lOMoARcPSD| 58511332
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
****************
Người thực hiện: KS. Nguyễn Thị Bích
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYÊN Đ XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ LƯỚI
SÔNG, ĐỘ DỐC LÒNG SÔNG CỦA LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
(THUỘC HỢP ĐỒNG SỐ )
THUỘC DỰ ÁN:
Điều tra, khảo sát, phân vùng và cảnh báo khả năng xảy ra lũ quét khu vực
Miền Trung, Tây Nguyên và xây dựng hệ thống thí điểm phục vụ cảnh báo
cho các địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét phục vụ công tác quy
hoạch, chỉ đạo điều hành phòng tránh thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu
HÀ NỘI, 2012
lOMoARcPSD| 58511332
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................... 1
PHỤ LỤC HÌNH.................................................................................................. 2
PHỤ LỤC BẢNG ................................................................................................ 2 MỞ
ĐẦU ............................................................................................................ 3
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN.................................................................................... 4
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình ................................................................ 4
1.2. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ................................................................ 5
2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ............................................................. 6
2.1. Đặc điểm khí tượng ................................................................................ 6
2.2. Đặc điểm thuỷ văn .................................................................................. 9
3. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI ............................................................................. 13
3.1. Mng lưi sông sui ............................................................................ 13
3.2. Đặc trưng hình thi trên cc sông chính ................................................. 17
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 22
TÀI LUẬN THAM KHẢO ................................................................................. 23
PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ vị trí địa lý lưu vực sông Đồng Nai .................................................................... 3
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông suối hệ thống sông Đồng Nai (phần lãnh thổ Việt Nam) ........ 13
Hình 3. Sơ họa các lưu vực sông thuộc hệ thống Đồng Nai ...................................................... 18
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1. Lượng mưa trung bình tháng, năm và lượng mưa ngày lớn nhất tại một số trạm
trên hệ thống sông Đồng Nai ......................................................................... 8
lOMoARcPSD| 58511332
Bảng 2. Lưu lượng trung bình tháng, năm tại các trạm trên lưu vực sông Đồng Nai ... 9
Bảng 3. Lưu lượng lũ lớn nhất ứng với các tần suất ................................................. 9
Bảng 4. Đặc trưng dòng chảy mùa cạn tại các trạm thuỷ văn trên các sông .............. 11
Bảng 5. Các sông nhánh sông Đồng Nai có chiều dài lớn hơn 50km ....................... 15
Bảng 6. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông ....................................................... 19
MỞ ĐẦU
Sông Sài Gòn Đồng Nai hai con sông rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - hội miền Nam. Lưu vực của hai con sông này trải i suốt trên 11 tỉnh
thành: Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ C
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận và một phần địa giới hành chính của
các tỉnh Dak Nông và Long An.
Hiện nay, trên hệ thống sông Đồng Nai hiện nay nhiều hồ chứa loại nhỏ
một số hồ chứa và nhà máy thủy điện loại vừa, đáng kể nhất có các hồ chứa Trị An trên
sông Đồng Nai, hồ Thác Mơ trên sông Bé, hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn hồ chứa
Đa Nhim, hồ chứa Hàm Thuận – Đa Mi trên sông La Ngà.
Hoạt động của các hồ chứa ít nhiều làm thay đổi chế độ dòng chảy, hình thái lưu
vực sông vì vậy việc nghiên cứu đánh giá đặc trưng hình thái lưu vực sông Đồng Nai là
rất cần thiết.
lOMoARcPSD| 58511332
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
Hệ thống sông Đồng Nai nằm trong phạm vi địa lý: 105
o
30’ 108
o
40’ độ kinh
Đông, 10
o
20’ – 12
0
20’ độ vĩ Bắc, phía Bắc giáp với lưu vực sông Xrê- Pốc, phía tây giáp
với các lưu vực sông nhánh của sông Mê Kông ở Campuchia, phía tây nam và nam giáp
với đồng bằng sông Cửu Long, phía đông bắc giáp với các lưu vực sông Khánh Hoà
và phía Đông Bắc giáp với các lưu vực sông ở Khánh Hoà và phía Đông và Đông Nam
giáp với lưu vực các sông ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Diện tích lưu vực sông
Đồng Nai nằm trong lãnh thổ nước ta 37400 km
2
, chiếm 84.8% diện tích toàn hệ thống
(44100 km
2
) bao trùm toàn bộ lãnh thổ các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình
Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh và một phần lãnh thổ các tỉnh : Đắc Lắc, Bình
Thuận.
Hình 1. Bản đồ vị trí địa lý lưu vực sông Đồng Nai
Vùng thượng lưu, nơi bắt nguồn của hai nhánh Đa Dung và Đa Nhim là vùng núi
lOMoARcPSD| 58511332
cao vùng sơn nguyên Đà Lạt, với những đỉnh cao trên 1300 m như các đỉnh : Bi Đúp
(2287 m), Lang Biang nhấp nhô, dạng đồi, cao 800 1000m. Cao nguyên Di Linh
cao nguyên Mỏ Nông cao 400 – 500m. Địa hình ở phần phía Đông và Phía Tây của lưu
vực dạng địa hình núi thấp, cao 500 1000m; dạng địa hình cao 800 1000m toả
rộng, đôi chnổi lên vài ngọn núi đá granít, riolít như đỉnh BơRaim 1864 m, Sơrơlung
1545 m. Bán bình nguyên rộng lớn kéo dài từ thượng lưu sông Bé đến sông La Ngà,
độ cao 100 – 200 m, một số đỉnh cao trên 300m.
1.2. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Hệ thống sông Đồng Nai nằm trong đơn vị cấu trúc Đà Lạt, nằm về phía nam địa
khối Kon Tum. Vận động tạo sơn tân sinh xảy ra khá mạnh và làm cho địa hình trẻ lại.
Đá gốc phổ biến bột kết phiến sét, đá phiến Silic, các trầm tích chứa vôi, nằm
thoải phần rìa dốc phần trung tâm. Xuyên qua các trầm tích này các đá xâm
nhập granit, granodiorit và diorit.
Thượng nguồn sông Đồng Nai sông La Ngà có cá trầm tích nguồn gốc núi lửa,
bao gồm cát kết, bột kết phiến sét màu nâu đỏ. Trầm tích đầm lầy xuất hiện trong thung
lũng một số đoạn sông ở vùng Di Linh.
Các loại đá phún trào badan phân bố rộng khắp trên lưu vực, hạn chế mức độ phân
hoá của đá gốc, gây n nhiều bậc khác nhau làm cho dòng sông nhiều thác ghềnh.
Trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có các loại đất chính dưới đây:
+ Đất Feralit trên các loại đá mẹ khác nhau:
- Feralit đỏ trên đá badan
- Feralit nâu đỏ trên đá granit
- Feralit vàng trên đá granít
- Feralit trên đá granít
+ Đất Sialít Feralít trên nền phù sa cổ
+ Đất phù sa mới
lOMoARcPSD| 58511332
+ Đất chua phèn
+ Đất lắng úng, than bùn, bạc màu.
Lớp phủ thực vật
Thực vật trên cao nguyên Lang Biang chủ yếu rừng ôn đới, điển hình loại
thông hai lá và thông ba lá. Ngoài ra, còn có cây họ dầu. Trên cao nguyên “ba biên giới
“ có loại thực vật xavan, cỏ tranh. Thực vật trên cao nguyên Bảo Lộc- Di Linh chủ yếu
là rửng thứ sinh.
Theo thống đến năm 1981, tổng diện tích rừng trong lưu vực (các tỉnh Lâm
Đồng, ng Bé, Đồng Nai, Tây Ninh TP Hồ Chí Minh) 1198.10
3
ha, chiếm 35.8%
tổng diện tích tự nhiên.
Thực vật trong lưu vực khá phong phú. Thông hai lá và ba lá là loại cây điển hình
của rừng ôn đới. Ngoài ra, còn phân bố rộng rãi trên cao rừng họ dầu. Rừng trên cao
nguyên Bảo Lộc - Di Linh chủ yếu là rừng cây thứ sinh, còn trên cao nguyên Mơ Nông
có thực vật Xa van, cỏ tranh, cây bụi.
Vào năm 1981, rừng trong lưu vực bị tàn phá nặng nề do chiến tranh do khai thác
bừa bãi. Tỷ lệ rừng che phủ trong các tỉnh Lâm Đồng, sông Bé, Đồng Nai và thành phố
Hồ Chí Minh khoảng 35,8%, giảm xuống còn 32,5% vào cuối năm 1999. Tính đến cuối
năm 2006, tổng diện tích rừng trong lưu vực khoảng 1377.10
3
ha, tlệ rừng che ph
bình quân lưu vực 36,8% vào loại thấp so với các hệ thống sông khác.
