























Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ- QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP 
         
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC   
HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2023 – 2024 
LỚP HỌC PHẦN 010100233509      ĐỀ TÀI: 
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và phát 
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay             
GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY 
Họ tên: ThS Nguyễn Thị Thúy Vân 
Cần Thơ, Tháng 10 Năm 2023     
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ- QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP 
       
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC   
HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2023 – 2024 
LỚP HỌC PHẦN 010100233509    ĐỀ TÀI: 
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và phát 
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay         
 SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 9     TỈ LỆ % THAM  HỌ VÀ TÊN  MSSV  GIA      
Huỳnh Thị Tuyết Oanh  LQCC2211073  100%   
Châu Thị Kim Xuyến  LQCC2211061  100%      Tăng Như Huỳnh  LQCC2211059  100%    Võ Hoàng Bảo Nhi  LQCC2211044  100%    Trần Thị Yến Nhi  LQCC2211020  100%      Lê Thị Quỳnh Như  LQCC2211036  100%    Chung Diệp My  LQCC2211024  100%   
Cần Thơ, Tháng 10 Năm 2023     
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ- QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP   
Cần Thơ, tháng 10 năm 2023    NHẬN XÉT      ĐIỂM 
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN                           GIẢNG VIÊN      
ThS Nguyễn Thị Thúy Vân         MỤC LỤC 
A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................................... 1 
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................... 1 
2.1 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1 
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 2 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 2 
3.1. Đối tượng ......................................................................................................................... 2 
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 2 
IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................... 2 
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................ 3 
I. KHÁI LƯỢC VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .............................. 3 
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ ............................................................... 3 
1.1.1 Quan niệm về dân chủ .................................................................................................. 3 
1.1.2 Sự ra đời , phát triển của dân chủ ............................................................................... 3 
1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa ................................................................................................ 5 
1.2.1 Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN .................................................................. 5 
1.2.2 Bản chất của nền dân chủ XHCN ............................................................................... 6 
II. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ................................................... 7 
2.1. Sự ra đời, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam................................ 7 
2.2 Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .................................................... 9 
III. PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 11 
3.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................ 11 
3.2 Hạn chế của dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam ......................................................... 13 
IV. LIÊN HỆ BẢN THÂN,THỰC TIỄN NỀN DÂN CHỦ XHCN VIỆT NAM .................. 14 
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 17 
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 19      A.PHẦN MỞ ĐẦU 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ là kết quả của sự nhận thức sâu sắc về vai trò của nhân dân 
trong lịch sử: “Dân là gốc của nước, của cách mạng”, “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng 
nhân dân”, “Dân chúng đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm 
cũng không nên”; “Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền 
nhân dân” “Dân là quý nhất, là quan trọng hơn hết, là tối thượng”, “Trong bầu trời không có gì quý 
bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Người 
đã huy động sức mạnh của toàn dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, góp phần to lớn đưa 
dân tộc Việt Nam tới độc lập, tự do, đưa nhân dân ta từ kiếp nô lệ lên địa vị làm chủ đất nước, làm 
chủ xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thức rất rõ vai trò của dân chủ, coi dân chủ là nhân tố động 
lực của sự phát triển; thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn. 
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một “ham muốn, ham muốn tột bậc là làm cho nước nhà 
được độc lập, nhân dân được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. 
Người đã phấn đấu không mệt mỏi, làm tất cả để thực hiện Độc lập - Tự do - Hạnh phúc cho Tổ 
quốc, cho dân tộc và nhân dân. Người đã rút ra một chân lý không chỉ cho dân tộc mà còn cho cả 
nhân loại “không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Người luôn xác định, dân chủ là động lực của tiến 
bộ xã hội, của phát triển. Nền dân chủ mà chúng ta đang ra sức xây dựng là nền dân chủ của tuyệt 
đại đa số nhân dân, gắn với công bằng và tiến bộ xã hội trong từng bước phát triển và từng chính 
sách phát triển. Lãnh đạo một nước mà để cho dân mình lạc hậu, bị thiệt thòi trong hưởng hạnh 
phúc con người cũng là mất dân chủ. Làm chủ là quyền thiêng liêng của nhân dân không ai có thể 
xâm phạm. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong việc phát 
huy quyền làm chủ của nhân dân là làm sao cho họ có năng lực làm chủ, biết hưởng, dùng quyền 
dân chủ, dám nói, dám làm. Phát huy dân chủ là phát huy tài dân, muốn vậy, thì phải “Trọng dân, 
gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”. 
