyền
một số nước.
Các đoàn thể
nhân dân, các tổ
chức chính trị -
hội, uỷ ban
hoà bình các
hội hữu nghị đẩy
mạnh ngoại giao
nhân dân cả về
quy địa
bàn, góp phần
tích cực vào
thắng lợi của
Đảng Nhà
nước ta trên mặt
trận đối ngoại.
công tác đối
ngoại nhân dân
theo phương
châm “chủ động,
linh hoạt, sáng
tạo và hiệu quả”.
- Đại hội X đặt
cao nhiệm vụ
"chủ động và tích
cực hội nhập
kinh tế quốc tế",
"hội nhập sâu
hơn đầy đủ
hơn với các thể
chế kinh tế toàn
cầu, khu vực
song phương"
nước ta đang
đứng trên
ngưỡng cửa của
sự hội nhập
hoàn toàn và đầy
đủ vào nền kinh
tế thế giới với
việc nỗ lực hoàn
tất thủ tục để gia
nhập Tổ chức
Thương mại thế
giới (WTO).
- Phát triển
tưởng được nêu
ra trong ba đại
hội trước, Đại
hội X một lần
nữa nhấn mạnh
"Việt Nam
bạn, đối tác tin
cậy của các
nước trong cộng
đồng quốc tế"
đồng thời bổ
sung thêm một ý
về lòng mong
muốn "tham gia
tích cực vào tiến
trình hợp tác
quốc tế khu
vực" với hàm ý
nâng cao tính
chủ động, tích
cực của mình
trong các tổ
chức quốc tế
khu vực
nước ta tham
gia.
- Chủ động
tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế
theo lộ trình, phù
hợp với chiến
lược phát triển
đất nước từ nay
đến năm 2010
thực hiện các
lợi ích đó.
- Thứ hai, về
nhiệm vụ của
công tác đối
ngoại, văn
kiện Đại hội XI
nêu rõ:
“Nhiệm vụ của
công tác đối
ngoại là giữ
vững môi
trường hòa
bình, thuận lợi
cho đẩy mạnh
công nghiệp
hóa, hiện đại
hóa; bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn
vẹn lãnh thổ;
nâng cao vị
thế của đất
nước; góp
phần tích cực
vào cuộc đấu
tranh vì hòa
bình, độc lập
dân tộc, dân
chủ và tiến bộ
xã hội trên thế
giới” . Phục vụ
các mục tiêu
quốc gia về
phát triển, an
ninh và nâng
cao vị thế đất
nước là nhiệm
vụ nhất quán
trong đường
lối, chính sách
đối ngoại thời
kỳ đổi mới.
Điểm mới
trong phần đối
ngoại của văn
kiện Đại hội XI
là xác định rõ
hơn khía cạnh
an ninh khi
nêu rõ nhiệm
vụ “bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn
vẹn lãnh thổ”.
Độc lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn
vẹn lãnh thổ là
cơ sở tồn tại
của một quốc
những năm tới.
Đảng ta đã nhận
định: “Nhận thức
đúng về xu thế
của thời đại
cục diện thế giới,
khu vực, Đảng,
Nhà nước đã
định hướng chỉ
đạo và các chính
sách đúng đắn,
kịp thời trên
sở lợi ích quốc
gia - dân tộc”.
+ Thứ hai, Đại
hội XII của Đảng
đã đặt ra yêu cầu
nâng cao hiệu
quả hoạt động
đối ngoại, chủ
động hội nhập
quốc tế, giữ
vững môi trường
hòa bình tạo
điều thuận lợi để
phát triển đất
nước. Đảng ta
xác định đây
một trong những
giải pháp quan
trọng để phát
triển kinh tế -
hội 5 năm 2016 –
2020; đồng thời
sự thể hiện
nhận thức, đánh
giá của Đảng ta
về vai trò to lớn
của công tác đối
ngoại trong tình
hình mới.
+ Thứ ba, về
mục tiêu
nhiệm vụ của đối
ngoại, mục tiêu
tối thượng là bảo
đảm lợi ích quốc
gia - dân tộc, trên
sở các
nguyên tắc
bản của luật
pháp quốc tế,
bình đẳng
cùng lợi. Việc
xác định mục
tiêu, nhiệm vụ
đối ngoại bảo
đảm lợi ích quốc
gia - dân tộc
một trong những
vấn đề quan
trọng nhất. Đối
với nước ta, xác
định đường lối
đối ngoại đặt
quốc gia
- Tư duy về đối
ngoại song
phương và đa
phương có
những bước
phát triển mới
- Đối ngoại được
giao trọng trách
tham gia cùng
quốc phòng, an
ninh và cả hệ
thống chính trị
vào việc bảo
đảm môi trường
hòa bình, ổn
định của đất
nước, giữ nước
từ sớm, từ xa.
- Văn kiện khẳng
định sự quan
tâm và quan
điểm của Đảng
và Nhà nước về
cộng đồng người
Việt Nam ở
nước ngoài.
- Văn kiện nêu:
“Xây dựng nền
ngoại giao toàn
diện, hiện đại với
3 trụ cột là đối
ngoại đảng,
ngoại giao nhà
nước và đối
ngoại nhân dân.
- Nâng cao bản
lĩnh, phẩm chất,
năng lực, phong
cách chuyên
nghiệp, đổi mới
sáng tạo của đội
ngũ cán bộ làm
công tác đối
ngoại và hội
nhập quốc tế;
chủ động thích
ứng trước
chuyển biến của
tình hình.
tầm nhìn đến
năm 2020.
Chuẩn bị tốt các
điều kiện để
kết các hiệp định
thương mại tự
do song phương
đa phương.
Thúc đẩy quan
hệ hợp tác toàn
diện hiệu
quả với các
nước ASEAN,
các nước châu Á
- Thái Bình
Dương...
- Củng cố
tăng cường quan
hệ với các đảng
cộng sản, công
nhân, đảng cánh
tả, các phong
trào độc lập dân
tộc, cách mạng
tiến bộ trên
thế giới. Tiếp tục
mở rộng quan hệ
với các đảng
cầm quyền.
gia. Bảo vệ
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn
vẹn lãnh thổ
luôn luôn là
một trong
những nhiệm
vụ bảo vệ an
ninh quốc gia.
Việc nêu rõ
điều này trong
nhiệm vụ đối
ngoại là nhằm
đáp ứng
những phát
triển mới của
tình hình,
đồng thời
khẳng định vai
trò của đối
ngoại trong sự
nghiệp bảo vệ
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất và toàn
vẹn lãnh thổ
của đất nước.
- Thứ ba, về các
nguyên tắc
phải tuân thủ
khi tiến hành
các hoạt động
đối ngoại, tái
khẳng định
các nguyên
tắc của đường
lối, chính sách
đối ngoại thời
kỳ Đổi mới,
Đại hội XI nêu:
“bảo đảm lợi
ích quốc gia,
giữ vững độc
lập, tự chủ, vì
hòa bình, hữu
nghị, hợp tác
và phát triển”,
“tôn trọng các
nguyên tắc cơ
bản của luật
pháp quốc tế,
Hiến chương
Liên hợp
quốc”. Bên
cạnh những
nguyên tắc
nhất quán này,
văn kiện Đại
hội XI, phần
định hướng
giải quyết các
vấn đề còn tồn
tại về biên
giới, lãnh thổ,
lợi ích quốc gia -
dân tộc mục
tiêu hàng đầu
vừa phù hợp với
xu thế chung,
vừa ý Đảng
lòng Dân tạo
sự đồng thuận
cao trong xã hội.
+ Thứ tư, Đại hội
XII của Đảng tiếp
tục khẳng định
phương châm
định hướng lớn
của hoạt động
đối ngoại “Đa
dạng hóa, đa
phương hóa
trong quan hệ
đối ngoại; chủ
động tích cực
hội nhập quốc tế;
bạn, đối tác
tin cậy thành
viên trách
nhiệm của cộng
đồng quốc tế”.
+ Thứ năm,
Đảng lãnh đạo
thống nhất, Nhà
nước quản lý tập
trung đối với các
hoạt động đối
ngoại tạo nên
diện mạo đa
dạng với nội
dung hình
thức phong phú
của đối ngoại
Việt Nam trong
tình hình mới.
“Bảo đảm sự
lãnh đạo thống
nhất của Đảng,
sự quản tập
trung của Nhà
nước đối với các
hoạt động đối
ngoại. Phối hợp
chặt chẽ hoạt
động đối ngoại
của Đảng, ngoại
giao nhà nước
đối ngoại
nhân dân; giữa
ngoại chính trị
với ngoại giao
kinh tế ngoại
giao văn hóa;
giữa đối ngoại
với quốc phòng,
an ninh”.
+ Thứ sáu, Đảng
ta rất chú trọng
hoạt động đối
ranh giới trên
biển và thềm
lục địa với các
nước liên
quan, nêu
thêm nguyên
tắc giải quyết
các vấn đề tồn
tại trên cơ sở
các “nguyên
tắc ứng xử
của khu vực”.
- Thứ tư, về
phương châm
của đường lối
đối ngoại, các
văn kiện của
Đại hội khẳng
định: thực
hiện nhất
quán đường
lối đối ngoại
độc lập, tự
chủ, hòa bình,
hợp tác và
phát triển; đa
phương hóa,
đa dạng hóa
quan hệ, chủ
động và tích
cực hội nhập
quốc tế; là
bạn, đối tác tin
cậy và thành
viên có trách
nhiệm trong
cộng đồng
quốc tế. Điểm
mới trong
phương châm
đối ngoại của
Đại hội XI là
“hội nhập
quốc tế” và
“thành viên có
trách nhiệm”.
Thứ năm, về
định hướng đối
ngoại, bên cạnh
định hướng bao
trùm là nâng cao
hiệu quả các
hoạt động đối
ngoại, tiếp tục
đưa các mối
quan hệ quốc tế
đi vào chiều sâu,
Đại hội XI nêu
định hướng về:
giải quyết các
vấn đề tồn tại về
biên giới lãnh
thổ; ưu tiên đối
tác và định
hướng quan hệ
ngoại với các
Đảng anh em,
góp phần định
hướng, giải
quyết các vấn đề
nảy sinh trong
quan hệ giữa
Việt Nam với một
số nước, nhất
các nước láng
giềng.
ASEAN; đối
ngoại Đảng;
ngoại giao nhân
dân và; định
hướng tổ chức
thực hiện. Về đối
ngoại quốc
phòng, an ninh,
Đại hội chỉ rõ:
“Tiếp tục mở
rộng hợp tác
quốc tế trong
lĩnh vực quốc
phòng, an ninh”,
“Tham gia các
cơ chế hợp tác
chính trị, an
ninh, song
phương và đa
phương vì lợi
ích quốc gia và
trên cơ sở các
nguyên tắc cơ
bản của luật
pháp quốc tế,
Hiến chương
Liên hợp quốc” .
Với định hướng
này, đối ngoại
quốc phòng, an
ninh sẽ tiếp tục
phát triển và có
vai trò ngày
càng quan trọng
trong việc thực
hiện nhiệm vụ
xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa,
phù hợp với bối
cảnh nước ta
ngày càng hội
nhập sâu rộng
vào khu vực và
thế giới.
Thứ sáu, về triển
khai các hoạt
động đối ngoại,
Đại hội XI nêu:
“Triển khai đồng
bộ, toàn diện
hoạt động đối
ngoại”. Khi hội
nhập quốc tế mở
ra tất cả các lĩnh
vực thì việc triển
khai đối ngoại tất
yếu phải toàn
diện và để các
hoạt động này
không chồng
chéo, không triệt
tiêu lẫn nhau thì
việc triển khai
phải được thực
hiện đồng bộ.
Tính toàn diện
của đối ngoại
Việt Nam được
quy định bởi sự
lãnh đạo toàn
diện của Đảng
trong mọi hoạt
động của hệ
thống chính trị,
đặc biệt trong
hoạt động đối
ngoại; tính toàn
diện trong mục
tiêu của chính
sách đối ngoại
và; sự đa dạng
của các mối
quan hệ đối
ngoại trong quá
trình hội nhập
17 Quốc
phòng an
ninh
- Kết hợp đúng
đắn kinh tế với
quốc phòng. Xây
dựng đất nước
phải đi đôi với
bảo vệ đất nước.
Đi đôi với việc
xây dựng đất
nước về mọi mặt,
phải ra sức xây
dựng nền quốc
phòng toàn dân
vững mạnh, xây
dựng lực lượng
trang nhân
dân, xây dựng
công nghiệp quốc
phòng, bảo đảm
cho đất nước sẵn
sàng đánh bại
mọi cuộc tiến
công của bọn
xâm lược. Phải
kết hợp chặt chẽ
nghĩa vụ lao động
với nghĩa vụ quân
sự đ vừa đẩy
mạnh xây dựng
kinh tế, vừa bảo
đảm củng cố
quốc phòng một
cách vững chắc.
- Luôn luôn coi
trọng nhiệm vụ
củng cố quốc
phòng, giữ gìn an
ninh chính trị
trật tự xã hội, bảo
đảm cho đất
nước luôn luôn
sẵn sàng đủ
sức đập tan mọi
hành động xâm
Đề cao cảnh
giác, tăng cường
khả năng QPAN
của đất nước,
quyết đánh
thắng kiểu chiến
tranh phá hoại
nhiều mặt của
địch, bảo đảm
chủ động trong
mọi tình huống
để bảo vệ Tổ
Quốc
Xây dựng chủ
nghĩa hội
bảo vệ Tổ quốc là
hai nhiệm vụ
chiến lược của
cách mạng Việt
Nam. Trong khi
đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây
dựng đất nước,
nhân dân ta luôn
luôn nâng cao
cảnh giác, củng
cố quốc phòng,
bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an
toàn hội, bảo
vệ Tổ quốc và các
thành quả cách
mạng. Làm thất
bại mọi âm mưu
hành động của
các thế lực đế
quốc, phản động
phá hoại sự
nghiệp cách mạng
của nhân dân ta.
Quốc phòng, an
ninh được củng cố
Quốc phòng
an ninh được
tăng cường. Các
lực lượng
trang nhân dân
làm tốt nhiệm vụ
bảo vệ độc lập,
chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, bảo
đảm an ninh quốc
gia. Sức mạnh
tổng hợp của nền
quốc phòng toàn
dân an ninh
nhân dân, nhất là
trên các địa bàn
chiến lược, biên
giới, biển, đảo
được phát huy.
Tổ chức quân đội
công an được
điều chỉnh theo
yêu cầu mới. Việc
kết hợp quốc
phòng an ninh
với phát triển kinh
tế và công tác đối
ngoại có tiến bộ.
Đại hội lần thứ X
đã nhấn mạnh
yêu cầu phối hợp
chặt chẽ đối
ngoại với quốc
phòng an
ninh. Sự phối
hợp này cần
được thể hiện
không chỉ về
nhận thức, quan
điểm trên tầm
mô, không chỉ
thông qua việc
bảo đảm môi
trường quốc
phòng, an ninh
ổn định để phát
triển còn cần
được thể hiện
trong từng hoạt
động cụ thể, địa
bàn cụ thể, dự
án cụ thể.
- Một trong
những công cụ
hữu hiệu để bảo
đảm quốc phòng
và an ninh là tích
cực, chủ động
tiến hành những
hoạt động "ngoại
giao quốc phòng
an ninh" song
song với "ngoại
giao chính trị"
"ngoại giao kinh
tế" nhằm tạo
dựng lòng tin,
thúc đẩy hợp tác
vì hòa bình và ổn
định.
- Trong văn kiện
TĂNG CƯỜNG
QUỐC PHÒNG,
AN NINH BẢO
VỆ VỮNG
CHẮC TỔ
QUỐC VIỆT
NAM HỘI
CHỦ NGHĨA
1. Tiếp tục khẳng
định mục tiêu,
nhiệm vụ của
quốc phòng,
an ninh bảo
vệ vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo
vệ Đảng, Nhà
nước, nhân
dânchế độ
hội chủ
nghĩa, giữ
vững hòa
bình, ổn định
chính trị, bảo
đảm an ninh
quốc gia
trật tự, an toàn
hội; chủ
động ngăn
chặn, làm thất
bại mọi âm
mưu hành
động chống
phá của các
thế lực thù
địch đối với sự
nghiệp cách
mạng của
nhân dân ta.
2. 2.Nhiệm vụ
- Nghị quyết xác
định nhiệm vụ
trọng tâm của
toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân
ta trong nhiệm kỳ
2016 2020 là:
“Kiên quyết, kiên
trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ
quốc; giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định để
phát triển đất
nước; bảo đảm
an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.”
- Quan điểm của
Đảng làm
sâu sắc hơn về
chủ trương, biện
pháp, phương
châm chỉ đạo
cũng như mục
tiêu, yêu cầu đối
với nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc.
- Nghệ thuật
quân sự Việt
Nam được xác
định tại Đại hội
XII của Đảng rất
mới sáng tạo.
Điều đó được thể
hiện ở chỗ, Đảng
ta đã kế thừa,
vận dụng sáng
tạo quan điểm,
- Nhiệm vụ
“Tăng cường
quốc phòng, an
ninh, bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa,
trong đó có
nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia
luôn được đề
cập và bổ sung,
phát triển từ
nhận thức, tư
duy đến đánh
giá, dự báo các
tình hình, xác
định mục tiêu,
phương hướng
chủ trương, giải
pháp thực hiện.
- Văn kiện đại
hội xác định:
+ Đặt nhân tố
con người, an
ninh con người
làm trung tâm
của mọi hoạt
động.
+ Nhất quán
quan điểm giữ
nước từ khi
nước chưa nguy
+ Xây dựng
Quân đội nhân
dân, Công an
nhân dân cách
mạng chính quy,
tinh nhuệ, từng
bước hiện đại,
một số quân
chủng, binh
chủng, lực lượng
lược mọi hoạt
động phản cách
mạng. Xây dựng
nền quốc phòng
toàn dân vững
mạnh. Nhiệm vụ
xây dựng và củng
cố quốc phòng
nhiệm vụ của
toàn dân, toàn
quân, của cả hệ
thống chuyên
chính sản
dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Lực
lượng trang
nhân dân hùng
mạnh của chúng
ta lực lượng
thường trực
mạnh lực
lượng hậu bị rộng
rãi được huấn
luyện tốt; có quân
đội nhân dân
chính quy, hiện
đại gồm các quân
chủng, binh
chủng cần thiết;
có bộ đội chủ lực,
bộ đội địa
phương, lực
lượng dân quân
du kích dân
quân tự vệ hùng
hậu. Chừng nào
còn chủ nghĩa đế
quốc trên thế giới
thì chúng ta còn
phải chú ý đầy đủ
hiện đại hoá lực
lượng quốc
phòng khả
năng phòng thủ
của đất nước.
Trong giai đoạn
mới, các lực
lượng vũ trang có
hai nhiệm vụ:
luôn luôn sẵn
sàng chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc
tích cực làm
nhiệm vụ xây
dựng kinh tế.
Trên tinh thần đó,
phải thực hiện
chế độ nghĩa vụ
quân sự chế
độ quân đội làm
nghĩa vụ xây
dựng kinh tế;
phải ra sức phát
triển công nghiệp
quốc phòng.
Đại hội X chỉ ra
"tôn trọng độc
lập, chủ quyền
toàn vẹn lãnh
thổ của nhau,
không can thiệp
vào công việc
nội bộ của nhau;
không dùng
lực hoặc đe dọa
dùng lực; giải
quyết các bất
đồng tranh
chấp thông qua
thương lượng
hòa bình; tôn
trọng lẫn nhau,
bình đẳng
cùng có lợi".
- Đại hội X đã
nhấn mạnh,
chúng ta luôn cố
gắng "góp phần
tích cực vào
cuộc đấu tranh
chung của nhân
dân thế giới
hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội"
dưới hình thức
thích hợp.
- Xây dựng
Quân đội nhân
dân Công an
nhân dân cách
mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng
bước hiện đại.
Nâng cao chất
lượng tổng hợp,
sức chiến đấu để
lực lượng
trang thật sự là
lực lượng chính
trị trong sạch,
vững mạnh,
tuyệt đối trung
thành với Tổ
quốc, với Đảng,
Nhà nước
nhân dân, được
nhân dân tin cậy,
yêu mến.
- Bảo đảm tốt
hơn đời sống vật
chất, tinh thần
của lực lượng
trang. Đáp ứng
tốt hơn nhu cầu
về khí, trang
bị, phương tiện
kỹ thuật, nghiệp
vụ trình độ
công nghệ cao
giải pháp chủ
yếu:
- Phát huy mạnh
mẽ sức mạnh
tổng hợp toàn
dân tộc, của cả
hệ thống chính
trị, thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm
vụ quốc phòng,
an ninh. Tiếp tục
mở rộng quan
hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực
quốc phòng, an
ninh.
-Tăng cường
sức mạnh quốc
phòng, an ninh
cả về tiềm lực và
thế trận; xây
dựng khu vực
phòng thủ tỉnh,
thành phố vững
mạnh; xây dựng
thế trận lòng dân
vững chắc trong
thực hiện chiến
lược bảo vệ Tổ
quốc. Kết hợp
chặt chẽ kinh tế
với quốc phòng,
an ninh; quốc
phòng, an ninh
với kinh tế trong
từng chiến lược
quy hoạch, kế
hoạch phát triển
kinh tế - hội;
chú trọng vùng
sâu, vùng xa,
biên giới, biển
đảo.
-Đẩy mạnh phát
triển công
nghiệp quốc
phòng, an ninh;
tăng cường
sở vật chất - kỹ
thuật, bảo đảm
cho các lực
lượng trang
từng bước được
trang bị hiện đại,
trước hết cho
lực lượng hải
quân, phòng
không, không
quân, lực lượng
an ninh, tình
báo, cảnh sát cơ
động. Đẩy mạnh
công tác nghiên
cứu khoa học,
nghệ thuật quân
tưởng giữ
nước mang tính
truyền thống của
dân tộc, của
cách mạng Việt
Nam qua các
thời kỳ, phù hợp
với điều kiện cụ
thể của đất nước
trong tình hình
mới: kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ lợi ích tối
cao của quốc gia
– dân tộc.
tiến thẳng lên
hiện đại
+ Tăng cường
tiềm lực quốc
phòng và an
ninh; xây dựng
và phát huy
mạnh mẽ “thế
trận lòng dân”
trong nền quốc
phòng toàn dân
và nền an ninh
nhân dân; xây
dựng và củng cố
vững chắc thế
trận quốc phòng
toàn dân và thế
trận an ninh
nhân dân
để tăng cường
khả năng sẵn
sàng chiến đấu
của quân đội,
khả năng chủ
động ứng phó
của lực lượng
công an trong
mọi tình huống
sự, an ninh,
đánh thắng
chiến tranh bằng
khí công
nghệ cao của
các lực lượng
thù địch.
-Bảo đảm sự
lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về
mọi mặt của
Đảng đối với
Quân đội nhân
dân Công an
nhân dân; nâng
cao hiệu quả
quản nhà
nước về quốc
phòng, an ninh
18 Các hội
nghị
-Từ ngày 21-6
đến ngày 4-7-
1977, Hội nghị
lần thứ 2 Ban
Chấp hành Trung
ương Đảng
(Khoá IV) đã họp,
khẳng định
những thành
công kinh
nghiệm tốt của
nền nông nghiệp
hợp tác hoá,
đồng thời cũng
chỉ những
khuyết điểm
nghiêm trọng
trong chỉ đạo
nông nghiệp. Hội
nghị đề ra Nghị
quyết“Tập trung
lực lượng cả
nước, thực hiện
thắng lợi nhiệm
vụ phát triển
nông nghiệp”.
- Tháng 12-1977,
Hội nghị lần thứ 3
Ban Chấp hành
Trung ương Đảng
(Khoá IV) đã
kiểm điểm tình
hình kinh tế hai
năm 1976-1977
và đề ra nhiệm vụ
kinh tế cấp bách
của kế hoạch
Nhà nước năm
1978, phấn đấu
khắc phục tình
trạng trì trệ trong
sản xuất quản
kinh tế, tạo ra
một bước chuyển
biến mạnh mẽ
- Hội nghị trung
ương lần thứ 1
( 30/03/1982):
Ban Chấp hành
Trung ương họp
bầu Duẩn
được bầu làm
Tổng Bí thư. Bầu
Bộ Chính trị
Ban Bí thư.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 2
(07/1982): Hội
nghị quyết định
chương trình
công tác toàn
khoá quy chế
làm việc của Ban
Chấp hành Trung
ương.
- Hội nghị trung
ương lần thứ
5(12/1983): Hội
nghị đã thông
qua phương
hướng, nhiệm vụ
kế hoạch kinh tế
- hội năm
1984 quyết
định những chủ
trương biện
pháp chấn chỉnh
mặt trận lưu
thông phân phối.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 6
(07/1984): Hội
nghị quyết định
phải phát huy
Hội nghị lần thứ
nhất Ban Chấp
hành Trung
ương khóa
VI(12-1986) bầu
Bộ Chính trị, Ban
Bí thư
Đảng đã liên
tiếp họp các hội
nghị Trung ương
lần thứ hai (4-
1987), lần thứ ba
(8-1987), lần thứ
tư(12-1987)
hội nghị Bộ
chính trị (4-1988)
để giải quyết
những vấn đề
vừa bản
cấp bách trong
phát triển kinh tế
đất nước
Hội nghị Trung
ương lần thứ
sáu (3-1989) đã
quyết định dùng
khái niệm ''Hệ
thống chính trị”
thay cho tên gọi
''Hệ thống
chuyên chính
sản'' -bước tiến
mới rất quan
trọng trong nhận
thức của Đảng
về duy chính
trị
·Từ ngày 25/11
đến ngày
4/12/1991, Hội
nghị lần thứ hai
BCHTW đã bàn
về vấn đề kinh tế,
xác định quan
điểm, chủ trương
thực hiện Nghị
quyết Đại hội VII
việc sửa đổi
Hiến pháp 1980.
Từ ngày 18 đến
ngày 29/06/1992,
tại Nội, Hội
nghị lần thứ ba
thảo luận ba vấn
đề quan trọng:
tình hình thế giới
chính sách đối
ngoại; củng cố
quốc phòng, giữ
vững an ninh
quốc gia; đổi mới
chỉnh đốn
Đảng.
·Từ ngày 4 đến
ngày 14/1/1993,
Hội nghị lần thứ
BCHTW đã
thảo luận đưa
ra nghị quyết về
một số vấn đề
liên quan trực tiếp
đến đời sống vật
chất tinh thần
của nhân dân,
chuẩn bị hành
trang cho nhân
dân ta, đặc biệt
thế hệ trẻ vững
bước vào thế kỷ
XXI
· Từ ngày 3 đến
ngày 10/6/1993,
- Từ
ngày 16 đến ngày
24-12-1996, Hội
nghị BCHTW đã
họp thông qua
hai Nghị quyết
quan trọng.
Một
là, Nghị quyết Về
định hướng chiến
lược phát triển
giáo dục đào tạo
trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhiệm
vụ đến năm 2000
Hai là,
Nghị quyết Về định
hướng chiến lược
phát triển khoa học
và công nghệ trong
thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhiệm
vụ đến năm 2000
- Từ
ngày 9 đến 18-6-
1997, Hội nghị lần
thứ ba BCHTW đã
thông qua hai Nghị
quyết quan trọng:
Nghị
quyết về Phát huy
quyền làm chủ của
nhân dân, tiếp tục
xây dựng nhà
nước cộng hoà
hội chủ nghĩa Việt
Nam trong sạch,
vững mạnh
Nghị
quyết Về chiến
lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện
(19-22/4/2001)
Hội nghị lần thứ
nhất : BCH TW
đã bầu Bộ Chính
trị gồm 15 ủy
viên, Ban thư
Trung ương Đảng
gồm 9 đồng chí.
Đồng chí Nông
Đức Mạnh được
bầu làm Tổng
thư Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng.
(9-10/6/2001)Hội
nghị lần thứ hai
đã họp với mục
đích đưa nhanh
những nội dung
của Nghị quyết
Đại hội IX vào
cuộc sống. Hội
nghị cũng đã góp
ý kiến về dự án
Thủy điện Sơn
La. Nhất trí với đề
nghị của đồng chí
Tổng Bí thư Nông
Đức Mạnh thôi
giữ chức Chủ tịch
Quốc hội.
(13-
22/8/2001)Hội
nghị lần thứ ba
BCHTW đã thông
qua quy chế làm
việc của Ủy ban
Kiểm tra Trung
ương, Chương
trình làm việc
toàn khóa của
Ban Chấp hành
Trung ương.
Theo đó, sẽ xem
xét, kiểm điểm
- Hội nghị Trung
ương 4 (2-2007),
Đảng ban hành
Chiến lược biển
Việt Nam đến
năm 2020.
