Bảng tổng hợp đại hội - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
108 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bảng tổng hợp đại hội - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

55 28 lượt tải Tải xuống
STT
NỘI DUNG
ĐẠI HỘI III
(1960)
ĐẠI HỘI IV
(1976)
ĐẠI HỘI V
(1982)
ĐẠI HỘI VI
(1986)
ĐẠI HỘI VII
(1991)
ĐẠI HỘI VIII
(1996)
ĐẠI HỘI X
(2006)
ĐẠI HỘI XI
(2011)
ĐẠI HỘI XII
(2016)
ĐẠI HỘI XIII
(2021)
***
Tên Đảng
Đảng Lao động
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản
Việt Nam
1
Thời gian
9/1960
14-20/12/1976,
27-31/03/1982
15-18/12/1986
24-27/6/1991
28/6 1/7/1996
18-25/4/2006
12-19/1/2011
20-28/1/2016
25/1/ 2/2/2021
2
Địa điểm
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội
Thủ đô Nội.
3
Số đại biểu
hơn 500 đại
biểu/ 50 vạn
đảng viên
1.008 đại biểu /
1.550.000 đảng
viên
1.033 đại biểu
/1.727.000
đảng viên
1129 đại biểu/1.9
triệu đảng viên
1.176 đại
biểu/2.155.022
đảng viên
1.198 đại biểu/gần
2.130.000 đảng
viên
1.176 đại
biểu/3,1 triệu
đảng viên
1377 đại
biểu/3,6 triệu
đảng viên
1510 đại biểu/
hơn 4,5 triệu
đảng viên
1.587 đại
biểu/hơn 5 triệu
đảng viên
4
Tổng thư
-Đồng chí Hồ
Chí Minh được
bầu lại làm Chủ
tịch Đảng
-Đồng chí
Duẩn được bầu
làm thư thứ
nhất Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng.
Đồng chí
Duẩn
Đồng chí
Duẩn
Đồng chí
Trường Chinh
(7-12/1986)
Đồng chí
Nguyễn Văn
Linh
Đồng chí
Đỗ Mười
Đồng chí
Đỗ Mười
Đồng chí
Khả Phiêu
Đồng chí
Nông Đức Mạnh
Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng
Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng
Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng
-Ban Chấp
hành TW: 47
UV chính thức
31 UV dự
khuyết.
-Bộ Chính trị
gồm 11 uỷ viên
chính thức 2
uỷ viên dự
khuyết.
- BCHTW: 101 uỷ
viên chính thức
32 uỷ viên dự
khuyết.
- BCT: 14 uỷ viên
chính thức 3
uỷ viên dự
khuyết.
- BCHTW: 116
uỷ viên chính
thức 36 uỷ
viên dự
khuyết.
-BCT: 13 uỷ
viên chính thức
2 uỷ viên dự
khuyết.
-BCHTW: 146
UV
-BCT: 13 UV
-BCHTW: 146 uỷ
viên.
-BCT: 13 uỷ viên.
-BCHTW: 170 uỷ
viên.
-BCHTW: 160
Uỷ viên chính
thức 21 Uỷ
viên dự khuyết.
-BCT: 14 đồng
chí,
-Ban thư gồm
8 đồng chí.
-BCHTW: 175
Ủy viên chính
thức 25 Ủy
viên dự khuyết
-BCT: 14 Ủy viên
-Ban thư: 4
ủy viên
-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết
-BCHTW: 180
Uỷ viên chính
thức, 20 Uỷ viên
dự khuyết
5
Các văn
kiện
1.Báo cáo
Chính trị của
Ban Chấp hành
Trung ương
khóa II
2.Báo cáo sửa
đổi Điều lệ
Đảng.
3. Báo cáo
Phương
hướng, nhiệm
vụ mục tiêu
chủ yếu của kế
hoạch 5 năm
lần thứ nhất
1961 1965.
1.Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
khóa III
2.Báo cáo tổng
kết công tác xây
dựng Đảng
sửa đổi Điều lệ
Đảng.
3. Báo cáo
Phương hướng,
nhiệm vụ mục
tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 năm
lần thứ hai 1976
1980
1. Báo cáo
chính trị của
Ban Chấp hành
Trung ương
khóa IV
2. Báo cáo Về
công tác xây
dựng Đảng của
Ban Chấp hành
Trung ương
khóa IV
3. Phương
hướng, nhiệm
vụ những
mục tiêu chủ
yếu về kinh tế
hội trong
5 năm (1981 -
1985) những
năm 80.
1. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng khóa
V
2. Báo cáo về
phương hướng,
mục tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế
- hội trong 5
năm (1986 -
1990)
1. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khoá VI.
2. Báo cáo xây
dựng Đảng
sửa đổi Điều lệ
Đảng
3. Chiến lược ổn
định phát triển
kinh tế-xã hội đến
năm 2000
1. Báo cáo Chính
trị của Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khoá VII.
2. Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế -
hội 5 năm
1996-2000.
1.Báo cáo chính
trị của BCH
Trung ương
khóa IX.
2.Báo cáo công
tác xây dựng
Đảng.
3. Báo cáo
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế -
hội 5 năm 2006 -
2010.
1. Báo cáo
chính trị của
BCH Trung
ương khóa X
2. Chiến lược
phát triển kinh
tế-xã hội
2011-2020
1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng khóa
XI
2. Báo cáo đánh
giá kết quả;
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế -
hội 5 năm
2016-2020.
1.Báo cáo chính
trị của Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng khóa
XII
2045
4. Nghị quyết
về nhiệm vụ
đường lối của
Đảng trong giai
đoạn mới;
5. Thông qua
Điều lệ (sửa
đổi) của Đảng
Lời kêu gọi
của Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ III của
Đảng Lao động
Việt Nam.
4. Thông qua
Điều lệ mới của
Đảng gồm 11
chương 59
điều. Điều lệ đã
rút gọn 10 nhiệm
vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm
vụ, đặt lại chức
vụ Tổng thư
thay chức thư
thứ nhất, quy
định nhiệm kỳ
của Ban Chấp
hành Trung ương
5 năm.
4. Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội
5.Báo cáo kết
quả thực hiện
Nghị quyết
Trung ương 6
(lần 2) khoá VIII
trong nhiệm kỳ
Đại hội IX.
6.Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh
đạo của Ban
Chấp hành
Trung ương
khoá IX.
4. Cương lĩnh
xây dựng đất
nước trong thời
kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội
(bổ sung, phát
triển năm 2011)
3. Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh
đạo chỉ đạo của
BCHTW Đảng
khoá XI;
4. Báo cáo tổng
kết thực hiện
Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XI
"Một số vấn đề
cấp bách về xây
dựng Đảng hiện
nay".
6
Chủ đề
Xây dựng chủ
nghĩa hội
miền Bắc, đấu
tranh giải
phóng miền
Nam, thống
nhất nước nhà
Hoàn thành sự
nghiệp giải phóng
miền Nam, thống
nhất Tổ quốc,
đưa cả nước đi
lên chủ nghĩa
hội
Xây dựng
thành công
CNXH bảo
vệ vững chắc
Tổ quốc XHCN
Đổi mới toàn
diện đất nước
Đại hội của T tuệ
- Đổi mới Dân
chủ - Kỉ cương
Đoàn kết.
Tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, hội
công bằng, văn
minh, vững bước
đi lên chủ nghĩa
hội.
“Nâng cao năng
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng, phát
huy sức mạnh
toàn dân tộc,
đẩy mạnh toàn
diện công cuộc
đổi mới, sớm
đưa nước ta ra
khỏi tình trạng
kém phát triển”
Tiếp tục nâng
cao năng lực
lãnh đạo sức
chiến đấu của
Đảng , phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới, tạo nền
tảng để đến
năm 2020 nước
ta bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại
“Tăng cường xây
dựng Đảng trong
sạch, vững
mạnh; phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc dân
chủ hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi
mới; bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định;
phấn đấu sớm
đưa nước ta
bản trở thành
nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.”
Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước,
phát huy ý chí,
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc kết hợp
với sức mạnh
thời đại; tiếp tục
đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ
công cuộc đổi
mới; xây dựng
bảo vệ vững
chắc Tổ quốc,
giữ vững môi
trường hòa bình,
ổn định; phấn
đấu đến giữa thế
kỷ XXI nước ta
trở thành nước
phát triển, theo
định hướng
hội chủ nghĩa.
7
Mục tiêu
Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng một
bước sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội, bước đầu
Mục tiêu tổng
quát:
Mục tiêu tổng
quát:
-Trong những
năm còn lại của
chặng đường
đầu tiên ổn
định mọi mặt
Mục tiêu tổng
quát: vượt qua
khó khăn thử
thách, ổn định
phát triển kinh tế -
hội, tăng
cường ổn định
-Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục nắm vững
hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng chủ
nghĩa hội
bảo vệ Tổ quốc,
Mục tiêu tổng
quát Tiếp tục
nâng cao năng
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng; đẩy
mạnh toàn diện
Mục tiêu tổng
quát 2011 -
2020, phấn đấu
đến năm 2020
nước ta hbản
trở thành nước
công nghiệp
Mục tiêu tổng
quát 2011 -
2020, Tăng
cường xây dựng
Đảng trong sạch,
vững mạnh,
nâng cao năng
Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm
quyền sức
chiến đấu của
hình thành
cấu kinh tế mới
trong cả nước
bộ phận chủ
yếu cấu
công - nông
nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
-Bước đầu hình
thành cấu
kinh tế mới .Đồng
thời, phải bước
đầu hình thành
một cấu kinh
tế phù hợp với
đường lối của
Đảng, quán triệt
nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ
quá độ công
nghiệp hoá hội
chủ nghĩa, cho
phép giải quyết
tốt các mối quan
hệ lớn của nền
kinh tế quốc dân,
như đã được nêu
trong đường
lối xây dựng nền
kinh tế hội chủ
nghĩa.
- Cải thiện một
bước đời sống
vật chất văn
hoá của nhân
dân lao động
(đặc biệt chú
trọng nhân dân
các vùng bị chiến
tranh tàn phá
nặng nề) Đi đôi
với việc chăm lo
đời sống vật
chất, phải chú
trọng cải thiện
đời sống văn hoá
của nhân dân,
tạo ra cuộc sống
mới, với những
quan hệ hội
tốt đẹp, nguồn
Mục tiêu cụ
thể:
Đáp ứng những
nhu cầu cấp bách
thiết yếu nhất,
dần dần ổn định,
tiến lên cải thiện
một bước đời
sống vật chất
văn hoá của nhân
dân, trước hết
giải quyết vững
chắc vấn đề
lương thực, thực
phẩm, đáp ứng
tốt hơn những
nhu cầu về mặc,
về học hành,
chữa bệnh, về ở,
đi lại, về chăm
sóc trẻ em các
nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu
khác.
- Tiếp tục xây
dựng sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội, chủ yếu
nhằm thúc đẩy
sản xuất nông
nghiệp, hàng tiêu
dùng xuất
khẩu, đồng thời
tăng thêm trang
bị kỹ thuật cho
các ngành kinh tế
khác, chuẩn bị
cho sự phát triển
mạnh mẽ hơn
nữa của công
nghiệp nặng
trong chặng
đường tiếp theo.
tình hình kinh tế
- hội, tiếp tục
xây dựng những
tiền đề cần thiết
cho việc đẩy
mạnh công
nghiệp hóa
hội chủ nghĩa
trong chặng
đường tiếp theo
Mục tiêu cụ thể:
-Sản xuất đủ tiêu
dùng tích
lũy
- Bước đầu tạo
ra một cấu
kinh tế hợp
nhằm phát triển
sản xuất
- Xây dựng
hoàn thiện một
bước QHSX mới
phù hợp với tính
chất trình độ
của LLSX
-Tạo ra chuyển
biến tốt về mặt
hội
- Bảo đảm nhu
cầu củng cố
quốc phòng
an ninh
chính trị, đẩy lùi
tiêu cực bất
công hội, đưa
đất nước ta
bản ra khỏi tình
trạng khủng
hoảng hiện nay.
Mục tiêu cụ thể
kiềm chế, đẩy
lùi lạm phát, giữ
vững phát triển
sản xuất, bắt đầu
tích luỹ từ nền
kinh tế quốc dân;
tạo thêm nhiều
việc làm cho
người lao động,
giảm mạnh nhịp
độ tăng dân số,
ổn định từng
bước cải thiện đời
sống của nhân
dân; tiếp tục phát
huy dân chủ
hội chủ nghĩa, đổi
mới hoạt động
của Nhà nước;
bảo đảm quốc
phòng, an ninh
trật tự an toàn
hội, bảo vệ thành
quả cách mạng.
đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá xây
dựng nước ta
thành một nước
công nghiệp
sở - kỹ thuật hiện
đại, cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ
sản xuất phù hợp
với trình độ phát
triển của lực lượng
sản xuất, đời sống
vật chất tinh
thần cao, quốc
phòng, an ninh
vững chắc, dân
giàu, nước mạnh,
hội công bằng,
văn minh.
-Mục tiêu cụ thể
Tập trung sức cho
mục tiêu phát triển,
đến năm 2000,
GDP bình quân
đầu người tăng
gấp đôi năm 1990.
Nhịp độ tăng
trưởng GDP bình
quân hằng năm
đạt khoảng 9-10%.
Phát triển toàn
diện nông, lâm,
ngư nghiệp, gắn
với công nghiệp
chế biến nông,
lâm, thuỷ sản
đổi mới cấu
kinh tế nông thôn
theo hướng công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Tốc độ
tăng giá trị sản
xuất nông, lâm,
ngư nghiệp bình
quân hằng năm
4,5-5%.
Phát triển các
ngành công
nghiệp, chú trọng
trước hết công
nghiệp chế biến,
công nghiệp hàng
tiêu dùng hàng
xuất khẩu; xây
dựng.có chọn lọc
một số sỏ công
nghiệp nặng về
dầu khí, than, xi
măng, khí, điện
tử, thép, phân bón,
hoá chất, một số
sở công nghiệp
công cuộc đổi
mới; xây dựng
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh; phát
huy dân chủ
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc; phát
triển kinh tế
nhanh, bền
vững; nâng cao
đời sống vật
chất, tinh thần
của nhân dân;
giữ vững ổn định
chính trị - hội;
tăng cường hoạt
động đối ngoại;
bảo vệ vững
chắc độc lập,
chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ; tạo
nền tảng để đến
năm 2020 nước
ta bản trở
thành nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tăng
trưởng kinh tế
với nhịp độ
nhanh, chất
lượng cao
bền vững hơn,
gắn với phát
triển con người.
Đến năm 2010,
tổng sản phẩm
trong nước
(GDP) gấp hơn
2,1 lần so với
năm 2000. Trong
5 năm 2006 -
2010, mức tăng
trưởng GDP
bình quân đạt
7,5 - 8%/năm,
phấn đấu đạt
trên 8%/năm.
theo hướng hiện
đại; chính trị -
hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời
sống vật chất
tinh thần của
nhân dân được
nâng lên rệt;
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn vẹn
lãnh thổ được
giữ vững; vị thế
của Việt Nam
trên trường quốc
tế tiếp tục được
nâng lên; tạo
tiền đề vững
chắc để phát
triển cao hơn
trong giai đoạn
sau.
Về phương
hướng, nhiệm
vụ phát triển đất
nước 5 năm
2011 2015,
Ban Chấp hành
Trung ương đã
xác định mục
tiêu tổng quát
trong 5 năm tới
là: Tiếp tục
nâng cao năng
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng; đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới; xây dựng
hệ thống chính
trị trong sạch,
vững mạnh;
phát huy dân
chủ sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc;
phát triển kinh tế
nhanh, bền
vững; nâng cao
đời sống vật
chất, tinh thần
của nhân dân;
giữ vững ổn
định chính trị -
hội; tăng
cường hoạt
động đối ngoại;
bảo vệ vững
chắc độc lập,
lực lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị vững
mạnh. Phát huy
sức mạnh toàn
dân tộc dân
chủ hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh
toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi
mới;
Phát triển kinh
tế nhanh, bền
vững, phấn đấu
sớm đưa nước
ta bản trở
thành nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại.
Nâng cao đời
sống vật chất
tinh thần của
Nhân dân. Kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước,
Nhân dân chế
độ hội chủ
nghĩa. Giữ gìn
hòa bình, ổn
định, chủ động
tích cực hội
nhập quốc tế để
phát triển đất
nước;
Nâng cao vị
thế uy tín của
Việt Nam trong
khu vực trên
thế giới.
Đảng; xây dựng
Đảng hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh toàn diện;
củng cố, tăng
cường niềm tin
của nhân dân
đối với Đảng,
Nhà nước, chế
độ hội chủ
nghĩa; khơi dậy
khát vọng phát
triển đất nước
phồn vinh, hạnh
phúc, phát huy ý
chí sức mạnh
đại đoàn kết
toàn dân tộc kết
hợp với sức
mạnh thời đại;
đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ
công cuộc đổi
mới, công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa; xây
dựng bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc, giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định;
phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI,
nước ta trở
thành nước phát
triển, theo định
hướng hội
chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ
thể:
- Đến năm
2025, kỷ niệm
50 năm giải
phóng hoàn toàn
miền nam, thống
nhất đất nước:
nước đang
phát triển,
công nghiệp
theo hướng hiện
đại, vượt qua
mức thu nhập
trung bình thấp.
- Đến năm
2030, kỷ niệm
100 năm thành
lập Đảng:
nước đang phát
triển, công
nghiệp hiện đại,
thu nhập trung
bình cao.
- Đến năm
phấn khởi
niềm vui của
người lao động.
- Hoàn thành
công cuộc cải tạo
hội chủ nghĩa
các tỉnh miền
Nam, tiếp tục
hoàn thiện quan
hệ sản xuất
hội chủ nghĩa
miền Bắc, củng
cố quan hệ sản
xuất hội chủ
nghĩa trong cả
nước.
- Đáp ứng các
nhu cầu của công
cuộc phòng thủ
đất nước, củng
cố quốc phòng
giữ vững an
ninh, trật tự.
quốc phòng. Tốc
độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp
bình quân hằng
năm 14-15%.
Đến năm 2000, tỷ
trọng công nghiệp
xây dựng chiếm
khoảng 34-35%
trong GDP; nông,
lâm, ngư nghiệp
chiếm khoảng
45-46%.
Tăng nhanh khả
năng tiềm lực
tài chính của đất
nước, lành mạnh
hoá nền tài chính
quốc gia.
Mở rộng nâng
cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại.
Giải quyết tốt một
số vấn đề hội.
Bảo vệ vững chắc
độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ
an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn
định chính trị an
toàn hội, bảo
đảm quốc phòng,
an ninh vững
mạnh, sẵn sàng
đối phó với mọi
tình huống.
Tích cực chuẩn bị
tạo tiền đề vững
chắc cho bước
phát triển cao hơn
sau năm 2000, chủ
yếu phát triển
nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực
khoa học công
nghệ, xây dựng kết
cấu hạ tầng một
số công trình công
nghiệp then chốt,
hình thành đồng
bộ chế thị
trường sự quản
của Nhà nước
theo định hướng
hội chủ nghĩa
chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ; tạo
nền tảng để đến
năm 2020 nước
ta bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại”.
2045, kỷ niệm
100 năm thành
lập nước Việt
Nam Dân chủ
Cộng hòa, nay
nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa
Việt Nam: Trở
thành nước phát
triển, thu nhập
cao.
8
Quan điểm
- Với thắng lợi
hoàn toàn của
cuộc kháng chiến
- Thời kỳ quá độ
lên CNXH
nước ta khó
Quan điểm mới
về cải tạo hội
chủ nghĩa dựa
· Về vai trò lãnh
đạo của Đảng:
Gắn liền vai trò
Đại hội nêu các
quan điểm về công
nghiệp hóa, hiện
Đảng viên làm
kinh tế nhân
không giới hạn
Một là, trong bất
kỳ điều kiện
tình huống nào,
1. Đánh giá kết
quả 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Quan điểm chỉ
đạo:
- Quan điểm 1:
chống Mỹ, cứu
nước, cách mạng
Việt Nam chuyển
sang giai đoạn
mới, giai đoạn cả
nước độc lập,
thống nhất
làm nhiệm vụ
chiến lược duy
nhất tiến hành
cách mạng hội
chủ nghĩa, tiến
nhanh, tiến
mạnh, tiến vững
chắc lên chủ
nghĩa hội.
khăn, phức tạp,
lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng
đường, hiện nay
nước ta đang
chặng đường đầu
tiên chỉ ra nội
dung kinh tế,
chính trị, văn
hoá, hội của
chặng đường đầu
tiên. Đại hội xác
định giai đoạn
trước mắt từ
1981-1985
kéo dài đến
những năm 1990
tầm quan
trọng đặc biệt.
- Đại hội V chỉ
rõ: “Kinh nghiệm
của 5 năm 1976 -
1980 cho thấy
phải cụ thể hoá
đường lối của
Đảng - đường lối
chung của cách
mạng hội chủ
nghĩa đường
lối xây dựng nền
kinh tế hội
chủ nghĩa nước
ta, vạch ra chiến
lược kinh tế,
hội cho chặng
đường đầu tiên
của quá trình
công nghiệp hoá
hội chủ
nghĩa”.
trên 3 nguyên
tắc:
+ Nhất thiết phải
theo quy luật về
sự phù hợp giữa
quan hệ sản
xuất với tính
chất trình độ
của lực lượng
sản xuất để xác
định bước đi
hình thức thích
hợp +
Phải xuất phát
từ thực tế của
nước ta sự
vận dụng quan
điểm của Lênin
coi nền kinh tế
cấu nhiều
thành phần
một đặc trưng
của thời kỳ quá
độ +
Trong công cuộc
cải tạo hội
chủ nghĩa phải
xây dựng quan
hệ sản xuất mới
trên cả 3 mặt
xây dựng chế độ
công hữu về
liệu sản xuất,
chế độ quản
chế độ phân
phối hội chủ
nghĩa.
lãnh đạo của
Đảng với việc xây
dựng thực hiện
thắng lợi Cương
lĩnh, Chiến lược
công cuộc đổi
mới. Đồng thời
gắn vai trò của
Đảng với hệ
thống chính trị.
· Về bản chất giai
cấp của Đảng:
Đảng Cộng sản
Việt Nam đội
tiên phong của
giai cấp công
nhân Việt Nam,
đại biểu trung
thành lợi ích của
giai cấp công
nhân, nhân dân
lao động của
cả dân tộc.
· Về nền tảng
tưởng của Đảng :
Đảng lấy chủ
nghĩa Mác
Lênin tưởng
Hồ Chí Minh làm
nền tảng
tưởng, kim chỉ
nam cho hành
động.
· Về mục đích của
Đảng: Xác định
Đảng lãnh đạo
nhân dân xây
dựng nước Việt
Nam dân chủ,
giàu mạnh theo
con đường hội
chủ nghĩa cuối
cùng thực hiện
tưởng cộng sản
chủ nghĩa.
Đại hội VII coi
việc tiếp tục tự đổi
mới, tự chỉnh đốn
nâng cao năng
lực lãnh đạo của
Đảng yêu cầu
quan trọng hàng
đầu trong công
cuộc xây dựng
Đảng, công
việc thường
xuyên bảo đảm
cho Đảng ta luôn
ngang tầm nhiệm
vụ cách mạng.
đại hóa như sau:
-Giữ vững độc lập
tự chủ đi đôi với
mở rộng hợp tác
quốc tế, đa
phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Dựa vào
nguồn lực trong
nước chính đi
đôi với tranh thủ tối
đa nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng
một nền kinh tế
mở, hội nhập với
khu vực thế
giới, hướng mạnh
về xuất khẩu, đồng
thời thay thế nhập
khẩu bằng những
sản phẩm trong
nước sản xuất
hiệu quả.
-Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa sự
nghiệp của toàn
dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà
nước chủ đạo.
-Lấy việc phát huy
nguồn lực con
người làm yếu tố
bản cho sự
phát triển nhanh
bền vững. Động
viên toàn dân cần
kiệm xây dựng đất
nước, không
ngừng tăng tích lũy
cho đầu phát
triển. Tăng trưởng
kinh tế gắn với cải
thiện đời sống
nhân dân, phát
triển văn hóa, giáo
dục, thực hiện tiến
bộ công bằng
hội, bảo vệ môi
trường.
- Khoa
học công nghệ
động lực của
công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Kết
hợp công nghệ
truyền thống với
công nghệ hiện
đại; tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại
những khâu
quyết định.
- Lấy
hiệu quả kinh tế -
hội làm tiêu
về quy - Việc
Đại hội ra Nghị
quyết cho phép
Đảng viên của
Đảng được làm
kinh tế nhân,
kể cả kinh tế
bản nhân
bước tiến quan
trọng trong nhận
thức của Đảng
Cộng sản Việt
Nam sau 20
năm đổi mới, thể
hiện bước đột
phá trong thay
đổi duy của
Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Đại hội khẳng
định: Hai mươi
năm qua, với sự
nỗ lực phấn đấu
của toàn Đảng,
toàn dân, toàn
quân, công cuộc
đổi mới nước
ta đã đạt những
thành tựu to lớn
ý nghĩa
lịch sử. Đất
nước đã ra khỏi
khủng hoảng
kinh tế - hội,
sự thay đổi
bản toàn
diện. Kinh tế
tăng trưởng khá
nhanh; sự
nghiệp công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát
triển kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa đang
đẩy mạnh. Đời
sống nhân dân
được cải thiện
rệt. Hệ thống
chính trị khối
đại đoàn kết
toàn dân tộc
được củng cố
tăng cường.
Chính trị - hội
ổn định. Quốc
phòng an
ninh được giữ
vững. Vị thế
nước ta trên
trường quốc tế
không ngừng
nâng cao. Sức
phải kiên trì thực
hiện đường lối
mục tiêu đổi
mới, kiên định
vận dụng
sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa
Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định
mục tiêu độc lập
dân tộc chủ
nghĩa hội.
Đổi mới toàn
diện, đồng bộ
với những bước
đi thích hợp.
Tích cực, chủ
động hội nhập
kinh tế quốc tế
phải gắn với chú
trọng xây dựng
nền kinh tế độc
lập, tự chủ, giữ
vững truyền
thống bản
sắc văn hoá dân
tộc. Mở rộng,
phát huy dân
chủ phải gắn với
tăng cường kỷ
luật, kỷ cương
ý thức trách
nhiệm của mỗi
công dân,
quan, đơn vị,
doanh nghiệp
cả cộng đồng.
Hai là, phải thật
sự coi trọng chất
lượng, hiệu quả
tăng trưởng
phát triển bền
vững. Nâng cao
chất lượng
hiệu quả của
nền kinh tế với
tốc độ tăng
trưởng hợp lý,
giữ vững ổn
định kinh tế
mô. Tăng cường
huy động các
nguồn lực trong
ngoài nước,
sử dụng tiết
kiệm hiệu
quả các nguồn
lực để đẩy
nhanh tốc độ
phát triển kinh
tế. Phát triển lực
lượng sản xuất
phải đồng thời
xây dựng, hoàn
Đại hội XI:
Những thành
quả quan trọng
được thể hiện
trên các mặt sau
đây:
- Nền kinh tế
vượt qua nhiều
khó khăn, thách
thức, quy
tiềm lực được
nâng lên.
- Kinh tế
bản ổn định,
lạm phát được
kiểm soát.
- Tăng trưởng
kinh tế được duy
trì mức hợp lý,
từ năm 2013 dần
phục hồi, năm
sau cao hơn
năm trước. Đổi
mới hình
tăng trưởng,
cấu lại nền kinh
tế thực hiện
ba đột phá chiến
lược được tập
trung thực hiện,
bước đầu đạt kết
quả tích cực.
- cấu kinh tế
tiếp tục chuyển
dịch theo hướng
công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; xây
dựng nông thôn
mới được đẩy
mạnh.
- Giáo dục
đào tạo, khoa
học công
nghệ, văn hoá,
hội, y tế
bước phát triển.
An sinh hội
được quan tâm
nhiều hơn
bản được bảo
đảm, đời sống
của nhân dân
tiếp tục được cải
thiện.
- Bảo vệ tài
nguyên, môi
trường ứng
phó với biến đổi
khí hậu
những chuyển
biến tích cực.
- Chính trị -
hội ổn định; quốc
phòng, an ninh
được tăng
nêu những vấn
đề tính
nguyên tắc trong
công cuộc đổi
mới: Kiên định
vận dụng,
phát triển sáng
tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định
mục tiêu độc lập
dân tộc chủ
nghĩa hội;
kiên định đường
lối đổi mới của
Đảng; kiên định
các nguyên tắc
xây dựng Đảng
để xây dựng
bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hội
chủ nghĩa. So
với các đại hội
trước, Đại hội
XIII bổ sung
“kiên định các
nguyên tắc xây
dựng Đảng”.
Đây những
quan điểm
tính nguyên tắc,
bất di, bất dịch.
- Quan điểm 2:
nêu chiến lược
tổng thể phát
triển đất nước
nhanh, bền
vững: Bảo đảm
cao nhất lợi ích
quốc gia - dân
tộc trên sở
các nguyên tắc
bản của Hiến
chương Liên
hợp quốc luật
pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp
tác, cùng lợi.
Tiếp tục phát
triển nhanh
bền vững đất
nước; gắn kết
chặt chẽ triển
khai đồng bộ các
nhiệm vụ, trong
đó phát triển
kinh tế - hội
trung tâm; xây
dựng Đảng
then chốt; phát
triển văn hóa
nền tảng tinh
thần; bảo đảm
quốc phòng, an
chuẩn bản để
xác định phương
án phát triển, lựa
chọn dự án đầu
công nghệ. Đầu
chiều sâu để
khai thác tối đa
năng lực sản xuất
hiện có. Trong
phát triển mới, ưu
tiên quy vừa
nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều
việc làm, thu hồi
vốn nhanh; đồng
thời xây dựng một
số công trình quy
lớn thật cần
thiết hiệu
quả. Tạo ra những
mũi nhọn trong
từng bước phát
triển. Tập trung
thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn
trọng điểm; đồng
thời quan tâm đáp
ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng
trong nước;
chính sách hỗ trợ
những vùng khó
khăn, tạo điều kiện
cho các vùng đều
phát triển.
- Kết
hợp kinh tế với
quốc phòng - an
ninh
mạnh tổng hợp
của quốc gia đã
tăng lên rất
nhiều, tạo ra thế
lực mới cho
đất nước tiếp tục
đi lên với triển
vọng tốt đẹp.
Nhận thức về
chủ nghĩa hội
con đường đi
lên chủ nghĩa
hội ngày càng
sáng tỏ hơn; hệ
thống quan điểm
luận về công
cuộc đổi mới, về
hội hội chủ
nghĩa con
đường đi lên chủ
nghĩa hội
Việt Nam đã
hình thành trên
những nét
bản.
thiện quan hệ
sản xuất phù
hợp; củng cố
tăng cường các
yếu tố bảo đảm
định hướng
hội chủ nghĩa
của nền kinh tế.
Ba là, phải coi
trọng việc kết
hợp chặt chẽ
giữa tăng
trưởng kinh tế
với thực hiện
tiến bộ công
bằng hội; bảo
đảm an sinh
hội, chăm lo đời
sống vật chất
tinh thần của
nhân dân, nhất
đối với người
nghèo, đồng
bào vùng sâu,
vùng xa, đặc
biệt trong tình
hình kinh tế khó
khăn, suy giảm;
gắn phát triển
kinh tế với phát
triển văn hoá,
củng cố quốc
phòng, an ninh,
tăng cường
quan hệ đối
ngoại, thực hiện
tốt hai nhiệm vụ
chiến lược xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc.
Bốn là, đặc biệt
chăm lo củng
cố, xây dựng
Đảng vững
mạnh cả về
chính trị,
tưởng tổ
chức. Thật sự
phát huy dân
chủ đi đôi với
giữ gìn kỷ luật,
kỷ cương; giữ
vững nguyên tắc
tập trung dân
chủ, tăng cường
đoàn kết thống
nhất, gắn
mật thiết với
nhân dân, tôn
trọng phát
huy quyền làm
chủ của nhân
dân, dựa vào
nhân dân để xây
dựng Đảng. Xây
cường; kiên
quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc
lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, giữ
vững hòa bình,
ổn định để phát
triển đất nước.
- Quan hệ đối
ngoại, hội nhập
quốc tế ngày
càng sâu rộng,
hiệu quả. Vị
thế, uy tín quốc
tế của nước ta
tiếp tục được
nâng cao.
- Dân chủ hội
chủ nghĩa sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
tiếp tục được
phát huy.
- Công tác xây
dựng Đảng, xây
dựng hệ thống
chính trị được
chú trọng đạt
kết quả quan
trọng.
- Quan điểm
thể chế về Nhà
nước pháp
quyền hội chủ
nghĩa tiếp tục
được bổ sung,
hoàn thiện, hiệu
lực hiệu quả
được nâng lên.
Những hạn
chế, khuyết điểm
qua 5 năm thực
hiện Nghị quyết
Đại hội XI:
- Đổi mới chưa
đồng bộ toàn
diện.
- Một số chỉ tiêu
kinh tế - hội
chưa đạt kế
hoạch; nhiều chỉ
tiêu, tiêu chí
trong mục tiêu
phấn đấu để đến
năm 2020 nước
ta bản trở
thành nước công
nghiệp theo
hướng hiện đại
không đạt được.
- Kinh tế
bản ổn định
ninh trọng
yếu, thường
xuyên.
- Quan điểm 3:
nêu động lực
phát triển: Khơi
dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu
nước, ý chí tự
cường dân tộc,
sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc khát
vọng phát triển
đất nước phồn
vinh, hạnh phúc;
phát huy dân
chủ hội chủ
nghĩa, sức mạnh
tổng hợp của cả
hệ thống chính
trị của nền
văn hóa, con
người Việt Nam,
bồi dưỡng sức
dân, nâng cao
chất lượng
nguồn nhân lực,
chế thu
hút, trọng dụng
nhân tài, thúc
đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng
dụng mạnh mẽ
khoa học
công nghệ, nhất
những thành
tựu của cuộc
Cách mạng công
nghiệp lần thứ
tư, tạo động lực
mới cho phát
triển nhanh
bền vững đất
nước.
- Quan điểm 4:
nêu nguồn lực
phát triển: Kết
hợp sức mạnh
dân tộc với sức
mạnh thời đại;
nêu cao ý chí
độc lập, tự chủ,
chủ động, tích
cực hội nhập
nâng cao hiệu
quả hợp tác
quốc tế, phát
huy tối đa nội
lực, tranh thủ
ngoại lực, trong
đó nguồn lực nội
sinh, nhất
nguồn lực con
người quan
dựng đội ngũ
cán bộ, đảng
viên vững vàng
về chính trị,
tưởng, trong
sáng về đạo
đức, lối sống,
sức chiến đấu
cao, giỏi về
chuyên môn,
nghiệp vụ; phát
huy hiệu lực,
hiệu quả quản
của Nhà nước,
tính tích cực,
chủ động, sáng
tạo của Mặt trận
Tổ quốc các
đoàn thể nhân
dân.
Năm là, trong
công tác lãnh
đạo chỉ đạo
phải rất nhạy
bén, kiên quyết,
sáng tạo, bám
sát thực tiễn đất
nước; chú trọng
công tác dự
báo, kịp thời đề
ra các giải pháp
phù hợp với tình
hình mới; tăng
cường công tác
tuyên truyền, tạo
sự đồng thuận
cao, phát huy
sức mạnh của
cả hệ thống
chính trị, của
toàn hội.
nhưng chưa
vững chắc; nợ
công tăng
nhanh, nợ xấu
đang giảm dần
nhưng còn
mức cao; sản
xuất kinh doanh
còn gặp rất
nhiều khó khăn.
- Tăng trưởng
kinh tế thấp hơn
5 năm trước,
không đạt mục
tiêu đề ra; năng
suất, chất lượng,
hiệu quả, sức
cạnh tranh của
nền kinh tế còn
thấp.
- Thể chế kinh
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa chậm
được hoàn thiện,
chưa chế
đột phá để thúc
đẩy phát triển;
cấu nguồn
nhân lực mất
cân đối, chất
lượng nguồn
nhân lực còn
thấp; kết cấu hạ
tầng thiếu đồng
bộ tiếp tục
những yếu tố
cản trở sự phát
triển.
- Thực hiện
cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi
mới hình
tăng trưởng còn
chậm. Nhiều hạn
chế, yếu kém
trong các lĩnh
vực giáo dục
đào tạo, khoa
học công
nghệ, văn hoá,
hội, y tế chậm
được khắc phục.
- Quản sử
dụng tài nguyên,
môi trường còn
bất cập.
- Đời sống của
một bộ phận
nhân dân, nhất
vùng sâu,
vùng xa còn
nhiều khó khăn.
- Tình trạng suy
thoái về
trọng nhất.
- Quan điểm 5:
nêu những nhân
tố ý nghĩa
quyết định thành
công sự nghiệp
xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ
quốc: Tăng
cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng, tăng
cường bản chất
giai cấp công
nhân của Đảng,
nâng cao năng
lực lãnh đạo,
năng lực cầm
quyền sức
chiến đấu của
Đảng; xây dựng
Đảng hệ
thống chính trị
trong sạch, vững
mạnh toàn diện,
xây dựng Nhà
nước tinh gọn,
hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
xây dựng đội
ngũ cán bộ,
đảng viên, nhất
đội ngũ cán
bộ cấp chiến
lược, đủ phẩm
chất, năng lực
uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ,
gắn mật thiết
với Nhân dân
những nhân tố
ý nghĩa quyết
định thành công
của sự nghiệp
xây dựng, phát
triển đất nước,
bảo vệ Tổ quốc.
tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống
của một bộ phận
không nhỏ cán
bộ, đảng viên
tệ quan liêu,
tham nhũng,
lãng phí chưa bị
đẩy lùi.
- Tội phạm tệ
nạn hội còn
diễn biến phức
tạp; đạo đức
hội mặt xuống
cấp nghiêm
trọng.
- Dân chủ hội
chủ nghĩa sức
mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
chưa được phát
huy đầy đủ; kỷ
cương, kỷ luật
chưa nghiêm.
- Một số mặt
công tác xây
dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước
pháp quyền
hội chủ nghĩa
Mặt trận Tổ
quốc, các tổ
chức chính trị -
hội chuyên
biến chậm.
- Công tác dự
báo, hoạch định
lãnh đạo tổ
chức thực hiện
chính sách của
Đảng, Nhà nước,
hiệu lực, hiệu
quả quản nhà
nước, quản
phát triển hội
còn nhiều bất
cập.
2. Nhìn lại kết
quả thực hiện 30
năm đổi mới, Đại
hội đánh giá đất
nước ta đã đạt
được những
thành tựu to lớn,
ý nghĩa lịch
sử trên con
đường xây dựng
chủ nghĩa hội
bảo vệ Tổ
quốc hội chủ
nghĩa:
Một là, đất nước
đã thoát khỏi
khủng hoảng
kinh tế - hội
tình trạng
kém phát triển,
trở thành nước
đang phát triển
thu nhập
trung bình, đang
đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa hội
nhập quốc tế.
Hai là, kinh tế
tăng trưởng khá,
nền kinh thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa từng
bước hình thành,
phát triển; chính
trị - hội ổn
định; quốc
phòng, an ninh
được tăng
cường; văn hóa -
hội bước
phát triển, bộ
mặt đất nước
đời sống của
nhân dân
nhiều thay đổi.
Ba là, dân chủ
hội chủ nghĩa
được phát huy
ngày càng mở
rộng; đại đoàn
kết toàn dân tộc
được củng cố"
tăng cường.
Bốn là, công tác
xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà
nước pháp
quyền cả hệ
thống chính trị
được đẩy mạnh.
Sức mạnh về
mọi mặt của đất
nước được nâng
lên; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ chế
độ hội chủ
nghĩa.
Năm là, quan hệ
đối ngoại ngày
càng mở rộng
đi vào chiều sâu;
vị thế uy tín
của Việt Nam
trên trường quốc
tế được nâng
cao.
Những thành tựu
đó tạo tiền đề,
nền tảng quan
trọng, khẳng
định đường lối
đổi mới của
Đảng đúng
đắn, sáng tạo;
khẳng định con
đường đi lên chủ
nghĩa hội của
nước ta phù
hợp với thực tiễn
của Việt Nam
xu thế phát triển
của lịch sử.
cấu công nghệ
·
Phát
triển nguồn nhân
lực, bảo đảm
đến năm 2010
nguồn nhân
lực với cấu
đồng bộ chất
lượng cao; tỉ lệ
lao động trong
khu vực nông
nghiệp còn dưới
50% lực lượng
lao động hội.
·
Phát
triển khoa học
công nghệ
phù hợp xu thế
phát triển nhảy
vọt của cách
mạng khoa học
công nghệ.
·
Bảo
vệ sử dụng
hiệu quả tài
nguyên quốc
gia, cải thiện môi
trường tự nhiên
·
Tăng
cường quản
tài nguyên quốc
gia, nhất các
tài nguyên đất,
nước, khoáng
sản rừng.
·
Ngăn
chặn các hành vi
huỷ hoại gây
ô nhiễm môi
trường, khắc
phục tình trạng
xuống cấp môi
trường các lưu
vực sông, đô thị,
khu công
nghiệp, làng
nghề, nơi đông
dân
nhiều hoạt động
kinh tế.
·
Tích
cực phục hồi
môi trường
các hệ sinh thái
bị phá huỷ.
·
Hoàn
chỉnh luật pháp,
tăng cường
quản nhà
nước về bảo vệ
cải thiện môi
trường tự nhiên.
12
Kinh tế thị
trường
- Đẩy mạnh công
nghiệp hoá hội
chủ nghĩa, xây
dựng sở vật
chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội, đưa nền kinh
tế nước ta đi từ
sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn
hội chủ nghĩa.
Ưu tiên phát triển
công nghiệp
nặng một cách
hợp trên sở
phát triển nông
nghiệp công
nghiệp nhẹ, kết
hợp xây dựng
công nghiệp
nông nghiệp cả
nước thành một
cấu kinh tế
công-nông
nghiệp; vừa xây
dựng kinh tế
trung ương vừa
phát triển kinh tế
địa phương, két
hợp kinh tế trung
ương với kinh tế
địa phương trong
một cấu kinh
tế quốc dân
thống nhất; kết
hợp phát triển lực
lượng sản xuất
với xác lập
hoàn thiện quan
hệ sản xuất mới;
kết hợp kinh tế
với quốc phòng;
tăng cường quan
hệ phân công,
hợp tác, tương
trợ với các nước
hội chủ nghĩa
anh em trên
sở chủ nghĩa
quốc tế hội
chủ nghĩa, đồng
thời phát triển
quan hệ kinh tế
với các nước
khác trên sở
giữ vững độc lập
chủ quyền các
bên cùng lợi;
làm cho nước
Việt Nam trở
- Bố trí lại cấu
kinh tế phải đi
đôi với đổi mới
chế quản
kinh tế, làm cho
hai mặt ăn khớp
với nhau tạo ra
động lực mới
thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- Nêu ra những
nội dung chủ yếu
của chế quản
kinh doanh
hội chủ nghĩa là:
Đổi mới kế
hoạch hoá theo
nguyên tắc phát
huy vai trò chủ
đạo của các quy
luật kinh tế
hội chủ nghĩa,
đồng thời sử
dụng đúng đắn
các quy luật của
quan hệ hàng
hoá-tiền tệ.
- Làm cho các
đơn vị kinh tế
quyền tự chủ
trong sản xuất,
kinh doanh.
- Phân biệt chức
năng quản
hành chính của
Nhà nước với
chức năng quản
sản xuất, kinh
doanh của các
đơn vị kinh tế.
- Phân công,
phân cấp bảo
đảm các quyền
tập trung thống
nhất của Trung
ương trong
những khâu then
chốt, quyền chủ
động của địa
phương trên địa
bàn lãnh thổ,
quyền tự chủ sản
- chủ trương xoá
bỏ chế độ bao
cấp, chuyển
hoạt động của
các đơn vị kinh
tế quốc doanh
sang kinh doanh
hội chủ
nghĩa, giải
phóng mọi năng
lực sản xuất,
thúc đẩy tiến bộ
khoa học-kỹ
thuật, phát triển
kinh tế hàng hoá
theo hướng đi
lên chủ nghĩa
hội
- Nhà nước công
nhận sự tồn tại
lâu dài của nhiều
thành phần kinh
tế vừa nâng cao
vai trò chủ đạo
của kinh tế quốc
doanh, vừa phát
huy khả năng
tích cực của các
thành phần kinh
tế khác. Các
thành phần kinh
tế bình đẳng về
quyền lợi, nghĩa
vụ trước pháp
luật.
=>Nền kinh tế
hàng hoá nhiều
thành phần, vận
động theo
chế thị trường
sự quản của
Nhà nước bước
đầu hình thành
·Nền kinh tế
những bước phát
triển đã đạt được
những tiến bộ
rệt trong việc thực
hiện các mục tiêu
của 3 chương
trình kinh tế,
bước đầu hình
thành nền kinh tế
hàng hoá nhiều
thành phần, vận
hành theo chế
thị trường sự
quản của Nhà
nước, huy động
được nguồn lực
sản xuất của
hội, tốc độ lạm
phát được kiềm
chế, đời sống của
một bộ phận nhân
dân đã được cải
thiện.
Xây dựng hệ
thống chính trị,
xây dựng Nhà
nước hội chủ
nghĩa của nhân
dân, do nhân dân,
nhân dân; xây
dựng Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
các đoàn thể
nhân dân.
Đại hội chỉ ra
những ưu
nhược điểm của
kinh tế Việt Nam
trong 5 năm vừa
qua
-Đẩy nhanh nhịp
độ phát triển kinh
tế, hoàn thành
vượt mức nhiều
mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch 5
năm
-Nước ta còn
nghèo kém phát
triển. Chúng ta
chưa thực hiện tốt
cần kiệm trong sản
xuất, tiết kiệm
trong tiêu dùng,
dồn vốn cho đầu
phát triển
- Việc
lãnh đạo xây dựng
quan hệ sản xuất
mới phần vừa
lúng túng vừa
buông lỏng. Chậm
tháo gỡ những
vướng mắc về
chế, chính sách để
tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh
nghiệp nhà nước
nâng cao hiệu quả
hoạt động, phát
huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế
quốc dân. Chưa
quan tâm tổng kết
thực tiễn
Kế thừa duy
của Đại hội IX,
Đại hội X đã làm
sáng tỏ thêm nội
dung bản của
Định hướng
hội chủ nghĩa
trong phát triển
kinh tế thị trường
nước ta, thể
hiện bản tiêu
chí là:
Về mục đích
phát triển: Mục
đích của kinh tế
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa
nước ta nhằm
thực hiện dân
giàu, nước
mạnh, hội
công bằng dân
chủ, văn minh,
giải phóng mạnh
mẽ, lực lượng
sản xuất
không ngừng
nâng cao đời
sống nhân dân,
đẩy mạnh xóa
đói giảm nghèo,
khuyến khích
mọi người vươn
lên làm giàu
chính đáng, giúp
đỡ người khác
thoát khỏi nghèo
từng bước
khán giả hơn".
