Báo cáo chuyên đề tiếng việt tổ 3 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo chuyên đề tiếng việt tổ 3 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

1
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TRƯỜNG
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH
LỚP 3”
PHẦN MỞ ĐẦU
Môn Tiếng Vit ở trưng Phổ thông có nhim vnh thành năng lc hot đng nn
ng cho hc sinh. Năng lc hot đng ngôn ng cho 4 dng hot đng tươngng vi chúng
4 kĩ năng: Đc –Viết – Nói – Nghe . Đc là mt phân môn của chương trình Tiếng Vit bc
Tiu hc. Đây là mt phân môn có vị trí đặc bit trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc
hình thành và phát triển cho hc sinh kĩ năng chuyển chữ viết thành ngôn ng, một kĩ năng
quan trng hàng đầu của học sinh ở bậc Tiểu học đầu tn.
Nhng kinh nghiệm đời sống, những tnh tưụ văn hóa, khoa hc, những tưởng, tình
cm của thế hệ tc và của cả những nời đương thời phần lớn được ghi lại bằng chữ viết.
Nếu kng biết đọc thì con ni không thể tiếp thu nền văn minh của loài người, kng thể
sng một cuộc sng bình thườngvà ngược lại.
Biết đc, con ngưi đã nhân khả năng tiếp nhn lên nhiu ln, từ đây họ biết tìm hiểu,
đánh giá cuc sng, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã hi, duy. Biết đọc, con người
có khả năng chế ngự một phương tiện n hóa cơ bn giúp hgiao tiếp được với thế giới bên
trong ca người khác, thông hiểu tư tưởng, tình cm của người khác. Đặc biệt trong thời đại
bùng nthông tin t biết đọc càng quan trọng vì giúp người ta sdng c nguồn thông tin
không những biết đọc Tiếng Việt mà cn phải biết đọc cả tiếng nước ngoài. Đọc chính là học,
hc nữa, học mãi, đọc để t học, học cả đời.
Đi vi học sinh kĩ năng đọc là yêu cầu cơ bn đầu tn. Nếu không biết đọc các em s
không tham gia o các hot động học các môn kc đt kết quả được.
Vì vậy, dạy đc ý nghĩa rất quan trọng trong cơng tnh dạy hc Tiểu học.
Yêu cầu năng đọc đặt ra cho học sinh lớp 3 cần đạt tới đó là:
- Đc đúng tốc độ;
- Đc u loát;
- Đc thầm nhanh hiểu nội dungi;
- Bước đu biết đc diễn cảm ởi văn hay bài thơ nói chung, có cm xúc, biết nhấn giọng ở
nhng từ gợi cm, gợi tả, biết đọc các lờic gi, lời nn vt.
Có ba yêu cầu của vic luyn đc thành tiếng trong gidy Tp đc (đc đúng, đc
ngđiu p hợp, bước đầu đọc diễn cảm) đọc diễn cm thhiện nht kĩ năng đọc của học
sinh. Khi đọc din cảm, các kĩ năng đọc đúng, đọc ngữ điệu phù hợp đã đồng thi được thể
hin. Do đặc điểm nhn thức của học sinh lớp 3 mang tính cụ thể, do vốn nn ngvà vốn
sng của các em n hạn chế nên chúng ta không tchức dạy học n vi ch là một môn
2
hc độc lập. Chính vì vy đọc diễn cảm là pơng tiện dạy hc đồng thời bin pp dạy học
nhm đạt được mục tiêu dạych hợp văn qua n Tiếng Việt.
Trong khi đó ở trường Tiểu học, việc dạy đọc, bên cạnh những thành công, còn nhiều
hn chế: học sinh của cng ta chưa đc được như mong muốn. Kết quđc ca các em chưa
đáp ứng yêu cầu của việc hình thành kĩ năng đc đặc biệt là kĩ năng đọc diễn cảm.ca thể
hin din cm trong bài đc nên trong quá trình giao tiếp của các em cũng như chưa thể hin
đưc sự giao tiếp lch sự như nói lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mi, nh, yêu cầu, đề nghị. . .
mi học sinh đã có được kĩ năng đọc diễn cảm thì chắc chn việc cảm thn học dễ dàng
hơn vàu sc n. Nhiều giáo viên cũng còn lúng ng khi dạy tập đc. Cần đọc i vi
ging như thế nào,m thế o đ sửa chữa cách đọc cho học sinh diễn cảm hơn đó
nhng trăn trở của mỗi giáo viên trong những gi tập đọc.
Xut phát từ những thc trạng i tn, chúng i mạnh dạn chn sang kiến kinh
nghiệm : “Một vài biện phápn năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 3
B. NỘI DUNG
1. Cơ s luận:
Dy đc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học, đọc trtnh một đòi hỏi bn đầu tn đi
vi những người đi hc. Đọc gp các em chiếm lĩnh đưc một nn ngữ để dùng trong giao
tiếp và học tp, đọc là công cụ đhọc tp tất cả các n hc, đọc tạo ra hứng thú và động cơ
hc tập, đọc tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần hc tập cả đi. Và vic
rèn cho học sinh biết đọc diễn cảm các văn bản là điều khá quan trọng ở mỗi giờ dạy tập đọc
cho học sinh lp 3. Học sinh biết cách đc diễn cảm c văn bản sẽ có c dụng gp các em sẽ
hiu sâu sắc hơn về ni dung bài đọc tức là đã góp phần giúp các em biết cảm th văn học
đưc tốt hơn. Hơn thế nữa vic dy học sinh biết đọc din cm gp các em biết ch giao tiếp
lch sựn khi nói lời cm ơn, lời xin lỗi, lời co hỏi, li nhờ, lời yêu cầu
Vi nhiệm v là một phân môn dành knhiều thời gian để thực hành . Nhiệm v quan
trọng nhất của nó là hình tnh năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc đưc tạo nên bốn kĩ
năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lưng ca “đọc”: đọc đúng, đc nhanh, đọc có ý
thc ọc hiểu) đọc din cảm.
mi dạng văn bản kc nhau cách th hiện giọng đọc diễn cảm kc nhau. Tuy nhiên dù
dng văn bản o thì yêu cầu về năng đọc din cảm phi đảm bo đượcc u cu sau:
- Đc ngắt, nghđúng chỗ.
- Đc đúng kiểu u,
- Đc đúng tốc độ.
- Đc đúng cường độ,
- Đc đúng cao độ.
3
Sau khi học sinh đã được luyện đc đúng, đảm bảo tốc độ, đọc lưu loát và đưc tìm
hiu ni dung bài hc thì mới được luyện đọc diễn cảm. Đómt điu thuận lợi để go vn
dy học sinh luyện đọc din cm. Bi lẽ sau khi học sinh đã hiểu được ni dung văn bản thì
vic xác định giọng đọc sẽ dễ ng n. Đọc diễn cảm trước hết phảic định nội dung,
nghĩa, lý ca bài đọc, sắc thái tình cảm, giọng điệu chung của bài. Đây là nhiệm vụ của quá
tnh dy đọc hiểu. Kết thúc quá trình đọc hiểu học sinh phải xác định được cm xúc của bài:
vui, buồn, tự hào, tha thiết, trang nghiêm, sâu lng, ngợi cangay trong một bài cũng có thể
hòa trộn nhiều cảm xúc.