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh sự 
cần thiết phải xây dựng chế độ dân chủ, thể chế chính trị và thể chế nhà nước dân chủ, nhà nước 
của dân, do dân và vì dân. Người khẳng định: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn 
đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến 
quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ 
Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. 
Thực hiện dân chủ nhân dân là yêu cầu nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ ngày thành 
lập tới nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh quyền làm chủ của nhân dân. Cách mạng là 
sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là động lực của cách mạng. Chính quần chúng nhân dân là 
lực lượng đông đảo nhất trực tiếp thực hiện đường lối cách mạng, biến đường lối cách mạng của 
Đảng thành hiện thực. Trong sự nghiệp cách mạng của nước ta, xây dựng và thực hiện dân chủ xã 
hội chủ nghĩa vừa là vấn đề cơ bản, lâu dài, vừa là nhu cầu cần thiết và cấp bách, đặc biệt trong 
công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay. 
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
2.1 Mục đích nghiên cứu 
Đề tài này được nghiên cứu với hai mục đích chính sau:    1   
- Nắm vững cơ bản bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói  riêng 
- Khẳng định sự tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đứng lên phê phán những quan 
điểm sai trái phủ nhận sự tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Và biết nhìn nhận 
những điều chưa đúng, chưa tốt đang diễn ra về vấn đề dân chủ để đưa ra những giải pháp 
nhất định.Từ đó phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để đạt được mục đích nghiên cứu, phải đảm bảo nghiên cứu những nhiệm vụ chính: 
- Tìm hiểu rõ về bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và xác định về thực trạng nền dân 
chủ xã hội chủ nghĩa. Từ đó đề ra giải pháp khả thi với mong muốn xây dựng, phát huy, 
nâng cao, tôn trọng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  3.1. Đối tượng 
Đề tài nghiên cứu về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Phát huy nền dân chủ XHCNở Việt Nam hiện  nay. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào:- 
- Nền dân chủ XHCN trongs uốt tiến trình lịch sử của nó 
- Việt Nam, giai đoạn hiện nay và tương lai 
IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 
Trong những năm thực hiện đổi mới, Đảng đã nhận thức sâu sắc rằng để đi lên chủ nghĩa xã hội, 
cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà 
bản sắc dân tộc, nhất thiết phải xây dựng thành công nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây 
dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của nhân dân, không có sự đoàn kết, sáng tạo của quần chúng 
nhân dân thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ thất bại. Dân chủ chính là biểu hiện quan điểm 
giá trị cốt lõi của chủ nghĩa xã hội, là nhân tố tạo ra sự ổn định, phát triển và thịnh vượng.          2    B. NỘI DUNG 
I. KHÁI LƯỢC VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA   
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ 
1.1.1 Quan niệm về dân chủ 
- Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ phản ánh những giá trị nhân văn, là kết 
quả cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột, bất công. 
- Với tư cách là một phạm trù chính trị, dân chủ gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp 
cầm quyền và mang bản chất của giai cấp thống trị. 
- Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong 
quá trình giải phóng để tiến tới tự do, bình đẳng. 
Từ những cách tiếp cận trên có thể hiểu dân chủ là một hệ giá trị xã hội phản ánh những 
quyền cơ bản của con người; là phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của 
giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội  nhân loại. 
1.1.2 Sự ra đời , phát triển của dân chủ 
Democratos: Quyền lực thuộc về nhân dân 
Cuối xã hội cộng sản nguyên thủy, sản xuất phát triển, dư thừa của cải, xuất hiện sự chiếm  hữu. 
Cộng đồng thị tộc tổ chức hội nghị nhân dân để bầu ra tộc trưởng và cũng có quyền 
trừng phạt tộc trưởng nếu vi phạm nội quy của cộng đồng. Từ đó ta có thể thấy là quyền lực đã  thuộc về nhân dân. 
