Báo cáo cá nhân môn sản xuất các tác phẩm báo mạng điện tử | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tổng quan về báo mạng điện tử. Tính đa phương tiện trên báo mạng điện tử. Sản xuất video trên báo mạng điện tử. Kiến thức về Empathy Map, Persona, Evalution matrix, crazy 8. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Sản xuất các tác phẩm báo mạng điện tử
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH ---- BÁO CÁO CÁ NHÂN
MÔN: SẢN XUẤT CÁC TÁC
PHẨM BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ NGUYỄN THỤC HIỀN MÃ SINH VIÊN : 2056070021 CHUYÊN NGÀNH
: BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ K40 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : T.S NGÔ BÍCH NGỌC
Hà Nội, tháng 3, năm 2022 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 2
NỘI DUNG .......................................................................................................................... 3
I. NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ ĐƯỢC HỌC ........................................................................ 3
1.1. Tổng quan về báo mạng điện tử ............................................................................... 3
1.2. Tính đa phương tiện trên báo mạng điện tử ............................................................. 3
1.2.1. Văn bản .............................................................................................................. 3
1.2.2. Hình ảnh tĩnh ..................................................................................................... 4
1.2.3. Hình ảnh động ................................................................................................... 4
1.2.4. Đồ họa................................................................................................................ 4
1.2.5. Âm thanh ........................................................................................................... 4
1.2.6. Video ................................................................................................................. 4
1.2.7. Các chương trình tương tác ............................................................................... 5
1.2. Sản xuất video trên báo mạng điện tử ...................................................................... 5
1.2.1. Đặc điểm video trên báo mạng điện tử .............................................................. 5
1.2.2. Sản xuất video trên báo mạng điện tử ............................................................... 6
1.2.3. Các dạng thức của video trên báo mạng điện tử ............................................... 6
1.2.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng video trên báo mạng điện tử ............................... 7
1.3. Kiến thức về Empathy Map, Persona, Evaluation matrix, Crazy 8 .......................... 7
1.3.1. Empathy Map .................................................................................................... 7
1.3.2. Persona............................................................................................................... 7
1.3.3. Evaluation Matrix .............................................................................................. 7
1.3.4. Crazy 8 ............................................................................................................... 7
2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện tác phẩm hết môn ................................................. 8
2.1. Thuận lợi ................................................................................................................... 8
2.2. Khó khăn ....................................................................................................................... 8
3. Bài học kinh nghiệm rút ra sau môn học ......................................................................... 9
TỔNG KẾT ....................................................................................................................... 10 1 LỜI CẢM ƠN
Đây đã là kỳ học cuối cùng chúng em được học tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, hơn tất cả, em biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Học viện. Tại đây, em đã học
được rất nhiều điều bổ ích và đáng quý từ một môi trường mới đầy sự nhiệt huyết và
năng động như Học viện. Thật đáng trân trọng khi những điều ấy đều đóng vai trò rất
quan trọng trong hành trình chinh phục tri thức phía trước của bản thân em. Điều đặc
biệt hơn luôn bên cạnh em là những người Thầy, người Cô đáng kính đầy tâm huyết,
trách nhiệm với sinh viên. Em biết ơn điều đó rất nhiều.
Đặc biệt, cho phép em xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến T.S Ngô
Bích Ngọc, Giảng viên phụ trách học phần Sản xuất các tác phẩm báo mạng điện tử của
chúng em. Em cảm ơn các cô vì đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ chúng em trong quá trình
học tập, truyền dạy cho chúng em những kiến thức quý báu bằng phong cách giảng dạy
vô cùng độc đáo và nhiệt huyết của cô. Hơn nữa, những bài giảng, những hướng dẫn tận
tình đã giúp em xây dựng nền tảng vững chắc về cách tổ chức chương trình tương tác
trên báo mạng điện tử.
Trong tác phẩm kết thúc môn lần này, em thật sự cảm ơn cô vì sự hướng dẫn tận
tình và đặc biệt là những kiến thức được cô truyền dạy trong suốt thời gian vừa qua. Tác
phẩm phóng sự của chúng em còn nhiều thiếu sót, em mong cô thông cảm ạ.