Cn hiểu rằng “Đc diễn cảm” không phải là đọc sao cho “điệu”, thiếu tự nhiên, dựa
vào ý thích chủ quan của ni đc. Đọc diễn cảm là sử dng ngữ điệu để p diễn cm xúc
ca bài hc. Vì vậy phi hòa nhập với câu chuyện, bài văn, bài thơ có cảm xúc mới tìm thy
ngđiệu thích hợp. Chính tác phẩm quy định ngữ điệu cho cng ta chứ kng phải tự đặt ra
ng điệu.
2. Thực trạng
2.1. Giáo vn:
Hin nay, trong thc tế luyện đọc ở lp 4, kĩ năng đc diễn cảm của học sinh chưa cao,
các bin pháp luyn đc din cm chưa đáp ứng được yêu cu, mc tiêu mong đi. Phn lớn
giáo viên sử dụng các bin pháp truyền thống trong việc luyện đọc diễn cảm. Một trong những
bin pp được sử dng khá phổ biến trong thực tế luyện đọc diễn cảm ở Tiểu học nói chung
và lớp 4 nói rng là luyện theo mẫu vì phương pháp này gọn nhẹ, tiết kiệm được lời giảng,
phù hợp với nội dung dạy học. Khi s dụng phương pháp luyn theo mu chúng ta phải sử
dng lưng thời gian,ng sức cao vì đây là phương pháp phỏng. Học sinh thường không
tnh khỏi bắt chước, rập khuôn,y c.
Và một nguyên nhân quan trọng khác làm cho cht lượng dy tp đọc chưa tốtng
chính những hạn chế của go viên. Nhìn chung hiện nay go vn của chúng ta còn thiếu
ht những kĩ năng đọc, vậy kng chủ động đưc các nội dung dy học tp đọc. Giáo vn
chưa cý chữa các lỗi pt âm cho hc sinh, không có biện pháp luyn cho học sinh đọc to,
đc nhanh, đọc diễn cm. Kĩ năng đc diễn cảm là mc đích cuối cùng ca chúng ta muốn có
ở học sinh sau mỗi giờ hc. Những kĩ năng này trước hết phải có ở go viên, thầy giáo phải
đc đưc bài tập đọc với giọng cần thiết, phải mã đưc ni dung bài tập đc từ việc hiểu từ,
câu đến việc hiểu ý, nh ca n bn. Như vậy có nghĩa là để đạt đưc cái đích cuối cùng ấy
ca giờ dạy tập đọc là học sinh phải đọc đúng, hay, đọc diễn cm và hiểu nội dung văn bản,
bên cạnh đó yêu cu về kĩ năng đọc diễn cm cần thiết đầu tiên là phải có kĩ năng đọc diễn
cm người giáo vn.
2.2. Học sinh:
Thc trạng hc sinh đọc diễn cảm một văn bản là rất ít. Hầu như c em mới chỉ đạt
đến yêu cầu: Đc đúng tốc độ, pt âm tương đối chính xác, hiểu được nội dungi cònu
cu về kĩ năng đọc diễn cảm là rất thấp. Nguyên nn chủ yếu là do go vn chúng ta chưa
4
thc sự chú tâm để tìm ra cách đọc mẫu cho mình. Nhiều giáo viên còn ng túng khi xác định
ging đọc của bài, các lần đọc mẫu ca giáo viên chưa giống nhau làm cho học sinh kng
biết mình sẽ bt chước theo kiu đọco.
2.2.1. Đọc không đúng ch ngắt ging: Đc sai chỗ ngt giọng phản ánh mt cách
hiu sai nghĩa hoặc ít ra là mt cách đọc không đý đến nghĩa.vậy đọc ngt giọng đúng là
mc đích của dy đọc thành tiếng, vừa phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung i.
Li học sinh mắc phải khi đọc những bài văn xi, tờng ngt giọng sai ở nhng câu
văn i cấu tc ngpháp phức tạp.
2.2.2. Li về đc kng đúng kiu câu: Học sinh chỉ biết đc đu cho tất cả các loại
câu: kể, khiến, cảm, hi. Học sinh không biết cách thể hin khi nào thì thể hiện ngữ điệu yếu,
ng điệu mạnh, ngđiu xuống, ng điệun.
2.2.3. Lỗi về tốc độ đọc: Ở những văn bn đòi hỏi phải thể hiện tốc độ đọc nhanh, khi
yêu cầu đt ra như thế học sinh thường hiu với văn bản này phải đọc liến thoắng đọc nhanh
đến nỗi người nghe không tho theo dõi được hoc đi với những n bản yêu cầu đặt ra là
đc chậm rãi thì học sinh lại đọc quá chậm: đọc từng tiếng một rời rạc như có cảm giác học
sinh vừa đọc vừa dừng lại đđánh vần.
2.2.4. Li về cường độ: Khi nói đến sử dụng cường độ trong đọc diễn cảm cần phải
nói đến chuyện dy đọc to cho học sinh. Đọc phải đủ lớn đcác bạn ngi vị trí xa nhất cũng
có thể nghe được. Nhưng thc tế trong một lớp học vn còn tồn tại một shc sinh đọc quá
nh thậm chí giọng đọc phát ra không đủ đ cho bạn ngồi ngn có ththeo dõi đưc.
2.2.5. Lỗi về cao độ: Th hin cao độ khi đc là mun nói đến chỗ lên ging, xuống
ging. Học sinh ở lp khi đc bài còn tùy tiện lên ging xung ging sau mỗi câu mà không
biết chỗ đó dụng ý nghthuật.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
Bin pháp 1 : Chuẩn bị ca giáo vn :
Khi son giảng, chúng ta cần xác định được mục tiêu ca ni dung bài dạy, xác định
thể loạin bản để tìm ra giọng đọc phù hợp vi văn bản đó. Chúng ta luyện đọc mẫu ở nhà,
có ý thức tđiu chnh nh đc đúng hơn, hay n, nếu có thể ta sử dụng máy ghi âm ghi lại
ging đọc của mình điều y sẽ giúp mình pt hiện ra c nhược điểm để tự mình điều chỉnh,
sa cha. Biết phối hợp nhịp nhàng lời mô tả giọng đọc với làm mẫu, có s hài hòa giữa
nhng li yêu cu chdn về cách đc và khả năng biểu diễn những yêu cu chdn y bng
ging đọc mẫu diễn cảm của giáo viên.
Ngoài ra, giáo viên cũng dự tính được lỗi học sinh mắc phải trong bài để đưa ra cách
cha lỗi hay nhất. trong gi dạy tập đọc, chúng ta không bắt ép học sinh phải đọc theo mt
phương ngữ nhất định khi mà phương ngữ các em có được kc với phương ngữ mà cô yêu
cu.
Bin pháp 2 : Luyện đc đúng, đọc lưu loát văn bản.
5
a. Luyện phát âm :
Mun học sinh đọc đúng, đọc ngắt giọng, nhn giọng dẫn đến đọc diễn cảm, trước hết,
tôi phải giúp các em phát âm chuẩn, đc đúng loi câu, đúng ngữ điệu câu, hiểu nội dung bài,
các em phải biết đặt mình o v trí ca nn vt, của tác giả.
