-
Thông tin
-
Quiz
Báo cáo bài tập nhóm môn Pháp luật đại cương
Báo cáo bài tập nhóm môn Pháp luật đại cương đề tài: Tòa án nhân dân giúp các bạn tham khảo để làm những bài báo cáo tốt hơn.
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Báo cáo bài tập nhóm môn Pháp luật đại cương
Báo cáo bài tập nhóm môn Pháp luật đại cương đề tài: Tòa án nhân dân giúp các bạn tham khảo để làm những bài báo cáo tốt hơn.
Preview text:
lOMoARcPSD|36232506 0
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………… 2 I.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÒA ÁN 3 …………...…. II.
VỊ TRÍ & CHỨC NĂNG
……………………………………………. 7 …….. III.
SỨ MỆNH & NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN …….…... 8 ……... IV.
SỨC MẠNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN …….. 9 ………………………… V.
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN …………………. 10
…………………………………………………………….......... VI. CƠ CẤU TỔ CHỨC
……………………………………................. 16 ……...
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………. 22
TÀI LIÊỤ THAM KHẢO …………………………………………………….…. 23 1
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 LỜI MỞ ĐẦU 2
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÒA ÁN
1. Từ năm 1945 đến năm 1959 - Độc lập và Hiến pháp đầu tiên
- Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 chống đế quốc Nhật
Bản, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và tuyên bố độc lập khỏi ách
thống trị của Thực dân Pháp. Chính phủ mới ngay lập tức bắt tay vào xây dựng
và củng cố Nhà nước trong đó cơ quan tư pháp được hình thành với việc thành
lập các Tòa án quân sự, Tòa án đặc biệt và Tòa án thông thường. Các Tòa án
Thông thường được thành lập theo Nghị định số 13 ngày 24 tháng 1 năm 1946
của Chủ tịch Chính phủ về Tổ chức Tòa án và Thẩm phán, cung cấp đầy đủ cho
việc giải quyết tranh chấp và trừng phạt các vi phạm nhỏ, cũng như tổ chức của
các Tòa án Thông thường và các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền lực của thẩm
phán. Như vậy, các Tòa án như vậy đã được thành lập trước khi Hiến pháp đầu
tiên của Việt Nam được ban hành.
- Ngày 9 tháng 11 năm 1946, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam với một chương riêng là
Chương VI quy định về “Cơ quan tư pháp”; theo đó, cơ quan tư pháp của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa bao gồm Tòa án tối cao, các Tòa phúc thẩm, các
Tòa trung cấp và các Tòa sơ thẩm (Điều 63). Tuy nhiên, quân đội thuộc địa
Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam một lần nữa, và cuộc chiến bùng nổ đã
dẫn đến cuộc kháng chiến trên toàn quốc; do đó, hệ thống tư pháp chưa thể
được thiết lập theo Hiến pháp đầu tiên. Đồng thời, các Tòa án binh và Võ bị
được thành lập để kịp thời xét xử các tội ác ở những khu vực có giao tranh. Các
Tòa án Võ thuật có thể được thành lập ngay cả trong chiến trường. Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp, hệ thống tòa án được tổ chức linh hoạt, tùy theo
điều kiện chiến tranh, dưới sự giám sát của Bộ Tư pháp.
- Năm 1954, sau khi Pháp bị đánh bại, Chính phủ Việt Nam đã giành lại và
kiểm soát một nửa đất nước - miền Bắc Việt Nam. Tháng 4 năm 1958, Quốc hội
quyết định thành lập Tòa án nhân dân tối cao và Viện Công tố nhân dân Trung
ương nhằm tách hệ thống Tòa án và Viện Công tố ra khỏi Bộ Tư pháp, mở đầu
cho việc tái cơ cấu hệ thống Tòa án. 2.
