lOMoARcPSD| 59540283
Học phần: XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
BỂ LỌC SINH HỌC
GVHD: ThS. Phạm Trung Kiên
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Nguyễn Lê Hoàng Khang
20127024
Phan Thị Thùy Linh
20127117
Tô Thị Mỹ Tiên
20127148
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023
lOMoARcPSD| 59540283
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................
1. Tổng quan công ngh................................................................................................
1.1. Lịch sử hình thành..............................................................................................
1.2. Khái niệm............................................................................................................ 1.3.
Mục đích sử dụng................................................................................................ 1.4.
Phân loại.............................................................................................................. 2. Vị trí
– chức năng – cơ chế........................................................................................
2.1. Vị trí bể lọc sinh học...........................................................................................
2.2. Chức năng của bể lọc sinh học...........................................................................
2.3. Cơ chế xử lý nước thải theo nguyên lý lọc và bám dính..................................
3. Các dạng bể lọc sinh học đang áp dụng phổ biến hiện
nay.................................... 3.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling
Filter)........................................................
3.1.1. Cấu tạo..........................................................................................................
3.1.2. Phân loại bể lọc sinh học nhỏ giọt.................................................................
3.1.3. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................
3.1.4. Đặc điểm......................................................................................................... 3.2.
Bể lọc sinh học cao tải..........................................................................................
3.2.1. Cấu tạo...........................................................................................................
3.2.2. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................
3.2.3. Đặc điểm.........................................................................................................
3.2.4. So sánh bể lọc sinh học nhỏ giọt & bể lọc sinh học nhỏ giọt.......................
3.3. BLSH có VLL tiếp xúc đặt ngập trong nước (BIOTEN)..................................
3.3.1. Cấu tạo...........................................................................................................
3.3.2. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................
3.3.3. Đặc điểm.........................................................................................................
3.4. BLSH có VLL không ngập trong nước..............................................................
3.5. So sánh ưu và nhược điểm của bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
và bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước.........................................................
4. Tính toán, thiết kế...................................................................................................
lOMoARcPSD| 59540283
4.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt....................................................................................
4.2. Bể lọc sinh học cao tải.......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
lOMoARcPSD| 59540283
LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp lọc nước nói chung loài người đã biết từ lâu, song đưa thành một
biện pháp công nghiệp xử lý nước nói chung và nước thải nói riêng mãi tới thế kỉ XIX
mới được xác lập.
Bể lọc sinh học là một công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ
các vi sinh hiếu khí.
lOMoARcPSD| 59540283
1. Tổng quan công nghệ 1.1.
Lịch sử hình thành
Lọc sinh học lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ năm 1891 và ở Anh 1893.
1.2. Khái niệm
Khái niệm bể lọc sinh học được phát triển từ khi dùng các bể lọc tiếp xúc được chứa
đầy các hòn đá bị đập vcho nước đi qua. Nước chảy qua lọc, tiếp xúc với mọi vật
liệu lọc trong khoảng thời gian ngắn.
Về nguyên của phương pháp lọc sinh học dựa trên quá trình hoạt động của vi
sinh vật ở màng sinh học, oxi hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các màng sinh
học, tập hợp các vi sinh vật hiếu khí, kị khí hay tùy nghi. Các vi khuẩn hiếu khí
được tập trung ở phần lớp ngoài của ng sinh học. đây chúng phát triển gắn với
giá mang các vật liệu lọc.
Bể lọc sinh học là công trình nhân tạo, trong đó chất thải được lọc qua lớp vật liệu lọc
rắn có bao bọc lớp màng vi sinh vật.
1.3. Mục đích sử dụng
Tách các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ hoạt động của màng vi sinh vật bám
trên lớp vật liệu lọc bằng cách oxi hoá chúng.
Đồng thời giữ lại các chất lơ lửng trong nước thải.
Khử các nguyên tố dinh dưỡng như Nitơ và Photpho có trong nước thải.
1.4. Phân loại
BLSH hiện nay được phân thành 2 loại chính:
lOMoARcPSD| 59540283
BLSH với vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước: lọc nhỏ giọt, lọc cao tải.
BLSH có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước: bioten.
2. Vị trí – chức năng – cơ chế
2.1. Vị trí bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học đứng sau bể lắng đợt 1 và trước bể lắng đợt 2.
Hình: Vị trí bể lọc sinh học
2.2. Chức năng của bể lọc sinh học
Có chức năng oxi hóa các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn nước.
Lớp vật liệu lọc khả năng giữ lại cặn lửng và tạo điều kiện cho các vi sinh
vật hoạt động làm sạch nước.
Dùng các chất hữu cơ chuyển thành sinh khối cho vi sinh vật để dễ lắng trong bể
lắng 2.
2.3. Cơ chế xử lý nước thải theo nguyên lý lọc và bám dính
Khi nước thải tưới qua lớp vật liệu lọc bằng các phân tử rắn xốp, các vi khuẩn sẽ
được hấp phụ, sinh sống và phát triển trên bề mặt đó (vi sinh vật sinh trưởng dính
bám). Vi khuẩn dính bám vào mặt rắn nhờ chất gelatin do chúng tiết ra và chúng
có thể dễ dàng di chuyển trong lớp chất nhầy này. Đầu tiên vi khuẩn tập trung
một khu vực, sau đó chúng phát triển lan dần phủ kín bề mặt hạt vật liệu lọc. Các
chất dinh dưỡng như muối khoáng, hợp chất hữu oxy trong nước thải
khuyếch tán qua màng sinh vật (biofin) và có thể vào tận lớp xenluno đã tích lũy
phía trong cùng.
Sau một thời gian, màng sinh vật được hình thành và chia thành 2 lớp: lớp ngoài
cùng là lớp hiếu khí được oxi khuyếch tán xâm nhập, lớp trong cùng là lớp thiếu
oxy (anoxic). Bề dày của màng vi sinh vật từ 600µm đến 1000µm, trong đó phần
lớn là vùng hiếu khí. Thành phần sinh vật chủ yếu của màng sinh vật là vi khuẩn,
ngoài ra còn các loại động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,… Sau một thời
gian hoạt động, màng sinh vật dày lên, các chất khí tích tụ phía trong tăng lên và
màng bị rách tách khỏi vật liệu lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng tăng lên.
Sự hình thành các màng sinh vật mới lại tiếp diễn.
lOMoARcPSD| 59540283
Hình: Diễn biến của quá trình xử lý bằng vi sinh bám dính
3. Các dạng bể lọc sinh học đang áp dụng phổ biến hiện nay
3.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling Filter)
3.1.1. Cấu tạo
Hình: Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học nhỏ giọt bể phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật sinh
trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc sinh học nhỏ giọt được xây dựng dưới
dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn có tường đặc và đáy kép.
Đáy trên tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc, đáy dưới liền khối không thấm nước.
Chiều cao giữa hai lớp đáy lấy khoảng 0,4 – 0,6m, độ dốc i 0,01. Tường bể làm
cao hơn lớp vật liệu lọc 0,5m.
Kích thước vật liệu lọc không lớn hơn 25 – 30mm tải trọng tưới nước nhỏ 0,5
– 1m
3
/m
3
.VLL
Chiều cao thành bể gồm 3 phần:
Chiều cao lớp vật liệu lọc từ 1,5 – 2m
lOMoARcPSD| 59540283
Chiều cao thành trên lớp vật liệu lọc ≈ 0,5m
Chiều cao khoảng trống ở đáy 0,4 – 0,6m
Bể lọc bao gồm một lớp vật liệu dễ thấm nước với vi sinh vật dính kết trên đó.
Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đó. Vật liệu lọc
thường là đá dăm hoặc các khối vật liệu dẻo có hình thù khác nhau.