Như chúng ta đã biết đa số giáo viên, học sinh nh Phúc chúng ta khi i đọc
thường mắc một số li phát âm như : nói lẫn giữa các âm n/l, dấu sc/ du ngã,... Ngi ra, c
hc sinh nhiều vùng miền khác nhau nên việc đọc, việc pt âm của các em cũng kng
mang tính đồng nht : s - x, r - d, tr - ch... Vì vậy khi phát âm đã làm mất đi cái hay, cái tự
nhiên và điều này đã làm cho các em thấy xấu hổ và mt tự tin khi đọc; hạn chế việc đc của
các em làm mất đi sự hứng thú đối với n học y. Chính vậy, khi dạy Tập đọc, chúng ta
phi c ý quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trong lp nh và khi dạy hc, cng ta
phi phụ thuộc vào trình đcủa học sinh, từng ng min để ớng dẫn cho các em đc đúng,
phát âm chuẩn. Nếu học sinh đọc chưa tốt, phát âm chưa đúng thì giáo viên phải dừng lại
luyn đọc cho đúng. Nếu hc sinh đọc đúng, đc tốt rồi thì chúng ta mới luyn đọc hay, đọc
din cảm. Động viên các em và giao nhiệm vụ cho cả lớp ng gp bạn bằng ch không treo
gho mà tạo hội cho bạn sửa chữa.
b. Luyện ngắt giọng:
Nhng li sai trên là do ngưi đc không tính đến cu trúc ng pháp Chủ ngvà v
ng, chngắt giọng không được rơi vào sau hư từ hoặc trong cụm 1 từ, 1 t lại tách ra làm
hai. Đchữa được những li y giáo vn cn hướng dn cho học sinh.
Tuy những trường hợpth nói thơ là sự phânngiữa nhạc và ýn ch cn
luyn ngắt nhịp là chỗ mà nhạc thơ theo áp lực tự nhiên và ý nga - Ngữ pháp không khp
vi nhau. Không phải bao gi cũng ngắt nhịp theo ý.
Tuy nhiên ng không nên cứng nhắc khi dy ngắt giọng, go viên phải biết rằng trong
cùng một câu lại có nhiều cách ngt giọng. Vấn đề là giáo viên nên chọn cách ngắt giọng o
cho hay hơn.
c. Luyện v ngữ điệu:
* Cách cha lỗi vngữ điệu yếu: Hu hết tt cả các bài văn xi hay thơ khi được đặt
du câu ba chấm (…) đọc đến đây chúng ta phi hạ giọng thấp hơn so với giọng đọc ban đu.
Du ba chấmđây ch sngập ngừng chưa nói hết thì phi đọc vi ngữ điệu yếu.
* Cách chữa lỗi v ngữ điệu mnh: Hầu hết các kiu câu khiến s có những điu mnh
hoc trong một ngđon, ng điệu mnh u bật những tngười ta muốn nhấn mnh,đặc biệt
là c này ngữ điệu mạnh tng với trng âm.
* Cách cha về lỗi thhiện ngữ điệu xung (hạ xuống): thường ng để kết thúc câu kể
(câu thường thut). Vì đường ranh gii câu không ch th hiện ở ch ngừng mà cònng
điu kết tc đi xuống. Nếu ta không hạ gọng ở cui mỗi câu sẽ không tạo ra sự luân chuyển
nhp nhàng cao đca các câu . Vì vy khi đc chóng bmt và ngưi nghe khó theo dõi.
6
Ngoài ra, ngữ điệu xung thường dùng để đọc li tác giả trong những văn bản xen lẫn lời tác
gi lời nhân vật, nhất khi lời c giả lọt vào những lời nn vt.
* Cách cha lỗi vlên giọng: Khi đọc câu hỏi cần phi n giọng.
d. Luyện tập v tốc độ đọc: Để chữa lỗi về thể hiện tốc độ giáo vn cần hướng dẫn:
- Khi đọc những văn bn có nội dung miêu tả một công việc dồn dập khẩn trương thì
phi đọc nhịp nhanh. Nhưng kng có nghĩa các em phải đọc mt cách liến thoắng đọc
vi tốc độ nhanh hơnnh tờng đ người nghe có th theoi được.
- Khi đc nhng văn bản có cảm xúc phấn khi tự hào cần thể hiện tốc độ không q
chm.
- Là một bài văn xi trữ nh,chan cha cảm c cn phi đưc đc chậm. Đọc với tốc
đ chậm là chậm so với mức bình tờng chứ không phải các em đc chm từng tiếng một,s
làm cho người nghe hiểu sai về nội dung văn bn.
e. Luyện tập v cường độ:
- Giáo viên phải tập cho tất cả học sinh trong lớp mình có ti quen đọc đúng cường đ
nghĩa là phải đọc đủ lớn để cho cả lớp và cô giáo có thể nghe được. Giáo viên giáo dục cho
hc sinh hiểu được c hại của việc đọc q nhỏ, t các bạn sẽ kng theo dõi được,
không theo dõi được tkhông th sửa sai ch đọc cho chúng ta được.
g. Luyện tập về cao độ:
Như đã nêu ở phần cách chữa lỗi về ngữ điệu ở mỗi loi kiểu câu lại có một ngữ điệu
lên, xuống khác nhau. Tuy nhn vẫn tồn tại trường hợp ngoại lệ
Bin pháp 3: Luyện đọc din cảm:
a. giúp HS tri gc các chs âm thanh của i đc một cách cth, t
đó có ý thức luyện tập theo mẫu.
Đthc hiện tốt bước này, cần tn thủ các yêu cầu: giọng đọc mẫu thhin cnh c
các chỉ số âm thanh, phù hợp với ni dung bài đọc, phô diễn được cảm xúc mà tác giả đã gửi
gm trong bài đọc một cách sáng tạo. Trong thực tế, chúng ta thường đọc mẫu. Tuy nhiên, đ
tăng hứng thú cho HS trong giờ học, chúng ta cần thể hin mẫu bằng nhiều đối tưng hoc
phương tiện khác nhau ( GV / HS khá giỏi / băng hình, băng tiếng, .... ). Khi đọc mẫu hoặc
cung cp mu, chúng ta lưu ý vị trí thích hợp để c lớp theo dõi, quan sát mu tt; cần tạo
không khí học tập,m thế cho HS trước khi đọc mẫu ( thái độ của HS biết ch đi nghe
ging đọc mẫu, im lặng, trt tự,...).
b. giúp HS hiểu rõc yêu cầu
trong giọng đọc mẫu một cách có ý thức, từ đó tránh bắt cớc giọng đọc mẫu một cách máy
móc.