+ Sắp xếp
quan Đảng, Nhà
nước Trung
ương gọn hơn.
+ Ra Nghị quyết
về một số chủ
trương, chính
sách lớn phát
triển kinh tế sau
khi Việt Nam đã
trở thành thành
viên WTO.
- Hội nghị Trung
ương 5 (7-2007)
đã chủ trương
tăng cường công
tác kiểm tra,
giám sát của
Đảng trong
phòng chống
tham nhũng,
lãng phí.
+ Đổi mới
phương thức
lãnh đạo của
Đảng với hoạt
động của Hệ
thống chính trị.
+ Ban hành Nghị
quyết về công
tác tưởng,
luận, báo trí
trước yêu cầu
mới.
- Hội nghị Trung
ương 6 (1-2008),
đưa ra nhiều chủ
trương giải
pháp để hoàn
Trong nhiệm kỳ
Đại hội XI của
Đảng, BCHTW
đã tiến hành họp
14 kỳ hội nghị
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XI Đảng
Cộng sản Việt
Nam diễn ra từ
ngày 12 đến
19/1/2011 tại
Thủ đô Nội
với sự tham dự
của 1.377 đại
biểu, thay mặt
cho hơn 3,6 triệu
đảng viên trong
cả nước. Trong
khuôn khổ Đại
hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI
của Đảng, Hội
nghị lần thứ nhất
Ban Chấp hành
Trung ương
khóa XI đã họp
để bầu Bộ Chính
trị gồm 14 Ủy
viên, Ban thư
gồm 4 ủy viên;
bầu Ủy ban
Kiểm tra Trung
ương gồm 21
đồng chí.
Từ ngày 04 đến
ngày 10/7/2011,
tại Thủ đô Hà
Nội, BCHTW
Đảng họp Hội
nghị lần thứ hai.
Hội nghị đã thảo
luận và quyết
định về: Quy chế
làm việc của
*Trong khuôn
khổ chương trình
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XII của
Đảng, Hội nghị
lần thứ nhất BCH
TW đã họp để
bầu Bộ Chính trị,
Ban Bí thư Trung
ương Đảng, Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương.
Đồng chí Nguyễn
Phú Trọng được
tín nhiệm bầu
tiếp tục giữ chức
vụ Tổng thư
Ban Chấp hành
Trung ương
Đảng khóa XII.
Đồng chí Trần
Quốc Vượng
được tín nhiệm
bầu giữ chức vụ
Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương
* Từ ngày 10 đến
ngày 12/3/2016,
tại Thủ đô
Nội, Hội nghị lần
thứ hai BCH TW
đã họp quyết
định các nội
dung quan trọng:
Chương trình
làm việc toàn
khóa của Ban
Chấp hành Trung
ương; Kế hoạch
phát triển kinh tế
- hội, Kế
hoạch tài chính -
ngân sách nhà
- Hội nghị lần
thứ nhất Ban
chấp hành Trung
ương Đảng khóa
XIII: tiến hành
phiên họp để
bầu Bộ Chính trị,
Tổng Bí thư, Ban
Bí thư, Ủy ban
Kiểm tra Trung
ương Đảng, Chủ
nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Trung
ương Đảng.
- Hội nghị lần
thứ hai Ban
Chấp hành
Trung ương
Đảng khóa XIII: :
Căn cứ vào Nghị
quyết, các văn
kiện Đại hội XIII
của Đảng và
xem xét ý kiến
đề xuất của các
ban, bộ, ngành,
địa phương và
của các đồng chí
Uỷ viên Ban
Chấp hành
Trung ương, Bộ
Chính trị chuẩn
bị dự thảo
Chương trình
làm việc toàn
khóa của Ban
Chấp hành
Trung ương. Tại
Hội nghị lần này,
Bộ Chính trị
cũng xin trình
Trung ương
quyết định việc
giới thiệu nhân
sự ứng cử các
của nền kinh tế,
làm đà cho việc
thực hiện kế
hoạch trong
những năm còn
lại của kế hoạch
5 năm 1976-
1980.
-Tháng 12-1978,
Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành
Trung ương Đảng
(Khoá IV) đã
phân tích tình
hình kinh tế
hội xác định
ba nhiệm vụ lớn
là: ổn định đời
sống nhân dân;
tăng cường quốc
phòng và an ninh,
bảo vệ Tổ quốc;
tiếp tục xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ
thuật của chủ
nghĩa hội.
Nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc hội
chủ nghĩa được
coi nhiệm vụ
cấp bác
quyền làm chủ
của nhân dân lao
động, tính chủ
động, sáng tạo và
mọi khả năng của
sở; tổ chức lại
sản xuất, từng
bước xây dựng
chế quản
mới, phân công,
phân cấp quản
đúng đắn; giải
quyết một số vấn
đề cấp bách về
phân phối lưu
thông, đặc biệt là
các lĩnh vực thị
trường, giá,
lương, tiền nhằm
phục vụ tốt cơ sở,
đồng thời giải
quyết đúng mối
quan hệ phân
phối trong nền
kinh tế quốc dân.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 8
(06/1985): Hội
nghị bàn về vấn
đề giá, lương,
tiền.
- Hội nghị
trung ương đặc
biệt( 07/ 1986):
Hội nghị họp
phiên đặc biệt.
Trường Chinh
được bầu giữ
chức Tổng Bí thư
Ban Chấp hành
Trung ương Đảng
thay Duẩn đã
từ trần ngày 10-
7-1986.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 11
(11/1986) : Hội
nghị kiểm điểm,
hoàn thiện công
việc chuẩn bị Đại
hội VI quyết
định triệu tập Đại
hội VI sẽ họp
công khai vào
tháng 12-1986
Hội nghị lần thứ
năm BCHTW bàn
sâu về chính sách
đối ngoại với nông
dân, nông nghiệp
nông thôn để
đưa nông nghiệp
nông thôn tiến
nhanh vững
chắc hơn. Hội
nghị đã thông qua
Nghị quyết Tiếp
tục đổi mới
phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn.
· Từ ngày
20 đến ngày
23/1/1994, Hội
nghị toàn quốc
giữa nhiệm kỳ của
Đảng họp tại
Nội. Hội nghị
nhiệm vụ kiểm
điểm thực hiện
Nghị quyết Đại hội
VII tổng kết
một bước thực
tiễn đổi mới từ Đại
hội VI nhắm làm
sáng tỏ thêm một
số vấn đề trong
quá trình xây
dựng chủ nghĩa
hội nước ta,
xác định những
chủ trương và giải
pháp lớn để thực
hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội
VII, đưa sự
nghiệp cách mạng
của nước ta tiếp
tục tiến lên.
· Từ ngày 6 đến
ngày 14/11/1995
tại Nội, Hội
nghị lần thứ chín
đã họp để thảo
luận thông qua
các dự thảo báo
cáo của Ban
Chấp hành Trung
ương chuẩn bị
Đại hội VIII của
Đảng, bảo gồm:
Báo cáo Chính trị,
Báo cáo phương
hướng nhiệm vụ
kế hoạch kinh tế -
hội 5 năm
1996 2000, Báo
cáo về bổ sung,
sửa đổi Điều lệ
Đảng Điều lệ
Đảng sửa đổi.
đại hoá đất nước
- Từ
ngày 22 đến ngày
29-12-1997, Hội
nghị lần thứ đã
tâp trung bàn về
các nhiệm vụ kinh
tế một số vấn
đề hội liên
quan, để tiếp tục
cụ thể hoá đường
lối, chủ trương của
Đại hội VIII
- Từ
ngày 13 đến ngày
17-10-1998, Hội
nghị lần thứ sáu
(lần 1) BCHTW
họp đã tập trung
thảo luận các Báo
cáo của Bộ chính
trị Ban Cán sự
Đảng Chính phủ về
tình hình kinh tế -
hội năm 1998,
thu chi ngân sách
năm 1999 vấn
đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Từ
ngày 25-1 đến
ngày 2-2-1999, Hội
nghị lần thứ sáu
(lần 2) đã ra Nghị
quyết về một số
vấn đề bản
cấp bách trong
công tác xây dựng
Đảng hiện nay. Hội
nghị đã khẳng định
những thành tựu
Đảng ta đạt
được trong suốt
bảy thập kỷ qua,
cũng như thẳng
thắn thừa nhận
những vấn đề còn
tồn tại trong Đảng
- Từ
ngày 9 đến ngày
16-8-1999, Hội
nghị lần thứ bảy đã
tập trung thảo luận
ra Nghị quyết
một số vấn đề về
tổ chức, bộ máy
của hệ thống chính
trị tiền lương,
trợ cấp hội
thuộc ngân sách
nhà nước
- Từ
ngày 4 đến ngày
11-11-1999, Hội
nghị lần thứ tám đã
việc thực hiện
các Nghị quyết
đã ban hành,
kiểm điểm việc
thực hiện Nghị
quyết Đại hội IX
vào giữa nhiệm
kỳ, bổ sung
những chủ
trương, giải pháp
cần thiết nhằm
đưa Nghị quyết
của Đảng vào
cuộc sống.
(5-13/11/2001)Hội
nghị lần thứ tư đã
thảo luận cho
ý kiến về phương
hướng chỉ đạo
việc sửa đổi, bổ
sung một số điều
của Hiến pháp
năm 1992;
phương hướng
bầu cử Quốc hội
khóa IX; kiểm
điểm việc thực
hiện kế hoạch
kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà
nước năm 2001;
xác định mục
tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ
kế hoạch phát
triển kinh tế -
hội ngân sách
nhà nước năm
2002, cụ thể hóa
thêm phương
hướng, nhiệm vụ,
kế hoạch 5 năm
2001-2005;
phương hướng,
biện pháp tiếp tục
thực hiện cuộc
vận động xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng theo tinh
thần Nghị quyết
Trung ương 6
(lần 2) khóa VIII,
ngăn chặn và đẩy
lùi tệ tham nhũng,
lãng phí.
(18/2-2/3/2002),
Hội nghị lần thứ
năm BCHTW đã
bàn ra Nghị
quyết về tiếp tục
đổi mới, phát
triển nâng cao
hiệu quả kinh tế
tập thể. Hội nghị
cũng đã thông
thiện thể chế
kinh tế thị trường
định hướng
XHCN.
+ Đưa ra nhiều
chủ trương tăng
cường sự lãnh
đạo của Đảng
với công tác đấu
tranh phòng
chống tham
nhũng, lãng phí.
+ Nâng cao năng
lực lãnh đạo,
sức chiến đấu
của tổ chức
sở Đảng chất
lượng đội ngũ
cán bộ, Đảng
viên.
- Hội nghị Trung
ương 7 (2008)
đã đánh giá tình
hình lần đầu tiên
đưa ra những
quyết sách mạnh
mẽ giải quyết ba
vấn đề nông
nghiệp, nông
dân, nông thôn.
- Hội nghị Trung
ương 6, khóa X
(8-2007) đã ban
hành nghị quyết
về xây dựng giai
cấp công nhân
trong thời kỳ đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất
nước.
- Hội nghị Trung
ương 7, khóa X
(7-2008) đã ban
hành nghị quyết
chuyên đề về
tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng đối với
công tác thanh
niên thời kỳ đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
+ Ban hành nghị
quyết về xây
dựng đội ngũ trí
thức trong thời
kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
hội nhập kinh tế
quốc tế.
Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ
Chính trị và Ban
Bí thư; Chương
trình làm việc
của Ban Chấp
hành Trung
ương; Quy chế
làm việc của Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương
khóa XI; chủ
trương nghiên
cứu, sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp
năm 1992; giới
thiệu nhân sự
lãnh đạo cấp
cao của các cơ
quan Nhà nước
nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XIII và
một số vấn đề
quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ
ba BCHTW diễn
ra từ ngày 06
đến ngày
10/10/2011, tại
Thủ đô Hà Nội.
Hội nghị đã tập
trung thảo luận
và cho ý kiến về
tình hình kinh tế
- xã hội năm
2011; phương
hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu của kế
hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
năm 2012 và kế
hoạch 5 năm
2011-2015; xem
xét, quyết định
việc ban hành
Quy định thi
hành Điều lệ
Đảng; Hướng
dẫn thực hiện
các quy định về
công tác kiểm
tra, giám sát và
kỷ luật của
Đảng; Quy định
những điều đảng
viên không được
làm và một số
vấn đề quan
trọng khác.
Từ ngày 26 đến
ngày
31/12/2011, tại
Thủ đô Hà Nội,
BCHTW Đảng
nước trung hạn
Kế hoạch đầu
công trung
hạn 5 năm 2016
- 2020; giới thiệu
nhân sự lãnh
đạo các quan
nhà nước để
Quốc hội khoá
XIII bầu hoặc
phê chuẩn;
một số vấn đề
quan trọng khác.
* Từ ngày 04 đến
ngày 07/7/2016,
Hội nghị lần thứ
ba BCHTW đã
bàn quyết
định các nội
dung quan trọng:
Quy chế làm việc
của Ban Chấp
hành Trung
ương, Bộ Chính
trị Ban thư
khoá XII; Quy
chế làm việc của
Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương khoá
XII; Quy định thi
hành Điều lệ
Đảng; Quy định
về công tác kiểm
tra, giám sát
kỷ luật của Đảng
trong Chương
VII, Chương VIII
Điều lệ Đảng; về
tổ chức bộ máy
giới thiệu
nhân sự các
chức danh lãnh
đạo các quan
nhà nước nhiệm
kỳ 2016 - 2021;
cho ý kiến về
Báo cáo các
công việc quan
trọng B Chính
trị đã giải quyết
từ sau Hội nghị
Trung ương 2
đến Hội nghị
Trung ương 3
một số vấn đề
quan trọng khác.
* Từ ngày 09 đến
ngày 14/10/2016,
tại Thủ đô
Nội, Hội nghị lần
thứ tư quyết định
ban hành 03
Nghị quyết:
- Nghị quyết về
tăng cường xây
chức danh Chủ
tịch nước, Thủ
tướng Chính
phủ, Chủ tịch
Quốc hội là
những chức
danh lãnh đạo
cao nhất của
Nhà nước, đồng
thời báo cáo xin
ý kiến Trung
ương trước khi
Bộ Chính trị
chính thức giới
thiệu nhân sự
đối với các chức
danh khác để
Quốc hội xem
xét, bầu, hoặc
phê chuẩn theo
thẩm quyền.
thảo luận, đánh giá
tình hình thực hiện
kế hoạch năm
1999, xác định
mục tiêu, nhiệm vụ
các giải pháp
chủ yếu để thực
hiện kế hoạch năm
2000
- Tháng
4-2000, Hội nghị
lần thứ chín đã tập
trung thảo luận dự
thảo Báo cáo chính
trị; dự thảo Báo
cáo chiến lược
kinh tế - xã hội thời
kỳ 2001-2010,
phương hướng
phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2001-
2005 dự thảo
Báo cáo một số
điểm bổ sung, sửa
đổi Điều lệ Đảng
- Tháng
6- 2000, Hội nghị
lần thứ mười tiếp
tục thảo luận sâu
hơn bốn vấn đề
lớn trong các dự
thảo văn kiện Đại
hội IX của Đảng
- Hội
nghị lần thứ mười
một (lần 1) họp
tháng 1-2001, Hội
nghị lần thứ mười
một (lần 2) họp
tháng 3-2001
Hội nghị lần thứ
mười hai họp
tháng 4-2001
các Hội nghị thảo
luận tiếp thu ý
kiến đóng góp của
các tổ chức đảng,
các đồng chí lão
thành cách mạng,
các quan khoa
học tầng lớp
nhân dân, hoàn
chỉnh các văn kiện
trình Đại hội IX
chuẩn bị nhân sự
trình Đại hội xem
xét, đề cử, ứng cử
bầu Ban Chấp
hành Trung ương
khoá IX
qua Nghị quyết
về tiếp tục đổi
mớichế chính
sách, khuyến
khích tạo điều
kiện phát triển
kinh tế nhân.
Với tinh thần
khuyến khích
kinh tế nhân
phát triển, không
ngừng nâng cao
hiệu quả sức
cạnh tranh trên
thị trường. Hội
nghị cũng đã
thông qua Nghị
quyết về đẩy
nhanh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông
nghiệp, nông
thôn thời kỳ
2001-2010.
(4-15/7/2002),
Hội nghị lần thứ
sáu họp tại
Nội, đã tập trung
thảo luận, báo
cáo kiểm điểm
việc thực hiện
Nghị quyết Trung
ương 2 về giáo
dục - đào tạo,
khoa học - công
nghệ từ nay đến
năm 2005 và đến
năm 2010. Hội
nghị đã phân tích
những mặt đã
làm được
những mặt còn
hạn chế của công
tác giáo dục - đào
tạo qua 5 năm
thực hiện Nghị
quyết Trung
ương 2 (khóa
VIII).
(7-9/11/2002), Hội
nghị lần thứ bảy
(phần 1) Hội nghị
đã nghe vào thảo
luận các báo cáo
về Đánh giá tình
hình thực hiện kế
hoạch phát triển
kinh tế - hội
năm 2003. Hội
nghị đồng ý với
chủ trương xây
dựng cụm khí -
điện - đạm Cà
Mau đồng ý
giao Ban cán sự
đã họp Hội nghị
lần thứ tư. Về
công tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng, BCHTW
đã thẳng thắn
thảo luận với
tinh thần trách
nhiệm rất cao và
thống nhất về sự
cần thiết phải
ban hành Nghị
quyết của Trung
ương "Một số
vấn đề cấp bách
về xây dựng
Đảng hiện nay"
Tại Hội nghị này,
Ban Chấp hành
Trung ương đã
thảo luận và
quyết định ban
hành Nghị quyết
"Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ
nhằm đưa nước
ta cơ bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại vào năm
2020" để lãnh
đạo, chỉ đạo
phát triển kết
cấu hạ tầng từ
nay đến năm
2020.
Từ ngày 07 đến
15/5/2012, Hội
nghị lần thứ năm
BCH TW họp tại
Thủ đô Hà Nội.
Hội nghị đã
thông qua nội
dung bốn Kết
luận và một Nghị
quyết. BCHTW
Đảng đã quyết
định ban hành
Kết luận về tổng
kết việc thi hành
Hiến pháp năm
1992 và một số
nội dung cơ bản
cần sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp
năm 1992; Kết
luận về tổng kết
thực hiện Nghị
quyết Trung
ương 7 (khóa
IX) về tiếp tục
đổi mới chính
sách, pháp luật
dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn
đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng
chính trị, đạo
đức, lối sống,
những biểu hiện
"tự diễn biến",
"tự chuyển hóa"
trong nội bộ;
- Nghị quyết về
một số chủ
trương, chính
sách lớn nhằm
tiếp tục đổi mới
hình tăng
trưởng, nâng cao
chất lượng tăng
trưởng, năng
suất lao động
sức cạnh tranh
của nền kinh tế;
- Nghị quyết về
thực hiện hiệu
quả tiến trình hội
nhập kinh tế
quốc tế, giữ
vững ổn định
chính trị - hội
trong bối cảnh
nước ta tham gia
các hiệp định
thương mại tự do
thế hệ mới.
* Từ ngày 05 đến
ngày 10/5/2017,
Hội nghị lần thứ
năm BCHTW
quyết định ban
hành 03 Nghị
quyết:
- Nghị quyết về
phát triển kinh tế
tư nhân trở thành
một động lực
quan trọng của
nền kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa;
- Nghị quyết về
hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa;
- Nghị quyết về
tiếp tục cấu
lại, đổi mới
nâng cao hiệu
quả doanh
nghiệp nhà
nước.
* Từ ngày 04/10
đến ngày
đảng Chính phủ
chỉ đạo các
quan có liên quan
chuẩn bị trình
Quốc hội về một
số vấn đề cụ thể
của dự án Thủy
điện Sơn La.
(13-21/1/2003),
Hội nghị lần thứ
bảy (phần 2) họp
tại Nội đã
tập trung đánh
giá tình hình khối
đại đoàn kết toàn
dân tộc từ sau
Đại hội VI của
Đảng, đồng thời
khẳng định
những thành tựu
quan trọng đã đạt
được trong việc
tập hợp khối
đoàn kết toàn
dân. Hội nghị
cũng chỉ rõ: trước
yêu cầu của thời
kỳ đổi mới, mối
quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước
nhân dân
chưa thật bền
chặt đang
đứng trước
những thách thức
mới. Từ thực tế
đó, Hội nghị đã ra
Nghị quyết về
phát huy sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
dân giàu, nước
mạnh, hội
công bằng, dân
chủ, văn minh.
(2-12/7/2003),
Hội nghị lần thứ
tám đã ra Nghị
quyết về chiến
lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình
hình mới. Hội
nghị diễn ra trong
bối cảnh quốc tế
khu vực diễn
biến phức tạp.
Những vấn đề
đặt ra trong
chương trình Hội
nghị đều ý
nghĩa quan trọng
đặc biệt, vừa
mang tính thời sự
trước mắt vừa
tầm chiến lược
về đất đai trong
thời kỳ đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất
nước; Kết luận
về việc tiếp tục
thực hiện Nghị
quyết Trung
ương 3 (khoá X)
"Tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng đối với
công tác phòng,
chống tham
nhũng, lãng
phí".BCHTW
cũng quyết định
ban hành Nghị
quyết "Một số
vấn đề về chính
sách xã hội giai
đoạn 2012 -
2020" và Kết
luận về một số
vấn đề về tiền
lương và định
hướng cải cách
tiền lương đến
năm 2020.
Từ ngày 01/10
đến ngày
15/10/2012, tại
Thủ đô Hà Nội,
BCHTW Đảng
họp Hội nghị lần
thứ sáu. Tại Hội
nghị này, Ban
Chấp hành
Trung ương đã
thảo luận và ra
Kết luận về tiếp
tục sắp xếp, đổi
mới, nâng cao
hiệu quả doanh
nghiệp nhà
nước; Nghị
quyết về tiếp tục
đổi mới chính
sách, pháp luật
về đất đai trong
thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới, tạo nền
tảng để đến năm
2020 nước ta cơ
bản trở thành
nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại;
Nghị quyết "Phát
triển khoa học
và công nghệ
phục vụ sự
11/10/2017, Hội
nghị lần thứ sáu
đã quyết nghị
ban hành 04
Nghị quyết:
- Nghị quyết một
số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ
máy của hệ
thống chính trị
tinh gọn, hoạt
động hiệu lực,
hiệu quả.
- Nghị quyết về
tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức
quản lý, nâng
cao chất lượng
hiệu quả hoạt
động của các
đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Nghị quyết về
tăng cường công
tác bảo vệ, chăm
sóc nâng cao
sức khoẻ nhân
dân trong tình
hình mới.
- Nghị quyết về
công tác dân số
trong tình hình
mới.
* Từ ngày 07/5
đến ngày
12/5/2018, Hội
nghị lần thứ bảy
BCHTW đã quyết
nghị ban hành 03
nghị quyết:
- Nghị quyết về
tập trung xây
dựng đội ngũ
cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến
lược đủ phẩm
chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ.
- Nghị quyết về
cải cách chính
sách tiền lương
đối với cán bộ,
công chức, viên
chức, lực lượng
trang
người lao động
trong doanh
nghiệp.
- Nghị quyết về
cải cách chính
sách bảo hiểm
xã hội
* Từ ngày 02/10
lâu dài, đặc biệt
chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
(5-12/1/2004),
Hội nghị lần thứ
chín họp tại
Nội. Đây Hội
nghị ý nghĩa
quan trọng đối
với việc thực hiện
thắng lợi Nghị
quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ IX của
Đảng. Hội nghị
đã nghe báo cáo
của Bộ Chính trị
về kiểm điểm nửa
nhiệm kỳ thực
hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ
IX, Báo cáo nửa
nhiệm kỳ thực
hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ
IX về công tác
xây dựng
chỉnh đốn Đảng
ra Nghị quyết
về một số chủ
trương, chính
sách, giải pháp
lớn nhằm thực
hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX
của Đảng.
(5-10/7/2004),
Hội nghị lần thứ
mười đã thảo
luận Báo cáo
Tờ trình của Bộ
Chính trị kiểm
điểm 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Trung ương 5
khóa VIII về Xây
dựng phát
triển nền văn hóa
Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
(17-25/1/2005),
Hội nghị lần thứ
mười một được
tổ chức tại
Nội. Hội nghị đã
nghe thảo luận
nội dung Báo cáo
tổng kết một số
số vấn đề về
nghiệp công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong
điều kiện kinh tế
thị trường, định
hướng xã hội
chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế".
Từ ngày 02/5
đến ngày
11/5/2013, tại
Thủ đô Hà Nội,
BCHTW Đảng
họp Hội nghị lần
thứ bảy. Sau khi
xem xét, thảo
luận, BCHTW
nhất trí thông
qua Kết luận
"Một số vấn đề
về tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện
hệ thống chính
trị từ Trung
ương đến cơ
sở"; Nghị quyết
về "Chủ động
ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng
cường quản lý
tài nguyên và
bảo vệ môi
trường"; Kết
luận "Một số vấn
đề về cải cách
chính sách tiền
lương, bảo hiểm
xã hội và ưu đãi
người có công,
định hướng cải
cách đến năm
2020".
Hội nghị Trung
ương lần thứ
tám diễn ra từ
ngày 30/9 đến
ngày 9/10/2013,
tại Thủ đô Hà
Nội. Tại Hội nghị
này, BCHTW
Đảng đã thảo
luận và ra Kết
luận về tình hình
kinh tế - xã hội
năm 2013 và
mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển
kinh tế - xã hội
năm 2014; tình
hình thực hiện
Nghị quyết Đại
hội lần thứ XI
của Đảng về
phát triển kinh tế
- xã hội, trọng
đến ngày
06/10/2018, tại
Thủ đô Nội,
Hội nghị lần thứ
tám đã ra quyết
nghị:
1) Thông qua nội
dung bản
Nghị quyết về
Chiến lược phát
triển bền vững
kinh tế biển Việt
Nam đến năm
2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
2) Thông qua Kết
luận về tình hình
kinh tế - hội
ngân sách
nhà nước năm
2018; kế hoạch
phát triển kinh tế
- hội dự
toán ngân sách
nhà nước năm
2019.
3) Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng đã thống
nhất giới thiệu
đồng chí Nguyễn
Phú Trọng, Tổng
thư Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng Cộng sản
Việt Nam để
Quốc hội bầu giữ
chức vụ Chủ tịch
nước Cộng hoà
hội chủ nghĩa
Việt Nam tại Kỳ
họp thứ 6, Quốc
hội khóa XIV.
4) Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng đã xem
xét, quyết định
việc ban hành
Quy định về
trách nhiệm nêu
gương của cán
bộ, đảng viên;
xem xét, quyết
định thành lập
các tiểu ban
chuẩn bị Đại hội
lần thứ XIII của
Đảng.
5) Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng xem xét,
quyết định thi
hành kỷ luật
đồng chí Nguyễn
Bắc Son.
luận thực tiễn
20 năm đổi mới
các đề cương
chi tiết Báo cáo
chính trị; Báo cáo
bổ sung một số
nội dung trong
Cương lĩnh chính
trị năm 1991; Báo
cáo phương
hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế
- hội 5 năm
2006-2010; Báo
cáo xây dựng
Đảng Báo cáo
bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Đảng.
(4-13/7/2005)Hội
nghị lần thứ mười
hai đã thảo luận
thông qua các
dự thảo văn kiện
sẽ trình Đại hội X
của Đảng: Báo
cáo chính trị; Báo
cáo về phương
hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế
- hội 5 năm
2006-2010; Báo
cáo về công tác
xây dựng Đảng
Báo cáo một
số vấn đề bổ
sung, sửa đổi
Điều lệ Đảng.
Đồng thời, Hội
nghị đã thảo luận
phương hướng
công tác nhân sự
Ban Chấp hành
Trung ương khóa
X.
(11-18/1/2006),
Hội nghị lần thứ
mười ba được
tiến hành, đã xem
xét công tác
chuẩn bị nhân sự
Ban Chấp hành
Trung ương Đảng
khóa X. Hội nghị
cũng quyết định
công bố toàn văn
Dự thảo Báo cáo
chính trị để lấy ý
kiến nhân dân
vào dịp kỷ niệm
76 năm ngày
thành lập Đảng
Cộng sản Việt
Nam.
tâm là thực hiện
ba khâu đột phá
chiến lược gắn
với tái cơ cấu
nền kinh tế, đổi
mới mô hình
tăng trưởng và
nhiệm vụ, giải
pháp sắp tới;
Nghị quyết về
đổi mới căn bản,
toàn diện giáo
dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu
công nghiệp
hóa, hiện đại
hóa trong điều
kiện kinh tế thị
trường định
hướng xã hội
chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Từ ngày 08/5
đến ngày
14/5/2014, tại
Thủ đô Hà Nội,
BCHTW họp Hội
nghị lần thứ
chín. Về tổng kết
15 năm thực
hiện Nghị quyết
Trung ương 5
khoá VIII về văn
hoá và ban hành
Nghị quyết "Về
xây dựng và
phát triển văn
hoá, con người
Việt Nam đáp
ứng yêu cầu
phát triển bền
vững đất nước":
BCHTW đã thảo
luận và thông
qua Quy chế
bầu cử trong
Đảng và giao Bộ
Chính trị, căn cứ
kết quả biểu
quyết, ý kiến
thảo luận của
BCHTW, Báo
cáo giải trình,
tiếp thu của Bộ
Chính trị, chỉ đạo
hoàn chỉnh, ban
hành Quy chế và
chỉ đạo tổ chức
thực hiện.