Từ năm 1959 đến năm 1980 - Xây dựng cơ cấu Tòa án
- Ngày 31 tháng 12 năm 1959, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
thông qua Hiến pháp mới thay thế cho Hiến pháp năm 1946. Theo Chương VIII 3
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
của Hiến pháp mới, các cơ quan tư pháp của Việt Nam bao gồm “Tòa án nhân
dân và Viện kiểm sát nhân dân”.
- Theo Hiến pháp 1959, hệ thống Tòa án bao gồm Tòa án nhân dân tối cao,
các Tòa án nhân dân địa phương và các Tòa án quân sự. Căn cứ vào Hiến pháp
1959, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thông qua Luật tổ chức
Tòa án ngày 14 tháng 7 năm 1960. Theo Điều 2 của luật, hệ thống Tòa án được thiết kế bao gồm:
+ Tòa án nhân dân tối cao Tòa án
+ Nhân dân cấp tỉnh, khu tự trị (Tòa án nhân dân địa phương)
+ Tòa án quân sự Tòa án quân sự
+ (được thành lập trong hoàn cảnh đặc biệt).
- Thẩm quyền của từng cấp Tòa án cũng đã được pháp luật làm rõ. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về cơ cấu của Tòa án nhân dân tối
cao và các Tòa án nhân dân địa phương, quy định chi tiết về chức danh, bộ phận
của các Tòa án và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa án này. Mặc dù
Pháp lệnh không quy định về các cơ quan giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao
nhưng Tòa án nhân dân tối cao cũng có Vụ Hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
Tổng hợp, Vụ Nghiên cứu pháp luật ... Đáng chú ý, Pháp lệnh Tổ chức Tòa án
năm 1960 đã quy định. Chánh án do Quốc hội lựa chọn, bãi nhiệm với nhiệm kỳ
5 năm, còn các Phó Chánh án, Chánh án và các chức danh khác do Ủy ban
thường vụ Quốc hội chỉ định, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban. 3.
Từ năm 1980 đến năm 1992 - Hợp nhất hệ thống tư pháp
- So với Hiến pháp 1959, hệ thống Tòa án nhân dân do Hiến pháp 1980 quy
định về cơ bản không có gì thay đổi. Tuy nhiên, Hiến pháp mới đã quy định chi
tiết hơn về hoạt động tư pháp và thiết lập một số nguyên tắc quan trọng.
- Hệ thống Tòa án vẫn gồm 3 cấp với Tòa án nhân dân tối cao ở trên cùng,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện ở cấp dưới theo Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981. Các Tòa án quân sự cũng được coi là một
bộ phận của hệ thống Tòa án nhưng cơ cấu của các Tòa án quân sự do một Sắc
lệnh của Hội đồng Nhà nước quy định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc
cần thiết, Quốc hội và / hoặc Hội đồng Nhà nước có thể quyết định thành lập các Tòa án đặc biệt. 4
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Năm 1981, Bộ Tư pháp được thành lập lại và sau đó quyền quản lý tổ chức
các Tòa án địa phương được giao cho Bộ. Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp có
trách nhiệm đồng quản lý về tổ chức của các Tòa án quân sự. Nhìn chung, Tòa
án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn các Tòa án địa
phương trong công tác xét xử. 4.
Từ năm 1992 đến năm 2015 - Hợp nhất hệ thống tư pháp
Theo Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1993, cơ cấu
tư pháp không có sự thay đổi. Tuy nhiên, có một số quy định mới về hoạt động
của Tòa án, đáng chú ý như sau:
- Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ban hành ngày 14/5/1993, là
văn bản pháp luật đầu tiên quy định chi tiết về tiêu chuẩn, yêu cầu của Thẩm
phán và Hội thẩm. trong mỗi cấp của hệ thống Tòa án, và nhiệm vụ và quyền
lực cụ thể của họ. Theo Sắc lệnh, các thẩm phán được bổ nhiệm thay vì được
lựa chọn. Thành lập Phòng Kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tối cao và từng Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp kinh tế, yêu cầu
phá sản nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
- Tiền lương và các điều kiện khác cho thẩm phán và nhân viên Tòa án cũng
được nâng cao như một sự thừa nhận của xã hội về tầm quan trọng của các hoạt động tư pháp.