Xin cảm ơn Trang tin điện tử Sóng Trẻ đã tạo điều kiện để chúng em đăng các bài
tập và nếu không có Sóng Trẻ thì những bài tập đó không thể hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn cô!
Vũ Nguyễn Thục Hiền – BMĐT K40 2 NỘI DUNG
I. NHỮNG KIẾN THỨC ĐÃ ĐƯỢC HỌC
1.1. Tổng quan về báo mạng điện tử
Báo mạng điện tử, hay còn được gọi là trang tin tức trực tuyến, đã trở thành một
phương tiện truyền thông không thể th ế
i u trong thời đại kỹ th ậ
u t số ngày nay. Với khả
năng cập nhật thông tin liên tục, báo mạng điện tử mang đến cho người đọc sự tiện lợi và
linh hoạt, cho phép họ tiếp cận tin tức từ mọi nơi, mọi lúc thông qua các thiết bị có kết nối Internet .
Mô hình cập nhật liên tục của báo mạng điện tử không chỉ cho phép nó phản ánh
những sự kiện mới nhất mà còn cung cấp đa dạng định dạng nội dung, từ văn bản đến
hình ảnh, video và âm thanh. Điều này tạo ra trải nghiệm đa phương tiện và hấp dẫn hơn cho người đọc.
Một điểm mạnh đặc biệt của báo mạng điện tử là khả năng tương tác với độc giả.
Người đọc có thể bình luận, chia sẻ thông tin, và thậm chí đóng góp nội dung thông qua
các nền tảng mạng xã hội, tạo nên một môi trường truyền thông tương tác và cộng đồng.
Tuy nhiên, với sự thuận lợi cũng đến từ những thách thức. Báo mạng điện tử đối
mặt với vấn đề về độ tin cậy, khi sự phổ biến của tin đồn và tin giả mạo có thể ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin. Điều này đặt ra yêu cầu cao về việc kiểm soát và duy trì độ tin
cậy của thông tin trên nền tảng trực tuyến.
Tính linh hoạt, đa dạng và tính tương tác là những đặc điểm nổi bật của báo mạng
điện tử, đồng thời, nó đang tiếp tục thay đổi cách chúng ta tiếp cận và tiêu thụ thông tin.
Điều này đặt ra những thách thức mới, nhưng cũng mở ra những cơ hội để tận dụng tối đa
tiềm năng của môi trường truyền thông trực tuyến.
1.2. Tính đa phương tiện trên báo mạng điện tử
Khả năng đa phương tiện (Multimedia), báo mạng điện tử có khả năng tích hợp
nhiều trong số các phương tiện truyền tải thông tin gồm: văn bản chữ viết (text), hình ảnh
tĩnh (still image), hình ảnh động (animation), đồ hoạ (graphic), âm thanh (audio), video
và các chương trình tương tác.
1.2.1. Văn bản
Trên một trang báo mạng thì hầu như văn bản vẫn chiếm diện tích lớn nhất dù
những thành phần khác như âm thanh, hình ảnh có phần vượt trội hơn bởi vì văn bản có
khả năng truyền tải đầy đủ và trọn vẹn thông điệp. Việc sử dụng văn bản trên báo mạng 3
được các nhà thiết kế sử dụng những kiểu chữ, kích cỡ chữ, màu sắc chữ... sao cho làm
tăng tính nổi bật và hấp dẫn của bài báo.
1.2.2. Hình ảnh tĩnh
Hình ảnh tĩnh gồm có ảnh chụp và hình họa. các hình ảnh tĩnh thường đi kèm với
các bài viết làm tăng tính hấp dẫn của bài viết. Những bức ảnh được chụp gắn với sự kiện
hay những hình ảnh minh họa được bố trí một cách hợp lý sẽ làm cho bài viết hấp dẫn và
có sức thuyết phục cao hơn. Kích cỡ ảnh và số lượng ảnh thì còn phải tùy thuộc vào bài viết sao cho phù hợp.