7
Xut pt t đặc đim nhn thc ca HS và nội dung dạy học ( thuộc bình diện ng âm
- cái biểu hiện của ngôn ngữ ), cng ta lưu ý pn tích các chỉ số âm thanh kết hợp việc thể
hin giọng đọc đviệc pn tích giúp HS hình dung ch đọc một cách cụ thể; ch phân tích
cn dhiu, không dùng thuật ngữ ngôn nghc nhm phù hp với nhận thức mang nh trực
quan, cụ thể ca HS. Khi pn ch, cần tnh hin ợng áp đt, nên hé mở định hướng để HS
có ý thức tái to giọng đọc theo cm xúc của bản thân một cách tốt nhất. Cng ta cần quy
đnh hệ thng kí hiệu đánh dấu các ch số âm thanh cụ th của i đọc ( lên giọng, xuống
ging, nhấn giọng,...). Trong thực tế, chúng ta thường sdng hệ thống kí hiệu sau: / : ch
ngt giọng, // : chỗ ngừng giọng, ch n giọng, ch xuống giọng,ch đọc chậm, ch đọc
nhanh, chỗ nhấn ging,... ; nên chọn đoạn tiêu biểu - cha các trường hợp khó đọc hoặc thể
hin cảm c, tư tưởng cao của tác phẩm
Khi phân ch, cng ta cần tổ chức lp học bằng nhiều nh thc khác nhau : nhân,
nhóm, tập thể lớp,... và n pn công các nhóm, các cá nhân từng nội dung cụ thể đ đảm bảo
thi gian bài học, giờ học ( trở lại ví dụ trên, cng ta nên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu
tng nhóm thc hin các nhiệm vkhác nhau : dụ tn có thphân chia : nhóm 1 : xác định
cách ngắt nhịp / phát hin, đánh dấu các t ngcần nhấn giọng, lên ging, xung giọng,....;
nhóm 2 : xác định tc độ đọc câu ; để có cơ sở khoa hc, vic phân tích cần gắn vi việc tìm
hiu bài đọc ( gắn vớic u hi: sao tốc đgiọng đọc phải nhanh /chậm ? )
c. giúp HS n luyện ng đọc diễn cm theo định
hưng của mẫu.ớc y chiếm nhiều thời gian và được xem là trọngm ca biện pháp
luyn đc theo mu. Cưng đluyn tập ở bướcy cao giúp HS ghi nhớ và vn dụng tt
mu đã được nghe và phân ch. Đ tnh nhàm chán đối với HS khi phải luyn tập nhiều, nh
thc luyện tập cần phong phú ( cá nhân, nhóm, thi đọc, đọc phân vai, đọc nối tiếp,...). Khi
luyn tập cần bảo đm thời gian của giờ học, mục tu của bài học. Thực hiện bước này bng
các thao tác cơ bn : chn hình thức tổ chức luyện tập ( cá nhân/ nhóm / tp th); giao nội
dung luyện tập; tchức luyện tập.
d. ca bài đọc giúp HS
điu chỉnh, sửa chữa, ý thức sâu sắc về cách đọc din cảm i đọc. Trong thực tế, ớc này
thường kết hợp với bước 3; cng ta nên tổ chức nhận xét điều chỉnh theo nhóm hoặc tập thể
lp. Cách thức thực hiện bước này thường là: tổ chức nhận xét, điều chỉnh; khái quát về yêu
cu i đọc.
Mẫu kế hoạch bài dạy:
TING VIỆT
CH ĐIỂM: MÁI N YÊU THƯƠNG
Bài 19: ĐỌC: KHI CẢ NHÀ BÉ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
8
1. Năng lực đặc t.
- Học sinh đọc đúngrõ ràng bài thơ “Khi cnhà bé tí”, biết nghỉ hơi chỗ ngắt nhịp t
và giữa cácng thơ.
- Bưc đầu biết thhiện cảm xúc qua giọng đọc.
- Nhn biết được nh cảm, suy nghĩ ngộ ngnh của bn nhỏ về ông bà, bố mẹ khi còn bé.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tchủ, t học: lắng nghe, đọc bài và trli các câu hỏi.u được nội dungi.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia t ci, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: tham gia đc trong nm.
3. Phẩm chất.
- Phm chất yêu ớc: Biết yêu cnh đp, quê hương qua bài tập đọc.
- Phm chất nhân ái: Biết yêu quý bạn quau chuyện về nhng trải nghim mùa hè.
- Phm chất chăm chỉ: Cm chỉ đc i, trả lời câu hỏi.
- Phm chất trách nhim: Giữ trt tự, học tập nghiêmc.
II. THIẾT BỊ,ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Kế hoạch bài dạy, bài ging Power point, bng phụ, tranh ảnh minh họa,...
- SGK và các thiết b, học liệu phục vcho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Các hoạt
đng
Hot động của go viên Hot động của học sinh
1.Khởi
đng
- GV t chức trò chơi để khởi động bài
hc.
+ Câu 1: Đọc đoạn 1 trả lời u hỏi
Hai chị em đã viếttrong tấm thip tặng
b?
- HS tham gia t ci
+ Tr lời: Hai chị em đã viết
nhng điều về b: “tính rt hiền,
nói rất to, ngủ rất nhanh, ghét
nói dối, nấu ăn không ngon, yêu
m.
9
+ Câu 2: Đọc đoạn 2 và trả li câu hỏi Vì
sao bố rất vui khi nhận quà mà người chị
li rơm rớm nước mắt?
- GV Nhận t, tun dương.
- GV dẫn dắt vào bài mới
+ Trả lời: hai ch em quên
không xóa ng “B nấu ăn
không ngon” trong tấm thiệp.
- HS lắng nghe.
2.Khám p 2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bn.
- GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhn ging
những từ ng gu sc gợi tả, gợi cảm.
- GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn i,
ngt nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ và giữa
các ng thơ. Chú ý thể hiện cảm c qua
ging đọc.
- Gi 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đon: Bài gồm 5 khổ thơ, mỗi
đon là 1 khổ thơ.
- GV gọi HS đọc nối tiếp theo đon.
- Luyện đọc t khó:
- Luyện đọc câu dài:
.//
Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS
luyn đọc đoạn theo nhóm 2.
- GV nhận t các nhóm.
2.2. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi.
- GV gi HS đọc và trả lời ln lượt 4 câu
hi trong sgk. GV nhận xét, tun dương.
- Hs lắng nghe.
- HS lắng nghe ch đọc
- 1 HS đọc toàn bài.
- HS quant
- HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- HS đọc từ khó.
- 2-3 HS đọcu i.
- HS luyện đọc theo nhóm 2.
- HS trả lời lần lượt c câu hi:
10
- GV h trợ HS gặp khó khăn,u ýn
cách trả lời đầy đcâu.
+ Câu 1: Bạn nhỏ đã hi về những ai?
+ Câu 2: Bạn nhỏ thắc mắc điều gì?
a. Bn y thế nào khi còn bé?
b. Mọi nời như thế nào khi còn bé?
c. Mi người khi còn có giống bn
y kng?
+ u 3: nh ảnh của mỗi ni trong
gia đình hiện ra như thế nào trong suy
nghĩ của bạn nh?
+ Câu 4: Em thích hình ảnh của ai nhất?
+ Bạn nhỏ hỏi về , ông, bố,
m.
+ Phương án b.
+ HS tự nêu theo suy ng của
mình. (dụ:
Bà: Tdánging và vic
chăm quét dọn n của hiện
ti, trong suy ng bạn nhỏ
không biết ngày a có
nghch không, dángcòng, có
quét n dọn dp không?.
Ông: Từ dáng vẻ nghm ngh,
chau mặt chơi cờ, uống trà bui
sáng của ông hin tại, bạn nhỏ
suy nghĩ và thắc mc, khi còn bé
tí ông như vậy không?.
B: Từ những sthích của b
bây giờ, như i ô tô, sửa đồ, xem
bóng đá, bạn nhỏ liên tưởng và
thc mắc, không biết khi n
tí bố thích làm nhng việc
như vậy không?.
M: Cũng từ những việc m
yêu thích của mẹ hiện nay (cm
hoa, đi chợ, đc sách), trong suy
nghĩ của mình, bạn nhỏ thắc
mc không biết khi n, mẹ
có thíchm những vic như vậy
không?.