Nếu vật liệu lọc là đá hoặc sỏi thì kích thước hạt dao động trong kkhoảng 25
100mm, chiểu cao lớp vật liệu dao động trong khoảng 0,9 2,5m, trung
bình là 1,8m.
Bể lọc với vật liệu là đá dăm thường có dạng tròn. Nước thải được phân phối
lên lớp vật liệu nhờ bộ phận phân phối.
Bể lọc với vật liệu lọc chất dẻo thể dạng tròn, vuông, hoặc nhiều dạng
khác với chiều cao biến đổi từ 4 – 12m. Ba loại vật liệu bằng chất dẻo thường
dùng là vật liệu với dòng chảy thẳng đứng, vật liệu với dòng chảy ngang, vật
liệu đa dạng.
Hình: Các loại vật liệu lọc
Chất hữu sẽ bị phân hủy bởi quần thể vi sinh vật dính kết trên lớp vật liệu lọc. Các
chất hữu cơ trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng sinh học dày 0,1 0,2 mm
bị phân hủy bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh trưởng phát triển, bề dày
lớp màng tăng lên, do đó oxy đã bị tiêu thụ trước khi khuếch tán hết chiều dày lớp màng
sinh học. Như vậy, môi trường kỵ khí được hình thành ngay sát bề mặt vật liệu lọc.
Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hóa chất hữu cơ xảy ra trước khi chúng
tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vi sinh vật ở đây bị phân hủy
nội bào, không còn khả năng dính bám lên bề mặt vật liệu lọc và bị rửa trôi.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt thường được sử dụng trong trường hợp lưu lượng nước thải
không lớn, từ 20 đến 1000 m
3
/ngày.
lOMoARcPSD| 59540283
Hệ thống phân phối nước
Loại cố định, phân phối nước bằng gầu tự lật
Gầu tự lật tiếp nhận nước thải đến khi đầy và đổ vào hệ thống máng răng cưa hoặc ống
khoan lỗ để tưới đều trên toàn bộ bề mặt bể. Số đơn nguyên tối thiểu 2. Hệ thống
phân phối nước bằng gầu tự lật và tưới răng cưa thường được dùng cho bể lọc sinh học
nhỏ giọt khi xử lý nước thải với quy mô nhỏ.
Loại di động
Phân phối nước bằng thùng định lượng và hệ thống vòi phun:
Thùng định lượng đưa nước đến vòi phun dưới áp lực cố định. Đường kính lỗ vòi từ 15
25mm. Thời gian xả thùng phụ thuộc o thể tích thùng. Thời gian làm đầy thùng phụ
lOMoARcPSD| 59540283
thuộc vào lượng nước chảy tới. Thùng hoạt động theo chế độ tự động liên hệ mật
thiết với các vòi phun nhờ thiết bị xiphon. Diện tích tưới của mõi vòi phun thay đổi phụ
thuộc vào áp lực trên miệng vòi phun. Áp lực này phụ thuộc vào mực nước trong thùng
định lượng. Vận tốc dòng chảy trong ống dẫn nước từ thùng địnhợng đến ống phân
phối thường được chọn là 1,0m/s. Vận tốc dòng chảy trong ống phân phối là 0,75m/s.
Như vậy, diện tích tưới vật liệu lọc do mõi vòi phục vụ sẽ thay đổi theo thời gian, tạo
điện kiện cho màng sinh vật hoạt động theo chu hấp phụ chất hữu cơ và lấy oxy để
oxi hóa chất hữu cơ.
Phân phối nước thải bằng hệ thống quay phản lực:
Ống tưới gồm 2 hoặc 4 nhánh, khoan ltừ d10mm đến d15mm quay quanh trục trung
tâm để phân phối nước trên toàn bộ bề mặt bể lọc sinh học.
Bể lọc sinh học phải hình tròn, đường kính từ 15 30m, áp lực tự do tại miệng lỗ là từ
0,2 – 1m.
Hệ thống tưới phản lực được dùng cho các bể lọc sinh học cao tải của trạm xử lý nước
thải có công suất trên 1500m
3
/ngày.
Tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc
lOMoARcPSD| 59540283
3.1.2. Phân loại bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc vận tốc chậm
Hình dạng: hình trụ, hoặc hình chữ nhật với nguyên liệu lọc chủ yếu là đá sỏi, và
xỉ.
Hệ thống nước thải được nạp theo chu kỳ
Có khoảng tầm 0.6 cho đến 1.2m nguyên liệu lọc ở phía trên là chứa bùn vi sinh
vật
Vi khuẩn nitrat hóa ở lớp dưới
Hiệu suất khử BOD cao
Cho ra nước thải chứa lượng nitrat cao.
Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh
Hình dạng: hình trụ tròn với nguyên liệu lọc chủ yếu là plastic, đá sỏi
Chức năng: giúp lưu lượng nạp chất hữu cơ cao hơn
Nước thải được bơm hoàn lưu trở lại và nạp liên tục
Giúp giảm được mùi hôi xuất hiện trong không khí
Bể lọc cao tốc
Lưu lượng nạp nước thải, chất thải hữu cơ tương đối cao
Nguyên liệu lọc ở đây chủ yếu là plastic nên nhẹ hơn nhiều so với đá và sỏi
Bể lọc thô
Lưu lượng nạp chất hữu cơ lớn hơn 1.6kg/m
3
Lưu lượng nước thải là 187m
3
/m
2
Chức năng: dùng để xử lý nước thải trước giai đoạn xử lý thứ cấp
Bể lọc 2 pha
Chức năng: Dùng để xử lý những nguồn nước thải, chất độc hại cao, những chất
bị nhiễm độc
Bể lọc 2 pha là sự kết hợp hoàn hảo giữa hai thành phần chuyên dụng là: bể lọc
thứ nhất dùng để khử BOD, bể lọc thứ hai dùng để nitrat hóa.
lOMoARcPSD| 59540283
3.1.3. Nguyên tắc hoạt động
Trong bể lọc, các lớp vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị
thể tích lớn nhất trong điền kiện có thể. ớc thải được hệ thống phun thành giọt đều
khắp trên bề mặt lớp vật liệu lọc. Nước sau khi chạm lớp vật liệu chia thành các hạt nhỏ
chảy thành màng mỏng qua khe vật liệu đi xuống ới. Trong thời gian chảy như vậy
nước thải tiếp xúc với màng nhầy gelatin bam quanh vật liệu lọc. Sau một thời gian lớp
này dày lên ngăn cản oxy của không khí thấm vào trong lớp màng nhầy. Do không có
oxy, tại lớp trong của lớp màng nhầy sát với bề mặt cứng của vật liệu lọc, vi khuẩn yếm
khí phát triển tạo ra sản phẩm phân hủy yếm khí cuối cùng khí methan CO
2
làm
tróc lớp màng ra khỏi vật cứng rồi bị nước cuốn xuống phía dưới. Mặt khác khi chất
nền không còn khuyếch tán tới lớp trong nữa, các vi sinh vật có trong lớp trong lớp ưa
hiếu khí sẽ chết tự tiêu đi. Do vậy xuất hiện những khoảng trống tế bào cho c vi
sinh hiếu khí và kị khí khác. Khi chất nền thật sự cạn kiệt, việc tiêu hủy các tế bào còn
lại làm cho màng sinh học bị rách rời từng vùng ra khỏi bề mặt. Trên mặt vật liệu lọc
hình thành lớp mang mới. Sự tách màng sinh học được tạo ra thúc đẩy bởi dòng nước
chảy qua bề mặt. Hiện tượng này được lập đi lập lại tuần hoàn nước thải được làm
sạch BOD các chất dinh dưỡng. Để tránh hiện tượng tắc nghẽn trong hệ thống phun,
trong khe rỗng lớp vật liệu, trước bể lọc sinh học nhỏ giọt phải thiết kế song chắn, lưới
chắn, bể lắng đợt 1. Nước sau bể lọc sinh học nhiều bùn lửng do các ng sinh
học tróc ra nên phải được xử lý tiếp bằng bể lắng đợt 2.