- Mục tiêu trên
thể hiện mục
đích phát triển
kinh tế vi con
người, giải
phóng lực lượng
sản xuất, phát
triển kinh tế để
nâng cao đời
sống cho mọi
người, mọi
người đều được
hưởng những
thành quả phát
triển. đây thể
hiện sự khác
biệt với mục đích
tất cả lợi
nhuận phục vụ
lợi ích của các
I.Giữ vững định
hướng hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế thị
trường
Nền kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa
nước ta nền
kinh tế hàng hoá
nhiều thành
phần vận hành
theo chế thị
trường sự
quản của Nhà
nước dưới sự
lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
Đây một hình
thái kinh tế thị
trường vừa tuân
theo những quy
luật của kinh tế
thị trường, vừa
dựa trên sở
được dẫn
dắt, chi phối bởi
các nguyên tắc
bản chất của
chủ nghĩa
hội.
Trong nền kinh
tế thị trường
định hướng
hội chủ nghĩa,
chế thị
trường phải
được vận dụng
đầy đủ, linh hoạt
để phát huy
mạnh mẽ
hiệu quả mọi
nguồn lực nhằm
phát triển nhanh
bền vững
nền kinh tế,
nâng cao đời
sống nhân dân,
khuyến khích
làm giàu hợp
pháp đi đôi với
xóa đói, giảm
nghèo, tăng
cường đồng
thuận hội để
thực hiện mục
tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân
chủ, công bằng,
Nghị quyết Trung
ương lần thứ 5
(khóa XII) khẳng
định: Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập
thể cùng với kinh
tế nhân
nòng cốt để phát
triển nền kinh tế.
Trên sở tổng
kết toàn diện 30
năm đổi mới, Đại
hội lần thứ XII
của Đảng đã nêu
rõ: “Nền kinh tế
thị trường định
hướng XHCN
Việt Nam nền
kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật
của kinh tế thị
trường, đồng
thời đảm bảo
định hướng
XHCN phù hợp
với từng giai
đoạn phát triển
của đất nước.
Đó nền kinh tế
thị trường hiện
đại hội nhập
quốc tế, sự
quản của nhà
nước pháp
quyền XHCN do
Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh
đạo”.
Tiếp tục hoàn
thiện thể chế sở
hữu, phát triển
các thành phần
kinh tế, các loại
hình doanh
nghiệp: nâng cao
hiệu quả thu hút
đầu trực tiếp
nước ngoài, chú
trọng chuyển
giao công nghệ,
trình độ quản
tiên tiến, tăng
cường liên kết
giữa doanh
nghiệp vốn
đầu nước
ngoài với doanh
nghiệp trong
nước.
- Văn kiện Đại
hội XIII khẳng
định: Thể chế
kinh tế thị trường
định hướng
XHCN còn nhiều
vướng mắc, bất
cập chưa được
tháo gỡ. Luật
pháp, chế,
chính sách còn
những quy định
không thống
nhất, môi trường
đầu kinh
doanh chưa
được thông
thoáng, minh
bạch. Chưa tạo
được đột phá
trong huy động,
phân bổ sử
dụng hiệu
quả các nguồn
lực phát triển.
Thể chế phát
triển, điều phối
kinh tế vùng
chưa được quan
tâm cụ thể
hoá bằng pháp
luật nên liên kết
vùng còn lỏng
lẻo.
- Điểm mới của
Văn kiện Đại hội
XIII đã nêu
nội hàm của kinh
tế thị trường
định hướng
XHCN nước
ta: “Kinh tế thị
trường định
hướng XHCN
hình kinh tế
tổng quát của
nước ta trong
thời kỳ quá độ
lên CNXH. Đó
nền kinh tế thị
trường hiện đại,
hội nhập quốc
tế, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo
các quy luật của
kinh tế thị
trường, sự
quản của Nhà
nước pháp
thành một nước
hội chủ nghĩa
kinh tế công
nông nghiệp hiện
đại, văn hoá
khoa học kỹ thuật
tiên tiến, quốc
phòng vững
mạnh, đời
sống văn minh,
hạnh phúc”. Báo
cáo đã đề ra
phương hướng,
nhiệm vụ của kế
hoạch phát triển
kinh tế văn
hoá (1976-1980)
nhằm 2 mục tiêu
vừa bản vừa
cấp bách bảo
đảm nhu cầu của
đời sống nhân
dân, tích luỹ để
xây dựng sở
vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa
hội. Muốn vậy,
phải ra sức thực
hiện các nhiệm
vụ: phát triển
vượt bậc về nông
nghiệp, lâm
nghiệp, ngư
nghiệp, giải quyết
một cách vững
chắc nhu cầu của
cả nước về
lương thực, thực
phẩm hàng
tiêu dùng thông
dụng, xây dựng
thêm nhiều sở
mới về công
nghiệp nặng, đặc
biệt khí, mở
mang giao thông
vận tải, xây dựng
bản, đẩy
mạnh khoa học
kỹ thuật; sử dụng
hết lực lượng lao
động; hoàn thành
bản cải tạo
hội chủ nghĩa
miền Nam, củng
cố quan hệ sản
xuất hội chủ
nghĩa miền
Bắc, cải tiến
mạnh mẽ công
tác thương
nghiệp, giá cả, tài
chính, ngân
hàng; tăng nhanh
nguồn xuất khẩu;
xuất kinh doanh
của sở.
nhà bản, bảo
vệ phát triển
chủ nghĩa bản
Về phương
hướng phát
triển: Phát triển
kinh tế nhiều
thành phần,
trong đó kinh tế
Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo,
kinh tế Nhà
nước cùng với
kinh tế tập thể
ngày càng trở
thành nền tảng
vững chắc của
nền kinh tế quốc
dân.
Phát triển nền
kinh tế với nhiều
hình thức sở
hữu, nhiều thành
phần kinh tế
nhằm giải phóng
mọi tiềm năng
để phát triển
trong mọi thành
phần kinh tế,
trong mỗi
nhân một
vùng miền, phát
huy tối đa nội
lực để phát triển
nhanh nền kinh
tế. Trong nền
kinh tế nhiều
thành phần, kinh
tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo,
công cụ chủ
yếu để nhà nước
điều tiết nền kinh
tế, định hướng
cho sự phát triển
mục tiêu dân
giàu, nước
mạnh, hội
công bằng, dân
chủ, văn minh.
Để giữ vai trò
chủ đạo kinh tế
nhà nước phải
nắm được các vị
trí then chốt của
nền kinh tế bằng
trình độ khoa
học, công nghệ
tiên tiến, hiệu
quả sản xuất
kinh doanh cao
chứ không phải
dựa vào bao
cấp, chế xin
cho hay độc
văn minh.
Phát huy quyền
tự do kinh
doanh theo
pháp luật của
mọi công dân để
làm giàu cho
bản thân
đóng góp cho
hội. Mọi thành
phần kinh tế,
các chủ thể
tham gia thị
trường đều
được coi trọng,
cùng phát triển
lâu dài, hợp tác,
cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh
văn minh,
trong đó kinh tế
nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
Phát triển kinh
tế thị trường,
chủ động, tích
cực hội nhập
quốc tế, đồng
thời giữ vững,
tăng cường tính
độc lập, tự chủ
của nền kinh tế.
Phát triển kinh
tế đi đôi với phát
triển văn hoá,
hội, thực hiện
tiến bộ công
bằng hội
ngay trong từng
bước từng
chính sách.
Công bằng trong
phân phối các
yếu tố sản xuất,
tiếp cận sử
dụng các hội,
điều kiện phát
triển. Phân phối
kết quả làm ra
chủ yếu theo kết
quả lao động,
hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo
mức đóng góp
vốn cùng các
nguồn lực khác
phân phối
thông qua hệ
thống an sinh
hội, phúc lợi
hội.
Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả
quản kinh tế
của Nhà nước.
Đẩy mạnh nâng
cao hiệu quả hội
nhập kinh tế
quốc tế: Chủ
động, tích cực
hội nhập quốc tế;
đa dạng hóa, đa
phương hóa
quan hệ kinh tế
quốc tế, tránh lệ
thuộc vào một thị
trường, một đối
tác cụ thể
- Thị trường đầy
đủ là: thứ nhất,
tính minh bạch -
bảo đảm cho các
nhà đầu thấy
được sự minh
bạch trong môi
trường đầu
kinh doanh. Thứ
hai, tuân thủ
pháp luật đề ra.
Thứ ba, phải
đồng tiền ổn
định. Thứ tư, đối
xử công bằng
giữa các khu vực
doanh nghiệp,
không phân biệt
doanh nghiệp
nhà nước với
doanh nghiệp
nhân hay doanh
nghiệp nước
ngoài. Thứ năm,
không các
khoản chi phí
chính thức.
Để hội nhập
quốc tế thành
công, nền kinh tế
nước ta phải
hướng tới đạt
trình độ kinh tế
thị trường hiện
đại của các nước
phát triển trên
thế giới.
quyền XHCN, do
Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh
đạo; bảo đảm
định hướng
XHCN mục
tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân
chủ, công bằng,
văn minh” Trên
sở đó, nhấn
mạnh những nội
dung quan trọng
của nội hàm này,
để thống nhất
nhận thức
thực hiện.
- Điểm mới trong
đại hội XIII:
1. Làm hơn
vai trò, định
hướng phát triển
các thành phần
kinh tế trong nền
kinh tế thị trường
định hướng
hội chủ nghĩa
2. Xác định
hơn mối quan hệ
giữa Nhà nước,
thị trường
hội trong chế
vận hành nền
kinh tế thị trường
định hướng
hội chủ nghĩa
3. Đề ra nhiều
nhiệm vụ mới,
nội dung mới để
tiếp tục hoàn
thiện toàn diện,
đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường
định hướng
hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu
phát triển đất
nước trong
những năm tới
phát triển giáo
dục, văn hoá, y
tế, cải cách giáo
dục, đào tạo cán
bộ, thanh toán
hậu quả của chủ
nghĩa thực dân
mới; xây dựng
một hệ thống mới
về quản kinh tế
trong cả nước.
quyền kinh
doanh Mặt khác,
tiến lên chủ
nghĩa hội đặt
ra yêu cầu nền
kinh tế phải
được dựa vào
nền tăng của sở
hữu toàn dân
các liệu sản
xuất chủ yếu
định hướng
hội phân
phối. Thực hiện
tiến bộ công
bằng hội
ngay trong từng
bước đi từng
chính sách phát
triển, tăng
trưởng kinh tế
gắn kết chặt chẽ
đồng bộ với
phát triển hội,
văn hóa, giáo
dục đào tạo,
giải quyết tốt các
vấn đề hội
mục tiêu phát
triển con người.
Quan tâm giải
quyết các vấn đề
hội vừa đảm
bảo sự phát triển
bền vững, vừa
thể hiện ra định
hướng hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế, hạn
chế tác đồng liệu
cực của kinh tế
thị trường, thực
hiện mục tiêu
phát triển con
người.
Trong lĩnh vực
phân phối, định
hướng hội
chủ nghĩa được
thể hiện qua chế
đã phân phải
chủ yếu theo kết
quả lao động
hiệu quả kinh tế,
phúc lợi hội
Đảng thời để
huy động mọi
nguồn lực kinh
tế cho sự phát
triển còn thực
hiện phân phối
theo mức đóng
góp vốn các
nguồn lực khác
Về định hướng
Nhà nước quản
nền kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa bằng
luật pháp,
chế, chính sách,
chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch
các nguồn
lực kinh tế, giữ
vững ổn định
kinh tế mô,
tạo lập, phát
triển đầy đủ,
đồng bộ các yếu
tố thị trường
các loại thị
trường, cải thiện
môi trường kinh
doanh, nâng cao
sức cạnh tranh
của nền kinh tế,
định hướng phát
triển, phát huy
mặt tích cực,
hạn chế, khắc
phục mặt trái,
tiêu cực của
chế thị trường;
phát huy dân
chủ, quyền làm
chủ của nhân
dân trong lĩnh
vực kinh tế.
II. Phát triển các
hình thức sở
hữu, các thành
phần kinh tế,
các loại hình
doanh nghiệp
Tiếp tục thể chế
hoá quan điểm
của Đảng về
phát triển đa
dạng các hình
thức sở hữu,
các thành phần
kinh tế, các loại
hình doanh
nghiệp; bảo hộ
các quyền lợi
ích hợp pháp
của chủ sở hữu
tài sản thuộc
các hình thức sở
hữu, các loại
hình doanh
nghiệp trong
nền kinh tế; xây
dựng, hoàn
thiện luật pháp
về sở hữu đối
với các loại tài
sản mới như sở
hội phân
phối: Thực hiện
tiến bộ công
bằng hội
ngày trong từng
bước đi từng
chính sách phát
triển, tăng
trưởng kinh tế
gắn kết chặt chẽ
đồng bộ với
phát triển hội,
văn hóa, giáo
dục đào tạo,
giải quyết tốt các
vấn đề hội
mục tiêu phát
triển con người.
Quan tâm giải
quyết các vấn đề
hội vừa đảm
bảo sự phát triển
bền vững, vừa
thể hiện định
hướng hội
chủ nghĩa của
nền kinh tế, hạn
chế tác động
tiêu cực của kinh
tế thị trường,
thực hiện mục
tiêu phát triển
con người.
Trong lĩnh vực
phân phối, định
hướng hội
chủ nghĩa được
thể hiện qua chế
độ phân phối
chủ yếu theo kết
quả lao động,
hiệu quả kinh tế,
phúc lợi hội.
Đồng thời để
huy động mọi
nguồn lực kinh
tế cho sự phát
triển còn thực
hiện phân phối
theo mức đóng
góp vốn các
nguồn lực khác
Về quản lý: Phát
huy vai trò làm
chủ hội của
nhân dân, bảo
đảm vai trò quản
lý, điều tiết nền
kinh tế của nhà
nước pháp
quyền hội chủ
nghĩa dưới sự
lãnh đạo của
Đảng sự thể
hiện rệt định
hữu trí tuệ, cổ
phiếu, trái phiếu,
tài nguyên
nước..., quy
định quyền,
trách nhiệm của
các chủ sở hữu
đối với hội.
Đổi mới, hoàn
thiện luật pháp,
chế, chính
sách về sở hữu
đối với đất đai,
tài nguyên, vốn
các loại tài
sản công khác
để tài nguyên,
vốn các tài
sản công được
quản lý, sử dụng
hiệu quả,
khắc phục tình
trạng thất thoát,
lãng phí. Đất
đai, tài nguyên,
vốn, tài sản do
Nhà nước đại
diện chủ sở hữu
được giao cho
các chủ thể
thuộc mọi thành
phần kinh tế sử
dụng theo
nguyên tắc hiệu
quả. Các chủ
thể quyền
nghĩa vụ như
nhau trong sử
dụng hiệu
quả các nguồn
lực của Nhà
nước. Tổng kết
hoạt động của
Tổng công ty
Đầu tư, kinh
doanh vốn nhà
nước; nghiên
cứu hình thành
các tổ chức
quản đầu tư,
kinh doanh
hiệu quả các
nguồn vốn, tài
sản của Nhà
nước; khắc phục
tình trạng bộ
máy quản
hành chính tham
gia trực tiếp vào
các hoạt động
kinh doanh
thông qua mệnh
lệnh hành chính.
Đẩy mạnh đổi
mới, sắp xếp
hướng hội
chủ nghĩa
cũng sự khác
biệt bản giữa
kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa
với kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa. Sự
quản lý, điều tiết
nền kinh tế của
nhà nước hội
chủ nghĩa bằng
pháp luật đảm
bảo mục đích
của nền kinh tế,
sự vận động của
chế độ sở hữu,
phân phối theo
định hướng
hội chủ nghĩa,
phát huy mặt
tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực
của kinh tế thị
trường, đảm bảo
quyền lợi chính
đáng của một
con người.
Những tiêu chí
trên vừa thể hiện
tính định hướng
hội chủ nghĩa
của nền kinh tế
thị trường
nước ta vừa thể
hiện sự khác
biệt bản giữa
kinh tế thị trường
định hướng
hội chủ nghĩa
với kinh tế thị
trường bản
chủ nghĩa.
nâng cao hiệu
quả kinh doanh
của doanh
nghiệp nhà
nước. Khẩn
trương cấu
lại ngành nghề
kinh doanh của
các tập đoàn
kinh tế các
tổng công ty nhà
nước, tập trung
vào một số
ngành, lĩnh vực
then chốt của
nền kinh tế.
Từng bước xây
dựng các doanh
nghiệp mang
tầm khu vực
toàn cầu. Xác
định đúng đắn,
cụ thể hơn
quyền hạn, trách
nhiệm của hội
đồng quản trị
giám đốc doanh
nghiệp đối với
vốn tài sản
nhà nước tại
doanh nghiệp,
vừa bảo đảm
quyền chủ động
sản xuất kinh
doanh của
doanh nghiệp,
vừa bảo toàn,
nâng cao hiệu
quả sử dụng
vốn tài sản
nhà nước.
Đẩy mạnh đổi
mới tổ chức,
chế hoạt động
của các đơn vị
dịch vụ công
phù hợp với kinh
tế thị trường
định hướng
hội chủ nghĩa.
Các đơn vị này
quyền chủ
động được
khuyến khích,
tạo điều kiện
thuận lợi để
tham gia thị
trường, cung
cấp ngày càng
nhiều tốt hơn
dịch vụ công
cho hội, nhất
dịch vụ y tế,
giáo dục, đào
tạo, khoa học,
công nghệ...
Đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập
thể với nhiều
hình thức đa
dạng, nòng
cốt hợp tác
xã. Tổng kết tình
hình phát triển
các hợp tác
thực hiện
Luật Hợp tác xã.
Khẩn trương
hoàn thiện hệ
thống luật pháp,
chế, chính
sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho
việc ra đời, phát
triển các hợp tác
xã, các tổ hợp
tác kiểu mới
các hình
kinh tế tập thể
khác theo
nguyên tắc tự
nguyện, cùng
lợi, chức
năng kinh tế
hội. Tạo điều
kiện phát triển
các trang trại
nông thôn
hình thành hợp
tác của các
chủ trang trại.
Hoàn thiện
chế, chính sách
để phát triển
mạnh kinh tế
nhân trở thành
một trong những
động lực của
nền kinh tế.
Phát triển mạnh
các loại hình
kinh tế nhân
hầu hết các
ngành, lĩnh vực
kinh tế theo quy
hoạch quy
định của pháp
luật. Tạo điều
kiện hình thành
một số tập đoàn
kinh tế nhân
nhân góp
vốn vào các tập
đoàn kinh tế nhà
nước. Thu hút
mạnh đầu
trực tiếp của
nước ngoài vào
những ngành,
lĩnh vực kinh tế
phù hợp với quy
hoạch chiến
lược phát triển
của đất nước,
nhất các lĩnh
vực công nghệ
cao. Hỗ trợ các
doanh nghiệp
vừa nhỏ, các
trang trại, hộ
sản xuất kinh
doanh, đặc biệt
trong nông
nghiệp khu
vực nông thôn,
đáp ứng yêu
cầu phát triển
kinh tế thị
trường, hội nhập
kinh tế quốc tế.
Khuyến khích
phát triển các
loại hình doanh
nghiệp với hình
thức sở hữu hỗn
hợp như: công
ty cổ phần, công
ty trách nhiệm
hữu hạn nhiều
thành viên, công
ty hợp danh,
hợp tác cổ
phần. soát,
bổ sung, hoàn
thiện các quy
định luật pháp
về quyền
nghĩa vụ trước
pháp luật của
người sở hữu
(hội đồng quản
trị), quyền
trách nhiệm của
người được chủ
sở hữu giao
quản sử dụng
các tài sản để
kinh doanh (ban
giám đốc); phân
phối lợi nhuận
tạo ra cho người
chủ sở hữu,
người được giao
quản sử dụng
người lao
động.
13
Hệ thống
chính trị
- Báo cáo chính
trị của Đại hội
nêu trong
những năm qua
nhân dân ta đã
phải đương đầu
với cuộc chiến
- Một là, xác
định sáu nguyên
tắc chỉ đạo công
cuộc đổi mới
+ Đi lên chủ
nghĩa hội
con đường tất
Đảng Cộng
sản Việt Nam
một bộ phận
tổ chức lãnh đạo
hệ thống chính trị,
lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin
-Giữ vững ổn định
chính trị
-Thực hiện hiệu
quả một số đổi mới
quan trọng về hệ
thống chính trị
-Hệ thống chính trị
Về sức mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc
Đại hội X khẳng
định:
Đại đoàn kết
toàn dân tộc trên
I. Phát huy dân
chủ hội chủ
nghĩa sức
mạnh đại
đoàn kết dân
tộc
1. Phát huy dân
1. Quốc tế
- Tình hình chính
trị - an ninh thế
giới thay đổi
nhanh chóng,
diễn biến rất
phức tạp, khó
- Tiếp tục giữ
vững tăng
cường sự lãnh
đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi
mặt của Đảng,
sự quản tập
tranh xâm lược
lớn nhất ác liệt
nhất của đế quốc
Mỹ để giải phóng
miền Nam, bảo
vệ miền Bắc, đã
chiến đấu anh
dũng thắng lợi
vẻ vang. Thắng
lợi của nhân dân
ta trong sự
nghiệp kháng
chiến chống Mỹ
cứu nước mãi
mãi ghi vào lịch
sử dân tộc như
một trong những
trang chói lọi nhất
đi bào lịch sử
thế giới như một
chiến công đại
của thế kỷ XX.
Đối với đế quốc
Mỹ, đây thất
bại lớn nhất trong
lịch sử nước Mỹ.
Nếu thắng lợi của
cách mạng tháng
Tám kháng
chiến chống thực
dân Pháp mở
đầu sự sụp đổ
của chủ nghĩa
thực dân thì
thắng lợi của
cuộc kháng chiến
chống Mỹ chứng
minh sự phá sản
hoàn toàn của
chủ nghĩa thực
dân mới không
tránh khỏi.
- Thắng lợi đó
kết quả tổng hợp
của một loạt các
nhân tố tạo nên.
Đó sự lãnh đạo
của Đảng ta với
đường lối,
phương pháp
cách mạng
chiến tranh cách
mạng đúng đắn
sáng tạo; cuộc
chiến đấu đầy
khó khăn gian
khổ, bền bỉ
thông minh của
nhân dân, quân
đội cả nước, đặc
biệt của các
đảng bộ, của cán
bộ, chiến công
tác chiến đấu
chiến trường
yếu, sự lựa
chọn sáng suốt
của Bác Hồ,
mục tiêu,
tưởng của Đảng
nhân dân ta.
+ Chủ nghĩa
Mác-Lênin
nền tảng
tưởng của Đảng,
chỉ đạo toàn bộ
sự nghiệp cách
mạng của nhân
dân ta.
+ Đổi mới nhằm
tăng cường vai
trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực
quản
của Nhà nước,
phát huy quyền
làm chủ của
nhân dân, tăng
cường sức
mạnh
hiệu lực của
các tổ chức
trong hệ thống
chính trị
. + Sự lãnh đạo
của Đảng điều
kiện quyết định
thắng lợi nghiệp
xây dựng
bảo vệ Tổ
quốc hội chủ
nghĩa của nhân
dân ta.
+ Xây dựng nền
dân chủ hội
chủ nghĩa
mục tiêu,
động lực của sự
nghiệp xây dựng
hội chủ
nghĩa.
+ Kết hợp chủ
nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa
quốc tế hội
chủ nghĩa, kết
hợp sức mạnh
dân tộc với sức
mạnh thời đại.
- Hai là, xác định
yêu cầu công tác
tưởng trong
tình hình mới
Công tác
tưởng phải nâng
cao chất lượng
tính hiệu quả,
bảo đảm
tính chủ động
kịp thời, tính
tưởng Hồ Chí
Minh làm nền
tảng tưởng,
kim chỉ nam cho
hành động, lấy
tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ
chức bản. Xây
dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh
về chính trị,
tưởng tổ chức
.
Đổi mới chỉnh
đốn Đảng theo
nguyên tắc
quán triệt, vận
dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác
Lênin tưởng
Hồ Chí Minh
còn nhiều nhược
điểm. Năng lực
hiệu quả lãnh đạo
của Đảng, hiệu lực
quản lý, điều hành
của Nhà nước,
hiệu quả hoạt động
của các đoàn thể
chính trị, hội
chưa nâng lên kịp
với đòi hỏi của tình
hình
nền tảng liên
minh giai cấp
công nhân với
giai cấp nông
dân đội ngũ
trí thức, dưới sự
lãnh đạo của
Đảng, đường
lối chiến lược
của cách mạng
Việt Nam;
nguồn sức
mạnh, động lực
chủ yếu
nhân tố ý
nghĩa quyết định
bảo đảm thắng
lợi bền vững của
sự nghiệp xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc.
Đại đoàn kết
sự nghiệp của
toàn dân tộc,
của cả hệ thống
chính trị hạt
nhân lãnh đạo
các tổ chức
đảng, được thực
hiện bằng nhiều
biện pháp, hình
thức, trong đó
các chủ trương
của Đảng
chính sách,
pháp luật của
Nhà nước ý
nghĩa quan trọng
hàng đầu.
Về phương thức
hoạt động của
mặt trận tổ quốc
Việt Nam các
đoàn thể nhân
dân
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các
đoàn thể nhân
dân vai trò rất
quan trọng trong
việc tập hợp,
vận động, đoàn
kết rộng rãi các
tầng lớp nhân
dân; đại diện
cho quyền lợi
ích hợp pháp
của nhân dân;
đưa các chủ
trương, chính
sách của Đảng,
Nhà nước, các
chương trình
kinh tế, văn hoá,
hội, quốc
chủ hội chủ
nghĩa
Khẳng định :"
dân chủ hội
chủ nghĩa
bản chất của
chế độ ta, vừa
mục tiêu
vừa động
lực của sự
phát triển
hội ".
2. Phát huy sức
mạnh đại
đoàn kết toàn
dân tộc
" Đại đoàn kết
toàn dân tộc
phải dựa trên
sở giải
quyết hài hòa
quan hệ lợi
ích giữa các
thành viên
trong hội
II. "Đẩy
mạnh xây
dựng nhà
nước pháp
quyền hội
chủ nghĩa Việt
Nam
1. Khẳng định:
" Nhà nước ta
Nhà nước
pháp quyền
hội chủ
nghĩa của
nhân dân, do
nhân dân,
nhân dân ".
2. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Khẩn trương
nghiên cứu,
sửa đổi, bổ
sung Hiến
pháp năm
1992 (đã
được sửa đổi,
bổ sung năm
2001) phù
hợp với tình
hình mới
III. Xây dựng
Đảng trong
sạch, vững
mạnh, nâng
cao năng lực
lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng
1. Về Đảng cộng
sản
Bổ sung vào
lường; tranh
chấp lãnh thổ
tài nguyên, xung
đột sắc tộc, tôn
giáo,.. tiếp tục
diễn ra gay gắt
nhiều khu vực.
- Những vấn đề
toàn cầu như an
ninh tài chính, an
ninh năng lượng,
nguồn nước,
lương thực,
nhiều diễn biến
phức tạp.
- Châu Á - Thái
Bình Dương,
trong đó khu
vực Đông Nam
Á, tiếp tục
trung tâm phát
triển năng động,
vị trí địa kinh
tế - chính trị
chiến lược ngày
càng quan trọng
trên thế giới.
2. Trong nước
- Nguy tụt hậu
về kinh tế, nguy
"diễn biến
hòa bình" của
thế lực thù địch;
tình trạng suy
thoái về
tưởng chính trị,
đạo đức, lối
sống, những
biểu hiện "tự
diễn biến", "tự
chuyển hóa" diễn
biến phức tạp;
- Năm năm tới
thời kỳ Việt Nam
thực hiện đầy đủ
các cam kết
trong Cộng đồng
ASEAN WTO,
tham gia các
hiệp định thương
mại tự do thế hệ
mới, hội nhập
quốc tế, đòi hỏi
ta phải nỗ lực
cao để tận dụng
thời trong quá
trình hội nhập.
- Chủ trương đổi
mới hệ thống
chính trị:
Một là, tiếp tục
đẩy mạnh cuộc
vận động “Học
tập làm theo
tấm gương đạo
trung, thống nhất
của Nhà nước
đối với quốc
phòng, an ninh
lực lượng
trang.
- Xây dựng
Quân đội nhân
dân, Công an
nhân dân cách
mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng
bước hiện đại,
một số quân
chủng, binh
chủng, lực lượng
mặt tiến
nhanh lên hiện
đại, đáp ứng
ngày càng tốt
hơn yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc.
- Chủ động phát
hiện, các
phương án, đối
sách ngăn ngừa
các nguy
chiến tranh,
xung đột từ sớm,
từ xa kiểm
soát tốt các
nhân tố thể
gây bất lợi đột
biến.
- Tiềm lực quốc
phòng an
ninh được tăng
cường; thế trận
lòng dân được
chú trọng; thế
trận quốc phòng
toàn dân thế
trận an ninh
nhân dân, nhất
trên các địa
bàn chiến lược,
trọng điểm được
củng cố.
-Bước đầu hình
thành hệ thống
pháp luật
sở vật chất cho
việc bảo đảm an
ninh mạng, an
toàn thông tin
quốc gia, không
gian mạng quốc
gia. Ban hành
thực hiện Chiến
lược an ninh
mạng quốc gia.
miền Nam, của
hàng triệu đồng
bào yêu nước
khắp mọi miền
Tổ quốc; sức
mạnh của chế độ
hội chủ nghĩa
miền Bắc, của
đồng bào miền
Bắc vừa xây
dựng vừa chiến
đấu để bảo vệ
căn cứ địa chung
của cách mạng
cả nước, vừa huy
động ngày càng
nhiều sức người,
sức của cho cuộc
chiến đấu trên
chiến trường
miền Nam; sự
đoàn kết liên
minh chiến đấu
của nhân dân
Việt Nam, Lào,
Campuchia; sự
giúp đỡ của các
nước hội chủ
nghĩa, của giai
cấp công nhân
nhân dân tiến bộ
trên toàn thế giới.
Đặc biệt sự
giúp đỡ to lớn
của Liên
Trung Quốc.
Thắng lợi của sự
nghiệp chống Mỹ
cứu nước đã để
lại cho nhân dân
ta nhiều bài học
kinh nghiệm lớn.
1. Giương cao
ngọn cờ độc lập
dân tộc chủ
nghĩa hội, kết
hợp với sức
mạnh chiến đấu
của tiền tuyến
lớn với tiềm lực
của hậu phương
lớn, động viên
đến mức cao
nhất lực lượng
của toàn dân,
toàn quân vào
cuộc chiến đấu
cứu nước.
2. Nắm vững
vận dụng đúng
đắn chiến lược
tiến công, đẩy lùi
địch từng bước.
Không ngừng
củng cố trận địa
chiến đấu sắc
bén, phục vụ
tích cực việc
thực
hiện chủ trương
chính sách của
Đảng, Nhà nước
Công tác
tưởng phải
khẳng định: Tính
tất yếu lịch sử
của chủ nghĩa
hội những
thành tựu của hệ
thống hội chủ
nghĩa thế giới.
Tính khách
quan của quá
trình cải tổ, cải
cách, đổi mới
xây dựng chủ
nghĩa hội.
Nâng cao cảnh
giác cách mạng,
đấu tranh chống
chủ nghĩa đế
quốc các
thế lực phản
động quốc tế.
Kiên trì mục tiêu,
tưởng hội
chủ nghĩa. Nâng
cao phẩm chất,
đạo đức cách
mạng hội chủ
nghĩa, tăng
cường sự đoàn
kết
thống nhất ý chí
hành động
trong Đảng
hội, đấu tranh
chống tiêu
cực.
- Ba là, đánh giá
tình hình các
nước hội chủ
nghĩa, sự phá
hoại của
chủ nghĩa đế
quốc nhiệm
vụ cấp bách của
Đảng
Từ sự khủng
hoảng của Liên
các nước
hội chủ nghĩa
Đông Âu, Trung
ương xác định
phải đổi mới,
nâng cao
trình độ lãnh đạo
sức chiến
đấu, phải xác
phòng, an ninh
vào cuộc sống,
góp phần xây
dựng sự đồng
thuận trong
hội.
Đổi mới, nâng
cao chất lượng
hoạt động của
Mặt trận, các
đoàn thể nhân
dân các hội
quần chúng,
khắc phục tình
trạng hành chính
hoá, phô trương,
hình thức; làm
tốt công tác dân
vận theo phong
cách trọng dân,
gần dân
trách nhiệm với
dân.
Phát huy dân
chủ
Đại hội nhấn
mạnh, xây dựng
một hội dân
chủ, trong đó
cán bộ, đảng
viên công
chức phải thực
sự công bộc
của nhân dân.
Xác định các
hình thức tổ
chức
chế để nhân dân
thực hiện quyền
dân chủ trên các
lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn
hoá, hội. Đề
cao trách nhiệm
của các tổ chức
Đảng, Nhà nước
đối với nhân
dân. Bộ máy nhà
nước, các thiết
chế khác trong
hệ thống chính
trị nhiệm vụ
đề xuất ý kiến
với Đảng trong
quá trình xây
dựng, hoạch
định tổ chức
thực hiện đường
lối, chính sách
của Đảng.
Tiếp tục xây
dựng hoàn
thiện Nhà nước
pháp quyền
hội chủ nghĩa
Cương lĩnh
cách diễn đạt
bản chất của
Đảng :" Đảng
Cộng sản Việt
Nam đội
tiên phong
của giai cấp
công nhân,
đồng thời
đội tiên phong
của nhân dân
lao động
của dân tộc
Việt Nam; đại
biểu trung
thành lợi ích
của giai cấp
công nhân,
nhân dân lao
động của
dân tộc".
2. Về nền tảng
tưởng của
Đảng
"Đảng lấy chủ
nghĩa Mác
nin
tưởng Hồ Chí
Minh làm nền
tảng tưởng,
kim chỉ nam
cho hành
động "
3. Bổ sung hoàn
chỉnh hơn
phương thức
lãnh đạo của
Đảng
4. Để xây dựng
Đảng trong
sạch, vững
mạnh, nâng
cao năng lực
lãnh đạo
sức chiến đấu
của Đảng, Đại
hội XI chỉ
cần thực hiện
tốt 8 nhóm
nhiệm vụ, giải
pháp:
1. Tăng cường
xây dựng
Đảng về chính
trị
2. Nâng cao chất
lượng hiệu
quả công tác
tưởng,
luận
3. Rèn luyện
phẩm chất
đạo đức cách
mạng, chống
đức Hồ Chí
Minh”, đây nội
dung quan trọng
của công tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng.
Hai là, tăng
cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái
về tưởng
chính trị, đạo
đức, lối sống,
những biểu hiện
“tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
Ba là, tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của
hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực,
hiệu quả.
Bốn là, tiếp tục
đổi mới hệ thống
tổ chức quản
lý, nâng cao chất
lượng hiệu
quả hoạt động
của các đơn vị
sự nghiệp công
lập.
Năm là, tập trung
xây dựng đội
ngũ cán bộ các
cấp, nhất cấp
chiến lược, đủ
phẩm chất, năng
lực uy tín,
ngang tầm
nhiệm vụ.
cách mạng, tạo
thế lực hơn
hẳn địch để tiến
lên giành thắng
lợi hoàn toàn.
3. Ra sức xây
dựng tổ chức
lực lượng chiến
đấu trong cả
nước, đặc biệt
hết sức coi trọng
xây dựng phát
triển lực lượng
cách mạng
miền Nam; tranh
thủ sự ủng hộ
quốc tế.
4. Tạo ra một
phương pháp
cách mạng đúng,
sử dụng bạo lực
cách mạng gồm
lực lượng chính
trị lực lượng
trang, khởi
nghĩa từng phần
nông thôn phát
triển thành chiến
tranh cách mạng,
kết hợp đấu tranh
quân sự với đấu
tranh ngoại giao,
kết hợp khởi
nghĩa của quần
chúng với chiến
tranh cách mạng;
đánh địch trên ba
vùng chiến lược,
kết hợp ba thứ
quân, phát triển
kết hợp chiến
tranh du kích với
chiến tranh chính
quy, kết hợp
đánh nhỏ, đánh
vừa đánh lớn;
nắm vững
phương châm
chiến lược đánh
lâu dài với tạo
thời nhằm mở
ra những cuộc
tiến công chiến
lược tiến lên thực
hiện tổng công
kích nổi dậy
để đè bẹp quân
thù giành thắng
lợi cuối cùng.
Phân tích tình
hình mọi mặt của
đất nước, báo
cáo đã nêu lên
ba đặc điểm lớn:
1. Nước ta đang
định hơn
hình con
đường đi lên chủ
nghĩa hội
nước ta; giữ
vững các
nguyên tắc trong
quá
trình đổi mới;
không chấp
nhận đa nguyên
chính trị, đa
đảng; cảnh giác
kiên quyết chống
âm mưu “diễn
biến hoà bình...
- Bốn là, chủ
trương giải quyết
một số vấn đề
cấp bách về xây
dựng Đảng
Đảng phải đổi
mới duy, đổi
mới tổ chức, đổi
mới đội ngũ cán
bộ, đổi
mới phong cách
lãnh đạo, nâng
cao giác ngộ, bồi
dưỡng tưởng,
kiến thức
năng lực lãnh
đạo, mở rộng
dân chủ gắn với
tăng cường kỷ
luật trong
Đảng, tăng
cường mối quan
hệ giữa Đảng
với các tầng lớp
nhân dân lao
động.
Đổi mới công tác
quần chúng của
Đảng, tăng
cường mối quan
hệ giữa
Đảng với nhân
dân, thực hiện
bảo đảm
quyền làm chủ
của nhân
dânk,op[',
Xây dựng
chế vận hành
của Nhà nước
pháp quyền
hội chủ nghĩa,
bảo đảm nguyên
tắc tất cả quyền
lực nhà nước
đều thuộc về
nhân dân; quyền
lực nhà nước
thống nhất,
sự phân công,
phối hợp giữa
các quan
trong việc thực
hiện quyền lập
pháp, hành pháp
pháp.
Tiếp tục đổi mới
tổ chức hoạt
động của Quốc
hội.
Đẩy mạnh cải
cách hành
chính, đổi mới tổ
chức hoạt
động của Chính
phủ theo hướng
xây dựng hệ
thống quan
hành pháp thống
nhất, thông suốt,
hiện đại. Luật
hoá cấu, tổ
chức của Chính
phủ; tổ chức bộ
quản đa
ngành, đa lĩnh
vực, bảo đảm
tinh gọn hợp
lý.
Xây dựng hệ
thống quan
pháp trong
sạch, vững
mạnh, dân chủ,
nghiêm minh,
bảo vệ công lý,
quyền con
người. Đẩy
mạnh việc thực
hiện Chiến lược
cải cách pháp
đến năm 2020.
Nâng cao chất
lượng hoạt động
của hội đồng
nhân dân uỷ
ban nhân dân,
bảo đảm quyền
tự chủ tự chịu
trách nhiệm của
chính quyền địa
phương trong
chủ nghĩa
nhân
4. Tiếp tục đổi
mới, kiện toàn
tổ chức, bộ
máy của Đảng
hệ thống
chính trị
5. Kiện toàn tổ
chức sở
Đảng nâng
cao chất
lượng Đảng
viên
6. Đổi mới công
tác cán bộ, coi
trọng công tác
bảo vệ chính
trị nội bộ
7. Đổi mới, nâng
cao hiệu quả
công tác kiểm
tra, giám sát
8. Tiếp tục đổi
mới phương
thức lãnh đạo
của Đảng
trong quá trình
từ một hội
nền kinh tế còn
phổ biến sản
xuất nhỏ tiến
thẳng lên chủ
nghĩa hội bỏ
qua giai đoạn
phát triển bản
chủ nghĩa.
2. Cả nước hòa
bình, độc lập
thống nhất đang
tiến lên chủ nghĩa
hội với nhiều
thuận lợi, song
cũng còn nhiều
khó khăn do hậu
quả của chiến
tranh các tàn
của chủ nghĩa
thực dân mới gây
ra.
3. Hoàn cảnh
quốc tế thuận lợi,
song cuộc đấu
tranh “ai thắng ai”
giữa cách mạng
phản cách
mạng còn rất gay
go phức tạp.
Những đặc điểm
đó tác động
mạnh mẽ đến
quá trình biến đổi
cách mạng
nước ta.
phạm vi được
phân cấp.
Thực hiện các
giải pháp nhằm
chấn chỉnh bộ
máy quy chế
hoạt động của
quan, cán bộ,
công chức.
Nhiệm vụ đổi
mới, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao
năng lực lãnh
đạo sức
chiến đấu của
Đảng.
1. Nâng cao bản
lĩnh chính trị
trình độ trí tuệ
của Đảng
Kiên định chủ
nghĩa Mác -
Lênin, tưởng
Hồ Chí Minh,
mục tiêu độc lập
dân tộc chủ
nghĩa hội.
Vận dụng
phát triển sáng
tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí
Minh trong hoạt
động của Đảng.
Nâng cao trình
độ trí tuệ, chất
lượng nghiên
cứu luận của
Đảng; tiếp tục
làm sáng tỏ
những vấn đề về
chủ nghĩa hội
con đường đi
lên chủ nghĩa
hội của nước ta;
làm sở
luận thực tiễn
đường lối, chính
sách của Đảng
trong thời kỳ
mới.
2. Kiện toàn
đổi mới hoạt
động của tổ
chức sở
đảng, nâng cao
chất lượng đội
ngũ đảng viên
Mỗi tổ chức
sở đảng trách
nhiệm tổ chức
quy tụ sức
mạnh của toàn
đơn vị hoàn
thành nhiệm vụ
chính trị được
giao; làm tốt
công tác giáo
dục chính trị,
tưởng, quản
giám sát
đảng viên; đấu
tranh chống
những biểu hiện
tiêu cực, suy
thoái trong
Đảng. Nâng cao
chất lượng sinh
hoạt chi bộ
đảng.
Kiện toàn hệ
thống tổ chức
sở đảng. Xác
định vị thế pháp
lý, thể chế hoá
về mặt nhà nước
vai trò, chức
năng, nhiệm vụ
của các loại hình
sở.
Nâng cao chất
lượng đội ngũ
đảng viên gắn
với việc nâng
cao chất lượng
tổ chức sở
đảng.
3. Thực hiện
nghiêm túc
nguyên tắc tập
trung dân chủ
trong Đảng; tăng
cường quan hệ
gắn giữa
Đảng với nhân
dân; nâng cao
chất lượng
hiệu quả công
tác kiểm tra,
giám sát
Phát huy dân
chủ đi đôi với
giữ gìn kỷ luật
trong Đảng.
Lãnh đạo các
cấp phải lắng
nghe ý kiến của
cấp dưới, của
đảng viên
nhân dân. Hoàn
thiện quy chế
bảo đảm quyền
kiểm tra, giám
sát của tập thể
đối với nhân,
của tổ chức đối
với tổ chức, của
nhân đối với
nhân tổ
chức, kể cả đối
với người lãnh
đạo chủ chốt
tổ chức cấp trên.
Xây dựng quy
chế giám sát
phản biện hội
của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ
chức chính trị -
hội nhân
dân đối với việc
hoạch định
đường lối, chủ
trương, chính
sách, quyết định
lớn của Đảng
việc tổ chức
thực hiện, kể cả
đối với công tác
tổ chức cán
bộ.
Đổi mới phương
pháp kiểm tra
bổ sung chức
năng giám sát
cho uỷ ban kiểm
tra đảng các
cấp.
4. Đổi mới tổ
chức, bộ máy
công tác cán bộ.
Sắp xếp, đổi mới
tổ chức, bộ máy
của Đảng, đặc
biệt các ban
đảng, ban cán
sự đảng, đảng
uỷ khối Trung
ương các địa
phương gắn với
kiện toàn tổ
chức, bộ máy
của quan nhà
nước, Mặt trận
các đoàn thể
nhân dân, bảo
đảm tinh gọn,
hoạt động thiết
thực, hiệu quả.
5. Đổi mới
phương thức
lãnh đạo của
Đảng
Việc đổi mới
phương thức
lãnh đạo của
Đảng phải đồng
bộ với đổi mới tổ
chức hoạt
động của hệ
thống chính trị,
đổi mới kinh tế;
thực hiện đúng
nguyên tắc tập
trung dân chủ
trong tổ chức,
sinh hoạt
hoạt động của
Đảng.
14
Văn hóa
Nhiệm vụ trung
tâm của cách
mạng tưởng
văn hoá xây
dựng nền văn
hoá mới con
người mới hội
chủ nghĩa; tuyên
truyền, giáo dục
sâu rộng chủ
nghĩa Mác -
Lênin đường
lối chính sách
của Đảng; đấu
tranh chống
tưởng văn hoá
phản động, lạc
hậu của các giai
cấp bóc lột.
Trước mắt, cần
phổ biến sâu
rộng các nghị
quyết của Đại hội
lần thứ IV của
Đảng; tiến hành
cải cách giáo
dục, phát triển
văn học, nghệ
thuật; giáo dục
tưởng hội chủ
nghĩa, chống
tưởng sản
tàn tưởng
phong kiến, phê
phán tưởng
tiểu sản, quét
sạch ảnh hưởng
của tưởng
văn hoá thực dân
mới miền Nam.
Trong công tác
văn hoá, phải
luôn luôn bảo
đảm sự lãnh đạo
của Đảng, phải
nhằm phục vụ Tổ
quốc, phục vụ
nhân dân, phục
vụ công cuộc xây
dựng chủ nghĩa
hội; kế thừa
chọn lọc,
phê phán
sáng tạo những
giá trị tinh thần
văn hoá của dân
tộc cũng như của
nền văn minh loài
người; kết hợp
xây dựng với cải
-Khoa học kỹ
thuật một
động lực to lớn,
vị trí then
chốt trong sự
nghiệp xây dựng
CNXH.