- Năm 2002, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân mới được ban hành. Luật này
không sửa đổi cấu trúc chính của hệ thống tư pháp nhưng tạo ra một số thay đổi
như thừa nhận nguyên tắc hai án lệ; loại bỏ Ủy ban Thẩm phán của Tòa án Nhân
dân Tối cao, do đó, Hội đồng Thẩm phán được trao nhiều quyền lực và nhiệm
vụ hơn. Luật cũng trao cho Chánh án nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, đồng
thời bổ sung nhiều thay đổi khác liên quan đến tổ chức bên trong của các Tòa án
cấp tỉnh và các Tòa án cấp huyện.
5. Từ tháng 6 năm 2015 đến nay: Cải cách tư pháp
- Năm 2013, Hiến pháp Việt Nam được sửa đổi với nhiều thay đổi quan trọng
liên quan đến lĩnh vực tư pháp do kết quả của quá trình cải cách tư pháp bắt đầu
từ năm 2005. Tiếp đó, ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã thông qua Hiến
pháp mới. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, nơi cụ thể hóa các quy định có liên quan của Hiến pháp. 5
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Luật mới có những sửa đổi cần thiết trên diện rộng bao gồm chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân; Việc bầu và bổ nhiệm Thẩm phán và Thẩm phán, bầu Hội
thẩm, nhiệm vụ chi tiết của Giám đốc thẩm và Thư ký và các quy định khác
đảm bảo hoạt động của Tòa án.
- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đã khẳng định những nguyên tắc cơ bản được
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, trong đó, có những nguyên tắc quan trọng như
bảo đảm việc xét xử thuận tình, tuyên vô tội; Ngoài ra, nó còn đưa ra một
nguyên tắc đặc trưng cho tổ chức và hoạt động của Tòa án là “Tòa án nhân dân
được tổ chức độc lập, phù hợp với thẩm quyền của mình” (Điều 5).
- Cơ cấu tư pháp do luật mới thay đổi, nay gồm 4 cấp: Tòa án nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp
huyện; Các Tòa án Quân sự vẫn được duy trì như một bộ phận của hệ thống tư pháp (Điều 3).
- Luật mới quy định các tiêu chuẩn và yêu cầu đối với thẩm phán cũng như
quy trình bổ nhiệm thẩm phán, có nhiều đổi mới như các kỳ thi so sánh để lựa
chọn hoặc đề bạt thẩm phán, nhiệm kỳ của thẩm phán, v.v. Các chức danh khác
như bồi thẩm và Giám đốc thẩm và Thư ký Tòa án cũng đã được quy định chi tiết theo luật mới.
II. VỊ TRÍ & CHỨC NĂNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1. Vị trí của Tòa án là hệ thống cơ quan riêng biệt thực hiện chức năng xét
xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Như vậy, tòa án là một hệ thống cơ quan riêng biệt trong tổ chức bộ máy
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được giao quyền lực nhà nước
thực hiện chức năng xét xử các tranh chấp trong xã hội và chức năng thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án là cơ quan xét xử chuyên nghiệp của Nhà nước.
Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay,
chức năng tư pháp chỉ được giao cho Tòa án, cũng như chức năng lập pháp
được giao cho Quốc hội, chức năng hành pháp được giao cho Chính phủ. Nói
cách khác, quyền tài phán của Nhà nước đối với các tranh chấp trong xã hội chỉ
được trao cho tòa án. Bản án của Tòa án có quyền lực nhà nước và có hiệu lực 6
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
thi hành kể cả đối với các cơ quan nhà nước (Theo quy định tại chương VIII
Điều 106 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013: “Bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật được cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan chấp hành nghiêm chỉnh. ”)
3. Chức năng của Tòa án Tòa án
- Tòa án nhân dân bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, chế độ
xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Thông qua hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng các quy tắc ứng
xử xã hội, có ý thức phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
III. SỨ MỆNH & NHIỆM VỤ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công
dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm tra các
tài liệu, chứng cứ được thu thập trong quá trình tố tụng một cách đầy đủ, khách
quan và toàn diện; và căn cứ vào kết quả của quá trình đấu tranh để đưa ra bản
án, quyết định có tội hay vô tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt và các
biện pháp tư pháp, hoặc các quyết định về quyền, nghĩa vụ tài sản và quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ án dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực
hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng. 7
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
4. Tòa án xử lý vi phạm hành chính; xem xét yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền
con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tòa án ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù,
đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm, miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích,
miễn, giảm chấp hành án. nghĩa vụ liên quan đến các khoản nộp ngân sách nhà
nước; thực hiện các quyền khác theo quy định của Bộ luật Hình sự, Luật Thi
hành án hình sự và Luật Thi hành án dân sự.
IV. SỨC MẠNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Điều 2, Chương I “QUY ĐỊNH CHUNG”, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
1. Kiểm tra, kết luận về tính hợp pháp của hành vi tố tụng, quyết định của Điều
tra viên, Kiểm sát viên. người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ việc;
2. Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều
tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; và những nội dung do
luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
3. Khi xét thấy cần thiết thì trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều tra bổ
sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc kiểm tra, xác minh,
thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
4. Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày những
vấn đề liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện bỏ lọt tội phạm;
5. Ra quyết định thực hiện các quyền khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
V. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân căn cứ vào Hiến
pháp năm 2013 của Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 8
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
a. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản căn cứ vào Điều 103 của Hiến pháp năm 2013
(Điều 103 của Hiến pháp năm 2013 quy định bảy nguyên tắc cơ bản về tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
1. Trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, Hội thẩm tham gia xét xử sơ
thẩm bởi Tòa án nhân dân.
2. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần bảo vệ bí
mật nhà nước, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa
thành niên, bảo vệ bí mật đời tư và theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì
Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, Tòa án nhân dân xét xử tập thể
và quyết định bằng đa số phiếu.
5. Nguyên tắc đối địch sẽ được đảm bảo trong các thử nghiệm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm sẽ được đảm bảo.
7. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự.
Theo quy định trên, Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa, bổ sung cho chính xác,
phù hợp với thực tiễn và tinh thần cải cách tư pháp, một số nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân - cơ quan xét xử, thực hiện cải cách tư pháp,
quyền tư pháp ở nước ta.
- Nguyên tắc xét xử có Hội thẩm: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013,
Hội thẩm chỉ tham gia xét xử ở cấp sơ thẩm; và việc xét xử ở cấp phúc thẩm là
không bắt buộc. Việc sửa đổi này cũng xuất phát từ thực tiễn xét xử những năm qua;
- Nguyên tắc xét xử độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm : Hiến pháp còn bổ
sung một nội dung quan trọng: “Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”. Phần bổ sung này nhấn mạnh 9
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
tầm quan trọng cũng như thái độ quyết liệt của Nhà nước ta đối với sự can thiệp
vào hoạt động xét xử của Tòa án, một bảo đảm quan trọng cho việc thực hiện
nguyên tắc này trên thực tế.
- Nguyên tắc xét xử tập thể: nhằm cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả công
tác xét xử, bảo đảm việc xét xử nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm, Hiến pháp năm
2013 quy định một ngoại lệ cho phép Tòa án xét xử một Thẩm phán trong
trường hợp áp dụng. của thủ tục tóm tắt.
- Nguyên tắc xét xử công khai: thay vì quy định các trường hợp ngoại lệ được
pháp luật quy định trong Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã quy
định cụ thể điều kiện cho phép Tòa án xét xử kín. Đó là “trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người
chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự”
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can và bị cáo: để thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người một cách toàn diện và công bằng, Hiến pháp
năm 2013 ngoài việc quy định quyền bào chữa của bị can, bị cáo, còn bổ sung
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong việc hoạt động xét xử của tòa án.