2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
2.1. Đặc điểm khí tượng
Do phụ thuộc vào vị trí địa lý và địa hình nên khí hậu trong lưu vực hệ thống sông
Đồng Nai thuộc khí hậu vùng Nam Bộ với đặc điểm nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh
năm, mùa mưa về bản muà hè, mùa khô chủ yếu xuất hiện vào giữa cuối mùa
đông, đầu mùa hè, sự phân hoá theo mùa của mưa rất sâu sắc. Nhưng do chịu ảnh ởng
lOMoARcPSD| 58511332
của địa hình nên cánn nhiệt biến đổi rõ rệt theo độ cao địa hình làm cho khí hậu mát
mẻ trên các cao nguyên
- Bức xạ tổng cộng trung bình năm dao động trong phạm vi trên dưới 160 lcal/cm
2
.
Cân bằng bức xạ trung bình năm có xu thế giảm khi độ cao địa hình tăng lên. Từ khoảng
90 kcal/cm
2
vùng đồng bằng giảm còn khoảng 80 kcal/cm
2
vùng núi độ cao
1500m. Cân bằng bức xạ tháng tương đối cao trong các tháng mùa xuân hè và tương đối
nhỏ trong các tháng mùa thu đông.
- Lượng mây tổng quan trung bình năm biến đổi trong phạm vi 5 9 phần mười,
phần lớn các nơi khoảng 6,5 – 7,5 phần mười. Lượng mây tổng quan cũng biến đổi theo
mùa: tương đối nhỏ trong mùa đông – xuân và tương đối cao trong mùa hè thu.
- Số giờ nắng trung nh năm khá lớn, khoảng 2100 – 2800 giờ, có xu thế giảm khi
độ cao địa hình tăng lên. vùng trung và thượng lưu dòng chính, số giờ nắng trung bình
năm khoảng 2100 2400 giờ, còn ở hạ lưu các nhánh sông Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ
số giờ nắng tương đối lớn (2600 2800 giờ/năm). Mùa đông xuân mây ít, số giờ nắng
nhiều hơn so với mùa hè thu là mùa mưa, lượng mây nhiều hơn.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm biến đổi trong phạm vi từ khoảng dưới 20
o
C
ở vùng núi cao đến khoảng 27
o
C ở vùng đồng bằng ven biển, giảm dần theo sự tăng của
địa hình. Nhìn chung, nhiệt độ không khí biến đổi không nhiều giữa các mùa trong năm.
Nhiệt độ không khí trung tháng cao nhất thường xuất hiện vào tháng IV hay tháng V
(cao nhất thể tới 30
o
C vùng núi cao tăng lên tới (38-39
o
C vùng đồng bằng)
thấp nhất thường xuất hiện vào tháng IV hay tháng V, thấp nhất vào tháng
XII hay tháng I (có thể dưới 5
o
C ở cao nguyên Đà Lạt tăng lên 13,9 C ở Tây Ninh,
15,7
o
C tại Mộc Hoá). Chênh lệch nhiệt độ trung bình vào tháng giữa các tháng trong
năm thường không quá 5
o
C.
- Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tương đối cao vùng núi cao
(trên 80%), tương đối thấp vùng trung du đồng bằng (từ dưới 80%). Độ ẩm cũng
lOMoARcPSD| 58511332
biến đổi theo mùa: cao trong mùa thu (80 90%), thấp trong a đông xuân (68
80%).
- Tốc độ gió trung bình năm biến đổi trong phạm vi từ 1 m/s đến 3 m/s, phụ thuộc
lớn vào điều kiện địa hình vị trí địa lý. Tốc độ gió mạnh nhất đã quan trắc được đạt
tới 20 – 25 m/s ở nhiều nơi.
- Lượng bốc hơi (đo bằng Piche) trung bình năm biến đổi trong phạm vi tương đối
lớn, từ khoảng 650 700 mm cao nguyên Bảo Lộc vùng núi cao đến 1700 mm
vùng đồng bằng ven biển. Lượng bốc hơi cao trong mùa đông – xuân và thấp trong các
mùa hè – thu.
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm khoảng (1400-1700) mm ở phần lớn các
nơi tăng lên trên 2000 mm ở vùng núi, thậm chí tới trên 2500 mm ở vùng núi hữu ngạn
trung u sông La Ngà ở cao nguyên Bảo Lộc. Mùa mưa hàng năm từ tháng V đến tháng
X, lượng mưa năm trong mùa mưa chiếm tới (80-90)% lượng a năm, trong khi đó
mùa a ít kéo dài tới 6 tháng, từ tháng IX đến tháng IV, nhưng lượng mưa mùa này chỉ
chiếm (10-20)% lượng mưa năm. 3 tháng liên tục lượng mưa nhỏ nhất xuất hiện
vào các tháng I-III . a lớn thường tập trung vào các tháng VIII IX. Lượng mưa
trung bình tháng, năm và lượng mưa ngày lớn nhất của một số trạm đại biểu trên lưu vực
được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Lượng mưa trung bình tháng, năm và lượng mưa ngày lớn nhất tại một s
trạm trên hệ thống sông Đồng Nai
Tháng
Đà Lạt
Liên
Di Linh
Bảo Lộc
ĐakNông
Tà Lài
I
7.6
Khương
5.4
18.0
49.6
13.4
13.4
II
12.3
19.0
20.0
44.8
39.1
7.9
III
41.6
44.5
48.0
102.1
92.1
52.1
IV
145.7
114.7
140.0
179.3
167.0
110.2
V
187.6
228.8
202.0
241.3
263.9
250.8
VI
194.0
168.5
209.0
306.6
348.1
432.8
VII
223.5
202.9
228.0
365.3
394.3
415.7
lOMoARcPSD| 58511332
VIII
219.9
186.1
267.0
452.2
454.9
601.8
IX
284.1
286.1
300.0
386.1
395.1
411.2
X
243.2
242.5
242.0
319.4
275.8
323.4
XI
80.1
76.4
87.0
154.6
75.1
124.0
XII
19.5
25.3
37.0
80.4
25.7
37.4
TB năm
1660
1600
1797
2682
2544
2781
X1ngàymax
375
185
423
254
325.4
278
Năm
1952
1952
1952
1952
1999
1987
2.2. Đặc điểm thuỷ văn
2.2.1. Dòng chảy năm
Dòng chảy năm phân bố không đều trong hệ thống sông. Mô đun dòng chảy năm
khoảng 10 15 l/s.km
2
sông Vàm Cỏ, hạ lưu sông Sài Gòn, sông dòng chính
sông Đồng Nai, tăng lên trên 50 l/s.km
2
vùng trung lưu sông Đồng Nai (Bảo Lộc – Đa
Mi). Tổng lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm của hệ thống sông khoảng 36.3
km
3
chiếm 4.3% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước. Trong đó từ
Campuchia chảy vào 3.5 km
3
trong lãnh thổ nước ta 32.8 km
3
, tương ứng với lưu
lượng ớc trung bình năm của hệ thống sông 1150 m
3
/s. Bảng 2. Lưu lượng trung
bình tháng, năm tại các trạm trên lưu vực sông Đồng Nai
TT
Trạm
F
(km
2
)
Lưu lượng trung bình tháng (m
3
/s)
QTBn
ă
m
(m
3
/s)
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
Lài
10170
95.5
59.1
47.9
70.9
136
317
522
826
867
730
395
200
356
2
Thanh
Bình
286
3.86
3.07
3.05
4.98
7.19
8.61
9.37
12.1
16.3
19.9
11.0
6.11
8.79
3
Đăk
Nông
291
3.33
2.18
1.78
2.24
4.25
9.65
16.1
34.9
36.0
28.9
12.1
6.15
13.1
4
Đại
Nga
361
4.59
2.98
2.83
5.83
10.03
19.7
28.8
43.8
40.8
38.7
19.3
8.8
18.8
5
Pao
2010
22.3
13.3
9.40
11.3
23.8
65.7
110
190
188
167
87.7
41.4
77.5
2.2.2. Dòng chảy lũ
Cũng như a, nước sông biến đổi theo mùa. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng VII,
muộn hơn mùa mưa khoảng hai tháng, kết thúc vào tháng XI. Lượng dòng chảy mùa lũ
lOMoARcPSD| 58511332
chiếm khoảng 65 85% tổng dòng chảy năm. Dưới đây bảng lưu lượng lớn nhất
thống kê được tại các trạm thuỷ văn trên lưu vực nghiên cứu:
Bảng 3. Lưu lượng lũ lớn nhất ứng với các tần suất
Thời
kỳ
quan
trắc
Q max
Lưu lượng tương
ứng tần suất %
(m
3
/s)
m
3
/s
Thời gian
xuất hiện
1%
5%
10%
1
Lài
Đồng Nai
10170
107
0
22’00”
11
0
22’00”
1989-
2007
2350
31/VII/1999
2978
2407
2158
Thời
kỳ
quan
trắc
Q max
Lưu lượng tương
ứng tần suất %
(m
3
/s)
m
3
/s
Thời gian
xuất hiện
1%
5%
10%
2
Thanh
Bình
Đồng Nai
286
108
0
17’00”
11
0
47’30”
1980-
2007
109
10/X/2000
132
110
99
3
Đăk
Nông
Đắc Nung
291
107
0
41’16”
12
0
00’03”
1981-
2007
177
28/VII/1999
222
164
140
4
Đại
Nga
La
Ngà
361
107
0
52’24”
11
0
32’00”
1981-
2007
252
16/VIII/2002
235
180
156
5
Pao
La
Ngà
2010
107
0
43’20”
11
0
08’40”
1977-
2007
979
7/X/1982
1147
935
840
Ba tháng liên tục lượng dòng chảy lớn nhất thường xuất hiện vào tháng VIIIX.
