-
Thông tin
-
Quiz
Báo cáo bài tập nhóm Pháp luật đại cương nhóm 6
Báo cáo bài tập lớn Pháp luật đại cương nhóm 6 bao gồm các nội dung về đề tài Quy định trách nhiệm của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Pháp luật dân sự.
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Báo cáo bài tập nhóm Pháp luật đại cương nhóm 6
Báo cáo bài tập lớn Pháp luật đại cương nhóm 6 bao gồm các nội dung về đề tài Quy định trách nhiệm của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Pháp luật dân sự.
Preview text:
lOMoARcPSD|36232506
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------o0o--------
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ NHÓM 6
Lớp: 65A Logistics & QLCUƯ
Nguyễn Duy Hoàng (Nhóm Trưởng) Ân Văn Tuấn
Môn: Pháp luật đại cương Đào Tiến Đồng
Lớp học phần: LUCS1129(123)_22 Phạm Bá Hưng
Giảng viên: Phạm Đức Chung Nông Hoàng Việt Hoa Lê Quỳnh Chi Lương Thị Thanh Tâm Nguyễn Minh Hiếu Nguyễn Văn Quý
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2023
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ LUẬT DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ............. 2
1. Luật dân sự ..................................................................................................... 2
2. Trách nhiệm dân sự ....................................................................................... 2 II.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG ..... 2
1. Khái niệm ........................................................................................................ 2
2. Đối tượng của trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng ............................. 3
3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ... 3
4. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại .................................... 5
5. Năng lực trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân ............................ 7
6. Xác định thiệt hại ........................................................................................... 9
7. Một số trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cụ thể .............. 12
III. NGUỒN THAM KHẢO .............................................................................. 16 1
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 I.
TỔNG QUAN VỀ LUẬT DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ 1. Luật dân sự -
Là văn bản pháp luật có vị trí trung tâm trong toàn bộ hệ thống pháp luật của nhà nước. -
Thúc đẩy giao lưu dân sự, góp phần tạo nên một thị trường hàng hóa thống
nhất trong cả nước => Chức năng quan trọng nhất. -
Tạo ra các điều kiện pháp lý cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp
luật dân sự và góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh doanh trong xã hội.
2. Trách nhiệm dân sự -
Trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được
áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật
chất, tinh thần cho người bị hại. -
Bộ luật dân sự 2015 không đưa ra định nghĩa về trách nhiệm dân sự nhưng
về mặt khoa học pháp lý có thể hiểu trách nhiệm dân sự là hậu quả bất lợi mà
cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. II.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 1. Khái niệm Thiệt hại:
- Tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân
- Tổn thất về tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bảo vệ.
Hợp đồng: Một loại giao dịch, là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm bồi thường không
phát sinh từ quan hệ hợp đồng
- Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác 2
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường, trừ trường hợp Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác. (Khoản 1 điều 584 Bộ luật dân sự 2015).
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: là trách nhiệm
dân sự phát sinh giữa các chủ thể mà trước đó không có quan hệ hợp
đồng hoặc tuy có quan hệ hợp đồng nhưng hành vi của người gây ra
thiệt hại không thuộc về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết.
2. Đối tượng của trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng áp dụng với những hành vi
trái pháp luật gây thiệt hại khi xâm phạm các đối tượng của các chủ thể khác nhau.
- Đối với cá nhân, đó là những thiệt hại phát sinh khi cá nhân đó bị xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín,tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác
- Đối với pháp nhân và các chủ thể khác (hộ gia đình, tổ hợp tác,...), đó là
những thiệt hại phát sinh khi danh dự, uy tín, tài sản của các chủ thể này bị xâm phạm.
- Trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng có những
biện pháp trách nhiệm buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
công khai, nhưng biện pháp chủ yếu là bồi thường bằng tiền.
3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định trong điều 585
bộ luật dân sự 2015:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện
vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc
nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
• Bồi thường toàn bộ: người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường
toàn bộ thiệt hại trên thực tế.
• Bồi thường kịp thời: việc bồi thường phải diễn ra khẩn trương, nhanh
chóng ngay sau khi có thiệt hại xảy ra nhằm khắc phục tổn thất cho người bị hại.