Như vậy cuối thời công xã nguyên thủy, xã hội cổ Hy Lạp đã xuất hiện hai phạm trù      3    Demos: Dân 
 Quyền lực thuộc về nhân dân  Karato: Quyền lực 
- Khi lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội 
hình thành giai cấp đã làm cho nền dân chủ nguyên thủy tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời. Nền 
dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy 
nhiên “dân là ai” thì theo quy định của giai cấp cầm quyền dân là tầng lớp quý tộc, chủ nô và 
phần nào thuộc về các công dân tự do như thương nhân, và một số trí thức. Đa số còn lại không 
phải là dân mà là nô lệ. 
- Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào thời kỳ 
đen tối với ự thống trị của Nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô bị xóa bỏ và 
thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến. 
- Cuối thế kỷ XIV đầu thế kỷ XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công 
bằng dân chủ đã mở đường cho nền dân chủ tư sản. Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn 
của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên nó vẫn 
được xây dựng trên nền tảng của chế độ tư hữu về TLSX, cho nên trên thực tế vẫn là nền dân 
chủ của thiểu số những người nắm giữ TLSX đối với đại đa số nhân dân lao động. 
- Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), một thắng lợi mới mở 
ra – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, nhân dân lao động ở nhiều quốc gia giành được quyền 
làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập Nhà nước công –nông, thiết lập nền dân chủ XHCN 
để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân. Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, 
một chế độ chính trị thì trong lịch sử nhân loại, cho đến nay có 3 nền dân chủ. Dân chủ chủ nô, 
dân chủ tư sản, dân chủ XHCN. Tuy nhiên muốn biết một nhà nước dân chủ có thực sự dân chủ 
hay không thì phải xem nhà nước ấy ai là dân và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào. 
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử nhân 
loại, cho đến nay có 3 nền dân chủ. Dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN. Tuy nhiên 
muốn biết một nhà nước dân chủ có thực sự dân chủ hay không thì phải xem nhà nước ấy ai là 
dân và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào.    4    Ví dụ: 
Bầu cử đại hội đại biểu khóa XIII 
Các quyền của người dân là nền tảng của dân chủ cơ sở cần được tiếp tục xác định cụ thể hơn và 
được nuôi dưỡng để ăn sâu bám rể vào đời sống cộng đồng. Chẳng hạn người dân trong công tác 
thực hiện quyền lực của mình còn hạn chế một số hoạt động đó chính. Người dân chưa thể hiểu 
hết về giá trị của việc bầu cử, họ chưa được phổ biến, chưa hiểu được sự quan trọng của lá phiếu 
của mình. Thậm chí nhiều trường hợp, người dân chỉ cần làm theo những hướng dẫn của tố công 
tác, việc bầu chọn hay không chọn ai đã đều được lên kế hoạch và người dân chỉ cần thực hiện 
theo. Vậy, giá trị thực chất ban đầu đặt ra của hoạt động bầu cử có thực sự hiệu quả hay chỉ mang 
tính hình thức bắt buộc phải thực hiện. 
1.2 Dân chủ xã hội chủ nghĩa   
1.2.1 Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN 
Dân chủ XHCN được phôi thai từ cuộc đấu tranh giai cấp ở Công xã Pari năm 1871, tuy 
nhiên chỉ đến khi cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công với sự ra đời của nhà nước 
XHCN đầu tiên trên thế giới nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập.    5   
Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn 
thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân 
chủ tư sản. Nguyên tắc của nền dân chủ XHCN là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức 
độ giải phóng cho những người lao động thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà  nước, quản lý xã hội 
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ 
mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và nhân dân làm chủ, dân chủ và pháp luật 
nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. 