BCHTW đã giao
Bộ Chính trị, căn
cứ ý kiến thảo
luận của Ban
Chấp hành
Trung ương,
* Từ ngày 25
đến 26/12/2018,
Hội nghị lần thứ
chín đã quyết
nghị:
1) Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng đã tiến
hành lấy phiếu
tín nhiệm 21
đồng chí Ủy viên
Bộ Chính trị, Ủy
viên Ban thư
khoá XII theo quy
định.
2) Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng đã xem
xét, cho ý kiến về
việc giới thiệu
nhân sự quy
hoạch Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng nhiệm kỳ
2021 - 2026
3) Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng đã thống
nhất cao với Tờ
trình của Bộ
Chính trị về việc
đề nghị xem xét,
thi hành kỷ luật
đồng chí Tất
Thành Cang.
* Từ ngày 7/10
đến ngày
12/10/2019, Hội
nghị lần thứ
mười một đã
thảo luận, cho ý
kiến về các dự
thảo văn kiện
trình Đại hội XIII
của Đảng; Báo
cáo tình hình
kinh tế - hội,
ngân sách nhà
nước năm 2019;
dự kiến Kế
hoạch phát triển
kinh tế - hội,
ngân sách nhà
nước năm 2020.
*Từ ngày
14/12/2020 đến
ngày 18/12/2020,
Hội nghị lần thứ
14 đã thảo luận
thông qua nội
dung các dự
thảo các văn
kiện trình Đại hội
XIII của Đảng;
thảo luận
Báo cáo giải
trình, tiếp thu
của Bộ Chính trị,
chỉ đạo Tiểu ban
Văn kiện và Tiểu
ban Kinh tế - Xã
hội Đại hội XII
nghiên cứu, tiếp
thu, xây dựng
dự thảo Báo cáo
chính trị và dự
thảo Báo cáo
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016-
2020 trình Hội
nghị lần thứ
mười Ban Chấp
hành Trung
ương khoá XI.
Từ ngày 04 đến
ngày 07/5/2015,
tại Thủ đô Hà
Nội, BCHTW đã
họp Hội nghị lần
thứ mười một.
BCHTW Đảng
đã tán thành
Báo cáo của Bộ
Chính trị về
phương hướng
công tác nhân
sự BCH TW
khóa XII; giao
Bộ Chính trị, căn
cứ ý kiến thảo
luận của
BCHTW, kết quả
biểu quyết tại
Hội nghị và Báo
cáo tiếp thu, giải
trình của Bộ
Chính trị, hoàn
chỉnh để ban
hành phương
hướng công tác
nhân sự BCH
TW khóa XII; chỉ
đạo Tiểu ban
Nhân sự và các
cơ quan có liên
quan chuẩn bị
dự kiến nhân sự
giới thiệu tham
gia BCH TW
khóa XII để trình
Hội nghị Trung
ương 12 thảo
luận, cho ý kiến.
BCHTW Đảng
giao Bộ Chính trị
chỉ đạo Ban cán
sự đảng Chính
phủ tiếp thu ý
thông qua: Báo
cáo tổng kết thực
hiện Quy chế
làm việc của Ban
Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính
trị Ban thư
khoá XII; tiếp tục
thực hiện công
tác nhân sự Đại
hội XIII; thảo luận
cho ý kiến về
thời gian, nội
dung, Chương
trình Đại hội XIII.
BCH TW xem xét
quyết định kỷ
luật bằng hình
thức khai trừ ra
khỏi Đảng đối với
ông Nguyễn Đức
Chung.
* Hội nghị lần thứ
15 họp từ ngày
16 đến
17/01/2021 đã
thảo luận và biểu
quyết thông qua
danh sách nhân
sự đề cử bổ
sung một số
đồng chí lần đầu
tham gia Ban
Chấp hành Trung
ương khoá XIII,
bổ sung một số
đồng chí Uỷ viên
Trung ương khoá
XII thuộc trường
hợp đặc biệt tái
cử khoá XIII
một số đồng chí
lần đầu thuộc
trường hợp đặc
biệt tham gia Uỷ
viên Trung ương
chính thức.
kiến BCH TW
Đảng tại Hội
nghị này để
hoàn chỉnh Dự
án và trình Quốc
hội xem xét,
quyết định tại kỳ
họp thứ 9, Quốc
hội khoá XIII.
Từ ngày 5 đến
ngày
11/10/2015, Hội
nghị lần thứ
mười hai diễn ra
tại Thủ đô Hà
Nội. BCHTW đã
thảo luận và kết
luận về tình hình
kinh tế - xã hội,
ngân sách nhà
nước năm 2015
và kế hoạch
phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán
ngân sách nhà
nước năm 2016.
Từ ngày 14 đến
ngày
21/12/2015, tại
Thủ đô Hà Nội,
BCHTW Đảng
đã họp Hội nghị
lần thứ mười ba.
BCHTW đã thảo
luận tán thành,
nhất trí cao với
Báo cáo của Bộ
Chính trị về việc
tiếp thu ý kiến
đóng góp của
đại hội đảng bộ
các cấp, của đại
biểu Quốc hội,
Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn
thể nhân dân,
của cán bộ,
đảng viên và
nhân dân góp ý
vào các dự thảo
văn kiện trình
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XII của
Đảng; thông qua
các dự thảo văn
kiện trình Đại hội
đại biểu toàn
quốc lần thứ XII
của Đảng; giao
Bộ Chính trị, căn
cứ ý kiến thảo
luận của
BCHTW Đảng,
báo cáo tiếp thu
và giải trình của
Bộ Chính trị và ý
kiến góp ý trực
tiếp vào văn bản
của các đồng chí
Ủy viên Trung
ương Đảng để
hoàn chỉnh lần
cuối các văn
kiện trình Đại hội
đại biểu toàn
quốc lần thứ XII
của Đảng
BCH TW Đảng
quyết định triệu
tập Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ XII của
Đảng từ ngày
20/1/2016 đến
ngày 28/1/2016
tại Thủ đô Hà
Nội, trong đó
phiên trù bị tổ
chức vào ngày
20/1/2016, khai
mạc chính thức
vào ngày
21/1/2016.
| 1/100

Preview text:

STT NỘI DUNG ĐẠI HỘI III ĐẠI HỘI IV ĐẠI HỘI V ĐẠI HỘI VI ĐẠI HỘI VII ĐẠI HỘI VIII ĐẠI HỘI IX ĐẠI HỘI X ĐẠI HỘI XI ĐẠI HỘI XII ĐẠI HỘI XIII (1960) (1976) = Đại hội (1982) (1986)
(1991) Đại hội (1996) (2001) (2006) (2011) (2016) Đại hội (2021) toàn thắng sự
của Trí tuệ - Đổi đoàn kết dân nghiệp giải mới – Dân chủ - chủ kỷ cương phóng dân tộc, Kỉ cương – Đoàn đổi mới thống nhất tổ kết. quốc *** Tên Đảng Đảng Lao động Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Việt Nam. Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Trước đó là đảng cộng sản đông dương 1 Thời gian 9/1960 14-20/12/1976, 27-31/03/1982 15-18/12/1986 24-27/6/1991 28/6 – 1/7/1996 19- 22/04/2001 18-25/4/2006 12-19/1/2011 20-28/1/2016 25/1/ – 2/2/2021 2 Địa điểm Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội. 3 Số đại biểu hơn 500 đại 1.008 đại biểu / 1.033 đại biểu / 1129 đại 1.176 đại 1.198 đại biểu/gần 1168 đại biểu/ 1.176 đại 1377 đại 1510 đại biểu/ 1.587 đại biểu/ 50 vạn 1.550.000 đảng 1.727.000 đảng biểu/1.9 triệu biểu/2.155.022 2.130.000 đảng gần 2,5 triệu biểu/3,1 triệu biểu/3,6 triệu hơn 4,5 triệu biểu/hơn 5 triệu đảng viên viên cùng với 29 viên và 47 đoàn đảng viên đảng viên viên đảng viên đảng viên đảng viên đảng viên đảng viên phái đoàn quốc tế đại biểu và trọng nước 4 Tổng bí thư -Đồng chí Hồ Đồng chí Lê Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Nguyễn Đồng chí Chí Minh được Duẩn Duẩn lần thứ 2 Nguyễn Văn Đỗ Mười Đỗ Mười Nông Đức Mạnh Nông Đức Mạnh Nguyễn Phú Phú Trọng Nguyễn Phú bầu lại làm Chủ Đồng chí Linh Đồng chí Trọng Trọng tịch Đảng Trường Chinh Lê Khả Phiêu -Đồng chí (7-12/1986) Duẩn được bầu lại làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng. -Ban Chấp - BCHTW: 101 uỷ - BCHTW: 116 -BCHTW: 146 -BCHTW: 146 uỷ -BCHTW: 170 uỷ -BCHTW: 150 uỷ -BCHTW: 160 Uỷ -BCHTW: 175 -BCHTW: 180 -BCHTW: 180 hành TW: 47 viên chính thức uỷ viên chính UV viên. viên. viên. viên chính thức Ủy viên chính Uỷ viên chính Uỷ viên chính UV chính thức và 32 uỷ viên dự thức và 36 uỷ và 21 Uỷ viên dự thức và 25 Ủy thức, 20 Uỷ viên thức, 20 Uỷ viên và 31 UV dự khuyết. viên dự khuyết. khuyết. viên dự khuyết dự khuyết dự khuyết khuyết. -Bộ Chính trị - BCT: 14 uỷ viên -BCT: 13 UV -BCT: 13 uỷ viên. -BCT: 14 đồng -BCT: 14 Ủy viên gồm 11 uỷ viên chính thức và 3 -BCT: 13 uỷ -BCT: 13 đồng chí, chính thức và 2 uỷ viên dự viên chính thức chí, uỷ viên dự khuyết. và 2 uỷ viên dự khuyết. khuyết. -Ban Bí thư: 4 ủy -Ban Bí thư gồm viên -Ban Bí thư gồm 8 đồng chí. 9 đồng chí. 5 Các văn 1.Báo cáo 1.Báo cáo Chính 1. Báo cáo 1. Báo cáo chính 1. Báo cáo chính 1. Báo cáo Chính 2. Báo cáo chính 1.Báo cáo chính 1. Báo cáo chính 1.Báo cáo chính 1.Báo cáo chính kiện Chính trị của trị của Ban Chấp chính trị của trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp trị của BCH trị của BCH trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp Ban Chấp hành hành Trung ương Ban Chấp hành hành Trung hành Trung ương hành Trung ương hành Trung ương Trung ương Trung ương hành Trung ương hành Trung Trung ương khóa III Trung ương ương Đảng khóa Đảng khoá VI. Đảng khoá VII. Đảng khoá VIII. khóa IX. khóa X Đảng khóa XI ương Đảng khóa khóa II khóa IV V XII 2.Báo cáo sửa 2.Báo cáo tổng 2. Báo cáo Về 2. Báo cáo xây 2.Báo cáo công đổi Điều lệ kết công tác xây công tác xây dựng Đảng và tác xây dựng Đảng. dựng Đảng và dựng Đảng của sửa đổi Điều lệ Đảng. sửa đổi Điều lệ Ban Chấp hành Đảng Đảng. Trung ương khóa IV 2. Báo cáo đánh 3. Phương 2. Báo cáo về 3. Chiến lược ổn 2. Phương hướng, 2.Phương 3. Báo cáo 2. Chiến lược giá kết quả; 3. Báo cáo 3. Báo cáo hướng, nhiệm phương hướng, định và phát triển nhiệm vụ kế hoạch hướng, nhiệm vụ phương hướng, phát triển kinh phương hướng, Phương Phương hướng, vụ và những mục tiêu chủ yếu kinh tế-xã hội đến phát triển kinh tế - kế hoạch phát nhiệm vụ phát tế-xã hội 2011- nhiệm vụ phát hướng, nhiệm nhiệm vụ và mục mục tiêu chủ phát triển kinh tế năm 2000 xã hội 5 năm 1996- triển kinh tế - xã triển kinh tế - xã 2020 triển kinh tế - xã vụ và mục tiêu tiêu chủ yếu của yếu về kinh tế - xã hội trong 5 2000. hội 2001 - 2005 hội 5 năm 2006 - hội 5 năm 2016- chủ yếu của kế kế hoạch 5 năm và xã hội trong năm (1986 - 2010. 2020. hoạch 5 năm lần thứ hai 1976 5 năm (1981 - 1990) lần thứ nhất – 1980 1985) và những 1961 – 1965. năm 80. 4. Cương lĩnh 3. Báo cáo kiểm 4. Nghị quyết xây dựng đất 4.Chiến lược 5.Báo cáo kết 4. Cương lĩnh điểm sự lãnh đạo về nhiệm vụ và nước trong thời kỳ phát triển kinh tế- quả thực hiện xây dựng đất chỉ đạo của đường lối của quá độ lên chủ xã hội 2001-2010 Nghị quyết Trung nước trong thời BCHTW Đảng Đảng trong giai nghĩa xã hội ương 6 (lần 2) kỳ quá độ lên khoá XI; đoạn mới; khoá VIII trong chủ nghĩa xã hội nhiệm kỳ Đại hội (bổ sung, phát IX. triển năm 2011) 4. Báo cáo tổng 5. Thông qua 4. Thông qua 6.Báo cáo kiểm kết thực hiện Điều lệ (sửa Điều lệ mới của điểm sự lãnh Nghị quyết Trung đổi) của Đảng Đảng gồm có 11 đạo của Ban ương 4 khóa XI và chương và 59 Lời kêu gọi Chấp hành "Một số vấn đề
của Đại hội đại
điều. Điều lệ đã Trung ương cấp bách về xây rút gọn 10 nhiệm biểu toàn quốc khoá IX. dựng Đảng hiện lần thứ III của
vụ của đảng viên nay". Đảng Lao động thành 5 nhiệm vụ, Việt Nam. đặt lại chức vụ Tổng Bí thư thay chức Bí thư thứ nhất, quy định nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương là 5 năm. 6 Chủ đề Xây dựng chủ Hoàn thành sự Xây dựng thành Đổi mới toàn Đại hội của Trí tuệ Tiếp tục sự nghiệp Phát huy sức “Nâng cao năng Tiếp tục nâng “Tăng cường xây Tăng cường xây nghĩa xã hội ở nghiệp giải phóng công CNXH và diện đất nước - Đổi mới – Dân đổi mới, đẩy mạnh mạnh toàn dân lực lãnh đạo và cao năng lực dựng Đảng trong dựng, chỉnh đốn miền Bắc, đấu miền Nam, thống bảo vệ vững chủ - Kỉ cương – công nghiệp hóa, tộc, tiếp tục đổi sức chiến đấu lãnh đạo và sức sạch, vững Đảng và hệ tranh giải nhất Tổ quốc, chắc Tổ quốc Đoàn kết. hiện đại hóa vì mới, đẩy mạnh của Đảng, phát chiến đấu của mạnh; phát huy thống chính trị phóng miền đưa cả nước đi XHCN mục tiêu dân giàu, công nghiệp hóa, huy sức mạnh Đảng , phát huy sức mạnh toàn trong sạch, vững Nam, thống lên chủ nghĩa xã nước mạnh, xã hội xây dựng và bảo toàn dân tộc, đẩy sức mạnh toàn dân tộc và dân mạnh; khơi dậy nhất nước nhà hội công bằng, văn vệ Tổ quốc Việt mạnh toàn diện dân tôsc, đẩy chủ xã hội chủ khát vọng phát Xác định ba đặc minh, vững bước Nam xã hội chủ công cuộc đổi mạnh toàn diêsn nghĩa; đẩy mạnh triển đất nước, điểm lớn của đi lên chủ nghĩa xã nghĩa mới, sớm đưa công cuộc đổi toàn diện, đồng phát huy ý chí, cách mạng nước hội. (Đại hội của Trí nước ta ra khỏi mới, tạo nền bộ công cuộc đổi sức mạnh đại ta: từ ktn đi lên tuệ - Dân chủ - tình trạng kém tảng để đến năm mới; bảo vệ đoàn kết toàn cnxh bỏ qua tư Đổi mới – Đoàn phát triển” 2020 nước ta cơ vững chắc Tổ dân tộc kết hợp
bản chủ nghĩa => kết) bản trở thành quốc, giữ vững với sức mạnh quan trọng nhất; nước công môi trường hòa thời đại; tiếp tục diễn ra trong điều nghiêsp theo bình, ổn định; đẩy mạnh toàn kện hoà bình hướng hiêsn đại phấn đấu sớm diện, đồng bộ nhưng vẫn còn đưa nước ta cơ công cuộc đổi hạn chế bởi bản trở thành mới; xây dựng những tàn dư chế nước công và bảo vệ vững độ và chủ nghĩa nghiệp theo chắc Tổ quốc, thực dân; phản hướng hiện đại.” giữ vững môi cách mạng trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 7 Mục tiêu Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng -Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng quát: quát: quát: quát: vượt qua quát: quát (2001-2010) quát Tiếp tục quát 2011 - quát 2011 - quát Xây dựng một -Trong những khó khăn thử Tiếp tục nắm vững - Đưa nước ta ra nâng cao năng 2020, phấn đấu 2020, – Tăng Nâng cao năng bước cơ sở vật năm còn lại của thách, ổn định và hai nhiệm vụ chiến khỏi tình trạng lực lãnh đạo và đến năm 2020 cường xây dựng lực lãnh đạo, chất - kỹ thuật chặng đường phát triển kinh tế - lược xây dựng chủ kém phát triển sức chiến đấu nước ta cơ hbản Đảng trong sạch, năng lực cầm của chủ nghĩa xã đầu tiên là ổn xã hội, tăng nghĩa xã hội và - Nâng cao rõ rệt của Đảng; đẩy trở thành nước vững mạnh, quyền và sức hội, bước đầu định mọi mặt tình cường ổn định bảo vệ Tổ quốc, đời sống vật chất, mạnh toàn diện công nghiệp nâng cao năng chiến đấu của hình thành cơ hình kinh tế - xã chính trị, đẩy lùi đẩy mạnh công văn hoá, tinh thần công cuộc đổi theo hướng hiện lực lãnh đạo và Đảng; xây dựng cấu kinh tế mới hội, tiếp tục xây tiêu cực và bất nghiệp hoá, hiện của nhân dân mới; xây dựng đại; chính trị - xã sức chiến đấu Đảng và hệ trong cả nước mà dựng những tiền công xã hội, đưa đại hoá và xây - Tạo nền tảng để hệ thống chính hội ổn định, dân của Đảng, xây thống chính trị bộ phận chủ yếu đề cần thiết cho đất nước ta cơ dựng nước ta đến năm 2020 trị trong sạch, chủ, kỷ cương, dựng hệ thống trong sạch, vững là cơ cấu công - việc đẩy mạnh bản ra khỏi tình thành một nước nước ta cơ bản vững mạnh; phát đồng thuận; đời chính trị vững mạnh toàn diện; nông nghiệp. công nghiệp hóa trạng khủng công nghiệp có cơ
trở thành môst huy dân chủ và sống vật chất và mạnh. Phát huy củng cố, tăng xã hội chủ nghĩa hoảng hiện nay. sở - kỹ thuật hiện nước công sức mạnh đại tinh thần của sức mạnh toàn cường niềm tin trong chặng đại, cơ cấu kinh tế nghiệp theo đoàn kết toàn nhân dân được dân tộc và dân của nhân dân đường tiếp theo hợp lý, quan hệ hướng hiện đại. dân tộc; phát nâng lên rõ rệt; chủ xã hội chủ đối với Đảng, sản xuất phù hợp triển kinh tế độc lập, chủ nghĩa. Đẩy mạnh Nhà nước, chế với trình độ phát nhanh, bền quyền, thống toàn diện, đồng độ xã hội chủ triển của lực lượng vững; nâng cao nhất và toàn vẹn bộ công cuộc đổi nghĩa; khơi dậy sản xuất, đời sống đời sống vật lãnh thổ được mới; khát vọng phát vật chất và tinh chất, tinh thần giữ vững; vị thế – Phát triển kinh triển đất nước thần cao, quốc của nhân dân; của Việt Nam tế nhanh, bền phồn vinh, hạnh phòng, an ninh giữ vững ổn định trên trường quốc vững, phấn đấu phúc, phát huy ý vững chắc, dân chính trị - xã hội; tế tiếp tục được sớm đưa nước chí và sức mạnh giàu, nước mạnh, tăng cường hoạt nâng lên; tạo ta cơ bản trở đại đoàn kết xã hội công bằng, động đối ngoại; tiền đề vững thành nước công toàn dân tộc kết văn minh. bảo vệ vững chắc để phát nghiệp theo hợp với sức Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu cụ Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu cụ thể -Mục tiêu cụ thể chắc độc lập, triển cao hơn hướng hiện đại. mạnh thời đại; Có 2 thể: -Sản xuất đủ tiêu là kiềm chế, đẩy Tập trung sức cho chủ quyền, thống trong giai đoạn Nâng cao đời đẩy mạnh toàn -Bước đầu hình Đáp ứng những dùng và có tích lùi lạm phát, giữ mục tiêu phát triển, nhất, toàn vẹn sau. sống vật chất và diện, đồng bộ thành cơ cấu kinh nhu cầu cấp bách lũy vững và phát triển đến năm 2000, lãnh thổ; tạo nền tinh thần của công cuộc đổi
tế mới .Đồng thời, và thiết yếu nhất, - Bước đầu tạo sản xuất, bắt đầu GDP bình quân tảng để đến năm Nhân dân. Kiên mới, công phải bước đầu dần dần ổn định, ra một cơ cấu có tích luỹ từ nền đầu người tăng 2020 nước ta cơ quyết, kiên trì nghiệp hóa, hiện hình thành một tiến lên cải thiện kinh tế hợp lý kinh tế quốc dân; gấp đôi năm 1990. bản trở thành đấu tranh bảo vệ đại hóa; xây cơ cấu kinh tế một bước đời nhằm phát triển tạo thêm nhiều Nhịp độ tăng nước công Về phương vững chắc độc dựng và bảo vệ phù hợp với sống vật chất và sản xuất việc làm cho trưởng GDP bình nghiệp theo hướng, nhiệm lập, chủ quyền, vững chắc Tổ đường lối của văn hoá của nhân - Xây dựng và
người lao đôsng, quân hằng năm đạt hướng hiện đại. vụ phát triển đất thống nhất, toàn quốc, giữ vững Đảng, quán triệt dân, trước hết hoàn thiện một giảm mạnh nhịp khoảng 9-10%. nước 5 năm vẹn lãnh thổ của môi trường hòa nhiệm vụ trung giải quyết vững bước QHSX mới đôs tăng dân số, 2011 – 2015, Tổ quốc, bảo vệ bình, ổn định; Mục tiêu cụ thể: tâm của thời kỳ chắc vấn đề phù hợp với tính ổn định và từng Phát triển toàn Ban Chấp hành Đảng, Nhà nước, phấn đấu đến quá độ là công lương thực, thực chất và trình độ bước cải thiện đời diện nông, lâm, Phấn đấu tăng Trung ương đã Nhân dân và chế giữa thế kỷ XXI, nghiệp hoá xã hội phẩm, đáp ứng của LLSX sống của nhân ngư nghiệp, gắn trưởng kinh tế xác định mục độ xã hội chủ nước ta trở chủ nghĩa, cho với nhịp độ tốt hơn những -Tạo ra chuyển dân; tiếp tục phát với công nghiệp tiêu tổng quát nghĩa. Giữ gìn thành nước phát nhanh, chất phép giải quyết nhu cầu về mặc, biến tốt về mặt huy dân chủ xã chế biến nông, trong 5 năm tới hòa bình, ổn triển, theo định tốt các mối quan về học hành, xã hội
hôsi chủ nghĩa, đổi lâm, thuỷ sản và lượng cao và là: “Tiếp tục định, chủ động hướng xã hội hệ lớn của nền chữa bệnh, về ở, - Bảo đảm nhu
mới hoạt đôsng đổi mới cơ cấu bền vững hơn, nâng cao năng và tích cực hội chủ nghĩa. kinh tế quốc dân, gắn với phát đi lại, về chăm cầu củng cố của Nhà nước; kinh tế nông thôn lực lãnh đạo và nhập quốc tế để triển con người. như đã được nêu sóc trẻ em và các quốc phòng và bảo đảm quốc theo hướng công sức chiến đấu phát triển đất rõ trong đường nhu cầu tiêu dùng an ninh phòng, an ninh và nghiệp hoá, hiện Đến năm 2010, của Đảng; đẩy nước; Mục tiêu cụ lối xây dựng nền thiết yếu khác. trật tự an toàn xã đại hoá. Tốc độ tổng sản phẩm mạnh toàn diện – Nâng cao vị thể: kinh tế xã hội chủ trong nước - Đến năm - Tiếp tục xây
hôsi, bảo vệ thành tăng giá trị sản công cuộc đổi thế và uy tín của (GDP) gấp hơn 2025, kỷ niệm 50 nghĩa. dựng cơ sở vật quả cách mạng. xuất nông, lâm, mới; xây dựng Việt Nam trong - Cải thiện một chất - kỹ thuật ngư nghiệp bình 2,1 lần so với hệ thống chính khu vực và trên năm giải phóng bước đời sống của chủ nghĩa xã quân hằng năm năm 2000. Trong trị trong sạch, thế giới. hoàn toàn miền 5 năm 2006 - nam, thống nhất vật chất và văn hội, chủ yếu 4,5-5%. vững mạnh; phát 2010, mức tăng đất nước: Là hoá của nhân nhằm thúc đẩy huy dân chủ và dân lao động sản xuất nông Phát triển các trưởng GDP bình sức mạnh đại nước đang phát (đặc biệt chú nghiệp, hàng tiêu ngành công quân đạt 7,5 - đoàn kết toàn triển, có công trọng nhân dân 8%/năm, phấn nghiệp theo dùng và xuất nghiệp, chú trọng dân tộc; phát các vùng bị chiến đấu đạt trên hướng hiện đại, khẩu, đồng thời trước hết công triển kinh tế tranh tàn phá tăng thêm trang nghiệp chế biến, 8%/năm. nhanh, bền vượt qua mức nặng nề) Đi đôi bị kỹ thuật cho công nghiệp hàng vững; nâng cao thu nhập trung với việc chăm lo các ngành kinh tế tiêu dùng và hàng đời sống vật bình thấp. đời sống vật chất, khác, và chuẩn bị xuất khẩu; xây chất, tinh thần - Đến năm phải chú trọng cải cho sự phát triển dựng.có chọn lọc của nhân dân; 2030, kỷ niệm thiện đời sống mạnh mẽ hơn một số cơ sỏ công giữ vững ổn định 100 năm thành văn hoá của nhân nữa của công nghiệp nặng về chính trị - xã hội; lập Đảng: Là dân, tạo ra cuộc nghiệp nặng dầu khí, than, xi tăng cường hoạt nước đang phát sống mới, với trong chặng măng, cơ khí, điện động đối ngoại; triển, có công những quan hệ đường tiếp theo. tử, thép, phân bón, bảo vệ vững nghiệp hiện đại, xã hội tốt đẹp, là - Hoàn thành hoá chất, một số chắc độc lập, thu nhập trung nguồn phấn khởi công cuộc cải tạo cơ sở công nghiệp chủ quyền, bình cao. và niềm vui của xã hội chủ nghĩa quốc phòng. Tốc thống nhất, toàn - Đến năm người lao động. ở các tỉnh miền độ tăng giá trị sản vẹn lãnh thổ; tạo 2045, kỷ niệm Nam, tiếp tục xuất công nghiệp nền tảng để đến 100 năm thành hoàn thiện quan bình quân hằng năm 2020 nước lập nước Việt hệ sản xuất xã năm 14-15%. ta cơ bản trở Nam Dân chủ hội chủ nghĩa ở thành nước Cộng hòa, nay là miền Bắc, củng Đến năm 2000, tỷ công nghiệp nước Cộng hòa cố quan hệ sản trọng công nghiệp theo hướng hiện xã hội chủ nghĩa xuất xã hội chủ và xây dựng chiếm đại”. Việt Nam: Trở nghĩa trong cả khoảng 34-35% thành nước phát nước. trong GDP; nông, triển, thu nhập - Đáp ứng các lâm, ngư nghiệp cao. nhu cầu của công chiếm khoảng 45- cuộc phòng thủ 46%. đất nước, củng cố quốc phòng và Tăng nhanh khả giữ vững an ninh, năng và tiềm lực trật tự. tài chính của đất nước, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp then chốt, hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa 8 Quan điểm - Với thắng lợi - Thời kỳ quá độ Quan điểm mới · Về vai trò lãnh Đại hội nêu các Phát triển nhanh, Đảng viên làm Một là, trong bất 1. Đánh giá kết Quan điểm chỉ hoàn toàn của lên CNXH ở về cải tạo xã hội đạo của Đảng: quan điểm về công hiệu quả và bền kinh tế tư nhân kỳ điều kiện và quả 5 năm thực đạo: cuộc kháng chiến nước ta là khó chủ nghĩa dựa Gắn liền vai trò nghiệp hóa, hiện vững. Phát triển không giới hạn tình huống nào, hiện Nghị quyết - Quan điểm 1: chống Mỹ, cứu khăn, phức tạp, trên 3 nguyên lãnh đạo của đại hóa như sau:
kinh tế-xã hôsi gắn về quy mô - Việc phải kiên trì thực Đại hội XI: nêu những vấn nước, cách mạng lâu dài, phải trải tắc: Đảng với việc xây -Giữ vững độc lập chặt với bảo vệ Đại hội ra Nghị hiện đường lối – Những thành đề có tính Việt Nam chuyển qua nhiều chặng + Nhất thiết phải dựng và thực hiện tự chủ đi đôi với và cải thiện môi quyết cho phép và mục tiêu đổi quả quan trọng nguyên tắc trong sang giai đoạn đường, hiện nay theo quy luật về thắng lợi Cương mở rộng hợp tác trường, giữ gìn Đảng viên của mới, kiên định được thể hiện công cuộc đổi mới, giai đoạn cả nước ta đang ở sự phù hợp giữa lĩnh, Chiến lược quốc tế, đa đa dạng sinh học. Đảng được làm và vận dụng trên các mặt sau mới: Kiên định nước độc lập, chặng đường đầu quan hệ sản xuất và công cuộc đổi phương hóa, đa Tăng trưởng kinh kinh tế tư nhân, sáng tạo, phát đây: và vận dụng, thống nhất và làm tiên và chỉ ra nội với tính chất và mới. Đồng thời dạng hóa quan hệ tế đi đôi với thực kể cả kinh tế tư triển chủ nghĩa - Nền kinh tế phát triển sáng nhiệm vụ chiến dung kinh tế, trình độ của lực gắn vai trò của đối ngoại. Dựa vào
hiện tiến bôs, công bản tư nhân là Mác - Lênin, tư vượt qua nhiều tạo chủ nghĩa lược duy nhất là chính trị, văn lượng sản xuất Đảng với hệ thống nguồn lực trong