-Sự nghiệp văn
hoá, giáo dục
phải được tiếp
tục phát triển
nâng cao chất
lượng
-Phát triển các
hoạt động văn
hoá, thông tin
đang một nhu
cầu lớn trong đời
sống nhân dân.
Phải tăng nhiều
lượng xuất bản
sách một số
loại báo hằng
ngày quan trọng,
bảo đảm đủ
sách giáo khoa
cho học sinh.
Phấn đấu để các
các huyện
đều đài
trạm truyền
thanh; cung ứng
đủ số pin cần
thiết cho các
vùng nông thôn
để nghe đài. Tạo
điều kiện mở
rộng mạng lưới
truyền hình. Cố
gắng bảo đảm
các điều kiện vật
chất, kỹ thuật để
đẩy mạnh các
hoạt động văn
hoá, văn nghệ,
công tác bảo
tồn, bảo tàng.
Xây dựng đất
nước nền văn
hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân
tộc. Bảo đảm
quyền được
thông tin, quyền
tự do sáng tạo
của công dân.
(Văn hóa mặc
được quan tâm
phát triển, nhưng
chưa được xem
vấn đề trọng
tâm.)
-Quản nhà nước
về kinh tế, hội,
các hoạt động
khoa học công
nghệ, bảo vệ tài
nguyên môi
trường sinh thái,
giáo dục, đào tạo,
thông tin, báo chí,
xuất bản, văn hoá,
văn nghệ chưa tốt
Đại hội nhấn
mạnh:
Tiếp tục phát
triển sâu rộng
nâng cao chất
lượng nền văn
hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc,
gắn kết chặt chẽ
đồng bộ hơn
với phát triển
kinh tế - hội,
làm cho văn hóa
thấm sâu vào
mọi lĩnh vực của
đời sống hội.
Xây dựng
hoàn thiện giá
trị, nhân cách
con người Việt
Nam, bảo vệ
phát huy bản
sắc văn hoá dân
tộc trong thời kỳ
công nghiệp
hoá, hiện đại
hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế.
Bồi dưỡng các
giá trị văn hoá
trong thanh niên,
học sinh, sinh
viên, đặc biệt
tưởng sống,
lối sống, năng
lực trí tuệ, đạo
đức bản lĩnh
văn hoá con
người Việt Nam.
Phát huy tinh
thần tự nguyện,
tính tự quản
năng lực làm
chủ của nhân
dân trong đời
sống văn hoá.
Đa dạng hoá các
hình thức hoạt
động của phong
trào "Toàn dân
đoàn kết xây
dựng đời sống
văn hoá". Phát
huy tiềm năng,
khuyến khích
sáng tạo văn
học, nghệ thuật,
tạo ra những tác
phẩm giá trị
Đại hội XI khẳng
định phương
hướng xây dựng
nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc
dân tộc, phát
triển toàn diện,
thống nhất trong
đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc
tinh thần nhân
văn, dân chủ,
tiến bộ; làm cho
văn hóa gắn kết
chặt chẽ
thấm sâu vào
toàn bộ đời sống
hội, trở thành
nền tảng tinh
thần vững chắc,
sức mạnh nội
sinh quan trọng
của phát triển,
coi “con người
trung tâm của
chiến lược phát
triển”, đồng thời
chủ thể phát
triển. Tôn trọng
bảo vệ quyền
con người, gắn
quyền con
người với quyền
lợi ích của
dân tộc, đất
nước quyền
làm chủ của
nhân dân”. Đại
hội đề ra mục
tiêu cho giai
đoạn tiếp theo
xây dựng nền
văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; gia
đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc,
con người phát
triển toàn diện
về trí tuệ, đạo
đức, thể chất,
năng lực sáng
tạo, ý thức công
dân, tuân thủ
pháp luật. Nghị
quyết Hội nghị
Trung ương 9
khóa XI về xây
dựng phát
1.Tình hình
Thực hiện nhiệm
vụ xây dựng con
người đáp ứng
yêu cầu của thời
kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
hội nhập quốc
tế, bước đầu
hình thành
những giá trị mới
về con người với
các phẩm chất
về trách nhiệm
hội, ý thức
công dân, dân
chủ, chủ động,
sáng tạo, khát
vọng vươn lên.
Phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây
dựng đời sống
văn hóa" đã khơi
dậy được nhiều
giá trị nhân văn
trong cộng đồng.
Tuy nhiên, thành
quả trong lĩnh
vực văn hóa
chưa đủ tầm
mức để tác động
hiệu quả xây
dựng con người
môi trường
văn hóa lành
mạnh như đạo
đức, lối sống
mặt xuống cấp
đáng lo ngại, đời
sống văn hóa
tinh thần nhiều
nơi còn nghèo
nàn, đơn điệu,
môi trường văn
hóa còn tồn tại
những biểu hiện
thiếu lành mạnh,
ngoại lai, trái với
thuần phong mỹ
tục...
Nguyên nhân
chủ yếu: do
nhiều cấp uỷ,
chính quyền
nhận thức chưa
đúng tầm quan
trọng chưa
quan tâm đầy đủ
lĩnh vực này;
lãnh đạo, chỉ đạo
- Các lĩnh vực,
loại hình, sản
phẩm văn hoá
phát triển ngày
càng đa dạng,
đáp ứng nhu cầu
mới, nhiều mặt
của đời sống
hội.
- Nhiều giá trị
văn hoá truyền
thống di sản
văn hoá được kế
thừa, bảo tồn
phát huy.
- Hoạt động giao
lưu, hợp tác
hội nhập quốc tế
về văn hoá khởi
sắc.
- Việc phê phán,
đấu tranh, đẩy
lùi cái xấu, cái
ác, cái lạc hậu,
chống các quan
điểm, hành vi sai
trái gây hại đến
văn hoá, lối sống
con người được
chú trọng.
tạo, áp dụng
phương pháp
phê bình tự
phê bình
cao về tưởng
nghệ thuật.
Xây dựng
nâng cấp đồng
bộ hệ thống thiết
chế văn hoá,
chú trọng công
trình văn hoá
lớn, tiêu biểu.
Nâng cao hiệu
quả hoạt động
của hệ thống
nhà văn hoá,
bảo tàng, nhà
truyền thống,
thư viện, phòng
đọc, điểm bưu
điện - văn hoá
xã, khu vui chơi,
giải trí... Bảo vệ
phát huy giá
trị của tài liệu
lưu trữ.
Tiếp tục đầu
cho việc bảo tồn,
tôn tạo các di
tích lịch sử cách
mạng, kháng
chiến, các di sản
văn hoá vật thể
phi vật thể
của dân tộc, các
giá trị văn hoá,
nghệ thuật, ngôn
ngữ, thuần
phong mỹ tục
của cộng đồng
các dân tộc. Bảo
tồn phát huy
văn hoá, văn
nghệ dân gian.
Kết hợp hài hòa
việc bảo vệ, phát
huy các di sản
văn hoá với các
hoạt động phát
triển kinh tế, du
lịch.
Tạo điều kiện
cho các lĩnh vực
xuất bản, thông
tin đại chúng
phát triển, nâng
cao chất lượng
tưởng văn
hoá, vươn lên
hiện đại về
hình, cấu tổ
chức sở
vật chất - kỹ
thuật; đồng thời
xây dựng chế
quản phù hợp,
chủ động, khoa
học.
triển văn hóa,
con người Việt
Nam đáp ứng
yêu cầu phát
triển bền vững
đất nước đã
khẳng định mục
tiêu: xây dựng
nền văn hóa
con người Việt
Nam phát triển
toàn diện,
hướng đến chân
- thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh
thần dân tộc,
nhân văn, dân
chủ khoa
học. Văn hóa
thực sự trở
thành nền tảng
tinh thần vững
chắc của hội,
sức mạnh nội
sinh quan trọng
bảo đảm sự
phát triển bền
vững bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc mục tiêu
dân giàu, nước
mạnh, dân chủ,
công bằng, văn
minh. Văn hóa
tiếp tục vấn
đề quan trọng,
tính thời sự
dành được
sự quan tâm
sâu sắc.
chưa thật quyết
liệt. Việc cụ thể
hóa, thể chế hóa
nghị quyết của
Đảng còn chậm,
thiếu đồng bộ.
Công tác quản
nhà nước về văn
hóa chậm được
đổi mới, lúc,
nơi bị xem
nhẹ, thậm chí
buông lỏng. Đầu
cho lĩnh vực
văn hóa chưa
tương xứng
còn dàn trải.
2. Phương
hướng, nhiệm vụ
Xây dựng nền
văn hóa con
người Việt Nam
phát triển toàn
diện, hướng đến
chân - thiện -
mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc,
nhân văn, dân
chủ khoa học.
Văn hóa thực sự
trở thành nền
tảng tinh thần
vững chắc của
hội, sức
mạnh nội sinh
quan trọng bảo
đảm sự phát
triển bền vững
bảo vệ vững
chắc Tổ quốc
mục tiêu "dân
giàu, nước
mạnh, dân chủ,
công bằng, văn
minh".
Xây dựng môi
trường văn hóa
lành mạnh, phù
hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa hội
nhập quốc tế.
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả
các cuộc vận
động văn hóa,
phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây
dựng đời sống
văn hóa". Thu
hẹp khoảng cách
về văn hóa giữa
thành thị nông
Bảo đảm tự do,
dân chủ cho mọi
hoạt động sáng
tạo văn hoá, văn
học, nghệ thuật
đi đôi với phát
huy trách nhiệm
công dân của
văn nghệ sĩ.
chính sách trọng
dụng các tài
năng văn hoá,
chăm lo đời
sống vật chất
tinh thần của
văn nghệ sĩ. Đẩy
mạnh hoạt động
luận - phê
bình văn học,
nghệ thuật. Đổi
mới nội dung,
phương thức
hoạt động
cấu tổ chức của
các hội văn học,
nghệ thuật từ
trung ương đến
địa phương.
Tăng cường
quản của Nhà
nước về văn
hoá. Xây dựng
chế, chính
sách, chế tài ổn
định, phù hợp
yêu cầu phát
triển văn hoá
trong thời kỳ
mới. Tích cực
mở rộng giao
lưu hợp tác
quốc tế về văn
hoá, chống sự
xâm nhập của
các loại văn hoá
phẩm độc hại, lai
căng...
Phát huy tính
năng động, chủ
động của các
quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận
Tổ quốc, các
đoàn thể nhân
dân, các hội văn
học, nghệ thuật,
khoa học, báo
chí, các hộ gia
đình, nhân,
các trí thức tham
gia hoạt động
trên các lĩnh vực
văn hoá. Xây
dựng triển
khai chương
thôn, giữa các
vùng, miền
các giai tầng
hội. Phát huy các
giá trị, nhân tố
tích cực trong
văn hóa tôn giáo,
tín ngưỡng.
Xây dựng văn
hóa trong chính
trị kinh tế.
Chú trọng chăm
lo xây dựng văn
hóa trong Đảng,
trong các
quan nhà nước
các đoàn thể
Chủ động hội
nhập quốc tế về
văn hóa, tiếp thu
tinh hoa văn hóa
nhân loại; hạn
chế, khắc phục
những ảnh
hưởng tiêu cực,
mặt trái của toàn
cầu hóa về văn
hóa.
Đổi mới phương
thức lãnh đạo
của Đảng theo
hướng vừa bảo
đảm để văn hóa,
văn học - nghệ
thuật, báo chí
phát triển đúng
định hướng
chính trị,
tưởng của Đảng,
vừa bảo đảm
quyền tự do, dân
chủ nhân
trong sáng tạo.
Xây dựng chiến
lược phát triển
đội ngũ cán bộ
văn hóa.
Đẩy mạnh hội
hóa nhằm huy
động các nguồn
đầu tư, tài trợ,
hiến tặng cho
phát triển văn
hóa, xây dựng
con người.
trình giáo dục
văn hoá - thẩm
mỹ, nếp sống
văn minh, hiện
đại trong nhân
dân.
15
hội
Kế hoạch về
hội là: Cải thiện
một bước đời
sống của nhân
dân (đặc biệt chú
trọng nhân dân
các vùng bị chiến
tranh tàn phá
nặng nề) nhằm
trước hết những
nhu cầu thông
thường về ăn,
mặc, ở, đồ dùng
hàng ngày, về
học tập, bảo vệ
sức khoẻ..., thực
hiện phân phối
công bằng, hợp
lý, thuận tiện cho
nhân dân, chú
trọng những tầng
lớp nhân dân lao
động hiện đang
làm những việc
khó khăn, nặng
nhọc, đòi hỏi kỹ
thuật cao, sản
xuất nhiều sản
phẩm quý, xây
dựng những
công trình quan
trọng. Đi đôi với
việc chăm lo đời
sống vật chất,
phải chú trọng cải
thiện đời sống
văn hoá của
nhân dân, tạo ra
cuộc sống mới,
với những quan
hệ hội tốt đẹp,
nguồn phấn
khởi niềm vui
của người lao
động. Theo đó,
những nhiệm vụ
bản về hội
của kế hoạch 5
năm là:
1. Hoàn thành về
bản cải tạo
hội chủ nghĩa
miền Nam, củng
cố hoàn thiện
quan hệ sản xuất
hội chủ nghĩa
miền Bắc; cải
tiến mạnh mẽ
-Coi vấn đề
hội hết sức
quan trọng do đó
đã nâng vấn đề
lên tầm chính
sách hội.
-Thấy mối
quan hệ tác
động to lớn của
chính sách
hội đối với kinh
tế, chính trị
ngược lại.
-Xác định mục
tiêu của chính
sách hội
chính sách kinh
tế thống nhất:
Tất cả con
người, phát huy
nhân tố con
người trong sự
nghiệp xây dựng
bảo vệ Tổ
quốc.
-4 nhóm chính
sách hội là:
+kế hoạch hóa
dân số, giải
quyết việc làm
cho người lao
động;
+thực hiện công
bằng hội, bảo
đảm an toàn
hội, khôi phục
trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh
vực hội;
+chăm lo đáp
ứng các nhu cầu
giáo dục, văn
hóa, bảo vệ
tăng cường sức
khỏe của nhân
dân;
+xây dựng chính
sách bảo trợ
hội
Phát triển kinh
tế - hội theo
con đường củng
cố độc lập dân tộc
xây dựng chủ
nghĩa hội
nước ta quá
trình thực hiện
dân giàu, nước
mạnh, tiến lên
hiện đại trong một
hội nhân
dân làm chủ,
nhân ái, văn
hóa, kỷ cương,
xóa bỏ áp bức,
bất công, tạo điều
kiện cho mọi
người cuộc
sống ấm no, tự
do, hạnh phúc.
Đưa ra các nghị
quyết liên quan
đến chăm sóc, bồi
dưỡng phát
huy nguồn lực
con người: Chính
sách hội đảm
bảo nâng cao
đời sống vật chất
của nhân dân. Coi
việc giảm tốc độ
tăng dân số
quốc sách;
Thực hiện bình
đẳng nam nữ về
mọi mặt;
Thực hiện chính
sách bình đẳng,
đoàn kết, tương
trợ giữa các dân
tộc, tôn trọng
bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng,
chống việc lợi
dụng tín ngưỡng
để làm tổn hại
đến lợi ích của Tổ
quốc của nhân
dân
Chăm lo bồi
dưỡng hình thành
con người mới.
Khẳng định Gia
đình tế bào của
hội, cái nôi
thân yêu nuôi
dưỡng cả đời
-Tình hình hội
còn nhiều vấn đề
tiêu cực nhiều
vấn đề phải giải
quyết. Nạn tham
nhũng, buôn lậu,
lãng phí của công
chưa ngăn chặn
được. Tiêu cực
trong bộ máy nhà
nước, đảng
đoàn thể, trong các
doanh nghiệp nhà
nước, nhất trên
các lĩnh vực nhà
đất, xây dựng
bản, hợp tác đầu
tư, thuế, xuất nhập
khẩu... nghiên
trọng kéo dài. Việc
làm đang vấn đề
gay gắt. Sự phân
hoá giàu nghèo
giữa các vùng,
giữa thành thị
nông thôn giữa
các tầng lớp dân
tăng nhanh
Đại hội chỉ ra:
1, Ưu tiên dành
vốn đầu của
Nhà nước
huy động vốn
hội để giải quyết
việc làm, giảm tỉ
lệ thất nghiệp.
Khuyến khích
người lao động
tự tạo việc làm,
khuyến khích
các doanh
nghiệp phát triển
các ngành nghề
sử dụng nhiều
lao động.
2, Tiếp tục thực
hiện tốt các
chính sách ưu
đãi người
công với nước;
vận động toàn
hội tham gia
các hoạt động
đền ơn, đáp
nghĩa; nâng cao
mức sống về vật
chất, tinh thần
của người
công bằng hoặc
cao hơn mức
sống trung bình
dân cư.
3, Phát huy hơn
nữa vai trò của
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các
đoàn thể nhân
dân tham gia
công cuộc xoá
đói, giảm nghèo
4, Xây dựng hệ
thống an sinh
hội đa dạng;
phát triển mạnh
hệ thống bảo
hiểm hội, bảo
hiểm y tế, tiến
tới bảo hiểm y tế
toàn dân. Đa
dạng hoá các
loại hình cứu trợ
hội, tạo việc
làm, đẩy mạnh
xuất khẩu lao
động, hướng tới
xuất khẩu lao
Không
ngừng cải
thiện, nâng
cao đời sống
vật chất
tinh thần của
người công
bảo đảm
an sinh hội
nhiệm vụ
thường xuyên,
quan trọng
của Ðảng,
Nhà nước,
của cả hệ
thống chính trị
toàn hội.
- Chính
sách ưu đãi
người công
an sinh
hội phải phù hợp
với trình độ phát
triển kinh tế-xã
hội khả năng
huy động, cân
đối nguồn lực
của đất nước
trong từng thời
kỳ.
- Hệ
thống an sinh
hội phải đa
dạng, toàn
diện, chia sẻ
giữa Nhà
nước, hội
người dân,
giữa các
nhóm dân cư;
bảo đảm bền
vững, công
bằng.
- Nhà nước
bảo đảm thực
hiện chính sách
ưu đãi người
công giữ vai
trò chủ đạo
trong việc tổ
chức thực hiện
chính sách an
sinh hội; đẩy
mạnh hội
hóa, khuyến
khích các tổ
chức, doanh
nghiệp người
1. Tình hình
Quản phát
triển hội, thực
hiện tiến bộ
công bằng hội
còn nhiều hạn
chế, khuyết
điểm: sự phát
triển các lĩnh
vực, các vùng,
miền thiếu đồng
bộ, việc giải
quyết một số vấn
đề hội chưa
hiệu quả; mục
tiêu xây dựng
quan hệ hài hòa
giữa các lĩnh
vực, ngành
nghề, vùng, miền
chưa đạt yêu
cầu; giảm nghèo
chưa bền vững,
chênh lệch giàu -
nghèo bất
bình đẳng xu
hướng gia
tăng…
Quản phát
triển hội chưa
xác định định
hướng những
nhiệm vụ mang
tính tổng thể,
đồng bộ, liên
vùng, liên ngành,
liên lĩnh vực, còn
bị chia cắt theo
địa giới hành
chính, lĩnh vực
quản lý. Hệ
thống chính
sách, pháp luật
chưa đồng bộ.
2. Phương
hướng, nhiệm vụ
Xây dựng
thực hiện các
chính sách phù
hợp với các giai
tầng hội để
giải quyết hài
hòa các quan hệ
hội, ngăn
chặn, giải quyết
hiệu quả
những vấn đề
hội bức xúc,
- Bảo đảm
bản an sinh
hội, quan tâm
hơn phúc lợi
hội cho người
dân; thực hiện
ngày càng tốt
hơn chính sách
đối với người
công; tiếp tục cải
thiện chính sách
tiền lương; mở
rộng bảo hiểm
hội (tỉ lệ bảo
hiểm y tế đạt
trên 90%).
- Quy mô, năng
lực, chất lượng y
tế dự phòng,
khám, chữa
bệnh, phòng,
chống dịch,
chăm sóc sức
khoẻ nhân dân
bước phát
triển, tiếp cận
được nhiều kỹ
thuật tiên tiến
trên thế giới.
- Đời sống nhân
dân được cải
thiện rệt; tỉ lệ
hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa
chiều giảm còn
dưới 3%; nhà
hội được
quan tâm; đã
hoàn thành mục
tiêu Thiên niên
kỷ chuyển
sang thực hiện
mục tiêu phát
triển bền vững.
công tác thương
nghiệp, giá cả, tài
chính, ngân
hàng.
2. Tăng nhanh
nguồn hàng xuất
khẩu, trước hết
sản phẩm nông
nghiệp công
nghiệp nhẹ; mở
rộng quan hệ
kinh tế với nước
ngoài.
3. Ra sức phát
triển sự nghiệp
giáo dục, văn
hoá, y tế, tiến
hành cải cách
giáo dục, đẩy
mạnh đào tạo
cán bộ công
nhân; thanh toán
hậu quả của
chiến tranh
chủ nghĩa thực
dân mới về mặt
hội.
Trên sở phát
triển sản xuất
tăng năng suất
lao động, cần cải
tiến chế độ tiền
lương tăng
lương cho công
nhân, viên chức
nhằm thực hiện
đầy đủ hơn nữa
nguyên tắc phân
phối hội chủ
nghĩa theo số
lượng chất
lượng lao động.
Đồng thời, chú
trọng tăng các
quỹ phúc lợi
hội.
người, môi
trường quan trọng
giáo dục nếp
sống hình
thành nhân cách
động trình độ
cao... Tiếp tục
đổi mới chính
sách tiền lương,
chính sách phân
phối thu nhập.
5, Phát triển hệ
thống y tế công
bằng hiệu
quả, bảo đảm
mọi người dân
được chăm sóc
bảo vệ sức
khoẻ. Nhà nước
tiếp tục tăng đầu
để nâng cấp
các sở y tế, y
tế dự phòng, xây
dựng hoàn
thiện chính sách
trợ cấp bảo
hiểm y tế cho
người hưởng
chính sách
hội người
nghèo trong
khám, chữa
bệnh. Phát triển
các dịch vụ y tế
công nghệ cao
ngoài công
lập.
6, Thực hiện tốt
các chính sách
dân số kế
hoạch hoá gia
đình. Giảm tốc
độ tăng dân số.
Tiếp tục duy trì
kế hoạch giảm
sinh giữ mức
sinh thay thế,
bảo đảm quy
cấu dân
số hợp lý, nâng
cao chất lượng
dân số. Phát huy
những giá trị
truyền thống tốt
đẹp của gia đình
Việt Nam, thích
ứng với những
đòi hỏi của quá
trình công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
dân tham gia.
- Tăng
cường hợp
tác quốc tế để
thêm
nguồn lực,
kinh nghiệm
trong việc xây
dựng thực
hiện các chính
sách an sinh
hội.
- Chủ
động ứng phó
với biến đổi khí
hậu, tăng cường
quản tài
nguyên bảo
vệ môi trường
với quan điểm
chỉ đạo:
Chủ động ứng
phó với biến đổi
khí hậu, tăng
cường quản
tài nguyên
bảo vệ môi
trường những
vấn đề ý
nghĩa đặc biệt
quan trọng,
tầm ảnh hưởng
lớn, quan hệ, tác
động qua lại,
cùng quyết định
sự phát triển
bền vững của
đất nước.
Tài nguyên tài
sản quốc gia,
nguồn lực,
nguồn vốn tự
nhiên đặc biệt
quan trọng để
phát triển đất
nước phải được
đánh giá đầy đủ
các giá trị, định
giá, hạch toán
trong nền kinh
tế, được quản
lý, bảo vệ chặt
chẽ; khai thác,
sử dụng tiết
kiệm, hiệu
quả bền
vững, gắn với
mục tiêu phát
triển kinh tế-xã
hội.
Bảo vệ môi trường
vừa mục tiêu
vừa một nội
dung bản của
phát triển bền
những mâu
thuẫn thể dẫn
đến xung đột
hội. Kịp thời kiểm
soát xử các
rủi ro, mâu
thuẫn, xung đột
hội. Đẩy
mạnh các giải
pháp đấu tranh
phòng, chống tội
phạm tệ nạn
hội; giảm
thiểu tai nạn giao
thông; bảo đảm
an toàn hội,
an ninh con
người.
Gắn kết chặt chẽ
chính sách kinh
tế với chính sách
hội, phát triển
kinh tế với nâng
cao chất lượng
cuộc sống.
Khuyến khích
đầu hội tạo
ra nhiều việc
làm, nâng cao
chất lượng giáo
dục nghề nghiệp.
Xây dựng
hoàn thiện hệ
thống chính sách
về tiền lương,
tiền công, khắc
phục bản
những bất hợp
lý. Điều chỉnh
chính sách dạy
nghề, gắn đào
tạo với sử dụng.
Điều chỉnh chính
sách xuất khẩu
lao động hợp lý.
Hoàn thiện
thực hiện chính
sách bảo hộ lao
động.
Tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện chính
sách dân số - kế
hoạch hóa gia
đình, chế độ thai
sản, nghỉ dưỡng,
khám, chữa
bệnh, bình đẳng
giới.
Phát triển thể
dục, thể thao
toàn dân để góp
phần nâng cao
sức khỏe cho
nhân dân, đồng
thời làm sở
vững. Phương
châm ứng xử
hài hòa với thiên
nhiên, theo quy
luật tự nhiên,
phòng ngừa
chính; kết hợp
kiểm soát, khắc
phục ô nhiễm, cải
thiện môi trường,
bảo tồn thiên
nhiên đa dạng
sinh học; lấy bảo
vệ sức khỏe nhân
dân
để phát triển thể
thao thành tích
cao.
16
Đối ngoại
Về đối ngoại, Báo
cáo nêu trong
giai đoạn mới,
chúng ta cần ra
sức tranh thủ
những điều kiện
quốc tế thuận lợi
để nhanh chóng
hàn gắn những
vết thương chiến
tranh, khôi phục
phát triển kinh
tế, phát triển văn
hoá, khoa học kỹ
thuật, củng cố
quốc phòng,
cùng các nước
hội chủ nghĩa,
các dân tộc trên
thế giới đấu tranh
hoà bình, độc
lập dân tộc, dân
chủ chủ nghĩa
hội, chống chủ
nghĩa đế quốc.
Trong quá trình
làm việc, Đại hội
đã tập trung phân
tích đánh giá tình
hình thế giới
khẳng định mạnh
mẽ chính sách
đối ngoại nhất
quán của Đảng
Nhà nước
trong giai đoạn
mới tăng
cường tình đoàn
kết chiến đấu
quan hệ hợp tác
với tất cả các
nước hội chủ
nghĩa, làm hết
sức mình để góp
phần làm cho
tưởng cao đẹp
của chủ nghĩa
Mác-Lênin ngày
càng thắng lợi
Đối ngoại góp
phần vào cuộc
đấu tranh của
nhân dân thế
giới hòa bình,
độc lập dân tộc,
dân chủ chủ
nghĩa hội,
tăng cường tình
hữu nghị hợp
tác toàn diện với
Liên các
nước hội chủ
nghĩa; bình
thường hoá
quan hệ với
Trung Quốc
lợi ích của nhân
dân hai nước,vì
hòa bình Đông
Nam Á trên
thế giới.
Từ 1990, Đảng
Nhà nước
những chủ
trương đổi mới
về quan hệ đối
ngoại, đó là:
+ Ưu tiên giữ
vững hòa bình
phát triển
kinh tế;
+ Kiên quyết
thực hiện chính
sách “thêm bạn,
bớt thù”;
+ Mở rộng quan
hệ hữu nghị
hợp tác với tất
cả các nước trên
nguyên tắc bình
đẳng cùng
lợi, hoà bình
phát triển
khu vực trên
thế giới
Thực hiện chính
sách đối ngoại
hòa bình, hợp tác
hữu nghị với
tất cả các nước,
trung thành với
chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công
nhân, đoàn kết
với các nước
hội chủ nghĩa, với
tất cả các lực
lượng đấu tranh
hòa bình, độc
lập dân tộc, dân
chủ tiến bộ
hội trên thế giới:
Hợp tác bình
đẳng cùng
lợi với tất cả các
nước không phân
biệt chế độ chính
trị - hội khác
nhau trên sở
những nguyên tắc
cùng tồn tại hoà
bình.
Không ngừng
củng cố phát
triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác
truyền thống với
các nước hội
chủ nghĩa, các
nước anh em trên
bán đảo Đông
Dương
Ủng hộ các đảng
cộng sản công
nhân, các phong
trào cách mạng
trong cuộc đấu
tranh những
mục tiêu chung
của thời đại.
Đảng Cộng sản
Việt Nam sẵn
sàng thiết lập
mở rộng quan hệ
Phát triển mạnh
mối quan hệ đối
ngoại, phá thế bao
vây cấm vận, tham
gia tích cực vào
đời sống cộng
đồng quốc tế
Đại hội đã khẳng
định đường lối
đổi mới "đúng
đắn, sáng tạo,
phù hợp thực
tiễn Việt Nam",
vậy đã kế tục
đường lối, chính
sách đối ngoại
được khởi
xướng kiên trì
thực hiện trong
suốt thời kỳ đổi
mới với một số
sự "cập nhật"
cho phù hợp với
tình hình mới.
Đó đường lối
đối ngoại độc lập
tự chủ, hòa bình,
hợp tác phát
triển; chính sách
đối ngoại rộng
mở, đa phương
hóa, đa dạng
hóa các quan hệ
quốc tế.
-Chính sách đối
ngoại đương
nhiên phải phục
vụ hai nhiệm vụ
chiến lược xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc, trong
đó xây dựng
được coi
nhiệm vụ trung
tâm.
- Đại hội X nhấn
mạnh yêu cầu
"đưa các quan
hệ quốc tế đã
được thiết lập
vào chiều sâu,
ổn định, bền
vững", mở rộng
công tác đối
ngoại nhân dân
theo phương
Kế thừa đường
lối đối ngoại của
25 năm Đổi mới,
đường lối đối
ngoại Đại hội XI
những bổ
sung, phát triển
phù hợp với tình
hình mới:
Thứ nhất, về
mục tiêu của
đối ngoại, văn
kiện Đại hội XI
nêu: “vì lợi ích
quốc gia, dân
tộc” . Cùng
với lợi ích
quốc gia dân
tộc, Đại hội XI
cũng đặt mục
tiêu đối ngoại
“vì một
nước Việt
Nam hội
chủ nghĩa
giàu mạnh”.
Hai mục tiêu
này thống
nhất với nhau.
Bảo đảm lợi
ích quốc gia,
dân tộc
sở bản để
xây dựng một
nước Việt
Nam hội
chủ nghĩa.
Xây dựng một
nước Việt
nam hội
chủ nghĩa
giàu mạnh
phù hợp với
lợi ích quốc
gia dân tộc
điều kiện
cần để thực
hiện các lợi
ích đó.
- Đại hội XII của
Đảng đã đặt ra
yêu cầu nâng
cao hiệu quả
hoạt động đối
ngoại, chủ động
hội nhập quốc tế,
giữ vững môi
trường hòa bình
tạo điều thuận
lợi để phát triển
đất nước.
- Đại hội XII của
Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đưa
ra chủ trương
tính bước ngoặt
về đường lối đối
ngoại trong điều
kiện mới, thể
hiện trên một số
nội dung sau:
“Mở rộng đưa
vào chiều sâu
các quan hệ đối
ngoại; tận dụng
thời cơ, vượt
qua thách thức,
thực hiện hiệu
quả hội nhập
quốc tế trong
điều kiện mới,
tiếp tục nâng cao
vị thế uy tín
của đất nước
trên trường quốc
tế.”
+ Thứ nhất,
Đảng ta đã gắn
nhận định về tình
hình thế giới, khu
vực thực tiễn
của thời đại để
xác định mục
tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ đối
ngoại trong
những năm tới.
Đảng ta đã nhận
Văn kiện Đại hội
đã khẳng định
những điểm nổi
bật về phương
hướng đối ngoại:
- Tiếp tục phát
huy vai trò tiên
phong của đối
ngoại trong việc
tạo lập giữ
vững môi trường
hòa bình, ổn
định, huy động
các nguồn lực
bên ngoài để
phát triển đất
nước, nâng cao
vị thế uy tín
của đất nước.
- Bảo đảm cao
nhất lợi ích quốc
gia - dân tộc trên
sở các
nguyên tắc
bản của Hiến
chương Liên
hợp quốc luật
pháp quốc tế,
bình đẳng, hợp
tác, cùng lợi.
- Chủ động
tích cực hội
nhập quốc tế,
giải quyết tốt mối
quan hệ giữa
độc lập, tự chủ
hội nhập
quốc tế; thúc
đẩy hội nhập
quốc tế toàn
diện, sâu rộng,
linh hoạt, hiệu
quả lợi ích
quốc gia - dân
tộc, bảo đảm
độc lập, tự chủ,
chủ quyền quốc
gia
- duy về đối
rực rỡ. Ra sức
bảo vệ phát
triển mối quan hệ
đặc biệt giữa
nhân dân ta với
nhân dân Lào
Campuchia. Ủng
hộ sự nghiệp đấu
tranh chính nghĩa
của nhân dân các
nước độc lập
dân tộc, dân chủ,
hoà bình tiến
bộ hội. Thiết
lập mở rộng
quan hệ bình
thường giữa
nước ta với tất cả
các nước khác
trên sở tôn
trọng độc lập chủ
quyền, bình đẳng
cùng lợi. Ra
sức tranh thủ
những điều kiện
quốc thuận lợi
hàn gắn vết
thương chiến
tranh, phát triển
đất nước về mọi
mặt. Việt Nam đã
tham gia nhiều tổ
chức quốc tế như
IMF, UN, WB,
ADB,… trong quá
trình thực hiện
các chủ trương
của đại
với các đảng
các lực lượng đấu
tranh chống các
thế lực hiếu
chiến, xâm lược,
áp bức bóc lột
các nước chậm
tiến, hòa bình
thế giới tiến bộ
hội. Tham gia
tích cực các tổ
chức quốc tế
Phong trào không
liên kết mục
tiêu hòa bình, độc
lập dân tộc
phát triển
Phát triển quan
hệ với các nước
Đông Nam á, tích
cực góp phần xây
dựng khu vực này
thành khu vực
hoà bình hợp
tác Phát triển
quan hệ hợp tác,
hữu nghị, giúp đỡ
lẫn nhau với các
nước đang phát
triển.Mở rộng sự
hợp tác cùng
lợi với các nước
phát triển
châm “chủ động,
linh hoạt, sáng
tạo hiệu quả”.
- Đại hội X đặt
cao nhiệm vụ
"chủ động
tích cực hội
nhập kinh tế
quốc tế", "hội
nhập sâu hơn
đầy đủ hơn với
các thể chế kinh
tế toàn cầu, khu
vực song
phương"
nước ta đang
đứng trên
ngưỡng cửa của
sự hội nhập
hoàn toàn
đầy đủ vào nền
kinh tế thế giới
với việc nỗ lực
hoàn tất thủ tục
để gia nhập Tổ
chức Thương
mại thế giới
(WTO).
- Phát triển
tưởng được nêu
ra trong ba đại
hội trước, Đại
hội X một lần
nữa nhấn mạnh
"Việt Nam
bạn, đối tác tin
cậy của các
nước trong cộng
đồng quốc tế"
đồng thời bổ
sung thêm một ý
về lòng mong
muốn "tham gia
tích cực vào tiến
trình hợp tác
quốc tế khu
vực" với hàm ý
nâng cao tính
chủ động, tích
cực của mình
trong các tổ
chức quốc tế
khu vực
nước ta tham
gia.
- Chủ động
tích cực hội
nhập kinh tế
quốc tế theo lộ
trình, phù hợp
với chiến lược
phát triển đất
nước từ nay đến
năm 2010
Thứ hai, về
nhiệm vụ của
công tác đối
ngoại, văn
kiện Đại hội XI
nêu rõ:
“Nhiệm vụ của
công tác đối
ngoại giữ
vững môi
trường hòa
bình, thuận lợi
cho đẩy mạnh
công nghiệp
hóa, hiện đại
hóa; bảo vệ
vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn
vẹn lãnh thổ;
nâng cao vị
thế của đất
nước; góp
phần tích cực
vào cuộc đấu
tranh hòa
bình, độc lập
dân tộc, dân
chủ tiến bộ
hội trên thế
giới” . Phục vụ
các mục tiêu
quốc gia về
phát triển, an
ninh nâng
cao vị thế đất
nước nhiệm
vụ nhất quán
trong đường
lối, chính sách
đối ngoại thời
kỳ đổi mới.
Điểm mới
trong phần đối
ngoại của văn
kiện Đại hội XI
xác định
hơn khía cạnh
an ninh khi
nêu nhiệm
vụ “bảo vệ
vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn
vẹn lãnh thổ”.
Độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn
vẹn lãnh thổ
sở tồn tại
của một quốc
gia. Bảo vệ
độc lập, chủ
định: “Nhận thức
đúng về xu thế
của thời đại
cục diện thế giới,
khu vực, Đảng,
Nhà nước đã
định hướng chỉ
đạo các chính
sách đúng đắn,
kịp thời trên
sở lợi ích quốc
gia - dân tộc”.
+ Thứ hai, Đại
hội XII của Đảng
đã đặt ra yêu
cầu nâng cao
hiệu quả hoạt
động đối ngoại,
chủ động hội
nhập quốc tế,
giữ vững môi
trường hòa bình
tạo điều thuận
lợi để phát triển
đất nước. Đảng
ta xác định đây
một trong
những giải pháp
quan trọng để
phát triển kinh tế
- hội 5 năm
2016 2020;
đồng thời sự
thể hiện nhận
thức, đánh giá
của Đảng ta về
vai trò to lớn của
công tác đối
ngoại trong tình
hình mới.
+ Thứ ba, về
mục tiêu
nhiệm vụ của đối
ngoại, mục tiêu
tối thượng bảo
đảm lợi ích quốc
gia - dân tộc,
trên sở các
nguyên tắc
bản của luật
pháp quốc tế,
bình đẳng
cùng lợi. Việc
xác định mục
tiêu, nhiệm vụ
đối ngoại bảo
đảm lợi ích quốc
gia - dân tộc
một trong những
vấn đề quan
trọng nhất. Đối
với nước ta, xác
định đường lối
đối ngoại đặt
lợi ích quốc gia -
ngoại song
phương đa
phương
những bước
phát triển mới
- Đối ngoại được
giao trọng trách
tham gia cùng
quốc phòng, an
ninh cả hệ
thống chính trị
vào việc bảo
đảm môi trường
hòa bình, ổn
định của đất
nước, giữ nước
từ sớm, từ xa.
- Văn kiện khẳng
định sự quan
tâm quan
điểm của Đảng
Nhà nước về
cộng đồng người
Việt Nam
nước ngoài.
- Văn kiện nêu:
“Xây dựng nền
ngoại giao toàn
diện, hiện đại với
3 trụ cột đối
ngoại đảng,
ngoại giao nhà
nước đối
ngoại nhân dân.
- Nâng cao bản
lĩnh, phẩm chất,
năng lực, phong
cách chuyên
nghiệp, đổi mới
sáng tạo của đội
ngũ cán bộ làm
công tác đối
ngoại hội
nhập quốc tế;
chủ động thích
ứng trước
chuyển biến của
tình hình.
tầm nhìn đến
năm 2020.
Chuẩn bị tốt các
điều kiện để
kết các hiệp định
thương mại tự
do song phương
đa phương.
Thúc đẩy quan
hệ hợp tác toàn
diện hiệu
quả với các
nước ASEAN,
các nước châu Á
- Thái Bình
Dương...
- Củng cố
tăng cường
quan hệ với các
đảng cộng sản,
công nhân, đảng
cánh tả, các
phong trào độc
lập dân tộc, cách
mạng tiến bộ
trên thế giới.
Tiếp tục mở rộng
quan hệ với các
đảng cầm
quyền.
quyền, thống
nhất toàn
vẹn lãnh thổ
luôn luôn
một trong
những nhiệm
vụ bảo vệ an
ninh quốc gia.
Việc nêu
điều này trong
nhiệm vụ đối
ngoại nhằm
đáp ứng
những phát
triển mới của
tình hình,
đồng thời
khẳng định vai
trò của đối
ngoại trong sự
nghiệp bảo vệ
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn
vẹn lãnh thổ
của đất nước.
Thứ ba, về
các nguyên
tắc phải tuân
thủ khi tiến
hành các hoạt
động đối
ngoại, tái
khẳng định
các nguyên
tắc của đường
lối, chính sách
đối ngoại thời
kỳ Đổi mới,
Đại hội XI
nêu: “bảo đảm
lợi ích quốc
gia, giữ vững
độc lập, tự
chủ, hòa
bình, hữu
nghị, hợp tác
phát triển”,
“tôn trọng các
nguyên tắc
bản của luật
pháp quốc tế,
Hiến chương
Liên hợp
quốc”. Bên
cạnh những
nguyên tắc
nhất quán
này, văn kiện
Đại hội XI,
phần định
hướng giải
quyết các vấn
đề còn tồn tại
về biên giới,
dân tộc mục
tiêu hàng đầu
vừa phù hợp với
xu thế chung,
vừa ý Đảng
lòng Dân tạo
sự đồng thuận
cao trong hội.
+ Thứ tư, Đại hội
XII của Đảng tiếp
tục khẳng định
phương châm
định hướng lớn
của hoạt động
đối ngoại “Đa
dạng hóa, đa
phương hóa
trong quan hệ
đối ngoại; chủ
động tích cực
hội nhập quốc tế;
bạn, đối tác
tin cậy thành
viên trách
nhiệm của cộng
đồng quốc tế”.
+ Thứ năm,
Đảng lãnh đạo
thống nhất, Nhà
nước quản tập
trung đối với các
hoạt động đối
ngoại tạo nên
diện mạo đa
dạng với nội
dung hình
thức phong phú
của đối ngoại
Việt Nam trong
tình hình mới.
“Bảo đảm sự
lãnh đạo thống
nhất của Đảng,
sự quản tập
trung của Nhà
nước đối với các
hoạt động đối
ngoại. Phối hợp
chặt chẽ hoạt
động đối ngoại
của Đảng, ngoại
giao nhà nước
đối ngoại
nhân dân; giữa
ngoại chính trị
với ngoại giao
kinh tế ngoại
giao văn hóa;
giữa đối ngoại
với quốc phòng,
an ninh”.
+ Thứ sáu, Đảng
ta rất chú trọng
hoạt động đối
ngoại với các
lãnh thổ, ranh
giới trên biển
thềm lục
địa với các
nước liên
quan, nêu
thêm nguyên
tắc giải quyết
các vấn đề tồn
tại trên sở
các “nguyên
tắc ứng xử
của khu vực”.
Thứ tư, về
phương châm
của đường lối
đối ngoại, các
văn kiện của
Đại hội khẳng
định: thực
hiện nhất
quán đường
lối đối ngoại
độc lập, tự
chủ, hòa bình,
hợp tác
phát triển; đa
phương hóa,
đa dạng hóa
quan hệ, chủ
động tích
cực hội nhập
quốc tế;
bạn, đối tác tin
cậy thành
viên trách
nhiệm trong
cộng đồng
quốc tế. Điểm
mới trong
phương châm
đối ngoại của
Đại hội XI
“hội nhập
quốc tế”
“thành viên
trách nhiệm”.
Thứ năm, về
định hướng đối
ngoại, bên cạnh
định hướng bao
trùm nâng cao
hiệu quả các
hoạt động đối
ngoại, tiếp tục
đưa các mối
quan hệ quốc tế
đi vào chiều
sâu, Đại hội XI
nêu định hướng
về: giải quyết
các vấn đề tồn
tại về biên giới
lãnh thổ; ưu tiên
đối tác định
Đảng anh em,
góp phần định
hướng, giải
quyết các vấn đề
nảy sinh trong
quan hệ giữa
Việt Nam với một
số nước, nhất
các nước láng
giềng.
hướng quan hệ
ASEAN; đối
ngoại Đảng;
ngoại giao nhân
dân và; định
hướng tổ chức
thực hiện. Về
đối ngoại quốc
phòng, an ninh,
Đại hội chỉ rõ:
“Tiếp tục mở
rộng hợp tác
quốc tế trong
lĩnh vực quốc
phòng, an ninh”,
“Tham gia các
chế hợp tác
chính trị, an
ninh, song
phương đa
phương lợi
ích quốc gia
trên sở các
nguyên tắc
bản của luật
pháp quốc tế,
Hiến chương
Liên hợp quốc” .
Với định hướng
này, đối ngoại
quốc phòng, an
ninh sẽ tiếp tục
phát triển
vai trò ngày
càng quan trọng
trong việc thực
hiện nhiệm vụ
xây dựng bảo
vệ Tổ quốc
hội chủ nghĩa,
phù hợp với bối
cảnh nước ta
ngày càng hội
nhập sâu rộng
vào khu vực
thế giới.
Thứ sáu, về
triển khai các
hoạt động đối
ngoại, Đại hội XI
nêu: “Triển khai
đồng bộ, toàn
diện hoạt động
đối ngoại”. Khi
hội nhập quốc tế
mở ra tất cả các
lĩnh vực thì việc
triển khai đối
ngoại tất yếu
phải toàn diện
để các hoạt
động này không
chồng chéo,
không triệt tiêu
lẫn nhau thì việc
triển khai phải
được thực hiện
đồng bộ. Tính
toàn diện của
đối ngoại Việt
Nam được quy
định bởi sự lãnh
đạo toàn diện
của Đảng trong
mọi hoạt động
của hệ thống
chính trị, đặc
biệt trong hoạt
động đối ngoại;
tính toàn diện
trong mục tiêu
của chính sách
đối ngoại và; sự
đa dạng của các
mối quan hệ đối
ngoại trong quá
trình hội nhập
17
Quốc
phòng an
ninh
- Kết hợp đúng
đắn kinh tế với
quốc phòng. Xây
dựng đất nước
phải đi đôi với
bảo vệ đất nước.
Đi đôi với việc
xây dựng đất
nước về mọi mặt,
phải ra sức xây
dựng nền quốc
phòng toàn dân
vững mạnh, xây
dựng lực lượng
trang nhân
dân, xây dựng
công nghiệp quốc
phòng, bảo đảm
cho đất nước sẵn
sàng đánh bại
mọi cuộc tiến
công của bọn
xâm lược. Phải
kết hợp chặt chẽ
nghĩa vụ lao
động với nghĩa
vụ quân sự để
vừa đẩy mạnh
xây dựng kinh tế,
vừa bảo đảm
củng cố quốc
phòng một cách
vững chắc.