3.1.4. Đặc điểm
Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử sinh học hoàn toàn nước thải, đảm bảo
BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt 2 dưới 15mg/l.
Tải trọng thủy lực của bể thấp 1-3m
3
/m
2
bề mặt bể.ngày.
lOMoARcPSD| 59540283
Tải trọng chất bẩn hữu cơ 0,1 – 0,2 kg BOD/m
2
VLL.
Cường độ tưới nhỏ 1-3m
3
nước thải/ m
3
VLL.ngày nên người ta không tuần hoàn
nước thải sau xử lý về bể.
Hiệu suất xử lý cao, có thể lên đến 90%.
Kích thước hạt không lớn hơn 30mm.
Chiều cao VLL 1,5 – 2m.
Khoảng cách giữa đáy bể và sàn đỡ 0,4 - 0.6m.
Thời gian tưới gián đoạn dưới 5 phút.
Nồng độ bùn cặn nhỏ hơn 500mg/l.
Bể dùng cho trạm xử lý nước thải công suất dưới 1500m
3
/ngày.
Hình: Bể lọc sinh học nhỏ giọt
3.2. Bể lọc sinh học cao tải
3.2.1. Cấu tạo
Về cơ bản bể lọc sinh học cao tải giống với bể lọc sinh học nhỏ giọt chỉ khác
chỗ nó có chiều cao ng tác tải trọng thủy lực cao hơn. Ví dụ, nếu tải trọng
thủy lực bể lọc sinh học nhỏ giọt 0,5 1,0 m
3
/(m
3
.VLL.ngày), thì tải trọng
thủy lực bể lọc sinh học cao tải là 10 – 30 m
3
/(m
3
.VLL.ngày).
Bể lọc sinh học cao tải được xây dựng dưới dạng hình tròn có tường đặc và đáy
kép.
Đáy trên tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc, đáy dưới liền khối không thấm nước.
Chiều cao giữa hai lớp đáy lấy khoảng 0,6 0,8m, đdốc i=1 2%. Tường bể
làm cao hơn lớp vật liệu lọc 0,2 0.3m.
Kích thước vật liệu lọc trung bình 40 80mm tải trọng thủy lực 10 30m
3
nước thải/m
2
.bề mặt bể
Vật liệu lọc
Đá cục, than đá, cuội sỏi, đá ong lớn,… Độ bền cao, giá
rẻ, không bị tắc nghẽn.
Chiều cao lớp vật liệu từ 2 - 4 m, có thể đạt tới 6 – 9 m.
lOMoARcPSD| 59540283
Làm thoáng cho bể lọc sinh học cao tải thường bằng nhân tạo. khe hở giữa các hạt
vật liệu lọc của bể lọc sinh học cao tải lớn (kích thước VLL 40 60 mm), do đó việc
trao đổi không khí xảy ra trong thân bể với cường độ cao. Nhờ tốc độ lọc lớn và sự trao
đổi không khí nhanh mà quá trình oxy hóa chất hữu cơ xảy ra ở đây với tốc độ cao. Bể
lọc sinh học cao tải thể ng để xử ớc thải với mức độ hoàn toàn hoặc từng
phần với công suất q ≤ 50000 m
3
/ngày.
dưới. Trong thời gian chảy như vậy ớc thải tiếp xúc với màng nhầy gelatin bam quanh
vật liệu lọc. Sau một thời gian lớp này dày lên ngăn cản oxy của không khí thấm vào
trong lớp màng nhầy. Do không có oxy, tại lớp trong của lớp màng nhầy sát với bề mặt
cứng của vật liệu lọc, vi khuẩn yếm khí phát triển tạo ra sản phẩm phân hủy yếm khí
cuối cùng khí methan CO
2
làm tróc lớp màng ra khỏi vật cứng rồi bị nước cuốn
xuống phía dưới. Mặt khác khi chất nền không còn khuyếch n tới lớp trong nữa, các
vi sinh vật trong lớp trong lớp ưa hiếu khí sẽ chết tự tiêu đi. Do vậy xuất hiện
những khoảng trống tế bào cho các vi sinh hiếu khí và kị khí khác. Khi chất nền thật sự
cạn kiệt, việc tiêu hủy các tế bào còn lại làm cho màng sinh học bị rách rời từng vùng
ra khỏi bề mặt. Trên mặt vật liệu lọc hình thành lớp mang mới.
Nước sau bể lọc được tuần hoàn lại để tăng hiệu quả xử lý.
Hình: Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh học cao tải
3.2.2
. Nguyên tắc hoạt động
Trong bể lọc, nước thải được hệ thống phun
thành giọt đều khắp trên bề mặt lớp vật liệu
thành màng mỏng qua khe vật liệu đi xuống
lOMoARcPSD| 59540283
3.2.3. Đặc điểm
Bể lọc sinh học cao tải dùng để xử sinh học hiếu khí nước thải, hiệu quả khử
BOD của bể từ 60 đến 85%.
Tải trọng chất bẩn hữu cơ 0,2-1,5 kg BOD/m
3
.ngày.
Để tăng hiệu quả xử lý người ta thường tuần hoàn nước sau bể lọc để xử lý lại.
Kích thước hạt từ 40 - 80mm.
Chiều cao VLL 2 – 4m, lớn nhất 6 – 9m.
Thời gian tưới một vòng từ 8 – 12 phút.
Bể làm việc hiệu quả khi BOD của nước thải vào bể dưới 300mg/l.
Bể dùng cho trạm xử lý nước thải công suất từ 500 đến hàng chục ngàn m
3
/ngày.
3.2.4. So sánh bể lọc sinh học nhỏ giọt & bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học cao tải
Mức độ xử lý
Hoàn toàn
Hoàn toàn hoặc không
hoàn toàn
Hình dạng
Chữ nhật hoặc hình tròn
Hình tròn
Chiều cao công tác và tải
trọng thủy lực
Thấp 0,5 – 1 m
3
/m
3
VLL
Cao gấp 20 – 30 lần (10 –
30 m
3
/m
3
VLL
Kích thước vật liệu lọc
25 – 30 mm
40 – 60 mm
Công suất
0,2 – 1000 m
3
/ngày
50000 m
3
/ngày
Xử lý nước sơ bộ
Không
Thau rửa
Ít
Thường xuyên
Làm thoáng
Tự nhiên
Nhân tạo
Chiều cao lớp VLL
0,4 – 2,5 – 4 m
2 – 4 m
Hiệu quả
Khử 90% BOD
60 – 80% BOD
lOMoARcPSD| 59540283
3.3. BLSH có VLL tiếp xúc đặt ngập trong nước (BIOTEN)
3.3.1. Cấu tạo
Bể bioten cấu tạo gần giống với bể lọc sinh học aeroten. Vật liệu lọc thường được
đúc thành khối để ngập trong ớc. Khí được cấp với áp lực thấp dẫn vào bể cùng
chiều hoặc ngược chiều với nước thải.
Bao gồm:
Ống dẫn nước thải vào bể.
Hệ thống phân phối nước thải và thu nước rửa lọc.
Khối VLL nổi.
Van xả nước rửa lọc về bể nén bùn.
Hệ thống cấp khí.
Nước thải sau xử lý.
3.3.2. Nguyên tắc hoạt động
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc dính bám.
Khi nước thải qua khối vật liệu lọc, BOD bị khử NH4+ bị chuyển hóa thành NO
3
-
trong lớp màng sinh vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và được dẫn ra ngoài.