Lượng dòng chảy của ba tháng này chiếm 45 -65% tổng lượng dòng chảy năm.
Tháng IX hay tháng X tháng ợng dòng chảy trung bình tháng lớn nhất.
Lượng dòng chảy của tháng này chiếm khoảng 15 – 25% tổng lượng dòng chảy năm.
Lũ trong hệ thống sông Đồng Nai cũng khá lớn. Mô đun lưu lượng đỉnh lũ đã quan
trắc được khoảng 0.2 -0.3 m
3
/s ở hạ lưu dòng chính sông Đồng Nai và các sông nhánh,
tăng lên tới 0.4 – 0.6 m
3
/s.km
2
trung và thượng lưu các sông. TrậnX/1952 là trận lũ
lịch sửsông Đồng Nai. Trong trận này, ợng mưa ngày lớn nhất đạt tới 300 – 450
mm nhiều nơi. Lưu lượng lớn nhất (theo số liệu điều tra) của sông Đổng Nai tại
Biên Hoà đạt tới 12500 m
3
/s.
lOMoARcPSD| 58511332
Theo thiết kế hồ chứa Trị An, lưu lượng lớn nhất tương ứng với tần suất 0.5%
0.01% 17000 m
3
/s 21000 m
3
/s, tương ứng với đun 1,42 m
3
/s.km
2
1.15
m
3
/s tại Đran sông Đa Nhim (F = 775 km
2
). Trên các sông vừa và nhỏ thường xuất hiện
lũ quét mỗi khi có mưa với cường độ lớn.
2.2.3. Dòng chảy cn
Mùa cạn o dài tới 7,8 tháng, nhưng lượng dòng chảy trong mùa này chỉ chiếm
khoảng 15 35% tổng lượng dòng chảy năm. Các tháng II IV ba tháng liên tục
lượng dòng chảy nhỏ nhất. Lượng dòng chảy của ba tháng này chiếm khoảng 3 5%
tổng lượng dòng chảy năm, riêng thượng nguồn sông Đồng Nai (nhánh sông Đa Nhim)
lên tới 9%. Tháng III tháng lượng dòng chảy trung bình tháng nhỏ nhất. ợng
dòng chảy của tháng này chỉ chiếm 1 -2% tổng lượng dòng chảy m. Đặc trưng dòng
chảy mùa cạn tại các trạm thuỷ văn trên lưu vực được thống kê trong bảng sau:
Bảng 4. Đặc trưng dòng chảy mùa cạn tại các trạm thuỷ văn trên các sông
Lưu lượng nước(m
3
/s)
Mô đun dòng chy (l/s. km
2
)
Thời gian
xuất hiện
Tỷ số % so cả năm
1
Lài
Đồng
Nai
10170
1989-
2007
360
132
57.0
47.7
35.4
35.4
13.0
5.60
4.69
3.48
XI I-
VI
II-IV
21.4
3.96
1.10
0.819
2
Thanh
Bình
Đồng
Nai
286
1980-
2007
8.96
5.45
3.01
2.67
1.98
31.3
19.1
10.3
9.34
6.92
XI I-
VI
II-IV
30.5
8.22
2.48
0.874
3
Đăk
Nông
Đắc
Nung
291
1981-
2007
12.6
4.47
1.70
1.52
0.94
43.2
15.3
5.84
5.19
3.22
XI I-
VI
II-IV
20.7
3.38
1.00
0.00
4
Đại
Nga
La
Ngà
361
1981-
2007
19.0
7.35
3.21
2.45
1.43
52.6
20.4
8.89
6.79
3.96
XI I-
VI
II-IV
19.4
4.11
1.08
0.627
5
Pao
La
Ngà
2010
1977-
2007
78.3
28.3
11.5
8.71
5.48
37.1
13.4
5.47
4.13
2.60
XI I-
VI
II-IV
21.1
3.68
0.927
0.583
vùng hạ lưu sông Đồng Nai và các sông Sài Gòn, Vàm Cỏ chế độ nước sông còn
chịu ảnh hưởng của thủy triều. Trong mùa cạn, triều xâm nhập sâu vào trong sông
làm cho nước sông biến đổi thuỷ triều.
2.2.4. Chế độ triều:
lOMoARcPSD| 58511332
Thủy triều yếu tố quan trọng về mặt thủy động lực biển, đồng thời cũng yếu tố
ảnh hưởng đến các điều kiện tự nhiên của các dải đất ven biển cửa sông. Mực nước
triều thường khá cao, đôi khi cao hơn cả các đồng bằng ven biển dọc theo sông,
thế dễ bị nhiễm mặn đất nước sông, chế đthủy văn vùng sông ảnh hưởng triều rất
phức tạp, bởi mỗi giọt ớc đây luôn chịu schi phối các mức độ khác nhau bởi:
Chế độ dòng chảy tự nhiên ở thượng lưu, chế độ thủy triều biển Đông, và cách khai thác
của con người có liên quan đến nguồn nước ở thượng và hạ lưu.
Thủy triều truyền vào sông theo hai dạng: dạng dòng và dạng sóng - Dòng triều
truyền vào sông bằng dòng chảy ngược với vận tốc khá cao có khi tới 1,5 m/s. Từ cửa
sông đến điểm xa nhất mà dòng triều còn duy trì được gọi là lăng trụ triều.
- Sóng triều truyền vào sông theo cơ chế lan truyền sóng. So với dòng triều sóng
triều ảnh hưởng trên ng cao hơn nhiều. Thông thường khi nói đến ảnh hưởng thủy triều
người ta chỉ xét đến ảnh hưởng của sóng triều, vùng ảnh hưởng triều vùng ảnh
hưởng sóng triều.
Từ cửa sông Đồng Nai ngược tới chân thác Trị An dài khoảng 149 km, nước sông
hoàn toàn bị chế độ bán nhật triều không đều biển Đông chi phối, số ngày bán nhật triều
chiếm ưu thế, ngày hai lần nước lên hai lần nước xuống tương ứng với hai đỉnh
triều cao và hai chân triều thấp, số ngày nhật triều hiếm, thường thấy trong thời kỳ nước
cường.