1.2.2 Bản chất của nền dân chủ XHCN 
- Bản chất chính trị 
Nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó 
đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp 
công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có 
giai cấp công nhân. Nền dân chủ XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo - Yếu tố quan trọng để đảm 
bảo quyền lực thuộc về nhân dân, bới vì đảng cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp 
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Với ý nghĩa này, dân chủ XHCN mang tính nhất  nguyên về chính trị.  Ví dụ (dân chủ): 
1. Công dân từ đủ 18 tuổi được phép tham gia bầu cử 
2. Trước khi ban hành bộ luật mới hay sửa đổi bộ luật phải trưng cầu ý dân 
- Bản chất kinh tế 
Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về Tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội, 
đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của Lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học- công nghệ 
hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân  dân lao động.  Ví dụ:  
Nhà nước ban hành những chính sách đốc thúc công nghiệp phát triển từ trung ương đến 
địa phương, tạo ra ngành nghề cho nhân dân nhằm giảm bớt tình trạng thất nghiệp. Qua đó tạo 
động lực cho nhân dân cũng như tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội 
- Bản chất Tư tưởng- văn hóa-xã hội 
Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác –Leenin- hệ tư tưởng của giai cấp 
công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xá hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó 
kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng- 
văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội… mà nhân toại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia,dân tộc. Trong 
nền văn hóa XHCN, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình 
độ văn hóa, có điều kiện phát triển cá nhân.    6   
Ở Việt Nam, bản chất dân chủ là về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng  Ví dụ: 
1. Nhà nước ban hành bộ luật giáo dục. Theo đó, mọi công dân không phân biệt tôn giáo, 
tínngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình, 
tuổi tác đều được bình đẳng về cơ hội học tập. Đồng thời Nhà nước cũng ra nhiều chính sách cho 
những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, con của thương binh hay người khuyết tật. 
2. Để đảm bảo lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội Đảng và Nhà Nước ta sau 
khi đổi mới không chỉ ban hành những chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ y tế, nâng cao giáo 
dục,... còn nâng cao củng cố phòng chống tham nhũng nhằm ngăn cản việc vì lợi ích cá nhân 
ảnhhưởng đến lợi ích của tập thể xã hội. Cụ thể Đảng và Nhà nước đã nghiêm khắc trừng trị 
những kẻ tham nhũng như Đinh La Thăng, Trịnh Xuân Thanh, Phan Văn Vĩnh, Hà Văn Thắm,.... 
Với tất cả những đặc trưng đó, Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền 
dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và nhân dân 
làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà 
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. 
II. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 
2.1. Sự ra đời, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
Nền Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển dài và đa dạng. 
Dưới đây là một số điểm quan trọng trong sự ra đời và phát triển của nền Dân Chủ Xã Hội Chủ  Nghĩa ở Việt Nam  Sự ra đời: 
• Nền Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam có nguồn gốc từ phong trào cách mạng 
chống Pháp và chống Mỹ.    7   
• Điểm mốc quan trọng đầu tiên là Cách mạng tháng Tám năm 1945, khi Việt Nam giành 
được độc lập từ thực dân Pháp và tỏ ra quyết tâm xây dựng một xã hội công bằng và dân  chủ. 
• Sau đó, Việt Nam tiếp tục chiến đấu chống Mỹ trong cuộc Chiến tranh Việt Nam, với mục 
tiêu xây dựng một xã hội Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa.  Phát triển: 
• Sau khi chiến tranh kết thúc vào năm 1975, Việt Nam bắt đầu quá trình xây dựng nền Dân  Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa. 
• Chính sách kinh tế đổi mới được áp dụng từ những năm 1980, mở cửa đối ngoại và thúc 
đẩy đầu tư nước ngoài. 
• Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, với tốc độ tăng trưởng cao và giảm đáng  kể mức đói nghèo. 
• Đồng thời, Việt Nam cũng tiếp tục thực hiện các chính sách xã hội nhằm nâng cao mức 
sống và quyền lợi của người dân.  Đặc điểm: 
• Nền Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam có sự kết hợp giữa yếu tố Dân Chủ và Xã  Hội Chủ Nghĩa. 
• Chính phủ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế, 
đồng thời đảm bảo quyền lợi của công dân. 
• Việt Nam cũng đang tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách và phát triển bền vững, nhằm đạt 
được mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và phát triển. 
Tóm lại, sự ra đời và phát triển của nền Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam đã trải qua 
một quá trình dài và đa dạng, với những thành tựu và thách thức riêng. Việt Nam đang tiếp tục 
nỗ lực để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển trong tương lai.    8   
Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945. 
Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, but in the Văn 
kiện Đảng hầu như chưa sử dụng cụm từ "dân chủ độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa" gắn với 
"nắm cổ chính vô sản".Bản chất của DCXHCN, mối quan hệ hệ giữa DCXHCN và nhà nước 
pháp quyền XHCN cũng chưa được xác định rõ ràng. Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra 
đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực 
mạnh mẽ cho phát triển đất nước 
2.2 Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 
Cũng như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam, bản chất dân 
chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ , giúp đỡ của nhân dân. 
Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã hội với tư cách công dân, tư cách của 
người làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là 
gốc, là chủ, dân làm chủ. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định: 
“Nước ta là nước dân chủ. 