1.2.3. Hình ảnh động
Hình ảnh động thường là slideshow và animation. Slideshow là kiểu trình diễn ảnh
gồn nhiều ảnh khác nhau được sắp xếp theo một trình tự, các ảnh tự động hiển thị nối tiếp
nhau. Thường đi kèm với hình ảnh động có phần chú thích để làm rõ hơn nội dung. Còn
animation là những hình ảnh động được kết hợp từ nhiều hình ảnh tĩnh, đây là những
hình ảnh được tạo nên từ các ảnh riêng lẻ, hoàn chỉnh, chuyển động mềm mại, liền mạch như một đoạn phim.
1.2.4. Đồ họa
Đồ họa là những hình ảnh được vẽ, thiết kế ằng các chương trình, phần mềm đồ
họa ứng dụng trên máy tính để mô tả, minh họa cho những chi tiết nào đó. Thực chất đây
là hình thức diễn đạt thông tin bằng đồ thị, biểu đồ, bản đồ, lược đồ... Thông tin đồ họa
giúp người công chúng tiếp nhận thông tinh nhanh, dễ nhớ, dễ nhận ra sự tương quan
giữa các số liệu hơn là việc ghi các con số và diễn dải dài dòng. Chỉ cần một bảng thống
kê, các con số sẽ hiện ra trước mắt người đọc một cách cụ thể, chi tiết. 1.2.5. Âm thanh
Âm thanh là một trong những yếu tố đa phương tiện có tác dụng tạo nên sự gần
gũi hơn với người tiếp nhận thông tin. Ngoài ra , nó còn làm tăng tính chính xác, thuyết
phục cho báo mạng, ví dụ như những trường hợp phỏng vấn nhân vật. Âm thanh trên báo
mạng gồm các hình thức tiếng động, âm nhạc, bài đọc, các chương trình phát thanh. 1.2.6. Video
Video là sự kết hợp của cả hình ảnh và âm thanh, có thể bao gồm thêm văn bản.
Có thể nói, đây là phương tiện tốt nhất cho sự tiếp nhận thông tin của công chúng báo
mạng điện tử. Video mang lại hình ảnh một cách chân thực và sống động nhất. Video sử
dụng trên báo mạng bao gồm các hình thức: video minh họa cho bài viết, video dành
riêng cho web, các chương trình video phát lại từ đài truyền hình và video theo yêu cầu. 4
1.2.7. Các chương trình tương tác
Đây là phương tiện duy nhất chỉ có trên báo mạng và thể hiện được sự vượt trội
của báo mạng so với các loại hình báo chí khác. Với những chương trình tương tác, công
chúng của báo mạng có thể trực tiếp tham gia vào sản phẩm báo chí đa phương tiện, ví dụ
như trò chơi, trả lời câu hỏi... Các chương trình tương tác ngày càng đa dạng và nhận
được sự quan tâm nhiều hơn của công chúng báo mạng. Với tính năng đa phương tiện
cùng với các đặc trưng khác đã làm cho báo mạng vượt trội hơn so với các loại hình báo
chí khác, thu hút được lượng công chúng đông hơn và tạo nên sự phát triển mạnh mẽ hơn
cho loại hình báo chí này.
1.2. Sản xuất video trên báo mạng điện tử
Video trên báo mạng điện tử là phần hình ảnh đi kèm với âm thanh sống động,
được thể hiện bằng ngôn ngữ thông qua thuyết minh, lời bình, hoặc chữ viết, có tính trọn
vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức, được sử dụng để chuyển tải thông tin trong tác
phẩm báo mạng điện tử.
1.2.1. Đặc điểm video trên báo mạng điện tử
Tính trực quan, sinh động: Video có thể giúp người xem tiếp cận thông tin một cách trực
quan, chân thực, sinh động hơn so với văn bản.
Tính hấp dẫn, thu hút: Video có thể thu hút sự chú ý của người xem, giúp họ dễ dàng ghi nhớ thông tin hơn.
Tính tương tác cao: Video có thể tạo điều kiện cho người xem tương tác với tác giả, chia
sẻ ý kiến, cảm nhận của mình.
Hình thức hay ngôn ngữ thể hiện của video trên báo mạng điện tử
Hình thức: Video trên báo mạng điện tử có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:
Video tự sản xuất: Được sản xuất bởi đội ngũ phóng viên, biên tập viên của tòa soạn báo.