Thời kỳ nước cường thời kỳ sau ngày trăng tròn, hoặc không trăng 2 - 3 ngày,
thời kỳ nước m xảy ra vào sau kỳ trăng thượng huyền hạ huyền 1 - 2 ngày. Thủy
triều truyền vào trong sông bị biến dạng cả về biên độ chu kỳ bước sóng, làm ảnh
hưởng tới các đặc trưng mực nước triều như: Hmax, Hmin Hbq. Càng vào sâu biến
đổi càng giảm nhanh, t3 - 3,5 m ở Vũng Tàu đến 2,30 - 2,80 m ở Biên Hòa và đến Hiếu
Liêm cách cửa biển 144 km biên độ triều vẫn còn từ 0,9 - 1,2 m, độ dốc lòng sông nhỏ,
các điều kiện về lòng dẫn thích hợp là những yếu tố thuận lợi cho triều tiến sâu vào nội
địa.
lOMoARcPSD| 58511332
Quá trình biến đổi mực nước ở hạ lưu sông Đồng Nai là sự tác động qua lại giữa
chế độ nước ở thượng lưu đưa về và chế độ nước triều từ biển tiến vào, ngoài ra còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như địa hình, hệ thống kênh rạch, áp suất của gió khí
quyển v. v...Về mùa ớc sông được bổ sung bởi một nguồnớc lớn từ thượng lưu
sông Đồng Nai và sông đưa về, nhưng quá trình mực ớc triều trong sông vẫn thể
hiện rõ chế độ bán nhật triều, hàng ngày vẫn hai lần nước lên và hai lần nước xuống
nhưng biên độ triều đã giảm đi đáng kể, quá trình này có xu thế mờ nhạt khi có lũ lớn ở
thượng lưu đưa về, dạng triều chỉ còn một đỉnh một chân hoặc hai chân một đỉnh
ngược lại, chênh lệch giữa đỉnh triều cao nhất và chân triều thấp nhất trong ngày chỉ n
0,30 - 0,40 m Biên Hòa, từ 0,20 - 0,30 m Tân Định (Vĩnh Cửu). Đường quá trình
mực nước triều tháng VIII và IX - 1978 (năm có lũ lớn) thể hiện rất rõ qui luật nói trên.
Chế độ ớc sông hàng năm cũng phân ra thành hai mùa rõ rệt, mùa cạn từ tháng
XII năm trước cho đến tháng VI năm sau, mùa lũ từ tháng VII cho đến tháng XI.
Mực nước thấp nhất hay chân triều nhỏ nhất xuất hiện tập trung vào 2 tháng V VI,
một số ít năm xuất hiện vào tháng III hoặc tháng IV. Mực nước cao nhất hay đỉnh triều
lớn nhất xuất hiện tập trung vào 3 tháng VIII, IX, X. Tại Biên Hòa chênh lệch giữa mực
nước cao nhất thấp nhất hàng m trung bình vào khoảng 3,30 - 3,50 m. Mực nước
cao nhất và thấp nhất đo được trong thời gian gần đây.
3. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI
3.1. Mạng lưới sông suối
Hệ thống sông Đồng Nai bao gồm dòng chính Đồng Nai 4 sông nhánh La
Ngà, sông Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ. Sông Vàm Cỏ là tên gọi chung của hai nhánh sông
lớn Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây (hình 2).
lOMoARcPSD| 58511332
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông suối hệ thống sông Đồng Nai (phần lãnh thổ
Việt Nam)
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ vùng núi cao của cao nguyên Langbiang (Lâm Viên)
thuộc dãy Trường Sơn Nam, với độ cao khoảng 2.000 m, gồm hai nhánh thượng nguồn
là Đa Dung và Đa Nhim. Sông có hướng chảy chínhĐông Bắc-Tây Nam, đi qua các
tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, TPHCM và Long An.
Dòng chính sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy núi Lâm Viên, Bi Đúp trên cao
nguyên Lang Biang (Đà Lạt), chảy qua vùng sơn nguyên Đà Lạt, nhiều đoạn bị chặn lại
thành hồ như các hồ: Xuân Hương, Linh, Than Thở…Chảy đến rìa sơn nguyên, dòng
sông có nhiều thác ghềnh như Ang-Kro-ét, Đa-Ta-La, Prem.
Phần trung lưu từ Liên Khương đến Tân Uyên dài n 300 km. Trong đoạn này
một số nhánh sông như: Đắc Quơn, Dak Hoai La Ngà phía bờ trái, Đa Dung,
Đắc Nông và sôngở phía bờ phải. Khi chảy tới Trị An, dòng sông vượt qua thác Trị
An đổ về hạ lưu.
lOMoARcPSD| 58511332
Hạ lưu từ Tân Uyên đến cửa sông dài 150km, lòng sông mở rộng và có sông Sài
Gòn chảy vào tại Hớn Quản. Từ đây sông chảy ra biển qua nhánh Lòng Tào, Soài Rạp
nhiều nhánh khác. Trước khi đổ ra biển tại cửa Soài Rạp, sông Đồng Nai còn tiếp
nhận sông Vàm Cỏ (Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông).
Một số sông nhánh tương đối lớn của sông Đồng Nai như các sông: Đa Dung,
DDak Dâng, La Ngà, Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ…
Sông Đa Dung bắt nguồn từ đcao 1800m nguyên Lâm Viên (Lang Biang),
chảy theo hướng đông bắc tây nam đvào dòng chính sông Đồng Nai hạ lưu Đại
Ninh về phía hữu ngạn và có diện tích lưu vực là 1250 km
2
.
Sông Đak Dâng nằm phía hữu ngạn dòng chính sông Đồng Nai. Sông bắt nguồn
từ cao nguyên Xna (cao nguyên Đắc Nông) độ cao 900 m, chảy theo hướng gần
Bắc Nam, chảy qua huyện Đắc Nông tỉnh Đắc Lắc đổ vào dòng chính sông Đồng
Nai ở hạ lưu thị trấn Gia Nghĩa với diện tích lưu vực là 1190 km
2
.
Sông La Ngà sông nhánh lớn nhất của sông Đồng Nai phía bờ tả. Sông bắt
nguồn từ vùng núi cao nguyên Bảo Lộc (Buôn Trao 1468 m). Sông La Ngà chảy theo
hướng Tây Bắc Đông Nam qua huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, đổ vào tỉnh Bình
Thuận. Sau đó dòng sông qua vài lần chuyển hướng rồi chảy vào tỉnh Đồng Nai. Sau đó
dòng ng qua vài lần chuyển hướng rồi chảy vào tỉnh Đồng Nai hạ lưu cầu La Ngà
(phía thượng lưu cửa vào hồ Trị An). Sông La Ngà có diện tích lưu vực 4170 km
2
.
Sông bắt nguồn phía Đông Nam cao nguyên Xna – huyện Đắc Nông tỉnh
Đắc Lắc, chảy theo ớng Đông Bắc – Tây Nam đến gần Phước Long thì chuyển hướng
Đông Nam Tây Bắc rồi sau đó lại đổi hướng gần Bắc Nam, chảy qua hai tỉnh Bình
Phước, Bình Dương, đổ vào dòng chính sông Đồng Nai hạ lưu Trị An. Sông Bé dài 344
km, diện tích lưu vực 7170 km
2
. Sông Bé có một số sông nhánh tương đối lớn như: sông
Đakrláp, sông Đakhduy, sông Đak Rai, sông Sa Cát, sông Giác, sông Pia Da.
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng biên giới Việt Nam Campuchia phía Bấc
Lộc Ninh (phía Tây Nam tỉnh Bình Phước), chảy theo hướng gần Bắc Nam đến Dầu
lOMoARcPSD| 58511332
Tiếng nhận thêm nhánh Thị Tính rồi theo chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đổ vào
dòng chính sông Đồng Nai tại Hớn Quản. Sông Sài Gòn có diện tích lưu vực 5560 km
2
,
trong đó 550 km
2
thuộc thượng nguồn sông Thị Tính nằm ở Campuchia.
Sông Vàm Cỏ là tên gọi chung từ sau hợp lưu của hai con sông lớn là sông Vàm
Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây. Đây là hai con sông điển hình của sông vùng ảnh hưởng
triều với các nếp uốn đều đặn lệch tâm một đường thẳng nối từ điểm cuối bị ảnh hưởng
triều đến cửa. Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ lãnh thổ Camphuchia, chảy theo hướng
Tây Bắc Đông Nam đến hạ lưu Thủ Thừa ttiếp nhận nhánh sông Vàm Cỏ Tây rồi
đổ vào sông Soài Rạp. Sông Vàm Cỏ diện tích lưu vực khoảng 12800 km
2
, chiếm
29,8% diện tích lưu vực của toàn hệ thống, trong đó khoảng 6820 km
2
nằm trong lãnh
thổ Campuchia. Trong lãnh thổ ớc ta, lưu vực sông Vàm Cỏ bao trùm lãnh thổ của các
tỉnh: Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp.
Chiều dài của các sông nhánh có độ dài lớn hơn 50 km được trích trong bảng 5.