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số nguyên tắc quan trọng, bảo đảm
phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp, bảo vệ quyền con người và thông lệ
quốc tế. Các nguyên tắc bổ sung là:
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm: Đây là nguyên tắc rất
quan trọng trong cải cách tư pháp ở nước ta. Sự thật chỉ được xác định, công lý
chỉ được xác lập khi có tranh chấp giữa các bên trong hoạt động tố tụng tư pháp,
đặc biệt là trong xét xử các vụ án;
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo. Nguyên tắc hai cấp xét
xử là nguyên tắc phổ biến trong hệ thống tư pháp của bất kỳ quốc gia nào; được
công nhận trong các công cụ nhân quyền quốc tế và luật pháp của mọi quốc gia.
Thực hiện hai cấp xét xử là một trong những biện pháp bảo vệ quyền con người
hữu hiệu; đồng thời bảo đảm hoạt động tư pháp thận trọng nhưng có điểm dừng,
tránh tình trạng chậm trễ. b.
Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm 10
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014 (62/2014 / QH13) quy định
Điều 6. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm
1. Việc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định thì có hiệu lực pháp luật. Những vụ án
mà bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì được đưa ra xét xử
phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của pháp luật tố tụng thì bản
án, quyết định đó được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Việc quy định một vụ án hình sự có thể được xét xử ở hai cấp xét xử khác
nhau là phù hợp với quy luật nhận thức nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách
quan của việc xét xử. Các quy định về nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được bảo đảm thể hiện thái độ thận trọng của Nhà nước trong việc ra bản án,
quyết định hình phạt đối với bị cáo.
● Cấp sơ thẩm Xét xử sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên, có vai trò rất quan
trọng trong việc giải quyết các vụ án hình sự tại tòa án. Việc bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm là đúng đắn, thuyết phục sẽ tránh được tình trạng người
có quyền kháng cáo, kháng nghị kéo dài thời gian xét xử vụ án.
- Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng, trừ các tội sau đây: xâm phạm an ninh quốc gia; Các tội chống lại
hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
Các tội quy định tại các Điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283,
284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự 2015.
Phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 11
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu xét xử sơ thẩm những vụ
án sau: Những vụ án hình sự không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp
huyện, Tòa án quân sự khu vực;
Vụ án hình sự có bị can, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản liên
quan đến vụ án ở nước ngoài; Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa
án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức
tạp, khó đánh giá, thống nhất tính chất vụ án, liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành. ; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ
lãnh đạo chủ chốt huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, chức sắc trong tôn giáo hoặc người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. ● Cấp phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xét xử phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ pháp lý để xét xử phúc
thẩm là dựa vào kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm.
- Thẩm quyền xét xử phúc thẩm:
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tòa án nhân dân cấp trên có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tòa án quân sự quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định
của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tòa án quân sự trung ương xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của
Tòa án quân sự bị kháng cáo, kháng nghị.
- Phạm vi xét xử phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm xét nội dung bản án, quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, các phần khác của bản
án, quyết định không được kháng cáo, kháng nghị.
- Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm: Không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; Sửa bản án sơ 12
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
thẩm; Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm.
● Ý nghĩa của nguyên tắc “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm”
Nguyên tắc “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” bảo đảm
cho việc xét xử của Tòa án được chính xác, đúng pháp luật. Việc quy định
nguyên tắc là cơ sở pháp lý để những người có thẩm quyền kháng nghị, kháng
nghị quyết định xét xử lại của Tòa án cấp sơ thẩm ở cấp phúc thẩm, giúp sửa
chữa kịp thời những sai lầm, vi phạm pháp luật. Được Tòa án cấp sơ thẩm tiếp
thu, qua đó nâng cao chất lượng xét xử các cấp xét xử.