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. 
Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân. 
Công cuộc đổi mới , xây dựng là trách nhiệm của dân. 
Sự nghiệp kháng chiến , kiến quốc là công việc của dân. 
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. 
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. 
Nói tóm lại , quyền hành và lực lượng đều ở dân”. 
Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sử và trực tiếp là tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh , 
từ khi ra đời cho đến nay , nhất là trong thời kỳ đổi mới , Đảng luôn xác định xây dựng nền dân 
chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu , vừa là động lực phát triển xã hội , là bản chất của chế độ 
xã hội chủ nghĩa . Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp  luật bảo đảm.   Nội dung: 
• Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công  bằng, văn minh). 
• Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc  về nhân dân). 
• Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của  toàn dân tộc). 
• Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương). Dân chủ phải được thực 
hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh 
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. 
 Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua 2 hình thức:    9   
• Hình thức dân chủ gián tiếp: Là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân dân 
“ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra. Nhân dân 
bầu ra Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hoạt động theo nhiệm 
kỳ 5 năm. Quyền lực nhà nước ta là thống nhất , có sự phân công , phối hợp và kiểm soát 
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp , hành pháp và tư  pháp. 
• Hình thức dân chủ trực tiếp: Là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành động trực 
tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Thể hiện ở các quyền được 
thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng 
đồng dân cư, những quyết định về dân chủ cơ sở, nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động 
của cơ quan nhà nước từ Trung ương cho đến cơ sở. Dân chủ ngày càng được thể hiện 
trong tất cả các mối quan hệ xã hội, trở thành quy chế, cách thức làm việc của mọi tổ chức  trong xã hội.   
Hội nghị tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử đại biểu Quốc hội khoá XV thuộc Đơn vị 
bầu cử số 1 của TP Hà Nội.   
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, một yêu cầu tất yếu là: không ngừng củng cố, 
cải thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và chăm lo đời sống vật chất,  tinh thần của nhân dân. 
• Dân chủ XHCN được thể hiện qua việc bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 
• Ý thức làm chủ của nhân dân, trách nhiệm công dân của người dân trong xã hội ngày càng 
được đề cao trong pháp luật và đời sống. 
• Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lý xã hội. 
• Dân chủ được gắn liền với kỷ cương của đất nước; được thể chế hóa bằng luật của nhà  nước pháp quyền.    10   
• Các quy chế dân chủ dân chủ đều thực hiện theo phương châm: “dân biết,dân bàn, dân  làm, dân kiểm tra”. 
➔“Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, 
có sự tham gia ý kiến của nhân dân” Đảng ta khẳng định. 
Việc xây dựng dân chủ XHCN ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện: 
- Nền kinh tế kém phát triển 
- Chịu hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề 
- Những tiêu cực trong cuộc sống chưa được khắc phục triệt để 
- Âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ 
- Các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “ dân chủ”, “nhân quyền”... 
➔Ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ nước ta, làm suy giảm động lực phát triển 
của đất nước và là trở ngại đối với quá trình thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay. 
Thực tiễn hiện nay cho thấy, những mục tiêu mà Đảng, Nhà nước ta đề ra trong việc xây dựng 
CNXH nói chung và phát huy dân chủ XHCN nói riêng đã và đang từng bước được hiện thực 
hóa. Quần chúng nhân dân tại các địa bàn trong cả nước luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều 
kiện thuận lợi nhất để phát triển và được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Tuy 
nhiên, trong quá trình ấy, nước ta cũng thường xuyên phải đối mặt với các âm mưu, thủ đoạn 
chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Phương thức, thủ đoạn của chúng ngày 
càng tinh vi, xảo quyệt, quyết liệt và trắng trợn hơn. Hoạt động có lúc âm thầm, lẩn khuất, có lúc 
công khai, thách thức, chủ yếu tập trung vào thời điểm diễn ra các sự kiện chính trị trong nước, 
sự kiện đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, hoặc thời điểm xảy ra các vụ, việc phức 
tạp, nhạy cảm. Các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội chính trị luôn triệt để lợi 
dụng các vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo”, “phòng, chống tham nhũng”… 
để can thiệp vào công việc nội bộ của đất nước. Chúng ra sức nhào nặn, bóp méo thông tin, tuyên 
truyền xuyên tạc, phủ nhận các giá trị lý luận - thực tiễn và thành quả về dân chủ, nhân quyền ở 
Việt Nam, nói xấu chế độ XHCN, vu cáo Nhà nước ta vi phạm dân chủ, nhân quyền… Cán bộ, 
đảng viên, nhân dân cần nhận diện, tăng cường đấu tranh, phản bác quan điểm sai trái, thù địch, 
làm thất bại “diễn biến hòa bình” chống phá Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. 