VD: Một người bị tai nạn giao thông dẫn đến bị thương tật vĩnh
viễn. Người gây tai nạn phải bồi thường ngay sau khi có kết luận 3
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
của cơ quan điều tra, phải bồi thường toàn bộ chi phí chữa trị, chi
phí phục hồi chức năng, chi phí bồi dưỡng sức khỏe, thu nhập thực
tế bị mất, thu nhập thực tế bị giảm sút, chi phí sinh hoạt, chi phí
mai táng, tổn thất về tinh thần và các chi phí khác có liên quan.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Giải thích: Theo nguyên tắc, thiệt hại bao nhiêu phải được bồi thường bấy
nhiêu. Tuy nhiên trên thực tế, có những trường hợp nếu áp dụng quy tắc
trên sẽ không mang lại hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật vì người chịu
trách nhiệm bồi thường không thể bồi thường toàn bộ thiệt hại. Cho nên,
pháp luật dự liệu giảm mức bồi thường cho các trường hợp đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
• Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có lỗi hoặc lỗi vô
ý. Tức là không lường trước được hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho chủ thể khác.
• Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm
bồi thường. Điều này cũng có nghĩa là xét trong thời điểm bồi thường
hay trong tương lai thì người chịu trách nhiệm bồi thường đều không
có khả năng kinh tế để bồi thường phần lớn hay toàn bộ thiệt hại mà
mình đã gây ra( Đây là một quy định mang tính nhân văn cũng như
mang tính hỗ trợ cao cho việc thực thi pháp luật.
VD: Người già neo đơn phải nhờ trợ cấp từ địa phương, vô tình
làm cháy cây xăng, gây thiệt hại hàng tỷ đồng thì được giảm mức bồi thường
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc
bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Giải thích: Bên gây thiệt hại hoặc bên chịu thiệt hại đều có quyền yêu
cầu thay đổi mức bồi thường khi nó không còn phù hợp với thực tế. Do
có sự thay đổi về giá, nền kinh tế của xã hội, sự thay đổi về tình trạng
thương tật, khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi
thường….Khi xảy ra những điều kiện trên thì cả 2 bên đều có thể yêu
cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền thay đổi mức bồi thường. 4
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
VD: Sơn do say rượu, phóng nhanh, vượt ẩu nên gây ra va chạm
làm Quang bị thương tật, mất đi khả năng lao động. Vì Quang là
lao động chính trong gia đình, do đó mà Sơn phải bồi thường thiệt
hại tương đương với sức lao động của Quang vào thời điểm đó là
5 triệu đồng/tháng. Sau đó 5 năm, 5 triệu đã không còn đáp ứng đủ
sức mua của gia đình Quang như trước đây, do đó Quang được
quyền làm đơn yêu cầu gia tăng mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường
phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Giải thích: Bên bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây ra thiệt hại cho chính
họ. Do đó, với những thiệt hại xảy ra tương ứng với mức độ lỗi của họ thì
không được bồi thường.
VD: Hồng lái xe ô tô đi đúng làn đường, Bình điều khiển xe máy đi
sai làn. Do thiếu tập trung mà Hồng đã gây tai nạn với anh Bình,
khi đó Hồng chỉ phải bồi thường tương đương với phần lỗi của mình.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy
ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế
thiệt hại cho chính mình.
Giải thích: Nguyên tắc này nâng cao trách nhiệm, ý thức của bên bị hại
nhằm giảm các trường hợp bên bị thiệt hại mặc kệ để được hưởng mức bồi thường.
VD: Kiên và Phúc có hiềm khích từ trước, do nay đi uống rượu 2
bên không kiềm chế được bản thân mà xảy ra ẩu đả, Kiên lấy dao
đâm Phúc 1 nhát rồi bỏ chạy. Phúc không gọi cứu thương ngay hay
cầm máu mà cố tình để vết thương càng nặng để hưởng mức bồi thường từ Kiên.
4. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 5
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn
do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
VD: T甃ng đang trên đường đi đến trường bằng chiếc xe máy của
mình. Trên đường đi gần đến ngã 3 thì có một em bé bất ngờ băng
ngang qua đường cách ngay trước đầu xe T甃ng đang chạy chừng
10 mét, nên T甃ng phải lách xe sang trái đường. C甃ng lúc đó có xe
tải do anh Lanh lái ngược chiều , vì bất ngờ không kịp thắng nên
đã tông vào xe của T甃ng, làm T甃ng bị thương và chiếc xe của
T甃ng cũng bị hỏng nặng. Qua điều tra được biết xe của T甃ng và
xe tải của Lanh đều chạy đúng đường, trong vận tốc cho phép.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát
sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
VD: Nhà của A có một đàn bò và bố của A giao cho A việc chăn
bò. Vì mải chơi nên A đã để cho bò ăn lúa nhà anh B.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có 04 điều kiện phát sinh:
- Có thiệt hại trên thực tế xảy ra: Vì thiệt hại là điều kiện bắt buộc phải có
trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nên không có thiệt
hại thì không phải bồi thường. Vì vậy, để được bồi thường thiệt hại, người
yêu cầu được bồi thường thiệt hại phải chứng minh được có thiệt hại xảy
ra trên thực tế. Thiệt hại xảy ra bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại
về tinh thần. Thiệt hại về vật chất được hiểu là những mất mát về tài sản,
thể chất mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Thiệt hại về tinh thần là sự
tổn thất về giá trị tinh thần, tình cảm hoặc suy sụp về tâm lý, tình cảm của cá nhân.
- Hành vi trái pháp luật: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
chỉ phát sinh khi hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật. Tuy vậy,
không phải trong mọi trường hợp hành vi gây thiệt hại đều là hành vi trái
pháp luật mà hành vi gây thiệt hại có thể là hành vi hợp pháp nếu người
thực hiện hành vi đó theo nghĩa vụ hoặc nghề nghiệp buộc họ phải thực 6
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
hiện hành vi đó (bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ bộ phận của bệnh nhân,...),
trường hợp phòng vệ chính đáng (Điều 594 Bộ luật Dân sự), trong tình
thế cấp thiết (Khoản 2 Điều 595 Bộ luật Dân sự), trường hợp thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị hại. Trong những trường hợp này người
gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, nếu một người
gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hay vượt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết thì hành vi vượt quá đó lại bị coi là tráp pháp
luật và phát sinh trách nhiệm bồi thường.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra
trên thực tế: Nghĩa là giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại phải có mối
quan hệ biện chứng nguyên nhân - kết quả. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả
tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là
nguyên nhân gây ra thiệt hại.
- Thứ tư, người gây thiệt hại có lỗi: Lỗi được thể hiện dưới hai dạng là lỗi
cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức được rõ hành
vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong
muốn hoặc không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra. Lỗi vô ý
là trường hợp một người không thể thấy trước hành vi của mình có khả
năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết trước hoặc có thể biết trước thiệt hại
sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại,
nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Tuy nhiên trong một số trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại
phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi theo quy định tại Điều 601, Điều
604, Điều 605 Bộ luật Dân sự. Những trường hợp này được coi là trách
nhiệm khách quan của chủ sở hữu tài sản mà pháp luật quy định dựa trên
nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu.
5. Năng lực trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
*Khái niệm: Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân là
khả năng của cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho
người khác khi mình có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Người đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại phải tự bồi thường
VD: Anh C, 18 tuổi, là chủ một cửa hàng bán đồ điện tử. Anh C
giao hàng cho một khách hàng, nhưng do sơ suất của anh C, hàng 7
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
hóa bị vỡ, hư hỏng. Anh C phải bồi thường thiệt hại cho khách
hàng bao gồm giá trị hàng hóa bị hư hỏng, chi phí vận chuyển,...
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để
bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy
tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.
VD: Bé B, 13 tuổi, đang học tập tại trường thì nghịch ngợm, làm
rơi vỡ một chiếc máy tính của trường. Cha mẹ bé B phải bồi
thường cho nhà trường chi phí sửa chữa hoặc thay thế chiếc máy tính.
- Người đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải
bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì
cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
VD: Một cô gái 17 tuổi đang đi xe máy thì vô tình va chạm với
một chiếc ô tô đang dừng đỗ vụ va chạm khiến cho chiếc xe ô tô bị
hư hỏng nặng ước tính thiệt hại là 100 triệu đồng.