Việc quy định một vụ án hình sự có thể được xét xử ở hai cấp xét xử khác
nhau là phù hợp với quy luật nhận thức nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách
quan của việc xét xử. Các quy định về nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được bảo đảm thể hiện thái độ thận trọng của Nhà nước trong việc ra bản án,
quyết định hình phạt đối với bị cáo.
2. Những nguyên tắc cơ bản theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 theo tinh thần
của Hiến pháp năm 2013
Nguyên tắc cơ bản theo Chương II Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (92/2015 / QH13)
Điều 3. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Điều 5. Quyền quyết định, tự định
Điều 6. Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự
Điều 7. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ
Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Điều 9. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự 13
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Điều 11. Tham gia Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự
Điều 12. Thẩm phán, nhân dân. Hội thẩm độc lập trong việc xét xử vụ án dân sự
và giải quyết việc dân sự và chỉ tuân theo pháp luật
Điều 13 . trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng dân sự và người tiến hành tố tụng
Điều 14. Tòa án xét xử tập thể
Điều 15. nhanh chóng, bình đẳng, công khai
Điều 16. Bảo đảm khách quan, công bằng trong tố tụng dân sự
Điều 17. Thực hiện chế độ xét xử hai cấp
Điều 18. Giám đốc thẩm xét xử
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
Điều 20. Tiếng nói, chữ viết trong tố tụng dân sự
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Điều 22. Trách nhiệm của Tòa án trong việc chuyển giao tài liệu, giấy tờ
Điều 23. Sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự
Điều 24. Bảo đảm quyền tranh luận trong xét xử
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
VI. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Tòa án nhân dân tối cao. a.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 1 Điều 20
Chương II “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO”, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại theo thủ tục giám 14
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của pháp luật tố tụng của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
- Kiểm sát công tác xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
- Đánh giá tổng thể hoạt động xét xử của các Tòa án, bảo đảm việc áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.
- Đào tạo, bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và những người làm công tác khác của Tòa án nhân dân.
- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm tính độc lập của các Tòa án với nhau.
- Trình Quốc hội các dự án luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
dự thảo pháp lệnh, nghị quyết theo quy định của pháp luật.
b. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO”, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm: Tòa án:
- Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải từ
mười ba đến mười bảy người, trong đó có Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán khác của Tòa án nhân dân tối cao.
- Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xem xét lại theo thủ tục phân loại hoặc tái thẩm theo bản án, quyết định tố
tụng của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
+ Ban hành nghị quyết hướng dẫn Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.
+ Thảo luận, cho ý kiến về báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác. 15
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Thảo luận, cho ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cùng ban hành. Tòa án và
các cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
* Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao
- Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các Vụ và các đơn vị
tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội phê chuẩn tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc.
* Cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao
- Cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ khác của Tòa án nhân dân.
- Việc thành lập các cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao phải tuân theo
quy định của pháp luật.
2. Tòa án nhân dân cấp cao a.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao Xét
- Xử phúc thẩm các quyết định xét xử, bản án của Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. luật tố tụng.
- Xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
quận, huyện, thị xã, thành phố và tương đương thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. b.
Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân cấp trên
Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân cấp trên gồm có:
* Uỷ ban xét xử của Toà án nhân dân cấp trên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 16
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án. hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ của mình
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng
+ Thảo luận, cho ý kiến về báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên về
công việc của Tòa án trước khi trình Tòa án nhân dân tối cao
- Ủy ban xét xử của Tòa án nhân dân cấp trên gồm Chánh án, các Phó Chánh
án là Thẩm phán cấp cao và một số Thẩm phán cấp cao do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định tại đề nghị của chánh án toà án nhân dân cấp trên
* Toà hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, gia đình và người chưa thành niên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp trên:
Tòa án chuyên trách Tòa án nhân dân cấp trên xét xử phúc thẩm những
vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi lãnh thổ của mình bị kháng nghị. hoặc bị kháng nghị
theo quy định của pháp luật tố tụng.