bằng xã hôsi và bước tiến quan tưởng Hồ Chí khó khăn, thách Mác - Lênin, tư tiến hành cách hoá, xã hội của để xác định chính trị. nước là chính đi bảo vệ môi trọng trong nhận Minh, kiên định thức, quy mô và tưởng Hồ Chí mạng xã hội chủ chặng đường đầu bước đi và hình · Về bản chất giai đôi với tranh thủ tối trường. Coi phát thức của Đảng mục tiêu độc lập tiềm lực được Minh, kiên định nghĩa, tiến tiên. Đại hội xác thức thích hợp cấp của Đảng: đa nguồn lực bên triển kinh tế là Cộng sản Việt dân tộc và chủ nâng lên. mục tiêu độc lập nhanh, tiến định giai đoạn + Phải xuất phát Đảng Cộng sản ngoài. Xây dựng nhiệm vụ trung Nam sau 20 năm nghĩa xã hội. Đổi - Kinh tế vĩ mô dân tộc và chủ mạnh, tiến vững trước mắt từ từ thực tế của Việt Nam là đội một nền kinh tế tâm, xây dựng đổi mới, thể hiện mới toàn diện, cơ bản ổn định, nghĩa xã hội; chắc lên chủ 1981-1985 và nước ta và là sự tiên phong của mở, hội nhập với
đồng bôs nền tảng bước đột phá đồng bộ với lạm phát được kiên định đường nghĩa xã hội. kéo dài đến vận dụng quan giai cấp công khu vực và thế
cho môst nước trong thay đổi tư những bước đi kiểm soát. lối đổi mới của những năm 1990 điểm của Lênin nhân Việt Nam, giới, hướng mạnh công nghiệp là duy của Đảng thích hợp. Tích - Tăng trưởng Đảng; kiên định có tầm quan coi nền kinh tế đại biểu trung về xuất khẩu, đồng yêu cầu cấp thiết. Cộng sản Việt cực, chủ động kinh tế được duy các nguyên tắc trọng đặc biệt. có cơ cấu nhiều thành lợi ích của thời thay thế nhập Đẩy mạnh công Nam. hội nhập kinh tế trì ở mức hợp lý, xây dựng Đảng - Đại hội V chỉ thành phần là giai cấp công khẩu bằng những cuôsc đổi mới, tạo quốc tế phải gắn từ năm 2013 dần để xây dựng và rõ: “Kinh nghiệm một đặc trưng nhân, nhân dân sản phẩm trong đôsng lực giải với chú trọng phục hồi, năm bảo vệ Tổ quốc của 5 năm 1976 - của thời kỳ quá lao động và của nước sản xuất có phóng và phát Đại hội khẳng xây dựng nền sau cao hơn năm Việt Nam xã hội định: Hai mươi 1980 cho thấy độ + cả dân tộc. hiệu quả. huy mọi nguồn kinh tế độc lập, trước. Đổi mới chủ nghĩa. So năm qua, với sự phải cụ thể hoá Trong công cuộc · Về nền tảng tư -Công nghiệp hóa, lực. Gắn chặt tự chủ, giữ vững mô hình tăng với các đại hội nỗ lực phấn đấu đường lối của cải tạo xã hội tưởng của Đảng : hiện đại hóa là sự việc xây dựng truyền thống và trưởng, cơ cấu trước, Đại hội Đảng - đường lối chủ nghĩa phải Đảng lấy chủ nghiệp của toàn
nền kinh tế đôsc của toàn Đảng, bản sắc văn hoá lại nền kinh tế và XIII bổ sung toàn dân, toàn chung của cách xây dựng quan nghĩa Mác – dân, của mọi thành lập tự chủ với chủ dân tộc. Mở thực hiện ba đột “kiên định các quân, công cuộc mạng xã hội chủ hệ sản xuất mới Lênin và tư tưởng phần kinh tế, trong đôsng hôsi nhập rộng, phát huy phá chiến lược nguyên tắc xây đổi mới ở nước nghĩa và đường trên cả 3 mặt xây Hồ Chí Minh làm đó kinh tế nhà kinh tế quốc tế. dân chủ phải được tập trung dựng Đảng”. lối xây dựng nền dựng chế độ nền tảng tư nước là chủ đạo. Kết hợp chặt chẽ ta đã đạt những gắn với tăng thực hiện, bước Đây là những kinh tế xã hội công hữu về tư tưởng, kim chỉ -Lấy việc phát huy phát triển kinh tế- thành tựu to lớn cường kỷ luật, đầu đạt kết quả quan điểm có và có ý nghĩa chủ nghĩa ở nước liệu sản xuất, nam cho hành nguồn lực con xã hôsi với quốc kỷ cương và ý tích cực. tính nguyên tắc, lịch sử. Đất ta, vạch ra chiến chế độ quản lý động. người làm yếu tố phòng-an ninh. thức trách nhiệm - Cơ cấu kinh tế bất di, bất dịch. lược kinh tế, xã và chế độ phân · Về mục đích của cơ bản cho sự nước đã ra khỏi của mỗi công tiếp tục chuyển - Quan điểm 2: hội cho chặng phối xã hội chủ Đảng: Xác định phát triển nhanh và khủng hoảng dân, cơ quan, dịch theo hướng nêu chiến lược kinh tế - xã hội, đường đầu tiên nghĩa. Đảng lãnh đạo bền vững. Động đơn vị, doanh công nghiệp hoá, tổng thể phát có sự thay đổi cơ của quá trình nhân dân xây viên toàn dân cần nghiệp và cả hiện đại hoá; xây triển đất nước công nghiệp hoá dựng nước Việt kiệm xây dựng đất bản và toàn diện. cộng đồng. dựng nông thôn nhanh, bền xã hội chủ Nam dân chủ, nước, không Kinh tế tăng Hai là, phải thật mới được đẩy vững: Bảo đảm trưởng khá nghĩa”. giàu mạnh theo ngừng tăng tích lũy sự coi trọng chất mạnh. cao nhất lợi ích nhanh; sự con đường xã hội cho đầu tư phát lượng, hiệu quả - Giáo dục và quốc gia - dân chủ nghĩa và cuối triển. Tăng trưởng nghiệp công tăng trưởng và đào tạo, khoa tộc trên cơ sở cùng là thực hiện kinh tế gắn với cải nghiệp hóa, hiện phát triển bền học và công các nguyên tắc lý tưởng cộng sản thiện đời sống đại hóa, phát vững. Nâng cao nghệ, văn hoá, cơ bản của Hiến triển kinh tế thị chủ nghĩa. nhân dân, phát chất lượng và xã hội, y tế có chương Liên Đại hội VII coi triển văn hóa, giáo trường định hiệu quả của bước phát triển. hợp quốc và luật
việc tiếp tục tự đổi dục, thực hiện tiến hướng xã hội nền kinh tế với An sinh xã hội pháp quốc tế, mới, tự chỉnh đốn bộ và công bằng chủ nghĩa đang tốc độ tăng được quan tâm bình đẳng, hợp và nâng cao năng xã hội, bảo vệ môi đẩy mạnh. Đời trưởng hợp lý, nhiều hơn và cơ tác, cùng có lợi. lực lãnh đạo của trường. sống nhân dân giữ vững ổn định bản được bảo Tiếp tục phát Đảng là yêu cầu - Khoa được cải thiện rõ kinh tế vĩ mô. đảm, đời sống triển nhanh và quan trọng hàng học và công nghệ rệt. Hệ thống Tăng cường huy của nhân dân bền vững đất đầu trong công là động lực của chính trị và khối động các nguồn tiếp tục được cải nước; gắn kết cuộc xây dựng công nghiệp hóa, đại đoàn kết toàn lực trong và thiện. chặt chẽ và triển Đảng, là công hiện đại hóa. Kết dân tộc được ngoài nước, sử - Bảo vệ tài khai đồng bộ các việc thường hợp công nghệ củng cố và tăng dụng tiết kiệm và nguyên, môi nhiệm vụ, trong xuyên bảo đảm truyền thống với cường. Chính trị hiệu quả các trường và ứng đó phát triển cho Đảng ta luôn công nghệ hiện - xã hội ổn định. nguồn lực để phó với biến đổi kinh tế - xã hội là ngang tầm nhiệm đại; tranh thủ đi Quốc phòng và đẩy nhanh tốc khí hậu có trung tâm; xây vụ và cách mạng. nhanh vào hiện đại an ninh được giữ độ phát triển những chuyển dựng Đảng là ở những khâu vững. Vị thế kinh tế. Phát biến tích cực. then chốt; phát quyết định. nước ta trên triển lực lượng - Chính trị - xã triển văn hóa là - Lấy trường quốc tế sản xuất phải hội ổn định; quốc nền tảng tinh hiệu quả kinh tế - không ngừng đồng thời xây phòng, an ninh thần; bảo đảm xã hội làm tiêu nâng cao. Sức dựng, hoàn thiện được tăng quốc phòng, an chuẩn cơ bản để mạnh tổng hợp quan hệ sản cường; kiên ninh là trọng xác định phương của quốc gia đã xuất phù hợp; quyết, kiên trì yếu, thường án phát triển, lựa tăng lên rất củng cố và tăng đấu tranh bảo vệ xuyên. chọn dự án đầu tư nhiều, tạo ra thế cường các yếu vững chắc độc - Quan điểm 3: và công nghệ. Đầu và lực mới cho tố bảo đảm định lập, chủ quyền, nêu động lực tư chiều sâu để đất nước tiếp tục hướng xã hội thống nhất, toàn phát triển: Khơi khai thác tối đa đi lên với triển chủ nghĩa của vẹn lãnh thổ của dậy mạnh mẽ năng lực sản xuất vọng tốt đẹp. nền kinh tế. Tổ quốc, giữ tinh thần yêu hiện có. Trong phát Ba là, phải coi vững hòa bình, nước, ý chí tự triển mới, ưu tiên trọng việc kết ổn định để phát cường dân tộc, quy mô vừa và Nhận thức về hợp chặt chẽ triển đất nước. sức mạnh đại nhỏ, công nghệ chủ nghĩa xã hội giữa tăng trưởng - Quan hệ đối đoàn kết toàn tiên tiến, tạo nhiều và con đường đi kinh tế với thực ngoại, hội nhập dân tộc và khát việc làm, thu hồi lên chủ nghĩa xã hiện tiến bộ và quốc tế ngày vọng phát triển vốn nhanh; đồng hội ngày càng công bằng xã càng sâu rộng, đất nước phồn thời xây dựng một sáng tỏ hơn; hệ hội; bảo đảm an có hiệu quả. Vị vinh, hạnh phúc; số công trình quy thống quan điểm sinh xã hội, thế, uy tín quốc phát huy dân mô lớn thật cần lý luận về công chăm lo đời tế của nước ta chủ xã hội chủ thiết và có hiệu cuộc đổi mới, về sống vật chất và tiếp tục được nghĩa, sức mạnh quả. Tạo ra những xã hội xã hội chủ tinh thần của nâng cao. tổng hợp của cả mũi nhọn trong nghĩa và con nhân dân, nhất - Dân chủ xã hội hệ thống chính từng bước phát đường đi lên chủ là đối với người chủ nghĩa và sức trị và của nền triển. Tập trung nghĩa xã hội ở nghèo, đồng bào mạnh đại đoàn văn hóa, con thích đáng nguồn Việt Nam đã hình ở vùng sâu, kết toàn dân tộc người Việt Nam, lực cho các lĩnh thành trên những vùng xa, đặc biệt tiếp tục được bồi dưỡng sức nét cơ bản. vực, các địa bàn là trong tình hình phát huy. dân, nâng cao trọng điểm; đồng kinh tế khó khăn, - Công tác xây chất lượng thời quan tâm đáp suy giảm; gắn dựng Đảng, xây nguồn nhân lực, ứng nhu cầu thiết phát triển kinh tế dựng hệ thống có cơ chế thu yếu của mọi vùng với phát triển chính trị được hút, trọng dụng trong nước; có văn hoá, củng chú trọng và đạt nhân tài, thúc chính sách hỗ trợ cố quốc phòng, kết quả quan đẩy đổi mới những vùng khó an ninh, tăng trọng. sáng tạo, ứng khăn, tạo điều kiện cường quan hệ - Quan điểm và dụng mạnh mẽ cho các vùng đều đối ngoại, thực thể chế về Nhà khoa học và phát triển. hiện tốt hai nước pháp công nghệ, nhất - Kết nhiệm vụ chiến quyền xã hội chủ là những thành hợp kinh tế với lược xây dựng nghĩa tiếp tục tựu của cuộc quốc phòng - an và bảo vệ Tổ được bổ sung, Cách mạng công ninh quốc. hoàn thiện, hiệu nghiệp lần thứ Bốn là, đặc biệt lực và hiệu quả tư, tạo động lực chăm lo củng cố, được nâng lên. mới cho phát xây dựng Đảng – Những hạn triển nhanh và vững mạnh cả chế, khuyết điểm bền vững đất về chính trị, tư qua 5 năm thực nước. tưởng và tổ hiện Nghị quyết - Quan điểm 4: chức. Thật sự Đại hội XI: nêu nguồn lực phát huy dân - Đổi mới chưa phát triển: Kết chủ đi đôi với đồng bộ và toàn hợp sức mạnh giữ gìn kỷ luật, diện. dân tộc với sức kỷ cương; giữ - Một số chỉ tiêu mạnh thời đại; vững nguyên tắc kinh tế - xã hội nêu cao ý chí tập trung dân chưa đạt kế độc lập, tự chủ, chủ, tăng cường hoạch; nhiều chỉ chủ động, tích đoàn kết thống tiêu, tiêu chí cực hội nhập và nhất, gắn bó mật trong mục tiêu nâng cao hiệu thiết với nhân phấn đấu để đến quả hợp tác dân, tôn trọng và năm 2020 nước quốc tế, phát phát huy quyền ta cơ bản trở huy tối đa nội làm chủ của thành nước công lực, tranh thủ nhân dân, dựa nghiệp theo ngoại lực, trong vào nhân dân để hướng hiện đại đó nguồn lực nội xây dựng Đảng. không đạt được. sinh, nhất là Xây dựng đội - Kinh tế vĩ mô nguồn lực con ngũ cán bộ, cơ bản ổn định người là quan đảng viên vững nhưng chưa trọng nhất. vàng về chính vững chắc; nợ - Quan điểm 5: trị, tư tưởng, công tăng nhanh, nêu những nhân trong sáng về nợ xấu đang tố có ý nghĩa đạo đức, lối giảm dần nhưng quyết định thành sống, có sức còn ở mức cao; công sự nghiệp chiến đấu cao, sản xuất kinh xây dựng đất giỏi về chuyên doanh còn gặp nước, bảo vệ Tổ môn, nghiệp vụ; rất nhiều khó quốc: Tăng phát huy hiệu khăn. cường xây lực, hiệu quả - Tăng trưởng dựng, chỉnh đốn quản lý của Nhà kinh tế thấp hơn Đảng, tăng nước, tính tích 5 năm trước, cường bản chất cực, chủ động, không đạt mục giai cấp công sáng tạo của tiêu đề ra; năng nhân của Đảng, Mặt trận Tổ quốc suất, chất lượng, nâng cao năng và các đoàn thể hiệu quả, sức lực lãnh đạo, nhân dân. cạnh tranh của năng lực cầm Năm là, trong nền kinh tế còn quyền và sức công tác lãnh thấp. chiến đấu của đạo và chỉ đạo - Thể chế kinh tê Đảng; xây dựng phải rất nhạy thị trường định Đảng và hệ bén, kiên quyết, hướng xã hội thống chính trị sáng tạo, bám chủ nghĩa chậm trong sạch, vững sát thực tiễn đất được hoàn thiện, mạnh toàn diện, nước; chú trọng chưa có cơ chế xây dựng Nhà công tác dự báo, đột phá để thúc nước tinh gọn, kịp thời đề ra đẩy phát triển; cơ hoạt động hiệu các giải pháp cấu nguồn nhân lực, hiệu quả; phù hợp với tình lực mất cân đối, xây dựng đội hình mới; tăng chất lượng ngũ cán bộ, cường công tác nguồn nhân lực đảng viên, nhất tuyên truyền, tạo còn thấp; kết cấu là đội ngũ cán bộ sự đồng thuận hạ tầng thiếu cấp chiến lược, cao, phát huy đồng bộ tiếp tục đủ phẩm chất, sức mạnh của là những yếu tố năng lực và uy cả hệ thống cản trở sự phát tín, ngang tầm chính trị, của triển. nhiệm vụ, gắn toàn xã hội. - Thực hiện cơ bó mật thiết với cấu lại nền kinh Nhân dân là tế gắn với đổi những nhân tố mới mô hình có ý nghĩa quyết tăng trưởng còn định thành công chậm. Nhiều hạn của sự nghiệp chế, yếu kém xây dựng, phát trong các lĩnh triển đất nước, vực giáo dục và bảo vệ Tổ quốc. đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế chậm được khắc phục. - Quản lý và sử dụng tài nguyên, môi trường còn bất cập. - Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. - Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. - Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp nghiêm trọng. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm. - Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội chuyên biến chậm. - Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. 2. Nhìn lại kết quả thực hiện 30 năm đổi mới, Đại hội đánh giá đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Một là, đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hai là, kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; văn hóa - xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Ba là, dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố" và tăng cường. Bốn là, công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Năm là, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. 9 Phương Kế hoạch 5 năm Điều có ý nghĩa Đại hội đã đề ra 7 phương hướng -Mở rộng và nâng - Xây dựng, chỉnh (1) Giải phóng Một là, đẩy Đại hội XII của Phương hướng hướng 1976-1980 phải cấp bách và có 5 phương hướng được đề ra trong cao hiệu quả kinh đốn Đảng, nâng và phát triển mạnh công Đảng xác định Đại hội Đảng lần là một kế hoạch tầm quan trọng lớn phát triển Cương lĩnh: tế đối ngoại. cao năng lực lãnh mạnh mẽ lực nghiệp hoá, hiện phương hướng thứ XIII xác định thật tốt. Muốn đặc biệt là phải kinh tế: · Xây dựng Nhà đạo và sức chiến lượng sản đại hoá đất chung về công trong những vậy, kế hoạch 5 khẩn trương làm 1. Bố trí lại cơ nước xã hội chủ đấu của Đảng, xuất, phát huy nước gắn với tác xây dựng năm tới đặc biệt năm 1976-1980 -Giải quyết tốt một tốt việc sắp xếp cấu sản xuất, nghĩa phát huy sức mọi tiềm năng phát triển kinh tế Đảng trong cả coi trọng và đẩy phải có sự bố trí số vấn đề xã hội. lại kinh tế theo điều chỉnh cơ · Phát triển lực mạnh toàn dân và nguồn lực, tri thức, bảo vệ nhiệm kỳ là: mạnh hơn nữa chiến lược đúng, những phương cấu đầu tư lượng sản xuất, tộc tạo bước đột tài nguyên, môi “Trong những công tác xây phát huy các lực hướng sau đây: 2. Xây dựng và công nghiệp hóa -Bảo vệ vững chắc - Tiếp tục đổi mới, phá về xây trường. năm tới, yêu cầu, dựng chỉnh đốn lượng sản xuất Phải chỉnh đốn củng cố quan hệ đất nước theo độc lập chủ quyền, đẩy mạnh công dựng kết cấu Hai là, phát triển nhiệm vụ nặng Đảng toàn diện bao gồm lực và cải tiến cơ cấu sản xuất xã hội hướng hiện đại toàn vẹn lãnh thổ nghiệp hóa - hiện hạ tầng và nền kinh tế thị nề của thời kỳ “Tăng cường lượng lao động sản xuất, xây chủ nghĩa gắn liền với phát và an ninh của Tổ đại hóa, xây chuyển dịch cơ trường định phát triển mới đòi công tác xây và phương tiện dựng, lao động, 3. Sử dụng và triển 1 nền nông quốc, giữ vững ổn dựng và bảo vệ cấu kinh tế, hướng xã hội hỏi phải đẩy dựng, chỉnh đốn sản xuất, khai phân phối, lưu cải tạo đúng đắn nghiệp toàn diện định chính trị và an tổ quốc nâng cao chất chủ nghĩa. mạnh hơn nữa Đảng về chính thác các tiềm thông và tiêu các thành phần · Thiết lập từng toàn xã hội, bảo - Phát triển giáo lượng và sức Ba là, xây dựng công tác xây trị, tư tưởng, đạo năng, khơi động dùng, đáp ứng tốt kinh tế bước quan hệ sản đảm quốc phòng, dục và đào tạo, cạnh tranh, nền văn hoá tiên dựng Đảng, đức, tổ chức và lực lượng của hơn các nhu cầu 4. Đổi mới cơ xuất xã hội chủ an ninh vững khoa học và công tăng tốc độ tiến, đậm đà bản trọng tâm là kiên cán bộ ” (Trích quần chúng, một cấp bách, hợp với chế quản lý kinh nghĩa từ thấp đến mạnh, sẵn sàng nghệ tăng trưởng sắc dân tộc; xây quyết, kiên trì văn kiện Đại hội sự bố trí chiến khả năng thực tế tế , phát huy cao với sự đa đối phó với mọi - Xây dựng nền kinh tế, sớm dựng con người, tiếp tục thực hiện Đảng XIII, tr 229 lược hợp cho 5 trong những năm mạnh mẽ động dạng về hình thức tình huống. văn hóa tiên tiến, đưa nước ta ra nâng cao đời Nghị quyết Hội năm này và thuận trước mắt, nhất là lực khoa học kĩ sở hữu, phát triển đậm đà bản sắc khỏi tình trạng sống nhân dân, nghị Trung ương Sáu phương với hướng tiến khả năng về năng thuật 5. Mở rộng nền kinh tế hàng dân tộc của nước đang thực hiện tiến bộ 4 khóa XI một số hướng xây dựng lên lâu dài. Đồng lượng, nguyên và nâng cao hiệu hóa nhiều thành -Tích cực chuẩn bị - Tăng cường phát triển có và công bằng xã vấn đề cấp bách Đảng trong thời phải có tổ liệu, giao thông quả kinh tế đối phần theo định và tạo tiền đề vững quốc phòng an thu nhập thấp hội. về xây dựng nhiệm kỳ Đại hội chức và biện vận tải, đồng thời ngoại hướng xã hội chủ chắc cho bước ninh, mở rộng (2) Chuyển Bốn là, bảo đảm Đảng hiện nay”. XIII gồm: pháp thực hiện hợp với hướng Đồng thời đại hội nghĩa, vận hành phát triển cao hơn quan hệ đối ngoại mạnh sang vững chắc quốc Việc Đại hội XII có hiệu lực mạnh tiến lên lâu dài, cũng đề ra bốn theo cơ chế thị sau năm 2000, chủ và chủ động hội kinh tế thị phòng và an của Đảng xác + Tiếp tục kiên mẽ, rút được kết làm cho nền kinh nhóm phương trường có sự yếu là phát triển nhập kinh tế quốc trường, thực ninh quốc gia, định phải tiếp tục định, vận dụng luận từ ưu điểm tế phát triển ổn hướng phát triển quản lý của Nhà nguồn nhân lực, tế hiện các trật tự, an toàn thực hiện Nghị và phát triển và khuyết điểm định, đúng hướng xã hội: nước. nâng cao năng lực - Đẩy mạnh cải nguyên tắc của xã hội. quyết Hội nghị sáng tạo Chủ trong thời gian và đạt hiệu quả 1.Kế hoạch hóa · Tiến hành cách khoa học và công cách tổ chức và thị trường, Năm là, thực Trung ương 4 nghĩa Mác - vừa qua, đáp ứng ngày càng cao. dân số, giải mạng xã hội chủ nghệ, xây dựng kết hoạt động của hình thành hiện đường lối khoá XI về xây Lênin, tư tưởng những yêu cầu - Sắp xếp lại các quyết việc làm nghĩa trên lĩnh cấu hạ tầng và một Nhà nước, phát đồng bộ các đối ngoại độc dựng Đảng thể Hồ Chí Minh. phát triển của cơ sở sản xuất: cho người lao vực tư tưởng, văn số công trình công huy dân chủ, tăng loại thị trường lập, tự chủ, hoà hiện quyết tâm Kiên định mục nền kinh tế quốc ưu tiên dành các động hóa làm cho thế nghiệp then chốt, cường pháp chế và hệ thống bình, hữu nghị, chính trị của toàn tiêu độc lập dân dân và của đời điều kiện vật chất 2. Thực hiện giới quan Mác – hình thành đồng bộ thể chế kinh tế hợp tác và phát Đảng, của cả hệ tộc gắn liền với sống nhân dân. cho việc đẩy công bằng xã Lênin , tư tưởng cơ chế thị trường thị trường định triển; chủ động thống chính trị chủ nghĩa xã hội mạnh sản xuất hội, bảo đảm an đạo đức Hồ Chí có sự quản lý của hướng xã hội và tích cực hội đối với nhiệm vụ và đường lối đổi những sản phẩm toàn xã hội, khôi Minh giữ vị trí chủ Nhà nước theo chủ nghĩa phù nhập quốc tế ; là xây dựng, chỉnh mới của Đảng, phục vụ đời sống, phục trật tự, kỷ đạo trong đời định hướng xã hội hợp với đặc bạn, đối tác tin đốn Đảng. hết lòng, hết sức xuất khẩu và cương trong mọi sống tinh thần xã chủ nghĩa điểm của nước cậy và thành phục vụ Tổ củng cố quốc lĩnh vực xã hội hội. ta. viên có trách quốc, phục vụ phòng. 