Video thu thập từ các nguồn khác: Được thu thập từ các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân khác.
Video do độc giả cung cấp: Được cung cấp bởi độc giả của báo.
Ngôn ngữ thể hiện: Video trên báo mạng điện tử có thể được thể hiện bằng nhiều
ngôn ngữ khác nhau, bao gồm : 5
Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ được sử dụng trong phần thuyết minh, lời bình của video.
Ngôn ngữ viết: Là ngôn ngữ được sử dụng trong các chú thích, chữ chạy,... của video.
Thời lượng và dung lượng của video trên báo mạng điện tử
Thời lượng: Thời lượng của video trên báo mạng điện tử thường dao động từ 1 phút
đến 10 phút. Tuy nhiên, cũng có những video có thời lượng ngắn hơn hoặc dài hơn, tùy
thuộc vào nội dung và mục đích của tác phẩm.
Dung lượng: Dung lượng của video trên báo mạng điện tử th ờng ư dao động từ 10MB
đến 100MB. Tuy nhiên, cũng có những video có dung lượng lớn hơn, tùy thuộc vào chất
lượng hình ảnh và âm thanh của video.
1.2.2. Sản xuất video trên báo mạng điện tử
Khi nào cần bổ sung video cho tác phẩm báo mạng điện tử
Khi nội dung tác phẩm cần được thể hiện một cách trực quan, sinh động.
Khi tác phẩm cần thu hút sự chú ý của người đọc.
Khi tác phẩm cần tạo điều kiện cho người ọ
đ c tương tác với tác giả.
Quy trình sản xuất video trên báo mạng điện tử
Quy trình sản xuất video trên báo mạng điện tử thường bao gồm các bước sau:
Xây dựng ý tưởng: Xác định nội dung, chủ đề của video, mục đích của video.
Lên kế hoạch sản xuất: Xác định thời gian, địa điểm, nhân sự, thiết bị cần thiết để sản xuất video.
Chụp hình, quay phim: Thực hiện các cảnh quay theo kế hoạch đã đề ra.
Chỉnh sửa: Xử lý hình ảnh, âm thanh, chèn nhạc, hiệu ứng,... cho video.
Lồng tiếng: Lồng tiếng cho video.
Gửi lên website: Đăng tải video lên website của báo.
1.2.3. Các dạng thức của video trên báo mạng điện tử
Video trên báo mạng điện tử có thể được chia thành các dạng thức sau:
Video tin tức: Cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thời sự.
Video phóng sự: Đưa ra những góc nhìn đa chiều về các vấn đề xã hội.
Video giải trí: Mang đến cho người xem những phút giây thư giãn, giải trí.
Video giáo dục: Cung cấp những kiến thức, thông tin bổ ích cho người xem. 6
1.2.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng video trên báo mạng điện tử
Độ phân giải: Độ phân giải càng cao thì hình ảnh càng sắc nét, chân thực.
Màu sắc: Màu sắc c ủa video cần hài hòa, phù hợp với nội dung của video.
Bố cục: Bố cục của video cần hợp lý, giúp người xem dễ dàng tiếp cận thông tin.
Text: Text trong video cần rõ ràng, dễ đọc, giúp người xem nắm bắt nội dung của video.