- Luôn luôn coi
trọng nhiệm vụ
củng cố quốc
phòng, giữ gìn an
ninh chính trị
trật tự hội, bảo
đảm cho đất
nước luôn luôn
sẵn sàng đủ
Đề cao cảnh
giác, tăng cường
khả năng QPAN
của đất nước,
quyết đánh
thắng kiểu chiến
tranh phá hoại
nhiều mặt của
địch, bảo đảm
chủ động trong
mọi tình huống
để bảo vệ Tổ
Quốc
Xây dựng chủ
nghĩa hội
bảo vệ Tổ quốc
hai nhiệm vụ
chiến lược của
cách mạng Việt
Nam. Trong khi
đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây
dựng đất nước,
nhân dân ta luôn
luôn nâng cao
cảnh giác, củng
cố quốc phòng,
bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự
an toàn hội,
bảo vệ Tổ quốc
các thành quả
cách mạng. Làm
thất bại mọi âm
mưu hành
động của các thế
lực đế quốc, phản
động phá hoại sự
nghiệp cách
mạng của nhân
dân ta.
Quốc phòng, an
ninh được củng cố
Đại hội lần thứ X
đã nhấn mạnh
yêu cầu phối
hợp chặt chẽ đối
ngoại với quốc
phòng an
ninh. Sự phối
hợp này cần
được thể hiện
không chỉ về
nhận thức, quan
điểm trên tầm
mô, không chỉ
thông qua việc
bảo đảm môi
trường quốc
phòng, an ninh
ổn định để phát
triển còn cần
được thể hiện
trong từng hoạt
động cụ thể, địa
bàn cụ thể, dự
án cụ thể.
- Một trong
những công cụ
hữu hiệu để bảo
đảm quốc phòng
an ninh tích
cực, chủ động
tiến hành những
hoạt động "ngoại
giao quốc phòng
an ninh" song
song với "ngoại
giao chính trị"
"ngoại giao kinh
tế" nhằm tạo
dựng lòng tin,
thúc đẩy hợp tác
hòa bình
ổn định.
TĂNG CƯỜNG
QUỐC PHÒNG,
AN NINH BẢO
VỆ VỮNG
CHẮC TỔ
QUỐC VIỆT
NAM HỘI
CHỦ NGHĨA
1.Tiếp tục khẳng
định mục tiêu,
nhiệm vụ của
quốc phòng,
an ninh bảo
vệ vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo
vệ Đảng, Nhà
nước, nhân
dân chế độ
hội chủ
nghĩa, giữ
vững hòa
bình, ổn định
chính trị, bảo
đảm an ninh
quốc gia
trật tự, an
toàn hội;
chủ động
ngăn chặn,
làm thất bại
mọi âm mưu
hành động
chống phá
của các thế
lực thù địch
đối với sự
nghiệp cách
mạng của
- Nghị quyết xác
định nhiệm vụ
trọng tâm của
toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân
ta trong nhiệm kỳ
2016 2020 là:
“Kiên quyết, kiên
trì đấu tranh bảo
vệ vững chắc
độc lập, chủ
quyền, thống
nhất toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ
quốc; giữ vững
môi trường hòa
bình, ổn định để
phát triển đất
nước; bảo đảm
an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự,
an toàn hội.”
- Quan điểm của
Đảng làm
sâu sắc hơn về
chủ trương, biện
pháp, phương
châm chỉ đạo
cũng như mục
tiêu, yêu cầu đối
với nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc.
- Nghệ thuật
quân sự Việt
Nam được xác
định tại Đại hội
XII của Đảng rất
mới sáng tạo.
Điều đó được
thể hiện chỗ,
Đảng ta đã kế
thừa, vận dụng
- Nhiệm vụ
“Tăng cường
quốc phòng, an
ninh, bảo vệ
vững chắc Tổ
quốc Việt Nam
hội chủ
nghĩa, trong đó
nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc
gia luôn được đề
cập bổ sung,
phát triển từ
nhận thức,
duy đến đánh
giá, dự báo các
tình hình, xác
định mục tiêu,
phương hướng
chủ trương, giải
pháp thực hiện.
- Văn kiện đại
hội xác định:
+ Đặt nhân tố
con người, an
ninh con người
làm trung tâm
của mọi hoạt
động.
+ Nhất quán
quan điểm giữ
nước từ khi
nước chưa nguy
+ Xây dựng
Quân đội nhân
dân, Công an
nhân dân cách
mạng chính quy,
tinh nhuệ, từng
bước hiện đại,
một số quân
chủng, binh
sức đập tan mọi
hành động xâm
lược mọi hoạt
động phản cách
mạng. Xây dựng
nền quốc phòng
toàn dân vững
mạnh. Nhiệm vụ
xây dựng
củng cố quốc
phòng nhiệm
vụ của toàn dân,
toàn quân, của
cả hệ thống
chuyên chính
sản dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Lực lượng
trang nhân dân
hùng mạnh của
chúng ta lực
lượng thường
trực mạnh lực
lượng hậu bị
rộng rãi được
huấn luyện tốt;
quân đội nhân
dân chính quy,
hiện đại gồm các
quân chủng, binh
chủng cần thiết;
bộ đội chủ lực,
bộ đội địa
phương, lực
lượng dân quân
du kích dân
quân tự vệ hùng
hậu. Chừng nào
còn chủ nghĩa đế
quốc trên thế giới
thì chúng ta còn
phải chú ý đầy đủ
hiện đại hoá lực
lượng quốc
phòng khả
năng phòng thủ
của đất nước.
Trong giai đoạn
mới, các lực
lượng trang
hai nhiệm vụ:
luôn luôn sẵn
sàng chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc
tích cực làm
nhiệm vụ xây
dựng kinh tế.
Trên tinh thần đó,
phải thực hiện
chế độ nghĩa vụ
quân sự chế
độ quân đội làm
nghĩa vụ xây
dựng kinh tế;
phải ra sức phát
- Trong văn kiện
Đại hội X chỉ ra
"tôn trọng độc
lập, chủ quyền
toàn vẹn lãnh
thổ của nhau,
không can thiệp
vào công việc
nội bộ của nhau;
không dùng
lực hoặc đe dọa
dùng lực; giải
quyết các bất
đồng tranh
chấp thông qua
thương lượng
hòa bình; tôn
trọng lẫn nhau,
bình đẳng
cùng lợi".
- Đại hội X đã
nhấn mạnh,
chúng ta luôn cố
gắng "góp phần
tích cực vào
cuộc đấu tranh
chung của nhân
dân thế giới
hòa bình, độc
lập dân tộc, dân
chủ tiến bộ
hội" dưới hình
thức thích hợp.
- Xây dựng
Quân đội nhân
dân Công an
nhân dân cách
mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng
bước hiện đại.
Nâng cao chất
lượng tổng hợp,
sức chiến đấu
để lực lượng
trang thật sự
lực lượng chính
trị trong sạch,
vững mạnh,
tuyệt đối trung
thành với Tổ
quốc, với Đảng,
Nhà nước
nhân dân, được
nhân dân tin cậy,
yêu mến.
- Bảo đảm tốt
hơn đời sống vật
chất, tinh thần
của lực lượng
trang. Đáp ứng
tốt hơn nhu cầu
về khí, trang
bị, phương tiện
kỹ thuật, nghiệp
vụ trình độ
nhân dân ta.
2.Nhiệm vụ
giải pháp chủ
yếu:
- Phát huy mạnh
mẽ sức mạnh
tổng hợp toàn
dân tộc, của cả
hệ thống chính
trị, thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm
vụ quốc phòng,
an ninh. Tiếp tục
mở rộng quan
hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực
quốc phòng, an
ninh.
-Tăng cường
sức mạnh quốc
phòng, an ninh
cả về tiềm lực
thế trận; xây
dựng khu vực
phòng thủ tỉnh,
thành phố vững
mạnh; xây dựng
thế trận lòng
dân vững chắc
trong thực hiện
chiến lược bảo
vệ Tổ quốc. Kết
hợp chặt chẽ
kinh tế với quốc
phòng, an ninh;
quốc phòng, an
ninh với kinh tế
trong từng chiến
lược quy hoạch,
kế hoạch phát
triển kinh tế -
hội; chú trọng
vùng sâu, vùng
xa, biên giới,
biển đảo.
-Đẩy mạnh phát
triển công
nghiệp quốc
phòng, an ninh;
tăng cường
sở vật chất - kỹ
thuật, bảo đảm
cho các lực
lượng trang
từng bước được
trang bị hiện đại,
trước hết cho
lực lượng hải
quân, phòng
không, không
quân, lực lượng
an ninh, tình
báo, cảnh sát
động. Đẩy mạnh
công tác nghiên
sáng tạo quan
điểm, tưởng
giữ nước mang
tính truyền thống
của dân tộc, của
cách mạng Việt
Nam qua các
thời kỳ, phù hợp
với điều kiện cụ
thể của đất nước
trong tình hình
mới: kiên quyết,
kiên trì đấu tranh
bảo vệ lợi ích tối
cao của quốc gia
dân tộc.
chủng, lực lượng
tiến thẳng lên
hiện đại
+ Tăng cường
tiềm lực quốc
phòng an
ninh; xây dựng
phát huy
mạnh mẽ “thế
trận lòng dân”
trong nền quốc
phòng toàn dân
nền an ninh
nhân dân; xây
dựng củng cố
vững chắc thế
trận quốc phòng
toàn dân thế
trận an ninh
nhân dân
triển công nghiệp
quốc phòng.
công nghệ cao
để tăng cường
khả năng sẵn
sàng chiến đấu
của quân đội,
khả năng chủ
động ứng phó
của lực lượng
công an trong
mọi tình huống
cứu khoa học,
nghệ thuật quân
sự, an ninh,
đánh thắng
chiến tranh bằng
khí công
nghệ cao của
các lực lượng
thù địch.
-Bảo đảm sự
lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về
mọi mặt của
Đảng đối với
Quân đội nhân
dân Công an
nhân dân; nâng
cao hiệu quả
quản nhà
nước về quốc
phòng, an ninh
18
Các hội
nghị
-Từ ngày 21-6
đến ngày
4-7-1977, Hội
nghị lần thứ 2
Ban Chấp hành
Trung ương
Đảng (Khoá IV)
đã họp, khẳng
định những thành
công kinh
nghiệm tốt của
nền nông nghiệp
hợp tác hoá,
đồng thời cũng
chỉ những
khuyết điểm
nghiêm trọng
trong chỉ đạo
nông nghiệp. Hội
nghị đề ra Nghị
quyết“Tập trung
lực lượng cả
nước, thực hiện
thắng lợi nhiệm
vụ phát triển
nông nghiệp”.
- Tháng 12-1977,
Hội nghị lần thứ 3
Ban Chấp hành
Trung ương
Đảng (Khoá IV)
đã kiểm điểm tình
hình kinh tế hai
năm 1976-1977
đề ra nhiệm
vụ kinh tế cấp
bách của kế
hoạch Nhà nước
năm 1978, phấn
đấu khắc phục
tình trạng trì trệ
trong sản xuất
quản kinh tế,
- Hội nghị trung
ương lần thứ 1 (
30/03/1982): Ban
Chấp hành Trung
ương họp bầu
Duẩn được bầu
làm Tổng thư.
Bầu Bộ Chính trị
Ban thư.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 2
(07/1982): Hội
nghị quyết định
chương trình
công tác toàn
khoá quy chế
làm việc của Ban
Chấp hành Trung
ương.
- Hội nghị trung
ương lần thứ
5(12/1983): Hội
nghị đã thông
qua phương
hướng, nhiệm vụ
kế hoạch kinh tế
- hội năm
1984 quyết
định những chủ
trương biện
pháp chấn chỉnh
mặt trận lưu
thông phân phối.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 6
(07/1984): Hội
nghị quyết định
Hội nghị lần
thứ nhất Ban
Chấp hành
Trung ương
khóa
VI(12-1986) bầu
Bộ Chính trị,
Ban thư
Đảng đã liên
tiếp họp các hội
nghị Trung ương
lần thứ hai (4-
1987), lần thứ
ba (8-1987), lần
thứ tư(12-1987)
hội nghị Bộ
chính trị
(4-1988) để giải
quyết những vấn
đề vừa bản
cấp bách
trong phát triển
kinh tế đất nước
Hội nghị Trung
ương lần thứ
sáu (3-1989) đã
quyết định dùng
khái niệm ''Hệ
thống chính trị”
thay cho tên gọi
''Hệ thống
chuyên chính
sản'' -bước tiến
mới rất quan
trọng trong nhận
thức của Đảng
về duy chính
trị
·Từ ngày 25/11
đến ngày
4/12/1991, Hội
nghị lần thứ hai
BCHTW đã bàn
về vấn đề kinh tế,
xác định quan
điểm, chủ trương
thực hiện Nghị
quyết Đại hội VII
việc sửa đổi
Hiến pháp 1980.
Từ ngày 18 đến
ngày 29/06/1992,
tại Nội, Hội
nghị lần thứ ba
thảo luận ba vấn
đề quan trọng:
tình hình thế giới
chính sách đối
ngoại; củng cố
quốc phòng, giữ
vững an ninh
quốc gia; đổi mới
chỉnh đốn
Đảng.
·Từ ngày 4 đến
ngày 14/1/1993,
Hội nghị lần thứ
BCHTW đã
thảo luận đưa
ra nghị quyết về
một số vấn đề
liên quan trực tiếp
đến đời sống vật
chất tinh thần
của nhân dân,
chuẩn bị hành
trang cho nhân
dân ta, đặc biệt
thế hệ trẻ vững
bước vào thế kỷ
XXI
- Từ
ngày 16 đến ngày
24-12-1996, Hội
nghị BCHTW đã
họp thông qua
hai Nghị quyết
quan trọng.
Một
là, Nghị quyết Về
định hướng chiến
lược phát triển
giáo dục đào tạo
trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhiệm
vụ đến năm 2000
Hai là,
Nghị quyết Về định
hướng chiến lược
phát triển khoa học
công nghệ trong
thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhiệm
vụ đến năm 2000
- Từ
ngày 9 đến
18-6-1997, Hội
nghị lần thứ ba
BCHTW đã thông
qua hai Nghị quyết
quan trọng:
Nghị
quyết về Phát huy
quyền làm chủ của
nhân dân, tiếp tục
xây dựng nhà
nước cộng hoà
hội chủ nghĩa Việt
Nam trong sạch,
vững mạnh
Nghị
quyết Về chiến
- Hội nghị Trung
ương 4 (2-2007),
Đảng ban hành
Chiến lược biển
Việt Nam đến
năm 2020.
+ Sắp xếp
quan Đảng, Nhà
nước Trung
ương gọn hơn.
+ Ra Nghị quyết
về một số chủ
trương, chính
sách lớn phát
triển kinh tế sau
khi Việt Nam đã
trở thành thành
viên WTO.
- Hội nghị Trung
ương 5 (7-2007)
đã chủ trương
tăng cường công
tác kiểm tra,
giám sát của
Đảng trong
phòng chống
tham nhũng,
lãng phí.
+ Đổi mới
phương thức
lãnh đạo của
Đảng với hoạt
động của Hệ
thống chính trị.
+ Ban hành Nghị
quyết về công
tác tưởng,
luận, báo trí
trước yêu cầu
mới.
- Hội nghị Trung
ương 6 (1-2008),
đưa ra nhiều chủ
Trong nhiệm kỳ
Đại hội XI của
Đảng, BCHTW
đã tiến hành họp
14 kỳ hội nghị
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XI Đảng
Cộng sản Việt
Nam diễn ra từ
ngày 12 đến
19/1/2011 tại
Thủ đô Nội
với sự tham dự
của 1.377 đại
biểu, thay mặt
cho hơn 3,6
triệu đảng viên
trong cả nước.
Trong khuôn khổ
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XI của
Đảng, Hội nghị
lần thứ nhất Ban
Chấp hành
Trung ương
khóa XI đã họp
để bầu Bộ
Chính trị gồm 14
Ủy viên, Ban
thư gồm 4 ủy
viên; bầu Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương
gồm 21 đồng
chí.
Từ ngày 04 đến
ngày 10/7/2011,
tại Thủ đô
Nội, BCHTW
Đảng họp Hội
nghị lần thứ hai.
*Trong khuôn
khổ chương trình
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XII của
Đảng, Hội nghị
lần thứ nhất
BCH TW đã họp
để bầu Bộ Chính
trị, Ban thư
Trung ương
Đảng, Ủy ban
Kiểm tra Trung
ương. Đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng được tín
nhiệm bầu tiếp
tục giữ chức vụ
Tổng thư Ban
Chấp hành
Trung ương
Đảng khóa XII.
Đồng chí Trần
Quốc Vượng
được tín nhiệm
bầu giữ chức vụ
Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương
* Từ ngày 10
đến ngày
12/3/2016, tại
Thủ đô Nội,
Hội nghị lần thứ
hai BCH TW đã
họp quyết
định các nội
dung quan trọng:
Chương trình
làm việc toàn
khóa của Ban
Chấp hành
Trung ương; Kế
- Hội nghị lần
thứ nhất Ban
chấp hành Trung
ương Đảng khóa
XIII: tiến hành
phiên họp để
bầu Bộ Chính trị,
Tổng thư,
Ban thư, Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương
Đảng, Chủ
nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Trung
ương Đảng.
- Hội nghị lần
thứ hai Ban
Chấp hành
Trung ương
Đảng khóa XIII: :
Căn cứ vào Nghị
quyết, các văn
kiện Đại hội XIII
của Đảng
xem xét ý kiến
đề xuất của các
ban, bộ, ngành,
địa phương
của các đồng chí
Uỷ viên Ban
Chấp hành
Trung ương, Bộ
Chính trị chuẩn
bị dự thảo
Chương trình
làm việc toàn
khóa của Ban
Chấp hành
Trung ương. Tại
Hội nghị lần này,
Bộ Chính trị
cũng xin trình
Trung ương
tạo ra một bước
chuyển biến
mạnh mẽ của
nền kinh tế, làm
đà cho việc thực
hiện kế hoạch
trong những năm
còn lại của kế
hoạch 5 năm
1976-1980.
-Tháng 12-1978,
Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành
Trung ương
Đảng (Khoá IV)
đã phân tích tình
hình kinh tế
hội xác định
ba nhiệm vụ lớn
là: ổn định đời
sống nhân dân;
tăng cường quốc
phòng an
ninh, bảo vệ Tổ
quốc; tiếp tục xây
dựng sở vật
chất, kỹ thuật của
chủ nghĩa hội.
Nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc hội
chủ nghĩa được
coi nhiệm vụ
cấp bác
phải phát huy
quyền làm chủ
của nhân dân lao
động, tính chủ
động, sáng tạo
mọi khả năng
của sở; tổ
chức lại sản xuất,
từng bước xây
dựng chế
quản mới,
phân công, phân
cấp quản đúng
đắn; giải quyết
một số vấn đề
cấp bách về phân
phối lưu thông,
đặc biệt các
lĩnh vực thị
trường, giá,
lương, tiền nhằm
phục vụ tốt
sở, đồng thời giải
quyết đúng mối
quan hệ phân
phối trong nền
kinh tế quốc dân.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 8
(06/1985): Hội
nghị bàn về vấn
đề giá, lương,
tiền.
- Hội nghị trung
ương đặc biệt(
07/ 1986): Hội
nghị họp phiên
đặc biệt. Trường
Chinh được bầu
giữ chức Tổng
thư Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng thay
Duẩn đã từ trần
ngày 10-7-1986.
- Hội nghị trung
ương lần thứ 11
(11/1986) : Hội
nghị kiểm điểm,
hoàn thiện công
việc chuẩn bị Đại
hội VI quyết
định triệu tập Đại
hội VI sẽ họp
công khai vào
tháng 12-1986
· Từ ngày 3 đến
ngày 10/6/1993,
Hội nghị lần thứ
năm BCHTW bàn
sâu về chính sách
đối ngoại với
nông dân, nông
nghiệp nông
thôn để đưa nông
nghiệp nông
thôn tiến nhanh
vững chắc
hơn. Hội nghị đã
thông qua Nghị
quyết Tiếp tục đổi
mới phát triển
kinh tế - hội
nông thôn.
· Từ ngày
20 đến ngày
23/1/1994, Hội
nghị toàn quốc
giữa nhiệm kỳ
của Đảng họp tại
Nội. Hội nghị
nhiệm vụ kiểm
điểm thực hiện
Nghị quyết Đại
hội VII tổng kết
một bước thực
tiễn đổi mới từ
Đại hội VI nhắm
làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề
trong quá trình
xây dựng chủ
nghĩa hội
nước ta, xác định
những chủ trương
giải pháp lớn
để thực hiện
thắng lợi Nghị
quyết Đại hội VII,
đưa sự nghiệp
cách mạng của
nước ta tiếp tục
tiến lên.
· Từ ngày 6 đến
ngày 14/11/1995
tại Nội, Hội
nghị lần thứ chín
đã họp để thảo
luận thông qua
các dự thảo báo
cáo của Ban
Chấp hành Trung
ương chuẩn bị
Đại hội VIII của
Đảng, bảo gồm:
Báo cáo Chính trị,
Báo cáo phương
hướng nhiệm vụ
kế hoạch kinh tế -
hội 5 năm
1996 2000, Báo
lược cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước
- Từ
ngày 22 đến ngày
29-12-1997, Hội
nghị lần thứ đã
tâp trung bàn về
các nhiệm vụ kinh
tế một số vấn
đề hội liên
quan, để tiếp tục
cụ thể hoá đường
lối, chủ trương của
Đại hội VIII
- Từ
ngày 13 đến ngày
17-10-1998, Hội
nghị lần thứ sáu
(lần 1) BCHTW
họp đã tập trung
thảo luận các Báo
cáo của Bộ chính
trị Ban Cán sự
Đảng Chính phủ
về tình hình kinh tế
- hội năm 1998,
thu chi ngân sách
năm 1999 vấn
đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Từ
ngày 25-1 đến
ngày 2-2-1999, Hội
nghị lần thứ sáu
(lần 2) đã ra Nghị
quyết về một số
vấn đề bản
cấp bách trong
công tác xây dựng
Đảng hiện nay. Hội
nghị đã khẳng định
những thành tựu
Đảng ta đạt
được trong suốt
bảy thập kỷ qua,
cũng như thẳng
thắn thừa nhận
những vấn đề còn
tồn tại trong Đảng
- Từ
ngày 9 đến ngày
16-8-1999, Hội
nghị lần thứ bảy đã
tập trung thảo luận
ra Nghị quyết
một số vấn đề về
tổ chức, bộ máy
của hệ thống chính
trị tiền lương,
trợ cấp hội
thuộc ngân sách
nhà nước
- Từ
trương giải
pháp để hoàn
thiện thể chế
kinh tế thị trường
định hướng
XHCN.
+ Đưa ra nhiều
chủ trương tăng
cường sự lãnh
đạo của Đảng
với công tác đấu
tranh phòng
chống tham
nhũng, lãng phí.
+ Nâng cao
năng lực lãnh
đạo, sức chiến
đấu của tổ chức
sở Đảng
chất lượng đội
ngũ cán bộ,
Đảng viên.
- Hội nghị Trung
ương 7 (2008)
đã đánh giá tình
hình lần đầu tiên
đưa ra những
quyết sách
mạnh mẽ giải
quyết ba vấn đề
nông nghiệp,
nông dân, nông
thôn.
- Hội nghị Trung
ương 6, khóa X
(8-2007) đã ban
hành nghị quyết
về xây dựng giai
cấp công nhân
trong thời kỳ đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất
nước.
- Hội nghị Trung
ương 7, khóa X
(7-2008) đã ban
hành nghị quyết
chuyên đề về
tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng đối với
công tác thanh
niên thời kỳ đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
+ Ban hành nghị
quyết về xây
dựng đội ngũ trí
thức trong thời
kỳ đẩy mạnh
công nghiệp
hóa, hiện đại
hóa hội nhập
Hội nghị đã thảo
luận quyết
định về: Quy
chế làm việc của
Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ
Chính trị Ban
thư; Chương
trình làm việc
của Ban Chấp
hành Trung
ương; Quy chế
làm việc của Ủy
ban Kiểm tra
Trung ương
khóa XI; chủ
trương nghiên
cứu, sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp
năm 1992; giới
thiệu nhân sự
lãnh đạo cấp
cao của các
quan Nhà nước
nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XIII
một số vấn đề
quan trọng khác.
Hội nghị lần thứ
ba BCHTW diễn
ra từ ngày 06
đến ngày
10/10/2011, tại
Thủ đô Nội.
Hội nghị đã tập
trung thảo luận
cho ý kiến về
tình hình kinh tế
- hội năm
2011; phương
hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu của kế
hoạch phát triển
kinh tế - hội
năm 2012 kế
hoạch 5 năm
2011-2015; xem
xét, quyết định
việc ban hành
Quy định thi
hành Điều lệ
Đảng; Hướng
dẫn thực hiện
các quy định về
công tác kiểm
tra, giám sát
kỷ luật của
Đảng; Quy định
những điều
đảng viên không
được làm
một số vấn đề
quan trọng khác.
Từ ngày 26 đến
hoạch phát triển
kinh tế - hội,
Kế hoạch tài
chính - ngân
sách nhà nước
trung hạn Kế
hoạch đầu
công trung hạn 5
năm 2016 -
2020; giới thiệu
nhân sự lãnh
đạo các quan
nhà nước để
Quốc hội khoá
XIII bầu hoặc
phê chuẩn;
một số vấn đề
quan trọng khác.
* Từ ngày 04
đến ngày
07/7/2016, Hội
nghị lần thứ ba
BCHTW đã bàn
quyết định
các nội dung
quan trọng: Quy
chế làm việc của
Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ
Chính trị Ban
thư khoá XII;
Quy chế làm việc
của Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương
khoá XII; Quy
định thi hành
Điều lệ Đảng;
Quy định về
công tác kiểm
tra, giám sát
kỷ luật của Đảng
trong Chương
VII, Chương VIII
Điều lệ Đảng; về
tổ chức bộ máy
giới thiệu
nhân sự các
chức danh lãnh
đạo các quan
nhà nước nhiệm
kỳ 2016 - 2021;
cho ý kiến về
Báo cáo các
công việc quan
trọng Bộ Chính
trị đã giải quyết
từ sau Hội nghị
Trung ương 2
đến Hội nghị
Trung ương 3
một số vấn đề
quan trọng khác.
* Từ ngày 09
đến ngày
14/10/2016, tại
quyết định việc
giới thiệu nhân
sự ứng cử các
chức danh Chủ
tịch nước, Thủ
tướng Chính
phủ, Chủ tịch
Quốc hội
những chức
danh lãnh đạo
cao nhất của
Nhà nước, đồng
thời báo cáo xin
ý kiến Trung
ương trước khi
Bộ Chính trị
chính thức giới
thiệu nhân sự
đối với các chức
danh khác để
Quốc hội xem
xét, bầu, hoặc
phê chuẩn theo
thẩm quyền.
cáo về bổ sung,
sửa đổi Điều lệ
Đảng Điều lệ
Đảng sửa đổi.
ngày 4 đến ngày
11-11-1999, Hội
nghị lần thứ tám
đã thảo luận, đánh
giá tình hình thực
hiện kế hoạch năm
1999, xác định
mục tiêu, nhiệm vụ
các giải pháp
chủ yếu để thực
hiện kế hoạch năm
2000
- Tháng
4-2000, Hội nghị
lần thứ chín đã tập
trung thảo luận dự
thảo Báo cáo
chính trị; dự thảo
Báo cáo chiến
lược kinh tế -
hội thời kỳ
2001-2010,
phương hướng
phát triển kinh tế -
hội 5 năm
2001-2005 dự
thảo Báo cáo một
số điểm bổ sung,
sửa đổi Điều lệ
Đảng
- Tháng
6- 2000, Hội nghị
lần thứ mười tiếp
tục thảo luận sâu
hơn bốn vấn đề
lớn trong các dự
thảo văn kiện Đại
hội IX của Đảng
- Hội
nghị lần thứ mười
một (lần 1) họp
tháng 1-2001, Hội
nghị lần thứ mười
một (lần 2) họp
tháng 3-2001
Hội nghị lần thứ
mười hai họp
tháng 4-2001
các Hội nghị thảo
luận tiếp thu ý
kiến đóng góp của
các tổ chức đảng,
các đồng chí lão
thành cách mạng,
các quan khoa
học tầng lớp
nhân dân, hoàn
chỉnh các văn kiện
trình Đại hội IX
chuẩn bị nhân sự
trình Đại hội xem
xét, đề cử, ứng cử
bầu Ban Chấp
hành Trung ương
khoá IX
kinh tế quốc tế.
ngày
31/12/2011, tại
Thủ đô Nội,
BCHTW Đảng
đã họp Hội nghị
lần thứ tư. Về
công tác xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng, BCHTW
đã thẳng thắn
thảo luận với
tinh thần trách
nhiệm rất cao
thống nhất về
sự cần thiết phải
ban hành Nghị
quyết của Trung
ương "Một số
vấn đề cấp bách
về xây dựng
Đảng hiện nay"
Tại Hội nghị này,
Ban Chấp hành
Trung ương đã
thảo luận
quyết định ban
hành Nghị quyết
"Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ
nhằm đưa nước
ta bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
đại vào năm
2020" để lãnh
đạo, chỉ đạo
phát triển kết
cấu hạ tầng từ
nay đến năm
2020.
Từ ngày 07 đến
15/5/2012, Hội
nghị lần thứ
năm BCH TW
họp tại Thủ đô
Nội. Hội nghị
đã thông qua nội
dung bốn Kết
luận một Nghị
quyết. BCHTW
Đảng đã quyết
định ban hành
Kết luận về tổng
kết việc thi hành
Hiến pháp năm
1992 một số
nội dung bản
cần sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp
năm 1992; Kết
luận về tổng kết
thực hiện Nghị
quyết Trung
Thủ đô Nội,
Hội nghị lần thứ
quyết định
ban hành 03
Nghị quyết:
- Nghị quyết về
tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn
đẩy lùi sự suy
thoái về
tưởng chính trị,
đạo đức, lối
sống, những
biểu hiện "tự
diễn biến", "tự
chuyển hóa"
trong nội bộ;
- Nghị quyết về
một số chủ
trương, chính
sách lớn nhằm
tiếp tục đổi mới
hình tăng
trưởng, nâng
cao chất lượng
tăng trưởng,
năng suất lao
động sức
cạnh tranh của
nền kinh tế;
- Nghị quyết về
thực hiện hiệu
quả tiến trình hội
nhập kinh tế
quốc tế, giữ
vững ổn định
chính trị - hội
trong bối cảnh
nước ta tham gia
các hiệp định
thương mại tự
do thế hệ mới.
* Từ ngày 05
đến ngày
10/5/2017, Hội
nghị lần thứ năm
BCHTW quyết
định ban hành
03 Nghị quyết:
- Nghị quyết về
phát triển kinh tế
nhân trở
thành một động
lực quan trọng
của nền kinh tế
thị trường định
hướng hội
chủ nghĩa;
- Nghị quyết về
hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa;
ương 7 (khóa
IX) về tiếp tục
đổi mới chính
sách, pháp luật
về đất đai trong
thời kỳ đẩy
mạnh công
nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất
nước; Kết luận
về việc tiếp tục
thực hiện Nghị
quyết Trung
ương 3 (khoá X)
"Tăng cường sự
lãnh đạo của
Đảng đối với
công tác phòng,
chống tham
nhũng, lãng
phí".BCHTW
cũng quyết định
ban hành Nghị
quyết "Một số
vấn đề về chính
sách hội giai
đoạn 2012 -
2020" Kết
luận về một số
vấn đề về tiền
lương định
hướng cải cách
tiền lương đến
năm 2020.
Từ ngày 01/10
đến ngày
15/10/2012, tại
Thủ đô Nội,
BCHTW Đảng
họp Hội nghị lần
thứ sáu. Tại Hội
nghị này, Ban
Chấp hành
Trung ương đã
thảo luận ra
Kết luận về tiếp
tục sắp xếp, đổi
mới, nâng cao
hiệu quả doanh
nghiệp nhà
nước; Nghị
quyết về tiếp tục
đổi mới chính
sách, pháp luật
về đất đai trong
thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện
công cuộc đổi
mới, tạo nền
tảng để đến
năm 2020 nước
ta bản trở
thành nước
công nghiệp
theo hướng hiện
- Nghị quyết về
tiếp tục cấu
lại, đổi mới
nâng cao hiệu
quả doanh
nghiệp nhà
nước.
* Từ ngày 04/10
đến ngày
11/10/2017, Hội
nghị lần thứ sáu
đã quyết nghị
ban hành 04
Nghị quyết:
- Nghị quyết một
số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ
máy của hệ
thống chính trị
tinh gọn, hoạt
động hiệu lực,
hiệu quả.
- Nghị quyết về
tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức
quản lý, nâng
cao chất lượng
hiệu quả hoạt
động của các
đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Nghị quyết về
tăng cường công
tác bảo vệ, chăm
sóc nâng cao
sức khoẻ nhân
dân trong tình
hình mới.
- Nghị quyết về
công tác dân số
trong tình hình
mới.
* Từ ngày 07/5
đến ngày
12/5/2018, Hội
nghị lần thứ bảy
BCHTW đã
quyết nghị ban
hành 03 nghị
quyết:
- Nghị quyết về
tập trung xây
dựng đội ngũ
cán bộ các cấp,
nhất cấp chiến
lược đủ phẩm
chất, năng lực
uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ.
- Nghị quyết về
cải cách chính
sách tiền lương
đối với cán bộ,
công chức, viên
đại; Nghị quyết
"Phát triển khoa
học công
nghệ phục vụ sự
nghiệp công
nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong
điều kiện kinh tế
thị trường, định
hướng hội
chủ nghĩa hội
nhập quốc tế".
Từ ngày 02/5
đến ngày
11/5/2013, tại
Thủ đô Nội,
BCHTW Đảng
họp Hội nghị lần
thứ bảy. Sau khi
xem xét, thảo
luận, BCHTW
nhất trí thông
qua Kết luận
"Một số vấn đề
về tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện
hệ thống chính
trị từ Trung
ương đến
sở"; Nghị quyết
về "Chủ động
ứng phó với
biến đổi khí hậu,
tăng cường
quản tài
nguyên bảo
vệ môi trường";
Kết luận "Một số
vấn đề về cải
cách chính sách
tiền lương, bảo
hiểm hội
ưu đãi người
công, định
hướng cải cách
đến năm 2020".
Hội nghị Trung
ương lần thứ
tám diễn ra từ
ngày 30/9 đến
ngày 9/10/2013,
tại Thủ đô
Nội. Tại Hội nghị
này, BCHTW
Đảng đã thảo
luận ra Kết
luận về tình hình
kinh tế - hội
năm 2013
mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển
kinh tế - hội
năm 2014; tình
hình thực hiện
Nghị quyết Đại
chức, lực lượng
trang
người lao động
trong doanh
nghiệp.
- Nghị quyết về
cải cách chính
sách bảo hiểm
hội
* Từ ngày 02/10
đến ngày
06/10/2018, tại
Thủ đô Nội,
Hội nghị lần thứ
tám đã ra quyết
nghị:
1) Thông qua nội
dung bản
Nghị quyết về
Chiến lược phát
triển bền vững
kinh tế biển Việt
Nam đến năm
2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
2) Thông qua
Kết luận về tình
hình kinh tế -
hội ngân sách
nhà nước năm
2018; kế hoạch
phát triển kinh tế
- hội dự
toán ngân sách
nhà nước năm
2019.
3) Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng đã
thống nhất giới
thiệu đồng chí
Nguyễn Phú
Trọng, Tổng
thư Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng
Cộng sản Việt
Nam để Quốc
hội bầu giữ chức
vụ Chủ tịch nước
Cộng hoà hội
chủ nghĩa Việt
Nam tại Kỳ họp
thứ 6, Quốc hội
khóa XIV.
4) Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng đã
xem xét, quyết
định việc ban
hành Quy định
về trách nhiệm
nêu gương của
cán bộ, đảng
viên; xem xét,
hội lần thứ XI
của Đảng về
phát triển kinh tế
- hội, trọng
tâm thực hiện
ba khâu đột phá
chiến lược gắn
với tái cấu
nền kinh tế, đổi
mới hình
tăng trưởng
nhiệm vụ, giải
pháp sắp tới;
Nghị quyết về
đổi mới căn bản,
toàn diện giáo
dục đào tạo,
đáp ứng yêu
cầu công nghiệp
hóa, hiện đại
hóa trong điều
kiện kinh tế thị
trường định
hướng hội
chủ nghĩa hội
nhập quốc tế.
Từ ngày 08/5
đến ngày
14/5/2014, tại
Thủ đô Nội,
BCHTW họp Hội
nghị lần thứ
chín. Về tổng
kết 15 năm thực
hiện Nghị quyết
Trung ương 5
khoá VIII về văn
hoá ban hành
Nghị quyết "Về
xây dựng
phát triển văn
hoá, con người
Việt Nam đáp
ứng yêu cầu
phát triển bền
vững đất nước":
BCHTW đã thảo
luận thông
qua Quy chế
bầu cử trong
Đảng giao Bộ
Chính trị, căn cứ
kết quả biểu
quyết, ý kiến
thảo luận của
BCHTW, Báo
cáo giải trình,
tiếp thu của Bộ
Chính trị, chỉ
đạo hoàn chỉnh,
ban hành Quy
chế chỉ đạo
tổ chức thực
hiện.
BCHTW đã giao
quyết định thành
lập các tiểu ban
chuẩn bị Đại hội
lần thứ XIII của
Đảng.
5) Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng xem
xét, quyết định
thi hành kỷ luật
đồng chí Nguyễn
Bắc Son.
* Từ ngày 25
đến 26/12/2018,
Hội nghị lần thứ
chín đã quyết
nghị:
1) Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng đã
tiến hành lấy
phiếu tín nhiệm
21 đồng chí Ủy
viên Bộ Chính trị,
Ủy viên Ban
thư khoá XII theo
quy định.
2) Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng đã
xem xét, cho ý
kiến về việc giới
thiệu nhân sự
quy hoạch Ban
Chấp hành
Trung ương
Đảng nhiệm kỳ
2021 - 2026
3) Ban Chấp
hành Trung
ương Đảng đã
thống nhất cao
với Tờ trình của
Bộ Chính trị về
việc đề nghị xem
xét, thi hành kỷ
luật đồng chí Tất
Thành Cang.
* Từ ngày 7/10
đến ngày
12/10/2019, Hội
nghị lần thứ
mười một đã
thảo luận, cho ý
kiến về các dự
thảo văn kiện
trình Đại hội XIII
của Đảng; Báo
cáo tình hình
kinh tế - hội,
ngân sách nhà
nước năm 2019;
dự kiến Kế
hoạch phát triển
kinh tế - hội,
Bộ Chính trị, căn
cứ ý kiến thảo
luận của Ban
Chấp hành
Trung ương,
Báo cáo giải
trình, tiếp thu
của Bộ Chính trị,
chỉ đạo Tiểu ban
Văn kiện Tiểu
ban Kinh tế -
hội Đại hội XII
nghiên cứu, tiếp
thu, xây dựng
dự thảo Báo cáo
chính trị dự
thảo Báo cáo
phương hướng,
nhiệm vụ phát
triển kinh tế -
hội 5 năm
2016-2020 trình
Hội nghị lần thứ
mười Ban Chấp
hành Trung
ương khoá XI.
Từ ngày 04 đến
ngày 07/5/2015,
tại Thủ đô
Nội, BCHTW đã
họp Hội nghị lần
thứ mười một.
BCHTW Đảng
đã tán thành
Báo cáo của Bộ
Chính trị về
phương hướng
công tác nhân
sự BCH TW
khóa XII; giao
Bộ Chính trị, căn
cứ ý kiến thảo
luận của
BCHTW, kết quả
biểu quyết tại
Hội nghị Báo
cáo tiếp thu, giải
trình của Bộ
Chính trị, hoàn
chỉnh để ban
hành phương
hướng công tác
nhân sự BCH
TW khóa XII; chỉ
đạo Tiểu ban
Nhân sự các
quan liên
quan chuẩn bị
dự kiến nhân sự
giới thiệu tham
gia BCH TW
khóa XII để trình
Hội nghị Trung
ương 12 thảo
luận, cho ý kiến.
ngân sách nhà
nước năm 2020.
*Từ ngày
14/12/2020 đến
ngày
18/12/2020, Hội
nghị lần thứ 14
đã thảo luận
thông qua nội
dung các dự
thảo các văn
kiện trình Đại hội
XIII của Đảng;
thảo luận
thông qua: Báo
cáo tổng kết
thực hiện Quy
chế làm việc của
Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ
Chính trị Ban
thư khoá XII;
tiếp tục thực hiện
công tác nhân
sự Đại hội XIII;
thảo luận cho
ý kiến về thời
gian, nội dung,
Chương trình
Đại hội XIII. BCH
TW xem xét
quyết định kỷ
luật bằng hình
thức khai trừ ra
khỏi Đảng đối
với ông Nguyễn
Đức Chung.
* Hội nghị lần
thứ 15 họp từ
ngày 16 đến
17/01/2021 đã
thảo luận biểu
quyết thông qua
danh sách nhân
sự đề cử bổ
sung một số
đồng chí lần đầu
tham gia Ban
Chấp hành
Trung ương
khoá XIII, bổ
sung một số
đồng chí Uỷ viên
Trung ương
khoá XII thuộc
trường hợp đặc
biệt tái cử khoá
XIII một số
đồng chí lần đầu
thuộc trường
hợp đặc biệt
tham gia Uỷ viên
Trung ương
chính thức.
BCHTW Đảng
giao Bộ Chính trị
chỉ đạo Ban cán
sự đảng Chính
phủ tiếp thu ý
kiến BCH TW
Đảng tại Hội
nghị này để
hoàn chỉnh Dự
án trình Quốc
hội xem xét,
quyết định tại kỳ
họp thứ 9, Quốc
hội khoá XIII.
Từ ngày 5 đến
ngày
11/10/2015, Hội
nghị lần thứ
mười hai diễn ra
tại Thủ đô
Nội. BCHTW đã
thảo luận kết
luận về tình hình
kinh tế - hội,
ngân sách nhà
nước năm 2015
kế hoạch
phát triển kinh tế
- hội, dự toán
ngân sách nhà
nước năm 2016.
Từ ngày 14 đến
ngày
21/12/2015, tại
Thủ đô Nội,
BCHTW Đảng
đã họp Hội nghị
lần thứ mười ba.