➔ Bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam ngày càng thể hiện giá 
trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, nhân dân thực sự 
trở thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý. Đây là chế độ bảo đảm quyền làm chủ 
trong đời sống nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa, xã hội; phát huy tính tích cực, sáng 
tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. 
III. PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
3.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu và động lực của sự phát triển đất 
nước. Vì vậy, trong từng giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng phát huy dân chủ trong 
mọi tổ chức, hoạt động, đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc  về nhân dân.    11     
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, 
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước (Trong ảnh: Ủy viên Bộ Chính trị, 
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc dự Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc cùng đồng bào 
dân tộc thôn Tân Thành, xã Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, tháng 11-2017   
 Một là, xây dựng, hoàn thiện thể kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo cơ sở kinh 
tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa. 
Cần thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình sở hữu, thành phần 
kinh tế, loại hình doanh nghiệp. Bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản. 
Xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với tài sản mới. Nhận thức vai trò quan trò quan 
trọng của thể chế và xây dựng, hoàn thiện thể chế phải được tiến hành đồng bộ 3 khâu: Ban hành 
văn bản, quy định của thế chế; xây dựng cơ chế vận hành, thực thi thể chế trong hoạt động kinh 
doanh cụ thể; hoàn thiện tổ chức bộ máy theo dõi, giám sát việc thi hành thể chế, xử lý vi phạm 
và tranh chấp trong thực thi thể chế. 
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên 
quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh 
đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. 
Đảng phải dân chủ hóa sinh hoạt, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê 
bình. Như vậy, Đảng mới đảm bảo sự lãnh đạo trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và 
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều kiện để thực 
thi dân chủ xã hội chủ nghĩa. 
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản 
Việt Nam, phải thực thi quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội, thể 
hiện bằng Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước phải đảm bảo quyền con người là cao nhất. Chính 
vì vậy, tất cả các chính sách, pháp luật đều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nhà    12   
nước đảm bảo quyền tự do của công dân, đảm bảo danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp 
pháp của công dân bằng pháp luật và trên thực tế đời sống xã hội. 
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ  nghĩa. 
Các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động 
để nâng cao vị trí, vai trò của mình, tham gia giám sát, phản biện đường lối, chính sách , pháp 
luật của Đảng và Nhà nước, tạo khối đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống nhân dân, thực hiện 
dân chủ trong đời sống xã hội, tham gia vào bảo vệ chính quyền, xây dựng Đảng, bảo vệ quyền 
lợi chính đáng của nhân dân. 
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám, phản biện xã hội để phát huy 
quyền làm chủ của nhân dân.  Ví dụ: 
Đảng và Nhà Nước thực hiện chính sách đối nội đối ngoại, đốc thúc người dân tham gia kinh 
doanh, tham gia các Liên Minh kinh tế trên thế giới,.... 
Công khai hóa, minh bạch hóa, dân chủ hóa về thông tin, về chủ trương, chính sách của 
Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến lợi ích chính đáng của nhân dân. Cụ thể 
hóa các quy chế và hình thức và hình thức thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân 
đối với các vấn đề phát triển của đất nước. Ngoài ra, cần nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho 
toàn thể xã hội (cán bộ đảng viện, công chức, viên chức, nhân dân…). 
3.2 Hạn chế của dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bên cạnh việc phát huy trong thời gian qua cũng đã bộc lộ 
một số hạn chế cần tránh như: 
Thứ nhất, nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất dân chủ xã hội chủ 
nghĩa, đặc biệt là quyền làm chủ thực sự của nhân dân trong xã hội chưa đồng đều. Còn tình 
trạng cán bộ, đảng viên chuyên quyền, độc đoán, lạm quyền, bao biện trong lãnh đạo, quản lý 
ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, của Nhà nước, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và  Nhà nước. 