3. Chăm lo đáp .Thực hiện chính (3) Tích cực, nhiệm trong nhân dân. - Bố trí lại xây ứng các nhu cầu sách đại đoàn kết chủ động đẩy côsng đồng quốc dựng cơ bản: giáo dục, văn dân tộc nhanh hội tế vì lợi ích dân + Tăng cường soát xét cơ cấu hóa, bảo vệ và · Thực hiện 2 nhập kinh tế tôsc Việt Nam xã công tác xây đầu tư, quy mô tăng cường sức nhiệm vụ chiến quốc tế, mở hôsi chủ nghĩa dựng, chỉnh đốn và tiến độ xây khỏe của nhân lược xây dựng xã rộng kinh tế đối giàu mạnh. Đảng về chính dựng cơ bản, dân hội và bảo vệ Tổ ngoại gắn với Sáu là, xây dựng trị, tư tưởng, đạo khắc phục tình 4. Xây dựng quốc. nâng cao khả nền dân chủ xã đức, tổ chức và trạng đầu tư phân chính sách bảo · Xây dựng Đảng năng độc lập hội chủ nghĩa, cán bộ; nâng tán, dàn đều, trợ xã hội. trong sạch, vững tự chủ của nền thực hiện đại cao năng lực khô đồ bộ Bê h đó h ề hí h t ị ki h tế đ à kết t à lã h đ ă 10 Nhiệm vụ - Đẩy mạnh công Hai nhiệm vụ 1. Xây dựng và Nhiệm vụ -Tập trung sức cho - Tổng kết 15 Đại hội có nhiệm - Hoàn thiện thể 1. Tăng cường -Nhiệm vụ trọng nghiệp hóa chiến lược: tổ chức thực chính: Tiếp tục mục tiêu phát triển, năm đất nước đổi vụ: kiểm điểm chế kinh tế thị xây dựng, chỉnh tâm cho Ban XHCN - Xây dựng thành hiện ba chương thực hiện đến năm 2000, mới (1986-2000) việc thực hiện trường định đốn Đảng; ngăn Chấp hành - Đổi tên Đảng công chủ nghĩa trình về lương nhiệm vụ đưa GDP bình quân - Xác định chiến Nghị quyết Đại hướng xã hôsi chặn, đẩy lùi sự Trung ương Lao động Việt xã hôe i. thực - thực đất nước đi đầu người tăng lược phát triển hội IX của Đảng, chủ nghĩa, trọng suy thoái về tư khóa mới trong Nam thành Đảng - Sẵn sàng chiến phẩm, hàng tiêu theo con gấp đôi năm 1990. KTXH 10 năm kế hoạch phát tâm là tạo lập tưởng chính trị, giai đoạn tiếp Cộng sản Việt đấu, bảo vệ vững dùng và hàng đường đổi mới. Nhịp độ tăng (2001-2010) triển kinh tế - xã môi trường cạnh đạo đức, lối theo là thúc đẩy Nam và thông chắc Tổ quốc xuất khẩu... Nhiệm vụ chủ trưởng GDP bình Đại hội IX có hội 5 năm 2001 - tranh bình đẳng sống, biểu hiện sự nghiệp đổi qua điều lệ mới Việt Nam xã hô e i 2. Thực hiện yếu trong 5 quân hằng năm đạt nhiệm vụ kiểm 2005 và Chiến và cải cách hành “tự diễn biến”, mới, công của Đảng gồm 11 chủ nghĩa. nhiệm vụ cải tạo năm 1991- khoảng 9-10%. điểm và đánh giá lược phát triển chính. “tự chuyển hóa” nghiệp hóa và chương và 59 => Hai nhiệm vụ xã hội chủ nghĩa 1995: những thành tựu kinh tế - xã hội - Phát triển trong nội bộ. hiện đại hóa, điều. Điều lệ đã có quan hệ mật một cách thường Một là, phải giữ và khuyết điểm 10 năm 2001 - nhanh nguồn 2. Xây dựng tổ đưa Việt Nam rút gọn 10 nhiệm thiết với nhau. xuyên với những vững định -Phát triển toàn thời gian qua, đề 2010, nhìn lại 20 nhân lực, nhất là chức bộ máy của trở thành một vụ của đảng viên hình thức và hướng xã hội diện nông, lâm, ra những quyết năm đổi mới; nguồn nhân lực toàn hệ thống nước phát triển thành 5 nhiệm vụ bước đi thích chủ nghĩa trong ngư nghiệp, gắn sách cho thời kỳ quyết định chất lượng cao, chính trị tinh gọn, theo định hướng - Đổi lại chức hợp, làm cho quá trình đổi với công nghiệp tới, phấn đấu phương hướng, tập trung vào hoạt động hiệu Xã hội Chủ Tổng Bí thư thay quan hệ sản xuất mới, kết hợp chế biến nông, nâng cao hơn mục tiêu, nhiệm việc đổi mới căn lực, hiệu quả; nghĩa vào giữa chức Bí thư Thứ phù hợp với tính sự kiên định về lâm, thuỷ sản và nữa năng lực vụ phát triển kinh bản và toàn diện đẩy mạnh đấu thế kỷ XXI nhất quy định chất và trình độ nguyên tắc và đổi mới cơ cấu lãnh đạo và sức tế - xã hội 5 năm nền giáo dục tranh phòng, nhiệm kỳ của ban của lực lượng chiến lược kinh tế nông thôn chiến đấu của 2006 - 2010; quốc dân; gắn chống tham -Đại hội XIII của chấp hành trung sản xuất, thúc cách mạng với theo hướng công Đảng, động viên kiểm điểm sự kết chặt chẽ nhũng, lãng phí, Đảng đề ra 10 ương là 5 năm đẩy sự phát triển sự linh hoạt nghiệp hoá, hiện và phát huy sức lãnh đạo của phát triển nguồn quan liêu. nhiệm vụ, giải của lực lượng trong sách đại hoá. Tốc độ mạnh toàn dân Ban Chấp hành nhân lực với 3. Thực hiện các pháp đồng bộ về sản xuất... lược, nhạy cảm tăng giá trị sản tộc, tiếp tục đổi Trung ương phát triển và ứng giải pháp nâng công tác xây 3. Đổi mới cơ nắm bắt cái xuất nông, lâm, mới, đẩy mạnh Đảng khoá IX, dụng khoa học, cao chất lượng dựng Đảng để chế quản lý kinh mới. ngư nghiệp bình công nghiệp hoá, đề ra phương công nghệ. tăng trưởng, thực hiện, trong tế. Hai là, đổi mới quân hằng năm hiện đại hoá, xây hướng, nhiệm vụ -Xây dựng hệ năng suất lao đó có nhiều nội 4. Giải quyết cho toàn diện, đồng 4,5-5%. dựng và bảo vệ xây dựng Đảng; thống kết cấu hạ động và sức dung được bổ được những vấn bộ và triệt để, Tổ quốc Việt Nam bổ sung, sửa đổi tầng đồng bôs, cạnh tranh của sung, phát triển đề cấp bách về nhưng phải có xã hội chủ nghĩa, Điều lệ Đảng; với môst số công nền kinh tế. Tiếp cho phù hợp với phân phối, lưu bước đi, hình -Phát triển các vững bước đi vào bầu Ban Chấp trình hiện đại, tục thực hiện có thực tiễn và đáp thông. thức và cách ngành công thế kỷ mới. Đại hành Trung tập trung vào hệ hiệu quả ba đột ứng yêu cầu, 5. Xây dựng và làm phù hợp. nghiệp, chú trọng hội khẳng định ương Đảng khoá thống giao thông phá chiến lược, nhiệm vụ của tổ chức thực Ba là, phát triển trước hết công phải coi xây dựng X. và hạ tầng đô thị cơ cấu lại tổng công tác xây hiện một cách kinh tế hàng nghiệp chế biến, Đảng trong sạch, lớn. thể và đồng bộ dựng Đảng trong thiết thực và có hóa nhiều công nghiệp hàng vững mạnh là -Đổi mới mô nền kinh tế gắn tình hình mới hiệu quả các thành phần đi tiêu dùng và hàng nhiệm vụ then hình tăng với đổi mới mô 1- Tăng cường chính sách xã đôi với tăng xuất khẩu; xây chốt quyết định trưởng, cơ cấu hình tăng trưởng; xây dựng Đảng hội. cường vai trò dựng.có chọn - lọc đến sự tồn tại và lại nền kinh tế; đẩy mạnh công về chính trị 6. Tăng cường quản lý của một số cơ sỏ công phát triển của -Thực hiện tốt nghiệp hoá, hiện 2- Coi trọng xây khả năng quốc Nhà nước về nghiệp nặng về Đảng ta. chức năng của đại hoá đất dựng Đảng về tư phòng và an ninh kinh tế, xã hội. dầu khí, than, xi Nhà nước, giải nước, chú trọng tưởng của đất nước. Bốn là, tiếp tục măng, cơ khí, điện quyết đúng đắn công nghiệp hoá, 3- Tập trung xây 7. Tăng cường phát huy ngày tử, thép, phân bón, mối quan hệ hiện đại hoá dựng Đảng về hoạt động trên càng sâu rộng hoá chất, một số giữa Nhà nước nông nghiệp, đạo đức lĩnh vực đối nền dân chủ xã cơ sở công nghiệp với thị trường; nông thôn gắn 4- Tiếp tục đổi ngoại. hội chủ nghĩa, quốc phòng. Tốc hoàn thiện bôs với xây dựng mới, hoàn thiện độ tăng giá trị sản 8. Phát huy quá trình đó máy nhà nước, nông thôn mới. tổ chức bộ máy quyền làm chủ phải được lãnh xuất công nghiệp chuyển mạnh về Chú trọng giải và nâng cao hiệu tập thể của nhân đạo tốt, có bình quân hằng cải cách hành quyết tốt vấn đề quả hoạt động dân lao động, bước đi vững năm 14-15%. chính; cơ cấu lại doanh của hệ thống nâng cao hiệu chắc phù hợp -Đẩy mạnh đấu nghiệp nhà chính trị lực quản lý của với tình hình - Đến tranh phòng, nước, cơ cấu lại 5- Nâng cao chất Nhà nước xã hội chính trị, xã hội năm 2000, tỷ trọng chống tham ngân sách nhà lượng tổ chức chủ nghĩa. nói chung. công nghiệp và xây nhũng, lãng phí; nước, xử lý nợ cơ sở đảng và 9. Xây dựng Năm là, trong dựng chiếm -Tăng cường sự xấu và bảo đảm đội ngũ đảng Đảng thật sự quá trình đổi khoảng 34-35% lãnh đạo của an toàn nợ công. viên ngang tầm một mới phải quan trong GDP; nông, Đảng, phát huy 4. Kiên quyết, 6- Tăng cường đảng cầm quyền tâm dự báo tình lâm, ngư nghiệp quyền làm chủ kiên trì đấu tranh xây dựng đội có trọng trách hình, kết hợp chiếm khoảng 45- của nhân dân bảo vệ vững ngũ cán bộ các lãnh đạo toàn phát hiện và 46%. trong việc xây chắc độc lập, cấp, nhất là cấp dân thực hiện giải quyết đúng dựng bôs máy chủ quyền, thống chiến lược và thắng lợi hai đắn những vấn nhà nước. nhất và toàn vẹn người đứng đầu nhiệm vụ chiến đề mới nảy - Tăng lãnh thổ của Tổ 7- Đổi mới mạnh lược. sinh trên tinh nhanh khả năng và quốc; giữ vững mẽ, nâng cao 10. Nâng cao thần kiên định tiềm lực tài chính môi trường hòa hiệu lực, hiệu hiệu lực chỉ đạo thực hiện của đất nước, lành bình, ổn định để quả công tác và điều hành của đường lối đổi mạnh hoá nền tài phát triển đất kiểm tra, giám bộ máy đảng và mới, tăng chính quốc gia. nước; bảo đảm sát, kỷ luật đảng nhà nước. cường tổng kết an ninh quốc gia, 8- Thắt chặt mối thực tiễn và giữ gìn trật tự, an quan hệ mật không ngừng toàn xã hội. Mở thiết giữa Đảng hoàn chỉnh lý rộng và đưa vào với nhân dân, luận về con chiều sâu các dựa vào nhân đường xây quan hệ đối dân để xây dựng dựng chủ nghĩa ngoại; tận dụng Đảng xã hội ở nước thời cơ, vượt qua 9- Kiên quyết, ta. thách thức, thực kiên trì đấu tranh hiện hiệu quả hội phòng, chống nhập quốc tế tham nhũng, trong điều kiện lãng phí mới, tiếp tục 10- Tiếp tục đổi nâng cao vị thế mới phương và uy tín của đất thức lãnh đạo nước trên trường của Đảng trong quốc tế. điều kiện mới 5. Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 6. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. 11 Công - Xây dựng một - Tập trung s;c · Lần đầu tiên, Ðại hội tổng kết 10 - Phát huy những Tranh thủ cơ hội - đẩy mạnh công - Mục tiêu: “Đẩy - Đại hội XIII nghiệp hóa bước cơ sở vật phát triphạm trù “Công năm tiến hành lợi thế của đất thuận lợi do bối nghiệp hoá, hiện mạnh công cũng chỉ rõ: chất - kỹ thuật nông nghiệp, coi nghiệp hóa, hiện công cuộc đổi mới nước, tận dụng cảnh quốc tế tạo đại hoá đất nghiệp hóa, hiện “Hoàn thiện thể của chủ nghĩa xã nông nghiệp là đại hóa” được xác toàn diện đất mọi khả năng để ra và tiềm năng, nước gắn với đại hóa, phấn chế, đổi mới mô hội, bước đầu mặt trận hàng định chính thức nước, 5 năm thực đạt trình độ công lợi thế của nước phát triển kinh tế đấu sớm đưa hình tăng hình thành cơ đầu, đưa nông trong Văn kiện hiện Nghị quyết nghệ tiên tiến, ta để rút ngắn tri thức, bảo vệ nước ta cơ bản trưởng, cơ cấu cấu kinh tế mới nghiệp môt? bư@c của Đảng. Ðại hội VII của đặc biệt là công quá trình công tài nguyên, môi trở thành nước lại nền kinh tế, trong cả nước mà lên sản xuất l@n · Mục tiêu lâu dài Ðảng, đề ra mục nghệ thông tin và nghiệp hoá, hiện trường (so với công nghiệp theo công nghiệp bộ phận chủ yếu xã hôi? chC nghĩa. của công nghiệp tiêu, phương công nghệ sinh đại hoá đất nước Đại hội X thêm hướng hiện đại.” hoá, hiện đại là cơ cấu công - - Ra sức đẩy hóa là cải biến hướng, giải pháp học, ở mức cao theo định hướng cụm từ “gắn với - Các tiêu chí hoá còn chậm, nông nghiệp.” mạnh sản xuất nước ta thành 1 thực hiện đẩy hơn và phổ biến xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế định hướng: chưa tạo được Làm tốt điều này hàng tiêu dùng nước công nghiệp mạnh công nghiệp hơn những thành gắn với phát tri thức, bảo vệ + Tiêu chí phản sự chuyển biến để chuẩn bị cơ và tiếp tục xây có cơ sở vật chất hóa, hiện đại hóa tựu mới về khoa triển kinh tế tri tài nguyên, môi ánh trình độ phát căn bản về mô sở và tiền đề, tạo dựng môt? số kĩ thuật hiện đại, đất nước; bổ sung, học và công thức, coi kinh tế trường”). triển của nền hình tăng ra bàn đạp để ngành công có cơ cấu kinh tế sửa đổi Ðiều lệ nghệ, từng bước tri thức là yếu tố 2- Đại hội xác kinh tế trưởng; năng đẩy mạnh hơn nghiệp nặng hợp lí, quan hệ Ðảng. Công cuộc phát triển kinh tế quan trọng của định Chiến lược + Tiêu chí phản suất, chất lượng, đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên Mỗi tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm tổ chức và quy tụ sức mạnh của toàn đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quản lý và giám sát đảng viên; đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, suy thoái trong Đảng. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng. Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở đảng. Xác định vị thế pháp lý, thể chế hoá về mặt nhà nước vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các loại hình cơ sở. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng. 3. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; tăng cường quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát Phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn kỷ luật trong Đảng. Lãnh đạo các cấp phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới, của đảng viên và nhân dân. Hoàn thiện quy chế bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của tập thể đối với cá nhân, của tổ chức đối với tổ chức, của cá nhân đối với cá nhân và tổ chức, kể cả đối với người lãnh đạo chủ chốt và tổ chức cấp trên. Xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ. Đổi mới phương pháp kiểm tra và bổ sung chức năng giám sát cho uỷ ban kiểm tra đảng các cấp. 4. Đổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ. Sắp xếp, đổi mới tổ chức, bộ máy của Đảng, đặc biệt là các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng uỷ khối ở Trung ương và các địa phương gắn với kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, bảo đảm tinh gọn, hoạt động thiết thực, hiệu quả. 5. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng. 14 Văn hóa Nhiệm vụ trung -Khoa học kỹ Xây dựng đất -Quản lý nhà nước + Phát triển giáo Đại hội nhấn Đại hội XI khẳng 1.Tình hình - Các lĩnh vực, tâm của cách thuật là một nước có nền văn về kinh tế, xã hội, dục và đào tạo, mạnh: định phương Thực hiện nhiệm loại hình, sản mạng tư tưởng động lực to lớn, hóa tiên tiến, đậm các hoạt động khoa học và công Tiếp tục phát hướng xây dựng vụ xây dựng con phẩm văn hoá và văn hoá là xây có vị trí then chốt đà bản sắc dân khoa học và công nghệ, xây dựng triển sâu rộng và nền văn hóa Việt người đáp ứng phát triển ngày dựng nền văn trong sự nghiệp tộc. Bảo đảm nghệ, bảo vệ tài nền văn hoá tiên nâng cao chất Nam tiên tiến, yêu cầu của thời càng đa dạng, hoá mới và con xây dựng CNXH. quyền được thông nguyên và môi tiến, đậm đà bản lượng nền văn đậm đà bản sắc kỳ công nghiệp đáp ứng nhu cầu người mới xã hội -Sự nghiệp văn tin, quyền tự do trường sinh thái, sắc dân tộc. hoá Việt Nam dân tộc, phát hóa, hiện đại hóa mới, nhiều mặt chủ nghĩa; tuyên hoá, giáo dục sáng tạo của công giáo dục, đào tạo, + Văn hoá là nền tiên tiến, đậm đà triển toàn diện, và hội nhập quốc của đời sống xã truyền, giáo dục phải được tiếp dân. thông tin, báo chí, tảng tinh thần của bản sắc dân tộc, thống nhất trong tế, bước đầu hội. sâu rộng chủ tục phát triển và (Văn hóa mặc dù xuất bản, văn hoá, xã hội, vừa là gắn kết chặt chẽ đa dạng, thấm hình thành - Nhiều giá trị nghĩa Mác - nâng cao chất được quan tâm văn nghệ chưa tốt mục tiêu, vừa là và đồng bộ hơn nhuần sâu sắc những giá trị mới văn hoá truyền Lênin và đường lượng phát triển, nhưng động lực thúc đẩy với phát triển tinh thần nhân về con người với thống và di sản lối chính sách -Phát triển các chưa được xem là sự phát triển kinh kinh tế - xã hội, văn, dân chủ, các phẩm chất văn hoá được kế của Đảng; đấu hoạt động văn vấn đề trọng tâm.) tế-xã hội; làm cho văn hóa tiến bộ; làm cho về trách nhiệm thừa, bảo tồn và tranh chống tư hoá, thông tin + Hướng mọi thấm sâu vào văn hóa gắn kết xã hội, ý thức phát huy. tưởng và văn hoá đang là một nhu hoạt động văn mọi lĩnh vực của chặt chẽ và công dân, dân - Hoạt động giao phản động, lạc cầu lớn trong đời hoá vào việc xây đời sống xã hội. thấm sâu vào chủ, chủ động, lưu, hợp tác và hậu của các giai sống nhân dân. dựng con người Xây dựng và toàn bộ đời sống sáng tạo, khát hội nhập quốc tế cấp bóc lột. Phải tăng nhiều Việt Nam phát hoàn thiện giá trị, xã hội, trở thành vọng vươn lên. về văn hoá khởi Trước mắt, cần lượng xuất bản triển toàn diện về nhân cách con nền tảng tinh Phong trào "Toàn sắc. phổ biến sâu sách và một số chính trị, tư người Việt Nam, thần vững chắc, dân đoàn kết xây - Việc phê phán, rộng các nghị loại báo hằng tưởng, trí tuệ, bảo vệ và phát sức mạnh nội dựng đời sống đấu tranh, đẩy quyết của Đại hội ngày quan trọng, đạo đức, thể huy bản sắc văn sinh quan trọng văn hóa" đã khơi lùi cái xấu, cái lần thứ IV của bảo đảm đủ sách chất, về năng lực hoá dân tộc của phát triển, dậy được nhiều ác, cái lạc hậu, Đảng; tiến hành giáo khoa cho sáng tạo, có ý trong thời kỳ coi “con người là giá trị nhân văn chống các quan cải cách giáo học sinh. Phấn thức cộng đồng, công nghiệp hoá, trung tâm của trong cộng đồng. điểm, hành vi sai dục, phát triển đấu để các xã và lòng nhân ái, hiện đại hoá, hội chiến lược phát Tuy nhiên, thành trái gây hại đến văn học, nghệ các huyện đều khoan dung, tôn nhập kinh tế triển”, đồng thời quả trong lĩnh văn hoá, lối sống thuật; giáo dục tư có đài và trạm trọng nghĩa tình, quốc tế. Bồi là chủ thể phát vực văn hóa con người được tưởng xã hội chủ truyền thanh; lối sống văn hoá, dưỡng các giá trị triển. Tôn trọng chưa đủ tầm chú trọng. nghĩa, chống tư cung ứng đủ số quan hệ hài hoà văn hoá trong và bảo vệ quyền mức để tác động tưởng tư sản và pin cần thiết cho trong gia đình, thanh niên, học con người, gắn có hiệu quả xây tàn dư tư tưởng các vùng nông cộng đồng và xã sinh, sinh viên, quyền con người dựng con người phong kiến, phê thôn để nghe hội.. đặc biệt là lý với quyền và lợi và môi trường phán tư tưởng đài. Tạo điều tưởng sống, lối ích của dân tộc, văn hóa lành tiểu tư sản, quét kiện mở rộng sống, năng lực đất nước và mạnh như đạo sạch ảnh hưởng mạng lưới truyền trí tuệ, đạo đức quyền làm chủ đức, lối sống có của tư tưởng và hình. Cố gắng và bản lĩnh văn của nhân dân”. mặt xuống cấp văn hoá thực dân bảo đảm các hoá con người Đại hội đề ra đáng lo ngại, đời mới ở miền Nam. điều kiện vật Việt Nam. mục tiêu cho giai sống văn hóa Trong công tác chất, kỹ thuật để Phát huy tinh đoạn tiếp theo là tinh thần ở nhiều văn hoá, phải đẩy mạnh các thần tự nguyện, xây dựng nền nơi còn nghèo luôn luôn bảo hoạt động văn tính tự quản và văn hóa tiên nàn, đơn điệu, đảm sự lãnh đạo hoá, văn nghệ, năng lực làm chủ tiến, đậm đà bản môi trường văn của Đảng, phải công tác bảo tồn, của nhân dân sắc dân tộc; gia hóa còn tồn tại nhằm phục vụ Tổ bảo tàng. trong đời sống đình ấm no, tiến những biểu hiện quốc, phục vụ văn hoá. Đa bộ, hạnh phúc, thiếu lành mạnh, nhân dân, phục dạng hoá các con người phát ngoại lai, trái với vụ công cuộc xây hình thức hoạt triển toàn diện thuần phong mỹ dựng chủ nghĩa động của phong về trí tuệ, đạo tục... xã hội; kế thừa có trào "Toàn dân đức, thể chất, Nguyên nhân chọn lọc, có phê đoàn kết xây năng lực sáng chủ yếu: do phán và có sáng dựng đời sống tạo, ý thức công nhiều cấp uỷ, tạo những giá trị văn hoá". Phát dân, tuân thủ chính quyền tinh thần và văn huy tiềm năng, pháp luật. Nghị nhận thức chưa hoá của dân tộc khuyến khích quyết Hội nghị đúng tầm quan cũng như của sáng tạo văn Trung ương 9 trọng và chưa nền văn minh loài học, nghệ thuật, khóa XI về xây quan tâm đầy đủ người; kết hợp tạo ra những tác dựng và phát lĩnh vực này; xây dựng với cải phẩm có giá trị triển văn hóa, lãnh đạo, chỉ đạo tạo, áp dụng cao về tư tưởng con người Việt chưa thật quyết phương pháp và nghệ thuật. Nam đáp ứng liệt. Việc cụ thể phê bình và tự Xây dựng và yêu cầu phát hóa, thể chế hóa phê bình nâng cấp đồng triển bền vững nghị quyết của bộ hệ thống thiết đất nước đã Đảng còn chậm, chế văn hoá, chú khẳng định mục thiếu đồng bộ. trọng công trình tiêu: xây dựng Công tác quản lý văn hoá lớn, tiêu nền văn hóa và nhà nước về văn biểu. Nâng cao con người Việt hóa chậm được hiệu quả hoạt Nam phát triển đổi mới, có lúc, động của hệ toàn diện, có nơi bị xem thống nhà văn hướng đến chân nhẹ, thậm chí hoá, bảo tàng, - thiện - mỹ, buông lỏng. Đầu nhà truyền thấm nhuần tinh tư cho lĩnh vực thống, thư viện, thần dân tộc, văn hóa chưa phòng đọc, điểm nhân văn, dân tương xứng và bưu điện - văn chủ và khoa học. còn dàn trải. hoá xã, khu vui Văn hóa thực sự 2. Phương chơi, giải trí... trở thành nền hướng, nhiệm vụ Bảo vệ và phát tảng tinh thần Xây dựng nền huy giá trị của tài vững chắc của văn hóa và con liệu lưu trữ. xã hôsi, là sức người Việt Nam Tiếp tục đầu tư mạnh nội sinh phát triển toàn cho việc bảo tồn, quan trọng bảo diện, hướng đến tôn tạo các di đảm sự phát chân - thiện - mỹ, tích lịch sử cách triển bền vững thấm nhuần tinh mạng, kháng và bảo vệ vững thần dân tộc, chiến, các di sản chắc Tổ quốc vì nhân văn, dân văn hoá vật thể mục tiêu dân chủ và khoa học. và phi vật thể giàu, nước Văn hóa thực sự của dân tộc, các mạnh, dân chủ, trở thành nền giá trị văn hoá, công bằng, văn tảng tinh thần nghệ thuật, ngôn minh. Văn hóa vững chắc của ngữ, thuần tiếp tục là vấn đề xã hội, là sức phong mỹ tục quan trọng, có mạnh nội sinh của cộng đồng tính thời sự và quan trọng bảo các dân tộc. Bảo dành được sự đảm sự phát tồn và phát huy quan tâm sâu triển bền vững văn hoá, văn sắc. và bảo vệ vững nghệ dân gian. chắc Tổ quốc vì Kết hợp hài hòa mục tiêu "dân việc bảo vệ, phát giàu, nước huy các di sản mạnh, dân chủ, văn hoá với các công bằng, văn hoạt động phát minh". triển kinh tế, du Xây dựng môi lịch. trường văn hóa Tạo điều kiện lành mạnh, phù cho các lĩnh vực hợp với bối cảnh xuất bản, thông phát triển kinh tế tin đại chúng thị trường định phát triển, nâng hướng xã hội cao chất lượng chủ nghĩa và hội tư tưởng và văn nhập quốc tế. hoá, vươn lên Nâng cao chất hiện đại về mô lượng, hiệu quả hình, cơ cấu tổ các cuộc vận chức và cơ sở động văn hóa, vật chất - kỹ phong trào "Toàn thuật; đồng thời dân đoàn kết xây xây dựng cơ chế dựng đời sống quản lý phù hợp, văn hóa". Thu chủ động, khoa hẹp khoảng cách học. về văn hóa giữa Bảo đảm tự do, thành thị và nông dân chủ cho mọi thôn, giữa các hoạt động sáng vùng, miền và tạo văn hoá, văn các giai tầng xã học, nghệ thuật hội. Phát huy các đi đôi với phát giá trị, nhân tố huy trách nhiệm tích cực trong công dân của văn hóa tôn giáo, văn nghệ sĩ. Có tín ngưỡng. chính sách trọng Xây dựng văn dụng các tài hóa trong chính năng văn hoá, trị và kinh tế. Chú chăm lo đời sống trọng chăm lo vật chất và tinh xây dựng văn thần của văn hóa trong Đảng, nghệ sĩ. Đẩy trong các cơ mạnh hoạt động quan nhà nước lý luận - phê bình và các đoàn thể văn học, nghệ Chủ động hội thuật. Đổi mới nhập quốc tế về nội dung, văn hóa, tiếp thu phương thức tinh hoa văn hóa hoạt động và cơ nhân loại; hạn cấu tổ chức của chế, khắc phục các hội văn học, những ảnh nghệ thuật từ hưởng tiêu cực, trung ương đến mặt trái của toàn địa phương. cầu hóa về văn Tăng cường hóa. quản lý của Nhà Đổi mới phương nước về văn thức lãnh đạo hoá. Xây dựng của Đảng theo cơ chế, chính hướng vừa bảo sách, chế tài ổn đảm để văn hóa, định, phù hợp văn học - nghệ yêu cầu phát thuật, báo chí triển văn hoá phát triển đúng trong thời kỳ định hướng mới. Tích cực chính trị, tư mở rộng giao lưu tưởng của Đảng, và hợp tác quốc vừa bảo đảm tế về văn hoá, quyền tự do, dân chống sự xâm chủ cá nhân nhập của các trong sáng tạo. loại văn hoá Xây dựng chiến phẩm độc hại, lai lược phát triển căng... đội ngũ cán bộ Phát huy tính văn hóa. năng động, chủ Đẩy mạnh xã hội động của các cơ hóa nhằm huy quan Đảng, Nhà động các nguồn nước, Mặt trận đầu tư, tài trợ, Tổ quốc, các hiến tặng cho đoàn thể nhân phát triển văn dân, các hội văn hóa, xây dựng học, nghệ thuật, con người. khoa học, báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động trên các lĩnh vực văn hoá. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục văn hoá - thẩm mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong nhân dân. 15 Xã hội Kế hoạch về xã -Coi vấn đề xã Phát triển kinh -Tình hình xã hội + Đưa nước ta ra Đại hội chỉ ra: Không 1. Tình hình - Bảo đảm cơ hội là: Cải thiện hội là hết sức tế - xã hội theo còn nhiều vấn đề khỏi tình trạng 1, Ưu tiên dành ngừng cải Quản lý phát bản an sinh xã một bước đời quan trọng do đó con đường củng tiêu cực và nhiều kém phát triển; vốn đầu tư của thiện, nâng triển xã hội, thực hội, quan tâm sống của nhân đã nâng vấn đề cố độc lập dân tộc vấn đề phải giải nâng cao rõ rệt Nhà nước và cao đời sống hiện tiến bộ và hơn phúc lợi xã dân (đặc biệt chú lên tầm chính và xây dựng chủ quyết. Nạn tham đời sống vật chất, huy động vốn xã vật chất và công bằng xã hội hội cho người trọng nhân dân sách xã hội. nghĩa xã hội ở nhũng, buôn lậu, tinh thần của hội để giải quyết tinh thần của còn nhiều hạn dân; thực hiện các vùng bị chiến -Thấy rõ mối nước ta là quá lãng phí của công nhân dân việc làm, giảm tỉ người có công chế, khuyết ngày càng tốt tranh tàn phá quan hệ và tác trình thực hiện chưa ngăn chặn + Phát triển lệ thất nghiệp. và bảo đảm điểm: sự phát hơn chính sách nặng nề) là nhằm động to lớn của dân giàu, nước được. Tiêu cực nhanh, hiệu quả Khuyến khích an sinh xã hôsi triển các lĩnh đối với người có trước hết những chính sách xã mạnh, tiến lên trong bộ máy nhà và bền vững. người lao động là nhiệm vụ vực, các vùng, công; tiếp tục cải nhu cầu thông hội đối với kinh hiện đại trong một nước, đảng và Tăng trưởng kinh tự tạo việc làm, thường xuyên, miền thiếu đồng thiện chính sách thường về ăn, tế, chính trị và xã hội mà nhân đoàn thể, trong các tế đi đôi với thực khuyến khích quan trọng bộ, việc giải tiền lương; mở mặc, ở, đồ dùng ngược lại. dân làm chủ, doanh nghiệp nhà hiện tiến bộ, công các doanh của Ðảng, quyết một số vấn rộng bảo hiểm hàng ngày, về -Xác định rõ mục nhân ái, có văn nước, nhất là trên bằng xã hội, bảo nghiệp phát triển Nhà nước, đề xã hội chưa xã hội (tỉ lệ bảo học tập, bảo vệ tiêu của chính hóa, có kỷ cương, các lĩnh vực nhà vệ môi trường và các ngành nghề của cả hệ hiệu quả; mục hiểm y tế đạt sức khoẻ..., thực sách xã hội và xóa bỏ áp bức, đất, xây dựng cơ đa dạng sinh học sử dụng nhiều thống chính trị tiêu xây dựng trên 90%). hiện phân phối chính sách kinh bất công, tạo điều bản, hợp tác đầu lao động.