Bảng 5. Các sông nhánh sông Đồng Nai có chiều dài lớn hơn 50km
TT
Tên sông
Loại sông
Vị trí cửa sông
Chiều dài
(km)
1
da Lai
Sông cấp 1
Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh, tỉnh
Lâm Đồng
78.3
2
sông Ray
Sông chính
Đất Đỏ, huyện Đất Đỏ, tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu
70.1
TT
Tên sông
Loại sông
Vị trí cửa sông
Chiều dài
(km)
3
sông Cái Mép
Sông chính
Phước Hòa , huyện Tân
Thành , tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
74.4
4
đắk R' Tih
Sông cấp 3
Đắk Búk So, huyện Đắk
R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
54.1
5
da Ri Am
Sông cấp 2
Tân Lạc, huyện Bảo Lâm,
tỉnh Lâm Đồng
55.5
6
suối Rạc
Sông cấp 2
xã Vĩnh Hòa, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương
108.6
7
suối Rạt
Sông cấp 2
Long Tân, huyện Phước
Long, tỉnh Bình Phước
69.5
lOMoARcPSD| 58511332
8
đắk R' Keh
Sông cấp 1
xã Đạo Nghĩa, huyện Đắk
R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
50.3
9
sông Đa Tẻh
Sông cấp 1
xã Đạ Kho, huyện Đạ Tẻh, tỉnh
Lâm Đồng
64.1
10
da Dâng
Sông cấp 1
Tân Thành, huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng
93.6
11
đắk Drung
Sông cấp 1
xã Nhân Đạo, huyện Đắk
R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
89.1
12
sông Cam
Ly
Sông cấp 2
thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm
Hà, tỉnh Lâm Đồng
79.5
13
sông Sài Gòn
Sông cấp 1
phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh
92.1
14
đắk R' Lấp
Sông cấp 2
xã Minh Hưng, huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước
127.0
15
sông Mã Đà
Sông cấp 2
xã Tân Định, huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương
98.7
16
sông Soài
Rạp
Sông chính
Nhơn, huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh
574.7
17
sông Đa
Guoay
Sông cấp 1
xã Đạ Kho, huyện Đạ Tẻh, tỉnh
Lâm Đồng
86.5
18
sông La Ngà
Sông cấp 1
La Ngà, huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai
285.9
19
sông Bé
Sông cấp 1
Trị An, huyện nh Cửu,
tỉnh Đồng Nai
385.7
20
sông Lãng
Lùn
Sông cấp 1
xã Tam An, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai
88.7
21
sông Thị
Tính
Sông cấp 2
Minh Hưng, huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
75.1
22
da Nong
Sông cấp 2
thị trấn Gia Nghĩa, huyện Đăk
Glong, tỉnh Đắk Nông
58.6
23
da Queyon
Sông cấp 1
Phú Hội, huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng
53.4
TT
Tên sông
Loại sông
Vị trí cửa sông
Chiều dài
(km)
24
đắk Buk So
Sông cấp 2
xã Nhân Cơ, huyện Đắk
R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
54.0
25
đắk Qourre
Sông cấp 3
xã Minh Hưng, huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước
73.6
26
rạch Trou
Sông cấp 2
xã Lộc Thành, huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước
55.7
lOMoARcPSD| 58511332
Trong hệ thống sông Đồng Nai hiện nay có nhiều hồ chứa loại nhỏ và một số hồ
chứa và nhà máy thủy điện loại vừa, đáng kể nhất có các hồ chứa Trị An trên sông Đồng
Nai, hồ Thác trên sông Bé, hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn hồ chứa Đa Nhim,
hồ chứa Hàm Thuận – Đa Mi trên sông La Ngà. Hồ chứa Trị An được bắt đầu xây dựng
từ năm 1987 đến năm 1989 thì hoàn thành.
Hồ chứa có tổng dung tích 2765.106 m
3
, trong đó dung tích hữu ích 2547.106 m
3
có nhiệm vụ: chống lũ, cấp nước cho hạ lưu và phát điện.
Nhà máy thủy điện Trị An có công suất lắp máy 420 MW, điện năng hàng năm
1626. 106 KWh. Trong mùa cạn, hồ Trị An khả năng tăng dòng chảy cho hạ lưu với
lưu lượng 400 – 600m
3
/s.
Hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn dung tích 1580.106 m
3
, trong đó dung tích
hữu ích 1500 .106 m
3
, có khả năng cấp nước tưới cho 7200 ha.
Hồ Thác Mơ trên sôngcó dung tích 1370,106 m
3
, trong đó dung tích hữu ích
1250.106 m
3
, công suất lắp máy 150 MW.
Nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim được xây dựng m 1964 với
công suất lắp máy 160 MW, điện năng hàng năm 1025.106 KWh. Hồ chứa Đơn Dương
chảy qua tuốc bin dài 5 km để phát điện rồi đổ vào sông Krông Pha ở Ninh
Thuận, khả năng cấp nước tưới cho 12000 ha trong huyện Ninh Sơn thị Phan
Rang.
3.2. Đặc trưng hình thái trên các sông chính
3.2.1. Đặc trưng hình thi trên dòng chính sông Đồng Nai
Hệ thống sông Đồng Nai do dòng chính Đồng Nai và các sông nhánh tạo thành,
trong đó có các sông nhánh lớn như: La Ngà (F=4170 km
2
), Bé (F =7170 km
2
), Sài Gòn
(F =5560 km
2
), Vàm C(F =12.800 km
2
). Lưu vực hệ thống ng dạng hình nan quạt,
với mật độ lưới sông trung bình 0,64 km/km
2
, chiều dài lưu vực 380 km, chiều rộng 98,4
m, độ cao trung bình 470 m, độ dốc lưu vực 4,6%.
lOMoARcPSD| 58511332
Dòng chính Đồng Nai có tổng chiều dài 628 km, kể từ thượng lưu Đa Nhim đến
cửa Soài Rạp. Diện tích lưu vực đến Trị An 14.800 km
2
, đến Biên Hòa 23.200 km
2
,
đến Nhà Bè 28.200 km
2
. Sông có độ uốn khúc từng phần là 1,3. Độ dốc lòng sông trung
bình 0,32%.
Phần thượng lưu sông Đồng Nai gồm 2 nhánh Đa Nhim và Đa Dung có diện tích
lưu vực 3.300 km
2
: chiều dài của nhánh Đa Nhim tính đến hợp lưu với Đa Dung là 141
km, diện tích lưu vực 2.010 km
2
, độ dốc trung bình 0,1%; chiều dài của nhánh Đa
Dung tính đến hợp lưu với Đa Nhim là 89 km, diện tích u vực 1.275 km
2
, độ dốc trung
bình lòng sông 1,5%.
Phần thượng trung sông Đồng Nai chiều dài 190 km, lòng sông hẹp, hai bờ
vách đứng, độ dốc trung bình lòng sông 0,31%, tương ứng với độ cao giảm từ 720 m
xuống còn 130 m.
Hình 3. Sơ họa các lưu vực sông thuộc hệ thống Đồng Nai
Phần hạ trung lưu sông Đồng Nai có chiều dài 138 km, độ dốc lòng sông
0,065%. Trên đoạn này sông còn có thêm các phụ lưu lớn bên trái Đa Teh, Đa Huoai
và La Ngà.
lOMoARcPSD| 58511332
Phần hạ lưu sông chiều dài 150 km, sông đi qua vùng đồng bằng, lòng sông
rộng, sâu, độ dốc nhỏ, thủy triều ảnh hưởng đến chân thác Trị An. Các phụ lưu chính
chảy vào sông Đồng Nai ở hạ lưu về bên phải sông Bé, sông Sài Gòn sông Vàm
Cỏ, bên trái hầu hết là các suối nhỏ.
Đặc trưng hình thái của các lưu vực sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai được
trích trong bảng 6.