Voice off: Voice off cần phù hợp với nội
1.3. Kiến thức về Empathy Map, Persona, Evaluation matrix, Crazy 8 1.3.1. Empathy Map
Empathy Map là một công cụ thiết kế để hiểu sâu hơn về người dùng và trải
nghiệm của họ. Nó thường được sử dụng trong quá trình phát triển sản phẩm để đảm bảo
rằng nhóm thiết kế và phát triển hiểu rõ người dùng họ đang tạo ra sản phẩm cho. Bằng
cách tập trung vào cảm xúc, suy nghĩ, mong muốn và hành vi của người dùng, Empathy
Map giúp tạo ra một hình ảnh toàn diện và sống động về đối tượng mục tiêu. 1.3.2. Persona
Persona là một hình thức biểu diễn người dùng ảo, mô tả một nhóm đặc trưng của
đối tượng mục tiêu. Thông qua việc tạo ra Persona, người thiết kế và nhóm phát triển có
thể dễ dàng đồng nhất và hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn, và đặc điểm của người
dùng. Điều này giúp họ tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà thật sự đáp ứng yêu cầu của đối tượng mục tiêu. 1.3.3. Evaluation Matrix
Evaluation Matrix là một công cụ đánh giá được sử dụng để so sánh và đánh giá
các ý tưởng, dự án hoặc lựa chọn. Nó thường sử dụng bảng đánh giá để đặt ra các tiêu chí
quan trọng và đánh giá sự hiệu quả của các phương án khác nhau. Evaluation Matrix giúp
đưa ra quyết định thông minh dựa trên các tiêu chí quan trọng và ưu tiên được xác định trước. 1.3.4. Crazy 8
Crazy 8 là một kỹ thuật tưởng tượng nhanh trong quá trình thiết kế sáng tạo.
Thông qua Crazy 8, các thành viên nhóm đặt ra một hạn chế thời gian ngắn, thường là 8
phút, để tạo ra một loạt các ý tưởng sáng tạo. Việc giữ thời gian ngắn và yêu cầu tập
trung nhanh giúp kích thích sự sáng tạo và tạo ra một lượng lớn ý tưởng để thảo luận và phát triển. 7
2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện tác phẩm hết môn
2.1. Thuận lợi
Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, đặc biệt là cô Ngô Bích Ngọc,
nhóm chúng em cũng như bản thân em đã học tập và lĩnh hội được rất nhiều kiến thức bổ
ích, hỗ trợ cho việc học tập cũng như áp dụng vào cuộc sống.
Các thành viên trong nhóm đều có kỹ năng làm việc nhóm, năng lực cá nhân tốt,
biết đoàn kết, hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc. Kỹ năng viết báo và làm đồ họa của
các thành viên tương đối ổn. Bên cạnh đó, nhờ có sự dẫn dắt của nhóm trưởng, các thành
viên quản lý thời gian và hoàn thành bài tập đúng hạn.
Đề tài đã có một số cơ quan báo chí khai thác nên có thêm nhiều thông tin hơn.
Quá trình tìm kiếm nhân vật và xin tham khảo ý kiến chuyên gia khá nhanh vì đa
số đều là người quen và có mối liên hệ từ trước
Nguồn tư liệu, báo cáo dồi dào, có thể tham khảo được các báo cáo nước ngoài và
tìm nhân vật người nước ngoài để làm bài viết thêm toàn diện và sâu sắc hơn. 2.2. Khó khăn
Vì nguồn tư liệu khá lớn nên mất nhiều thời gian để xử lý thông tin. Nhiều tài liệu
nước ngoài nên các thành viên phải dịch thuật và đôi lúc khá khó để hiểu được các từ chuyên ngành.
Tuy số liệu trên thế giới rất nhiều, nhưng cũng con số ở Việt Nam về chủ đề này
còn khá ít. Các thành viên phải liên tục tìm kiếm nhiều nguồn tài liệu mới có thể tổng hợp được.
Tuy quá trình liên hệ và phỏng vấn nhân vật khá thuận lợi, nhưng nhân vật ngại
xuất hiện nên không thể xin ảnh làm tư liệu được.
Kỹ năng làm đồ họa của nhóm còn nhiều hạn chế vì chưa tiếp xúc nhiều. Trong
quá trình làm đồ họa gặp phải nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhóm đã hết sức cố gắng để
hoàn thành tác phẩm một cách tốt nhất.
Loay hoay không định hướng được hình ảnh mình muốn minh họa là gì, bí ý
tưởng cũng như kĩ năng sử dụng các công cụ thiết kế còn yếu. Những hình ảnh cho ra ban
đầu còn thô sơ, chưa hợp với ý tưởng nội dung nên phải chỉnh sửa rất nhiều. 8
3. Bài học kinh nghiệm rút ra sau môn học
Qua quá trình làm sản phẩm kết thúc môn, em đã tích lũy và phát triển một loạt kỹ
năng quan trọng và thiết yếu cho người làm báo mạng điện tử.