Để khử BOD, NO
3
-
PO
4
3-
trong nước thải, bể thường bố trí thành hai bậc, trong đáy
hệ thống phân phối khí của bể lọc bậc hai được bố trí tạo điều kiện hình thành vùng
thiếu khí ở dưới. Độ chênh mực nước giữa hai bể lọc hoạt động gián tiếp là 0,5m.
Ngoài các tấm nhựa, người ta còn dùng hạt polystyrene đường kính 2 5mm để làm
vật liệu lọc của bioten.
3.3.3. Đặc điểm
Nước ra khỏi bể lọc có BOD
5
< 20 mg/l.
Không cần bố trí bể lắng đợt 2.
Khử được chất hữu cơ cacbon và nitơ.
Bể bioten vật liệu nổi đường kính hạt 2÷5mm.
lOMoARcPSD| 59540283
Được dùng để xử nước thải sinh hoạt BOD
5
dưới 500mg/l. vận tốc lọc dưới
3m/h.
Ưu điểm:
Chiếm ít diện tích, đảm bảo mĩ quan.
Không cần phải rửa lọc.
Có cấu trúc modun và dễ dàng tụ động hoá.
Nhược điểm:
Làm tổn thất tải lượng và giảm lượng nước thu hồi.
Tổn thất khí cấp cho quá trình.
Việc phun khí mạnh tạo ra chuyển động xoáy.
3.4. BLSH có VLL không ngập trong nước
Bể lọc sinh học có lớp vật liệu lọc không ngập trong nước sở hữu ưu điểm về quá trình
thi công. Dạng bể này được đánh giá là cấu tạo đơn giản nên dễ thi công, đảm bảo
mỹ quan, ít mùi, cấu tạo đơn giản, chi phí bảo ỡng thấp. Bể lọc sinh học có lớp vật
liệu lọc không ngập trong nước thể được xây dựng bằng module hoặc tông cốt
thép kèm khả năng tự động hóa cao.
Tuy nhiên, nhược điểm tải ợng bị tổn thất cao nên giảm ợng nước thu hồi, quá
trình thông khí sử dụng bơm ỡng bức nên tiêu tốn nhiều năng lượng cho quá trình
vận hành. Mặt khác khí phun lên tạo dòng chuyển động xoáy làm giảm khả năng giữ
huyền phù.
3.5. So sánh ưu và nhược điểm của bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
và bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
Bể lọc sinh học vật liệu lọc ngập trong
nước
Bể lọc sinh học vật liệu lọc không
ngập trong nước
Ưu điểm
Chi phi trông coi cũng như bảo dưỡng
thấp.
Tiết kiệm chi phí năng lượng.
Dễ dàng thi công, dễ dàng bao che
công trình.
Đảm bảo mỹ quan công trình, ít phát
sinh mùi.
Đơn giản, chi phí bảo dưỡng tương
đối thấp.
Có thể xây dựng bằng modul hoặc
tông cốt thép.
Có khả năng tự động hóa cao.
Nhược điểm
Hiệu suất làm sạch nhỏ hơn bể lọc có lớp
vật liệu lọc ngập trong ớc với cùng một
tải lượng khối.
Cần bảo dưỡng thường xuyên do dễ bị tắc
nghẽn.
Rất nhạy cảm với nhiệt độ (ảnh hưởng
Tải lượng bị tổn thất cao nên giảm
lượng nước thu hồi.
Quá trình thông khí sử dụng bơm
cưỡng bức nên tiêu tốn nhiều năng
lượng cho quá trình vận hành.
Khí phun lên tạo nên dòng chuyển
lOMoARcPSD| 59540283
trực tiếp tới quá trình sinh trưởng phát
triển của hệ vi sinh vật trong bể).
Khống chế được quá trình thông khí
tương đối khó khăn, dễ sinh mùi. Phát
sinh lượng bùn không ổn định. Suất
đầu trên 1 khối nước thải tương đối
cao do lượng vật liệu tương đối nặng.
động xoáy, làm giảm khả năng giữ
huyền phù.
4. Tính toán, thiết kế
4.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Thể tích bể lọc sinh học nhỏ giọt, W:
W
=
(L¿¿aLt)×Q ,m3
¿
NO
Trong đó:
L
a
BOD
5
của nước thải dẫn vào bể, mg/l
L
t
BOD
5
của nước thải sau khi xử lý, mg/l
Q – Lưu lượng trung bình giờ, m
3
/h
NO ng lực oxy hóa của bể, gO
2
/m
3
.ng.đ: NO = 600 – 700 gO
2
/m
3
.ng.đ Diện
tích của bể lọc sinh học:
W
2
F= ,m
H×n
Trong đó:
H – Chiều cao lớp vật liệu lọc, H = 15 ÷ 20 m
n – Số ngăn của bể lọc sinh học Chiều cao
công tác của bể lọc sinh học:
Hct=H+h1+h2 Trong
đó:
H – Chiều cao lớp vật liệu lọc, m h
1
– Khoảng cách từ mặt lớp vật liệu
lọc đến thành bể, h
1
= 0,4 ÷ 0,5 m h
2
– Khoảng cách giữa 2 đáy của bể,
h
2
= 0,5 ÷ 1 m
lOMoARcPSD| 59540283
Ngoài ra
Công thức tính theo viện nghiên cứu Hoa Kỳ:
E
1+aL
v
Trong đó:
E – Hiệu quả xử lý theo BOD (%), (E 85%)
L
v
Tải trọng chất bẩn hữu cơ tồn tại trong bể lọc, kgBOD/m
3
VLL.ngày
a – Hệ số thực nghiệm phụ thuộc nhiệt độ nước thải và BOD trước xử
Lưu ý khi ở nhiệt độ 20
o
C, hệ số a được tính như bảng:
BOD
5
, mg/l
a
100
0,38
150
0,34
200
0,30
Khi đã có tải trọng thì thể tích vật liệu lọc sẽ được tính bằng:
W=(LaLt)×Q
1000× L
v
Trong
đó:
W – Thể tích bể, m
3
L
a
, L
t
– Hàm lượng BOD của nước thải nước và sau khi xử lý, mg/l
Q – Lưu lượng nước thải, m
3
/ngày
4.2. Bể lọc sinh học cao tải
Bể lọc sinh học cao tải.
Công suất 12.000 m
3
/ngày đêm.
TCXDVN 51 : 2006.
QCVN 14 : 2008/BTNMT
Cho nước thải đến BLSH có hàm lượng BOD L
a
= 196 mg/l.
Hàm lượng BOD của nước thải sau xử lí: Chọn: L
t
= 30mg/l
Do L
a
= 196 < 300 mg/l
L
a
k=
lOMoARcPSD| 59540283
L
t
=k = 6.53
Tra bảng trong tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 51:2006
Chiều cao lớp VLL: H=3m
Tải trọng thủy lực: q=30m
3
/m
2
.ngày
Lượng khí cấp cho bể: B=8 m
3
/m
3
Nhiệt độ t= 20
o
C
Thể tích tổng cộng của lớp VLL:
W = H x F= 3 x 400 = 1200m
3
Chọn VLL là đá dăm cỡ hạt 50 (40-80mm).
Chọn VL đỡ ở dưới có cỡ hạt lớn hơn dày khoảng 0,2m.
Chọn 2 BLSH cao tải dạng hình tròn:
Diện tích mỗi bể: F
1
= F /2 =400 /2 = 200 m
2
D m
Đường kính mỗi bể:
Lưu lượng nước tuần hoàn:
Qth=( LQt +Q th )300−Q. La
Q(300−La) 12000(300196) 3 ngày
Qth= Lt300 =30−300 =−4622,22m /
Lượng không khí cần thiết cung cấp cho BLSH:
L
a
Q 196
3
h
A= 21×K
1
×24 =21 ×2×24 =9333,3m /

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59540283
Học phần: XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ BỂ LỌC SINH HỌC
GVHD: ThS. Phạm Trung Kiên
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Nguyễn Lê Hoàng Khang 20127024 Phan Thị Thùy Linh 20127117 Tô Thị Mỹ Tiên 20127148
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023 lOMoAR cPSD| 59540283 MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................