Bảng 6. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông
TT Lưu vực
sông
F(km
2
)
L
(km)
B
(km)
Hbq
(m)
Jmax
(độ)
Jbq
(độ)
∑Li
(km)
D
Đồng Nai
13821,95
628
22
0,04
561,89
47,34
6,29
15963,40
1,15
La Ngà
4100,00
290
14,1
0,05
456,53
50,81
5,79
3930,00
0,96
7650,00
350
20,8
0,06
233,45
43,04
4,29
6351,20
0,87
Sài Gòn
4934,46
280
16,2
0,06
42,96
26,08
1,33
3585,20
0,79
Vàm Cỏ Đông
6155,49
283
15
0,05
18,25
51,20
0,79
4819,20
1,13
Vàm Cỏ Tây
6983,71
235
8,2
0,03
2,27
4,29
0,42
4949,60
2,58
Thị Vải
728,97
73
9,9
0,14
47,02
37,77
1,68
1138,10
1,57
Ghichú:
F: Diện tích lưu vực
L: Chiều dài sông chính (chiều dài đường nước chảy theo dòng chính từ nguồn
đến cửa sông)
B: Chiều rộng bình quân lưu vực
Kđ: Hệ số hình dạng của lưu vực
Hbq: Độ cao bình quân lưu vực (m)
Jmax: Độ dốc lớn nhất lưu vực
Jbq: Độ dốc bình quân lưu vực
∑Li Tổng chiều dài sông suối
D: Mật độ lưới sông
3.2.2. Đặc trưng hình thi sông La Ngà

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58511332
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG ****************
Người thực hiện: KS. Nguyễn Thị Bích
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ LƯỚI
SÔNG, ĐỘ DỐC LÒNG SÔNG CỦA LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
(THUỘC HỢP ĐỒNG SỐ ) THUỘC DỰ ÁN:
Điều tra, khảo sát, phân vùng và cảnh báo khả năng xảy ra lũ quét khu vực
Miền Trung, Tây Nguyên và xây dựng hệ thống thí điểm phục vụ cảnh báo
cho các địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét phục vụ công tác quy
hoạch, chỉ đạo điều hành phòng tránh thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu HÀ NỘI, 2012 lOMoAR cPSD| 58511332 MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................... 1
PHỤ LỤC HÌNH.................................................................................................. 2
PHỤ LỤC BẢNG ................................................................................................ 2 MỞ
ĐẦU ............................................................................................................ 3
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN.................................................................................... 4
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình ................................................................ 4
1.2. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ................................................................ 5
2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ............................................................. 6
2.1. Đặc điểm khí tượng ................................................................................ 6
2.2. Đặc điểm thuỷ văn .................................................................................. 9
3. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI ............................................................................. 13
3.1. Mạng lưới sông suối ............................................................................ 13
3.2. Đặc trưng hình thái trên các sông chính ................................................. 17
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 22
TÀI LUẬN THAM KHẢO ................................................................................. 23 PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ vị trí địa lý lưu vực sông Đồng Nai .................................................................... 3
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông suối hệ thống sông Đồng Nai (phần lãnh thổ Việt Nam) ........ 13
Hình 3. Sơ họa các lưu vực sông thuộc hệ thống Đồng Nai ...................................................... 18 PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1. Lượng mưa trung bình tháng, năm và lượng mưa ngày lớn nhất tại một số trạm
trên hệ thống sông Đồng Nai ......................................................................... 8 lOMoAR cPSD| 58511332
Bảng 2. Lưu lượng trung bình tháng, năm tại các trạm trên lưu vực sông Đồng Nai ... 9
Bảng 3. Lưu lượng lũ lớn nhất ứng với các tần suất ................................................. 9
Bảng 4. Đặc trưng dòng chảy mùa cạn tại các trạm thuỷ văn trên các sông .............. 11
Bảng 5. Các sông nhánh sông Đồng Nai có chiều dài lớn hơn 50km ....................... 15
Bảng 6. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông ....................................................... 19 MỞ ĐẦU
Sông Sài Gòn – Đồng Nai là hai con sông rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội ở miền Nam. Lưu vực của hai con sông này trải dài suốt trên 11 tỉnh
thành: Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí
Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận và một phần địa giới hành chính của
các tỉnh Dak Nông và Long An.
Hiện nay, trên hệ thống sông Đồng Nai hiện nay có nhiều hồ chứa loại nhỏ và
một số hồ chứa và nhà máy thủy điện loại vừa, đáng kể nhất có các hồ chứa Trị An trên
sông Đồng Nai, hồ Thác Mơ trên sông Bé, hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn và hồ chứa
Đa Nhim, hồ chứa Hàm Thuận – Đa Mi trên sông La Ngà.
Hoạt động của các hồ chứa ít nhiều làm thay đổi chế độ dòng chảy, hình thái lưu
vực sông vì vậy việc nghiên cứu đánh giá đặc trưng hình thái lưu vực sông Đồng Nai là rất cần thiết. lOMoAR cPSD| 58511332
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
Hệ thống sông Đồng Nai nằm trong phạm vi địa lý: 105o30’ – 108o40’ độ kinh
Đông, 10o20’ – 12020’ độ vĩ Bắc, phía Bắc giáp với lưu vực sông Xrê- Pốc, phía tây giáp
với các lưu vực sông nhánh của sông Mê Kông ở Campuchia, phía tây nam và nam giáp
với đồng bằng sông Cửu Long, phía đông bắc giáp với các lưu vực sông ở Khánh Hoà
và phía Đông Bắc giáp với các lưu vực sông ở Khánh Hoà và phía Đông và Đông Nam
giáp với lưu vực các sông ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Diện tích lưu vực sông
Đồng Nai nằm trong lãnh thổ nước ta 37400 km2, chiếm 84.8% diện tích toàn hệ thống
(44100 km2) bao trùm toàn bộ lãnh thổ các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình
Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh và một phần lãnh thổ các tỉnh : Đắc Lắc, Bình Thuận.
Hình 1. Bản đồ vị trí địa lý lưu vực sông Đồng Nai
Vùng thượng lưu, nơi bắt nguồn của hai nhánh Đa Dung và Đa Nhim là vùng núi lOMoAR cPSD| 58511332
cao – vùng sơn nguyên Đà Lạt, với những đỉnh cao trên 1300 m như các đỉnh : Bi Đúp
(2287 m), Lang Biang nhấp nhô, dạng đồi, cao 800 – 1000m. Cao nguyên Di Linh và
cao nguyên Mỏ Nông cao 400 – 500m. Địa hình ở phần phía Đông và Phía Tây của lưu
vực là dạng địa hình núi thấp, cao 500 – 1000m; dạng địa hình cao 800 – 1000m toả
rộng, đôi chỗ nổi lên vài ngọn núi đá granít, riolít như đỉnh BơRaim 1864 m, Sơrơlung
1545 m. Bán bình nguyên rộng lớn kéo dài từ thượng lưu sông Bé đến sông La Ngà, có
độ cao 100 – 200 m, một số đỉnh cao trên 300m.
1.2. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Hệ thống sông Đồng Nai nằm trong đơn vị cấu trúc Đà Lạt, nằm về phía nam địa
khối Kon Tum. Vận động tạo sơn tân sinh xảy ra khá mạnh và làm cho địa hình trẻ lại.
Đá gốc phổ biến là bột kết phiến sét, đá phiến Silic, các trầm tích chứa vôi, nằm
thoải ở phần rìa và dốc ở phần trung tâm. Xuyên qua các trầm tích này là các đá xâm
nhập granit, granodiorit và diorit.
Thượng nguồn sông Đồng Nai và sông La Ngà có cá trầm tích nguồn gốc núi lửa,
bao gồm cát kết, bột kết phiến sét màu nâu đỏ. Trầm tích đầm lầy xuất hiện trong thung
lũng một số đoạn sông ở vùng Di Linh.
Các loại đá phún trào badan phân bố rộng khắp trên lưu vực, hạn chế mức độ phân
hoá của đá gốc, gây nên nhiều bậc khác nhau làm cho dòng sông có nhiều thác ghềnh.
Trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có các loại đất chính dưới đây:
+ Đất Feralit trên các loại đá mẹ khác nhau:
- Feralit đỏ trên đá badan
- Feralit nâu đỏ trên đá granit
- Feralit vàng trên đá granít - Feralit trên đá granít
+ Đất Sialít Feralít trên nền phù sa cổ + Đất phù sa mới lOMoAR cPSD| 58511332 + Đất chua phèn
+ Đất lắng úng, than bùn, bạc màu. Lớp phủ thực vật
Thực vật trên cao nguyên Lang Biang chủ yếu là rừng ôn đới, điển hình là loại
thông hai lá và thông ba lá. Ngoài ra, còn có cây họ dầu. Trên cao nguyên “ba biên giới
“ có loại thực vật xavan, cỏ tranh. Thực vật trên cao nguyên Bảo Lộc- Di Linh chủ yếu là rửng thứ sinh.
Theo thống kê đến năm 1981, tổng diện tích rừng trong lưu vực (các tỉnh Lâm
Đồng, sông Bé, Đồng Nai, Tây Ninh và TP Hồ Chí Minh) 1198.103 ha, chiếm 35.8%
tổng diện tích tự nhiên.
Thực vật trong lưu vực khá phong phú. Thông hai lá và ba lá là loại cây điển hình
của rừng ôn đới. Ngoài ra, còn phân bố rộng rãi trên cao rừng họ dầu. Rừng trên cao
nguyên Bảo Lộc - Di Linh chủ yếu là rừng cây thứ sinh, còn trên cao nguyên Mơ Nông
có thực vật Xa van, cỏ tranh, cây bụi.