và toàn xã hôsi. quan hệ hài hòa - Quy mô, năng công bằng, hợp tế là thống nhất: kiện cho mọi tư, thuế, xuất nhập 2, Tiếp tục thực - Chính giữa các lĩnh lực, chất lượng y lý, thuận tiện cho Tất cả vì con người có cuộc khẩu... nghiên hiện tốt các sách ưu đãi vực, ngành tế dự phòng, nhân dân, chú người, phát huy sống ấm no, tự trọng kéo dài. Việc chính sách ưu người có công nghề, vùng, miền khám, chữa trọng những tầng nhân tố con do, hạnh phúc. làm đang là vấn đề đãi người có
và an sinh xã hôsi chưa đạt yêu bệnh, phòng, lớp nhân dân lao người trong sự Đưa ra các nghị gay gắt. Sự phân công với nước; phải phù hợp với cầu; giảm nghèo chống dịch, động hiện đang nghiệp xây dựng quyết liên quan hoá giàu nghèo vận động toàn xã trình đôs phát chưa bền vững, chăm sóc sức làm những việc và bảo vệ Tổ đến chăm sóc, bồi giữa các vùng, hội tham gia các triển kinh tế-xã chênh lệch giàu - khoẻ nhân dân khó khăn, nặng quốc. dưỡng và phát giữa thành thị và hoạt động đền hôsi và khả năng nghèo và bất có bước phát nhọc, đòi hỏi kỹ -4 nhóm chính huy nguồn lực nông thôn và giữa ơn, đáp nghĩa; huy đôsng, cân bình đẳng có xu triển, tiếp cận thuật cao, sản sách xã hội là: con người: Chính các tầng lớp dân nâng cao mức đối nguồn lực hướng gia được nhiều kỹ xuất nhiều sản +kế hoạch hóa sách xã hội đảm cư tăng nhanh sống về vật chất, của đất nước tăng… thuật tiên tiến phẩm quý, xây dân số, giải bảo và nâng cao tinh thần của trong từng thời Quản lý phát trên thế giới. dựng những công quyết việc làm đời sống vật chất người có công kỳ. triển xã hội chưa - Đời sống nhân trình quan trọng. cho người lao của nhân dân. Coi bằng hoặc cao - Hệ xác định rõ định dân được cải Đi đôi với việc động; việc giảm tốc độ hơn mức sống thống an sinh hướng và những thiện rõ rệt; tỉ lệ chăm lo đời sống +thực hiện công tăng dân số là trung bình dân
xã hôsi phải đa nhiệm vụ mang hộ nghèo theo vật chất, phải chú bằng xã hội, bảo quốc sách; cư. dạng, toàn tính tổng thể, chuẩn nghèo đa trọng cải thiện đời đảm an toàn xã Thực hiện bình 3, Phát huy hơn diện, chia sẻ đồng bộ, liên chiều giảm còn sống văn hoá của hội, khôi phục đẳng nam nữ về nữa vai trò của giữa Nhà vùng, liên ngành, dưới 3%; nhà ở nhân dân, tạo ra trật tự, kỷ cương mọi mặt; Mặt trận Tổ quốc nước, xã hôsi liên lĩnh vực, còn xã hội được cuộc sống mới, trong mọi lĩnh Thực hiện chính Việt Nam và các và người dân, bị chia cắt theo quan tâm; đã với những quan vực xã hội; sách bình đẳng, đoàn thể nhân giữa các địa giới hành hoàn thành mục hệ xã hội tốt đẹp, +chăm lo đáp đoàn kết, tương dân tham gia nhóm dân cư; chính, lĩnh vực tiêu Thiên niên là nguồn phấn ứng các nhu cầu trợ giữa các dân công cuộc xoá bảo đảm bền quản lý. Hệ kỷ và chuyển khởi và niềm vui giáo dục, văn tộc, tôn trọng và đói, giảm nghèo vững, công thống chính sang thực hiện của người lao hóa, bảo vệ và bảo đảm quyền tự 4, Xây dựng hệ bằng. sách, pháp luật mục tiêu phát động. Theo đó, tăng cường sức do tín ngưỡng, thống an sinh xã - Nhà nước chưa đồng bộ. triển bền vững. những nhiệm vụ khỏe của nhân chống việc lợi hội đa dạng; bảo đảm thực 2. Phương cơ bản về xã hội dân; dụng tín ngưỡng phát triển mạnh hiện chính sách hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 +xây dựng chính để làm tổn hại hệ thống bảo ưu đãi người có Xây dựng và năm là: sách bảo trợ xã đến lợi ích của Tổ hiểm xã hội, bảo công và giữ vai thực hiện các 1. Hoàn thành về hội quốc và của nhân hiểm y tế, tiến tới trò chủ đạo trong chính sách phù cơ bản cải tạo xã dân bảo hiểm y tế việc tổ chức hợp với các giai hội chủ nghĩa ở Chăm lo bồi toàn dân. Đa thực hiện chính tầng xã hội để miền Nam, củng dưỡng hình thành dạng hoá các sách an sinh xã giải quyết hài cố và hoàn thiện con người mới. loại hình cứu trợ hôsi; đẩy mạnh hòa các quan hệ quan hệ sản xuất Khẳng định Gia xã hội, tạo việc xã hôsi hóa, xã hội, ngăn xã hội chủ nghĩa đình là tế bào của làm, đẩy mạnh khuyến khích chặn, giải quyết ở miền Bắc; cải xã hội, là cái nôi xuất khẩu lao các tổ chức, có hiệu quả tiến mạnh mẽ thân yêu nuôi động, hướng tới doanh nghiệp và những vấn đề xã công tác thương dưỡng cả đời xuất khẩu lao người dân tham hội bức xúc, nghiệp, giá cả, tài người, là môi động trình độ gia. những mâu chính, ngân trường quan trọng cao... Tiếp tục - Tăng thuẫn có thể dẫn hàng. giáo dục nếp sống đổi mới chính cường hợp đến xung đột xã 2. Tăng nhanh và hình thành sách tiền lương, tác quốc tế để hội. Kịp thời kiểm nguồn hàng xuất nhân cách chính sách phân có thêm soát và xử lý các khẩu, trước hết là phối thu nhập. nguồn lực, rủi ro, mâu sản phẩm nông 5, Phát triển hệ kinh nghiệm thuẫn, xung đột nghiệp và công thống y tế công trong việc xây xã hội. Đẩy nghiệp nhẹ; mở bằng và hiệu dựng và thực mạnh các giải rộng quan hệ quả, bảo đảm hiện các chính pháp đấu tranh kinh tế với nước mọi người dân sách an sinh phòng, chống tội ngoài. được chăm sóc xã hôsi. phạm và tệ nạn 3. Ra sức phát và bảo vệ sức - Chủ xã hội; giảm triển sự nghiệp khoẻ. Nhà nước động ứng phó thiểu tai nạn giao giáo dục, văn tiếp tục tăng đầu với biến đổi khí thông; bảo đảm hoá, y tế, tiến tư để nâng cấp hậu, tăng cường an toàn xã hội, hành cải cách các cơ sở y tế, y quản lý tài an ninh con giáo dục, đẩy tế dự phòng, xây nguyên và bảo người. mạnh đào tạo dựng và hoàn vệ môi trường Gắn kết chặt chẽ cán bộ và công thiện chính sách với quan điểm chính sách kinh nhân; thanh toán trợ cấp và bảo chỉ đạo: tế với chính sách hậu quả của hiểm y tế cho Chủ đôsng ứng xã hội, phát triển chiến tranh và người hưởng phó với biến đổi kinh tế với nâng chủ nghĩa thực chính sách xã khí hậu, tăng cao chất lượng dân mới về mặt hội và người cường quản lý cuộc sống. xã hội. nghèo trong tài nguyên và Khuyến khích Trên cơ sở phát khám, chữa bảo vệ môi đầu tư xã hội tạo triển sản xuất và bệnh. Phát triển trường là những ra nhiều việc tăng năng suất các dịch vụ y tế vấn đề có ý làm, nâng cao lao động, cần cải công nghệ cao nghĩa đặc biệt chất lượng giáo tiến chế độ tiền và ngoài công quan trọng, có dục nghề nghiệp. lương và tăng lập. tầm ảnh hưởng Xây dựng và lương cho công 6, Thực hiện tốt lớn, quan hệ, tác hoàn thiện hệ nhân, viên chức các chính sách đôsng qua lại, thống chính sách nhằm thực hiện dân số và kế cùng quyết định về tiền lương, đầy đủ hơn nữa hoạch hoá gia sự phát triển bền tiền công, khắc nguyên tắc phân đình. Giảm tốc vững của đất phục cơ bản phối xã hội chủ độ tăng dân số. nước. những bất hợp nghĩa theo số Tiếp tục duy trì Tài nguyên là tài lý. Điều chỉnh lượng và chất kế hoạch giảm sản quốc gia, là chính sách dạy lượng lao động. sinh và giữ mức nguồn lực, nghề, gắn đào Đồng thời, chú sinh thay thế, nguồn vốn tự tạo với sử dụng. trọng tăng các bảo đảm quy mô nhiên đặc biệt Điều chỉnh chính quỹ phúc lợi xã và cơ cấu dân số quan trọng để sách xuất khẩu hội. hợp lý, nâng cao phát triển đất lao động hợp lý. chất lượng dân nước phải được Hoàn thiện và số. Phát huy đánh giá đầy đủ thực hiện chính những giá trị các giá trị, định sách bảo hộ lao truyền thống tốt giá, hạch toán động. đẹp của gia đình trong nền kinh Tiếp tục đổi mới, Việt Nam, thích tế, được quản lý, hoàn thiện chính ứng với những bảo vệ chặt chẽ; sách dân số - kế đòi hỏi của quá khai thác, sử hoạch hóa gia trình công dụng tiết kiệm, đình, chế độ thai nghiệp hoá, hiện có hiệu quả và sản, nghỉ dưỡng, đại hoá. bền vững, gắn khám, chữa với mục tiêu bệnh, bình đẳng phát triển kinh giới. tế-xã hôsi. Phát triển thể
Bảo vệ môi trường dục, thể thao vừa là mục tiêu toàn dân để góp vừa là môst nôsi phần nâng cao dung cơ bản của sức khỏe cho phát triển bền nhân dân, đồng vững. Phương thời làm cơ sở châm là ứng xử để phát triển thể hài hòa với thiên thao thành tích nhiên, theo quy cao. luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân 16 Đối ngoại Về đối ngoại, Báo Đối ngoại góp Thực hiện chính Phát triển mạnh Quan hệ đối Đại hội đã khẳng Kế thừa đường - Đại hội XII của Văn kiện Đại hội cáo nêu rõ trong
phần vào cuôsc sách đối ngoại mối quan hệ đối ngoại không định đường lối lối đối ngoại của Đảng đã đặt ra đã khẳng định giai đoạn mới, đấu tranh của hòa bình, hợp tác ngoại, phá thế bao ngừng được mở đổi mới là "đúng 25 năm Đổi mới, yêu cầu nâng những điểm nổi chúng ta cần ra nhân dân thế và hữu nghị với vây cấm vận, tham rộng, hội nhập đắn, sáng tạo, đường lối đối cao hiệu quả bật về phương sức tranh thủ giới vì hòa bình, tất cả các nước, gia tích cực vào kinh tế quốc tế phù hợp thực ngoại Đại hội XI hoạt động đối hướng đối ngoại: những điều kiện
đôsc lập dân tôsc, trung thành với đời sống cộng được tiến hành tiễn Việt Nam", vì có những bổ ngoại, chủ động - Tiếp tục phát quốc tế thuận lợi dân chủ và chủ chủ nghĩa quốc tế đồng quốc tế chủ động và đạt vậy đã kế tục sung, phát triển hội nhập quốc tế, huy vai trò tiên để nhanh chóng
nghĩa xã hôsi, của giai cấp công nhiều kết quả tốt. đường lối, chính phù hợp với tình giữ vững môi phong của đối hàn gắn những tăng cường tình nhân, đoàn kết Nước ta đã tăng sách đối ngoại hình mới: trường hòa bình ngoại trong việc vết thương chiến hữu nghị và hợp với các nước xã cường quan hệ được khởi- Thứ nhất, về và tạo điều thuận tạo lập và giữ tranh, khôi phục tác toàn diện với hội chủ nghĩa, với hữu nghị, hợp tác xướng và kiên trì mục tiêu của lợi để phát triển vững môi trường và phát triển kinh Liên Xô và các tất cả các lực nhiều mặt với các thực hiện trong đối ngoại, văn đất nước. hòa bình, ổn tế, phát triển văn
nước xã hôsi chủ lượng đấu tranh vì nước xã hội chủ suốt thời kỳ đổi kiện Đại hội XI - Đại hội XII của định, huy động hoá, khoa học kỹ nghĩa; bình hòa bình, độc lập nghĩa, các nước mới với một số nêu: “vì lợi ích Đảng Cộng sản các nguồn lực thuật, củng cố thường hoá dân tộc, dân chủ láng giềng, các sự "cập nhật" quốc gia, dân Việt Nam đã đưa bên ngoài để quốc phòng, cùng quan hệ với và tiến bộ xã hội nước bạn bè cho phù hợp với tộc” . Cùng với ra chủ trương có phát triển đất các nước xã hội Trung Quốc vì lợi trên thế giới: truyền thống; tình hình mới. Đó lợi ích quốc tính bước ngoặt nước, nâng cao chủ nghĩa, các ích của nhân dân Hợp tác bình tham gia tích cực là đường lối đối gia dân tộc, về đường lối đối vị thế và uy tín dân tộc trên thế hai nước,vì hòa đẳng và cùng có các hoạt động ngoại độc lập tự Đại hội XI ngoại trong điều của đất nước. giới đấu tranh vì bình ở Đông lợi với tất cả các thúc đẩy sự hợp chủ, hòa bình, cũng đặt mục kiện mới, thể - Bảo đảm cao hoà bình, độc lập Nam Á và trên nước không phân tác cùng có lợi hợp tác và phát tiêu đối ngoại hiện trên một số nhất lợi ích quốc dân tộc, dân chủ thế giới. biệt chế độ chính trong Hiệp hội triển; chính sách là “vì một nội dung sau: gia - dân tộc trên và chủ nghĩa xã Từ 1990, Đảng trị - xã hội khác các nước Đông đối ngoại rộng nước Việt “Mở rộng và đưa cơ sở các hội, chống chủ và Nhà nước có nhau trên cơ sở Nam Á (ASEAN) mở, đa phương Nam xã hội vào chiều sâu nguyên tắc cơ nghĩa đế quốc. những chủ những nguyên tắc và Diễn đàn hợp hóa, đa dạng chủ nghĩa giàu các quan hệ đối bản của Hiến Trong quá trình trương đổi mới cùng tồn tại hoà tác kinh tế châu Á hóa các quan hệ mạnh”. Hai ngoại; tận dụng chương Liên làm việc, Đại hội về quan hệ đối bình. - Thái Bình quốc tế. mục tiêu này thời cơ, vượt qua hợp quốc và luật đã tập trung phân ngoại, đó là: Không ngừng Dương (APEC); -Chính sách đối thống nhất với thách thức, thực pháp quốc tế, tích đánh giá tình + Ưu tiên giữ củng cố và phát tăng cường quan ngoại đương nhau. Bảo hiện hiệu quả hội bình đẳng, hợp hình thế giới và vững hòa bình triển quan hệ hữu hệ với các nước nhiên phải phục đảm lợi ích nhập quốc tế tác, cùng có lợi. khẳng định mạnh và phát triển kinh nghị, hợp tác phát triển và vụ hai nhiệm vụ quốc gia, dân trong điều kiện - Chủ động và mẽ chính sách tế; truyền thống với nhiều nước, chiến lược xây tộc là cơ sở mới, tiếp tục tích cực hội đối ngoại nhất + Kiên quyết các nước xã hội nhiều tổ chức khu dựng và bảo vệ cơ bản để xây nâng cao vị thế nhập quốc tế, quán của Đảng thực hiện chính chủ nghĩa, các vực và quốc tế Tổ quốc, trong dựng một và uy tín của đất giải quyết tốt mối và Nhà nước sách “thêm bạn, nước anh em trên khác; có quan hệ đó xây dựng nước Việt nước trên trường quan hệ giữa trong giai đoạn bớt thù”; bán đảo Đông thương mại với được coi là Nam xã hội quốc tế.” độc lập, tự chủ mới là tăng + Mở rộng quan Dương hơn 140 nước, nhiệm vụ trung chủ nghĩa. + Thứ nhất, và hội nhập quốc cường tình đoàn hệ hữu nghị và Ủng hộ các đảng quan hệ đầu tư tâm. Xây dựng một Đảng ta đã gắn tế; thúc đẩy hội kết chiến đấu và hợp tác với tất cộng sản và công với gần 70 nước - Đại hội X nhấn nước Việt nhận định về tình nhập quốc tế quan hệ hợp tác cả các nước trên nhân, các phong và vùng lãnh thổ, mạnh yêu cầu nam xã hội hình thế giới, khu toàn diện, sâu với tất cả các nguyên tắc bình trào cách mạng thu hút được "đưa các quan chủ nghĩa giàu vực và thực tiễn rộng, linh hoạt, nước xã hội chủ đẳng và cùng có trong cuộc đấu nhiều nguồn vốn hệ quốc tế đã mạnh là phù của thời đại để hiệu quả vì lợi nghĩa, làm hết lợi, vì hoà bình tranh vì những đầu tư từ nước được thiết lập hợp với lợi ích xác định mục ích quốc gia - sức mình để góp và phát triển ở mục tiêu chung ngoài. vào chiều sâu, quốc gia dân tiêu, yêu cầu, dân tộc, bảo phần làm cho lý khu vực và trên của thời đại. Đảng Đảng ta tiếp tục ổn định, bền tộc và là điều nhiệm vụ đối đảm độc lập, tự tưởng cao đẹp thế giới Cộng sản Việt củng cố tình đoàn vững", “mở rộng kiện cần để ngoại trong chủ, chủ quyền của chủ nghĩa Nam sẵn sàng kết, hữu nghị với công tác đối thực hiện các những năm tới. quốc gia Mác-Lênin ngày thiết lập và mở các đảng cộng ngoại nhân dân lợi ích đó. Đảng ta đã nhận - Tư duy về đối càng thắng lợi rộng quan hệ với sản và công theo phương- Thứ hai, về định: “Nhận thức ngoại song rực rỡ. Ra sức các đảng và các nhân, các phong châm “chủ động, nhiệm vụ của đúng về xu thế phương và đa bảo vệ và phát lực lượng đấu trào độc lập dân linh hoạt, sáng công tác đối của thời đại và phương có triển mối quan hệ tranh chống các tộc và tiến bộ trên tạo và hiệu quả”. ngoại, văn cục diện thế giới, những bước đặc biệt giữa thế lực hiếu chiến, thế giới; thiết lập kiện Đại hội XI khu vực, Đảng, phát triển mới nhân dân ta với xâm lược, áp bức quan hệ với các nêu rõ: Nhà nước đã có - Đối ngoại được nhân dân Lào và bóc lột các nước đảng cầm quyền - Đại hội X đặt “Nhiệm vụ của định hướng chỉ giao trọng trách Campuchia. Ủng chậm tiến, vì hòa ở một số nước. cao nhiệm vụ công tác đối đạo và các chính tham gia cùng hộ sự nghiệp đấu bình thế giới và Các đoàn thể "chủ động và tích ngoại là giữ sách đúng đắn, quốc phòng, an tranh chính nghĩa tiến bộ xã hội. nhân dân, các tổ cực hội nhập vững môi kịp thời trên cơ ninh và cả hệ của nhân dân các Tham gia tích cực chức chính trị - kinh tế quốc tế", trường hòa sở lợi ích quốc thống chính trị nước vì độc lập các tổ chức quốc xã hội, uỷ ban "hội nhập sâu bình, thuận lợi gia - dân tộc”. vào việc bảo dân tộc, dân chủ, tế và Phong trào hoà bình và các hơn và đầy đủ cho đẩy mạnh + Thứ hai, Đại đảm môi trường hoà bình và tiến không liên kết vì hội hữu nghị đẩy hơn với các thể công nghiệp hội XII của Đảng hòa bình, ổn bộ xã hội. Thiết mục tiêu hòa mạnh ngoại giao chế kinh tế toàn hóa, hiện đại đã đặt ra yêu cầu định của đất lập và mở rộng bình, độc lập dân nhân dân cả về cầu, khu vực và hóa; bảo vệ nâng cao hiệu nước, giữ nước quan hệ bình tộc và phát triển quy mô và địa song phương" vì vững chắc độc quả hoạt động từ sớm, từ xa. thường giữa Phát triển quan hệ bàn, góp phần nước ta đang lập, chủ đối ngoại, chủ - Văn kiện khẳng nước ta với tất cả với các nước tích cực vào đứng trên quyền, thống động hội nhập định sự quan các nước khác Đông Nam á, tích thắng lợi của ngưỡng cửa của nhất và toàn quốc tế, giữ tâm và quan trên cơ sở tôn cực góp phần xây Đảng và Nhà sự hội nhập vẹn lãnh thổ; vững môi trường điểm của Đảng trọng độc lập chủ dựng khu vực này nước ta trên mặt hoàn toàn và đầy nâng cao vị hòa bình và tạo và Nhà nước về quyền, bình đẳng thành khu vực trận đối ngoại. đủ vào nền kinh thế của đất điều thuận lợi để cộng đồng người cùng có lợi. Ra hoà bình và hợp tế thế giới với nước; góp phát triển đất Việt Nam ở sức tranh thủ tác Phát triển việc nỗ lực hoàn phần tích cực nước. Đảng ta nước ngoài. những điều kiện quan hệ hợp tác, tất thủ tục để gia vào cuộc đấu xác định đây là - Văn kiện nêu: quốc té thuận lợi hữu nghị, giúp đỡ nhập Tổ chức tranh vì hòa một trong những “Xây dựng nền hàn gắn vết lẫn nhau với các Thương mại thế bình, độc lập giải pháp quan ngoại giao toàn thương chiến nước đang phát giới (WTO). dân tộc, dân trọng để phát diện, hiện đại với tranh, phát triển triển.Mở rộng sự - Phát triển tư chủ và tiến bộ triển kinh tế - xã 3 trụ cột là đối đất nước về mọi hợp tác cùng có tưởng được nêu xã hội trên thế hội 5 năm 2016 – ngoại đảng, mặt. Việt Nam đã lợi với các nước ra trong ba đại giới” . Phục vụ 2020; đồng thời ngoại giao nhà tham gia nhiều tổ phát triển hội trước, Đại các mục tiêu là sự thể hiện nước và đối hội X một lần chức quốc tế như quốc gia về nhận thức, đánh ngoại nhân dân. IMF, UN, WB, nữa nhấn mạnh phát triển, an giá của Đảng ta - Nâng cao bản ADB,… trong quá "Việt Nam là ninh và nâng về vai trò to lớn lĩnh, phẩm chất, trình thực hiện bạn, đối tác tin cao vị thế đất của công tác đối năng lực, phong cậy của các các chủ trương nước là nhiệm ngoại trong tình cách chuyên của đại nước trong cộng vụ nhất quán hình mới. nghiệp, đổi mới đồng quốc tế" trong đường + Thứ ba, về sáng tạo của đội đồng thời bổ lối, chính sách mục tiêu và ngũ cán bộ làm sung thêm một ý đối ngoại thời nhiệm vụ của đối công tác đối về lòng mong kỳ đổi mới. ngoại, mục tiêu ngoại và hội muốn "tham gia Điểm mới tối thượng là bảo nhập quốc tế; tích cực vào tiến trong phần đối đảm lợi ích quốc chủ động thích trình hợp tác ngoại của văn gia - dân tộc, trên ứng trước quốc tế và khu kiện Đại hội XI cơ sở các chuyển biến của vực" với hàm ý là xác định rõ nguyên tắc cơ tình hình. nâng cao tính hơn khía cạnh bản của luật chủ động, tích an ninh khi pháp quốc tế, cực của mình nêu rõ nhiệm bình đẳng và trong các tổ vụ “bảo vệ cùng có lợi. Việc chức quốc tế và vững chắc độc xác định mục khu vực mà lập, chủ tiêu, nhiệm vụ nước ta tham quyền, thống đối ngoại là bảo gia. nhất và toàn đảm lợi ích quốc - Chủ động và vẹn lãnh thổ”. gia - dân tộc là tích cực hội nhập Độc lập, chủ một trong những kinh tế quốc tế quyền, thống vấn đề quan theo lộ trình, phù nhất và toàn trọng nhất. Đối hợp với chiến vẹn lãnh thổ là với nước ta, xác lược phát triển cơ sở tồn tại định đường lối đất nước từ nay của một quốc đối ngoại mà đặt đến năm 2010 và tầm nhìn đến gia. Bảo vệ lợi ích quốc gia - năm 2020. độc lập, chủ dân tộc là mục Chuẩn bị tốt các quyền, thống tiêu hàng đầu là điều kiện để ký nhất và toàn vừa phù hợp với kết các hiệp định vẹn lãnh thổ xu thế chung, thương mại tự luôn luôn là vừa là ý Đảng do song phương một trong lòng Dân và tạo và đa phương. những nhiệm sự đồng thuận Thúc đẩy quan vụ bảo vệ an cao trong xã hội. hệ hợp tác toàn ninh quốc gia. + Thứ tư, Đại hội diện và có hiệu Việc nêu rõ XII của Đảng tiếp quả với các điều này trong tục khẳng định nước ASEAN, nhiệm vụ đối phương châm và các nước châu Á ngoại là nhằm định hướng lớn - Thái Bình đáp ứng của hoạt động Dương... những phát đối ngoại là “Đa - Củng cố và triển mới của dạng hóa, đa tăng cường quan tình hình, phương hóa hệ với các đảng đồng thời trong quan hệ cộng sản, công khẳng định vai đối ngoại; chủ nhân, đảng cánh trò của đối động và tích cực tả, các phong ngoại trong sự hội nhập quốc tế; trào độc lập dân nghiệp bảo vệ là bạn, là đối tác tộc, cách mạng độc lập, chủ tin cậy và thành và tiến bộ trên quyền, thống viên có trách thế giới. Tiếp tục nhất và toàn nhiệm của cộng mở rộng quan hệ vẹn lãnh thổ đồng quốc tế”. với các đảng của đất nước. + Thứ năm, cầm quyền. - Thứ ba, về các Đảng lãnh đạo nguyên tắc thống nhất, Nhà phải tuân thủ nước quản lý tập khi tiến hành trung đối với các các hoạt động hoạt động đối đối ngoại, tái ngoại tạo nên khẳng định diện mạo đa các nguyên dạng với nội tắc của đường dung và hình lối, chính sách thức phong phú đối ngoại thời của đối ngoại kỳ Đổi mới, Việt