+ HS tự nêu theo suy ng của
mình. (VD: Em tch nhất hình
nh của . của bn nhỏ trong
bài thơ rất giống em: dáng
| 1/12

Preview text:

1
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TRƯỜNG
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 3” PHẦN MỞ ĐẦU
Môn Tiếng Việt ở trường Phổ thông có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn
ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ cho 4 dạng hoạt động tương ứng với chúng là
4 kĩ năng: Đọc –Viết – Nói – Nghe . Đọc là một phân môn của chương trình Tiếng Việt bậc
Tiểu học. Đây là một phân môn có vị trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc
hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng chuyển chữ viết thành ngôn ngữ, một kĩ năng
quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc Tiểu học đầu tiên.
Những kinh nghiệm đời sống, những thành tưụ văn hóa, khoa học, những tư tưởng, tình
cảm của thế hệ trước và của cả những người đương thời phần lớn được ghi lại bằng chữ viết.
Nếu không biết đọc thì con người không thể tiếp thu nền văn minh của loài người, không thể
sống một cuộc sống bình thường… và ngược lại.
Biết đọc, con người đã nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây họ biết tìm hiểu,
đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã hội, tư duy. Biết đọc, con người
có khả năng chế ngự một phương tiện văn hóa cơ bản giúp họ giao tiếp được với thế giới bên
trong của người khác, thông hiểu tư tưởng, tình cảm của người khác. Đặc biệt trong thời đại
bùng nổ thông tin thì biết đọc càng quan trọng vì nó giúp người ta sử dụng các nguồn thông tin
không những biết đọc Tiếng Việt mà cần phải biết đọc cả tiếng nước ngoài. Đọc chính là học,
học nữa, học mãi, đọc để tự học, học cả đời.
Đối với học sinh kĩ năng đọc là yêu cầu cơ bản đầu tiên. Nếu không biết đọc các em sẽ
không tham gia vào các hoạt động học các môn khác đạt kết quả được.
Vì vậy, dạy đọc có ý nghĩa rất quan trọng trong chương trình dạy học Tiểu học.
Yêu cầu kĩ năng đọc đặt ra cho học sinh lớp 3 cần đạt tới đó là: - Đọc đúng tốc độ; - Đọc lưu loát;
- Đọc thầm nhanh hiểu nội dung bài;
- Bước đầu biết đọc diễn cảm ở bài văn hay bài thơ nói chung, có cảm xúc, biết nhấn giọng ở
những từ gợi cảm, gợi tả, biết đọc các lời tác giả, lời nhân vật.
Có ba yêu cầu của việc luyện đọc thành tiếng trong giờ dạy Tập đọc (đọc đúng, đọc
ngữ điệu phù hợp, bước đầu đọc diễn cảm) đọc diễn cảm thể hiện rõ nhất kĩ năng đọc của học
sinh. Khi đọc diễn cảm, các kĩ năng đọc đúng, đọc ngữ điệu phù hợp đã đồng thời được thể
hiện. Do đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 mang tính cụ thể, do vốn ngôn ngữ và vốn
sống của các em còn hạn chế nên chúng ta không tổ chức dạy học văn với tư cách là một môn 2
học độc lập. Chính vì vậy đọc diễn cảm là phương tiện dạy học đồng thời là biện pháp dạy học
nhằm đạt được mục tiêu dạy tích hợp văn qua môn Tiếng Việt.
Trong khi đó ở trường Tiểu học, việc dạy đọc, bên cạnh những thành công, còn nhiều
hạn chế: học sinh của chúng ta chưa đọc được như mong muốn. Kết quả đọc của các em chưa
đáp ứng yêu cầu của việc hình thành kĩ năng đọc đặc biệt là kĩ năng đọc diễn cảm. Vì chưa thể
hiện diễn cảm trong bài đọc nên trong quá trình giao tiếp của các em cũng như chưa thể hiện
được sự giao tiếp lịch sự như nói lời chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị. . .
mỗi học sinh đã có được kĩ năng đọc diễn cảm thì chắc chắn việc cảm thụ văn học dễ dàng
hơn và sâu sắc hơn. Nhiều giáo viên cũng còn lúng túng khi dạy tập đọc. Cần đọc bài với
giọng như thế nào, làm thế nào để sửa chữa cách đọc cho học sinh diễn cảm hơn… đó là
những trăn trở của mỗi giáo viên trong những giờ tập đọc.
Xuất phát từ những thực trạng nói trên, chúng tôi mạnh dạn chọn sang kiến kinh
nghiệm : “Một vài biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 3” B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học, đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối
với những người đi học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao
tiếp và học tập, đọc là công cụ để học tập tất cả các môn học, đọc tạo ra hứng thú và động cơ
học tập, đọc tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Và việc
rèn cho học sinh biết đọc diễn cảm các văn bản là điều khá quan trọng ở mỗi giờ dạy tập đọc
cho học sinh lớp 3. Học sinh biết cách đọc diễn cảm các văn bản sẽ có tác dụng giúp các em sẽ
hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài đọc tức là đã góp phần giúp các em biết cảm thụ văn học
được tốt hơn. Hơn thế nữa việc dạy học sinh biết đọc diễn cảm giúp các em biết cách giao tiếp
lịch sự hơn khi nói lời cảm ơn, lời xin lỗi, lời chào hỏi, lời nhờ, lời yêu cầu …
Với nhiệm vụ là một phân môn dành khá nhiều thời gian để thực hành . Nhiệm vụ quan
trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên bốn kĩ
năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của “đọc”: đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý
thức (đọc hiểu) và đọc diễn cảm.
Ở mỗi dạng văn bản khác nhau cách thể hiện giọng đọc diễn cảm khác nhau. Tuy nhiên dù ở
dạng văn bản nào thì yêu cầu về kĩ năng đọc diễn cảm phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Đọc ngắt, nghỉ đúng chỗ. - Đọc đúng kiểu câu, - Đọc đúng tốc độ.
- Đọc đúng cường độ, - Đọc đúng cao độ. 3
Sau khi học sinh đã được luyện đọc đúng, đảm bảo tốc độ, đọc lưu loát và được tìm
hiểu nội dung bài học thì mới được luyện đọc diễn cảm. Đó là một điều thuận lợi để giáo viên
dạy học sinh luyện đọc diễn cảm. Bởi lẽ sau khi học sinh đã hiểu được nội dung văn bản thì
việc xác định giọng đọc sẽ dễ dàng hơn. Đọc diễn cảm trước hết phải xác định nội dung,
nghĩa, lý của bài đọc, sắc thái tình cảm, giọng điệu chung của bài. Đây là nhiệm vụ của quá
trình dạy đọc hiểu. Kết thúc quá trình đọc hiểu học sinh phải xác định được cảm xúc của bài:
vui, buồn, tự hào, tha thiết, trang nghiêm, sâu lắng, ngợi ca… ngay trong một bài cũng có thể
hòa trộn nhiều cảm xúc.