BCHTW đã thảo
luận tán thành,
nhất trí cao với
Báo cáo của Bộ
Chính trị về việc
tiếp thu ý kiến
đóng góp của
đại hội đảng bộ
các cấp, của đại
biểu Quốc hội,
Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn
thể nhân dân,
của cán bộ,
đảng viên
nhân dân góp ý
vào các dự thảo
văn kiện trình
Đại hội đại biểu
toàn quốc lần
thứ XII của
Đảng; thông qua
các dự thảo văn
kiện trình Đại hội
đại biểu toàn
quốc lần thứ XII
của Đảng; giao
Bộ Chính trị, căn
cứ ý kiến thảo
luận của
BCHTW Đảng,
báo cáo tiếp thu
giải trình của
Bộ Chính trị ý
kiến góp ý trực
tiếp vào văn bản
của các đồng
chí Ủy viên
Trung ương
Đảng để hoàn
chỉnh lần cuối
các văn kiện
trình Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ XII của
Đảng
BCH TW Đảng
quyết định triệu
tập Đại hội đại
biểu toàn quốc
lần thứ XII của
Đảng từ ngày
20/1/2016 đến
ngày 28/1/2016
tại Thủ đô
Nội, trong đó
phiên trù bị tổ
chức vào ngày
20/1/2016, khai
mạc chính thức
vào ngày
21/1/2016.
| 1/108

Preview text:

STT NỘI DUNG ĐẠI HỘI III ĐẠI HỘI IV ĐẠI HỘI V ĐẠI HỘI VI ĐẠI HỘI VII ĐẠI HỘI VIII ĐẠI HỘI IX ĐẠI HỘI X ĐẠI HỘI XI ĐẠI HỘI XII ĐẠI HỘI XIII (1960) (1976) (1982) (1986) (1991) (1996) (2001) (2006) (2011) (2016) (2021) *** Tên Đảng Đảng Lao động Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Đảng Cộng sản Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam 1 Thời gian 9/1960 14-20/12/1976, 27-31/03/1982 15-18/12/1986 24-27/6/1991 28/6 – 1/7/1996 19- 22/04/2001 18-25/4/2006 12-19/1/2011 20-28/1/2016 25/1/ – 2/2/2021 2 Địa điểm Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội. 3 Số đại biểu hơn 500 đại 1.008 đại biểu / 1.033 đại biểu 1129 đại biểu/1.9 1.176 đại 1.198 đại biểu/gần 1168 đại biểu/ 1.176 đại 1377 đại 1510 đại biểu/ 1.587 đại biểu/ 50 vạn 1.550.000 đảng /1.727.000 triệu đảng viên biểu/2.155.022 2.130.000 đảng gần 2,5 triệu biểu/3,1 triệu biểu/3,6 triệu hơn 4,5 triệu biểu/hơn 5 triệu đảng viên viên đảng viên đảng viên viên đảng viên đảng viên đảng viên đảng viên đảng viên 4 Tổng bí thư -Đồng chí Hồ Đồng chí Lê Đồng chí Lê Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Đồng chí Chí Minh được Duẩn Duẩn Nguyễn Văn Đỗ Mười Đỗ Mười Nông Đức Mạnh Nông Đức Mạnh Nguyễn Phú Nguyễn Phú Nguyễn Phú bầu lại làm Chủ Đồng chí Linh Đồng chí Trọng Trọng Trọng tịch Đảng Trường Chinh Lê Khả Phiêu -Đồng chí Lê (7-12/1986) Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng. -Ban Chấp - BCHTW: 101 uỷ - BCHTW: 116 -BCHTW: 146 -BCHTW: 146 uỷ -BCHTW: 170 uỷ -BCHTW: 150 uỷ -BCHTW: 160 -BCHTW: 175 -BCHTW: 180 -BCHTW: 180 hành TW: 47 viên chính thức uỷ viên chính UV viên. viên. viên. Uỷ viên chính Ủy viên chính Uỷ viên chính Uỷ viên chính UV chính thức và 32 uỷ viên dự thức và 36 uỷ thức và 21 Uỷ thức và 25 Ủy thức, 20 Uỷ viên thức, 20 Uỷ viên và 31 UV dự khuyết. viên dự viên dự khuyết. viên dự khuyết dự khuyết dự khuyết khuyết. khuyết. -Bộ Chính trị - BCT: 14 uỷ viên -BCT: 13 UV -BCT: 13 uỷ viên. -BCT: 13 đồng -BCT: 14 đồng -BCT: 14 Ủy viên gồm 11 uỷ viên chính thức và 3 -BCT: 13 uỷ chí, chí, chính thức và 2 uỷ viên dự viên chính thức uỷ viên dự khuyết. và 2 uỷ viên dự khuyết. khuyết. -Ban Bí thư: 4 -Ban Bí thư gồm -Ban Bí thư gồm ủy viên 9 đồng chí. 8 đồng chí. 5 Các văn 1.Báo cáo 1.Báo cáo Chính 1. Báo cáo 1. Báo cáo chính 1. Báo cáo chính 1. Báo cáo Chính 2. Báo cáo chính 1.Báo cáo chính 1. Báo cáo 1.Báo cáo chính 1.Báo cáo chính kiện Chính trị của trị của Ban Chấp chính trị của trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp trị của BCH chính trị của trị của Ban Chấp trị của Ban Chấp Ban Chấp hành hành Trung ương Ban Chấp hành hành Trung hành Trung ương hành Trung ương hành Trung ương Trung ương BCH Trung hành Trung hành Trung Trung ương khóa III Trung ương ương Đảng khóa Đảng khoá VI. Đảng khoá VII. Đảng khoá VIII. khóa IX. ương khóa X ương Đảng khóa ương Đảng khóa khóa II khóa IV V XI XII 2.Báo cáo sửa 2.Báo cáo tổng 2. Báo cáo Về 2. Báo cáo xây 2.Báo cáo công đổi Điều lệ kết công tác xây công tác xây dựng Đảng và tác xây dựng Đảng. dựng Đảng và dựng Đảng của sửa đổi Điều lệ Đảng. sửa đổi Điều lệ Ban Chấp hành Đảng Đảng. Trung ương khóa IV 3. Báo cáo 3. Báo cáo 3. Phương 2. Báo cáo về 3. Chiến lược ổn 2. Phương hướng, 2.Phương 3. Báo cáo 2. Chiến lược 2. Báo cáo đánh 2045 Phương Phương hướng, hướng, nhiệm phương hướng, định và phát triển nhiệm vụ kế hoạch hướng, nhiệm vụ phương hướng, phát triển kinh giá kết quả; hướng, nhiệm nhiệm vụ và mục vụ và những mục tiêu chủ yếu kinh tế-xã hội đến phát triển kinh tế - kế hoạch phát nhiệm vụ phát tế-xã hội phương hướng, vụ và mục tiêu tiêu chủ yếu của mục tiêu chủ phát triển kinh tế năm 2000 xã hội 5 năm triển kinh tế - xã triển kinh tế - xã 2011-2020 nhiệm vụ phát chủ yếu của kế kế hoạch 5 năm yếu về kinh tế - xã hội trong 5 1996-2000. hội 2001 - 2005 hội 5 năm 2006 - triển kinh tế - xã hoạch 5 năm lần thứ hai 1976 và xã hội trong năm (1986 - 2010. hội 5 năm lần thứ nhất – 1980 5 năm (1981 - 1990) 2016-2020. 1961 – 1965. 1985) và những năm 80. 4. Nghị quyết 4. Cương lĩnh về nhiệm vụ và xây dựng đất 4.Chiến lược 5.Báo cáo kết 4. Cương lĩnh 3. Báo cáo kiểm đường lối của nước trong thời phát triển kinh tế- quả thực hiện xây dựng đất điểm sự lãnh Đảng trong giai kỳ quá độ lên chủ xã hội 2001-2010 Nghị quyết nước trong thời đạo chỉ đạo của đoạn mới; nghĩa xã hội Trung ương 6 kỳ quá độ lên BCHTW Đảng (lần 2) khoá VIII chủ nghĩa xã hội khoá XI; trong nhiệm kỳ (bổ sung, phát Đại hội IX. triển năm 2011) 5. Thông qua 4. Thông qua Điều lệ (sửa Điều lệ mới của 6.Báo cáo kiểm 4. Báo cáo tổng đổi) của Đảng Đảng gồm có 11 điểm sự lãnh kết thực hiện và Lời kêu gọi chương và 59 đạo của Ban Nghị quyết Trung của Đại hội đại điều. Điều lệ đã Chấp hành ương 4 khóa XI biểu toàn quốc rút gọn 10 nhiệm Trung ương "Một số vấn đề lần thứ III của vụ của đảng viên khoá IX. cấp bách về xây Đảng Lao động thành 5 nhiệm dựng Đảng hiện Việt Nam. vụ, đặt lại chức nay". vụ Tổng Bí thư thay chức Bí thư thứ nhất, quy định nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương là 5 năm. 6 Chủ đề Xây dựng chủ Hoàn thành sự Xây dựng Đổi mới toàn Đại hội của Trí tuệ Tiếp tục sự nghiệp Phát huy sức “Nâng cao năng Tiếp tục nâng “Tăng cường xây Tăng cường xây nghĩa xã hội ở nghiệp giải phóng thành công diện đất nước - Đổi mới – Dân đổi mới, đẩy mạnh mạnh toàn dân lực lãnh đạo và cao năng lực dựng Đảng trong dựng, chỉnh đốn miền Bắc, đấu miền Nam, thống CNXH và bảo chủ - Kỉ cương – công nghiệp hóa, tộc, tiếp tục đổi sức chiến đấu lãnh đạo và sức sạch, vững Đảng và hệ tranh giải nhất Tổ quốc, vệ vững chắc Đoàn kết. hiện đại hóa vì mới, đẩy mạnh của Đảng, phát chiến đấu của mạnh; phát huy thống chính trị phóng miền đưa cả nước đi Tổ quốc XHCN mục tiêu dân giàu, công nghiệp hóa, huy sức mạnh Đảng , phát huy sức mạnh toàn trong sạch, vững Nam, thống lên chủ nghĩa xã nước mạnh, xã hội xây dựng và bảo toàn dân tộc, sức mạnh toàn dân tộc và dân mạnh; khơi dậy nhất nước nhà hội công bằng, văn vệ Tổ quốc Việt đẩy mạnh toàn dân tộc, đẩy chủ xã hội chủ khát vọng phát minh, vững bước Nam xã hội chủ diện công cuộc mạnh toàn diện nghĩa; đẩy mạnh triển đất nước, đi lên chủ nghĩa xã nghĩa đổi mới, sớm công cuộc đổi toàn diện, đồng phát huy ý chí, hội. (Đại hội của Trí đưa nước ta ra mới, tạo nền bộ công cuộc đổi sức mạnh đại tuệ - Dân chủ - khỏi tình trạng tảng để đến mới; bảo vệ đoàn kết toàn Đổi mới – Đoàn kém phát triển” năm 2020 nước vững chắc Tổ dân tộc kết hợp kết) ta cơ bản trở quốc, giữ vững với sức mạnh thành nước môi trường hòa thời đại; tiếp tục công nghiệp bình, ổn định; đẩy mạnh toàn theo hướng hiện phấn đấu sớm diện, đồng bộ đại đưa nước ta cơ công cuộc đổi bản trở thành mới; xây dựng nước công và bảo vệ vững nghiệp theo chắc Tổ quốc, hướng hiện đại.” giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 7 Mục tiêu Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng -Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng Mục tiêu tổng quát: quát: quát: quát: vượt qua quát: quát (2001-2010) quát Tiếp tục quát 2011 - quát 2011 - quát Xây dựng một -Trong những khó khăn thử Tiếp tục nắm vững - Đưa nước ta ra nâng cao năng 2020, phấn đấu 2020, – Tăng Nâng cao năng bước cơ sở vật năm còn lại của thách, ổn định và hai nhiệm vụ chiến khỏi tình trạng lực lãnh đạo và đến năm 2020 cường xây dựng lực lãnh đạo, chất - kỹ thuật chặng đường phát triển kinh tế - lược xây dựng chủ kém phát triển sức chiến đấu nước ta cơ hbản Đảng trong sạch, năng lực cầm của chủ nghĩa xã đầu tiên là ổn xã hội, tăng nghĩa xã hội và - Nâng cao rõ rệt của Đảng; đẩy trở thành nước vững mạnh, quyền và sức hội, bước đầu định mọi mặt cường ổn định bảo vệ Tổ quốc, đời sống vật mạnh toàn diện công nghiệp nâng cao năng chiến đấu của hình thành cơ tình hình kinh tế chính trị, đẩy lùi đẩy mạnh công chất, văn hoá, công cuộc đổi theo hướng hiện lực lãnh đạo và Đảng; xây dựng cấu kinh tế mới - xã hội, tiếp tục tiêu cực và bất nghiệp hoá, hiện tinh thần của mới; xây dựng đại; chính trị - xã sức chiến đấu Đảng và hệ trong cả nước xây dựng những công xã hội, đưa đại hoá và xây nhân dân hệ thống chính hội ổn định, dân của Đảng, xây thống chính trị mà bộ phận chủ tiền đề cần thiết đất nước ta cơ dựng nước ta - Tạo nền tảng để trị trong sạch, chủ, kỷ cương, dựng hệ thống trong sạch, vững yếu là cơ cấu cho việc đẩy bản ra khỏi tình thành một nước đến năm 2020 vững mạnh; phát đồng thuận; đời chính trị vững mạnh toàn diện; công - nông mạnh công trạng khủng công nghiệp có cơ nước ta cơ bản huy dân chủ và sống vật chất và mạnh. Phát huy củng cố, tăng nghiệp. nghiệp hóa xã hoảng hiện nay. sở - kỹ thuật hiện trở thành một sức mạnh đại tinh thần của sức mạnh toàn cường niềm tin hội chủ nghĩa đại, cơ cấu kinh tế nước công đoàn kết toàn nhân dân được dân tộc và dân của nhân dân trong chặng hợp lý, quan hệ nghiệp theo dân tộc; phát nâng lên rõ rệt; chủ xã hội chủ đối với Đảng, đường tiếp theo sản xuất phù hợp hướng hiện đại. triển kinh tế độc lập, chủ nghĩa. Đẩy mạnh Nhà nước, chế với trình độ phát nhanh, bền quyền, thống toàn diện, đồng độ xã hội chủ triển của lực lượng vững; nâng cao nhất và toàn vẹn bộ công cuộc đổi nghĩa; khơi dậy sản xuất, đời sống đời sống vật lãnh thổ được mới; khát vọng phát vật chất và tinh chất, tinh thần giữ vững; vị thế – Phát triển kinh triển đất nước thần cao, quốc của nhân dân; của Việt Nam tế nhanh, bền phồn vinh, hạnh phòng, an ninh giữ vững ổn định trên trường quốc vững, phấn đấu phúc, phát huy ý vững chắc, dân chính trị - xã hội; tế tiếp tục được sớm đưa nước chí và sức mạnh giàu, nước mạnh, tăng cường hoạt nâng lên; tạo ta cơ bản trở đại đoàn kết xã hội công bằng, động đối ngoại; tiền đề vững thành nước công toàn dân tộc kết văn minh. bảo vệ vững chắc để phát nghiệp theo hợp với sức Mục tiêu cụ Mục tiêu cụ thể -Mục tiêu cụ thể chắc độc lập, triển cao hơn hướng hiện đại. mạnh thời đại; Mục tiêu cụ thể: thể: Mục tiêu cụ thể: là kiềm chế, đẩy Tập trung sức cho chủ quyền, trong giai đoạn Nâng cao đời đẩy mạnh toàn -Bước đầu hình Đáp ứng những -Sản xuất đủ tiêu lùi lạm phát, giữ mục tiêu phát triển, thống nhất, toàn sau. sống vật chất và diện, đồng bộ thành cơ cấu nhu cầu cấp bách dùng và có tích vững và phát triển đến năm 2000, vẹn lãnh thổ; tạo tinh thần của công cuộc đổi kinh tế mới .Đồng và thiết yếu nhất, lũy sản xuất, bắt đầu GDP bình quân nền tảng để đến Nhân dân. Kiên mới, công thời, phải bước dần dần ổn định, - Bước đầu tạo có tích luỹ từ nền đầu người tăng năm 2020 nước quyết, kiên trì nghiệp hóa, hiện đầu hình thành tiến lên cải thiện ra một cơ cấu kinh tế quốc dân; gấp đôi năm 1990. ta cơ bản trở đấu tranh bảo vệ đại hóa; xây một cơ cấu kinh một bước đời kinh tế hợp lý tạo thêm nhiều Nhịp độ tăng thành nước công Về phương vững chắc độc dựng và bảo vệ tế phù hợp với sống vật chất và nhằm phát triển việc làm cho trưởng GDP bình nghiệp theo hướng, nhiệm lập, chủ quyền, vững chắc Tổ đường lối của văn hoá của nhân sản xuất người lao động, quân hằng năm hướng hiện đại. vụ phát triển đất thống nhất, toàn quốc, giữ vững Đảng, quán triệt dân, trước hết - Xây dựng và giảm mạnh nhịp đạt khoảng 9-10%. nước 5 năm vẹn lãnh thổ của môi trường hòa nhiệm vụ trung giải quyết vững hoàn thiện một độ tăng dân số, Mục tiêu cụ thể: 2011 – 2015, Tổ quốc, bảo vệ bình, ổn định; tâm của thời kỳ chắc vấn đề bước QHSX mới ổn định và từng Phát triển toàn Phấn đấu tăng Ban Chấp hành Đảng, Nhà nước, phấn đấu đến quá độ là công lương thực, thực phù hợp với tính bước cải thiện đời diện nông, lâm, trưởng kinh tế Trung ương đã Nhân dân và chế giữa thế kỷ XXI, nghiệp hoá xã hội phẩm, đáp ứng chất và trình độ sống của nhân ngư nghiệp, gắn với nhịp độ xác định mục độ xã hội chủ nước ta trở chủ nghĩa, cho tốt hơn những của LLSX dân; tiếp tục phát với công nghiệp nhanh, chất tiêu tổng quát nghĩa. Giữ gìn thành nước phát phép giải quyết nhu cầu về mặc, -Tạo ra chuyển huy dân chủ xã chế biến nông, lượng cao và trong 5 năm tới hòa bình, ổn triển, theo định tốt các mối quan về học hành, biến tốt về mặt hội chủ nghĩa, đổi lâm, thuỷ sản và bền vững hơn, là: “Tiếp tục định, chủ động hướng xã hội hệ lớn của nền chữa bệnh, về ở, xã hội mới hoạt động đổi mới cơ cấu gắn với phát nâng cao năng và tích cực hội chủ nghĩa. kinh tế quốc dân, đi lại, về chăm - Bảo đảm nhu của Nhà nước; kinh tế nông thôn triển con người. lực lãnh đạo và nhập quốc tế để như đã được nêu sóc trẻ em và các cầu củng cố bảo đảm quốc theo hướng công Đến năm 2010, sức chiến đấu phát triển đất Mục tiêu cụ rõ trong đường nhu cầu tiêu quốc phòng và phòng, an ninh và nghiệp hoá, hiện tổng sản phẩm của Đảng; đẩy nước; thể: lối xây dựng nền dùng thiết yếu an ninh trật tự an toàn xã đại hoá. Tốc độ trong nước mạnh toàn diện – Nâng cao vị - Đến năm kinh tế xã hội chủ khác. hội, bảo vệ thành tăng giá trị sản (GDP) gấp hơn công cuộc đổi thế và uy tín của 2025, kỷ niệm nghĩa. - Tiếp tục xây quả cách mạng. xuất nông, lâm, 2,1 lần so với mới; xây dựng Việt Nam trong 50 năm giải - Cải thiện một dựng cơ sở vật ngư nghiệp bình năm 2000. Trong hệ thống chính khu vực và trên phóng hoàn toàn bước đời sống chất - kỹ thuật quân hằng năm 5 năm 2006 - trị trong sạch, thế giới. miền nam, thống vật chất và văn của chủ nghĩa xã 4,5-5%. 2010, mức tăng vững mạnh; nhất đất nước: hoá của nhân hội, chủ yếu trưởng GDP phát huy dân Là nước đang dân lao động nhằm thúc đẩy Phát triển các bình quân đạt chủ và sức phát triển, có (đặc biệt chú sản xuất nông ngành công 7,5 - 8%/năm, mạnh đại đoàn công nghiệp trọng nhân dân nghiệp, hàng tiêu nghiệp, chú trọng phấn đấu đạt kết toàn dân tộc; theo hướng hiện các vùng bị chiến dùng và xuất trước hết công trên 8%/năm. phát triển kinh tế đại, vượt qua tranh tàn phá khẩu, đồng thời nghiệp chế biến, nhanh, bền mức thu nhập nặng nề) Đi đôi tăng thêm trang công nghiệp hàng vững; nâng cao trung bình thấp. với việc chăm lo bị kỹ thuật cho tiêu dùng và hàng đời sống vật - Đến năm đời sống vật các ngành kinh tế xuất khẩu; xây chất, tinh thần 2030, kỷ niệm chất, phải chú khác, và chuẩn bị dựng.có chọn lọc của nhân dân; 100 năm thành trọng cải thiện cho sự phát triển một số cơ sỏ công giữ vững ổn lập Đảng: Là đời sống văn hoá mạnh mẽ hơn nghiệp nặng về định chính trị - nước đang phát của nhân dân, nữa của công dầu khí, than, xi xã hội; tăng triển, có công tạo ra cuộc sống nghiệp nặng măng, cơ khí, điện cường hoạt nghiệp hiện đại, mới, với những trong chặng tử, thép, phân bón, động đối ngoại; thu nhập trung quan hệ xã hội đường tiếp theo. hoá chất, một số bảo vệ vững bình cao. tốt đẹp, là nguồn cơ sở công nghiệp chắc độc lập, - Đến năm phấn khởi và - Hoàn thành quốc phòng. Tốc chủ quyền, 2045, kỷ niệm niềm vui của công cuộc cải tạo độ tăng giá trị sản thống nhất, toàn 100 năm thành người lao động. xã hội chủ nghĩa xuất công nghiệp vẹn lãnh thổ; tạo lập nước Việt ở các tỉnh miền bình quân hằng nền tảng để đến Nam Dân chủ Nam, tiếp tục năm 14-15%. năm 2020 nước Cộng hòa, nay là hoàn thiện quan ta cơ bản trở nước Cộng hòa hệ sản xuất xã Đến năm 2000, tỷ thành nước xã hội chủ nghĩa hội chủ nghĩa ở trọng công nghiệp công nghiệp Việt Nam: Trở miền Bắc, củng và xây dựng chiếm theo hướng hiện thành nước phát cố quan hệ sản khoảng 34-35% đại”. triển, thu nhập xuất xã hội chủ trong GDP; nông, cao. nghĩa trong cả lâm, ngư nghiệp nước. chiếm khoảng - Đáp ứng các 45-46%. nhu cầu của công cuộc phòng thủ Tăng nhanh khả đất nước, củng năng và tiềm lực cố quốc phòng tài chính của đất và giữ vững an nước, lành mạnh ninh, trật tự. hoá nền tài chính quốc gia. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp then chốt, hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa 8 Quan điểm - Với thắng lợi - Thời kỳ quá độ Quan điểm mới · Về vai trò lãnh Đại hội nêu các Phát triển nhanh, Đảng viên làm Một là, trong bất 1. Đánh giá kết Quan điểm chỉ hoàn toàn của lên CNXH ở về cải tạo xã hội đạo của Đảng: quan điểm về công hiệu quả và bền kinh tế tư nhân kỳ điều kiện và quả 5 năm thực đạo: cuộc kháng chiến nước ta là khó chủ nghĩa dựa Gắn liền vai trò nghiệp hóa, hiện vững. Phát triển không giới hạn tình huống nào, hiện Nghị quyết - Quan điểm 1: chống Mỹ, cứu khăn, phức tạp, trên 3 nguyên lãnh đạo của đại hóa như sau: kinh tế-xã hội gắn về quy mô - Việc phải kiên trì thực Đại hội XI: nêu những vấn nước, cách mạng lâu dài, phải trải tắc: Đảng với việc xây -Giữ vững độc lập chặt với bảo vệ Đại hội ra Nghị hiện đường lối – Những thành đề có tính Việt Nam chuyển qua nhiều chặng + Nhất thiết phải dựng và thực hiện tự chủ đi đôi với và cải thiện môi quyết cho phép và mục tiêu đổi quả quan trọng nguyên tắc trong sang giai đoạn đường, hiện nay theo quy luật về thắng lợi Cương mở rộng hợp tác trường, giữ gìn Đảng viên của mới, kiên định được thể hiện công cuộc đổi mới, giai đoạn cả nước ta đang ở sự phù hợp giữa lĩnh, Chiến lược quốc tế, đa đa dạng sinh học. Đảng được làm và vận dụng trên các mặt sau mới: Kiên định nước độc lập, chặng đường đầu quan hệ sản và công cuộc đổi phương hóa, đa Tăng trưởng kinh kinh tế tư nhân, sáng tạo, phát đây: và vận dụng, thống nhất và tiên và chỉ ra nội xuất với tính mới. Đồng thời dạng hóa quan hệ tế đi đôi với thực kể cả kinh tế tư triển chủ nghĩa - Nền kinh tế phát triển sáng làm nhiệm vụ dung kinh tế, chất và trình độ gắn vai trò của đối ngoại. Dựa vào hiện tiến bộ, công bản tư nhân là Mác - Lênin, tư vượt qua nhiều tạo chủ nghĩa chiến lược duy chính trị, văn của lực lượng Đảng với hệ nguồn lực trong bằng xã hội và bước tiến quan tưởng Hồ Chí khó khăn, thách Mác - Lênin, tư nhất là tiến hành hoá, xã hội của sản xuất để xác thống chính trị. nước là chính đi bảo vệ môi trọng trong nhận Minh, kiên định thức, quy mô và tưởng Hồ Chí cách mạng xã hội chặng đường đầu định bước đi và · Về bản chất giai đôi với tranh thủ tối trường. Coi phát thức của Đảng mục tiêu độc lập tiềm lực được Minh, kiên định chủ nghĩa, tiến tiên. Đại hội xác hình thức thích cấp của Đảng: đa nguồn lực bên triển kinh tế là Cộng sản Việt dân tộc và chủ nâng lên. mục tiêu độc lập nhanh, tiến định giai đoạn hợp + Đảng Cộng sản ngoài. Xây dựng nhiệm vụ trung Nam sau 20 nghĩa xã hội. - Kinh tế vĩ mô dân tộc và chủ mạnh, tiến vững trước mắt từ Phải xuất phát Việt Nam là đội một nền kinh tế tâm, xây dựng năm đổi mới, thể Đổi mới toàn cơ bản ổn định, nghĩa xã hội; chắc lên chủ 1981-1985 và từ thực tế của tiên phong của mở, hội nhập với đồng bộ nền tảng hiện bước đột diện, đồng bộ lạm phát được kiên định đường nghĩa xã hội. kéo dài đến nước ta và là sự giai cấp công khu vực và thế cho một nước phá trong thay với những bước kiểm soát. lối đổi mới của những năm 1990 vận dụng quan nhân Việt Nam, giới, hướng mạnh công nghiệp là đổi tư duy của đi thích hợp. - Tăng trưởng Đảng; kiên định có tầm quan điểm của Lênin đại biểu trung về xuất khẩu, đồng yêu cầu cấp thiết. Đảng Cộng sản Tích cực, chủ kinh tế được duy các nguyên tắc trọng đặc biệt. coi nền kinh tế thành lợi ích của thời thay thế nhập Đẩy mạnh công Việt Nam. động hội nhập trì ở mức hợp lý, xây dựng Đảng - Đại hội V chỉ có cơ cấu nhiều giai cấp công khẩu bằng những cuộc đổi mới, tạo kinh tế quốc tế từ năm 2013 dần để xây dựng và rõ: “Kinh nghiệm thành phần là nhân, nhân dân sản phẩm trong động lực giải Đại hội khẳng phải gắn với chú phục hồi, năm bảo vệ Tổ quốc của 5 năm 1976 - một đặc trưng lao động và của nước sản xuất có phóng và phát định: Hai mươi trọng xây dựng sau cao hơn Việt Nam xã hội 1980 cho thấy của thời kỳ quá cả dân tộc. hiệu quả. huy mọi nguồn năm qua, với sự nền kinh tế độc năm trước. Đổi chủ nghĩa. So phải cụ thể hoá độ + · Về nền tảng tư -Công nghiệp hóa, lực. Gắn chặt nỗ lực phấn đấu lập, tự chủ, giữ mới mô hình với các đại hội đường lối của Trong công cuộc tưởng của Đảng : hiện đại hóa là sự việc xây dựng của toàn Đảng, vững truyền tăng trưởng, cơ trước, Đại hội Đảng - đường lối cải tạo xã hội Đảng lấy chủ nghiệp của toàn nền kinh tế độc toàn dân, toàn thống và bản cấu lại nền kinh XIII bổ sung chung của cách chủ nghĩa phải nghĩa Mác – dân, của mọi thành lập tự chủ với quân, công cuộc sắc văn hoá dân tế và thực hiện “kiên định các mạng xã hội chủ xây dựng quan Lênin và tư tưởng phần kinh tế, trong chủ động hội đổi mới ở nước tộc. Mở rộng, ba đột phá chiến nguyên tắc xây nghĩa và đường hệ sản xuất mới Hồ Chí Minh làm đó kinh tế nhà nhập kinh tế quốc ta đã đạt những phát huy dân lược được tập dựng Đảng”. lối xây dựng nền trên cả 3 mặt nền tảng tư nước là chủ đạo. tế. Kết hợp chặt thành tựu to lớn chủ phải gắn với trung thực hiện, Đây là những kinh tế xã hội xây dựng chế độ tưởng, kim chỉ -Lấy việc phát huy chẽ phát triển và có ý nghĩa tăng cường kỷ bước đầu đạt kết quan điểm có chủ nghĩa ở nước công hữu về tư nam cho hành nguồn lực con kinh tế-xã hội với lịch sử. Đất luật, kỷ cương quả tích cực. tính nguyên tắc, ta, vạch ra chiến liệu sản xuất, động. người làm yếu tố quốc phòng-an nước đã ra khỏi và ý thức trách - Cơ cấu kinh tế bất di, bất dịch. lược kinh tế, xã chế độ quản lý · Về mục đích của cơ bản cho sự ninh. khủng hoảng nhiệm của mỗi tiếp tục chuyển - Quan điểm 2: hội cho chặng và chế độ phân Đảng: Xác định phát triển nhanh và kinh tế - xã hội, công dân, cơ dịch theo hướng nêu chiến lược đường đầu tiên phối xã hội chủ Đảng lãnh đạo bền vững. Động có sự thay đổi quan, đơn vị, công nghiệp hoá, tổng thể phát của quá trình nghĩa. nhân dân xây viên toàn dân cần cơ bản và toàn doanh nghiệp và hiện đại hoá; xây triển đất nước công nghiệp hoá dựng nước Việt kiệm xây dựng đất diện. Kinh tế cả cộng đồng. dựng nông thôn nhanh, bền xã hội chủ Nam dân chủ, nước, không tăng trưởng khá Hai là, phải thật mới được đẩy vững: Bảo đảm nghĩa”. giàu mạnh theo ngừng tăng tích lũy nhanh; sự sự coi trọng chất mạnh. cao nhất lợi ích con đường xã hội cho đầu tư phát nghiệp công lượng, hiệu quả - Giáo dục và quốc gia - dân chủ nghĩa và cuối triển. Tăng trưởng nghiệp hóa, hiện tăng trưởng và đào tạo, khoa tộc trên cơ sở cùng là thực hiện kinh tế gắn với cải đại hóa, phát phát triển bền học và công các nguyên tắc lý tưởng cộng sản thiện đời sống triển kinh tế thị vững. Nâng cao nghệ, văn hoá, cơ bản của Hiến chủ nghĩa. nhân dân, phát trường định chất lượng và xã hội, y tế có chương Liên Đại hội VII coi triển văn hóa, giáo hướng xã hội hiệu quả của bước phát triển. hợp quốc và luật
việc tiếp tục tự đổi dục, thực hiện tiến chủ nghĩa đang nền kinh tế với An sinh xã hội pháp quốc tế, mới, tự chỉnh đốn bộ và công bằng đẩy mạnh. Đời tốc độ tăng được quan tâm bình đẳng, hợp và nâng cao năng xã hội, bảo vệ môi sống nhân dân trưởng hợp lý, nhiều hơn và cơ tác, cùng có lợi. lực lãnh đạo của trường. được cải thiện rõ giữ vững ổn bản được bảo Tiếp tục phát Đảng là yêu cầu - Khoa rệt. Hệ thống định kinh tế vĩ đảm, đời sống triển nhanh và quan trọng hàng học và công nghệ chính trị và khối mô. Tăng cường của nhân dân bền vững đất đầu trong công là động lực của đại đoàn kết huy động các tiếp tục được cải nước; gắn kết cuộc xây dựng công nghiệp hóa, toàn dân tộc nguồn lực trong thiện. chặt chẽ và triển Đảng, là công hiện đại hóa. Kết được củng cố và và ngoài nước, - Bảo vệ tài khai đồng bộ các việc thường hợp công nghệ tăng cường. sử dụng tiết nguyên, môi nhiệm vụ, trong xuyên bảo đảm truyền thống với Chính trị - xã hội kiệm và hiệu trường và ứng đó phát triển cho Đảng ta luôn công nghệ hiện ổn định. Quốc quả các nguồn phó với biến đổi kinh tế - xã hội là ngang tầm nhiệm đại; tranh thủ đi phòng và an lực để đẩy khí hậu có trung tâm; xây vụ và cách mạng. nhanh vào hiện đại ninh được giữ nhanh tốc độ những chuyển dựng Đảng là ở những khâu vững. Vị thế phát triển kinh biến tích cực. then chốt; phát quyết định. nước ta trên tế. Phát triển lực - Chính trị - xã triển văn hóa là - Lấy trường quốc tế lượng sản xuất hội ổn định; quốc nền tảng tinh hiệu quả kinh tế - không ngừng phải đồng thời phòng, an ninh thần; bảo đảm xã hội làm tiêu nâng cao. Sức xây dựng, hoàn được tăng quốc phòng, an chuẩn cơ bản để mạnh tổng hợp thiện quan hệ cường; kiên ninh là trọng xác định phương của quốc gia đã sản xuất phù quyết, kiên trì yếu, thường án phát triển, lựa tăng lên rất hợp; củng cố và đấu tranh bảo vệ xuyên. chọn dự án đầu tư nhiều, tạo ra thế tăng cường các vững chắc độc - Quan điểm 3: và công nghệ. Đầu và lực mới cho yếu tố bảo đảm lập, chủ quyền, nêu động lực tư chiều sâu để đất nước tiếp tục định hướng xã thống nhất, toàn phát triển: Khơi khai thác tối đa đi lên với triển hội chủ nghĩa vẹn lãnh thổ của dậy mạnh mẽ năng lực sản xuất vọng tốt đẹp. của nền kinh tế. Tổ quốc, giữ tinh thần yêu hiện có. Trong Ba là, phải coi vững hòa bình, nước, ý chí tự phát triển mới, ưu Nhận thức về trọng việc kết ổn định để phát cường dân tộc, tiên quy mô vừa và chủ nghĩa xã hội hợp chặt chẽ triển đất nước. sức mạnh đại nhỏ, công nghệ và con đường đi giữa tăng - Quan hệ đối đoàn kết toàn tiên tiến, tạo nhiều lên chủ nghĩa xã trưởng kinh tế ngoại, hội nhập dân tộc và khát việc làm, thu hồi hội ngày càng với thực hiện quốc tế ngày vọng phát triển vốn nhanh; đồng sáng tỏ hơn; hệ tiến bộ và công càng sâu rộng, đất nước phồn thời xây dựng một thống quan điểm bằng xã hội; bảo có hiệu quả. Vị vinh, hạnh phúc; số công trình quy lý luận về công đảm an sinh xã thế, uy tín quốc phát huy dân mô lớn thật cần cuộc đổi mới, về hội, chăm lo đời tế của nước ta chủ xã hội chủ thiết và có hiệu xã hội xã hội chủ sống vật chất và tiếp tục được nghĩa, sức mạnh quả. Tạo ra những nghĩa và con tinh thần của nâng cao. tổng hợp của cả mũi nhọn trong đường đi lên chủ nhân dân, nhất - Dân chủ xã hội hệ thống chính từng bước phát nghĩa xã hội ở là đối với người chủ nghĩa và sức trị và của nền triển. Tập trung Việt Nam đã nghèo, đồng mạnh đại đoàn văn hóa, con thích đáng nguồn hình thành trên bào ở vùng sâu, kết toàn dân tộc người Việt Nam, lực cho các lĩnh những nét cơ vùng xa, đặc tiếp tục được bồi dưỡng sức vực, các địa bàn bản. biệt là trong tình phát huy. dân, nâng cao trọng điểm; đồng hình kinh tế khó - Công tác xây chất lượng thời quan tâm đáp khăn, suy giảm; dựng Đảng, xây nguồn nhân lực, ứng nhu cầu thiết gắn phát triển dựng hệ thống có cơ chế thu yếu của mọi vùng kinh tế với phát chính trị được hút, trọng dụng trong nước; có triển văn hoá, chú trọng và đạt nhân tài, thúc chính sách hỗ trợ củng cố quốc kết quả quan đẩy đổi mới những vùng khó phòng, an ninh, trọng. sáng tạo, ứng khăn, tạo điều kiện tăng cường - Quan điểm và dụng mạnh mẽ cho các vùng đều quan hệ đối thể chế về Nhà khoa học và phát triển. ngoại, thực hiện nước pháp công nghệ, nhất - Kết tốt hai nhiệm vụ quyền xã hội chủ là những thành hợp kinh tế với chiến lược xây nghĩa tiếp tục tựu của cuộc quốc phòng - an dựng và bảo vệ được bổ sung, Cách mạng công ninh Tổ quốc. hoàn thiện, hiệu nghiệp lần thứ Bốn là, đặc biệt lực và hiệu quả tư, tạo động lực chăm lo củng được nâng lên. mới cho phát cố, xây dựng – Những hạn triển nhanh và Đảng vững chế, khuyết điểm bền vững đất mạnh cả về qua 5 năm thực nước. chính trị, tư hiện Nghị quyết - Quan điểm 4: tưởng và tổ Đại hội XI: nêu nguồn lực chức. Thật sự - Đổi mới chưa phát triển: Kết phát huy dân đồng bộ và toàn hợp sức mạnh chủ đi đôi với diện. dân tộc với sức giữ gìn kỷ luật, - Một số chỉ tiêu mạnh thời đại; kỷ cương; giữ kinh tế - xã hội nêu cao ý chí vững nguyên tắc chưa đạt kế độc lập, tự chủ, tập trung dân hoạch; nhiều chỉ chủ động, tích chủ, tăng cường tiêu, tiêu chí cực hội nhập và đoàn kết thống trong mục tiêu nâng cao hiệu nhất, gắn bó phấn đấu để đến quả hợp tác mật thiết với năm 2020 nước quốc tế, phát nhân dân, tôn ta cơ bản trở huy tối đa nội trọng và phát thành nước công lực, tranh thủ huy quyền làm nghiệp theo ngoại lực, trong chủ của nhân hướng hiện đại đó nguồn lực nội dân, dựa vào không đạt được. sinh, nhất là nhân dân để xây - Kinh tế vĩ mô nguồn lực con dựng Đảng. Xây cơ bản ổn định người là quan dựng đội ngũ nhưng chưa trọng nhất. cán bộ, đảng vững chắc; nợ - Quan điểm 5: viên vững vàng công tăng nêu những nhân về chính trị, tư nhanh, nợ xấu tố có ý nghĩa tưởng, trong đang giảm dần quyết định thành sáng về đạo nhưng còn ở công sự nghiệp đức, lối sống, có mức cao; sản xây dựng đất sức chiến đấu xuất kinh doanh nước, bảo vệ Tổ cao, giỏi về còn gặp rất quốc: Tăng chuyên môn, nhiều khó khăn. cường xây nghiệp vụ; phát - Tăng trưởng dựng, chỉnh đốn huy hiệu lực, kinh tế thấp hơn Đảng, tăng hiệu quả quản lý 5 năm trước, cường bản chất của Nhà nước, không đạt mục giai cấp công tính tích cực, tiêu đề ra; năng nhân của Đảng, chủ động, sáng suất, chất lượng, nâng cao năng tạo của Mặt trận hiệu quả, sức lực lãnh đạo, Tổ quốc và các cạnh tranh của năng lực cầm đoàn thể nhân nền kinh tế còn quyền và sức dân. thấp. chiến đấu của Năm là, trong - Thể chế kinh tê Đảng; xây dựng công tác lãnh thị trường định Đảng và hệ đạo và chỉ đạo hướng xã hội thống chính trị phải rất nhạy chủ nghĩa chậm trong sạch, vững bén, kiên quyết, được hoàn thiện, mạnh toàn diện, sáng tạo, bám chưa có cơ chế xây dựng Nhà sát thực tiễn đất đột phá để thúc nước tinh gọn, nước; chú trọng đẩy phát triển; hoạt động hiệu công tác dự cơ cấu nguồn lực, hiệu quả; báo, kịp thời đề nhân lực mất xây dựng đội ra các giải pháp cân đối, chất ngũ cán bộ, phù hợp với tình lượng nguồn đảng viên, nhất hình mới; tăng nhân lực còn là đội ngũ cán cường công tác thấp; kết cấu hạ bộ cấp chiến tuyên truyền, tạo tầng thiếu đồng lược, đủ phẩm sự đồng thuận bộ tiếp tục là chất, năng lực cao, phát huy những yếu tố và uy tín, ngang sức mạnh của cản trở sự phát tầm nhiệm vụ, cả hệ thống triển. gắn bó mật thiết chính trị, của - Thực hiện cơ với Nhân dân là toàn xã hội. cấu lại nền kinh những nhân tố tế gắn với đổi có ý nghĩa quyết mới mô hình định thành công tăng trưởng còn của sự nghiệp chậm. Nhiều hạn xây dựng, phát chế, yếu kém triển đất nước, trong các lĩnh bảo vệ Tổ quốc. vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế chậm được khắc phục. - Quản lý và sử dụng tài nguyên, môi trường còn bất cập. - Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. - Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. - Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp nghiêm trọng. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm. - Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội chuyên biến chậm. - Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. 