1. Tổng quan công nghệ................................................................................................
1.1. Lịch sử hình thành..............................................................................................
1.2. Khái niệm............................................................................................................ 1.3.
Mục đích sử dụng
................................................................................................ 1.4.
Phân loại
.............................................................................................................. 2. Vị trí
– chức năng – cơ chế
........................................................................................
2.1. Vị trí bể lọc sinh học...........................................................................................
2.2. Chức năng của bể lọc sinh học...........................................................................
2.3. Cơ chế xử lý nước thải theo nguyên lý lọc và bám dính.................................. 3.
Các dạng bể lọc sinh học đang áp dụng phổ biến hiện
nay.................................... 3.1.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling
Filter)........................................................ 3.1.1.
Cấu tạo..........................................................................................................
3.1.2. Phân loại bể lọc sinh học nhỏ giọt.................................................................
3.1.3. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................
3.1.4. Đặc điểm......................................................................................................... 3.2.
Bể lọc sinh học cao tải..........................................................................................
3.2.1. Cấu tạo...........................................................................................................
3.2.2. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................
3.2.3. Đặc điểm.........................................................................................................
3.2.4. So sánh bể lọc sinh học nhỏ giọt & bể lọc sinh học nhỏ giọt.......................
3.3. BLSH có VLL tiếp xúc đặt ngập trong nước (BIOTEN)..................................
3.3.1. Cấu tạo...........................................................................................................
3.3.2. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................
3.3.3. Đặc điểm.........................................................................................................
3.4. BLSH có VLL không ngập trong nước..............................................................
3.5. So sánh ưu và nhược điểm của bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
và bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
.........................................................
4. Tính toán, thiết kế................................................................................................... lOMoAR cPSD| 59540283
4.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt....................................................................................
4.2. Bể lọc sinh học cao tải.......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. lOMoAR cPSD| 59540283 LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp lọc nước nói chung là loài người đã biết từ lâu, song đưa nó thành một
biện pháp công nghiệp xử lý nước nói chung và nước thải nói riêng mãi tới thế kỉ XIX mới được xác lập.
Bể lọc sinh học là một công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ các vi sinh hiếu khí. lOMoAR cPSD| 59540283
1. Tổng quan công nghệ 1.1.
Lịch sử hình thành
Lọc sinh học lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ năm 1891 và ở Anh 1893. 1.2. Khái niệm
Khái niệm bể lọc sinh học được phát triển từ khi dùng các bể lọc tiếp xúc được chứa
đầy các hòn đá bị đập vỡ và cho nước đi qua. Nước chảy qua lọc, tiếp xúc với mọi vật
liệu lọc trong khoảng thời gian ngắn.
Về nguyên lý của phương pháp lọc sinh học là dựa trên quá trình hoạt động của vi
sinh vật ở màng sinh học, oxi hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các màng sinh
học, là tập hợp các vi sinh vật hiếu khí, kị khí hay tùy nghi. Các vi khuẩn hiếu khí
được tập trung ở phần lớp ngoài của màng sinh học. ở đây chúng phát triển và gắn với
giá mang các vật liệu lọc.
Bể lọc sinh học là công trình nhân tạo, trong đó chất thải được lọc qua lớp vật liệu lọc
rắn có bao bọc lớp màng vi sinh vật.
1.3. Mục đích sử dụng
Tách các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ hoạt động của màng vi sinh vật bám
trên lớp vật liệu lọc bằng cách oxi hoá chúng.
Đồng thời giữ lại các chất lơ lửng trong nước thải.
Khử các nguyên tố dinh dưỡng như Nitơ và Photpho có trong nước thải. 1.4. Phân loại
BLSH hiện nay được phân thành 2 loại chính: lOMoAR cPSD| 59540283
BLSH với vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước: lọc nhỏ giọt, lọc cao tải.
BLSH có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước: bioten.
2. Vị trí – chức năng – cơ chế
2.1. Vị trí bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học đứng sau bể lắng đợt 1 và trước bể lắng đợt 2.
Hình: Vị trí bể lọc sinh học
2.2. Chức năng của bể lọc sinh học
Có chức năng oxi hóa các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn nước.
Lớp vật liệu lọc có khả năng giữ lại cặn lơ lửng và tạo điều kiện cho các vi sinh
vật hoạt động làm sạch nước.
Dùng các chất hữu cơ chuyển thành sinh khối cho vi sinh vật để dễ lắng trong bể lắng 2.
2.3. Cơ chế xử lý nước thải theo nguyên lý lọc và bám dính
Khi nước thải tưới qua lớp vật liệu lọc bằng các phân tử rắn xốp, các vi khuẩn sẽ
được hấp phụ, sinh sống và phát triển trên bề mặt đó (vi sinh vật sinh trưởng dính
bám). Vi khuẩn dính bám vào mặt rắn nhờ chất gelatin do chúng tiết ra và chúng
có thể dễ dàng di chuyển trong lớp chất nhầy này. Đầu tiên vi khuẩn tập trung ở
một khu vực, sau đó chúng phát triển lan dần phủ kín bề mặt hạt vật liệu lọc. Các
chất dinh dưỡng như muối khoáng, hợp chất hữu cơ và oxy có trong nước thải
khuyếch tán qua màng sinh vật (biofin) và có thể vào tận lớp xenluno đã tích lũy phía trong cùng.
Sau một thời gian, màng sinh vật được hình thành và chia thành 2 lớp: lớp ngoài
cùng là lớp hiếu khí được oxi khuyếch tán xâm nhập, lớp trong cùng là lớp thiếu
oxy (anoxic). Bề dày của màng vi sinh vật từ 600µm đến 1000µm, trong đó phần
lớn là vùng hiếu khí. Thành phần sinh vật chủ yếu của màng sinh vật là vi khuẩn,
ngoài ra còn có các loại động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,… Sau một thời
gian hoạt động, màng sinh vật dày lên, các chất khí tích tụ phía trong tăng lên và
màng bị rách tách khỏi vật liệu lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng tăng lên.
Sự hình thành các màng sinh vật mới lại tiếp diễn. lOMoAR cPSD| 59540283
Hình: Diễn biến của quá trình xử lý bằng vi sinh bám dính
3. Các dạng bể lọc sinh học đang áp dụng phổ biến hiện nay
3.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling Filter) 3.1.1. Cấu tạo
Hình: Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học nhỏ giọt là bể phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật sinh
trưởng cố định trên lớp vật liệu lọc. Bể lọc sinh học nhỏ giọt được xây dựng dưới
dạng hình chữ nhật hoặc hình tròn có tường đặc và đáy kép.
Đáy trên là tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc, đáy dưới liền khối không thấm nước.
Chiều cao giữa hai lớp đáy lấy khoảng 0,4 – 0,6m, độ dốc i 0,01. Tường bể làm
cao hơn lớp vật liệu lọc 0,5m.
Kích thước vật liệu lọc không lớn hơn 25 – 30mm và tải trọng tưới nước nhỏ 0,5 – 1m3/m3.VLL
Chiều cao thành bể gồm 3 phần:
Chiều cao lớp vật liệu lọc từ 1,5 – 2m lOMoAR cPSD| 59540283
Chiều cao thành trên lớp vật liệu lọc ≈ 0,5m
Chiều cao khoảng trống ở đáy 0,4 – 0,6m
Bể lọc bao gồm một lớp vật liệu dễ thấm nước với vi sinh vật dính kết trên đó.
Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ giọt trên đó. Vật liệu lọc
thường là đá dăm hoặc các khối vật liệu dẻo có hình thù khác nhau.