Cần hiểu rằng “Đọc diễn cảm” không phải là đọc sao cho “điệu”, thiếu tự nhiên, dựa
vào ý thích chủ quan của người đọc. Đọc diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc
của bài học. Vì vậy phải hòa nhập với câu chuyện, bài văn, bài thơ có cảm xúc mới tìm thấy
ngữ điệu thích hợp. Chính tác phẩm quy định ngữ điệu cho chúng ta chứ không phải tự đặt ra ngữ điệu. 2. Thực trạng 2.1. Giáo viên:
Hiện nay, trong thực tế luyện đọc ở lớp 4, kĩ năng đọc diễn cảm của học sinh chưa cao,
các biện pháp luyện đọc diễn cảm chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu mong đợi. Phần lớn
giáo viên sử dụng các biện pháp truyền thống trong việc luyện đọc diễn cảm. Một trong những
biện pháp được sử dụng khá phổ biến trong thực tế luyện đọc diễn cảm ở Tiểu học nói chung
và lớp 4 nói riêng là luyện theo mẫu vì phương pháp này gọn nhẹ, tiết kiệm được lời giảng,
phù hợp với nội dung dạy học. Khi sử dụng phương pháp luyện theo mẫu chúng ta phải sử
dụng lượng thời gian, công sức cao vì đây là phương pháp mô phỏng. Học sinh thường không
tránh khỏi bắt chước, rập khuôn, máy móc.
Và một nguyên nhân quan trọng khác làm cho chất lượng dạy tập đọc chưa tốt cũng
chính là ở những hạn chế của giáo viên. Nhìn chung hiện nay giáo viên của chúng ta còn thiếu
hụt những kĩ năng đọc, vì vậy không chủ động được các nội dung dạy học tập đọc. Giáo viên
chưa chú ý chữa các lỗi phát âm cho học sinh, không có biện pháp luyện cho học sinh đọc to,
đọc nhanh, đọc diễn cảm. Kĩ năng đọc diễn cảm là mục đích cuối cùng của chúng ta muốn có
ở học sinh sau mỗi giờ học. Những kĩ năng này trước hết phải có ở giáo viên, thầy giáo phải
đọc được bài tập đọc với giọng cần thiết, phải mã được nội dung bài tập đọc từ việc hiểu từ,
câu đến việc hiểu ý, tình của văn bản. Như vậy có nghĩa là để đạt được cái đích cuối cùng ấy
của giờ dạy tập đọc là học sinh phải đọc đúng, hay, đọc diễn cảm và hiểu nội dung văn bản,
bên cạnh đó yêu cầu về kĩ năng đọc diễn cảm cần thiết đầu tiên là phải có kĩ năng đọc diễn
cảm ở người giáo viên. 2.2. Học sinh:
Thực trạng học sinh đọc diễn cảm một văn bản là rất ít. Hầu như các em mới chỉ đạt
đến yêu cầu: Đọc đúng tốc độ, phát âm tương đối chính xác, hiểu được nội dung bài còn yêu
cầu về kĩ năng đọc diễn cảm là rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chúng ta chưa 4
thực sự chú tâm để tìm ra cách đọc mẫu cho mình. Nhiều giáo viên còn lúng túng khi xác định
giọng đọc của bài, các lần đọc mẫu của giáo viên chưa giống nhau làm cho học sinh không
biết mình sẽ bắt chước theo kiểu đọc nào.
2.2.1. Đọc không đúng chỗ ngắt giọng: Đọc sai chỗ ngắt giọng phản ánh một cách
hiểu sai nghĩa hoặc ít ra là một cách đọc không để ý đến nghĩa. Vì vậy đọc ngắt giọng đúng là
mục đích của dạy đọc thành tiếng, vừa là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung bài.
Lỗi học sinh mắc phải khi đọc những bài văn xuôi, thường ngắt giọng sai ở những câu
văn dài có cấu trúc ngữ pháp phức tạp.
2.2.2. Lỗi về đọc không đúng kiểu câu: Học sinh chỉ biết đọc đều cho tất cả các loại
câu: kể, khiến, cảm, hỏi. Học sinh không biết cách thể hiện khi nào thì thể hiện ngữ điệu yếu,
ngữ điệu mạnh, ngữ điệu xuống, ngữ điệu lên.
2.2.3. Lỗi về tốc độ đọc: Ở những văn bản đòi hỏi phải thể hiện tốc độ đọc nhanh, khi
yêu cầu đặt ra như thế học sinh thường hiểu là với văn bản này phải đọc liến thoắng đọc nhanh
đến nỗi người nghe không thể nào theo dõi được hoặc đối với những văn bản yêu cầu đặt ra là
đọc chậm rãi thì học sinh lại đọc quá chậm: đọc từng tiếng một rời rạc như có cảm giác học
sinh vừa đọc vừa dừng lại để đánh vần.
2.2.4. Lỗi về cường độ: Khi nói đến sử dụng cường độ trong đọc diễn cảm cần phải
nói đến chuyện dạy đọc to cho học sinh. Đọc phải đủ lớn để các bạn ngồi ở vị trí xa nhất cũng
có thể nghe được. Nhưng thực tế trong một lớp học vẫn còn tồn tại một số học sinh đọc quá
nhỏ thậm chí giọng đọc phát ra không đủ để cho bạn ngồi cùng bàn có thể theo dõi được.
2.2.5. Lỗi về cao độ: Thể hiện cao độ khi đọc là muốn nói đến chỗ lên giọng, xuống
giọng. Học sinh ở lớp khi đọc bài còn tùy tiện lên giọng xuống giọng sau mỗi câu mà không
biết chỗ đó có dụng ý nghệ thuật gì.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
Biện pháp 1 : Chuẩn bị của giáo viên :
Khi soạn giảng, chúng ta cần xác định được mục tiêu của nội dung bài dạy, xác định rõ
thể loại văn bản để tìm ra giọng đọc phù hợp với văn bản đó. Chúng ta luyện đọc mẫu ở nhà,
có ý thức tự điều chỉnh mình đọc đúng hơn, hay hơn, nếu có thể ta sử dụng máy ghi âm ghi lại
giọng đọc của mình điều này sẽ giúp mình phát hiện ra các nhược điểm để tự mình điều chỉnh,
sửa chữa. Biết phối hợp nhịp nhàng lời mô tả giọng đọc với làm mẫu, có sự hài hòa giữa
những lời yêu cầu chỉ dẫn về cách đọc và khả năng biểu diễn những yêu cầu chỉ dẫn này bằng
giọng đọc mẫu diễn cảm của giáo viên.
Ngoài ra, giáo viên cũng dự tính được lỗi học sinh mắc phải trong bài để đưa ra cách
chữa lỗi hay nhất. Và trong giờ dạy tập đọc, chúng ta không bắt ép học sinh phải đọc theo một
phương ngữ nhất định khi mà phương ngữ các em có được khác với phương ngữ mà cô yêu cầu.
Biện pháp 2 : Luyện đọc đúng, đọc lưu loát văn bản. 5 a. Luyện phát âm :
Muốn học sinh đọc đúng, đọc ngắt giọng, nhấn giọng dẫn đến đọc diễn cảm, trước hết,
tôi phải giúp các em phát âm chuẩn, đọc đúng loại câu, đúng ngữ điệu câu, hiểu nội dung bài,
các em phải biết đặt mình vào vị trí của nhân vật, của tác giả.