Vào năm 1981, rừng trong lưu vực bị tàn phá nặng nề do chiến tranh và do khai thác
bừa bãi. Tỷ lệ rừng che phủ trong các tỉnh Lâm Đồng, sông Bé, Đồng Nai và thành phố
Hồ Chí Minh khoảng 35,8%, giảm xuống còn 32,5% vào cuối năm 1999. Tính đến cuối
năm 2006, tổng diện tích rừng trong lưu vực khoảng 1377.103 ha, tỷ lệ rừng che phủ
bình quân lưu vực 36,8% vào loại thấp so với các hệ thống sông khác.
2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
2.1. Đặc điểm khí tượng
Do phụ thuộc vào vị trí địa lý và địa hình nên khí hậu trong lưu vực hệ thống sông
Đồng Nai thuộc khí hậu vùng Nam Bộ với đặc điểm nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh
năm, mùa mưa về cơ bản là muà hè, mùa khô chủ yếu xuất hiện vào giữa và cuối mùa
đông, đầu mùa hè, sự phân hoá theo mùa của mưa rất sâu sắc. Nhưng do chịu ảnh hưởng lOMoAR cPSD| 58511332
của địa hình nên cán cân nhiệt biến đổi rõ rệt theo độ cao địa hình làm cho khí hậu mát mẻ trên các cao nguyên
- Bức xạ tổng cộng trung bình năm dao động trong phạm vi trên dưới 160 lcal/cm2.
Cân bằng bức xạ trung bình năm có xu thế giảm khi độ cao địa hình tăng lên. Từ khoảng
90 kcal/cm2 ở vùng đồng bằng giảm còn khoảng 80 kcal/cm2 ở vùng núi có độ cao
1500m. Cân bằng bức xạ tháng tương đối cao trong các tháng mùa xuân hè và tương đối
nhỏ trong các tháng mùa thu đông.
- Lượng mây tổng quan trung bình năm biến đổi trong phạm vi 5 – 9 phần mười,
phần lớn các nơi khoảng 6,5 – 7,5 phần mười. Lượng mây tổng quan cũng biến đổi theo
mùa: tương đối nhỏ trong mùa đông – xuân và tương đối cao trong mùa hè thu.
- Số giờ nắng trung bình năm khá lớn, khoảng 2100 – 2800 giờ, có xu thế giảm khi
độ cao địa hình tăng lên. Ở vùng trung và thượng lưu dòng chính, số giờ nắng trung bình
năm khoảng 2100 – 2400 giờ, còn ở hạ lưu và các nhánh sông Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ
có số giờ nắng tương đối lớn (2600 – 2800 giờ/năm). Mùa đông xuân mây ít, số giờ nắng
nhiều hơn so với mùa hè thu là mùa mưa, lượng mây nhiều hơn.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm biến đổi trong phạm vi từ khoảng dưới 20oC
ở vùng núi cao đến khoảng 27oC ở vùng đồng bằng ven biển, giảm dần theo sự tăng của
địa hình. Nhìn chung, nhiệt độ không khí biến đổi không nhiều giữa các mùa trong năm.
Nhiệt độ không khí trung tháng cao nhất thường xuất hiện vào tháng IV hay tháng V
(cao nhất có thể tới 30oC ở vùng núi cao tăng lên tới (38-39oC ở vùng đồng bằng) và
thấp nhất thường xuất hiện vào tháng IV hay tháng V, thấp nhất vào tháng
XII hay tháng I (có thể dưới 5oC ở cao nguyên Đà Lạt tăng lên 13,9 C ở Tây Ninh,
15,7 oC tại Mộc Hoá). Chênh lệch nhiệt độ trung bình vào tháng giữa các tháng trong
năm thường không quá 5oC.
- Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tương đối cao ở vùng núi cao
(trên 80%), tương đối thấp ở vùng trung du và đồng bằng (từ dưới 80%). Độ ẩm cũng lOMoAR cPSD| 58511332
biến đổi theo mùa: cao trong mùa hè thu (80 – 90%), thấp trong mùa đông xuân (68 – 80%).
- Tốc độ gió trung bình năm biến đổi trong phạm vi từ 1 m/s đến 3 m/s, phụ thuộc
lớn vào điều kiện địa hình và vị trí địa lý. Tốc độ gió mạnh nhất đã quan trắc được đạt
tới 20 – 25 m/s ở nhiều nơi.
- Lượng bốc hơi (đo bằng Piche) trung bình năm biến đổi trong phạm vi tương đối
lớn, từ khoảng 650 – 700 mm ở cao nguyên Bảo Lộc và vùng núi cao đến 1700 mm ở
vùng đồng bằng ven biển. Lượng bốc hơi cao trong mùa đông – xuân và thấp trong các mùa hè – thu.
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm khoảng (1400-1700) mm ở phần lớn các
nơi tăng lên trên 2000 mm ở vùng núi, thậm chí tới trên 2500 mm ở vùng núi hữu ngạn
trung lưu sông La Ngà ở cao nguyên Bảo Lộc. Mùa mưa hàng năm từ tháng V đến tháng
X, lượng mưa năm trong mùa mưa chiếm tới (80-90)% lượng mưa năm, trong khi đó
mùa mưa ít kéo dài tới 6 tháng, từ tháng IX đến tháng IV, nhưng lượng mưa mùa này chỉ
chiếm có (10-20)% lượng mưa năm. 3 tháng liên tục có lượng mưa nhỏ nhất xuất hiện
vào các tháng I-III . Mưa lớn thường tập trung vào các tháng VIII và IX. Lượng mưa
trung bình tháng, năm và lượng mưa ngày lớn nhất của một số trạm đại biểu trên lưu vực
được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Lượng mưa trung bình tháng, năm và lượng mưa ngày lớn nhất tại một số
trạm trên hệ thống sông Đồng Nai Tháng Đà Lạt Liên Di Linh
Bảo Lộc ĐakNông Tà Lài I 7.6 Khương 18.0 49.6 13.4 13.4 5.4 II 12.3 19.0 20.0 44.8 39.1 7.9 III 41.6 44.5 48.0 102.1 92.1 52.1 IV 145.7 114.7 140.0 179.3 167.0 110.2 V 187.6 228.8 202.0 241.3 263.9 250.8 VI 194.0 168.5 209.0 306.6 348.1 432.8 VII 223.5 202.9 228.0 365.3 394.3 415.7 lOMoAR cPSD| 58511332 VIII 219.9 186.1 267.0 452.2 454.9 601.8 IX 284.1 286.1 300.0 386.1 395.1 411.2 X 243.2 242.5 242.0 319.4 275.8 323.4 XI 80.1 76.4 87.0 154.6 75.1 124.0 XII 19.5 25.3 37.0 80.4 25.7 37.4 TB năm 1660 1600 1797 2682 2544 2781 X1ngàymax 375 185 423 254 325.4 278 Năm 1952 1952 1952 1952 1999 1987
2.2. Đặc điểm thuỷ văn
2.2.1. Dòng chảy năm
Dòng chảy năm phân bố không đều trong hệ thống sông. Mô đun dòng chảy năm
khoảng 10 – 15 l/s.km2 ở sông Vàm Cỏ, hạ lưu sông Sài Gòn, sông Bé và dòng chính
sông Đồng Nai, tăng lên trên 50 l/s.km2 ở vùng trung lưu sông Đồng Nai (Bảo Lộc – Đa
Mi). Tổng lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm của hệ thống sông khoảng 36.3
km3 chiếm 4.3% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước. Trong đó từ
Campuchia chảy vào 3.5 km3 và trong lãnh thổ nước ta 32.8 km3, tương ứng với lưu
lượng nước trung bình năm của hệ thống sông 1150 m3/s. Bảng 2. Lưu lượng trung
bình tháng, năm tại các trạm trên lưu vực sông Đồng Nai

Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) QTBnăm (m3/s)
TT Trạm Sông F (km2) I II III IV V VI
VII VIII IX X XI XII Tà Đồng
1 Lài Nai 10170 95.5 59.1 47.9 70.9 136 317 522 826 867 730 395 200 356 Đồng 2 Thanh Bình Nai
286 3.86 3.07 3.05 4.98 7.19 8.61 9.37 12.1 16.3 19.9 11.0 6.11 8.79 Đắc 3 Đăk
Nông Nung 291 3.33 2.18 1.78 2.24 4.25 9.65 16.1 34.9 36.0 28.9 12.1 6.15 13.1 Đại La
4 Nga Ngà 361 4.59 2.98 2.83 5.83 10.03 19.7 28.8 43.8 40.8 38.7 19.3 8.8 18.8 Tà La
5 Pao Ngà 2010 22.3 13.3 9.40 11.3 23.8 65.7 110 190 188 167 87.7 41.4 77.5
2.2.2. Dòng chảy lũ
Cũng như mưa, nước sông biến đổi theo mùa. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng VII,
muộn hơn mùa mưa khoảng hai tháng, kết thúc vào tháng XI. Lượng dòng chảy mùa lũ lOMoAR cPSD| 58511332
chiếm khoảng 65 – 85% tổng dòng chảy năm. Dưới đây là bảng lưu lượng lũ lớn nhất
thống kê được tại các trạm thuỷ văn trên lưu vực nghiên cứu:
Bảng 3. Lưu lượng lũ lớn nhất ứng với các tần suất Lưu lượng tương Thời Q max ứng tần suất % kỳ (m3/s) quan
trắc m3/s Thời gian xuất hiện
1% 5% 10% Tà 1
Lài Đồng Nai 10170 107022’00” 11022’00” 1989-
2007 2350 31/VII/1999 2978 2407 2158 Lưu lượng tương Thời Q max ứng tần suất % kỳ (m3/s) quan trắc Thời gian m3/s xuất hiện
1% 5% 10% Thanh 2
Bình Đồng Nai 286 108017’00” 11047’30” 1980- 2007 109 10/X/2000 132 110 99 Đăk 3
Nông Đắc Nung 291 107041’16” 12000’03” 1981-
2007 177 28/VII/1999 222 164 140 Đại La 4 Nga Ngà
361 107052’24” 11032’00” 1981-
2007 252 16/VIII/2002 235 180 156 Tà La 5 Pao Ngà
2010 107043’20” 11008’40” 1977- 2007 979 7/X/1982 1147 935 840
Ba tháng liên tục có lượng dòng chảy lớn nhất thường xuất hiện vào tháng VIIIX.