Thứ hai, sự am hiểu nội dung các văn bản, chính sách pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở 
của một số bộ phận người dân ở không ít địa phương còn hạn chế. 
Thứ ba, thể chế phát huy dân chủ chưa hoàn thiện. Một số văn bản pháp luật tạo hành lang pháp 
lý để phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân, để nhân dân trực tiếp thể hiện ý chí của 
mình trong những vấn đề quan trọng của đất nước chưa đầy đủ và lan tỏa rộng rãi đến nhân dân. 
Chẳng hạn, vấn đề giám sát và phản biện xã hội của nhân dân chưa được thể chế thành Luật 
Giám sát và phản biện xã hội, mà mới chỉ là Quy chế. 
Thứ tư, việc thực hành dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện của nhân dân còn hạn chế, mamg 
tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả. Đơn cử như khi thực hiện hình thức dân chủ đại diện – 
cuộc bầu cử đại biểu, nhưng vẫn còn tình trạng người dân thờ ơ, không quan tâm, nhờ bỏ phiếu 
hộ, lựa chọn đại biểu ngẫu nhiên, không theo tiêu chuẩn, năng lực.      13   
 IV. LIÊN HỆ BẢN THÂN,THỰC TIỄN NỀN DÂN CHỦ XHCN VIỆT NAM 
- Đối với nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ XHCN ở Việt Nam 
+ Nhận thức được ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một quá trình, là sự khác biệt về 
bản chất so với các nền dân chủ khác, muốn có nền dân chủ đó phải bằng sự tham gia, đóng góp 
tích cực của người dân – Nhân dân là chủ thể của quyền lực. 
+Mỗi sinh viên nâng cao nhận thức chính trị, tham gia vào nhiệm vụ bảo về Đảng và Nhà nước,  chế độ XHCN. 
+ Dân chủ ở nước ta được thực hiện thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp: Mỗi sinh 
viên phải nghiên cứu, chọn lựa, bầu được các đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân; phải tích cực 
tham gia đóng góp công việc của nhà nước (khi nhà nước trưng cầu dân ý, xin ý kiến về các 
luật...); giảm sát hoạt động của cơ quan nhà nước, phát hiện và dùng cảm lên án những biểu hiện 
vi phạm pháp luật, tham ô, tham nhũng, lãng phí... 
Cử tri trẻ tỉnh Quảng Ngãi thực hành cách thức bỏ phiếu, chuẩn bị cho ngày bầu cử.   
+ Mỗi sinh viên tích cực giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật để người dân 
thực hiện tốt các quyền của mình... 
- Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam cuộc đấu tranh 
gian khổ, hy sinh của quần chúng nhân dân 
➔ Mỗi sinh viên tiếp tục giữ gìn, phát huy sự nghiệp cách mạng đó.            14   
Lễ khởi động Tháng Thanh niên tỉnh Kon Tum 
+ Sinh viên đóng góp công sức vào xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam để Nhà 
nước ngày càng vững mạnh, là công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chung tay, ủng 
hộ nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình, trong đó có chức năng trấn áp tội phạm, bè là 
phản động, vi phạm pháp luật, chẳng hạn trong đại dịch Covid 19, Nhà nước phải thực hiên tốt 
chức năng đối ngoại để nhận được vacxin hỗ trợ từ WHO, đàm phán mua vacxin từ các hãng 
được lớn, đưa người Việt Nam ở những nước có đại dịch về nước..., chức năng đối nội như kiểm 
soát tốt biển giới; thực hiện dàn cách xã hội; xử lý nghiêm những người đưa người vượt biên trái 
phép; những người vi phạm quy định phòng chống dịch bệnh như không đeo khẩu trang. không 
chịu đi cách lý, trốn cách ly... 
Tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên 
+ Sinh viên phải là người gương mẫu thượng tôn pháp luật, thực hiện đúng quy định, nội quy 
của nhà trường; chính sách, pháp luật của nhà nước...    15   
+ Mỗi sinh viên cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, đấu tranh, phê phán với các quan điểm phản 
động như đòi xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng ta, lên ăn các hành vi vi phạm pháp luật; phát 
hiện, tố giác những kẻ tội phạm, những tiêu cực trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước 
như quan liêu, cửa quyền, hách dịch... 