2. Nhìn lại kết quả thực hiện 30 năm đổi mới, Đại hội đánh giá đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Một là, đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hai là, kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; văn hóa - xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Ba là, dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố" và tăng cường. Bốn là, công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Năm là, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. cấu công nghệ · Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỉ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội. · Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ. · Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên · Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng. · Ngăn chặn các hành vi huỷ hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực sông, đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi đông dân cư và có nhiều hoạt động kinh tế. · Tích cực phục hồi môi trường và các hệ sinh thái bị phá huỷ. · Hoàn chỉnh luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên. 12 Kinh tế thị - Đẩy mạnh công - chủ trương xoá ·Nền kinh tế có Đại hội chỉ ra - Đảng, Nhà Kế thừa tư duy I.Giữ vững định Nghị quyết Trung - Văn kiện Đại trường nghiệp hoá xã hội bỏ chế độ bao những bước phát những ưu và nước ta chủ của Đại hội IX, hướng xã hội ương lần thứ 5 hội XIII khẳng chủ nghĩa, xây - Bố trí lại cơ cấu cấp, chuyển triển đã đạt được nhược điểm của trương thực hiện Đại hội X đã làm chủ nghĩa của (khóa XII) khẳng định: Thể chế dựng cơ sở vật kinh tế phải đi hoạt động của những tiến bộ rõ kinh tế Việt Nam nhất quán và lâu sáng tỏ thêm nội nền kinh tế thị định: Kinh tế nhà kinh tế thị trường đôi với đổi mới chất - kỹ thuật cơ chế quản lý các đơn vị kinh rệt trong việc thực trong 5 năm vừa dài chính sách dung cơ bản của trường nước, kinh tế tập định hướng của chủ nghĩa xã tế quốc doanh hiện các mục tiêu qua phát triển nền Định hướng xã Nền kinh tế thị thể cùng với kinh XHCN còn nhiều hội, đưa nền kinh kinh tế, làm cho sang kinh doanh của 3 chương -Đẩy nhanh nhịp kinh tế hàng hóa hội chủ nghĩa trường định tế tư nhân là vướng mắc, bất tế nước ta đi từ hai mặt ăn khớp xã hội chủ trình kinh tế, độ phát triển kinh nhiều thành phần trong phát triển hướng xã hội nòng cốt để phát cập chưa được với nhau tạo ra sản xuất nhỏ lên động lực mới nghĩa, giải bước đầu hình tế, hoàn thành vận động theo cơ kinh tế thị trường chủ nghĩa ở triển nền kinh tế. tháo gỡ. Luật sản xuất lớn xã phóng mọi năng thành nền kinh tế vượt mức nhiều chế thị trường có ở nước ta, thể nước ta là nền Trên cơ sở tổng pháp, cơ chế, hội chủ nghĩa. thúc đẩy sản xuất lực sản xuất, hàng hoá nhiều mục tiêu chủ yếu sự quản lý của hiện ở bản tiêu kinh tế hàng hoá kết toàn diện 30 chính sách còn Ưu tiên phát triển phát triển. thúc đẩy tiến bộ thành phần, vận của kế hoạch 5 Nhà nước theo chí là: nhiều thành năm đổi mới, Đại những quy định công nghiệp khoa học-kỹ hành theo cơ chế năm định hướng xã – Về mục đích phần vận hành hội lần thứ XII không thống nặng một cách - Nêu ra những thuật, phát triển thị trường có sự -Nước ta còn hội chủ nghĩa; đó phát triển: Mục theo cơ chế thị của Đảng đã nêu nhất, môi trường hợp lý trên cơ sở nội dung chủ yếu kinh tế hàng hoá quản lý của Nhà nghèo và kém phát chính là nền kinh đích của kinh tế trường có sự rõ: “Nền kinh tế đầu tư kinh phát triển nông của cơ chế quản theo hướng đi nước, huy động triển. Chúng ta tế thị trường định thị trường định quản lý của Nhà thị trường định doanh chưa nghiệp và công lý kinh doanh xã lên chủ nghĩa xã được nguồn lực chưa thực hiện tốt hướng xã hội chủ hướng xã hội nước dưới sự hướng XHCN ở được thông nghiệp nhẹ, kết hội chủ nghĩa là: hội sản xuất của xã cần kiệm trong sản nghĩa. Mục đích chủ nghĩa ở lãnh đạo của Việt Nam là nền thoáng, minh hợp xây dựng Đổi mới kế - Nhà nước công hội, tốc độ lạm xuất, tiết kiệm của nền kinh tế nước ta nhằm Đảng Cộng sản. kinh tế vận hành bạch. Chưa tạo công nghiệp và hoạch hoá theo nhận sự tồn tại phát được kiềm trong tiêu dùng, thị trường định thực hiện dân Đây là một hình đầy đủ, đồng bộ được đột phá nông nghiệp cả nguyên tắc phát lâu dài của nhiều chế, đời sống của dồn vốn cho đầu hướng xã hội chủ giàu, nước thái kinh tế thị theo các quy luật trong huy động, nước thành một huy vai trò chủ thành phần kinh một bộ phận nhân tư phát triển nghĩa là phát mạnh, xã hội trường vừa tuân của kinh tế thị phân bổ và sử cơ cấu kinh tế đạo của các quy tế vừa nâng cao dân đã được cải - Việc triển lực lượng công bằng dân theo những quy trường, đồng dụng có hiệu công-nông luật kinh tế xã vai trò chủ đạo thiện. lãnh đạo xây dựng sản xuất, phát chủ, văn minh, luật của kinh tế thời đảm bảo quả các nguồn nghiệp; vừa xây hội chủ nghĩa, của kinh tế quốc Xây dựng hệ quan hệ sản xuất triển kinh tế để giải phóng mạnh thị trường, vừa định hướng lực phát triển. dựng kinh tế đồng thời sử doanh, vừa phát thống chính trị, mới có phần vừa xây dựng cơ sở mẽ, lực lượng dựa trên cơ sở XHCN phù hợp Thể chế phát trung ương vừa dụng đúng đắn huy khả năng xây dựng Nhà lúng túng vừa vật chất-kỹ thuật sản xuất và và được dẫn với từng giai triển, điều phối phát triển kinh tế các quy luật của tích cực của các nước xã hội chủ buông lỏng. Chậm của chủ nghĩa xã không ngừng dắt, chi phối bởi đoạn phát triển kinh tế vùng địa phương, két quan hệ hàng thành phần kinh nghĩa của nhân tháo gỡ những hội, nâng cao đời nâng cao đời các nguyên tắc của đất nước. chưa được quan hợp kinh tế trung hoá-tiền tệ. tế khác. Các dân, do nhân dân, vướng mắc về cơ sống nhân dân. sống nhân dân, và bản chất của Đó là nền kinh tế tâm và cụ thể ương với kinh tế thành phần kinh vì nhân dân; xây chế, chính sách để Phát triển lực đẩy mạnh xóa chủ nghĩa xã thị trường hiện hoá bằng pháp địa phương trong tế bình đẳng về dựng Mặt trận Tổ tạo điều kiện thuận lượng sản xuất đói giảm nghèo, hội. đại và hội nhập luật nên liên kết một cơ cấu kinh - Làm cho các quyền lợi, nghĩa quốc Việt Nam và lợi cho doanh hiện đại gắn liền khuyến khích Trong nền kinh quốc tế, có sự vùng còn lỏng đơn vị kinh tế có tế quốc dân quyền tự chủ vụ trước pháp các đoàn thể nghiệp nhà nước với xây dựng mọi người vươn tế thị trường quản lý của nhà lẻo. thống nhất; kết luật. nhân dân. nâng cao hiệu quả quan hệ sản xuất lên làm giàu định hướng xã nước pháp hợp phát triển lực trong sản xuất, =>Nền kinh tế hoạt động, phát mới phù hợp trên chính đáng, giúp hội chủ nghĩa, quyền XHCN do - Điểm mới của lượng sản xuất kinh doanh. hàng hoá nhiều huy vai trò chủ đạo cả ba mặt sở đỡ người khác cơ chế thị Đảng Cộng sản Văn kiện Đại hội với xác lập và thành phần, vận trong nền kinh tế hữu, quản lý và thoát khỏi nghèo trường phải Việt Nam lãnh XIII là đã nêu rõ hoàn thiện quan - Phân biệt chức động theo cơ quốc dân. Chưa phân phối. và từng bước được vận dụng đạo”. nội hàm của kinh hệ sản xuất mới; năng quản lý chế thị trường có quan tâm tổng kết - Cơ sở vật chất - khán giả hơn". đầy đủ, linh hoạt Tiếp tục hoàn tế thị trường kết hợp kinh tế hành chính của sự quản lý của thực tiễn kỹ thuật của nền - Mục tiêu trên để phát huy thiện thể chế sở định hướng với quốc phòng; Nhà nước với Nhà nước bước kinh tế được tăng thể hiện rõ mục mạnh mẽ và có hữu, phát triển XHCN ở nước tăng cường quan chức năng quản đầu hình thành cường. Môi đích phát triển hiệu quả mọi các thành phần ta: “Kinh tế thị hệ phân công, lý sản xuất, kinh trường hoà bình, kinh tế vi con nguồn lực nhằm kinh tế, các loại trường định hợp tác, tương doanh của các sự hợp tác, liên người, giải phát triển nhanh hình doanh hướng XHCN là trợ với các nước đơn vị kinh tế. kết quốc tế và phóng lực lượng và bền vững nghiệp: nâng cao mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa những xu thế tích sản xuất, phát nền kinh tế, hiệu quả thu hút tổng quát của anh em trên cơ cực trên thế giới triển kinh tế để nâng cao đời đầu tư trực tiếp nước ta trong sở chủ nghĩa - Phân công, tạo điều kiện để nâng cao đời sống nhân dân, nước ngoài, chú thời kỳ quá độ phân cấp bảo quốc tế xã hội đảm các quyền chúng ta tiếp tục sống cho mọi khuyến khích trọng chuyển lên CNXH. Đó là chủ nghĩa, đồng tập trung thống phát huy nội lực người, mọi làm giàu hợp giao công nghệ, nền kinh tế thị thời phát triển và lợi thế so người đều được pháp đi đôi với trình độ quản lý trường hiện đại, quan hệ kinh tế nhất của Trung sánh, tranh thủ hưởng những xóa đói, giảm tiên tiến, tăng hội nhập quốc ương trong với các nước những khâu then ngoại lực - nguồn thành quả phát nghèo, tăng cường liên kết tế, vận hành đầy khác trên cơ sở chốt, quyền chủ vốn, công nghệ triển. Ở đây thể cường đồng giữa doanh đủ, đồng bộ theo giữ vững độc lập mới, kinh nghiệm hiện sự khác thuận xã hội để nghiệp có vốn các quy luật của chủ quyền và các động của địa quản lý, mở rộng biệt với mục đích thực hiện mục đầu tư nước kinh tế thị bên cùng có lợi; phương trên địa thị trường - phục tất cả vì lợi tiêu dân giàu, ngoài với doanh trường, có sự bàn lãnh thổ, làm cho nước quyền tự chủ sản vụ sự nghiệp nhuận phục vụ nước mạnh, dân nghiệp trong quản lý của Nhà Việt Nam trở công nghiệp hoá, lợi ích của các chủ, công bằng, nước. nước pháp thành một nước xuất kinh doanh hiện đại hoá. nhà tư bản, bảo văn minh. Đẩy mạnh nâng quyền XHCN, do xã hội chủ nghĩa của cơ sở. - Kinh tế thị vệ và phát triển Phát huy quyền cao hiệu quả hội Đảng Cộng sản có kinh tế công – trường định chủ nghĩa tư bản tự do kinh nhập kinh tế Việt Nam lãnh nông nghiệp hiện hướng xã hội chủ Về phương doanh theo quốc tế: Chủ đạo; bảo đảm đại, văn hoá và nghĩa có nhiều hướng phát pháp luật của động, tích cực định hướng khoa học kỹ thuật hình thức sở triển: Phát triển mọi công dân để hội nhập quốc tế; XHCN vì mục tiên tiến, quốc hữu, nhiều thành kinh tế nhiều làm giàu cho đa dạng hóa, đa tiêu “dân giàu, phòng vững phần kinh tế, thành phần, bản thân và phương hóa nước mạnh, dân mạnh, có đời trong đó kinh tế trong đó kinh tế đóng góp cho xã quan hệ kinh tế chủ, công bằng, sống văn minh, nhà nước giữ vai Nhà nước giữ hội. Mọi thành quốc tế, tránh lệ văn minh” Trên hạnh phúc”. Báo trò chủ đạo; kinh vai trò chủ đạo, phần kinh tế, thuộc vào một thị cơ sở đó, nhấn cáo đã đề ra tế nhà nước cùng kinh tế Nhà các chủ thể trường, một đối mạnh những nội phương hướng, với kinh tế tập nước cùng với tham gia thị tác cụ thể dung quan trọng nhiệm vụ của kế thể ngày càng trở kinh tế tập thể trường đều - Thị trường đầy của nội hàm này, hoạch phát triển thành nền tảng ngày càng trở được coi trọng, đủ là: thứ nhất, để thống nhất kinh tế và văn vững chắc. Kinh thành nền tảng cùng phát triển tính minh bạch - nhận thức và hoá (1976-1980) tế thị trường định vững chắc của lâu dài, hợp tác, bảo đảm cho các thực hiện. nhằm 2 mục tiêu hướng xã hội chủ nền kinh tế quốc cạnh tranh bình nhà đầu tư thấy vừa cơ bản vừa nghĩa có sự quản dân. đẳng, lành mạnh được sự minh - Điểm mới trong cấp bách là bảo lý của Nhà nước. Phát triển nền và văn minh, bạch trong môi đại hội XIII: đảm nhu cầu của - Kinh tế thị kinh tế với nhiều trong đó kinh tế trường đầu tư 1. Làm rõ hơn đời sống nhân trường định hình thức sở nhà nước giữ kinh doanh. Thứ vai trò, định dân, tích luỹ để hướng xã hội chủ hữu, nhiều thành vai trò chủ đạo. hai, tuân thủ hướng phát triển xây dựng cơ sở nghĩa thực hiện phần kinh tế là Phát triển kinh pháp luật đề ra. các thành phần vật chất kỹ thuật phân phối chủ nhằm giải phóng tế thị trường, Thứ ba, phải có kinh tế trong nền của chủ nghĩa xã yếu theo kết quả mọi tiềm năng chủ động, tích đồng tiền ổn kinh tế thị trường hội. Muốn vậy, lao động và hiệu để phát triển cực hội nhập định. Thứ tư, đối định hướng xã phải ra sức thực quả kinh tế, đồng trong mọi thành quốc tế, đồng xử công bằng hội chủ nghĩa hiện các nhiệm thời phân phối phần kinh tế, thời giữ vững, giữa các khu vực 2. Xác định rõ vụ: phát triển theo mức đóng trong mỗi cá tăng cường tính doanh nghiệp, hơn mối quan hệ vượt bậc về nông góp vốn và các nhân và một độc lập, tự chủ không phân biệt giữa Nhà nước, nghiệp, lâm nguồn lực khác vùng miền, phát của nền kinh tế. doanh nghiệp thị trường và xã nghiệp, ngư vào sản xuất, huy tối đa nội Phát triển kinh nhà nước với hội trong cơ chế nghiệp, giải quyết kinh doanh và lực để phát triển tế đi đôi với phát doanh nghiệp tư vận hành nền một cách vững thông qua phúc nhanh nền kinh triển văn hoá, xã nhân hay doanh kinh tế thị trường chắc nhu cầu của lợi xã hội. tế. Trong nền hội, thực hiện nghiệp nước định hướng xã cả nước về kinh tế nhiều tiến bộ và công ngoài. Thứ năm, hội chủ nghĩa lương thực, thực thành phần, kinh bằng xã hội không có các 3. Đề ra nhiều phẩm và hàng tế nhà nước giữ ngay trong từng khoản chi phí nhiệm vụ mới, tiêu dùng thông vai trò chủ đạo, bước và từng chính thức. nội dung mới để dụng, xây dựng là công cụ chủ chính sách. Để hội nhập tiếp tục hoàn thêm nhiều cơ sở yếu để nhà nước Công bằng trong quốc tế thành thiện toàn diện, mới về công điều tiết nền kinh phân phối các công, nền kinh tế đồng bộ thể chế nghiệp nặng, đặc tế, định hướng yếu tố sản xuất, nước ta phải kinh tế thị trường biệt là cơ khí, mở cho sự phát triển tiếp cận và sử hướng tới đạt định hướng xã mang giao thông vì mục tiêu dân dụng các cơ hội, trình độ kinh tế hội chủ nghĩa, vận tải, xây dựng giàu, nước điều kiện phát thị trường hiện đáp ứng yêu cầu cơ bản, đẩy mạnh, xã hội triển. Phân phối đại của các nước phát triển đất mạnh khoa học công bằng, dân kết quả làm ra phát triển trên nước trong kỹ thuật; sử dụng chủ, văn minh. chủ yếu theo kết thế giới. những năm tới hết lực lượng lao Để giữ vai trò quả lao động, động; hoàn thành chủ đạo kinh tế hiệu quả kinh tế, cơ bản cải tạo xã nhà nước phải đồng thời theo hội chủ nghĩa ở nắm được các vị mức đóng góp miền Nam, củng trí then chốt của vốn cùng các cố quan hệ sản nền kinh tế bằng nguồn lực khác xuất xã hội chủ trình độ khoa và phân phối nghĩa ở miền học, công nghệ thông qua hệ Bắc, cải tiến tiên tiến, hiệu thống an sinh xã mạnh mẽ công quả sản xuất hội, phúc lợi xã tác thương kinh doanh cao hội. nghiệp, giá cả, tài chứ không phải Nâng cao hiệu chính, ngân dựa vào bao lực, hiệu quả hàng; tăng nhanh cấp, cơ chế xin quản lý kinh tế nguồn xuất khẩu; cho hay độc của Nhà nước. phát triển giáo quyền kinh Nhà nước quản dục, văn hoá, y doanh Mặt khác, lý nền kinh tế thị tế, cải cách giáo tiến lên chủ trường định dục, đào tạo cán nghĩa xã hội đặt hướng xã hội bộ, thanh toán ra yêu cầu nền chủ nghĩa bằng hậu quả của chủ kinh tế phải luật pháp, cơ nghĩa thực dân được dựa vào chế, chính sách, mới; xây dựng nền tăng của sở chiến lược, quy một hệ thống mới hữu toàn dân hoạch, kế hoạch về quản lý kinh tế các tư liệu sản và các nguồn trong cả nước. xuất chủ yếu và lực kinh tế, giữ định hướng xã vững ổn định hội và phân kinh tế vĩ mô, phối. Thực hiện tạo lập, phát tiến bộ và công triển đầy đủ, bằng xã hội đồng bộ các yếu ngay trong từng tố thị trường và bước đi và từng các loại thị chính sách phát trường, cải thiện triển, tăng môi trường kinh trưởng kinh tế doanh, nâng cao gắn kết chặt chẽ sức cạnh tranh và đồng bộ với của nền kinh tế, phát triển xã hội, định hướng phát văn hóa, giáo triển, phát huy dục và đào tạo, mặt tích cực, giải quyết tốt các hạn chế, khắc vấn đề xã hội vì phục mặt trái, mục tiêu phát tiêu cực của cơ triển con người. chế thị trường; Quan tâm giải phát huy dân quyết các vấn đề chủ, quyền làm xã hội vừa đảm chủ của nhân bảo sự phát triển dân trong lĩnh bền vững, vừa vực kinh tế. thể hiện ra định II. Phát triển các hướng xã hội hình thức sở chủ nghĩa của hữu, các thành nền kinh tế, hạn phần kinh tế, chế tác đồng liệu các loại hình cực của kinh tế doanh nghiệp thị trường, thực Tiếp tục thể chế hiện mục tiêu hoá quan điểm phát triển con của Đảng về người. phát triển đa Trong lĩnh vực dạng các hình phân phối, định thức sở hữu, hướng xã hội các thành phần chủ nghĩa được kinh tế, các loại thể hiện qua chế hình doanh đã phân phải nghiệp; bảo hộ chủ yếu theo kết các quyền và lợi quả lao động ích hợp pháp hiệu quả kinh tế, của chủ sở hữu phúc lợi xã hội tài sản thuộc Đảng thời để các hình thức sở huy động mọi hữu, các loại nguồn lực kinh hình doanh tế cho sự phát nghiệp trong triển còn thực nền kinh tế; xây hiện phân phối dựng, hoàn theo mức đóng thiện luật pháp góp vốn và các về sở hữu đối nguồn lực khác với các loại tài Về định hướng sản mới như sở xã hội và phân hữu trí tuệ, cổ phối: Thực hiện phiếu, trái phiếu, tiến bộ và công tài nguyên bằng xã hội nước..., quy ngày trong từng định rõ quyền, bước đi và từng trách nhiệm của chính sách phát các chủ sở hữu triển, tăng đối với xã hội. trưởng kinh tế Đổi mới, hoàn gắn kết chặt chẽ thiện luật pháp, và đồng bộ với cơ chế, chính phát triển xã hội, sách về sở hữu văn hóa, giáo đối với đất đai, dục và đào tạo, tài nguyên, vốn giải quyết tốt các và các loại tài vấn đề xã hội vì sản công khác mục tiêu phát để tài nguyên, triển con người. vốn và các tài Quan tâm giải sản công được quyết các vấn đề quản lý, sử dụng xã hội vừa đảm có hiệu quả, bảo sự phát triển khắc phục tình bền vững, vừa trạng thất thoát, thể hiện rõ định lãng phí. Đất hướng xã hội đai, tài nguyên, chủ nghĩa của vốn, tài sản do nền kinh tế, hạn Nhà nước đại chế tác động diện chủ sở hữu tiêu cực của kinh được giao cho tế thị trường, các chủ thể thực hiện mục thuộc mọi thành tiêu phát triển phần kinh tế sử con người. dụng theo Trong lĩnh vực nguyên tắc hiệu phân phối, định quả. Các chủ hướng xã hội thể có quyền và chủ nghĩa được nghĩa vụ như thể hiện qua chế nhau trong sử độ phân phối dụng có hiệu chủ yếu theo kết quả các nguồn quả lao động, lực của Nhà hiệu quả kinh tế, nước. Tổng kết phúc lợi xã hội. hoạt động của Đồng thời để Tổng công ty huy động mọi Đầu tư, kinh nguồn lực kinh doanh vốn nhà tế cho sự phát nước; nghiên triển còn thực cứu hình thành hiện phân phối các tổ chức theo mức đóng quản lý đầu tư, góp vốn và các kinh doanh có nguồn lực khác hiệu quả các Về quản lý: Phát nguồn vốn, tài huy vai trò làm sản của Nhà chủ xã hội của nước; khắc phục nhân dân, bảo tình trạng bộ đảm vai trò quản máy quản lý lý, điều tiết nền hành chính tham kinh tế của nhà gia trực tiếp vào nước pháp các hoạt động quyền xã hội chủ kinh doanh nghĩa dưới sự thông qua mệnh lãnh đạo của lệnh hành chính. Đảng là sự thể Đẩy mạnh đổi hiện rõ rệt định mới, sắp xếp và hướng xã hội nâng cao hiệu chủ nghĩa và quả kinh doanh cũng là sự khác của doanh biệt cơ bản giữa nghiệp nhà kinh tế thị trường nước. Khẩn tư bản chủ nghĩa trương cơ cấu với kinh tế thị lại ngành nghề trường định kinh doanh của hướng xã hội các tập đoàn chủ nghĩa. Sự kinh tế và các quản lý, điều tiết tổng công ty nhà nền kinh tế của nước, tập trung nhà nước xã hội vào một số chủ nghĩa bằng ngành, lĩnh vực pháp luật đảm then chốt của bảo mục đích nền kinh tế. của nền kinh tế, Từng bước xây sự vận động của dựng các doanh chế độ sở hữu, nghiệp mang phân phối theo tầm khu vực và định hướng xã toàn cầu. Xác hội chủ nghĩa, định đúng đắn, phát huy mặt cụ thể hơn tích cực, hạn quyền hạn, trách chế mặt tiêu cực nhiệm của hội của kinh tế thị đồng quản trị và trường, đảm bảo giám đốc doanh quyền lợi chính nghiệp đối với đáng của một vốn và tài sản con người. nhà nước tại Những tiêu chí doanh nghiệp, trên vừa thể hiện vừa bảo đảm tính định hướng quyền chủ động xã hội chủ nghĩa sản xuất kinh của nền kinh tế doanh của thị trường ở doanh nghiệp, nước ta vừa thể vừa bảo toàn, hiện sự khác nâng cao hiệu biệt cơ bản giữa quả sử dụng kinh tế thị trường vốn và tài sản định hướng xã nhà nước. hội chủ nghĩa Đẩy mạnh đổi với kinh tế thị mới tổ chức, cơ trường tư bản chế hoạt động chủ nghĩa. của các đơn vị dịch vụ công phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các đơn vị này có quyền chủ động và được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia thị trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ công cho xã hội, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ... Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã. Tổng kết tình hình phát triển các hợp tác xã và thực hiện Luật Hợp tác xã. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc ra đời, phát triển các hợp tác xã, các tổ hợp tác kiểu mới và các mô hình kinh tế tập thể khác theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, có chức năng kinh tế và xã hội. Tạo điều kiện phát triển các trang trại ở nông thôn và hình thành hợp tác xã của các chủ trang trại. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định luật pháp về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của người sở hữu (hội đồng quản trị), quyền và trách nhiệm của người được chủ sở hữu giao quản lý sử dụng các tài sản để kinh doanh (ban giám đốc); phân phối lợi nhuận tạo ra cho người chủ sở hữu, người được giao quản lý sử dụng và người lao động. 13 Hệ thống - Báo cáo chính - Một là, xác Đảng Cộng -Giữ vững ổn định Những đổi mới
Về sức mạnh đại I. Phát huy dân 1. Quốc tế - Tiếp tục giữ chính trị trị của Đại hội định sáu nguyên sản Việt Nam là chính trị về hệ thống đoàn kết toàn chủ xã hội chủ - Tình hình chính vững và tăng nêu rõ trong tắc chỉ đạo công một bộ phận và là -Thực hiện có hiệu chính trị: dân tộc nghĩa và sức trị - an ninh thế cường sự lãnh những năm qua cuộc đổi mới tổ chức lãnh đạo quả một số đổi mới Một là, chủ Đại hội X khẳng mạnh đại giới thay đổi đạo tuyệt đối, nhân dân ta đã + Đi lên chủ hệ thống chính trị, quan trọng về hệ trương nâng cao định: đoàn kết dân nhanh chóng, trực tiếp về mọi phải đương đầu nghĩa xã hội là lấy chủ nghĩa thống chính trị chất lượng hệ Đại đoàn kết tộc diễn biến rất mặt của Đảng, với cuộc chiến con đường tất Mác-Lênin và tư -Hệ thống chính trị thống chính trị ở toàn dân tộc trên 1. Phát huy dân phức tạp, khó sự quản lý tập tranh xâm lược yếu, là sự lựa tưởng Hồ Chí còn nhiều nhược cơ sở xã, nền tảng liên chủ xã hội chủ lường; tranh trung, thống nhất lớn nhất và ác liệt chọn sáng suốt Minh làm nền điểm. Năng lực và phường, thị trấn minh giai cấp nghĩa chấp lãnh thổ và của Nhà nước nhất của đế quốc của Bác Hồ, là tảng tư tưởng, hiệu quả lãnh đạo Hai là, nhiệm vụ công nhân với Khẳng định :" tài nguyên, xung đối với quốc Mỹ để giải phóng mục tiêu, là lý kim chỉ nam cho của Đảng, hiệu lực chủ yếu của công giai cấp nông dân chủ xã hội đột sắc tộc, tôn phòng, an ninh miền Nam, bảo tưởng của Đảng hành động, lấy quản lý, điều hành tác tư tưởng, lý dân và đội ngũ chủ nghĩa là giáo,.. tiếp tục và lực lượng vũ vệ miền Bắc, đã và nhân dân ta. tập trung dân chủ của Nhà nước, luận của Đảng là: trí thức, dưới sự bản chất của diễn ra gay gắt ở trang. chiến đấu anh + Chủ nghĩa làm nguyên tắc tổ hiệu quả hoạt động Đẩy mạnh tổng lãnh đạo của chế độ ta, vừa nhiều khu vực. - Xây dựng dũng và thắng lợi Mác-Lênin là chức cơ bản. Xây của các đoàn thể kết thực tiễn và Đảng, là đường là mục tiêu - Những vấn đề Quân đội nhân vẻ vang. Thắng nền tảng tư dựng Đảng trong chính trị, xã hội nghiên cứu lý lối chiến lược vừa là động toàn cầu như an dân, Công an lợi của nhân dân tưởng của Đảng, sạch, vững mạnh chưa nâng lên kịp luận, tiếp tục làm của cách mạng lực của sự ninh tài chính, an nhân dân cách ta trong sự chỉ đạo toàn bộ về chính trị, tư với đòi hỏi của tình sáng tỏ hơn lý Việt Nam; là phát triển xã ninh năng lượng, mạng, chính quy, nghiệp kháng sự nghiệp cách tưởng và tổ chức hình luận về chủ nghĩa nguồn sức hội ". nguồn nước, tinh nhuệ, từng chiến chống Mỹ mạng của nhân . xã hội và con mạnh, động lực 2. Phát huy sức lương thực, có bước hiện đại, cứu nước mãi dân ta. Đổi mới và chỉnh đường đi lên chủ chủ yếu và là mạnh đại nhiều diễn biến một số quân mãi ghi vào lịch + Đổi mới nhằm đốn Đảng theo nghĩa xã hội ở nhân tố có ý đoàn kết toàn phức tạp. chủng, binh sử dân tộc như tăng cường vai nguyên tắc là nước ta. nghĩa quyết định dân tộc - Châu Á - Thái chủng, lực lượng một trong những trò lãnh đạo của quán triệt, vận Ba là, đẩy mạnh bảo đảm thắng " Đại đoàn kết Bình Dương, có mặt tiến trang chói lọi nhất Đảng, hiệu lực dụng sáng tạo nghiên cứu, lợi bền vững của toàn dân tộc trong đó có khu nhanh lên hiện và đi bào lịch sử quản lý chủ nghĩa Mác – tuyên truyền, sự nghiệp xây phải dựa trên vực Đông Nam đại, đáp ứng thế giới như một của Nhà nước, Lênin và tư tưởng giáo dục tư dựng và bảo vệ cơ sở giải Á, tiếp tục là ngày càng tốt chiến công vĩ đại phát huy quyền Hồ Chí Minh tưởng Hồ Chí Tổ quốc. quyết hài hòa trung tâm phát hơn yêu cầu, của thế kỷ XX. làm chủ của Minh. Đại đoàn kết là quan hệ lợi triển năng động, nhiệm vụ bảo vệ Đối với đế quốc nhân dân, tăng Bốn là, chủ sự nghiệp của ích giữa các có vị trí địa kinh Tổ quốc. Mỹ, đây là thất cường sức trương phát huy toàn dân tộc, thành viên tế - chính trị - Chủ động phát bại lớn nhất trong mạnh sức mạnh đại của cả hệ thống trong xã hội chiến lược ngày hiện, có các lịch sử nước Mỹ. và hiệu lực của đoàn kết toàn chính trị mà hạt II. "Đẩy càng quan trọng phương án, đối Nếu thắng lợi của các tổ chức dân tộc vì “Dân nhân lãnh đạo là mạnh xây trên thế giới. sách ngăn ngừa cách mạng tháng trong hệ thống giàu, nước mạnh, các tổ chức dựng nhà 2. Trong nước các nguy cơ Tám và kháng chính trị xã hội công bằng, đảng, được thực nước pháp - Nguy cơ tụt hậu chiến tranh, chiến chống thực . + Sự lãnh đạo dân chủ, văn hiện bằng nhiều quyền xã hội về kinh tế, nguy xung đột từ sớm, dân Pháp mở của Đảng là điều minh” biện pháp, hình chủ nghĩa Việt cơ "diễn biến từ xa và kiểm đầu sự sụp đổ kiện quyết định Năm là, khẳng thức, trong đó Nam hòa bình" của soát tốt các của chủ nghĩa thắng lợi nghiệp định công tác dân các chủ trương 1. Khẳng định: thế lực thù địch; nhân tố có thể thực dân cũ thì xây dựng tộc của Đảng với của Đảng và " Nhà nước ta là tình trạng suy gây bất lợi đột thắng lợi của và bảo vệ Tổ những quan điểm chính sách, Nhà nước thoái về tư biến. cuộc kháng chiến quốc xã hội chủ mới: Dân tộc và pháp luật của pháp quyền tưởng chính trị, - Tiềm lực quốc chống Mỹ chứng nghĩa của nhân đoàn kết dân tộc Nhà nước có ý xã hội chủ đạo đức, lối phòng và an minh sự phá sản dân ta. là vấn đề chiến nghĩa quan trọng nghĩa của sống, những ninh được tăng hoàn toàn của + Xây dựng nền lược cơ bản, lâu hàng đầu. nhân dân, do biểu hiện "tự cường; thế trận chủ nghĩa thực dân chủ xã hội dài, đồng thời là Về phương thức nhân dân, vì diễn biến", "tự lòng dân được dân mới là không chủ nghĩa là vấn đề cấp bách hoạt động của nhân dân ". chuyển hóa" diễn chú trọng; thế tránh khỏi. mục tiêu, là của cách mạng mặt trận tổ quốc 2. Nhiệm vụ, giải biến phức tạp; trận quốc phòng - Thắng lợi đó là động lực của sự Việt Nam; phát Việt Nam và các pháp chủ yếu: - Năm năm tới là toàn dân và thế kết quả tổng hợp nghiệp xây dựng triển toàn diện đoàn thể nhân Khẩn trương thời kỳ Việt Nam trận an ninh của một loạt các xã hội chủ chính trị, kinh tế, dân nghiên cứu, thực hiện đầy đủ nhân dân, nhất nhân tố tạo nên. nghĩa. văn hóa, xã hội Mặt trận Tổ quốc sửa đổi, bổ các cam kết là trên các địa Đó là sự lãnh đạo + Kết hợp chủ và an ninh-quốc Việt Nam và các sung Hiến trong Cộng đồng bàn chiến lược, của Đảng ta với nghĩa yêu nước phòng trên địa đoàn thể nhân pháp năm ASEAN và WTO, trọng điểm được đường lối, với chủ nghĩa bàn vùng dân tộc dân có vai trò rất 1992 (đã tham gia các củng cố. phương pháp quốc tế xã hội và miền núi quan trọng trong được sửa đổi, hiệp định thương -Bước đầu hình cách mạng và chủ nghĩa, kết Sáu là, khẳng việc tập hợp, bổ sung năm mại tự do thế hệ thành hệ thống chiến tranh cách hợp sức mạnh định công tác tôn vận động, đoàn 2001) phù mới, hội nhập pháp luật và cơ mạng đúng đắn dân tộc với sức giáo của Đảng kết rộng rãi các hợp với tình quốc tế, đòi hỏi sở vật chất cho và sáng tạo; cuộc mạnh thời đại. với những quan tầng lớp nhân hình mới ta phải nỗ lực việc bảo đảm an chiến đấu đầy - Hai là, xác định điểm mới: Tín dân; đại diện III. Xây dựng cao để tận dụng ninh mạng, an khó khăn gian yêu cầu công tác ngưỡng, tôn giáo cho quyền và lợi Đảng trong thời cơ trong quá toàn thông tin khổ, bền bỉ và tư tưởng trong là nhu cầu tinh ích hợp pháp sạch, vững trình hội nhập. quốc gia, không thông minh của tình hình mới thần của một bộ của nhân dân; mạnh, nâng - Chủ trương đổi gian mạng quốc nhân dân, quân Công tác tư phận nhân dân, đưa các chủ cao năng lực mới hệ thống gia. Ban hành và đội cả nước, đặc tưởng phải nâng đang và sẽ tồn tại trương, chính lãnh đạo và chính trị: thực hiện Chiến biệt là của các cao chất lượng cùng dân tộc sách của Đảng, sức chiến đấu Một là, tiếp tục lược an ninh đảng bộ, của cán và tính hiệu quả, trong quá trình Nhà nước, các của Đảng đẩy mạnh cuộc mạng quốc gia. bộ, chiến sĩ công bảo đảm xây dựng chủ chương trình 1. Về Đảng cộng vận động “Học tác và chiến đấu tính chủ động nghĩa xã hội ở kinh tế, văn hoá, sản tập và làm theo ở chiến trường kịp thời, tính nước ta; các tôn xã hội, quốc Bổ sung vào tấm gương đạo miền Nam, của chiến đấu sắc giáo hoạt động phòng, an ninh Cương lĩnh đức Hồ Chí hàng triệu đồng bén, phục vụ trong khuôn khổ vào cuộc sống, cách diễn đạt Minh”, đây là nội bào yêu nước tích cực việc pháp luật, bình góp phần xây bản chất của dung quan trọng khắp mọi miền thực đẳng trước pháp dựng sự đồng Đảng :" Đảng của công tác xây Tổ quốc; sức hiện chủ trương luật; nghiêm cấm thuận trong xã Cộng sản Việt dựng, chỉnh đốn mạnh của chế độ chính sách của sự phân biệt đối hội. Nam là đội Đảng. xã hội chủ nghĩa Đảng, Nhà nước xử với công dân Đổi mới, nâng tiên phong Hai là, tăng ở miền Bắc, của Công tác tư vì lý do tín cao chất lượng của giai cấp cường xây dựng, đồng bào miền tưởng phải ngưỡng, tôn hoạt động của công nhân, chỉnh đốn Đảng; Bắc vừa xây khẳng định: Tính giáo. Mặt trận, các đồng thời là ngăn chặn, đẩy dựng vừa chiến tất yếu lịch sử đoàn thể nhân đội tiên phong lùi sự suy thoái đấu để bảo vệ của chủ nghĩa dân và các hội của nhân dân về tư tưởng căn cứ địa chung xã hội và những quần chúng, lao động và chính trị, đạo của cách mạng thành tựu của hệ khắc phục tình của dân tộc đức, lối sống, cả nước, vừa huy thống xã hội chủ trạng hành chính Việt Nam; đại những biểu hiện động ngày càng nghĩa thế giới. hoá, phô trương, biểu trung “tự diễn biến”, nhiều sức người, Tính khách hình thức; làm thành lợi ích “tự chuyển hóa” sức của cho cuộc quan của quá tốt công tác dân của giai cấp trong nội bộ. chiến đấu trên trình cải tổ, cải vận theo phong công nhân, Ba là, tiếp tục đổi chiến trường cách, đổi mới và cách trọng dân, nhân dân lao mới, sắp xếp tổ miền Nam; sự xây dựng chủ gần dân và có động và của chức bộ máy của đoàn kết liên nghĩa xã hội. trách nhiệm với dân tộc". hệ thống chính minh chiến đấu Nâng cao cảnh dân. 2. Về nền tảng trị tinh gọn, hoạt của nhân dân giác cách mạng, Phát huy dân tư tưởng của động hiệu lực, Việt Nam, Lào, đấu tranh chống chủ Đảng hiệu quả. Campuchia; sự chủ nghĩa đế Đại hội nhấn "Đảng lấy chủ Bốn là, tiếp tục giúp đỡ của các quốc và các mạnh, xây dựng nghĩa Mác Lê đổi mới hệ thống nước xã hội chủ thế lực phản một xã hội dân nin và tư tổ chức và quản nghĩa, của giai động quốc tế. chủ, trong đó tưởng Hồ Chí lý, nâng cao chất cấp công nhân và Kiên trì mục tiêu, cán bộ, đảng Minh làm nền lượng và hiệu nhân dân tiến bộ lý tưởng xã hội viên và công tảng tư tưởng, quả hoạt động trên toàn thế giới. chủ nghĩa. Nâng chức phải thực kim chỉ nam của các đơn vị Đặc biệt là sự cao phẩm chất, sự là công bộc cho hành sự nghiệp công giúp đỡ to lớn đạo đức cách của nhân dân. động " lập. của Liên Xô và mạng xã hội chủ Xác định các 3. Bổ sung hoàn Năm là, tập trung Trung Quốc. nghĩa, tăng hình thức tổ chỉnh hơn xây dựng đội Thắng lợi của sự cường sự đoàn chức và có cơ phương thức ngũ cán bộ các nghiệp chống Mỹ kết chế để nhân dân lãnh đạo của cấp, nhất là cấp cứu nước đã để thống nhất ý chí thực hiện quyền Đảng chiến lược, đủ lại cho nhân dân và hành động dân chủ trên các 4. Để xây dựng phẩm chất, năng ta nhiều bài học trong Đảng và lĩnh vực kinh tế, Đảng trong lực và uy tín, kinh nghiệm lớn. xã hội, đấu tranh chính trị, văn sạch, vững ngang tầm 1. Giương cao chống tiêu hoá, xã hội. Đề mạnh, nâng nhiệm vụ. ngọn cờ độc lập cực. cao trách nhiệm cao năng lực dân tộc và chủ - Ba là, đánh giá của các tổ chức lãnh đạo và nghĩa xã hội, kết tình hình các Đảng, Nhà nước sức chiến đấu hợp với sức nước xã hội chủ đối với nhân của Đảng, Đại mạnh chiến đấu nghĩa, sự phá dân. Bộ máy nhà hội XI chỉ rõ của tiền tuyến hoại của nước, các thiết cần thực hiện lớn với tiềm lực chủ nghĩa đế chế khác trong tốt 8 nhóm của hậu phương quốc và nhiệm hệ thống chính nhiệm vụ, giải lớn, động viên vụ cấp bách của trị có nhiệm vụ pháp: đến mức cao Đảng đề xuất ý kiến 1. Tăng cường nhất lực lượng với Đảng trong xây dựng của toàn dân, Từ sự khủng quá trình xây Đảng về chính toàn quân vào hoảng của Liên dựng, hoạch trị cuộc chiến đấu Xô và các nước định và tổ chức 2. Nâng cao chất cứu nước. xã hội chủ nghĩa thực hiện đường lượng và hiệu 2. Nắm vững và Đông Âu, Trung lối, chính sách quả công tác vận dụng đúng ương xác định của Đảng. tư tưởng, lý đắn chiến lược phải đổi mới, Tiếp tục xây luận tiến công, đẩy lùi nâng cao dựng và hoàn 3. Rèn luyện địch từng bước. trình độ lãnh đạo thiện Nhà nước phẩm chất Không ngừng và sức chiến pháp quyền xã đạo đức cách củng cố trận địa đấu, phải xác hội chủ nghĩa mạng, chống cách mạng, tạo định rõ hơn mô Xây dựng cơ chủ nghĩa cá thế và lực hơn hình và con chế vận hành nhân hẳn địch để tiến đường đi lên chủ của Nhà nước 4. Tiếp tục đổi lên giành thắng nghĩa xã hội ở pháp quyền xã mới, kiện toàn lợi hoàn toàn. nước ta; giữ hội chủ nghĩa, tổ chức, bộ 3. Ra sức xây vững các bảo đảm nguyên máy của Đảng dựng và tổ chức nguyên tắc trong tắc tất cả quyền và hệ thống lực lượng chiến quá lực nhà nước chính trị đấu trong cả trình đổi mới; đều thuộc về 5. Kiện toàn tổ nước, đặc biệt không chấp nhân dân; quyền chức cơ sở hết sức coi trọng nhận đa nguyên lực nhà nước là Đảng và nâng xây dựng và phát chính trị, đa thống nhất, có cao chất triển lực lượng đảng; cảnh giác sự phân công, lượng Đảng cách mạng ở và phối hợp giữa viên miền Nam; tranh kiên quyết chống các cơ quan 6. Đổi mới công thủ sự ủng hộ âm mưu “diễn trong việc thực tác cán bộ, coi quốc tế. biến hoà bình... hiện quyền lập trọng công tác 4. Tạo ra một - Bốn là, chủ pháp, hành pháp bảo vệ chính phương pháp trương giải quyết và tư pháp. trị nội bộ cách mạng đúng, một số vấn đề Tiếp tục đổi mới 7. Đổi mới, nâng sử dụng bạo lực cấp bách về xây tổ chức và hoạt cao hiệu quả cách mạng gồm dựng Đảng động của Quốc công tác kiểm lực lượng chính Đảng phải đổi hội. tra, giám sát trị và lực lượng mới tư duy, đổi Đẩy mạnh cải 8. Tiếp tục đổi vũ trang, khởi mới tổ chức, đổi cách hành mới phương nghĩa từng phần mới đội ngũ cán chính, đổi mới tổ thức lãnh đạo ở nông thôn phát bộ, đổi chức và hoạt của Đảng triển thành chiến mới phong cách động của Chính tranh cách mạng, lãnh đạo, nâng phủ theo hướng kết hợp đấu tranh cao giác ngộ, bồi xây dựng hệ quân sự với đấu dưỡng lý tưởng, thống cơ quan tranh ngoại giao, kiến thức hành pháp thống kết hợp khởi và năng lực lãnh nhất, thông suốt, nghĩa của quần đạo, mở rộng hiện đại. Luật chúng với chiến dân chủ gắn với hoá cơ cấu, tổ tranh cách mạng; tăng cường kỷ chức của Chính đánh địch trên ba luật trong phủ; tổ chức bộ vùng chiến lược, Đảng, tăng quản lý đa kết hợp ba thứ cường mối quan ngành, đa lĩnh quân, phát triển hệ giữa Đảng vực, bảo đảm và kết hợp chiến với các tầng lớp tinh gọn và hợp tranh du kích với nhân dân lao lý. chiến tranh chính động. Xây dựng hệ quy, kết hợp Đổi mới công tác thống cơ quan đánh nhỏ, đánh quần chúng của tư pháp trong vừa và đánh lớn; Đảng, tăng sạch, vững nắm vững cường mối quan mạnh, dân chủ, phương châm hệ giữa nghiêm minh, chiến lược đánh Đảng với nhân bảo vệ công lý, lâu dài với tạo dân, thực hiện quyền con thời cơ nhằm mở và bảo đảm người. Đẩy ra những cuộc quyền làm chủ mạnh việc thực tiến công chiến của nhân hiện Chiến lược lược tiến lên thực dânk,op[', cải cách tư pháp hiện tổng công đến năm 2020. kích và nổi dậy Nâng cao chất để đè bẹp quân lượng hoạt động thù giành thắng của hội đồng lợi cuối cùng. nhân dân và uỷ Phân tích tình ban nhân dân, hình mọi mặt của bảo đảm quyền đất nước, báo tự chủ và tự chịu cáo đã nêu lên trách nhiệm của ba đặc điểm lớn: chính quyền địa 1. Nước ta đang phương trong ở trong quá trình phạm vi được từ một xã hội mà phân cấp. nền kinh tế còn Thực hiện các phổ biến là sản giải pháp nhằm xuất nhỏ tiến chấn chỉnh bộ thẳng lên chủ máy và quy chế nghĩa xã hội bỏ hoạt động của qua giai đoạn cơ quan, cán bộ, phát triển tư bản công chức. chủ nghĩa. Nhiệm vụ đổi 2. Cả nước hòa mới, chỉnh đốn bình, độc lập và Đảng, nâng cao thống nhất đang năng lực lãnh tiến lên chủ nghĩa đạo và sức xã hội với nhiều chiến đấu của thuận lợi, song Đảng. cũng còn nhiều 1. Nâng cao bản khó khăn do hậu lĩnh chính trị và quả của chiến trình độ trí tuệ tranh và các tàn của Đảng dư của chủ nghĩa Kiên định chủ thực dân mới gây nghĩa Mác - ra. Lênin, tư tưởng 3. Hoàn cảnh Hồ Chí Minh, quốc tế thuận lợi, mục tiêu độc lập song cuộc đấu dân tộc và chủ tranh “ai thắng ai” nghĩa xã hội. giữa cách mạng Vận dụng và và phản cách phát triển sáng mạng còn rất gay tạo chủ nghĩa go và phức tạp. Mác - Lênin, tư Những đặc điểm tưởng Hồ Chí đó tác động Minh trong hoạt mạnh mẽ đến động của Đảng. quá trình biến đổi Nâng cao trình cách mạng ở độ trí tuệ, chất nước ta. lượng nghiên cứu lý luận của Đảng; tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta; làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đường lối, chính sách của Đảng trong thời kỳ mới. 2. Kiện toàn và đổi mới hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên Mỗi tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm tổ chức và quy tụ sức mạnh của toàn đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quản lý và giám sát đảng viên; đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, suy thoái trong Đảng. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng. Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở đảng. Xác định vị thế pháp lý, thể chế hoá về mặt nhà nước vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các loại hình cơ sở. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng. 3. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; tăng cường quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát Phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn kỷ luật trong Đảng. Lãnh đạo các cấp phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới, của đảng viên và nhân dân. Hoàn thiện quy chế bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của tập thể đối với cá nhân, của tổ chức đối với tổ chức, của cá nhân đối với cá nhân và tổ chức, kể cả đối với người lãnh đạo chủ chốt và tổ chức cấp trên. Xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ. Đổi mới phương pháp kiểm tra và bổ sung chức năng giám sát cho uỷ ban kiểm tra đảng các cấp. 4. Đổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ. Sắp xếp, đổi mới tổ chức, bộ máy của Đảng, đặc biệt là các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng uỷ khối ở Trung ương và các địa phương gắn với kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, bảo đảm tinh gọn, hoạt động thiết thực, hiệu quả. 5. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng. 14 Văn hóa Nhiệm vụ trung -Khoa học kỹ Xây dựng đất -Quản lý nhà nước + Phát triển giáo Đại hội nhấn Đại hội XI khẳng 1.Tình hình - Các lĩnh vực, tâm của cách thuật là một nước có nền văn về kinh tế, xã hội, dục và đào tạo, mạnh: định phương Thực hiện nhiệm loại hình, sản mạng tư tưởng động lực to lớn, hóa tiên tiến, đậm các hoạt động khoa học và công Tiếp tục phát hướng xây dựng vụ xây dựng con phẩm văn hoá và văn hoá là xây có vị trí then đà bản sắc dân khoa học và công nghệ, xây dựng triển sâu rộng và nền văn hóa Việt người đáp ứng phát triển ngày dựng nền văn chốt trong sự tộc. Bảo đảm nghệ, bảo vệ tài nền văn hoá tiên nâng cao chất Nam tiên tiến, yêu cầu của thời càng đa dạng, hoá mới và con nghiệp xây dựng quyền được nguyên và môi tiến, đậm đà bản lượng nền văn đậm đà bản sắc kỳ công nghiệp đáp ứng nhu cầu người mới xã hội CNXH. thông tin, quyền trường sinh thái, sắc dân tộc. hoá Việt Nam dân tộc, phát hóa, hiện đại hóa mới, nhiều mặt chủ nghĩa; tuyên -Sự nghiệp văn tự do sáng tạo giáo dục, đào tạo, + Văn hoá là nền tiên tiến, đậm đà triển toàn diện, và hội nhập quốc của đời sống xã truyền, giáo dục hoá, giáo dục của công dân. thông tin, báo chí, tảng tinh thần bản sắc dân tộc, thống nhất trong tế, bước đầu hội. sâu rộng chủ phải được tiếp (Văn hóa mặc dù xuất bản, văn hoá, của xã hội, vừa là gắn kết chặt chẽ đa dạng, thấm hình thành - Nhiều giá trị nghĩa Mác - tục phát triển và được quan tâm văn nghệ chưa tốt mục tiêu, vừa là và đồng bộ hơn nhuần sâu sắc những giá trị mới văn hoá truyền Lênin và đường nâng cao chất phát triển, nhưng động lực thúc với phát triển tinh thần nhân về con người với thống và di sản lối chính sách lượng chưa được xem đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, văn, dân chủ, các phẩm chất văn hoá được kế của Đảng; đấu -Phát triển các là vấn đề trọng kinh tế-xã hội; làm cho văn hóa tiến bộ; làm cho về trách nhiệm thừa, bảo tồn và tranh chống tư hoạt động văn tâm.) + Hướng mọi thấm sâu vào văn hóa gắn kết xã hội, ý thức phát huy. tưởng và văn hoá hoá, thông tin hoạt động văn mọi lĩnh vực của chặt chẽ và công dân, dân - Hoạt động giao phản động, lạc đang là một nhu hoá vào việc xây đời sống xã hội. thấm sâu vào chủ, chủ động, lưu, hợp tác và hậu của các giai cầu lớn trong đời dựng con người Xây dựng và toàn bộ đời sống sáng tạo, khát hội nhập quốc tế cấp bóc lột. sống nhân dân. Việt Nam phát hoàn thiện giá xã hội, trở thành vọng vươn lên. về văn hoá khởi Trước mắt, cần Phải tăng nhiều triển toàn diện về trị, nhân cách nền tảng tinh Phong trào "Toàn sắc. phổ biến sâu lượng xuất bản chính trị, tư con người Việt thần vững chắc, dân đoàn kết xây - Việc phê phán, rộng các nghị sách và một số tưởng, trí tuệ, Nam, bảo vệ và sức mạnh nội dựng đời sống đấu tranh, đẩy quyết của Đại hội loại báo hằng đạo đức, thể phát huy bản sinh quan trọng văn hóa" đã khơi lùi cái xấu, cái lần thứ IV của ngày quan trọng, chất, về năng lực sắc văn hoá dân của phát triển, dậy được nhiều ác, cái lạc hậu, Đảng; tiến hành bảo đảm đủ sáng tạo, có ý tộc trong thời kỳ coi “con người là giá trị nhân văn chống các quan cải cách giáo sách giáo khoa thức cộng đồng, công nghiệp trung tâm của trong cộng đồng. điểm, hành vi sai dục, phát triển cho học sinh. lòng nhân ái, hoá, hiện đại chiến lược phát Tuy nhiên, thành trái gây hại đến văn học, nghệ Phấn đấu để các khoan dung, tôn hoá, hội nhập triển”, đồng thời quả trong lĩnh văn hoá, lối sống thuật; giáo dục tư xã và các huyện trọng nghĩa tình, kinh tế quốc tế. là chủ thể phát vực văn hóa con người được tưởng xã hội chủ đều có đài và lối sống văn hoá, Bồi dưỡng các triển. Tôn trọng chưa đủ tầm chú trọng. nghĩa, chống tư trạm truyền quan hệ hài hoà giá trị văn hoá và bảo vệ quyền mức để tác động tưởng tư sản và thanh; cung ứng trong gia đình, trong thanh niên, con người, gắn có hiệu quả xây tàn dư tư tưởng đủ số pin cần cộng đồng và xã học sinh, sinh quyền con dựng con người phong kiến, phê thiết cho các hội.. viên, đặc biệt là người với quyền và môi trường phán tư tưởng vùng nông thôn lý tưởng sống, và lợi ích của văn hóa lành tiểu tư sản, quét để nghe đài. Tạo lối sống, năng dân tộc, đất mạnh như đạo sạch ảnh hưởng điều kiện mở lực trí tuệ, đạo nước và quyền đức, lối sống có của tư tưởng và rộng mạng lưới đức và bản lĩnh làm chủ của mặt xuống cấp văn hoá thực dân truyền hình. Cố văn hoá con nhân dân”. Đại đáng lo ngại, đời mới ở miền Nam. gắng bảo đảm người Việt Nam. hội đề ra mục sống văn hóa Trong công tác các điều kiện vật Phát huy tinh tiêu cho giai tinh thần ở nhiều văn hoá, phải chất, kỹ thuật để thần tự nguyện, đoạn tiếp theo là nơi còn nghèo luôn luôn bảo đẩy mạnh các tính tự quản và xây dựng nền nàn, đơn điệu, đảm sự lãnh đạo hoạt động văn năng lực làm văn hóa tiên môi trường văn của Đảng, phải hoá, văn nghệ, chủ của nhân tiến, đậm đà bản hóa còn tồn tại nhằm phục vụ Tổ công tác bảo dân trong đời sắc dân tộc; gia những biểu hiện quốc, phục vụ tồn, bảo tàng. sống văn hoá. đình ấm no, tiến thiếu lành mạnh, nhân dân, phục Đa dạng hoá các bộ, hạnh phúc, ngoại lai, trái với vụ công cuộc xây hình thức hoạt con người phát thuần phong mỹ dựng chủ nghĩa động của phong triển toàn diện tục... xã hội; kế thừa trào "Toàn dân về trí tuệ, đạo Nguyên nhân có chọn lọc, có đoàn kết xây đức, thể chất, chủ yếu: do phê phán và có dựng đời sống năng lực sáng nhiều cấp uỷ, sáng tạo những văn hoá". Phát tạo, ý thức công chính quyền giá trị tinh thần và huy tiềm năng, dân, tuân thủ nhận thức chưa văn hoá của dân khuyến khích pháp luật. Nghị đúng tầm quan tộc cũng như của sáng tạo văn quyết Hội nghị trọng và chưa nền văn minh loài học, nghệ thuật, Trung ương 9 quan tâm đầy đủ người; kết hợp tạo ra những tác khóa XI về xây lĩnh vực này; xây dựng với cải phẩm có giá trị dựng và phát lãnh đạo, chỉ đạo tạo, áp dụng cao về tư tưởng triển văn hóa, chưa thật quyết phương pháp và nghệ thuật. con người Việt liệt. Việc cụ thể phê bình và tự Xây dựng và Nam đáp ứng hóa, thể chế hóa phê bình nâng cấp đồng yêu cầu phát nghị quyết của bộ hệ thống thiết triển bền vững Đảng còn chậm, chế văn hoá, đất nước đã thiếu đồng bộ. chú trọng công khẳng định mục Công tác quản lý trình văn hoá tiêu: xây dựng nhà nước về văn lớn, tiêu biểu. nền văn hóa và hóa chậm được Nâng cao hiệu con người Việt đổi mới, có lúc, quả hoạt động Nam phát triển có nơi bị xem của hệ thống toàn diện, nhẹ, thậm chí nhà văn hoá, hướng đến chân buông lỏng. Đầu bảo tàng, nhà - thiện - mỹ, tư cho lĩnh vực truyền thống, thấm nhuần tinh văn hóa chưa thư viện, phòng thần dân tộc, tương xứng và đọc, điểm bưu nhân văn, dân còn dàn trải. điện - văn hoá chủ và khoa 2. Phương xã, khu vui chơi, học. Văn hóa hướng, nhiệm vụ giải trí... Bảo vệ thực sự trở Xây dựng nền và phát huy giá thành nền tảng văn hóa và con trị của tài liệu tinh thần vững người Việt Nam lưu trữ. chắc của xã hội, phát triển toàn Tiếp tục đầu tư là sức mạnh nội diện, hướng đến cho việc bảo tồn, sinh quan trọng chân - thiện - tôn tạo các di bảo đảm sự mỹ, thấm nhuần tích lịch sử cách phát triển bền tinh thần dân tộc, mạng, kháng vững và bảo vệ nhân văn, dân chiến, các di sản vững chắc Tổ chủ và khoa học. văn hoá vật thể quốc vì mục tiêu Văn hóa thực sự và phi vật thể dân giàu, nước trở thành nền của dân tộc, các mạnh, dân chủ, tảng tinh thần giá trị văn hoá, công bằng, văn vững chắc của nghệ thuật, ngôn minh. Văn hóa xã hội, là sức ngữ, thuần tiếp tục là vấn mạnh nội sinh phong mỹ tục đề quan trọng, quan trọng bảo của cộng đồng có tính thời sự đảm sự phát các dân tộc. Bảo và dành được triển bền vững tồn và phát huy sự quan tâm và bảo vệ vững văn hoá, văn sâu sắc. chắc Tổ quốc vì nghệ dân gian. mục tiêu "dân Kết hợp hài hòa giàu, nước việc bảo vệ, phát mạnh, dân chủ, huy các di sản công bằng, văn văn hoá với các minh". hoạt động phát Xây dựng môi triển kinh tế, du trường văn hóa lịch. lành mạnh, phù Tạo điều kiện hợp với bối cảnh cho các lĩnh vực phát triển kinh tế xuất bản, thông thị trường định tin đại chúng hướng xã hội phát triển, nâng chủ nghĩa và hội cao chất lượng nhập quốc tế. tư tưởng và văn Nâng cao chất hoá, vươn lên lượng, hiệu quả hiện đại về mô các cuộc vận hình, cơ cấu tổ động văn hóa, chức và cơ sở phong trào "Toàn vật chất - kỹ dân đoàn kết xây thuật; đồng thời dựng đời sống xây dựng cơ chế văn hóa". Thu quản lý phù hợp, hẹp khoảng cách chủ động, khoa về văn hóa giữa học. thành thị và nông Bảo đảm tự do, thôn, giữa các dân chủ cho mọi vùng, miền và hoạt động sáng các giai tầng xã tạo văn hoá, văn hội. Phát huy các học, nghệ thuật giá trị, nhân tố đi đôi với phát tích cực trong huy trách nhiệm văn hóa tôn giáo, công dân của tín ngưỡng. văn nghệ sĩ. Có Xây dựng văn chính sách trọng hóa trong chính dụng các tài trị và kinh tế. năng văn hoá, Chú trọng chăm chăm lo đời lo xây dựng văn sống vật chất và hóa trong Đảng, tinh thần của trong các cơ văn nghệ sĩ. Đẩy quan nhà nước mạnh hoạt động và các đoàn thể lý luận - phê Chủ động hội bình văn học, nhập quốc tế về nghệ thuật. Đổi văn hóa, tiếp thu mới nội dung, tinh hoa văn hóa phương thức nhân loại; hạn hoạt động và cơ chế, khắc phục cấu tổ chức của những ảnh các hội văn học, hưởng tiêu cực, nghệ thuật từ mặt trái của toàn trung ương đến cầu hóa về văn địa phương. hóa. Tăng cường Đổi mới phương quản lý của Nhà thức lãnh đạo nước về văn của Đảng theo hoá. Xây dựng hướng vừa bảo cơ chế, chính đảm để văn hóa, sách, chế tài ổn văn học - nghệ định, phù hợp thuật, báo chí yêu cầu phát phát triển đúng triển văn hoá định hướng trong thời kỳ chính trị, tư mới. Tích cực tưởng của Đảng, mở rộng giao vừa bảo đảm lưu và hợp tác quyền tự do, dân quốc tế về văn chủ cá nhân hoá, chống sự trong sáng tạo. xâm nhập của Xây dựng chiến các loại văn hoá lược phát triển phẩm độc hại, lai đội ngũ cán bộ căng... văn hóa. Phát huy tính Đẩy mạnh xã hội năng động, chủ hóa nhằm huy động của các cơ động các nguồn quan Đảng, Nhà đầu tư, tài trợ, nước, Mặt trận hiến tặng cho Tổ quốc, các phát triển văn đoàn thể nhân hóa, xây dựng dân, các hội văn con người. học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động trên các lĩnh vực văn hoá. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục văn hoá - thẩm mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong nhân dân. 15 Xã hội Kế hoạch về xã -Coi vấn đề xã Phát triển kinh -Tình hình xã hội + Đưa nước ta ra Đại hội chỉ ra: Không 1. Tình hình - Bảo đảm cơ hội là: Cải thiện hội là hết sức tế - xã hội theo còn nhiều vấn đề khỏi tình trạng 1, Ưu tiên dành ngừng cải Quản lý phát bản an sinh xã một bước đời quan trọng do đó con đường củng tiêu cực và nhiều kém phát triển; vốn đầu tư của thiện, nâng triển xã hội, thực hội, quan tâm sống của nhân đã nâng vấn đề cố độc lập dân tộc vấn đề phải giải nâng cao rõ rệt Nhà nước và cao đời sống hiện tiến bộ và hơn phúc lợi xã dân (đặc biệt chú lên tầm chính và xây dựng chủ quyết. Nạn tham đời sống vật huy động vốn xã vật chất và công bằng xã hội hội cho người trọng nhân dân sách xã hội. nghĩa xã hội ở nhũng, buôn lậu, chất, tinh thần hội để giải quyết tinh thần của còn nhiều hạn dân; thực hiện các vùng bị chiến -Thấy rõ mối nước ta là quá lãng phí của công của nhân dân việc làm, giảm tỉ người có công chế, khuyết ngày càng tốt tranh tàn phá quan hệ và tác trình thực hiện chưa ngăn chặn + Phát triển lệ thất nghiệp. và bảo đảm điểm: sự phát hơn chính sách nặng nề) là nhằm động to lớn của dân giàu, nước được. Tiêu cực nhanh, hiệu quả Khuyến khích an sinh xã hội triển các lĩnh đối với người có trước hết những chính sách xã mạnh, tiến lên trong bộ máy nhà và bền vững. người lao động là nhiệm vụ vực, các vùng, công; tiếp tục cải nhu cầu thông hội đối với kinh hiện đại trong một nước, đảng và Tăng trưởng kinh tự tạo việc làm, thường xuyên, miền thiếu đồng thiện chính sách thường về ăn, tế, chính trị và xã hội mà nhân đoàn thể, trong các tế đi đôi với thực khuyến khích quan trọng bộ, việc giải tiền lương; mở mặc, ở, đồ dùng ngược lại. dân làm chủ, doanh nghiệp nhà hiện tiến bộ, công các doanh của Ðảng, quyết một số vấn rộng bảo hiểm hàng ngày, về -Xác định rõ mục nhân ái, có văn nước, nhất là trên bằng xã hội, bảo nghiệp phát triển Nhà nước, đề xã hội chưa xã hội (tỉ lệ bảo học tập, bảo vệ tiêu của chính hóa, có kỷ cương, các lĩnh vực nhà vệ môi trường và các ngành nghề của cả hệ hiệu quả; mục hiểm y tế đạt sức khoẻ..., thực sách xã hội và xóa bỏ áp bức, đất, xây dựng cơ đa dạng sinh học sử dụng nhiều thống chính trị tiêu xây dựng trên 90%). hiện phân phối chính sách kinh bất công, tạo điều bản, hợp tác đầu lao động. và toàn xã hội. quan hệ hài hòa - Quy mô, năng công bằng, hợp tế là thống nhất: kiện cho mọi tư, thuế, xuất nhập 2, Tiếp tục thực - Chính giữa các lĩnh lực, chất lượng y lý, thuận tiện cho Tất cả vì con người có cuộc khẩu... nghiên hiện tốt các sách ưu đãi vực, ngành tế dự phòng, nhân dân, chú người, phát huy sống ấm no, tự trọng kéo dài. Việc chính sách ưu người có công nghề, vùng, miền khám, chữa trọng những tầng nhân tố con do, hạnh phúc. làm đang là vấn đề đãi người có và an sinh xã chưa đạt yêu bệnh, phòng, lớp nhân dân lao người trong sự Đưa ra các nghị gay gắt. Sự phân công với nước; hội phải phù hợp cầu; giảm nghèo chống dịch, động hiện đang nghiệp xây dựng quyết liên quan hoá giàu nghèo vận động toàn với trình độ phát chưa bền vững, chăm sóc sức làm những việc và bảo vệ Tổ đến chăm sóc, bồi giữa các vùng, xã hội tham gia triển kinh tế-xã chênh lệch giàu - khoẻ nhân dân khó khăn, nặng quốc. dưỡng và phát giữa thành thị và các hoạt động hội và khả năng nghèo và bất có bước phát nhọc, đòi hỏi kỹ -4 nhóm chính huy nguồn lực nông thôn và giữa đền ơn, đáp huy động, cân bình đẳng có xu triển, tiếp cận thuật cao, sản sách xã hội là: con người: Chính các tầng lớp dân nghĩa; nâng cao đối nguồn lực hướng gia được nhiều kỹ xuất nhiều sản +kế hoạch hóa sách xã hội đảm cư tăng nhanh mức sống về vật của đất nước tăng… thuật tiên tiến phẩm quý, xây dân số, giải bảo và nâng cao chất, tinh thần trong từng thời Quản lý phát trên thế giới. dựng những quyết việc làm đời sống vật chất của người có kỳ. triển xã hội chưa - Đời sống nhân công trình quan cho người lao của nhân dân. Coi công bằng hoặc - Hệ xác định rõ định dân được cải trọng. Đi đôi với động; việc giảm tốc độ cao hơn mức thống an sinh hướng và những thiện rõ rệt; tỉ lệ việc chăm lo đời +thực hiện công tăng dân số là sống trung bình xã hội phải đa nhiệm vụ mang hộ nghèo theo sống vật chất, bằng xã hội, bảo quốc sách; dân cư. dạng, toàn tính tổng thể, chuẩn nghèo đa phải chú trọng cải đảm an toàn xã Thực hiện bình 3, Phát huy hơn diện, chia sẻ đồng bộ, liên chiều giảm còn thiện đời sống hội, khôi phục đẳng nam nữ về nữa vai trò của giữa Nhà vùng, liên ngành, dưới 3%; nhà ở văn hoá của trật tự, kỷ cương mọi mặt; Mặt trận Tổ quốc nước, xã hội liên lĩnh vực, còn xã hội được nhân dân, tạo ra trong mọi lĩnh Thực hiện chính Việt Nam và các và người dân, bị chia cắt theo quan tâm; đã cuộc sống mới, vực xã hội; sách bình đẳng, đoàn thể nhân giữa các địa giới hành hoàn thành mục với những quan +chăm lo đáp đoàn kết, tương dân tham gia nhóm dân cư; chính, lĩnh vực tiêu Thiên niên hệ xã hội tốt đẹp, ứng các nhu cầu trợ giữa các dân công cuộc xoá bảo đảm bền quản lý. Hệ kỷ và chuyển là nguồn phấn giáo dục, văn tộc, tôn trọng và đói, giảm nghèo vững, công thống chính sang thực hiện khởi và niềm vui hóa, bảo vệ và bảo đảm quyền tự 4, Xây dựng hệ bằng. sách, pháp luật mục tiêu phát của người lao tăng cường sức do tín ngưỡng, thống an sinh xã - Nhà nước chưa đồng bộ. triển bền vững. động. Theo đó, khỏe của nhân chống việc lợi hội đa dạng; bảo đảm thực 2. Phương những nhiệm vụ dân; dụng tín ngưỡng phát triển mạnh hiện chính sách hướng, nhiệm vụ cơ bản về xã hội +xây dựng chính để làm tổn hại hệ thống bảo ưu đãi người có Xây dựng và của kế hoạch 5 sách bảo trợ xã đến lợi ích của Tổ hiểm xã hội, bảo công và giữ vai thực hiện các năm là: hội quốc và của nhân hiểm y tế, tiến trò chủ đạo chính sách phù 1. Hoàn thành về dân tới bảo hiểm y tế trong việc tổ hợp với các giai cơ bản cải tạo xã Chăm lo bồi toàn dân. Đa chức thực hiện tầng xã hội để hội chủ nghĩa ở dưỡng hình thành dạng hoá các chính sách an giải quyết hài miền Nam, củng con người mới. loại hình cứu trợ sinh xã hội; đẩy hòa các quan hệ cố và hoàn thiện Khẳng định Gia xã hội, tạo việc mạnh xã hội xã hội, ngăn quan hệ sản xuất đình là tế bào của làm, đẩy mạnh hóa, khuyến chặn, giải quyết xã hội chủ nghĩa xã hội, là cái nôi xuất khẩu lao khích các tổ có hiệu quả ở miền Bắc; cải thân yêu nuôi động, hướng tới chức, doanh những vấn đề xã tiến mạnh mẽ dưỡng cả đời xuất khẩu lao nghiệp và người hội bức xúc, công tác thương người, là môi động trình độ dân tham gia. những mâu nghiệp, giá cả, tài trường quan trọng cao... Tiếp tục - Tăng thuẫn có thể dẫn chính, ngân giáo dục nếp đổi mới chính cường hợp đến xung đột xã hàng. sống và hình sách tiền lương, tác quốc tế để hội. Kịp thời kiểm 2. Tăng nhanh thành nhân cách chính sách phân có thêm soát và xử lý các nguồn hàng xuất phối thu nhập. nguồn lực, rủi ro, mâu khẩu, trước hết là 5, Phát triển hệ kinh nghiệm thuẫn, xung đột sản phẩm nông thống y tế công trong việc xây xã hội. Đẩy nghiệp và công bằng và hiệu dựng và thực mạnh các giải nghiệp nhẹ; mở quả, bảo đảm hiện các chính pháp đấu tranh rộng quan hệ mọi người dân sách an sinh phòng, chống tội kinh tế với nước được chăm sóc xã hội. phạm và tệ nạn ngoài. và bảo vệ sức - Chủ xã hội; giảm 3. Ra sức phát khoẻ. Nhà nước động ứng phó thiểu tai nạn giao triển sự nghiệp tiếp tục tăng đầu với biến đổi khí thông; bảo đảm giáo dục, văn tư để nâng cấp hậu, tăng cường an toàn xã hội, hoá, y tế, tiến các cơ sở y tế, y quản lý tài an ninh con hành cải cách tế dự phòng, xây nguyên và bảo người. giáo dục, đẩy dựng và hoàn vệ môi trường Gắn kết chặt chẽ mạnh đào tạo thiện chính sách với quan điểm chính sách kinh cán bộ và công trợ cấp và bảo chỉ đạo: tế với chính sách nhân; thanh toán hiểm y tế cho Chủ động ứng xã hội, phát triển hậu quả của người hưởng phó với biến đổi kinh tế với nâng chiến tranh và chính sách xã khí hậu, tăng cao chất lượng chủ nghĩa thực hội và người cường quản lý cuộc sống. dân mới về mặt nghèo trong tài nguyên và Khuyến khích xã hội. khám, chữa bảo vệ môi đầu tư xã hội tạo Trên cơ sở phát bệnh. Phát triển trường là những ra nhiều việc triển sản xuất và các dịch vụ y tế vấn đề có ý làm, nâng cao tăng năng suất công nghệ cao nghĩa đặc biệt chất lượng giáo lao động, cần cải và ngoài công quan trọng, có dục nghề nghiệp. tiến chế độ tiền lập. tầm ảnh hưởng Xây dựng và lương và tăng 6, Thực hiện tốt lớn, quan hệ, tác hoàn thiện hệ lương cho công các chính sách động qua lại, thống chính sách nhân, viên chức dân số và kế cùng quyết định về tiền lương, nhằm thực hiện hoạch hoá gia sự phát triển tiền công, khắc đầy đủ hơn nữa đình. Giảm tốc bền vững của phục cơ bản nguyên tắc phân độ tăng dân số. đất nước. những bất hợp phối xã hội chủ Tiếp tục duy trì Tài nguyên là tài lý. Điều chỉnh nghĩa theo số kế hoạch giảm sản quốc gia, là chính sách dạy lượng và chất sinh và giữ mức nguồn lực, nghề, gắn đào lượng lao động. sinh thay thế, nguồn vốn tự tạo với sử dụng. Đồng thời, chú bảo đảm quy mô nhiên đặc biệt Điều chỉnh chính trọng tăng các và cơ cấu dân quan trọng để sách xuất khẩu quỹ phúc lợi xã số hợp lý, nâng phát triển đất lao động hợp lý. hội. cao chất lượng nước phải được Hoàn thiện và dân số. Phát huy đánh giá đầy đủ thực hiện chính những giá trị các giá trị, định sách bảo hộ lao truyền thống tốt giá, hạch toán động. đẹp của gia đình trong nền kinh Tiếp tục đổi mới, Việt Nam, thích tế, được quản hoàn thiện chính ứng với những lý, bảo vệ chặt sách dân số - kế đòi hỏi của quá chẽ; khai thác, hoạch hóa gia trình công sử dụng tiết đình, chế độ thai nghiệp hoá, hiện kiệm, có hiệu sản, nghỉ dưỡng, đại hoá. quả và bền khám, chữa vững, gắn với bệnh, bình đẳng mục tiêu phát giới. triển kinh tế-xã Phát triển thể hội. dục, thể thao
Bảo vệ môi trường toàn dân để góp vừa là mục tiêu phần nâng cao vừa là một nội sức khỏe cho dung cơ bản của nhân dân, đồng phát triển bền thời làm cơ sở vững. Phương để phát triển thể châm là ứng xử thao thành tích hài hòa với thiên cao. nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân 16 Đối ngoại Về đối ngoại, Báo Đối ngoại góp Thực hiện chính Phát triển mạnh Quan hệ đối Đại hội đã khẳng Kế thừa đường - Đại hội XII của Văn kiện Đại hội cáo nêu rõ trong phần vào cuộc sách đối ngoại mối quan hệ đối ngoại không định đường lối lối đối ngoại của Đảng đã đặt ra đã khẳng định giai đoạn mới, đấu tranh của hòa bình, hợp tác ngoại, phá thế bao ngừng được mở đổi mới là "đúng 25 năm Đổi mới, yêu cầu nâng những điểm nổi chúng ta cần ra nhân dân thế và hữu nghị với vây cấm vận, tham rộng, hội nhập đắn, sáng tạo, đường lối đối cao hiệu quả bật về phương sức tranh thủ giới vì hòa bình, tất cả các nước, gia tích cực vào kinh tế quốc tế phù hợp thực ngoại Đại hội XI hoạt động đối hướng đối ngoại: những điều kiện độc lập dân tộc, trung thành với đời sống cộng được tiến hành tiễn Việt Nam", có những bổ ngoại, chủ động - Tiếp tục phát quốc tế thuận lợi dân chủ và chủ chủ nghĩa quốc tế đồng quốc tế chủ động và đạt vì vậy đã kế tục sung, phát triển hội nhập quốc tế, huy vai trò tiên để nhanh chóng nghĩa xã hội, của giai cấp công nhiều kết quả tốt. đường lối, chính phù hợp với tình giữ vững môi phong của đối hàn gắn những tăng cường tình nhân, đoàn kết Nước ta đã tăng sách đối ngoại hình mới: trường hòa bình ngoại trong việc vết thương chiến hữu nghị và hợp với các nước xã cường quan hệ được khởi Thứ nhất, về và tạo điều thuận tạo lập và giữ tranh, khôi phục tác toàn diện với hội chủ nghĩa, với hữu nghị, hợp tác xướng và kiên trì mục tiêu của lợi để phát triển vững môi trường và phát triển kinh Liên Xô và các tất cả các lực nhiều mặt với các thực hiện trong đối ngoại, văn đất nước. hòa bình, ổn tế, phát triển văn nước xã hội chủ lượng đấu tranh nước xã hội chủ suốt thời kỳ đổi kiện Đại hội XI - Đại hội XII của định, huy động hoá, khoa học kỹ nghĩa; bình vì hòa bình, độc nghĩa, các nước mới với một số nêu: “vì lợi ích Đảng Cộng sản các nguồn lực thuật, củng cố thường hoá lập dân tộc, dân láng giềng, các sự "cập nhật" quốc gia, dân Việt Nam đã đưa bên ngoài để quốc phòng, quan hệ với chủ và tiến bộ xã nước bạn bè cho phù hợp với tộc” . Cùng ra chủ trương có phát triển đất cùng các nước Trung Quốc vì hội trên thế giới: truyền thống; tình hình mới. với lợi ích tính bước ngoặt nước, nâng cao xã hội chủ nghĩa, lợi ích của nhân Hợp tác bình tham gia tích cực Đó là đường lối quốc gia dân về đường lối đối vị thế và uy tín các dân tộc trên dân hai nước,vì đẳng và cùng có các hoạt động đối ngoại độc lập tộc, Đại hội XI ngoại trong điều của đất nước. thế giới đấu tranh hòa bình ở Đông lợi với tất cả các thúc đẩy sự hợp tự chủ, hòa bình, cũng đặt mục kiện mới, thể - Bảo đảm cao vì hoà bình, độc Nam Á và trên nước không phân tác cùng có lợi hợp tác và phát tiêu đối ngoại hiện trên một số nhất lợi ích quốc lập dân tộc, dân thế giới. biệt chế độ chính trong Hiệp hội triển; chính sách là “vì một nội dung sau: gia - dân tộc trên chủ và chủ nghĩa Từ 1990, Đảng trị - xã hội khác các nước Đông đối ngoại rộng nước Việt “Mở rộng và đưa cơ sở các xã hội, chống chủ và Nhà nước có nhau trên cơ sở Nam Á (ASEAN) mở, đa phương Nam xã hội vào chiều sâu nguyên tắc cơ nghĩa đế quốc. những chủ những nguyên tắc và Diễn đàn hợp hóa, đa dạng chủ nghĩa các quan hệ đối bản của Hiến Trong quá trình trương đổi mới cùng tồn tại hoà tác kinh tế châu hóa các quan hệ giàu mạnh”. ngoại; tận dụng chương Liên làm việc, Đại hội về quan hệ đối bình. Á - Thái Bình quốc tế. Hai mục tiêu thời cơ, vượt hợp quốc và luật đã tập trung phân ngoại, đó là: Không ngừng Dương (APEC); -Chính sách đối này thống qua thách thức, pháp quốc tế, tích đánh giá tình + Ưu tiên giữ củng cố và phát tăng cường quan ngoại đương nhất với nhau. thực hiện hiệu bình đẳng, hợp hình thế giới và vững hòa bình triển quan hệ hữu hệ với các nước nhiên phải phục Bảo đảm lợi quả hội nhập tác, cùng có lợi. khẳng định mạnh và phát triển nghị, hợp tác phát triển và vụ hai nhiệm vụ ích quốc gia, quốc tế trong - Chủ động và mẽ chính sách kinh tế; truyền thống với nhiều nước, chiến lược xây dân tộc là cơ điều kiện mới, tích cực hội đối ngoại nhất + Kiên quyết các nước xã hội nhiều tổ chức dựng và bảo vệ sở cơ bản để tiếp tục nâng cao nhập quốc tế, quán của Đảng thực hiện chính chủ nghĩa, các khu vực và quốc Tổ quốc, trong xây dựng một vị thế và uy tín giải quyết tốt mối và Nhà nước sách “thêm bạn, nước anh em trên tế khác; có quan đó xây dựng nước Việt của đất nước quan hệ giữa trong giai đoạn bớt thù”; bán đảo Đông hệ thương mại được coi là Nam xã hội trên trường quốc độc lập, tự chủ mới là tăng + Mở rộng quan Dương với hơn 140 nhiệm vụ trung chủ nghĩa. tế.” và hội nhập cường tình đoàn hệ hữu nghị và Ủng hộ các đảng nước, quan hệ tâm. Xây dựng một + Thứ nhất, quốc tế; thúc kết chiến đấu và hợp tác với tất cộng sản và công đầu tư với gần 70 - Đại hội X nhấn nước Việt Đảng ta đã gắn đẩy hội nhập quan hệ hợp tác cả các nước trên nhân, các phong nước và vùng mạnh yêu cầu nam xã hội nhận định về tình quốc tế toàn với tất cả các nguyên tắc bình trào cách mạng lãnh thổ, thu hút "đưa các quan chủ nghĩa hình thế giới, khu diện, sâu rộng, nước xã hội chủ đẳng và cùng có trong cuộc đấu được nhiều hệ quốc tế đã giàu mạnh là vực và thực tiễn linh hoạt, hiệu nghĩa, làm hết lợi, vì hoà bình tranh vì những nguồn vốn đầu tư được thiết lập phù hợp với của thời đại để quả vì lợi ích sức mình để góp và phát triển ở mục tiêu chung từ nước ngoài. vào chiều sâu, lợi ích quốc xác định mục quốc gia - dân phần làm cho lý khu vực và trên của thời đại. Đảng ta tiếp tục ổn định, bền gia dân tộc và tiêu, yêu cầu, tộc, bảo đảm tưởng cao đẹp thế giới Đảng Cộng sản củng cố tình vững", “mở rộng là điều kiện nhiệm vụ đối độc lập, tự chủ, của chủ nghĩa Việt Nam sẵn đoàn kết, hữu công tác đối cần để thực ngoại trong chủ quyền quốc Mác-Lênin ngày sàng thiết lập và nghị với các đảng ngoại nhân dân hiện các lợi những năm tới. gia càng thắng lợi mở rộng quan hệ cộng sản và công theo phương ích đó. Đảng ta đã nhận - Tư duy về đối rực rỡ. Ra sức với các đảng và nhân, các phong châm “chủ động, Thứ hai, về định: “Nhận thức ngoại song bảo vệ và phát các lực lượng đấu trào độc lập dân linh hoạt, sáng nhiệm vụ của đúng về xu thế phương và đa triển mối quan hệ tranh chống các tộc và tiến bộ tạo và hiệu quả”. công tác đối của thời đại và phương có đặc biệt giữa thế lực hiếu trên thế giới; thiết ngoại, văn cục diện thế giới, những bước nhân dân ta với chiến, xâm lược, lập quan hệ với - Đại hội X đặt kiện Đại hội XI khu vực, Đảng, phát triển mới nhân dân Lào và áp bức bóc lột các đảng cầm cao nhiệm vụ nêu rõ: Nhà nước đã có - Đối ngoại được Campuchia. Ủng các nước chậm quyền ở một số "chủ động và “Nhiệm vụ của định hướng chỉ giao trọng trách hộ sự nghiệp đấu tiến, vì hòa bình nước. Các đoàn tích cực hội công tác đối đạo và các chính tham gia cùng tranh chính nghĩa thế giới và tiến bộ thể nhân dân, nhập kinh tế ngoại là giữ sách đúng đắn, quốc phòng, an của nhân dân các xã hội. Tham gia các tổ chức chính quốc tế", "hội vững môi kịp thời trên cơ ninh và cả hệ nước vì độc lập tích cực các tổ trị - xã hội, uỷ nhập sâu hơn và trường hòa sở lợi ích quốc thống chính trị dân tộc, dân chủ, chức quốc tế và ban hoà bình và đầy đủ hơn với bình, thuận lợi gia - dân tộc”. vào việc bảo hoà bình và tiến Phong trào không các hội hữu nghị các thể chế kinh cho đẩy mạnh + Thứ hai, Đại đảm môi trường bộ xã hội. Thiết liên kết vì mục đẩy mạnh ngoại tế toàn cầu, khu công nghiệp hội XII của Đảng hòa bình, ổn lập và mở rộng tiêu hòa bình, độc giao nhân dân cả vực và song hóa, hiện đại đã đặt ra yêu định của đất quan hệ bình lập dân tộc và về quy mô và địa phương" vì hóa; bảo vệ cầu nâng cao nước, giữ nước thường giữa phát triển bàn, góp phần nước ta đang vững chắc hiệu quả hoạt từ sớm, từ xa. nước ta với tất cả Phát triển quan tích cực vào đứng trên độc lập, chủ động đối ngoại, - Văn kiện khẳng các nước khác hệ với các nước thắng lợi của ngưỡng cửa của quyền, thống chủ động hội định sự quan trên cơ sở tôn Đông Nam á, tích Đảng và Nhà sự hội nhập nhất và toàn nhập quốc tế, tâm và quan trọng độc lập chủ cực góp phần xây nước ta trên mặt hoàn toàn và vẹn lãnh thổ; giữ vững môi điểm của Đảng quyền, bình đẳng dựng khu vực này trận đối ngoại. đầy đủ vào nền nâng cao vị trường hòa bình và Nhà nước về cùng có lợi. Ra thành khu vực kinh tế thế giới thế của đất và tạo điều thuận cộng đồng người sức tranh thủ hoà bình và hợp với việc nỗ lực nước; góp lợi để phát triển Việt Nam ở những điều kiện tác Phát triển hoàn tất thủ tục phần tích cực đất nước. Đảng nước ngoài. quốc té thuận lợi quan hệ hợp tác, để gia nhập Tổ vào cuộc đấu ta xác định đây - Văn kiện nêu: hàn gắn vết hữu nghị, giúp đỡ chức Thương tranh vì hòa là một trong “Xây dựng nền thương chiến lẫn nhau với các mại thế giới bình, độc lập những giải pháp ngoại giao toàn tranh, phát triển nước đang phát (WTO). dân tộc, dân quan trọng để diện, hiện đại với đất nước về mọi triển.Mở rộng sự - Phát triển tư chủ và tiến bộ phát triển kinh tế 3 trụ cột là đối mặt. Việt Nam đã hợp tác cùng có tưởng được nêu xã hội trên thế - xã hội 5 năm ngoại đảng, tham gia nhiều tổ lợi với các nước ra trong ba đại giới” . Phục vụ 2016 – 2020; ngoại giao nhà chức quốc tế như phát triển hội trước, Đại các mục tiêu đồng thời là sự nước và đối IMF, UN, WB, hội X một lần quốc gia về thể hiện nhận ngoại nhân dân. ADB,… trong quá nữa nhấn mạnh phát triển, an thức, đánh giá - Nâng cao bản trình thực hiện "Việt Nam là ninh và nâng của Đảng ta về lĩnh, phẩm chất, các chủ trương bạn, đối tác tin cao vị thế đất vai trò to lớn của năng lực, phong của đại cậy của các nước là nhiệm công tác đối cách chuyên nước trong cộng vụ nhất quán ngoại trong tình nghiệp, đổi mới đồng quốc tế" trong đường hình mới. sáng tạo của đội đồng thời bổ lối, chính sách + Thứ ba, về ngũ cán bộ làm sung thêm một ý đối ngoại thời mục tiêu và công tác đối về lòng mong kỳ đổi mới. nhiệm vụ của đối ngoại và hội muốn "tham gia Điểm mới ngoại, mục tiêu nhập quốc tế; tích cực vào tiến trong phần đối tối thượng là bảo chủ động thích trình hợp tác ngoại của văn đảm lợi ích quốc ứng trước quốc tế và khu kiện Đại hội XI gia - dân tộc, chuyển biến của vực" với hàm ý là xác định rõ trên cơ sở các tình hình. nâng cao tính hơn khía cạnh nguyên tắc cơ chủ động, tích an ninh khi bản của luật cực của mình nêu rõ nhiệm pháp quốc tế, trong các tổ vụ “bảo vệ bình đẳng và chức quốc tế và vững chắc cùng có lợi. Việc khu vực mà độc lập, chủ xác định mục nước ta tham quyền, thống tiêu, nhiệm vụ gia. nhất và toàn đối ngoại là bảo - Chủ động và vẹn lãnh thổ”. đảm lợi ích quốc tích cực hội Độc lập, chủ gia - dân tộc là nhập kinh tế quyền, thống một trong những quốc tế theo lộ nhất và toàn vấn đề quan trình, phù hợp vẹn lãnh thổ là trọng nhất. Đối với chiến lược cơ sở tồn tại với nước ta, xác phát triển đất của một quốc định đường lối nước từ nay đến gia. Bảo vệ đối ngoại mà đặt năm 2010 và độc lập, chủ lợi ích quốc gia - tầm nhìn đến quyền, thống dân tộc là mục năm 2020. nhất và toàn tiêu hàng đầu là Chuẩn bị tốt các vẹn lãnh thổ vừa phù hợp với điều kiện để ký luôn luôn là xu thế chung, kết các hiệp định một trong vừa là ý Đảng thương mại tự những nhiệm lòng Dân và tạo do song phương vụ bảo vệ an sự đồng thuận và đa phương. ninh quốc gia. cao trong xã hội. Thúc đẩy quan Việc nêu rõ + Thứ tư, Đại hội hệ hợp tác toàn điều này trong XII của Đảng tiếp diện và có hiệu nhiệm vụ đối tục khẳng định quả với các ngoại là nhằm phương châm và nước ASEAN, đáp ứng định hướng lớn các nước châu Á những phát của hoạt động - Thái Bình triển mới của đối ngoại là “Đa Dương... tình hình, dạng hóa, đa - Củng cố và đồng thời phương hóa tăng cường khẳng định vai trong quan hệ quan hệ với các trò của đối đối ngoại; chủ đảng cộng sản, ngoại trong sự động và tích cực công nhân, đảng nghiệp bảo vệ hội nhập quốc tế; cánh tả, các độc lập, chủ là bạn, là đối tác phong trào độc quyền, thống tin cậy và thành lập dân tộc, cách nhất và toàn viên có trách mạng và tiến bộ vẹn lãnh thổ nhiệm của cộng trên thế giới. của đất nước. đồng quốc tế”. Tiếp tục mở rộng Thứ ba, về + Thứ năm, quan hệ với các các nguyên Đảng lãnh đạo đảng cầm tắc phải tuân thống nhất, Nhà quyền. thủ khi tiến nước quản lý tập hành các hoạt trung đối với các động đối hoạt động đối ngoại, tái ngoại tạo nên khẳng định diện mạo đa các nguyên dạng với nội tắc của đường dung và hình lối, chính sách thức phong phú đối ngoại thời của đối ngoại kỳ Đổi mới, Việt Nam trong Đại hội XI tình hình mới. nêu: “bảo đảm “Bảo đảm sự lợi ích quốc lãnh đạo thống gia, giữ vững nhất của Đảng, độc lập, tự sự quản lý tập chủ, vì hòa trung của Nhà bình, hữu nước đối với các nghị, hợp tác hoạt động đối và phát triển”, ngoại. Phối hợp “tôn trọng các chặt chẽ hoạt nguyên tắc cơ động đối ngoại bản của luật của Đảng, ngoại pháp quốc tế, giao nhà nước Hiến chương và đối ngoại Liên hợp nhân dân; giữa quốc”. Bên ngoại chính trị cạnh những với ngoại giao nguyên tắc kinh tế và ngoại nhất quán giao văn hóa; này, văn kiện giữa đối ngoại Đại hội XI, với quốc phòng, phần định an ninh”. hướng giải + Thứ sáu, Đảng quyết các vấn ta rất chú trọng đề còn tồn tại hoạt động đối về biên giới, ngoại với các lãnh thổ, ranh Đảng anh em, giới trên biển góp phần định và thềm lục hướng, giải địa với các quyết các vấn đề nước liên nảy sinh trong quan, nêu quan hệ giữa thêm nguyên Việt Nam với một tắc giải quyết số nước, nhất là các vấn đề tồn các nước láng tại trên cơ sở giềng. các “nguyên tắc ứng xử của khu vực”. Thứ tư, về phương châm của đường lối đối ngoại, các văn kiện của Đại hội khẳng định: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Điểm mới trong phương châm đối ngoại của Đại hội XI là “hội nhập quốc tế” và “thành viên có trách nhiệm”. Thứ năm, về định hướng đối ngoại, bên cạnh định hướng bao trùm là nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế đi vào chiều sâu, Đại hội XI nêu định hướng về: giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ; ưu tiên đối tác và định hướng quan hệ ASEAN; đối ngoại Đảng; ngoại giao nhân dân và; định hướng tổ chức thực hiện. Về đối ngoại quốc phòng, an ninh, Đại hội chỉ rõ: “Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh”, “Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh, song phương và đa phương vì lợi ích quốc gia và trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc” . Với định hướng này, đối ngoại quốc phòng, an ninh sẽ tiếp tục phát triển và có vai trò ngày càng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phù hợp với bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới. Thứ sáu, về triển khai các hoạt động đối ngoại, Đại hội XI nêu: “Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại”. Khi hội nhập quốc tế mở ra tất cả các lĩnh vực thì việc triển khai đối ngoại tất yếu phải toàn diện và để các hoạt động này không chồng chéo, không triệt tiêu lẫn nhau thì việc triển khai phải được thực hiện đồng bộ. Tính toàn diện của đối ngoại Việt Nam được quy định bởi sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong mọi hoạt động của hệ thống chính trị, đặc biệt trong hoạt động đối ngoại; tính toàn diện trong mục tiêu của chính sách đối ngoại và; sự đa dạng của các mối quan hệ đối ngoại trong quá trình hội nhập 17 Quốc - Kết hợp đúng Đề cao cảnh Xây dựng chủ Quốc phòng, an Quốc phòng và Đại hội lần thứ X TĂNG CƯỜNG - Nghị quyết xác - Nhiệm vụ phòng an đắn kinh tế với giác, tăng cường nghĩa xã hội và ninh được củng cố an ninh được đã nhấn mạnh QUỐC PHÒNG, định nhiệm vụ “Tăng cường ninh quốc phòng. Xây khả năng QPAN bảo vệ Tổ quốc là tăng cường. Các yêu cầu phối AN NINH BẢO trọng tâm của quốc phòng, an dựng đất nước của đất nước, hai nhiệm vụ lực lượng vũ hợp chặt chẽ đối VỆ VỮNG toàn Đảng, toàn ninh, bảo vệ phải đi đôi với quyết đánh chiến lược của trang nhân dân ngoại với quốc CHẮC TỔ dân, toàn quân vững chắc Tổ bảo vệ đất nước. thắng kiểu chiến cách mạng Việt làm tốt nhiệm vụ phòng và an QUỐC VIỆT ta trong nhiệm kỳ quốc Việt Nam Đi đôi với việc tranh phá hoại Nam. Trong khi bảo vệ độc lập, ninh. Sự phối NAM XÃ HỘI 2016 – 2020 là: xã hội chủ xây dựng đất nhiều mặt của đặt lên hàng đầu chủ quyền, toàn hợp này cần CHỦ NGHĨA “Kiên quyết, kiên nghĩa, trong đó nước về mọi mặt, địch, bảo đảm nhiệm vụ xây vẹn lãnh thổ, bảo được thể hiện 1. Tiếp tục khẳng trì đấu tranh bảo có nhiệm vụ bảo phải ra sức xây chủ động trong dựng đất nước, đảm an ninh không chỉ về định mục tiêu, vệ vững chắc vệ an ninh quốc dựng nền quốc mọi tình huống nhân dân ta luôn quốc gia. Sức nhận thức, quan nhiệm vụ của độc lập, chủ gia luôn được đề phòng toàn dân để bảo vệ Tổ luôn nâng cao mạnh tổng hợp điểm trên tầm vĩ quốc phòng, quyền, thống cập và bổ sung, vững mạnh, xây Quốc cảnh giác, củng của nền quốc mô, không chỉ an ninh là bảo nhất và toàn vẹn phát triển từ dựng lực lượng cố quốc phòng, phòng toàn dân thông qua việc vệ vững chắc lãnh thổ của Tổ nhận thức, tư vũ trang nhân bảo vệ an ninh và an ninh nhân bảo đảm môi độc lập, chủ quốc; giữ vững duy đến đánh dân, xây dựng chính trị, trật tự dân, nhất là trên trường quốc quyền, thống môi trường hòa giá, dự báo các công nghiệp quốc an toàn xã hội, các địa bàn chiến phòng, an ninh nhất, toàn vẹn bình, ổn định để tình hình, xác phòng, bảo đảm bảo vệ Tổ quốc lược, biên giới, ổn định để phát lãnh thổ của phát triển đất định mục tiêu, cho đất nước sẵn và các thành quả biển, đảo được triển mà còn cần Tổ quốc, bảo nước; bảo đảm phương hướng sàng đánh bại cách mạng. Làm phát huy. Tổ được thể hiện vệ Đảng, Nhà an ninh quốc gia, chủ trương, giải mọi cuộc tiến thất bại mọi âm chức quân đội và trong từng hoạt nước, nhân giữ gìn trật tự, pháp thực hiện. công của bọn mưu và hành công an được động cụ thể, địa dân và chế độ an toàn xã hội.” - Văn kiện đại xâm lược. Phải động của các thế điều chỉnh theo bàn cụ thể, dự xã hội chủ - Quan điểm của hội xác định: kết hợp chặt chẽ lực đế quốc, phản yêu cầu mới. án cụ thể. nghĩa, giữ Đảng làm rõ và + Đặt nhân tố nghĩa vụ lao động phá hoại sự Việc kết hợp - Một trong vững hòa sâu sắc hơn về con người, an động với nghĩa nghiệp cách quốc phòng và những công cụ bình, ổn định chủ trương, biện ninh con người vụ quân sự để mạng của nhân an ninh với phát hữu hiệu để bảo chính trị, bảo pháp, phương làm trung tâm vừa đẩy mạnh dân ta. triển kinh tế và đảm quốc phòng đảm an ninh châm chỉ đạo của mọi hoạt xây dựng kinh tế, công tác đối và an ninh là tích quốc gia và cũng như mục động. vừa bảo đảm ngoại có tiến bộ. cực, chủ động trật tự, an tiêu, yêu cầu đối + Nhất quán củng cố quốc tiến hành những toàn xã hội; với nhiệm vụ bảo quan điểm giữ phòng một cách hoạt động "ngoại chủ động vệ Tổ quốc. nước từ khi vững chắc. giao quốc phòng ngăn chặn, - Nghệ thuật nước chưa nguy - Luôn luôn coi và an ninh" song làm thất bại quân sự Việt + Xây dựng trọng nhiệm vụ song với "ngoại mọi âm mưu Nam được xác Quân đội nhân củng cố quốc giao chính trị" và và hành động định tại Đại hội dân, Công an phòng, giữ gìn an "ngoại giao kinh chống phá XII của Đảng rất nhân dân cách ninh chính trị và tế" nhằm tạo của các thế mới và sáng tạo. mạng chính quy, trật tự xã hội, bảo dựng lòng tin, lực thù địch Điều đó được tinh nhuệ, từng đảm cho đất thúc đẩy hợp tác đối với sự thể hiện ở chỗ, bước hiện đại, nước luôn luôn vì hòa bình và nghiệp cách Đảng ta đã kế một số quân sẵn sàng và đủ ổn định. mạng của thừa, vận dụng chủng, binh sức đập tan mọi - Trong văn kiện nhân dân ta. sáng tạo quan chủng, lực lượng hành động xâm Đại hội X chỉ ra 2.Nhiệm vụ và điểm, tư tưởng tiến thẳng lên lược và mọi hoạt "tôn trọng độc giải pháp chủ giữ nước mang hiện đại động phản cách lập, chủ quyền yếu: tính truyền thống + Tăng cường mạng. Xây dựng và toàn vẹn lãnh - Phát huy mạnh của dân tộc, của tiềm lực quốc nền quốc phòng thổ của nhau, mẽ sức mạnh cách mạng Việt phòng và an toàn dân vững không can thiệp tổng hợp toàn Nam qua các ninh; xây dựng mạnh. Nhiệm vụ vào công việc dân tộc, của cả thời kỳ, phù hợp và phát huy xây dựng và nội bộ của nhau; hệ thống chính với điều kiện cụ mạnh mẽ “thế củng cố quốc không dùng vũ trị, thực hiện tốt thể của đất nước trận lòng dân” phòng là nhiệm lực hoặc đe dọa mục tiêu, nhiệm trong tình hình trong nền quốc vụ của toàn dân, dùng vũ lực; giải vụ quốc phòng, mới: kiên quyết, phòng toàn dân toàn quân, của quyết các bất an ninh. Tiếp tục kiên trì đấu tranh và nền an ninh cả hệ thống đồng và tranh mở rộng quan bảo vệ lợi ích tối nhân dân; xây chuyên chính vô chấp thông qua hệ hợp tác quốc cao của quốc gia dựng và củng cố sản dưới sự lãnh thương lượng tế trong lĩnh vực – dân tộc. vững chắc thế đạo của Đảng. hòa bình; tôn quốc phòng, an trận quốc phòng Lực lượng vũ trọng lẫn nhau, ninh. toàn dân và thế trang nhân dân bình đẳng và -Tăng cường trận an ninh hùng mạnh của cùng có lợi". sức mạnh quốc nhân dân chúng ta có lực - Đại hội X đã phòng, an ninh lượng thường nhấn mạnh, cả về tiềm lực trực mạnh và lực chúng ta luôn cố và thế trận; xây lượng hậu bị gắng "góp phần dựng khu vực rộng rãi được tích cực vào phòng thủ tỉnh, huấn luyện tốt; có cuộc đấu tranh thành phố vững quân đội nhân chung của nhân mạnh; xây dựng dân chính quy, dân thế giới vì thế trận lòng hiện đại gồm các hòa bình, độc dân vững chắc quân chủng, binh lập dân tộc, dân trong thực hiện chủng cần thiết; chủ và tiến bộ xã chiến lược bảo có bộ đội chủ lực, hội" dưới hình vệ Tổ quốc. Kết bộ đội địa thức thích hợp. hợp chặt chẽ phương, có lực - Xây dựng kinh tế với quốc lượng dân quân Quân đội nhân phòng, an ninh; du kích và dân dân và Công an quốc phòng, an quân tự vệ hùng nhân dân cách ninh với kinh tế hậu. Chừng nào mạng, chính quy, trong từng chiến còn chủ nghĩa đế tinh nhuệ, từng lược quy hoạch, quốc trên thế giới bước hiện đại. kế hoạch phát thì chúng ta còn Nâng cao chất triển kinh tế - xã phải chú ý đầy đủ lượng tổng hợp, hội; chú trọng hiện đại hoá lực sức chiến đấu vùng sâu, vùng lượng quốc để lực lượng vũ xa, biên giới, phòng và khả trang thật sự là biển đảo. năng phòng thủ lực lượng chính -Đẩy mạnh phát của đất nước. trị trong sạch, triển công Trong giai đoạn vững mạnh, nghiệp quốc mới, các lực tuyệt đối trung phòng, an ninh; lượng vũ trang có thành với Tổ tăng cường cơ hai nhiệm vụ: quốc, với Đảng, sở vật chất - kỹ luôn luôn sẵn Nhà nước và thuật, bảo đảm sàng chiến đấu nhân dân, được cho các lực bảo vệ Tổ quốc nhân dân tin cậy, lượng vũ trang và tích cực làm yêu mến. từng bước được nhiệm vụ xây - Bảo đảm tốt trang bị hiện đại, dựng kinh tế. hơn đời sống vật trước hết là cho Trên tinh thần đó, chất, tinh thần lực lượng hải phải thực hiện của lực lượng vũ quân, phòng chế độ nghĩa vụ trang. Đáp ứng không, không quân sự và chế tốt hơn nhu cầu quân, lực lượng độ quân đội làm về vũ khí, trang an ninh, tình nghĩa vụ xây bị, phương tiện báo, cảnh sát cơ dựng kinh tế; kỹ thuật, nghiệp động. Đẩy mạnh phải ra sức phát vụ có trình độ công tác nghiên triển công nghiệp công nghệ cao cứu khoa học, quốc phòng. để tăng cường nghệ thuật quân khả năng sẵn sự, an ninh, sàng chiến đấu đánh thắng của quân đội, chiến tranh bằng khả năng chủ vũ khí công động ứng phó nghệ cao của của lực lượng các lực lượng công an trong thù địch. mọi tình huống -Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh 18 Các hội -Từ ngày 21-6 Hội nghị lần ·Từ ngày 25/11 - Từ (19-22/4/2001) - Hội nghị Trung Trong nhiệm kỳ *Trong khuôn - Hội nghị lần nghị đến ngày thứ nhất Ban đến ngày ngày 16 đến ngày Hội nghị lần thứ ương 4 (2-2007), Đại hội XI của khổ chương trình thứ nhất Ban 4-7-1977, Hội - Hội nghị trung Chấp hành 4/12/1991, Hội 24-12-1996, Hội nhất : BCH TW Đảng ban hành Đảng, BCHTW Đại hội đại biểu chấp hành Trung nghị lần thứ 2 ương lần thứ 1 ( Trung ương nghị lần thứ hai nghị BCHTW đã đã bầu Bộ Chính Chiến lược biển đã tiến hành họp toàn quốc lần ương Đảng khóa 30/03/1982): Ban Ban Chấp hành khóa BCHTW đã bàn họp và thông qua trị gồm 15 ủy Việt Nam đến 14 kỳ hội nghị thứ XII của XIII: tiến hành Trung ương Chấp hành Trung VI(12-1986) bầu về vấn đề kinh tế, hai Nghị quyết viên, Ban Bí thư năm 2020. Đại hội đại biểu Đảng, Hội nghị phiên họp để Đảng (Khoá IV) ương họp bầu Lê Bộ Chính trị, xác định quan quan trọng. Trung ương + Sắp xếp cơ toàn quốc lần lần thứ nhất bầu Bộ Chính trị, đã họp, khẳng Duẩn được bầu Ban Bí thư điểm, chủ trương Một Đảng gồm 9 quan Đảng, Nhà thứ XI Đảng BCH TW đã họp Tổng Bí thư, làm Tổng Bí thư. định những thành Bầu Bộ Chính trị Đảng đã liên thực hiện Nghị là, Nghị quyết Về đồng chí. Đồng nước ở Trung Cộng sản Việt để bầu Bộ Chính Ban Bí thư, Ủy công và kinh tiếp họp các hội quyết Đại hội VII định hướng chiến chí Nông Đức ương gọn hơn. Nam diễn ra từ trị, Ban Bí thư ban Kiểm tra nghiệm tốt của và Ban Bí thư. nghị Trung ương và việc sửa đổi lược phát triển Mạnh được bầu + Ra Nghị quyết ngày 12 đến Trung ương Trung ương nền nông nghiệp lần thứ hai (4- Hiến pháp 1980. giáo dục đào tạo làm Tổng Bí thư về một số chủ 19/1/2011 tại Đảng, Ủy ban Đảng, Chủ hợp tác hoá, - Hội nghị trung 1987), lần thứ Từ ngày 18 đến trong thời kỳ công Ban Chấp hành trương, chính Thủ đô Hà Nội Kiểm tra Trung nhiệm Ủy ban đồng thời cũng ương lần thứ 2 ba (8-1987), lần ngày 29/06/1992, nghiệp hoá, hiện Trung ương sách lớn phát với sự tham dự ương. Đồng chí Kiểm tra Trung chỉ rõ những (07/1982): Hội thứ tư(12-1987) tại Hà Nội, Hội đại hoá và nhiệm Đảng. triển kinh tế sau của 1.377 đại Nguyễn Phú ương Đảng. khuyết điểm nghị quyết định và hội nghị Bộ nghị lần thứ ba vụ đến năm 2000 (9-10/6/2001)Hội khi Việt Nam đã biểu, thay mặt Trọng được tín - Hội nghị lần nghiêm trọng chương trình chính trị thảo luận ba vấn Hai là, nghị lần thứ hai trở thành thành cho hơn 3,6 nhiệm bầu tiếp thứ hai Ban trong chỉ đạo công tác toàn (4-1988) để giải đề quan trọng: Nghị quyết Về định đã họp với mục viên WTO. triệu đảng viên tục giữ chức vụ Chấp hành nông nghiệp. Hội khoá và quy chế quyết những vấn tình hình thế giới hướng chiến lược đích đưa nhanh - Hội nghị Trung trong cả nước. Tổng Bí thư Ban Trung ương nghị đề ra Nghị làm việc của Ban đề vừa cơ bản và chính sách đối phát triển khoa học những nội dung ương 5 (7-2007) Trong khuôn khổ Chấp hành Đảng khóa XIII: : quyết“Tập trung Chấp hành Trung và cấp bách ngoại; củng cố và công nghệ trong của Nghị quyết đã chủ trương Đại hội đại biểu Trung ương Căn cứ vào Nghị lực lượng cả ương. trong phát triển quốc phòng, giữ thời kỳ công Đại hội IX vào tăng cường công toàn quốc lần Đảng khóa XII. quyết, các văn nước, thực hiện kinh tế đất nước vững an ninh nghiệp hoá, hiện cuộc sống. Hội tác kiểm tra, thứ XI của Đồng chí Trần kiện Đại hội XIII thắng lợi nhiệm Hội nghị Trung quốc gia; đổi mới đại hoá và nhiệm nghị cũng đã góp giám sát của Đảng, Hội nghị Quốc Vượng của Đảng và - Hội nghị trung vụ phát triển ương lần thứ ương lần thứ và chỉnh đốn vụ đến năm 2000 ý kiến về dự án Đảng trong lần thứ nhất Ban được tín nhiệm xem xét ý kiến nông nghiệp”. sáu (3-1989) đã Đảng. - Từ Thủy điện Sơn phòng chống Chấp hành bầu giữ chức vụ đề xuất của các - Tháng 12-1977, 5(12/1983): Hội quyết định dùng ·Từ ngày 4 đến ngày 9 đến La. Nhất trí với tham nhũng, Trung ương Chủ nhiệm Ủy ban, bộ, ngành, Hội nghị lần thứ 3 nghị đã thông khái niệm ' Hệ ngày 14/1/1993, 18-6-1997, Hội đề nghị của đồng lãng phí. khóa XI đã họp ban Kiểm tra địa phương và qua phương Ban Chấp hành hướng, nhiệm vụ thống chính trị” Hội nghị lần thứ nghị lần thứ ba chí Tổng Bí thư + Đổi mới để bầu Bộ Trung ương của các đồng chí Trung ương kế hoạch kinh tế thay cho tên gọi tư BCHTW đã BCHTW đã thông Nông Đức Mạnh phương thức Chính trị gồm 14 * Từ ngày 10 Uỷ viên Ban Đảng (Khoá IV) ' Hệ thống thảo luận và đưa qua hai Nghị quyết thôi giữ chức lãnh đạo của Ủy viên, Ban Bí đến ngày Chấp hành đã kiểm điểm tình - xã hội năm chuyên chính vô ra nghị quyết về quan trọng: Chủ tịch Quốc Đảng với hoạt thư gồm 4 ủy 12/3/2016, tại Trung ương, Bộ 1984 và quyết hình kinh tế hai định những chủ sản' -bước tiến một số vấn đề có Nghị hội. động của Hệ viên; bầu Ủy Thủ đô Hà Nội, Chính trị chuẩn năm 1976-1977 trương và biện mới rất quan liên quan trực tiếp quyết về Phát huy (13-22/8/2001)Hộ thống chính trị. ban Kiểm tra Hội nghị lần thứ bị dự thảo và đề ra nhiệm trọng trong nhận đến đời sống vật quyền làm chủ của i nghị lần thứ ba + Ban hành Nghị Trung ương hai BCH TW đã Chương trình vụ kinh tế cấp pháp chấn chỉnh thức của Đảng chất và tinh thần nhân dân, tiếp tục BCHTW đã thông quyết về công gồm 21 đồng họp và quyết làm việc toàn mặt trận lưu bách của kế thông phân phối. về tư duy chính của nhân dân, xây dựng nhà qua quy chế làm tác tư tưởng, lý chí. định các nội khóa của Ban hoạch Nhà nước trị chuẩn bị hành nước cộng hoà xã việc của Ủy ban luận, báo trí Từ ngày 04 đến dung quan trọng: Chấp hành năm 1978, phấn trang cho nhân hội chủ nghĩa Việt Kiểm tra Trung trước yêu cầu ngày 10/7/2011, Chương trình Trung ương. Tại đấu khắc phục - Hội nghị trung dân ta, đặc biệt là Nam trong sạch, ương, Chương mới. tại Thủ đô Hà làm việc toàn Hội nghị lần này, tình trạng trì trệ ương lần thứ 6 thế hệ trẻ vững vững mạnh trình làm việc - Hội nghị Trung Nội, BCHTW khóa của Ban Bộ Chính trị trong sản xuất và (07/1984): Hội bước vào thế kỷ Nghị toàn khóa của ương 6 (1-2008), Đảng họp Hội Chấp hành cũng xin trình quản lý kinh tế, nghị quyết định XXI quyết Về chiến Ban Chấp hành đưa ra nhiều chủ nghị lần thứ hai. Trung ương; Kế Trung ương tạo ra một bước phải phát huy · Từ ngày 3 đến lược cán bộ thời Trung ương. trương và giải Hội nghị đã thảo hoạch phát triển quyết định việc chuyển biến quyền làm chủ ngày 10/6/1993, kỳ đẩy mạnh công Theo đó, sẽ xem pháp để hoàn luận và quyết kinh tế - xã hội, giới thiệu nhân mạnh mẽ của của nhân dân lao Hội nghị lần thứ nghiệp hoá hiện xét, kiểm điểm thiện thể chế định về: Quy Kế hoạch tài sự ứng cử các nền kinh tế, làm động, tính chủ năm BCHTW bàn đại hoá đất nước việc thực hiện kinh tế thị trường chế làm việc của chính - ngân chức danh Chủ đà cho việc thực động, sáng tạo và sâu về chính sách - Từ các Nghị quyết định hướng Ban Chấp hành sách nhà nước tịch nước, Thủ hiện kế hoạch mọi khả năng đối ngoại với ngày 22 đến ngày đã ban hành, XHCN. Trung ương, Bộ trung hạn và Kế tướng Chính trong những năm của cơ sở; tổ nông dân, nông 29-12-1997, Hội kiểm điểm việc + Đưa ra nhiều Chính trị và Ban hoạch đầu tư phủ, Chủ tịch còn lại của kế chức lại sản xuất, nghiệp và nông nghị lần thứ tư đã thực hiện Nghị chủ trương tăng Bí thư; Chương công trung hạn 5 Quốc hội là hoạch 5 năm từng bước xây thôn để đưa nông tâp trung bàn về quyết Đại hội IX cường sự lãnh trình làm việc năm 2016 - những chức 1976-1980. dựng cơ chế nghiệp và nông các nhiệm vụ kinh vào giữa nhiệm đạo của Đảng của Ban Chấp 2020; giới thiệu danh lãnh đạo -Tháng 12-1978, quản lý mới, thôn tiến nhanh tế và một số vấn kỳ, bổ sung với công tác đấu hành Trung nhân sự lãnh cao nhất của Hội nghị lần thứ 5 phân công, phân và vững chắc đề xã hội liên những chủ tranh phòng ương; Quy chế đạo các cơ quan Nhà nước, đồng Ban Chấp hành cấp quản lý đúng hơn. Hội nghị đã quan, để tiếp tục trương, giải pháp chống tham làm việc của Ủy nhà nước để thời báo cáo xin Trung ương đắn; giải quyết thông qua Nghị cụ thể hoá đường cần thiết nhằm nhũng, lãng phí. ban Kiểm tra Quốc hội khoá ý kiến Trung Đảng (Khoá IV) một số vấn đề quyết Tiếp tục đổi lối, chủ trương của đưa Nghị quyết + Nâng cao Trung ương XIII bầu hoặc ương trước khi đã phân tích tình cấp bách về phân mới và phát triển Đại hội VIII của Đảng vào năng lực lãnh khóa XI; chủ phê chuẩn; và Bộ Chính trị hình kinh tế xã phối lưu thông, kinh tế - xã hội - Từ cuộc sống. đạo, sức chiến trương nghiên một số vấn đề chính thức giới hội và xác định đặc biệt là các nông thôn. ngày 13 đến ngày (5-13/11/2001)Hộ đấu của tổ chức cứu, sửa đổi, bổ quan trọng khác. thiệu nhân sự ba nhiệm vụ lớn lĩnh vực thị · Từ ngày 17-10-1998, Hội i nghị lần thứ tư cơ sở Đảng và sung Hiến pháp * Từ ngày 04 đối với các chức là: ổn định đời trường, giá, 20 đến ngày nghị lần thứ sáu đã thảo luận và chất lượng đội năm 1992; giới đến ngày danh khác để sống nhân dân; lương, tiền nhằm 23/1/1994, Hội (lần 1) BCHTW cho ý kiến về ngũ cán bộ, thiệu nhân sự 07/7/2016, Hội Quốc hội xem tăng cường quốc phục vụ tốt cơ nghị toàn quốc họp đã tập trung phương hướng Đảng viên. lãnh đạo cấp nghị lần thứ ba xét, bầu, hoặc phòng và an sở, đồng thời giải giữa nhiệm kỳ thảo luận các Báo chỉ đạo việc sửa - Hội nghị Trung cao của các cơ BCHTW đã bàn phê chuẩn theo ninh, bảo vệ Tổ quyết đúng mối của Đảng họp tại cáo của Bộ chính đổi, bổ sung một ương 7 (2008) quan Nhà nước và quyết định thẩm quyền. quốc; tiếp tục xây quan hệ phân Hà Nội. Hội nghị trị và Ban Cán sự số điều của Hiến đã đánh giá tình nhiệm kỳ Quốc các nội dung dựng cơ sở vật phối trong nền có nhiệm vụ kiểm Đảng Chính phủ pháp năm 1992; hình lần đầu tiên hội khóa XIII và quan trọng: Quy chất, kỹ thuật của kinh tế quốc dân. điểm thực hiện về tình hình kinh tế phương hướng đưa ra những một số vấn đề chế làm việc của chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại - xã hội năm 1998, bầu cử Quốc hội quyết sách quan trọng khác. Ban Chấp hành Nhiệm vụ bảo vệ hội VII và tổng kết thu chi ngân sách khóa IX; kiểm mạnh mẽ giải Hội nghị lần thứ Trung ương, Bộ - Hội nghị trung Tổ quốc xã hội ương lần thứ 8 một bước thực năm 1999 và vấn điểm việc thực quyết ba vấn đề ba BCHTW diễn Chính trị và Ban chủ nghĩa được tiễn đổi mới từ đề phát triển nông hiện kế hoạch nông nghiệp, ra từ ngày 06 Bí thư khoá XII; coi là nhiệm vụ (06/1985): Hội Đại hội VI nhắm nghiệp, nông thôn. kinh tế - xã hội và nông dân, nông đến ngày Quy chế làm việc cấp bác nghị bàn về vấn làm sáng tỏ thêm - Từ ngân sách nhà thôn. 10/10/2011, tại của Uỷ ban Kiểm đề giá, lương, tiền. một số vấn đề ngày 25-1 đến nước năm 2001; - Hội nghị Trung Thủ đô Hà Nội. tra Trung ương trong quá trình ngày 2-2-1999, Hội xác định mục ương 6, khóa X Hội nghị đã tập khoá XII; Quy xây dựng chủ nghị lần thứ sáu tiêu, phương (8-2007) đã ban trung thảo luận định thi hành - Hội nghị trung nghĩa xã hội ở (lần 2) đã ra Nghị hướng, nhiệm vụ hành nghị quyết và cho ý kiến về Điều lệ Đảng; ương đặc biệt( nước ta, xác định quyết về một số kế hoạch phát về xây dựng giai tình hình kinh tế Quy định về 07/ 1986): Hội những chủ trương vấn đề cơ bản và triển kinh tế - xã cấp công nhân - xã hội năm công tác kiểm nghị họp phiên và giải pháp lớn cấp bách trong hội và ngân sách trong thời kỳ đẩy 2011; phương tra, giám sát và đặc biệt. Trường để thực hiện công tác xây dựng nhà nước năm mạnh công hướng, mục kỷ luật của Đảng Chinh được bầu thắng lợi Nghị Đảng hiện nay. Hội 2002, cụ thể hóa nghiệp hóa, hiện tiêu, nhiệm vụ trong Chương giữ chức Tổng Bí quyết Đại hội VII, nghị đã khẳng định thêm phương đại hóa đất chủ yếu của kế VII, Chương VIII thư Ban Chấp đưa sự nghiệp những thành tựu hướng, nhiệm vụ, nước. hoạch phát triển Điều lệ Đảng; về hành Trung ương cách mạng của mà Đảng ta đạt kế hoạch 5 năm - Hội nghị Trung kinh tế - xã hội tổ chức bộ máy Đảng thay Lê nước ta tiếp tục được trong suốt 2001-2005; ương 7, khóa X năm 2012 và kế và giới thiệu Duẩn đã từ trần tiến lên. bảy thập kỷ qua, phương hướng, (7-2008) đã ban hoạch 5 năm nhân sự các ngày 10-7-1986. · Từ ngày 6 đến cũng như thẳng biện pháp tiếp tục hành nghị quyết 2011-2015; xem chức danh lãnh ngày 14/11/1995 thắn thừa nhận thực hiện cuộc chuyên đề về xét, quyết định đạo các cơ quan tại Hà Nội, Hội những vấn đề còn vận động xây tăng cường sự việc ban hành nhà nước nhiệm - Hội nghị trung ương lần thứ 11 nghị lần thứ chín tồn tại trong Đảng dựng, chỉnh đốn lãnh đạo của Quy định thi kỳ 2016 - 2021; đã họp để thảo - Từ Đảng theo tinh Đảng đối với hành Điều lệ cho ý kiến về (11/1986) : Hội luận và thông qua ngày 9 đến ngày thần Nghị quyết công tác thanh Đảng; Hướng Báo cáo các nghị kiểm điểm, các dự thảo báo 16-8-1999, Hội Trung ương 6 niên thời kỳ đẩy dẫn thực hiện công việc quan hoàn thiện công việc chuẩn bị Đại cáo của Ban nghị lần thứ bảy đã (lần 2) khóa VIII, mạnh công các quy định về trọng Bộ Chính Chấp hành Trung tập trung thảo luận ngăn chặn và đẩy nghiệp hóa, hiện công tác kiểm trị đã giải quyết hội VI và quyết ương chuẩn bị và ra Nghị quyết lùi tệ tham đại hóa. tra, giám sát và từ sau Hội nghị định triệu tập Đại Đại hội VIII của một số vấn đề về nhũng, lãng phí. + Ban hành nghị kỷ luật của Trung ương 2 hội VI sẽ họp công khai vào Đảng, bảo gồm: tổ chức, bộ máy (18/2-2/3/2002), quyết về xây Đảng; Quy định đến Hội nghị Báo cáo Chính trị, của hệ thống chính Hội nghị lần thứ dựng đội ngũ trí những điều Trung ương 3 và tháng 12-1986 Báo cáo phương trị và tiền lương, năm BCHTW đã thức trong thời đảng viên không một số vấn đề hướng nhiệm vụ trợ cấp xã hội bàn và ra Nghị kỳ đẩy mạnh được làm và quan trọng khác. kế hoạch kinh tế - thuộc ngân sách quyết về tiếp tục công nghiệp một số vấn đề * Từ ngày 09 xã hội 5 năm nhà nước đổi mới, phát hóa, hiện đại quan trọng khác. đến ngày 1996 – 2000, Báo - Từ triển và nâng cao hóa và hội nhập Từ ngày 26 đến 14/10/2016, tại cáo về bổ sung, ngày 4 đến ngày hiệu quả kinh tế kinh tế quốc tế. ngày Thủ đô Hà Nội, sửa đổi Điều lệ 11-11-1999, Hội tập thể. Hội nghị 31/12/2011, tại Hội nghị lần thứ Đảng và Điều lệ nghị lần thứ tám cũng đã thông Thủ đô Hà Nội, tư quyết định Đảng sửa đổi. đã thảo luận, đánh qua Nghị quyết BCHTW Đảng ban hành 03 giá tình hình thực về tiếp tục đổi đã họp Hội nghị Nghị quyết: hiện kế hoạch năm mới cơ chế chính lần thứ tư. Về - Nghị quyết về 1999, xác định sách, khuyến công tác xây tăng cường xây mục tiêu, nhiệm vụ khích và tạo điều dựng, chỉnh đốn dựng, chỉnh đốn và các giải pháp kiện phát triển Đảng, BCHTW Đảng; ngăn chặn chủ yếu để thực kinh tế tư nhân. đã thẳng thắn đẩy lùi sự suy hiện kế hoạch năm Với tinh thần thảo luận với thoái về tư 2000 khuyến khích tinh thần trách tưởng chính trị, - Tháng kinh tế tư nhân nhiệm rất cao và đạo đức, lối 4-2000, Hội nghị phát triển, không thống nhất về sống, những lần thứ chín đã tập ngừng nâng cao sự cần thiết phải biểu hiện "tự trung thảo luận dự hiệu quả và sức ban hành Nghị diễn biến", "tự thảo Báo cáo cạnh tranh trên quyết của Trung chuyển hóa" chính trị; dự thảo thị trường. Hội ương "Một số trong nội bộ; Báo cáo chiến nghị cũng đã vấn đề cấp bách - Nghị quyết về lược kinh tế - xã thông qua Nghị về xây dựng một số chủ hội thời kỳ quyết về đẩy Đảng hiện nay" trương, chính 2001-2010, nhanh công Tại Hội nghị này, sách lớn nhằm phương hướng nghiệp hóa, hiện Ban Chấp hành tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế - đại hóa nông Trung ương đã mô hình tăng xã hội 5 năm nghiệp, nông thảo luận và trưởng, nâng 2001-2005 và dự thôn thời kỳ quyết định ban cao chất lượng thảo Báo cáo một 2001-2010. hành Nghị quyết tăng trưởng, số điểm bổ sung, (4-15/7/2002), "Xây dựng hệ năng suất lao sửa đổi Điều lệ Hội nghị lần thứ thống kết cấu hạ động và sức Đảng sáu họp tại Hà tầng đồng bộ cạnh tranh của - Tháng Nội, đã tập trung nhằm đưa nước nền kinh tế; 6- 2000, Hội nghị thảo luận, báo ta cơ bản trở - Nghị quyết về lần thứ mười tiếp cáo kiểm điểm thành nước thực hiện hiệu tục thảo luận sâu việc thực hiện công nghiệp quả tiến trình hội hơn bốn vấn đề Nghị quyết Trung theo hướng hiện nhập kinh tế lớn trong các dự ương 2 về giáo đại vào năm quốc tế, giữ thảo văn kiện Đại dục - đào tạo, 2020" để lãnh vững ổn định hội IX của Đảng khoa học - công đạo, chỉ đạo chính trị - xã hội - Hội nghệ từ nay đến phát triển kết trong bối cảnh nghị lần thứ mười năm 2005 và đến cấu hạ tầng từ nước ta tham gia một (lần 1) họp năm 2010. Hội nay đến năm các hiệp định tháng 1-2001, Hội nghị đã phân tích 2020. thương mại tự nghị lần thứ mười những mặt đã Từ ngày 07 đến do thế hệ mới. một (lần 2) họp làm được và 15/5/2012, Hội * Từ ngày 05 tháng 3-2001 và những mặt còn nghị lần thứ đến ngày Hội nghị lần thứ hạn chế của công năm BCH TW 10/5/2017, Hội mười hai họp tác giáo dục - họp tại Thủ đô nghị lần thứ năm tháng 4-2001 là đào tạo qua 5 Hà Nội. Hội nghị BCHTW quyết các Hội nghị thảo năm thực hiện đã thông qua nội định ban hành luận và tiếp thu ý Nghị quyết Trung dung bốn Kết 03 Nghị quyết: kiến đóng góp của ương 2 (khóa luận và một Nghị - Nghị quyết về các tổ chức đảng, VIII). quyết. BCHTW phát triển kinh tế các đồng chí lão (7-9/11/2002), Đảng đã quyết tư nhân trở thành cách mạng, Hội nghị lần thứ định ban hành thành một động các cơ quan khoa bảy (phần 1) Hội Kết luận về tổng lực quan trọng học và tầng lớp nghị đã nghe vào kết việc thi hành của nền kinh tế nhân dân, hoàn thảo luận các báo Hiến pháp năm thị trường định chỉnh các văn kiện cáo về Đánh giá 1992 và một số hướng xã hội trình Đại hội IX và tình hình thực nội dung cơ bản chủ nghĩa; chuẩn bị nhân sự hiện kế hoạch cần sửa đổi, bổ - Nghị quyết về trình Đại hội xem phát triển kinh tế sung Hiến pháp hoàn thiện thể xét, đề cử, ứng cử - xã hội năm năm 1992; Kết chế kinh tế thị bầu Ban Chấp 2003. Hội nghị luận về tổng kết trường định hành Trung ương đồng ý với chủ thực hiện Nghị hướng xã hội khoá IX trương xây dựng quyết Trung chủ nghĩa; cụm khí - điện - ương 7 (khóa - Nghị quyết về đạm Cà Mau và IX) về tiếp tục tiếp tục cơ cấu đồng ý giao Ban đổi mới chính lại, đổi mới và cán sự đảng sách, pháp luật nâng cao hiệu Chính phủ chỉ về đất đai trong quả doanh đạo các cơ quan thời kỳ đẩy nghiệp nhà có liên quan mạnh công nước. chuẩn bị trình nghiệp hóa, hiện * Từ ngày 04/10 Quốc hội về một đại hóa đất đến ngày số vấn đề cụ thể nước; Kết luận 11/10/2017, Hội của dự án Thủy về việc tiếp tục nghị lần thứ sáu điện Sơn La. thực hiện Nghị đã quyết nghị (13-21/1/2003), quyết Trung ban hành 04 Hội nghị lần thứ ương 3 (khoá X) Nghị quyết: bảy (phần 2) họp "Tăng cường sự - Nghị quyết một tại Hà Nội và đã lãnh đạo của số vấn đề về tiếp tập trung đánh Đảng đối với tục đổi mới, sắp giá tình hình khối công tác phòng, xếp tổ chức bộ đại đoàn kết toàn chống tham máy của hệ dân tộc từ sau nhũng, lãng thống chính trị Đại hội VI của phí".BCHTW tinh gọn, hoạt Đảng, đồng thời cũng quyết định động hiệu lực, khẳng định ban hành Nghị hiệu quả. những thành tựu quyết "Một số - Nghị quyết về quan trọng đã đạt vấn đề về chính tiếp tục đổi mới được trong việc sách xã hội giai hệ thống tổ chức tập hợp khối đoạn 2012 - và quản lý, nâng đoàn kết toàn 2020" và Kết cao chất lượng dân. Hội nghị luận về một số và hiệu quả hoạt cũng chỉ rõ: trước vấn đề về tiền động của các yêu cầu của thời lương và định đơn vị sự nghiệp kỳ đổi mới, mối hướng cải cách công lập. quan hệ giữa tiền lương đến - Nghị quyết về Đảng, Nhà nước năm 2020. tăng cường công và nhân dân Từ ngày 01/10 tác bảo vệ, chăm chưa thật bền đến ngày sóc và nâng cao chặt và đang 15/10/2012, tại sức khoẻ nhân đứng trước Thủ đô Hà Nội, dân trong tình những thách thức BCHTW Đảng hình mới. mới. Từ thực tế họp Hội nghị lần - Nghị quyết về đó, Hội nghị đã ra thứ sáu. Tại Hội công tác dân số Nghị quyết về nghị này, Ban trong tình hình phát huy sức Chấp hành mới. mạnh đại đoàn Trung ương đã * Từ ngày 07/5 kết toàn dân tộc thảo luận và ra đến ngày vì dân giàu, nước Kết luận về tiếp 12/5/2018, Hội mạnh, xã hội tục sắp xếp, đổi nghị lần thứ bảy công bằng, dân mới, nâng cao BCHTW đã chủ, văn minh. hiệu quả doanh quyết nghị ban (2-12/7/2003), nghiệp nhà hành 03 nghị Hội nghị lần thứ nước; Nghị quyết: tám đã ra Nghị quyết về tiếp tục - Nghị quyết về quyết về chiến đổi mới chính tập trung xây lược bảo vệ Tổ sách, pháp luật dựng đội ngũ quốc trong tình về đất đai trong cán bộ các cấp, hình mới. Hội thời kỳ đẩy nhất là cấp chiến nghị diễn ra trong mạnh toàn diện lược đủ phẩm bối cảnh quốc tế công cuộc đổi chất, năng lực và và khu vực diễn mới, tạo nền uy tín, ngang biến phức tạp. tảng để đến tầm nhiệm vụ. Những vấn đề năm 2020 nước - Nghị quyết về đặt ra trong ta cơ bản trở cải cách chính chương trình Hội thành nước sách tiền lương nghị đều có ý công nghiệp đối với cán bộ, nghĩa quan trọng theo hướng hiện công chức, viên đặc biệt, vừa đại; Nghị quyết chức, lực lượng mang tính thời sự "Phát triển khoa vũ trang và trước mắt vừa có học và công người lao động tầm chiến lược nghệ phục vụ sự trong doanh lâu dài, đặc biệt nghiệp công nghiệp. là chiến lược bảo nghiệp hoá, hiện - Nghị quyết về vệ Tổ quốc trong đại hoá trong cải cách chính tình hình mới. điều kiện kinh tế sách bảo hiểm (5-12/1/2004), thị trường, định xã hội Hội nghị lần thứ hướng xã hội * Từ ngày 02/10 chín họp tại Hà chủ nghĩa và hội đến ngày Nội. Đây là Hội nhập quốc tế". 06/10/2018, tại nghị có ý nghĩa Từ ngày 02/5 Thủ đô Hà Nội, quan trọng đối đến ngày Hội nghị lần thứ với việc thực hiện 11/5/2013, tại tám đã ra quyết thắng lợi Nghị Thủ đô Hà Nội, nghị: quyết Đại hội đại BCHTW Đảng 1) Thông qua nội biểu toàn quốc họp Hội nghị lần dung cơ bản lần thứ IX của thứ bảy. Sau khi Nghị quyết về Đảng. Hội nghị xem xét, thảo Chiến lược phát đã nghe báo cáo luận, BCHTW triển bền vững của Bộ Chính trị nhất trí thông kinh tế biển Việt về kiểm điểm qua Kết luận Nam đến năm nửa nhiệm kỳ "Một số vấn đề 2030, tầm nhìn thực hiện Nghị về tiếp tục đổi đến năm 2045. quyết Đại hội mới, hoàn thiện 2) Thông qua Đảng toàn quốc hệ thống chính Kết luận về tình lần thứ IX, Báo trị từ Trung hình kinh tế - xã cáo nửa nhiệm ương đến cơ hội và ngân sách kỳ thực hiện Nghị sở"; Nghị quyết nhà nước năm quyết Đại hội về "Chủ động 2018; kế hoạch Đảng toàn quốc ứng phó với phát triển kinh tế lần thứ IX về biến đổi khí hậu, - xã hội và dự công tác xây tăng cường toán ngân sách dựng và chỉnh quản lý tài nhà nước năm đốn Đảng và ra nguyên và bảo 2019. Nghị quyết về vệ môi trường"; 3) Ban Chấp một số chủ Kết luận "Một số hành Trung trương, chính vấn đề về cải ương Đảng đã sách, giải pháp cách chính sách thống nhất giới lớn nhằm thực tiền lương, bảo thiệu đồng chí hiện thắng lợi hiểm xã hội và Nguyễn Phú Nghị quyết Đại ưu đãi người có Trọng, Tổng Bí hội đại biểu toàn công, định thư Ban Chấp quốc lần thứ IX hướng cải cách hành Trung của Đảng. đến năm 2020". ương Đảng (5-10/7/2004), Hội nghị Trung Cộng sản Việt Hội nghị lần thứ ương lần thứ Nam để Quốc mười đã thảo tám diễn ra từ hội bầu giữ chức luận Báo cáo và ngày 30/9 đến vụ Chủ tịch nước Tờ trình của Bộ ngày 9/10/2013, Cộng hoà xã hội Chính trị kiểm tại Thủ đô Hà chủ nghĩa Việt điểm 5 năm thực Nội. Tại Hội nghị Nam tại Kỳ họp hiện Nghị quyết này, BCHTW thứ 6, Quốc hội Trung ương 5 Đảng đã thảo khóa XIV. khóa VIII về Xây luận và ra Kết 4) Ban Chấp dựng và phát luận về tình hình hành Trung triển nền văn hóa kinh tế - xã hội ương Đảng đã Việt Nam tiên năm 2013 và xem xét, quyết tiến, đậm đà bản mục tiêu, nhiệm định việc ban sắc dân tộc. vụ phát triển hành Quy định (17-25/1/2005), kinh tế - xã hội về trách nhiệm Hội nghị lần thứ năm 2014; tình nêu gương của mười một được hình thực hiện cán bộ, đảng tổ chức tại Hà Nghị quyết Đại viên; xem xét, Nội. Hội nghị đã hội lần thứ XI quyết định thành nghe thảo luận của Đảng về lập các tiểu ban nội dung Báo cáo phát triển kinh tế chuẩn bị Đại hội tổng kết một số - xã hội, trọng lần thứ XIII của số vấn đề về lý tâm là thực hiện Đảng. luận và thực tiễn ba khâu đột phá 5) Ban Chấp 20 năm đổi mới chiến lược gắn hành Trung và các đề cương với tái cơ cấu ương Đảng xem chi tiết Báo cáo nền kinh tế, đổi xét, quyết định chính trị; Báo cáo mới mô hình thi hành kỷ luật bổ sung một số tăng trưởng và đồng chí Nguyễn nội dung trong nhiệm vụ, giải Bắc Son. Cương lĩnh chính pháp sắp tới; * Từ ngày 25 trị năm 1991; Báo Nghị quyết về đến 26/12/2018, cáo phương đổi mới căn bản, Hội nghị lần thứ hướng nhiệm vụ toàn diện giáo chín đã quyết phát triển kinh tế dục và đào tạo, nghị: - xã hội 5 năm đáp ứng yêu 1) Ban Chấp 2006-2010; Báo cầu công nghiệp hành Trung cáo xây dựng hóa, hiện đại ương Đảng đã Đảng và Báo cáo hóa trong điều tiến hành lấy bổ sung, sửa đổi kiện kinh tế thị phiếu tín nhiệm Điều lệ Đảng. trường định 21 đồng chí Ủy (4-13/7/2005)Hội hướng xã hội viên Bộ Chính trị, nghị lần thứ chủ nghĩa và hội Ủy viên Ban Bí mười hai đã thảo nhập quốc tế. thư khoá XII theo luận và thông Từ ngày 08/5 quy định. qua các dự thảo đến ngày 2) Ban Chấp văn kiện sẽ trình 14/5/2014, tại hành Trung Đại hội X của Thủ đô Hà Nội, ương Đảng đã Đảng: Báo cáo BCHTW họp Hội xem xét, cho ý chính trị; Báo cáo nghị lần thứ kiến về việc giới về phương chín. Về tổng thiệu nhân sự hướng, nhiệm vụ kết 15 năm thực quy hoạch Ban phát triển kinh tế hiện Nghị quyết Chấp hành - xã hội 5 năm Trung ương 5 Trung ương 2006-2010; Báo khoá VIII về văn Đảng nhiệm kỳ cáo về công tác hoá và ban hành 2021 - 2026 xây dựng Đảng Nghị quyết "Về 3) Ban Chấp và Báo cáo một xây dựng và hành Trung số vấn đề bổ phát triển văn ương Đảng đã sung, sửa đổi hoá, con người thống nhất cao Điều lệ Đảng. Việt Nam đáp với Tờ trình của Đồng thời, Hội ứng yêu cầu Bộ Chính trị về nghị đã thảo luận phát triển bền việc đề nghị xem phương hướng vững đất nước": xét, thi hành kỷ công tác nhân sự BCHTW đã thảo luật đồng chí Tất Ban Chấp hành luận và thông Thành Cang. Trung ương khóa qua Quy chế * Từ ngày 7/10 X. bầu cử trong đến ngày (11-18/1/2006), Đảng và giao Bộ 12/10/2019, Hội Hội nghị lần thứ Chính trị, căn cứ nghị lần thứ mười ba được kết quả biểu mười một đã tiến hành, đã quyết, ý kiến thảo luận, cho ý xem xét công tác thảo luận của kiến về các dự chuẩn bị nhân sự BCHTW, Báo thảo văn kiện Ban Chấp hành cáo giải trình, trình Đại hội XIII Trung ương tiếp thu của Bộ của Đảng; Báo Đảng khóa X. Hội Chính trị, chỉ cáo tình hình nghị cũng quyết đạo hoàn chỉnh, kinh tế - xã hội, định công bố ban hành Quy ngân sách nhà toàn văn Dự thảo chế và chỉ đạo nước năm 2019; Báo cáo chính trị tổ chức thực dự kiến Kế để lấy ý kiến hiện. hoạch phát triển nhân dân vào dịp BCHTW đã giao kinh tế - xã hội, kỷ niệm 76 năm Bộ Chính trị, căn ngân sách nhà ngày thành lập cứ ý kiến thảo nước năm 2020. Đảng Cộng sản luận của Ban *Từ ngày Việt Nam. Chấp hành 14/12/2020 đến Trung ương, ngày Báo cáo giải 18/12/2020, Hội trình, tiếp thu nghị lần thứ 14 của Bộ Chính trị, đã thảo luận và chỉ đạo Tiểu ban thông qua nội Văn kiện và Tiểu dung các dự ban Kinh tế - Xã thảo các văn hội Đại hội XII kiện trình Đại hội nghiên cứu, tiếp XIII của Đảng; thu, xây dựng thảo luận và dự thảo Báo cáo thông qua: Báo chính trị và dự cáo tổng kết thảo Báo cáo thực hiện Quy phương hướng, chế làm việc của nhiệm vụ phát Ban Chấp hành triển kinh tế - xã Trung ương, Bộ hội 5 năm Chính trị và Ban 2016-2020 trình Bí thư khoá XII; Hội nghị lần thứ tiếp tục thực hiện mười Ban Chấp công tác nhân hành Trung sự Đại hội XIII; ương khoá XI. thảo luận và cho Từ ngày 04 đến ý kiến về thời ngày 07/5/2015, gian, nội dung, tại Thủ đô Hà Chương trình Nội, BCHTW đã Đại hội XIII. BCH họp Hội nghị lần TW xem xét thứ mười một. quyết định kỷ BCHTW Đảng luật bằng hình đã tán thành thức khai trừ ra Báo cáo của Bộ khỏi Đảng đối Chính trị về với ông Nguyễn phương hướng Đức Chung. công tác nhân * Hội nghị lần sự BCH TW thứ 15 họp từ khóa XII; giao ngày 16 đến Bộ Chính trị, căn 17/01/2021 đã cứ ý kiến thảo thảo luận và biểu luận của quyết thông qua BCHTW, kết quả danh sách nhân biểu quyết tại sự đề cử bổ Hội nghị và Báo sung một số cáo tiếp thu, giải đồng chí lần đầu trình của Bộ tham gia Ban Chính trị, hoàn Chấp hành chỉnh để ban Trung ương hành phương khoá XIII, bổ hướng công tác sung một số nhân sự BCH đồng chí Uỷ viên TW khóa XII; chỉ Trung ương đạo Tiểu ban khoá XII thuộc Nhân sự và các trường hợp đặc cơ quan có liên biệt tái cử khoá quan chuẩn bị XIII và một số dự kiến nhân sự đồng chí lần đầu giới thiệu tham thuộc trường gia BCH TW hợp đặc biệt khóa XII để trình tham gia Uỷ viên Hội nghị Trung Trung ương ương 12 thảo chính thức. luận, cho ý kiến. BCHTW Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo Ban cán sự đảng Chính phủ tiếp thu ý kiến BCH TW Đảng tại Hội nghị này để hoàn chỉnh Dự án và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII. Từ ngày 5 đến ngày 11/10/2015, Hội nghị lần thứ mười hai diễn ra tại Thủ đô Hà Nội. BCHTW đã thảo luận và kết luận về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Từ ngày 14 đến ngày 21/12/2015, tại Thủ đô Hà Nội, BCHTW Đảng đã họp Hội nghị lần thứ mười ba. BCHTW đã thảo luận tán thành, nhất trí cao với Báo cáo của Bộ Chính trị về việc tiếp thu ý kiến đóng góp của đại hội đảng bộ các cấp, của đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, của cán bộ, đảng viên và nhân dân góp ý vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thông qua các dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; giao Bộ Chính trị, căn cứ ý kiến thảo luận của BCHTW Đảng, báo cáo tiếp thu và giải trình của Bộ Chính trị và ý kiến góp ý trực tiếp vào văn bản của các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng để hoàn chỉnh lần cuối các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng BCH TW Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng từ ngày 20/1/2016 đến ngày 28/1/2016 tại Thủ đô Hà Nội, trong đó phiên trù bị tổ chức vào ngày 20/1/2016, khai mạc chính thức vào ngày 21/1/2016.