Theo quy định của pháp luật, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình. Tuy
nhiên, do cô gái 17 tuổi trong trường hợp này không có tài sản
riêng để bồi thường nên cha mẹ của cô phải bồi thường phần còn
thiếu bằng tài sản của mình. Do đó, tổng số tiền mà cha mẹ của
cô phải bồi thường cho người bị thiệt hại là 100 triệu đồng.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ
thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi
thường, nếu người được giám hộ không có tài sản hay tài sản không đủ
để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình;
nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám
hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường (Điều 586 Bộ luật dân sự 2015)
VD: Chị C, 40 tuổi, bị tai biến mạch máu não dẫn đến suy giảm
khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Một ngày nọ, chị C đang 8
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
nấu ăn thì bất ngờ đổ dầu nóng lên người một người khác, khiến
người này bị bỏng nặng. Chi phí điều trị cho người này là 30 triệu
đồng. Trong trường hợp này, chị C là người có khó khăn trong
nhận thức làm chủ hành vi do đó người giám hộ của chị C sẽ phải
bồi thường toàn bộ thiệt hại cho nạn nhân
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những
yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá
nhân. Việc xác định đúng năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của cá nhân sẽ giúp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
6. Xác định thiệt hại
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
4. Thiệt hại khác do luật quy định.
VD: Người đi xe máy tông vào chiếc ô tô Porsche đang đỗ bên đường gây móp méo
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức
năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu
nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định
được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc
người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả
năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại
bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; 9
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của
người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần
mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do
các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một
người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ
sở do Nhà nước quy định.
VD: Nữ sinh lớp 8 trường THCS Xuân Nộn (Hà Nội) bị một nhóm học
sinh khác đánh hội đồng phải nhập viện điều trị
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của
người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản
1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho
những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt
hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã
trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại
được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần
do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một
người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ
sở do Nhà nước quy định.
VD: Vào ngày 22/9/2017, Huỳnh Văn H điều khiển ô tô đi từ hướng cầu
Cà Mau về hướng Tắc Vân, TP Cà Mau đến Khóm M, Phường K, Thành
phố C thì gây tai nạn cho cháu Nguyễn Tấn B làm cho cháu B tử vong c甃ng ngày. 10
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo
quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất
về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về
tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối
đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá
mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
VD: Bà Phương Hằng xúc phạm ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng trên livestream
làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của nam ca sĩ, anh đã
kiện bà và đề nghị bồi thường về vật chất hơn 43 tỷ đồng.
Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì
người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả
năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có
nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời
điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết
và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ
mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền
cấp dưỡng cho đến khi chết. 11
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ
thời điểm người này sinh ra và còn sống.
7. Một số trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cụ thể
Theo Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 594: Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng
1. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải
bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Điều 595: Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết
1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá
yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Điều 596: Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người
khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người
khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 597: Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi
thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường
thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải
hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. 12
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Điều 598: Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 599: Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện,
pháp nhân khác trực tiếp quản lý
1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản
lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong
thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp
nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi
trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người
dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
Điều 600: Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người
học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu
cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải
hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 601: Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ
giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất
nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm
cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản,
trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm 13
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải
bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp
luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi
trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 602: Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.
Điều 603: Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho
người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại
trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại
cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ
ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại
thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở
hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở
hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội. 14
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Điều 604: Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường
thiệt hại do cây cối gây ra.
Điều 605: Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
1. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà
cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công
trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
2. Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng
khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Điều 606: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi
thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù
đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp
nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù
đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 607: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người
khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và
một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân
thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người 15
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu
không thoả thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm
không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 608:Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo
đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường. III. NGUỒN THAM KHẢO
- Văn bản quy phạm pháp luật dành cho học phần pháp luật đại cương, nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
- Bộ Luật dân sự 2015: https://luatminhkhue.vn/bo-luat-dan-su-nam-2015.aspx
- Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Bo-
luat-dan-su-2015-296215.aspxhttps:/thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-
su/Bo-luat-dan-su-2015-296215.aspx
- Luật sư Lê Minh Trường: https://luatminhkhue.vn/thiet-hai-la-gi.aspx 16
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)