+ Muốn thực hiện được điều trên, mỗi sinh viên phải tích cực, chủ động học tập tốt, tích cực 
đóng góp công sức vào sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường  định hướng XHCN…                                                        16    C. KẾT LUẬN 
Phát triển lý luận và thực tiễn về dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những thành tựu to lớn 
của Đảng ta qua 35 năm đổi mới, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển đường 
lối đổi mới của Đảng vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đáp 
ứng được khát vọng của nhân dân, phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn Việt Nam. Tổng 
kết về vấn đề này, khẳng định: “Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục 
tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền dân chủ, bảo 
đảm quyền làm chủ thực sự thuộc về nhân dân là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, lâu 
dài của cách mạng Việt Nam” 
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng cường trong bối cảnh đất 
nước còn nhiều khó khăn, thách thức. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân… 
phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cùng Đảng, 
Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia xây 
dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong 
trào thi đua yêu nước, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước. 
Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ tiếp tục được hoàn thiện, có nhiều 
đổi mới phù hợp với nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà 
nước và nhân dân ngày càng gắn bó, niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự 
quản lý của Nhà nước được tăng cường và nâng cao. Thông qua đó mối quan hệ mật thiết giữa 
Đảng với nhân dân được củng cố, tăng cường. 
 Cuộc sống ngày càng đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật bảo đảm 
thực hiện tốt hơn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân chủ 
với kỷ cương, kỷ luật, pháp luật, quan hệ giữa nhà nước thực hiện tốt hơn dân chủ với nâng cao 
nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân. Thực hiện dân chủ rộng rãi với nhân dân đồng 
thời kiên quyết đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền để phá 
hoại an ninh của quốc gia và cuộc sống bình yên của nhân dân. Dân chủ phải có lãnh đạo và lãnh 
đạo bằng phương pháp dân chủ. Làm tốt hơn những gì đã đạt được, kiên quyết khắc phục khuyết 
điểm sẽ không ngừng hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 
Những thành quả về dân chủ của nước Việt Nam độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội trong 65 
năm qua là rất to lớn, thể hiện sự biến đổi về chất của xã hội, của thiết chế chính trị của Nhà nước 
cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Ở Việt Nam, không tồn tại chủ nghĩa đa 
nguyên chính trị và chế độ đa đảng đối lập, song nền dân chủ vẫn không ngừng phát triển hoàn 
thiện và thực chất, hướng tới vì nhân dân, vì con người. Đó là sự phát triển nhận thức và thực 
tiễn về dân chủ ở Việt Nam . Việc thực hành dân chủ đã và đang tạo động lực thúc đẩy, phát huy 
quyền làm chủ của nhân dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát các 
hoạt động của Nhà nước nói chung, của các cấp chính quyền nói riêng; khắc phục tệ nạn quan 
liêu, tham nhũng, mất dân chủ, xa rời quần chúng nhân dân của một bộ phận cán bộ, công chức 
nhà nước; đóng góp tích cực vào việc cải cách hành chính; góp phần xây dựng bộ máy chính 
quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân 
dân; đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Như vậy, 
hiện nay tại Việt Nam chúng ta thấy rằng vấn đề dân chủ ngày càng được phát huy và mở rộng. 
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là nền tảng, động lực phát triển đất nước. Vì    17   
vậy, cần phải tiếp tục coi trọng và phát huy dân chủ trong thực tiễn đời sống, nhất là trong xây 
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân  dân.                                                        18   
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO   
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd,t.65,tr.219. 
2. Báo Công an nhân dân, Vấn đề hôm nay thời sự,Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN 
3. Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Dân chủ là bản chất của chế 
độ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH 
4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb.Chính trị quốc gia,  Hà Nội.2021 
5. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. 
6. Học viện Chính trị Công an nhân dân,Chống diễn biến hòa bình, Dân chủ là bản chất của 
chế độ xã hội chủ nghĩa                                        19    LỜI CẢM ƠN   
Để hoàn thành tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến 
ThS.Nguyễn Thị Thúy Vân – giảng viên bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 
cũng là người đã giảng dạy tận tình, chi tiết để em có đủ kiến thức cũng như 
cái nhìn sâu sắc hơn về Chủ nghĩa xã hội khoa học và vận dụng chúng vào bài  tiểu luận này. 
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến 
thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất 
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài tiểu 
luận được hoàn thiện hơn. 
Lời cuối cùng, em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc!      20