Đầu tiên, kỹ năng nghiên cứu và thu thập thông tin là chìa khóa để có được dữ liệu
chất lượng và thông tin đầy đủ về chủ đề. Việc này đòi hỏi sự tỉ mỉ, kiên nhẫn, và khả
năng lọc lõi thông tin quan trọng.
Sau khi có dữ liệu, kỹ năng xử lý thông tin trở nên quan trọng để tạo nên bài viết
mạng điện tử chất lượng. Việc lựa chọn và chế biến thông tin sao cho nó vừa cô đọng vừa
đủ ý, tránh thông tin dư thừa, là một thách thức đặc biệt. Ngoài ra, khả năng xử lý thông
tin để tạo ra biểu đồ và hình ảnh trực quan là một ưu điểm lớn.
Kỹ năng làm việc nhóm đã được rèn luyện mỗi khi gặp khó khăn trong quá trình
thảo luận và hoàn thiện sản phẩm. Việc giữ cho mọi thành viên trong nhóm hợp tác một
cách mượt mà, giữ được sự chủ động và sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau là chìa khóa của sự thành công.
Kỹ năng phỏng vấn đã trở thành một phần quan trọng của sự đa dạng trong thông
tin thu thập. Tính chính xác và độ tin cậy của bài viết được nâng cao thông qua việc
tương tác với nhiều nguồn tin, từ người dân bình th ờng ư
đến chuyên gia trong lĩnh vực.
Bài học về sự tự tin và chủ động đã làm nổi bật tinh thần của chúng em. Khả năng
tự quản lý công việc, đề xuất ý kiến và thậm chí tự tin xử lý những tình huống khó khăn
là những kỹ năng quý báu mà chúng em đã tích lũy được. Đây không chỉ là những kỹ
năng nghề nghiệp mà còn là những phẩm chất cá nhân quan trọng để tự định hình và phát
triển sự nghiệp trong tương lai.
Nâng cao các kỹ năng cần thiết như kỹ năng sản xuất hình ảnh, video, kỹ năng
biên tập, và kỹ năng mềm cũng là mục tiêu mà em đặt ra để trở thành một người làm báo
mạng điện tử đầy đủ và hiệu quả.
Những kỹ năng này không chỉ giúp em nắm bắt cơ hội trong ngành mà còn là chìa
khóa để tạo ra nội dung sáng tạo và thu hút độc giả. 9 TỔNG KẾT
Qua hành trình của tác phẩm kết thúc môn, em tự chiêm nghiệm được nhiều bài
học và trải nghiệm quý giá về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo. Bài tập này không
chỉ là cơ hội để em học hỏi, mà còn là một dịp để tích lũy thêm sự tự tin, dũng cảm, và
bản lĩnh trong công việc "dám nghĩ, dám làm, dám sai và dám sửa".
Là những sinh viên chuyên ngành Báo mạng điện tử và những người mơ ước trở
thành những nhà báo tương lai, em nhận ra rằng con đường phía trước còn nhiều thách
thức và yêu cầu em phải nỗ lực hơn nữa. Sự tự nhận thức này đã làm cho em nhận thức rõ
hơn về những điểm yếu và cần phải chấp nhận trách nhiệm hơn trong việc phát triển bản thân.
Điều quan trọng nhất, em nhận thức rằng việc học hỏi và đổi mới là chìa khóa để
không bao giờ tụt hậu so với xã hội đang ngày càng phát triển. Đối mặt với những thách
thức như fake news, em cam kết giữ vững đạo đức nghề nghiệp, làm nhiệm vụ đấu tranh
ngăn chặn thông tin giả mạo và cung cấp cho độc giả những thông tin chân thực và mới mẻ nhất.
Em hiểu rằng để tồn tại và phát triển trong ngành báo mạng điện tử, em cần phải
linh hoạt, đổi mới nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Em sẵn sàng "biến hoá"
và "hoà nhập nhưng không hoà tan" để không chỉ phù hợp với xu hướng mà còn duy trì
được chất lượng và giá trị cốt lõi của nghề báo. Điều này chính là hành trình của em để
trở thành những nhà báo chân chính và hiệu quả trong tương lai. 10