Nam trong Đại hội XI nêu: tình hình mới. “bảo đảm lợi “Bảo đảm sự ích quốc gia, lãnh đạo thống giữ vững độc nhất của Đảng, lập, tự chủ, vì sự quản lý tập hòa bình, hữu trung của Nhà nghị, hợp tác nước đối với các và phát triển”, hoạt động đối “tôn trọng các ngoại. Phối hợp nguyên tắc cơ chặt chẽ hoạt bản của luật động đối ngoại pháp quốc tế, của Đảng, ngoại Hiến chương giao nhà nước Liên hợp và đối ngoại quốc”. Bên nhân dân; giữa cạnh những ngoại chính trị nguyên tắc với ngoại giao nhất quán này, kinh tế và ngoại văn kiện Đại giao văn hóa; hội XI, phần giữa đối ngoại định hướng với quốc phòng, giải quyết các an ninh”. vấn đề còn tồn + Thứ sáu, Đảng tại về biên ta rất chú trọng giới, lãnh thổ, hoạt động đối ranh giới trên ngoại với các biển và thềm Đảng anh em, lục địa với các góp phần định nước liên hướng, giải quan, nêu quyết các vấn đề thêm nguyên nảy sinh trong tắc giải quyết quan hệ giữa các vấn đề tồn Việt Nam với một tại trên cơ sở số nước, nhất là các “nguyên các nước láng tắc ứng xử giềng. của khu vực”. - Thứ tư, về phương châm của đường lối đối ngoại, các văn kiện của Đại hội khẳng định: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Điểm mới trong phương châm đối ngoại của Đại hội XI là “hội nhập quốc tế” và “thành viên có trách nhiệm”. Thứ năm, về định hướng đối ngoại, bên cạnh định hướng bao trùm là nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế đi vào chiều sâu, Đại hội XI nêu định hướng về: giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ; ưu tiên đối tác và định hướng quan hệ ASEAN; đối ngoại Đảng; ngoại giao nhân dân và; định hướng tổ chức thực hiện. Về đối ngoại quốc phòng, an ninh, Đại hội chỉ rõ: “Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh”, “Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh, song phương và đa phương vì lợi ích quốc gia và trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc” . Với định hướng này, đối ngoại quốc phòng, an ninh sẽ tiếp tục phát triển và có vai trò ngày càng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới. Thứ sáu, về triển khai các hoạt động đối ngoại, Đại hội XI nêu: “Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại”. Khi hội nhập quốc tế mở ra tất cả các lĩnh vực thì việc triển khai đối ngoại tất yếu phải toàn diện và để các hoạt động này không chồng chéo, không triệt tiêu lẫn nhau thì việc triển khai phải được thực hiện đồng bộ. Tính toàn diện của đối ngoại Việt Nam được quy định bởi sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong mọi hoạt động của hệ thống chính trị, đặc biệt trong hoạt động đối ngoại; tính toàn diện trong mục tiêu của chính sách đối ngoại và; sự đa dạng của các mối quan hệ đối ngoại trong quá trình hội nhập 17 Quốc - Kết hợp đúng Đề cao cảnh Xây dựng chủ Quốc phòng, an Quốc phòng và Đại hội lần thứ X TĂNG CƯỜNG - Nghị quyết xác - Nhiệm vụ phòng an đắn kinh tế với giác, tăng cường nghĩa xã hội và ninh được củng cố an ninh được đã nhấn mạnh QUỐC PHÒNG, định nhiệm vụ “Tăng cường ninh quốc phòng. Xây khả năng QPAN bảo vệ Tổ quốc là tăng cường. Các yêu cầu phối hợp AN NINH BẢO trọng tâm của quốc phòng, an dựng đất nước của đất nước, hai nhiệm vụ lực lượng vũ chặt chẽ đối VỆ VỮNG toàn Đảng, toàn ninh, bảo vệ phải đi đôi với quyết đánh chiến lược của trang nhân dân ngoại với quốc CHẮC TỔ dân, toàn quân vững chắc Tổ bảo vệ đất nước. thắng kiểu chiến cách mạng Việt làm tốt nhiệm vụ phòng và an QUỐC VIỆT ta trong nhiệm kỳ quốc Việt Nam Đi đôi với việc tranh phá hoại Nam. Trong khi bảo vệ độc lập, ninh. Sự phối NAM XÃ HỘI 2016 – 2020 là: xã hội chủ nghĩa, xây dựng đất nhiều mặt của đặt lên hàng đầu chủ quyền, toàn hợp này cần CHỦ NGHĨA “Kiên quyết, kiên trong đó có nước về mọi mặt, địch, bảo đảm nhiệm vụ xây vẹn lãnh thổ, bảo được thể hiện 1. Tiếp tục khẳng trì đấu tranh bảo nhiệm vụ bảo vệ phải ra sức xây chủ động trong dựng đất nước, đảm an ninh quốc không chỉ về định mục tiêu, vệ vững chắc an ninh quốc gia dựng nền quốc mọi tình huống nhân dân ta luôn gia. Sức mạnh nhận thức, quan nhiệm vụ của độc lập, chủ luôn được đề phòng toàn dân để bảo vệ Tổ luôn nâng cao tổng hợp của nền điểm trên tầm vĩ quốc phòng, quyền, thống cập và bổ sung, vững mạnh, xây Quốc cảnh giác, củng quốc phòng toàn mô, không chỉ an ninh là bảo nhất và toàn vẹn phát triển từ dựng lực lượng cố quốc phòng, dân và an ninh thông qua việc vệ vững chắc lãnh thổ của Tổ nhận thức, tư vũ trang nhân bảo vệ an ninh nhân dân, nhất là bảo đảm môi độc lập, chủ quốc; giữ vững duy đến đánh dân, xây dựng chính trị, trật tự an trên các địa bàn trường quốc quyền, thống môi trường hòa giá, dự báo các công nghiệp quốc toàn xã hội, bảo chiến lược, biên phòng, an ninh nhất, toàn vẹn bình, ổn định để tình hình, xác phòng, bảo đảm vệ Tổ quốc và các giới, biển, đảo ổn định để phát lãnh thổ của phát triển đất định mục tiêu, cho đất nước sẵn thành quả cách được phát huy. triển mà còn cần Tổ quốc, bảo nước; bảo đảm phương hướng sàng đánh bại mạng. Làm thất Tổ chức quân đội được thể hiện vệ Đảng, Nhà an ninh quốc gia, chủ trương, giải mọi cuộc tiến bại mọi âm mưu và công an được trong từng hoạt nước, nhân giữ gìn trật tự, an pháp thực hiện. công của bọn và hành động của điều chỉnh theo động cụ thể, địa dân và chế độ toàn xã hội.” - Văn kiện đại xâm lược. Phải các thế lực đế yêu cầu mới. Việc bàn cụ thể, dự xã hội chủ - Quan điểm của hội xác định: kết hợp chặt chẽ quốc, phản động kết hợp quốc án cụ thể. nghĩa, giữ Đảng làm rõ và + Đặt nhân tố nghĩa vụ lao động phá hoại sự phòng và an ninh - Một trong vững hòa sâu sắc hơn về con người, an với nghĩa vụ quân nghiệp cách mạng với phát triển kinh những công cụ bình, ổn định chủ trương, biện ninh con người sự để vừa đẩy của nhân dân ta. tế và công tác đối hữu hiệu để bảo chính trị, bảo pháp, phương làm trung tâm mạnh xây dựng ngoại có tiến bộ. đảm quốc phòng đảm an ninh châm chỉ đạo của mọi hoạt kinh tế, vừa bảo và an ninh là tích quốc gia và cũng như mục động. đảm củng cố cực, chủ động trật tự, an toàn tiêu, yêu cầu đối + Nhất quán quốc phòng một tiến hành những xã hội; chủ với nhiệm vụ bảo quan điểm giữ cách vững chắc. hoạt động "ngoại động ngăn vệ Tổ quốc. nước từ khi - Luôn luôn coi giao quốc phòng chặn, làm thất - Nghệ thuật nước chưa nguy trọng nhiệm vụ và an ninh" song bại mọi âm quân sự Việt + Xây dựng củng cố quốc song với "ngoại mưu và hành Nam được xác Quân đội nhân phòng, giữ gìn an giao chính trị" và động chống định tại Đại hội dân, Công an ninh chính trị và "ngoại giao kinh phá của các XII của Đảng rất nhân dân cách trật tự xã hội, bảo tế" nhằm tạo thế lực thù mới và sáng tạo. mạng chính quy, đảm cho đất dựng lòng tin, địch đối với sự Điều đó được thể tinh nhuệ, từng nước luôn luôn thúc đẩy hợp tác nghiệp cách hiện ở chỗ, Đảng bước hiện đại, sẵn sàng và đủ vì hòa bình và ổn mạng của ta đã kế thừa, một số quân sức đập tan mọi định. nhân dân ta. vận dụng sáng chủng, binh hành động xâm
- Trong văn kiện2. 2.Nhiệm vụ và tạo quan điểm, chủng, lực lượng lược và mọi hoạt Đại hội X chỉ ra giải pháp chủ tư tưởng giữ tiến thẳng lên động phản cách "tôn trọng độc yếu: nước mang tính hiện đại mạng. Xây dựng lập, chủ quyền - Phát huy mạnh truyền thống của + Tăng cường nền quốc phòng và toàn vẹn lãnh mẽ sức mạnh dân tộc, của tiềm lực quốc toàn dân vững thổ của nhau, tổng hợp toàn cách mạng Việt phòng và an mạnh. Nhiệm vụ không can thiệp dân tộc, của cả Nam qua các ninh; xây dựng xây dựng và củng vào công việc hệ thống chính thời kỳ, phù hợp và phát huy cố quốc phòng là nội bộ của nhau; trị, thực hiện tốt với điều kiện cụ mạnh mẽ “thế nhiệm vụ của không dùng vũ mục tiêu, nhiệm thể của đất nước trận lòng dân” toàn dân, toàn lực hoặc đe dọa vụ quốc phòng, trong tình hình trong nền quốc quân, của cả hệ dùng vũ lực; giải an ninh. Tiếp tục mới: kiên quyết, phòng toàn dân thống chuyên quyết các bất mở rộng quan kiên trì đấu tranh và nền an ninh chính vô sản đồng và tranh hệ hợp tác quốc bảo vệ lợi ích tối nhân dân; xây dưới sự lãnh đạo chấp thông qua tế trong lĩnh vực cao của quốc gia dựng và củng cố của Đảng. Lực thương lượng quốc phòng, an – dân tộc. vững chắc thế lượng vũ trang hòa bình; tôn ninh. trận quốc phòng nhân dân hùng trọng lẫn nhau, -Tăng cường toàn dân và thế mạnh của chúng bình đẳng và sức mạnh quốc trận an ninh ta có lực lượng cùng có lợi". phòng, an ninh nhân dân thường trực - Đại hội X đã cả về tiềm lực và mạnh và lực nhấn mạnh, thế trận; xây lượng hậu bị rộng chúng ta luôn cố dựng khu vực rãi được huấn gắng "góp phần phòng thủ tỉnh, luyện tốt; có quân tích cực vào thành phố vững đội nhân dân cuộc đấu tranh mạnh; xây dựng chính quy, hiện chung của nhân thế trận lòng dân đại gồm các quân dân thế giới vì vững chắc trong chủng, binh hòa bình, độc lập thực hiện chiến chủng cần thiết; dân tộc, dân chủ lược bảo vệ Tổ có bộ đội chủ lực, và tiến bộ xã hội" quốc. Kết hợp bộ đội địa dưới hình thức chặt chẽ kinh tế phương, có lực thích hợp. với quốc phòng, lượng dân quân - Xây dựng an ninh; quốc du kích và dân Quân đội nhân phòng, an ninh quân tự vệ hùng dân và Công an với kinh tế trong hậu. Chừng nào nhân dân cách từng chiến lược còn chủ nghĩa đế mạng, chính quy, quy hoạch, kế quốc trên thế giới tinh nhuệ, từng hoạch phát triển thì chúng ta còn bước hiện đại. kinh tế - xã hội; phải chú ý đầy đủ Nâng cao chất chú trọng vùng hiện đại hoá lực lượng tổng hợp, sâu, vùng xa, lượng quốc sức chiến đấu để biên giới, biển phòng và khả lực lượng vũ đảo. năng phòng thủ trang thật sự là -Đẩy mạnh phát của đất nước. lực lượng chính triển công Trong giai đoạn trị trong sạch, nghiệp quốc mới, các lực vững mạnh, phòng, an ninh; lượng vũ trang có tuyệt đối trung tăng cường cơ hai nhiệm vụ: thành với Tổ sở vật chất - kỹ luôn luôn sẵn quốc, với Đảng, thuật, bảo đảm sàng chiến đấu Nhà nước và cho các lực bảo vệ Tổ quốc nhân dân, được lượng vũ trang và tích cực làm nhân dân tin cậy, từng bước được nhiệm vụ xây yêu mến. trang bị hiện đại, dựng kinh tế. - Bảo đảm tốt trước hết là cho Trên tinh thần đó, hơn đời sống vật lực lượng hải phải thực hiện chất, tinh thần quân, phòng chế độ nghĩa vụ của lực lượng vũ không, không quân sự và chế trang. Đáp ứng quân, lực lượng độ quân đội làm tốt hơn nhu cầu an ninh, tình nghĩa vụ xây về vũ khí, trang báo, cảnh sát cơ dựng kinh tế; bị, phương tiện động. Đẩy mạnh phải ra sức phát kỹ thuật, nghiệp công tác nghiên triển công nghiệp vụ có trình độ cứu khoa học, quốc phòng. công nghệ cao nghệ thuật quân để tăng cường sự, an ninh, khả năng sẵn đánh thắng sàng chiến đấu chiến tranh bằng của quân đội, vũ khí công khả năng chủ nghệ cao của động ứng phó các lực lượng của lực lượng thù địch. công an trong -Bảo đảm sự mọi tình huống lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh 18 Các hội -Từ ngày 21-6 Hội nghị lần thứ ·Từ ngày 25/11 - Từ (19-22/4/2001) - Hội nghị Trung Trong nhiệm kỳ *Trong khuôn - Hội nghị lần nghị đến ngày 4-7- nhất Ban Chấp đến ngày ngày 16 đến ngày Hội nghị lần thứ ương 4 (2-2007), Đại hội XI của khổ chương trình thứ nhất Ban - Hội nghị trung 1977, Hội nghị hành Trung 4/12/1991, Hội 24-12-1996, Hội nhất : BCH TW Đảng ban hành Đảng, BCHTW Đại hội đại biểu chấp hành Trung lần thứ 2 Ban ương lần thứ 1 ương khóa nghị lần thứ hai nghị BCHTW đã đã bầu Bộ Chính Chiến lược biển đã tiến hành họp toàn quốc lần ương Đảng khóa ( 30/03/1982): Chấp hành Trung VI(12-1986) bầu BCHTW đã bàn họp và thông qua trị gồm 15 ủy Việt Nam đến 14 kỳ hội nghị thứ XII của XIII: tiến hành Ban Chấp hành ương Đảng Bộ Chính trị, Ban về vấn đề kinh tế, hai Nghị quyết viên, Ban Bí thư năm 2020. Đại hội đại biểu Đảng, Hội nghị phiên họp để Trung ương họp (Khoá IV) đã họp, Bí thư xác định quan quan trọng. Trung ương Đảng + Sắp xếp cơ toàn quốc lần lần thứ nhất BCH bầu Bộ Chính trị, khẳng định bầu Lê Duẩn Đảng đã liên điểm, chủ trương Một gồm 9 đồng chí. quan Đảng, Nhà thứ XI Đảng TW đã họp để Tổng Bí thư, Ban những thành được bầu làm tiếp họp các hội thực hiện Nghị là, Nghị quyết Về Đồng chí Nông nước ở Trung Cộng sản Việt bầu Bộ Chính trị, Bí thư, Ủy ban công và kinh Tổng Bí thư. Bầu nghị Trung ương quyết Đại hội VII định hướng chiến Đức Mạnh được ương gọn hơn. Nam diễn ra từ Ban Bí thư Trung Kiểm tra Trung Bộ Chính trị và nghiệm tốt của lần thứ hai (4- và việc sửa đổi lược phát triển bầu làm Tổng Bí + Ra Nghị quyết ngày 12 đến ương Đảng, Ủy ương Đảng, Chủ nền nông nghiệp Ban Bí thư. 1987), lần thứ ba Hiến pháp 1980. giáo dục đào tạo thư Ban Chấp về một số chủ 19/1/2011 tại ban Kiểm tra nhiệm Ủy ban hợp tác hoá, (8-1987), lần thứ Từ ngày 18 đến trong thời kỳ công hành Trung ương trương, chính Thủ đô Hà Nội Trung ương. Kiểm tra Trung đồng thời cũng - Hội nghị trung tư(12-1987) và ngày 29/06/1992, nghiệp hoá, hiện Đảng. sách lớn phát với sự tham dự Đồng chí Nguyễn ương Đảng. chỉ rõ những ương lần thứ 2 hội nghị Bộ tại Hà Nội, Hội đại hoá và nhiệm (9-10/6/2001)Hội triển kinh tế sau của 1.377 đại Phú Trọng được - Hội nghị lần khuyết điểm (07/1982): Hội chính trị (4-1988) nghị lần thứ ba vụ đến năm 2000 nghị lần thứ hai khi Việt Nam đã biểu, thay mặt tín nhiệm bầu thứ hai Ban nghiêm trọng nghị quyết định để giải quyết thảo luận ba vấn Hai là, đã họp với mục trở thành thành cho hơn 3,6 triệu tiếp tục giữ chức Chấp hành trong chỉ đạo chương trình những vấn đề đề quan trọng: Nghị quyết Về định đích đưa nhanh viên WTO. đảng viên trong vụ Tổng Bí thư Trung ương nông nghiệp. Hội công tác toàn vừa cơ bản và tình hình thế giới hướng chiến lược những nội dung - Hội nghị Trung cả nước. Trong Ban Chấp hành Đảng khóa XIII: : nghị đề ra Nghị khoá và quy chế cấp bách trong và chính sách đối phát triển khoa học của Nghị quyết ương 5 (7-2007) khuôn khổ Đại Trung ương Căn cứ vào Nghị quyết“Tập trung làm việc của Ban phát triển kinh tế ngoại; củng cố và công nghệ trong Đại hội IX vào đã chủ trương hội đại biểu toàn Đảng khóa XII. quyết, các văn lực lượng cả Chấp hành Trung đất nước quốc phòng, giữ thời kỳ công cuộc sống. Hội tăng cường công quốc lần thứ XI Đồng chí Trần kiện Đại hội XIII nước, thực hiện ương. Hội nghị Trung vững an ninh nghiệp hoá, hiện nghị cũng đã góp tác kiểm tra, của Đảng, Hội Quốc Vượng của Đảng và thắng lợi nhiệm ương lần thứ quốc gia; đổi mới đại hoá và nhiệm ý kiến về dự án giám sát của nghị lần thứ nhất được tín nhiệm xem xét ý kiến vụ phát triển sáu (3-1989) đã và chỉnh đốn vụ đến năm 2000 Thủy điện Sơn Đảng trong Ban Chấp hành bầu giữ chức vụ đề xuất của các - Hội nghị trung nông nghiệp”. quyết định dùng Đảng. - Từ La. Nhất trí với đề phòng chống Trung ương Chủ nhiệm Ủy ban, bộ, ngành, ương lần thứ - Tháng 12-1977, 5(12/1983): Hội khái niệm ' Hệ ·Từ ngày 4 đến ngày 9 đến 18-6- nghị của đồng chí tham nhũng, khóa XI đã họp ban Kiểm tra địa phương và
Hội nghị lần thứ 3 thống chính trị” ngày 14/1/1993, 1997, Hội nghị lần Tổng Bí thư Nông lãng phí. để bầu Bộ Chính Trung ương của các đồng chí Ban Chấp hành nghị đã thông thay cho tên gọi Hội nghị lần thứ thứ ba BCHTW đã Đức Mạnh thôi + Đổi mới trị gồm 14 Ủy * Từ ngày 10 đến Uỷ viên Ban Trung ương Đảng qua phương ' Hệ thống tư BCHTW đã thông qua hai Nghị giữ chức Chủ tịch phương thức viên, Ban Bí thư ngày 12/3/2016, Chấp hành hướng, nhiệm vụ (Khoá IV) đã kế hoạch kinh tế chuyên chính vô thảo luận và đưa quyết quan trọng: Quốc hội. lãnh đạo của gồm 4 ủy viên; tại Thủ đô Hà Trung ương, Bộ kiểm điểm tình sản' -bước tiến ra nghị quyết về Nghị (13- Đảng với hoạt bầu Ủy ban Nội, Hội nghị lần Chính trị chuẩn hình kinh tế hai - xã hội năm mới rất quan một số vấn đề có quyết về Phát huy 22/8/2001)Hội động của Hệ Kiểm tra Trung thứ hai BCH TW bị dự thảo năm 1976-1977 1984 và quyết trọng trong nhận liên quan trực tiếp quyền làm chủ của nghị lần thứ ba thống chính trị. ương gồm 21 đã họp và quyết Chương trình định những chủ và đề ra nhiệm vụ trương và biện thức của Đảng đến đời sống vật nhân dân, tiếp tục BCHTW đã thông + Ban hành Nghị đồng chí. định các nội làm việc toàn kinh tế cấp bách về tư duy chính chất và tinh thần xây dựng nhà qua quy chế làm quyết về công Từ ngày 04 đến dung quan trọng: khóa của Ban của kế hoạch pháp chấn chỉnh trị của nhân dân, nước cộng hoà xã việc của Ủy ban tác tư tưởng, lý ngày 10/7/2011, Chương trình Chấp hành Nhà nước năm mặt trận lưu chuẩn bị hành hội chủ nghĩa Việt Kiểm tra Trung luận, báo trí tại Thủ đô Hà làm việc toàn Trung ương. Tại 1978, phấn đấu thông phân phối. trang cho nhân Nam trong sạch, ương, Chương trước yêu cầu Nội, BCHTW khóa của Ban Hội nghị lần này, khắc phục tình dân ta, đặc biệt là vững mạnh trình làm việc mới. Đảng họp Hội Chấp hành Trung Bộ Chính trị trạng trì trệ trong - Hội nghị trung thế hệ trẻ vững Nghị toàn khóa của - Hội nghị Trung nghị lần thứ hai. ương; Kế hoạch cũng xin trình sản xuất và quản ương lần thứ 6 bước vào thế kỷ quyết Về chiến Ban Chấp hành ương 6 (1-2008), Hội nghị đã thảo phát triển kinh tế Trung ương lý kinh tế, tạo ra (07/1984): Hội XXI lược cán bộ thời kỳ Trung ương. đưa ra nhiều chủ luận và quyết - xã hội, Kế quyết định việc một bước chuyển nghị quyết định · Từ ngày 3 đến đẩy mạnh công Theo đó, sẽ xem trương và giải định về: Quy chế hoạch tài chính - giới thiệu nhân biến mạnh mẽ phải phát huy ngày 10/6/1993, nghiệp hoá hiện xét, kiểm điểm pháp để hoàn làm việc của ngân sách nhà sự ứng cử các của nền kinh tế, Hội nghị lần thứ đại hoá đất nước việc thực hiện thiện thể chế Ban Chấp hành nước trung hạn chức danh Chủ làm đà cho việc năm BCHTW bàn - Từ các Nghị quyết kinh tế thị trường Trung ương, Bộ và Kế hoạch đầu tịch nước, Thủ quyền làm chủ thực hiện kế của nhân dân lao sâu về chính sách ngày 22 đến ngày đã ban hành, định hướng Chính trị và Ban tư công trung tướng Chính hoạch trong đối ngoại với nông 29-12-1997, Hội kiểm điểm việc XHCN. Bí thư; Chương hạn 5 năm 2016 phủ, Chủ tịch những năm còn động, tính chủ dân, nông nghiệp nghị lần thứ tư đã thực hiện Nghị + Đưa ra nhiều trình làm việc - 2020; giới thiệu Quốc hội là lại của kế hoạch động, sáng tạo và và nông thôn để tâp trung bàn về quyết Đại hội IX chủ trương tăng của Ban Chấp nhân sự lãnh những chức 5 năm 1976- mọi khả năng của đưa nông nghiệp các nhiệm vụ kinh vào giữa nhiệm cường sự lãnh hành Trung đạo các cơ quan danh lãnh đạo cơ sở; tổ chức lại 1980. và nông thôn tiến tế và một số vấn kỳ, bổ sung đạo của Đảng ương; Quy chế nhà nước để cao nhất của -Tháng 12-1978, sản xuất, từng nhanh và vững đề xã hội liên những chủ với công tác đấu làm việc của Ủy Quốc hội khoá Nhà nước, đồng Hội nghị lần thứ 5 bước xây dựng chắc hơn. Hội quan, để tiếp tục trương, giải pháp tranh phòng ban Kiểm tra XIII bầu hoặc thời báo cáo xin Ban Chấp hành cơ chế quản lý nghị đã thông qua cụ thể hoá đường cần thiết nhằm chống tham Trung ương phê chuẩn; và ý kiến Trung mới, phân công, Trung ương Đảng Nghị quyết Tiếp lối, chủ trương của đưa Nghị quyết nhũng, lãng phí. khóa XI; chủ một số vấn đề ương trước khi (Khoá IV) đã phân cấp quản lý tục đổi mới và Đại hội VIII của Đảng vào + Nâng cao năng trương nghiên quan trọng khác. Bộ Chính trị phân tích tình đúng đắn; giải phát triển kinh tế - - Từ cuộc sống. lực lãnh đạo, cứu, sửa đổi, bổ * Từ ngày 04 đến chính thức giới hình kinh tế xã quyết một số vấn xã hội nông thôn. ngày 13 đến ngày (5-13/11/2001)Hội sức chiến đấu sung Hiến pháp ngày 07/7/2016, thiệu nhân sự đề cấp bách về hội và xác định · Từ ngày 17-10-1998, Hội nghị lần thứ tư đã của tổ chức cơ năm 1992; giới Hội nghị lần thứ đối với các chức ba nhiệm vụ lớn phân phối lưu 20 đến ngày nghị lần thứ sáu thảo luận và cho sở Đảng và chất thiệu nhân sự ba BCHTW đã danh khác để là: ổn định đời thông, đặc biệt là 23/1/1994, Hội (lần 1) BCHTW ý kiến về phương lượng đội ngũ lãnh đạo cấp bàn và quyết Quốc hội xem sống nhân dân; các lĩnh vực thị nghị toàn quốc họp đã tập trung hướng chỉ đạo cán bộ, Đảng cao của các cơ định các nội xét, bầu, hoặc trường, giá, tăng cường quốc giữa nhiệm kỳ của thảo luận các Báo việc sửa đổi, bổ viên. quan Nhà nước dung quan trọng: phê chuẩn theo phòng và an ninh, lương, tiền nhằm Đảng họp tại Hà cáo của Bộ chính sung một số điều - Hội nghị Trung nhiệm kỳ Quốc Quy chế làm việc thẩm quyền. bảo vệ Tổ quốc; phục vụ tốt cơ sở, Nội. Hội nghị có trị và Ban Cán sự của Hiến pháp ương 7 (2008) hội khóa XIII và của Ban Chấp tiếp tục xây dựng đồng thời giải nhiệm vụ kiểm Đảng Chính phủ về năm 1992; đã đánh giá tình một số vấn đề hành Trung quyết đúng mối cơ sở vật chất, kỹ điểm thực hiện tình hình kinh tế - phương hướng hình lần đầu tiên quan trọng khác. ương, Bộ Chính thuật của chủ quan hệ phân Nghị quyết Đại hội xã hội năm 1998, bầu cử Quốc hội đưa ra những Hội nghị lần thứ trị và Ban Bí thư nghĩa xã hội. phối trong nền VII và tổng kết thu chi ngân sách khóa IX; kiểm quyết sách mạnh ba BCHTW diễn khoá XII; Quy Nhiệm vụ bảo vệ kinh tế quốc dân. một bước thực năm 1999 và vấn điểm việc thực mẽ giải quyết ba ra từ ngày 06 chế làm việc của Tổ quốc xã hội