Nếu vật liệu lọc là đá hoặc sỏi thì kích thước hạt dao động trong kkhoảng 25
– 100mm, chiểu cao lớp vật liệu dao động trong khoảng 0,9 – 2,5m, trung bình là 1,8m.
Bể lọc với vật liệu là đá dăm thường có dạng tròn. Nước thải được phân phối
lên lớp vật liệu nhờ bộ phận phân phối.
Bể lọc với vật liệu lọc là chất dẻo có thể dạng tròn, vuông, hoặc nhiều dạng
khác với chiều cao biến đổi từ 4 – 12m. Ba loại vật liệu bằng chất dẻo thường
dùng là vật liệu với dòng chảy thẳng đứng, vật liệu với dòng chảy ngang, vật liệu đa dạng.
Hình: Các loại vật liệu lọc
Chất hữu cơ sẽ bị phân hủy bởi quần thể vi sinh vật dính kết trên lớp vật liệu lọc. Các
chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào màng sinh học dày 0,1 – 0,2 mm và
bị phân hủy bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, bề dày
lớp màng tăng lên, do đó oxy đã bị tiêu thụ trước khi khuếch tán hết chiều dày lớp màng
sinh học. Như vậy, môi trường kỵ khí được hình thành ngay sát bề mặt vật liệu lọc.
Khi chiều dày lớp màng tăng lên, quá trình đồng hóa chất hữu cơ xảy ra trước khi chúng
tiếp xúc với vi sinh vật gần bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vi sinh vật ở đây bị phân hủy
nội bào, không còn khả năng dính bám lên bề mặt vật liệu lọc và bị rửa trôi.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt thường được sử dụng trong trường hợp lưu lượng nước thải
không lớn, từ 20 đến 1000 m3/ngày. lOMoAR cPSD| 59540283
Hệ thống phân phối nước
Loại cố định, phân phối nước bằng gầu tự lật
Gầu tự lật tiếp nhận nước thải đến khi đầy và đổ vào hệ thống máng răng cưa hoặc ống
khoan lỗ để tưới đều trên toàn bộ bề mặt bể. Số đơn nguyên tối thiểu là 2. Hệ thống
phân phối nước bằng gầu tự lật và tưới răng cưa thường được dùng cho bể lọc sinh học
nhỏ giọt khi xử lý nước thải với quy mô nhỏ. • Loại di động
Phân phối nước bằng thùng định lượng và hệ thống vòi phun:
Thùng định lượng đưa nước đến vòi phun dưới áp lực cố định. Đường kính lỗ vòi từ 15
– 25mm. Thời gian xả thùng phụ thuộc vào thể tích thùng. Thời gian làm đầy thùng phụ lOMoAR cPSD| 59540283
thuộc vào lượng nước chảy tới. Thùng hoạt động theo chế độ tự động và liên hệ mật
thiết với các vòi phun nhờ thiết bị xiphon. Diện tích tưới của mõi vòi phun thay đổi phụ
thuộc vào áp lực trên miệng vòi phun. Áp lực này phụ thuộc vào mực nước trong thùng
định lượng. Vận tốc dòng chảy trong ống dẫn nước từ thùng định lượng đến ống phân
phối thường được chọn là 1,0m/s. Vận tốc dòng chảy trong ống phân phối là 0,75m/s.
Như vậy, diện tích tưới vật liệu lọc do mõi vòi phục vụ sẽ thay đổi theo thời gian, tạo
điện kiện cho màng sinh vật hoạt động theo chu kì hấp phụ chất hữu cơ và lấy oxy để oxi hóa chất hữu cơ.
Phân phối nước thải bằng hệ thống quay phản lực:
Ống tưới gồm 2 hoặc 4 nhánh, khoan lỗ từ d10mm đến d15mm quay quanh trục trung
tâm để phân phối nước trên toàn bộ bề mặt bể lọc sinh học.
Bể lọc sinh học phải hình tròn, đường kính từ 15 – 30m, áp lực tự do tại miệng lỗ là từ 0,2 – 1m.
Hệ thống tưới phản lực được dùng cho các bể lọc sinh học cao tải của trạm xử lý nước
thải có công suất trên 1500m3/ngày.
Tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc lOMoAR cPSD| 59540283
3.1.2. Phân loại bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc vận tốc chậm
Hình dạng: hình trụ, hoặc hình chữ nhật với nguyên liệu lọc chủ yếu là đá sỏi, và xỉ.
Hệ thống nước thải được nạp theo chu kỳ
Có khoảng tầm 0.6 cho đến 1.2m nguyên liệu lọc ở phía trên là chứa bùn vi sinh vật
Vi khuẩn nitrat hóa ở lớp dưới Hiệu suất khử BOD cao
Cho ra nước thải chứa lượng nitrat cao.
Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh
Hình dạng: hình trụ tròn với nguyên liệu lọc chủ yếu là plastic, đá sỏi
Chức năng: giúp lưu lượng nạp chất hữu cơ cao hơn
Nước thải được bơm hoàn lưu trở lại và nạp liên tục
Giúp giảm được mùi hôi xuất hiện trong không khí Bể lọc cao tốc
Lưu lượng nạp nước thải, chất thải hữu cơ tương đối cao
Nguyên liệu lọc ở đây chủ yếu là plastic nên nhẹ hơn nhiều so với đá và sỏi Bể lọc thô
Lưu lượng nạp chất hữu cơ lớn hơn 1.6kg/m3
Lưu lượng nước thải là 187m3/m2
Chức năng: dùng để xử lý nước thải trước giai đoạn xử lý thứ cấp Bể lọc 2 pha
Chức năng: Dùng để xử lý những nguồn nước thải, chất độc hại cao, những chất bị nhiễm độc
Bể lọc 2 pha là sự kết hợp hoàn hảo giữa hai thành phần chuyên dụng là: bể lọc
thứ nhất dùng để khử BOD, bể lọc thứ hai dùng để nitrat hóa. lOMoAR cPSD| 59540283
3.1.3. Nguyên tắc hoạt động
Trong bể lọc, các lớp vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị
thể tích lớn nhất trong điền kiện có thể. Nước thải được hệ thống phun thành giọt đều
khắp trên bề mặt lớp vật liệu lọc. Nước sau khi chạm lớp vật liệu chia thành các hạt nhỏ
chảy thành màng mỏng qua khe vật liệu đi xuống dưới. Trong thời gian chảy như vậy
nước thải tiếp xúc với màng nhầy gelatin bam quanh vật liệu lọc. Sau một thời gian lớp
này dày lên ngăn cản oxy của không khí thấm vào trong lớp màng nhầy. Do không có
oxy, tại lớp trong của lớp màng nhầy sát với bề mặt cứng của vật liệu lọc, vi khuẩn yếm
khí phát triển tạo ra sản phẩm phân hủy yếm khí cuối cùng là khí methan và CO2 làm
tróc lớp màng ra khỏi vật cứng rồi bị nước cuốn xuống phía dưới. Mặt khác khi chất
nền không còn khuyếch tán tới lớp trong nữa, các vi sinh vật có trong lớp trong lớp ưa
hiếu khí sẽ chết và tự tiêu đi. Do vậy xuất hiện những khoảng trống tế bào cho các vi
sinh hiếu khí và kị khí khác. Khi chất nền thật sự cạn kiệt, việc tiêu hủy các tế bào còn
lại làm cho màng sinh học bị rách rời từng vùng ra khỏi bề mặt. Trên mặt vật liệu lọc
hình thành lớp mang mới. Sự tách màng sinh học được tạo ra và thúc đẩy bởi dòng nước
chảy qua bề mặt. Hiện tượng này được lập đi lập lại tuần hoàn và nước thải được làm
sạch BOD và các chất dinh dưỡng. Để tránh hiện tượng tắc nghẽn trong hệ thống phun,
trong khe rỗng lớp vật liệu, trước bể lọc sinh học nhỏ giọt phải thiết kế song chắn, lưới
chắn, bể lắng đợt 1. Nước sau bể lọc sinh học có nhiều bùn lơ lửng do các màng sinh
học tróc ra nên phải được xử lý tiếp bằng bể lắng đợt 2. 3.1.4. Đặc điểm
Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử lí sinh học hoàn toàn nước thải, đảm bảo
BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt 2 dưới 15mg/l.
Tải trọng thủy lực của bể thấp 1-3m3/m2 bề mặt bể.ngày. lOMoAR cPSD| 59540283
Tải trọng chất bẩn hữu cơ 0,1 – 0,2 kg BOD/m2VLL.
Cường độ tưới nhỏ 1-3m3 nước thải/ m3VLL.ngày nên người ta không tuần hoàn
nước thải sau xử lý về bể.
Hiệu suất xử lý cao, có thể lên đến 90%.
Kích thước hạt không lớn hơn 30mm. Chiều cao VLL 1,5 – 2m.
Khoảng cách giữa đáy bể và sàn đỡ 0,4 - 0.6m.
Thời gian tưới gián đoạn dưới 5 phút.
Nồng độ bùn cặn nhỏ hơn 500mg/l.
Bể dùng cho trạm xử lý nước thải công suất dưới 1500m3/ngày.
Hình: Bể lọc sinh học nhỏ giọt
3.2. Bể lọc sinh học cao tải 3.2.1. Cấu tạo
Về cơ bản bể lọc sinh học cao tải giống với bể lọc sinh học nhỏ giọt chỉ khác ở
chỗ nó có chiều cao công tác và tải trọng thủy lực cao hơn. Ví dụ, nếu tải trọng
thủy lực bể lọc sinh học nhỏ giọt là 0,5 – 1,0 m3/(m3.VLL.ngày), thì tải trọng
thủy lực bể lọc sinh học cao tải là 10 – 30 m3/(m3.VLL.ngày).
Bể lọc sinh học cao tải được xây dựng dưới dạng hình tròn có tường đặc và đáy kép.
Đáy trên là tấm đan đỡ lớp vật liệu lọc, đáy dưới liền khối không thấm nước.
Chiều cao giữa hai lớp đáy lấy khoảng 0,6 – 0,8m, độ dốc i=1 – 2%. Tường bể
làm cao hơn lớp vật liệu lọc 0,2 – 0.3m.
Kích thước vật liệu lọc trung bình 40 – 80mm và tải trọng thủy lực 10 – 30m3
nước thải/m2.bề mặt bể Vật liệu lọc
Đá cục, than đá, cuội sỏi, đá ong lớn,… Độ bền cao, giá
rẻ, không bị tắc nghẽn.
Chiều cao lớp vật liệu từ 2 - 4 m, có thể đạt tới 6 – 9 m. lOMoAR cPSD| 59540283
Làm thoáng cho bể lọc sinh học cao tải thường bằng nhân tạo. Vì khe hở giữa các hạt
vật liệu lọc của bể lọc sinh học cao tải lớn (kích thước VLL 40 – 60 mm), do đó việc
trao đổi không khí xảy ra trong thân bể với cường độ cao. Nhờ tốc độ lọc lớn và sự trao
đổi không khí nhanh mà quá trình oxy hóa chất hữu cơ xảy ra ở đây với tốc độ cao. Bể
lọc sinh học cao tải có thể dùng để xử lý nước thải với mức độ hoàn toàn hoặc từng
phần với công suất q ≤ 50000 m3/ngày.
Hình: Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh học cao tải
3.2.2 . Nguyên tắc hoạt động
Trong bể lọc, nước thải được hệ thống phun
thành giọt đều khắp trên bề mặt lớp vật liệu
lọc. Nước sau khi chạm lớp vật liệu chảy
thành màng mỏng qua khe vật liệu đi xuống
dưới. Trong thời gian chảy như vậy nước thải tiếp xúc với màng nhầy gelatin bam quanh
vật liệu lọc. Sau một thời gian lớp này dày lên ngăn cản oxy của không khí thấm vào
trong lớp màng nhầy. Do không có oxy, tại lớp trong của lớp màng nhầy sát với bề mặt
cứng của vật liệu lọc, vi khuẩn yếm khí phát triển tạo ra sản phẩm phân hủy yếm khí
cuối cùng là khí methan và CO2 làm tróc lớp màng ra khỏi vật cứng rồi bị nước cuốn
xuống phía dưới. Mặt khác khi chất nền không còn khuyếch tán tới lớp trong nữa, các
vi sinh vật có trong lớp trong lớp ưa hiếu khí sẽ chết và tự tiêu đi. Do vậy xuất hiện
những khoảng trống tế bào cho các vi sinh hiếu khí và kị khí khác. Khi chất nền thật sự
cạn kiệt, việc tiêu hủy các tế bào còn lại làm cho màng sinh học bị rách rời từng vùng
ra khỏi bề mặt. Trên mặt vật liệu lọc hình thành lớp mang mới.
Nước sau bể lọc được tuần hoàn lại để tăng hiệu quả xử lý. lOMoAR cPSD| 59540283 3.2.3. Đặc điểm
Bể lọc sinh học cao tải dùng để xử lí sinh học hiếu khí nước thải, hiệu quả khử
BOD của bể từ 60 đến 85%.
Tải trọng chất bẩn hữu cơ 0,2-1,5 kg BOD/m3.ngày.
Để tăng hiệu quả xử lý người ta thường tuần hoàn nước sau bể lọc để xử lý lại.
Kích thước hạt từ 40 - 80mm.
Chiều cao VLL 2 – 4m, lớn nhất 6 – 9m.
Thời gian tưới một vòng từ 8 – 12 phút.
Bể làm việc hiệu quả khi BOD của nước thải vào bể dưới 300mg/l.
Bể dùng cho trạm xử lý nước thải công suất từ 500 đến hàng chục ngàn m3/ngày.
3.2.4. So sánh bể lọc sinh học nhỏ giọt & bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học cao tải Hoàn toàn hoặc không Mức độ xử lý Hoàn toàn hoàn toàn Hình dạng
Chữ nhật hoặc hình tròn Hình tròn
Chiều cao công tác và tải
Cao gấp 20 – 30 lần (10 – Thấp 0,5 – 1 m3/m3 VLL trọng thủy lực 30 m3/m3 VLL
Kích thước vật liệu lọc 25 – 30 mm 40 – 60 mm Công suất 0,2 – 1000 m3/ngày 50000 m3/ngày Xử lý nước sơ bộ Có Không Thau rửa Ít Thường xuyên Làm thoáng Tự nhiên Nhân tạo Chiều cao lớp VLL 0,4 – 2,5 – 4 m 2 – 4 m Hiệu quả Khử 90% BOD 60 – 80% BOD lOMoAR cPSD| 59540283
3.3. BLSH có VLL tiếp xúc đặt ngập trong nước (BIOTEN) 3.3.1. Cấu tạo
Bể bioten có cấu tạo gần giống với bể lọc sinh học và aeroten. Vật liệu lọc thường được
đúc thành khối và để ngập trong nước. Khí được cấp với áp lực thấp và dẫn vào bể cùng
chiều hoặc ngược chiều với nước thải. Bao gồm:
Ống dẫn nước thải vào bể.
Hệ thống phân phối nước thải và thu nước rửa lọc. Khối VLL nổi.
Van xả nước rửa lọc về bể nén bùn. Hệ thống cấp khí. Nước thải sau xử lý.
3.3.2. Nguyên tắc hoạt động
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc dính bám.