Như chúng ta đã biết đa số giáo viên, học sinh Vĩnh Phúc chúng ta khi nói và đọc
thường mắc một số lỗi phát âm như : nói lẫn giữa các âm n/l, dấu sắc/ dấu ngã,. . Ngoài ra, các
học sinh ở nhiều vùng miền khác nhau nên việc đọc, việc phát âm của các em cũng không
mang tính đồng nhất : s - x, r - d, tr - ch. . Vì vậy khi phát âm đã làm mất đi cái hay, cái tự
nhiên và điều này đã làm cho các em thấy xấu hổ và mất tự tin khi đọc; hạn chế việc đọc của
các em làm mất đi sự hứng thú đối với môn học này. Chính vì vậy, khi dạy Tập đọc, chúng ta
phải chú ý quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp mình và khi dạy học, chúng ta
phải phụ thuộc vào trình độ của học sinh, từng vùng miền để hướng dẫn cho các em đọc đúng,
phát âm chuẩn. Nếu học sinh đọc chưa tốt, phát âm chưa đúng thì giáo viên phải dừng lại
luyện đọc cho đúng. Nếu học sinh đọc đúng, đọc tốt rồi thì chúng ta mới luyện đọc hay, đọc
diễn cảm. Động viên các em và giao nhiệm vụ cho cả lớp cùng giúp bạn bằng cách không treo
ghẹo mà tạo cơ hội cho bạn sửa chữa.
b. Luyện ngắt giọng:
Những lỗi sai trên là do người đọc không tính đến cấu trúc ngữ pháp Chủ ngữ và vị
ngữ, chỗ ngắt giọng không được rơi vào sau hư từ hoặc trong cụm 1 từ, 1 từ lại tách ra làm
hai. Để chữa được những lỗi này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh.
Tuy những trường hợp có thể nói thơ là sự “phân vân” giữa nhạc và ý nên chỗ cần
luyện ngắt nhịp là chỗ mà nhạc thơ theo áp lực tự nhiên và ý nghĩa - Ngữ pháp không khớp
với nhau. Không phải bao giờ cũng ngắt nhịp theo ý.
Tuy nhiên cũng không nên cứng nhắc khi dạy ngắt giọng, giáo viên phải biết rằng trong
cùng một câu lại có nhiều cách ngắt giọng. Vấn đề là giáo viên nên chọn cách ngắt giọng nào cho hay hơn.
c. Luyện về ngữ điệu:
* Cách chữa lỗi về ngữ điệu yếu: Hầu hết tất cả các bài văn xuôi hay thơ khi được đặt
dấu câu ba chấm (…) đọc đến đây chúng ta phải hạ giọng thấp hơn so với giọng đọc ban đầu.
Dấu ba chấm ở đây chỉ sự ngập ngừng chưa nói hết thì phải đọc với ngữ điệu yếu.
* Cách chữa lỗi về ngữ điệu mạnh: Hầu hết các kiểu câu khiến sẽ có những điệu mạnh
hoặc trong một ngữ đoạn, ngữ điệu mạnh nêu bật những từ người ta muốn nhấn mạnh,đặc biệt
là lúc này ngữ điệu mạnh trùng với trọng âm.
* Cách chữa về lỗi thể hiện ngữ điệu xuống (hạ xuống): thường dùng để kết thúc câu kể
(câu thường thuật). Vì đường ranh giới câu không chỉ thể hiện ở chỗ ngừng mà còn ở ngữ
điệu kết thúc đi xuống. Nếu ta không hạ gọng ở cuối mỗi câu sẽ không tạo ra sự luân chuyển
nhịp nhàng cao độ của các câu . Vì vậy khi đọc chóng bị mệt và người nghe khó theo dõi. 6
Ngoài ra, ngữ điệu xuống thường dùng để đọc lời tác giả trong những văn bản xen lẫn lời tác
giả và lời nhân vật, nhất là khi lời tác giả lọt vào những lời nhân vật.
* Cách chữa lỗi về lên giọng: Khi đọc câu hỏi cần phải lên giọng.
d. Luyện tập về tốc độ đọc: Để chữa lỗi về thể hiện tốc độ giáo viên cần hướng dẫn:
- Khi đọc những văn bản có nội dung miêu tả một công việc dồn dập khẩn trương thì
phải đọc nhịp nhanh. Nhưng không có nghĩa là các em phải đọc một cách liến thoắng mà đọc
với tốc độ nhanh hơn bình thường để người nghe có thể theo dõi được.
- Khi đọc những văn bản có cảm xúc phấn khởi tự hào cần thể hiện tốc độ không quá chậm.
- Là một bài văn xuôi trữ tình,chan chứa cảm xúc cần phải được đọc chậm. Đọc với tốc
độ chậm là chậm so với mức bình thường chứ không phải các em đọc chậm từng tiếng một,sẽ
làm cho người nghe hiểu sai về nội dung văn bản.
e. Luyện tập về cường độ:
- Giáo viên phải tập cho tất cả học sinh trong lớp mình có thói quen đọc đúng cường độ
nghĩa là phải đọc đủ lớn để cho cả lớp và cô giáo có thể nghe được. Giáo viên giáo dục cho
học sinh hiểu được tác hại của việc đọc quá nhỏ, thì cô và các bạn sẽ không theo dõi được, mà
không theo dõi được thì không thể sửa sai cách đọc cho chúng ta được.
g. Luyện tập về cao độ:
Như đã nêu ở phần cách chữa lỗi về ngữ điệu ở mỗi loại kiểu câu lại có một ngữ điệu
lên, xuống khác nhau. Tuy nhiên vẫn tồn tại trường hợp ngoại lệ
Biện pháp 3: Luyện đọc diễn cảm: a.
giúp HS tri giác các chỉ số âm thanh của bài đọc một cách cụ thể, từ
đó có ý thức luyện tập theo mẫu.
Để thực hiện tốt bước này, cần tuân thủ các yêu cầu: giọng đọc mẫu thể hiện chính xác
các chỉ số âm thanh, phù hợp với nội dung bài đọc, phô diễn được cảm xúc mà tác giả đã gửi
gắm trong bài đọc một cách sáng tạo. Trong thực tế, chúng ta thường đọc mẫu. Tuy nhiên, để
tăng hứng thú cho HS trong giờ học, chúng ta cần thể hiện mẫu bằng nhiều đối tượng hoặc
phương tiện khác nhau ( GV / HS khá giỏi / băng hình, băng tiếng, . .. ). Khi đọc mẫu hoặc
cung cấp mẫu, chúng ta lưu ý vị trí thích hợp để cả lớp theo dõi, quan sát mẫu tốt; cần tạo
không khí học tập, tâm thế cho HS trước khi đọc mẫu ( thái độ của HS biết chờ đợi nghe
giọng đọc mẫu, im lặng, trật tự,. .). b.