tiễn đổi mới từ Đại đề phát triển nông hiện kế hoạch vấn đề nông đến ngày Uỷ ban Kiểm tra chủ nghĩa được - Hội nghị trung hội VI nhắm làm nghiệp, nông thôn. kinh tế - xã hội và nghiệp, nông 10/10/2011, tại Trung ương khoá coi là nhiệm vụ ương lần thứ 8 sáng tỏ thêm một - Từ ngân sách nhà dân, nông thôn. Thủ đô Hà Nội. XII; Quy định thi cấp bác (06/1985): Hội số vấn đề trong ngày 25-1 đến nước năm 2001; - Hội nghị Trung Hội nghị đã tập hành Điều lệ nghị bàn về vấn quá trình xây ngày 2-2-1999, Hội xác định mục ương 6, khóa X trung thảo luận Đảng; Quy định đề giá, lương, dựng chủ nghĩa nghị lần thứ sáu tiêu, phương (8-2007) đã ban và cho ý kiến về về công tác kiểm tiền. xã hội ở nước ta, (lần 2) đã ra Nghị hướng, nhiệm vụ hành nghị quyết tình hình kinh tế tra, giám sát và xác định những quyết về một số kế hoạch phát về xây dựng giai - xã hội năm kỷ luật của Đảng - Hội nghị chủ trương và giải vấn đề cơ bản và triển kinh tế - xã cấp công nhân 2011; phương trong Chương pháp lớn để thực cấp bách trong hội và ngân sách trong thời kỳ đẩy hướng, mục VII, Chương VIII trung ương đặc hiện thắng lợi công tác xây dựng nhà nước năm mạnh công tiêu, nhiệm vụ Điều lệ Đảng; về biệt( 07/ 1986): Nghị quyết Đại hội Đảng hiện nay. Hội 2002, cụ thể hóa nghiệp hóa, hiện chủ yếu của kế tổ chức bộ máy Hội nghị họp phiên đặc biệt. VII, đưa sự nghị đã khẳng định thêm phương đại hóa đất hoạch phát triển và giới thiệu nghiệp cách mạng những thành tựu hướng, nhiệm vụ, nước. kinh tế - xã hội nhân sự các Trường Chinh của nước ta tiếp mà Đảng ta đạt kế hoạch 5 năm - Hội nghị Trung năm 2012 và kế chức danh lãnh được bầu giữ tục tiến lên. được trong suốt 2001-2005; ương 7, khóa X hoạch 5 năm đạo các cơ quan chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành · Từ ngày 6 đến bảy thập kỷ qua, phương hướng, (7-2008) đã ban 2011-2015; xem nhà nước nhiệm ngày 14/11/1995 cũng như thẳng biện pháp tiếp tục hành nghị quyết xét, quyết định kỳ 2016 - 2021; Trung ương Đảng tại Hà Nội, Hội thắn thừa nhận thực hiện cuộc chuyên đề về việc ban hành cho ý kiến về thay Lê Duẩn đã nghị lần thứ chín những vấn đề còn vận động xây tăng cường sự Quy định thi Báo cáo các từ trần ngày 10- 7-1986. đã họp để thảo tồn tại trong Đảng dựng, chỉnh đốn lãnh đạo của hành Điều lệ công việc quan luận và thông qua - Từ Đảng theo tinh Đảng đối với Đảng; Hướng trọng Bộ Chính các dự thảo báo ngày 9 đến ngày thần Nghị quyết công tác thanh dẫn thực hiện trị đã giải quyết - Hội nghị trung cáo của Ban 16-8-1999, Hội Trung ương 6 niên thời kỳ đẩy các quy định về từ sau Hội nghị ương lần thứ 11 Chấp hành Trung nghị lần thứ bảy đã (lần 2) khóa VIII, mạnh công công tác kiểm Trung ương 2 (11/1986) : Hội ương chuẩn bị tập trung thảo luận ngăn chặn và đẩy nghiệp hóa, hiện tra, giám sát và đến Hội nghị nghị kiểm điểm, Đại hội VIII của và ra Nghị quyết lùi tệ tham nhũng, đại hóa. kỷ luật của Trung ương 3 và hoàn thiện công Đảng, bảo gồm: một số vấn đề về lãng phí. + Ban hành nghị Đảng; Quy định một số vấn đề việc chuẩn bị Đại Báo cáo Chính trị, tổ chức, bộ máy (18/2-2/3/2002), quyết về xây những điều đảng quan trọng khác. hội VI và quyết Báo cáo phương của hệ thống chính Hội nghị lần thứ dựng đội ngũ trí viên không được * Từ ngày 09 đến định triệu tập Đại hướng nhiệm vụ trị và tiền lương, năm BCHTW đã thức trong thời làm và một số ngày 14/10/2016, hội VI sẽ họp kế hoạch kinh tế - trợ cấp xã hội bàn và ra Nghị kỳ đẩy mạnh vấn đề quan tại Thủ đô Hà công khai vào xã hội 5 năm thuộc ngân sách quyết về tiếp tục công nghiệp hóa, trọng khác. Nội, Hội nghị lần tháng 12-1986 1996 – 2000, Báo nhà nước đổi mới, phát hiện đại hóa và Từ ngày 26 đến thứ tư quyết định cáo về bổ sung, - Từ triển và nâng cao hội nhập kinh tế ngày ban hành 03 sửa đổi Điều lệ ngày 4 đến ngày hiệu quả kinh tế quốc tế. 31/12/2011, tại Nghị quyết: Đảng và Điều lệ 11-11-1999, Hội tập thể. Hội nghị Thủ đô Hà Nội, - Nghị quyết về Đảng sửa đổi. nghị lần thứ tám đã cũng đã thông BCHTW Đảng tăng cường xây thảo luận, đánh giá qua Nghị quyết đã họp Hội nghị dựng, chỉnh đốn tình hình thực hiện về tiếp tục đổi lần thứ tư. Về Đảng; ngăn chặn kế hoạch năm mới cơ chế chính công tác xây đẩy lùi sự suy 1999, xác định sách, khuyến dựng, chỉnh đốn thoái về tư tưởng mục tiêu, nhiệm vụ khích và tạo điều Đảng, BCHTW chính trị, đạo và các giải pháp kiện phát triển đã thẳng thắn đức, lối sống, chủ yếu để thực kinh tế tư nhân. thảo luận với những biểu hiện hiện kế hoạch năm Với tinh thần tinh thần trách "tự diễn biến", 2000 khuyến khích nhiệm rất cao và "tự chuyển hóa" - Tháng kinh tế tư nhân thống nhất về sự trong nội bộ; 4-2000, Hội nghị phát triển, không cần thiết phải - Nghị quyết về lần thứ chín đã tập ngừng nâng cao ban hành Nghị một số chủ trung thảo luận dự hiệu quả và sức quyết của Trung trương, chính thảo Báo cáo chính cạnh tranh trên ương "Một số sách lớn nhằm trị; dự thảo Báo thị trường. Hội vấn đề cấp bách tiếp tục đổi mới cáo chiến lược nghị cũng đã về xây dựng mô hình tăng kinh tế - xã hội thời thông qua Nghị Đảng hiện nay" trưởng, nâng cao kỳ 2001-2010, quyết về đẩy Tại Hội nghị này, chất lượng tăng phương hướng nhanh công Ban Chấp hành trưởng, năng phát triển kinh tế - nghiệp hóa, hiện Trung ương đã suất lao động và xã hội 5 năm 2001- đại hóa nông thảo luận và sức cạnh tranh 2005 và dự thảo nghiệp, nông quyết định ban của nền kinh tế; Báo cáo một số thôn thời kỳ hành Nghị quyết - Nghị quyết về điểm bổ sung, sửa 2001-2010. "Xây dựng hệ thực hiện hiệu đổi Điều lệ Đảng (4-15/7/2002), thống kết cấu hạ quả tiến trình hội - Tháng Hội nghị lần thứ tầng đồng bộ nhập kinh tế 6- 2000, Hội nghị sáu họp tại Hà nhằm đưa nước quốc tế, giữ lần thứ mười tiếp Nội, đã tập trung ta cơ bản trở vững ổn định tục thảo luận sâu thảo luận, báo thành nước chính trị - xã hội hơn bốn vấn đề cáo kiểm điểm công nghiệp trong bối cảnh lớn trong các dự việc thực hiện theo hướng hiện nước ta tham gia thảo văn kiện Đại Nghị quyết Trung đại vào năm các hiệp định hội IX của Đảng ương 2 về giáo 2020" để lãnh thương mại tự do - Hội dục - đào tạo, đạo, chỉ đạo thế hệ mới. nghị lần thứ mười khoa học - công phát triển kết * Từ ngày 05 đến một (lần 1) họp nghệ từ nay đến cấu hạ tầng từ ngày 10/5/2017, tháng 1-2001, Hội năm 2005 và đến nay đến năm Hội nghị lần thứ nghị lần thứ mười năm 2010. Hội 2020. năm BCHTW một (lần 2) họp nghị đã phân tích Từ ngày 07 đến quyết định ban tháng 3-2001 và những mặt đã 15/5/2012, Hội hành 03 Nghị Hội nghị lần thứ làm được và nghị lần thứ năm quyết: mười hai họp những mặt còn BCH TW họp tại - Nghị quyết về tháng 4-2001 là hạn chế của công Thủ đô Hà Nội. phát triển kinh tế các Hội nghị thảo tác giáo dục - đào Hội nghị đã tư nhân trở thành luận và tiếp thu ý tạo qua 5 năm thông qua nội một động lực kiến đóng góp của thực hiện Nghị dung bốn Kết quan trọng của các tổ chức đảng, quyết Trung luận và một Nghị nền kinh tế thị các đồng chí lão ương 2 (khóa quyết. BCHTW trường định thành cách mạng, VIII). Đảng đã quyết hướng xã hội các cơ quan khoa (7-9/11/2002), Hội định ban hành chủ nghĩa; học và tầng lớp nghị lần thứ bảy Kết luận về tổng - Nghị quyết về nhân dân, hoàn (phần 1) Hội nghị kết việc thi hành hoàn thiện thể chỉnh các văn kiện đã nghe vào thảo Hiến pháp năm chế kinh tế thị trình Đại hội IX và luận các báo cáo 1992 và một số trường định chuẩn bị nhân sự về Đánh giá tình nội dung cơ bản hướng xã hội trình Đại hội xem hình thực hiện kế cần sửa đổi, bổ chủ nghĩa; xét, đề cử, ứng cử hoạch phát triển sung Hiến pháp - Nghị quyết về bầu Ban Chấp kinh tế - xã hội năm 1992; Kết tiếp tục cơ cấu hành Trung ương năm 2003. Hội luận về tổng kết lại, đổi mới và khoá IX nghị đồng ý với thực hiện Nghị nâng cao hiệu chủ trương xây quyết Trung quả doanh dựng cụm khí - ương 7 (khóa nghiệp nhà điện - đạm Cà IX) về tiếp tục nước. Mau và đồng ý đổi mới chính * Từ ngày 04/10 giao Ban cán sự sách, pháp luật đến ngày đảng Chính phủ về đất đai trong 11/10/2017, Hội chỉ đạo các cơ thời kỳ đẩy nghị lần thứ sáu quan có liên quan mạnh công đã quyết nghị chuẩn bị trình nghiệp hóa, hiện ban hành 04 Quốc hội về một đại hóa đất Nghị quyết: số vấn đề cụ thể nước; Kết luận - Nghị quyết một của dự án Thủy về việc tiếp tục số vấn đề về tiếp điện Sơn La. thực hiện Nghị tục đổi mới, sắp (13-21/1/2003), quyết Trung xếp tổ chức bộ Hội nghị lần thứ ương 3 (khoá X) máy của hệ bảy (phần 2) họp "Tăng cường sự thống chính trị tại Hà Nội và đã lãnh đạo của tinh gọn, hoạt tập trung đánh Đảng đối với động hiệu lực, giá tình hình khối công tác phòng, hiệu quả. đại đoàn kết toàn chống tham - Nghị quyết về dân tộc từ sau nhũng, lãng tiếp tục đổi mới Đại hội VI của phí".BCHTW hệ thống tổ chức Đảng, đồng thời cũng quyết định và quản lý, nâng khẳng định ban hành Nghị cao chất lượng những thành tựu quyết "Một số và hiệu quả hoạt quan trọng đã đạt vấn đề về chính động của các được trong việc sách xã hội giai đơn vị sự nghiệp tập hợp khối đoạn 2012 - công lập. đoàn kết toàn 2020" và Kết - Nghị quyết về dân. Hội nghị luận về một số tăng cường công cũng chỉ rõ: trước vấn đề về tiền tác bảo vệ, chăm yêu cầu của thời lương và định sóc và nâng cao kỳ đổi mới, mối hướng cải cách sức khoẻ nhân quan hệ giữa tiền lương đến dân trong tình Đảng, Nhà nước năm 2020. hình mới. và nhân dân Từ ngày 01/10 - Nghị quyết về chưa thật bền đến ngày công tác dân số chặt và đang 15/10/2012, tại trong tình hình đứng trước Thủ đô Hà Nội, mới. những thách thức BCHTW Đảng * Từ ngày 07/5 mới. Từ thực tế họp Hội nghị lần đến ngày đó, Hội nghị đã ra thứ sáu. Tại Hội 12/5/2018, Hội Nghị quyết về nghị này, Ban nghị lần thứ bảy phát huy sức Chấp hành BCHTW đã quyết mạnh đại đoàn Trung ương đã nghị ban hành 03 kết toàn dân tộc thảo luận và ra nghị quyết: vì dân giàu, nước Kết luận về tiếp - Nghị quyết về mạnh, xã hội tục sắp xếp, đổi tập trung xây công bằng, dân mới, nâng cao dựng đội ngũ chủ, văn minh. hiệu quả doanh cán bộ các cấp, (2-12/7/2003), nghiệp nhà nhất là cấp chiến Hội nghị lần thứ nước; Nghị lược đủ phẩm tám đã ra Nghị quyết về tiếp tục chất, năng lực và quyết về chiến đổi mới chính uy tín, ngang tầm lược bảo vệ Tổ sách, pháp luật nhiệm vụ. quốc trong tình về đất đai trong - Nghị quyết về hình mới. Hội thời kỳ đẩy cải cách chính nghị diễn ra trong mạnh toàn diện sách tiền lương bối cảnh quốc tế công cuộc đổi đối với cán bộ, và khu vực diễn mới, tạo nền công chức, viên biến phức tạp. tảng để đến năm chức, lực lượng Những vấn đề 2020 nước ta cơ vũ trang và đặt ra trong bản trở thành người lao động chương trình Hội nước công trong doanh nghị đều có ý nghiệp theo nghiệp. nghĩa quan trọng hướng hiện đại; - Nghị quyết về đặc biệt, vừa Nghị quyết "Phát cải cách chính mang tính thời sự triển khoa học sách bảo hiểm trước mắt vừa có và công nghệ xã hội tầm chiến lược phục vụ sự * Từ ngày 02/10 lâu dài, đặc biệt nghiệp công đến ngày là chiến lược bảo nghiệp hoá, hiện 06/10/2018, tại vệ Tổ quốc trong đại hoá trong Thủ đô Hà Nội, tình hình mới. điều kiện kinh tế Hội nghị lần thứ (5-12/1/2004), thị trường, định tám đã ra quyết Hội nghị lần thứ hướng xã hội nghị: chín họp tại Hà chủ nghĩa và hội 1) Thông qua nội Nội. Đây là Hội nhập quốc tế". dung cơ bản nghị có ý nghĩa Từ ngày 02/5 Nghị quyết về quan trọng đối đến ngày Chiến lược phát với việc thực hiện 11/5/2013, tại triển bền vững thắng lợi Nghị Thủ đô Hà Nội, kinh tế biển Việt quyết Đại hội đại BCHTW Đảng Nam đến năm biểu toàn quốc họp Hội nghị lần 2030, tầm nhìn lần thứ IX của thứ bảy. Sau khi đến năm 2045. Đảng. Hội nghị xem xét, thảo 2) Thông qua Kết đã nghe báo cáo luận, BCHTW luận về tình hình của Bộ Chính trị nhất trí thông kinh tế - xã hội về kiểm điểm nửa qua Kết luận và ngân sách nhiệm kỳ thực "Một số vấn đề nhà nước năm hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi 2018; kế hoạch Đại hội Đảng mới, hoàn thiện phát triển kinh tế toàn quốc lần thứ hệ thống chính - xã hội và dự IX, Báo cáo nửa trị từ Trung toán ngân sách nhiệm kỳ thực ương đến cơ nhà nước năm hiện Nghị quyết sở"; Nghị quyết 2019. Đại hội Đảng về "Chủ động 3) Ban Chấp toàn quốc lần thứ ứng phó với biến hành Trung ương IX về công tác đổi khí hậu, tăng Đảng đã thống xây dựng và cường quản lý nhất giới thiệu chỉnh đốn Đảng tài nguyên và đồng chí Nguyễn và ra Nghị quyết bảo vệ môi Phú Trọng, Tổng về một số chủ trường"; Kết Bí thư Ban Chấp trương, chính luận "Một số vấn hành Trung ương sách, giải pháp đề về cải cách Đảng Cộng sản lớn nhằm thực chính sách tiền Việt Nam để hiện thắng lợi lương, bảo hiểm Quốc hội bầu giữ Nghị quyết Đại xã hội và ưu đãi chức vụ Chủ tịch hội đại biểu toàn người có công, nước Cộng hoà quốc lần thứ IX định hướng cải xã hội chủ nghĩa của Đảng. cách đến năm Việt Nam tại Kỳ (5-10/7/2004), 2020". họp thứ 6, Quốc Hội nghị lần thứ Hội nghị Trung hội khóa XIV. mười đã thảo ương lần thứ 4) Ban Chấp luận Báo cáo và tám diễn ra từ hành Trung ương Tờ trình của Bộ ngày 30/9 đến Đảng đã xem Chính trị kiểm ngày 9/10/2013, xét, quyết định điểm 5 năm thực tại Thủ đô Hà việc ban hành hiện Nghị quyết Nội. Tại Hội nghị Quy định về Trung ương 5 này, BCHTW trách nhiệm nêu khóa VIII về Xây Đảng đã thảo gương của cán dựng và phát luận và ra Kết bộ, đảng viên; triển nền văn hóa luận về tình hình xem xét, quyết Việt Nam tiên kinh tế - xã hội định thành lập tiến, đậm đà bản năm 2013 và các tiểu ban sắc dân tộc. mục tiêu, nhiệm chuẩn bị Đại hội (17-25/1/2005), vụ phát triển lần thứ XIII của Hội nghị lần thứ kinh tế - xã hội Đảng. mười một được năm 2014; tình 5) Ban Chấp tổ chức tại Hà hình thực hiện hành Trung ương Nội. Hội nghị đã Nghị quyết Đại Đảng xem xét, nghe thảo luận hội lần thứ XI quyết định thi nội dung Báo cáo của Đảng về hành kỷ luật tổng kết một số phát triển kinh tế đồng chí Nguyễn số vấn đề về lý - xã hội, trọng Bắc Son. luận và thực tiễn tâm là thực hiện * Từ ngày 25 20 năm đổi mới ba khâu đột phá đến 26/12/2018, và các đề cương chiến lược gắn Hội nghị lần thứ chi tiết Báo cáo với tái cơ cấu chín đã quyết chính trị; Báo cáo nền kinh tế, đổi nghị: bổ sung một số mới mô hình 1) Ban Chấp nội dung trong tăng trưởng và hành Trung ương Cương lĩnh chính nhiệm vụ, giải Đảng đã tiến trị năm 1991; Báo pháp sắp tới; hành lấy phiếu cáo phương Nghị quyết về tín nhiệm 21 hướng nhiệm vụ đổi mới căn bản, đồng chí Ủy viên phát triển kinh tế toàn diện giáo Bộ Chính trị, Ủy - xã hội 5 năm dục và đào tạo, viên Ban Bí thư 2006-2010; Báo đáp ứng yêu cầu khoá XII theo quy cáo xây dựng công nghiệp định. Đảng và Báo cáo hóa, hiện đại 2) Ban Chấp bổ sung, sửa đổi hóa trong điều hành Trung ương Điều lệ Đảng. kiện kinh tế thị Đảng đã xem (4-13/7/2005)Hội trường định xét, cho ý kiến về nghị lần thứ mười hướng xã hội việc giới thiệu hai đã thảo luận chủ nghĩa và hội nhân sự quy và thông qua các nhập quốc tế. hoạch Ban Chấp dự thảo văn kiện Từ ngày 08/5 hành Trung ương sẽ trình Đại hội X đến ngày Đảng nhiệm kỳ của Đảng: Báo 14/5/2014, tại 2021 - 2026 cáo chính trị; Báo Thủ đô Hà Nội, 3) Ban Chấp cáo về phương BCHTW họp Hội hành Trung ương hướng, nhiệm vụ nghị lần thứ Đảng đã thống phát triển kinh tế chín. Về tổng kết nhất cao với Tờ - xã hội 5 năm 15 năm thực trình của Bộ 2006-2010; Báo hiện Nghị quyết Chính trị về việc cáo về công tác Trung ương 5 đề nghị xem xét, xây dựng Đảng khoá VIII về văn thi hành kỷ luật và Báo cáo một hoá và ban hành đồng chí Tất số vấn đề bổ Nghị quyết "Về Thành Cang. sung, sửa đổi xây dựng và * Từ ngày 7/10 Điều lệ Đảng. phát triển văn đến ngày Đồng thời, Hội hoá, con người 12/10/2019, Hội nghị đã thảo luận Việt Nam đáp nghị lần thứ phương hướng ứng yêu cầu mười một đã công tác nhân sự phát triển bền thảo luận, cho ý Ban Chấp hành vững đất nước": kiến về các dự Trung ương khóa BCHTW đã thảo thảo văn kiện X. luận và thông trình Đại hội XIII (11-18/1/2006), qua Quy chế của Đảng; Báo Hội nghị lần thứ bầu cử trong cáo tình hình mười ba được Đảng và giao Bộ kinh tế - xã hội, tiến hành, đã xem Chính trị, căn cứ ngân sách nhà xét công tác kết quả biểu nước năm 2019; chuẩn bị nhân sự quyết, ý kiến dự kiến Kế Ban Chấp hành thảo luận của hoạch phát triển Trung ương Đảng BCHTW, Báo kinh tế - xã hội, khóa X. Hội nghị cáo giải trình, ngân sách nhà cũng quyết định tiếp thu của Bộ nước năm 2020. công bố toàn văn Chính trị, chỉ đạo *Từ ngày Dự thảo Báo cáo hoàn chỉnh, ban 14/12/2020 đến chính trị để lấy ý hành Quy chế và ngày 18/12/2020, kiến nhân dân chỉ đạo tổ chức Hội nghị lần thứ vào dịp kỷ niệm thực hiện. 14 đã thảo luận 76 năm ngày BCHTW đã giao và thông qua nội thành lập Đảng Bộ Chính trị, căn dung các dự Cộng sản Việt cứ ý kiến thảo thảo các văn Nam. luận của Ban kiện trình Đại hội Chấp hành XIII của Đảng; Trung ương, thảo luận và Báo cáo giải thông qua: Báo trình, tiếp thu cáo tổng kết thực của Bộ Chính trị, hiện Quy chế chỉ đạo Tiểu ban làm việc của Ban Văn kiện và Tiểu Chấp hành Trung ban Kinh tế - Xã ương, Bộ Chính hội Đại hội XII trị và Ban Bí thư nghiên cứu, tiếp khoá XII; tiếp tục thu, xây dựng thực hiện công dự thảo Báo cáo tác nhân sự Đại chính trị và dự hội XIII; thảo luận thảo Báo cáo và cho ý kiến về phương hướng, thời gian, nội nhiệm vụ phát dung, Chương triển kinh tế - xã trình Đại hội XIII. hội 5 năm 2016- BCH TW xem xét 2020 trình Hội quyết định kỷ nghị lần thứ luật bằng hình mười Ban Chấp thức khai trừ ra hành Trung khỏi Đảng đối với ương khoá XI. ông Nguyễn Đức Từ ngày 04 đến Chung. ngày 07/5/2015, * Hội nghị lần thứ tại Thủ đô Hà 15 họp từ ngày Nội, BCHTW đã 16 đến họp Hội nghị lần 17/01/2021 đã thứ mười một. thảo luận và biểu BCHTW Đảng quyết thông qua đã tán thành danh sách nhân Báo cáo của Bộ sự đề cử bổ Chính trị về sung một số phương hướng đồng chí lần đầu công tác nhân tham gia Ban sự BCH TW Chấp hành Trung khóa XII; giao ương khoá XIII, Bộ Chính trị, căn bổ sung một số cứ ý kiến thảo đồng chí Uỷ viên luận của Trung ương khoá BCHTW, kết quả XII thuộc trường biểu quyết tại hợp đặc biệt tái Hội nghị và Báo cử khoá XIII và cáo tiếp thu, giải một số đồng chí trình của Bộ lần đầu thuộc Chính trị, hoàn trường hợp đặc chỉnh để ban biệt tham gia Uỷ hành phương viên Trung ương hướng công tác chính thức. nhân sự BCH TW khóa XII; chỉ đạo Tiểu ban Nhân sự và các cơ quan có liên quan chuẩn bị dự kiến nhân sự giới thiệu tham gia BCH TW khóa XII để trình Hội nghị Trung ương 12 thảo luận, cho ý kiến. BCHTW Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo Ban cán sự đảng Chính phủ tiếp thu ý kiến BCH TW Đảng tại Hội nghị này để hoàn chỉnh Dự án và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII. Từ ngày 5 đến ngày 11/10/2015, Hội nghị lần thứ mười hai diễn ra tại Thủ đô Hà Nội. BCHTW đã thảo luận và kết luận về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Từ ngày 14 đến ngày 21/12/2015, tại Thủ đô Hà Nội, BCHTW Đảng đã họp Hội nghị lần thứ mười ba. BCHTW đã thảo luận tán thành, nhất trí cao với Báo cáo của Bộ Chính trị về việc tiếp thu ý kiến đóng góp của đại hội đảng bộ các cấp, của đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, của cán bộ, đảng viên và nhân dân góp ý vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thông qua các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; giao Bộ Chính trị, căn cứ ý kiến thảo luận của BCHTW Đảng, báo cáo tiếp thu và giải trình của Bộ Chính trị và ý kiến góp ý trực tiếp vào văn bản của các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng để hoàn chỉnh lần cuối các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng BCH TW Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng từ ngày 20/1/2016 đến ngày 28/1/2016 tại Thủ đô Hà Nội, trong đó phiên trù bị tổ chức vào ngày 20/1/2016, khai mạc chính thức vào ngày 21/1/2016.