Khi nước thải qua khối vật liệu lọc, BOD bị khử và NH4+ bị chuyển hóa thành NO -3
trong lớp màng sinh vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và được dẫn ra ngoài. Để khử BOD, NO - 3-
3 và PO4 trong nước thải, bể thường bố trí thành hai bậc, trong đáy
hệ thống phân phối khí của bể lọc bậc hai được bố trí tạo điều kiện hình thành vùng
thiếu khí ở dưới. Độ chênh mực nước giữa hai bể lọc hoạt động gián tiếp là 0,5m.
Ngoài các tấm nhựa, người ta còn dùng hạt polystyrene đường kính 2 – 5mm để làm
vật liệu lọc của bioten. 3.3.3. Đặc điểm
Nước ra khỏi bể lọc có BOD5 < 20 mg/l.
Không cần bố trí bể lắng đợt 2.
Khử được chất hữu cơ cacbon và nitơ.
Bể bioten vật liệu nổi đường kính hạt 2÷5mm. lOMoAR cPSD| 59540283
Được dùng để xử lý nước thải sinh hoạt có BOD5 dưới 500mg/l. vận tốc lọc dưới 3m/h. Ưu điểm:
Chiếm ít diện tích, đảm bảo mĩ quan.
Không cần phải rửa lọc.
Có cấu trúc modun và dễ dàng tụ động hoá. Nhược điểm:
ꭗ Làm tổn thất tải lượng và giảm lượng nước thu hồi.
ꭗ Tổn thất khí cấp cho quá trình.
ꭗ Việc phun khí mạnh tạo ra chuyển động xoáy.
3.4. BLSH có VLL không ngập trong nước
Bể lọc sinh học có lớp vật liệu lọc không ngập trong nước sở hữu ưu điểm về quá trình
thi công. Dạng bể này được đánh giá là có cấu tạo đơn giản nên dễ thi công, đảm bảo
mỹ quan, ít mùi, cấu tạo đơn giản, chi phí bảo dưỡng thấp. Bể lọc sinh học có lớp vật
liệu lọc không ngập trong nước có thể được xây dựng bằng module hoặc bê tông cốt
thép kèm khả năng tự động hóa cao.
Tuy nhiên, nhược điểm là tải lượng bị tổn thất cao nên giảm lượng nước thu hồi, quá
trình thông khí sử dụng bơm cưỡng bức nên tiêu tốn nhiều năng lượng cho quá trình
vận hành. Mặt khác khí phun lên tạo dòng chuyển động xoáy làm giảm khả năng giữ huyền phù.
3.5. So sánh ưu và nhược điểm của bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
và bể lọc sinh học có vật liệu ngập trong nước
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong Bể lọc sinh học có vật liệu lọc không nước ngập trong nước
Chi phi trông coi cũng như bảo dưỡng
Dễ dàng thi công, dễ dàng bao che thấp. công trình.
Tiết kiệm chi phí năng lượng.
Đảm bảo mỹ quan công trình, ít phát sinh mùi. Ưu điểm
Đơn giản, chi phí bảo dưỡng tương đối thấp.
Có thể xây dựng bằng modul hoặc bê tông cốt thép.
Có khả năng tự động hóa cao. Nhược điểm
Hiệu suất làm sạch nhỏ hơn bể lọc có lớp Tải lượng bị tổn thất cao nên giảm
vật liệu lọc ngập trong nước với cùng một lượng nước thu hồi. tải lượng khối.
Quá trình thông khí sử dụng bơm
Cần bảo dưỡng thường xuyên do dễ bị tắc
cưỡng bức nên tiêu tốn nhiều năng nghẽn.
lượng cho quá trình vận hành.
Rất nhạy cảm với nhiệt độ (ảnh hưởng
Khí phun lên tạo nên dòng chuyển lOMoAR cPSD| 59540283
trực tiếp tới quá trình sinh trưởng và phát
động xoáy, làm giảm khả năng giữ
triển của hệ vi sinh vật trong bể). huyền phù.
Khống chế được quá trình thông khí
tương đối khó khăn, dễ sinh mùi. Phát
sinh lượng bùn dư không ổn định. Suất
đầu tư trên 1 khối nước thải tương đối
cao do lượng vật liệu tương đối nặng.
4. Tính toán, thiết kế
4.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Thể tích bể lọc sinh học nhỏ giọt, W: W=
(L¿¿aLt)×Q ,m3¿ NO Trong đó:
La – BOD5 của nước thải dẫn vào bể, mg/l
Lt – BOD5 của nước thải sau khi xử lý, mg/l
Q – Lưu lượng trung bình giờ, m3/h
NO – Năng lực oxy hóa của bể, gO2/m3.ng.đ: NO = 600 – 700 gO2/m3.ng.đ Diện
tích của bể lọc sinh học: W 2 F= ,m H×n Trong đó:
H – Chiều cao lớp vật liệu lọc, H = 15 ÷ 20 m
n – Số ngăn của bể lọc sinh học Chiều cao
công tác của bể lọc sinh học:
Hct=H+h1+h2 Trong đó:
H – Chiều cao lớp vật liệu lọc, m h1 – Khoảng cách từ mặt lớp vật liệu
lọc đến thành bể, h1 = 0,4 ÷ 0,5 m h2 – Khoảng cách giữa 2 đáy của bể, h2 = 0,5 ÷ 1 m lOMoAR cPSD| 59540283 Ngoài ra
Công thức tính theo viện nghiên cứu Hoa Kỳ: E
1+aLv Trong đó:
E – Hiệu quả xử lý theo BOD (%), (E 85%)
Lv – Tải trọng chất bẩn hữu cơ tồn tại trong bể lọc, kgBOD/m3VLL.ngày
a – Hệ số thực nghiệm phụ thuộc nhiệt độ nước thải và BOD trước xử lý
Lưu ý khi ở nhiệt độ 20oC, hệ số a được tính như bảng: BOD5, mg/l a 100 0,38 150 0,34 200 0,30
Khi đã có tải trọng thì thể tích vật liệu lọc sẽ được tính bằng:
W=(LaLt)×Q 1000× Lv Trong đó: W – Thể tích bể, m3
La , Lt – Hàm lượng BOD của nước thải nước và sau khi xử lý, mg/l
Q – Lưu lượng nước thải, m3/ngày
4.2. Bể lọc sinh học cao tải
Bể lọc sinh học cao tải.
Công suất 12.000 m3/ngày đêm. TCXDVN 51 : 2006. QCVN 14 : 2008/BTNMT
Cho nước thải đến BLSH có hàm lượng BOD La = 196 mg/l.
Hàm lượng BOD của nước thải sau xử lí: Chọn: Lt = 30mg/l Do La = 196 < 300 mg/l La k= lOMoAR cPSD| 59540283 Lt =k = 6.53
Tra bảng trong tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 51:2006 Chiều cao lớp VLL: H=3m
Tải trọng thủy lực: q=30m3/m2.ngày
Lượng khí cấp cho bể: B=8 m3/m3 Nhiệt độ t= 20oC
Thể tích tổng cộng của lớp VLL:
W = H x F= 3 x 400 = 1200m3
• Chọn VLL là đá dăm cỡ hạt 50 (40-80mm).
• Chọn VL đỡ ở dưới có cỡ hạt lớn hơn dày khoảng 0,2m.
Chọn 2 BLSH cao tải dạng hình tròn:
• Diện tích mỗi bể: F1= F /2 =400 /2 = 200 m2 D m
• Đường kính mỗi bể:
Lưu lượng nước tuần hoàn: Qth=(
LQt +Q th )300−Q. La
Q(300−La) 12000(300−196) 3 ngày Qth= Lt−300
=30−300 =−4622,22m /
Lượng không khí cần thiết cung cấp cho BLSH: La Q 196 3 h A= 21×K1×24 =21 ×2×24 =9333,3m /