giúp HS hiểu rõ các yêu cầu
trong giọng đọc mẫu một cách có ý thức, từ đó tránh bắt chước giọng đọc mẫu một cách máy móc. 7
Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của HS và nội dung dạy học ( thuộc bình diện ngữ âm
- cái biểu hiện của ngôn ngữ ), chúng ta lưu ý phân tích các chỉ số âm thanh kết hợp việc thể
hiện giọng đọc để việc phân tích giúp HS hình dung cách đọc một cách cụ thể; cách phân tích
cần dễ hiểu, không dùng thuật ngữ ngôn ngữ học nhằm phù hợp với nhận thức mang tính trực
quan, cụ thể của HS. Khi phân tích, cần tránh hiện tượng áp đặt, nên hé mở định hướng để HS
có ý thức tái tạo giọng đọc theo cảm xúc của bản thân một cách tốt nhất. Chúng ta cần quy
định hệ thống kí hiệu đánh dấu các chỉ số âm thanh cụ thể của bài đọc ( lên giọng, xuống
giọng, nhấn giọng,.. ). Trong thực tế, chúng ta thường sử dụng hệ thống kí hiệu sau: / : chỗ
ngắt giọng, // : chỗ ngừng giọng, chỗ lên giọng, chỗ xuống giọng,chỗ đọc chậm, chỗ đọc
nhanh, chỗ nhấn giọng,... ; nên chọn đoạn tiêu biểu - chứa các trường hợp khó đọc hoặc thể
hiện cảm xúc, tư tưởng cao của tác phẩm
Khi phân tích, chúng ta cần tổ chức lớp học bằng nhiều hình thức khác nhau : cá nhân,
nhóm, tập thể lớp,... và nên phân công các nhóm, các cá nhân từng nội dung cụ thể để đảm bảo
thời gian bài học, giờ học ( trở lại ví dụ trên, chúng ta nên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu
từng nhóm thực hiện các nhiệm vụ khác nhau : ví dụ trên có thể phân chia : nhóm 1 : xác định
cách ngắt nhịp / phát hiện, đánh dấu các từ ngữ cần nhấn giọng, lên giọng, xuống giọng,.. .;
nhóm 2 : xác định tốc độ đọc câu ; để có cơ sở khoa học, việc phân tích cần gắn với việc tìm
hiểu bài đọc ( gắn với các câu hỏi: Vì sao tốc độ giọng đọc phải nhanh /chậm ? ) c.
giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm theo định
hướng của mẫu. Bước này chiếm nhiều thời gian và được xem là trọng tâm của biện pháp
luyện đọc theo mẫu. Cường độ luyện tập ở bước này cao giúp HS ghi nhớ và vận dụng tốt
mẫu đã được nghe và phân tích. Để tránh nhàm chán đối với HS khi phải luyện tập nhiều, hình
thức luyện tập cần phong phú ( cá nhân, nhóm, thi đọc, đọc phân vai, đọc nối tiếp,.. ). Khi
luyện tập cần bảo đảm thời gian của giờ học, mục tiêu của bài học. Thực hiện bước này bằng
các thao tác cơ bản : chọn hình thức tổ chức luyện tập ( cá nhân/ nhóm / tập thể); giao nội
dung luyện tập; tổ chức luyện tập. d. của bài đọc giúp HS
điều chỉnh, sửa chữa, ý thức sâu sắc về cách đọc diễn cảm bài đọc. Trong thực tế, bước này
thường kết hợp với bước 3; chúng ta nên tổ chức nhận xét điều chỉnh theo nhóm hoặc tập thể
lớp. Cách thức thực hiện bước này thường là: tổ chức nhận xét, điều chỉnh; khái quát về yêu cầu bài đọc.
Mẫu kế hoạch bài dạy: TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐIỂM: MÁI NHÀ YÊU THƯƠNG
Bài 19: ĐỌC: KHI CẢ NHÀ BÉ TÍ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 8
1. Năng lực đặc thù.
- Học sinh đọc đúng và rõ ràng bài thơ “Khi cả nhà bé tí”, biết nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ và giữa các dòng thơ.
- Bước đầu biết thể hiện cảm xúc qua giọng đọc.
- Nhận biết được tình cảm, suy nghĩ ngộ nghĩnh của bạn nhỏ về ông bà, bố mẹ khi còn bé.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ. 2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. 3. Phẩm chất.
- Phẩm chất yêu nước: Biết yêu cảnh đẹp, quê hương qua bài tập đọc.
- Phẩm chất nhân ái: Biết yêu quý bạn bè qua câu chuyện về những trải nghiệm mùa hè.
- Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi.
- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
II. THIẾT BỊ,ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point, bảng phụ, tranh ảnh minh họa,...
- SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Các hoạt
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh động 1.Khởi
- GV tổ chức trò chơi để khởi động bài - HS tham gia trò chơi động học.
+ Câu 1: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi
Hai chị em đã viết gì trong tấm thiệp tặng + Trả lời: Hai chị em đã viết bố?
những điều về bố: “tính rất hiền,
nói rất to, ngủ rất nhanh, ghét
nói dối, nấu ăn không ngon, yêu mẹ”. 9
+ Câu 2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi Vì + Trả lời: Vì hai chị em quên
sao bố rất vui khi nhận quà mà người chị không xóa dòng “Bố nấu ăn
lại rơm rớm nước mắt?
không ngon” trong tấm thiệp.
- GV Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
- GV dẫn dắt vào bài mới
2.Khám phá 2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản.
- GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng - Hs lắng nghe.
ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm.
- GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài,
ngắt nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ và giữa
các dòng thơ. Chú ý thể hiện cảm xúc qua - HS lắng nghe cách đọc giọng đọc.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: Bài gồm 5 khổ thơ, mỗi đoạn là 1 khổ thơ. - HS quan sát
- GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- HS đọc nối tiếp theo đoạn. - Luyện đọc từ khó: - HS đọc từ khó. - Luyện đọc câu dài: - 2-3 HS đọc câu dài. .//
Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS - HS luyện đọc theo nhóm 2.
luyện đọc đoạn theo nhóm 2. - GV nhận xét các nhóm.
2.2. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi.
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 4 câu
hỏi trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương. 10
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn
cách trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Bạn nhỏ đã hỏi về những ai?
+ Bạn nhỏ hỏi về bà, ông, bố, mẹ.
+ Câu 2: Bạn nhỏ thắc mắc điều gì?
a. Bạn ấy thế nào khi còn bé? + Phương án b.
b. Mọi người như thế nào khi còn bé?
c. Mọi người khi còn bé có giống bạn ấy không?
+ Câu 3: Hình ảnh của mỗi người trong
gia đình hiện ra như thế nào trong suy + HS tự nêu theo suy nghĩ của nghĩ của bạn nhỏ? mình. (Ví dụ:
Bà: Từ dáng hơi còng và việc
chăm quét dọn nhà của bà hiện
tại, trong suy nghĩ bạn nhỏ
không biết ngày xưa bà có
nghịch không, dáng có còng, có
quét nhà dọn dẹp không?.
Ông: Từ dáng vẻ nghiêm nghị,
chau mặt chơi cờ, uống trà buổi
sáng của ông hiện tại, bạn nhỏ
suy nghĩ và thắc mắc, khi còn bé
tí ông có như vậy không?.
Bố: Từ những sở thích của bố
bây giờ, như lái ô tô, sửa đồ, xem
bóng đá, bạn nhỏ liên tưởng và
thắc mắc, không biết khi còn bé
tí bố có thích làm những việc như vậy không?.
Mẹ: Cũng từ những việc làm
yêu thích của mẹ hiện nay (cắm
hoa, đi chợ, đọc sách), trong suy
nghĩ của mình, bạn nhỏ thắc
mắc không biết khi còn bé, mẹ
có thích làm những việc như vậy
+ Câu 4: Em thích hình ảnh của ai nhất? không?.
+ HS tự nêu theo suy nghĩ của
mình. (VD: Em thích nhất hình
ảnh của bà. Bà của bạn nhỏ trong
bài thơ rất giống bà em: dáng