* Bộ máy giúp việc.
- Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp trên gồm có Văn phòng và các đơn vị khác.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng và các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.
3. Tòa án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Xét xử sơ thẩm những vụ án do pháp luật quy định
- Xét xử phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. 17
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương và đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân cấp trên hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
kháng nghị khi phát hiện có vi phạm. của pháp luật hoặc phát hiện ra các tình tiết mới.
- Giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
b. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
* Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Bàn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án.
+ Trao đổi báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án
nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp
+ kết kinh nghiệm xét xử Trao
+ đổi kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp mình đối với Chánh án Tòa án nhân
dân cấp trên, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo đề nghị của Chánh án.
* Toà chuyên trách toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Xét xử sơ thẩm những vụ án do pháp luật quy định.
+ Xét xử phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. 18
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
* Bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
gồm các phòng, ban và các đơn vị tương đương.
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng, các phòng và đơn vị tương đương thuộc bộ máy
giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó
Chánh án, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
và công chức, viên chức khác.
4. Các Tòa án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương:
- Xét sơ thẩm những vụ án do pháp luật quy định.
- Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
b. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương:
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
có thể có hình sự, dân sự, gia đình và người chưa thành niên, hành chính. xử lý
tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Bộ máy giúp việc.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký
Tòa án, Kiểm tra viên thi hành án, các công chức khác và người lao động. 19
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân. của huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Các toà án quân sự.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự Tòa án
- quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam xét xử những vụ án
có bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức của Toà án quân sự
* Toà án quân sự trung ương
- Tòa án quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xét xử phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án
quân sự chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc bị kháng nghị theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
+ Xét xử theo thủ tục phân loại hoặc tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
hoặc Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật hình sự. Mã số.
- Tòa án quân sự trung ương có: Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh án, Phó
Chánh án Tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức và người lao động.
* Tòa án quân sự quân khu và tương đương
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương:
+ Xét xử sơ thẩm những vụ án do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
+ Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
quân sự khu vực chưa có hiệu lực thi hành bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự. 20
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Tòa án quân sự khu vực.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực:
+ Xét xử sơ thẩm những vụ án do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư
ký Tòa án, công chức và người lao động khác. KẾT LUẬN 21
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Pháp luật Đại cương 2. Wikipedia 3.
https://luatduonggia.vn/chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-cua-toa-an-nhan- dan/ 4.
.https://hocluat.vn/nhung-nguyen-tac-co-ban-cua-luat-to-tung-dan-u-viet- nam/ 5.
.https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B2a_%C3%A1n_nh%C3%A2n_d
%C3%A2n_t%E1%BB%91i_cao_(Vi%E1%BB%87t_Nam) 6.
.https://nganhangphapluat.lawnet.vn/tu-van-phap-luat/bo-may-hanh-
chinh/co-cau-to-chuc-cua-toa-an-quan-su-trung-uong-150649 7.
.https://hoidap.thuvienphapluat.vn/hoi-dap/24C9A-hd-co-cau-to-chuc-
cua-toa-an-quan-su-khu-vuc.html 8.
https://hoidap.thuvienphapluat.vn/hoi-dap/24BF7-hd-bo-may-giup-viec-
cua-toa-an-nhan-dan-tinh-thanh-pho-truc-thuoc-trung-uong-duoc-quy-dinh-nhu- the-nao.html 22
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 9.
https://khotrithucso.com/doc/p/cac-nguyen-tac-to-chuc-va-hoat-dong- cua-toa-an-nhan-dan-560026 10.
.https://luatminhkhue.vn/nhiem-vu-cua-toa-an-nhan-dan-la-gi-phan-tich-
cac-nhiem-vu-cua-toa-an-nhan-dan.aspx 23
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)