Lượng dòng chảy của ba tháng này chiếm 45 -65% tổng lượng dòng chảy năm.
Tháng IX hay tháng X là tháng có lượng dòng chảy trung bình tháng lớn nhất.
Lượng dòng chảy của tháng này chiếm khoảng 15 – 25% tổng lượng dòng chảy năm.
Lũ trong hệ thống sông Đồng Nai cũng khá lớn. Mô đun lưu lượng đỉnh lũ đã quan
trắc được khoảng 0.2 -0.3 m3/s ở hạ lưu dòng chính sông Đồng Nai và các sông nhánh,
tăng lên tới 0.4 – 0.6 m3/s.km2 ở trung và thượng lưu các sông. Trận lũ X/1952 là trận lũ
lịch sử ở sông Đồng Nai. Trong trận lũ này, lượng mưa ngày lớn nhất đạt tới 300 – 450
mm ở nhiều nơi. Lưu lượng lũ lớn nhất (theo số liệu điều tra) của sông Đổng Nai tại
Biên Hoà đạt tới 12500 m3/s. lOMoAR cPSD| 58511332
Theo thiết kế hồ chứa Trị An, lưu lượng lũ lớn nhất tương ứng với tần suất 0.5%
và 0.01% là 17000 m3/s và 21000 m3/s, tương ứng với mô đun 1,42 m3/s.km2 và 1.15
m3/s tại Đran sông Đa Nhim (F = 775 km2). Trên các sông vừa và nhỏ thường xuất hiện
lũ quét mỗi khi có mưa với cường độ lớn.
2.2.3. Dòng chảy cạn
Mùa cạn kéo dài tới 7,8 tháng, nhưng lượng dòng chảy trong mùa này chỉ chiếm
khoảng 15 – 35% tổng lượng dòng chảy năm. Các tháng II – IV là ba tháng liên tục có
lượng dòng chảy nhỏ nhất. Lượng dòng chảy của ba tháng này chiếm khoảng 3 – 5%
tổng lượng dòng chảy năm, riêng thượng nguồn sông Đồng Nai (nhánh sông Đa Nhim)
lên tới 9%. Tháng III là tháng có lượng dòng chảy trung bình tháng nhỏ nhất. Lượng
dòng chảy của tháng này chỉ chiếm 1 -2% tổng lượng dòng chảy năm. Đặc trưng dòng
chảy mùa cạn tại các trạm thuỷ văn trên lưu vực được thống kê trong bảng sau:
Bảng 4. Đặc trưng dòng chảy mùa cạn tại các trạm thuỷ văn trên các sông Thời gian
Lưu lượng nước(m3/s) Mô đun dòng chảy (l/s. km2) Tỷ số % so cả năm xuất hiện Đồng 1 Tà Lài Nai 10170 1989-
2007 360 132 57.0 47.7 35.4 35.4 13.0 5.60 4.69 3.48 XI I- VI II-IV 21.4 3.96 1.10 0.819 Đồng 2 Thanh Bình Nai 286 1980-
2007 8.96 5.45 3.01 2.67 1.98 31.3 19.1 10.3 9.34 6.92 XI I- VI II-IV 30.5 8.22 2.48 0.874 Đắc 3 Đăk Nông Nung 291 1981-
2007 12.6 4.47 1.70 1.52 0.94 43.2 15.3 5.84 5.19 3.22 XI I- VI II-IV 20.7 3.38 1.00 0.00 La 4 Đại Nga Ngà 361 1981-
2007 19.0 7.35 3.21 2.45 1.43 52.6 20.4 8.89 6.79 3.96 XI I- VI II-IV 19.4 4.11 1.08 0.627 La 5 Tà Pao Ngà 2010 1977-
2007 78.3 28.3 11.5 8.71 5.48 37.1 13.4 5.47 4.13 2.60 XI I-
VI II-IV 21.1 3.68 0.927 0.583
Ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai và các sông Sài Gòn, Vàm Cỏ chế độ nước sông còn
chịu ảnh hưởng của thủy triều. Trong mùa cạn, triều xâm nhập sâu vào trong sông và
làm cho nước sông biến đổi thuỷ triều.
2.2.4. Chế độ triều: lOMoAR cPSD| 58511332
Thủy triều là yếu tố quan trọng về mặt thủy động lực biển, đồng thời cũng là yếu tố có
ảnh hưởng đến các điều kiện tự nhiên của các dải đất ven biển và cửa sông. Mực nước
triều thường khá cao, đôi khi cao hơn cả các đồng bằng ven biển và dọc theo sông, vì
thế dễ bị nhiễm mặn đất và nước sông, chế độ thủy văn vùng sông ảnh hưởng triều rất
phức tạp, bởi mỗi giọt nước ở đây luôn chịu sự chi phối ở các mức độ khác nhau bởi:
Chế độ dòng chảy tự nhiên ở thượng lưu, chế độ thủy triều biển Đông, và cách khai thác
của con người có liên quan đến nguồn nước ở thượng và hạ lưu.
Thủy triều truyền vào sông theo hai dạng: dạng dòng và dạng sóng - Dòng triều
truyền vào sông bằng dòng chảy ngược với vận tốc khá cao có khi tới 1,5 m/s. Từ cửa
sông đến điểm xa nhất mà dòng triều còn duy trì được gọi là lăng trụ triều.
- Sóng triều truyền vào sông theo cơ chế lan truyền sóng. So với dòng triều sóng
triều ảnh hưởng trên sông cao hơn nhiều. Thông thường khi nói đến ảnh hưởng thủy triều
là người ta chỉ xét đến ảnh hưởng của sóng triều, vùng ảnh hưởng triều là vùng ảnh hưởng sóng triều.
Từ cửa sông Đồng Nai ngược tới chân thác Trị An dài khoảng 149 km, nước sông
hoàn toàn bị chế độ bán nhật triều không đều biển Đông chi phối, số ngày bán nhật triều
chiếm ưu thế, ngày có hai lần nước lên và hai lần nước xuống tương ứng với hai đỉnh
triều cao và hai chân triều thấp, số ngày nhật triều hiếm, thường thấy trong thời kỳ nước cường.
Thời kỳ nước cường là thời kỳ sau ngày trăng tròn, hoặc không trăng 2 - 3 ngày,
thời kỳ nước kém xảy ra vào sau kỳ trăng thượng huyền và hạ huyền 1 - 2 ngày. Thủy
triều truyền vào trong sông bị biến dạng cả về biên độ và chu kỳ bước sóng, làm ảnh
hưởng tới các đặc trưng mực nước triều như: Hmax, Hmin và Hbq. Càng vào sâu biến
đổi càng giảm nhanh, từ 3 - 3,5 m ở Vũng Tàu đến 2,30 - 2,80 m ở Biên Hòa và đến Hiếu
Liêm cách cửa biển 144 km biên độ triều vẫn còn từ 0,9 - 1,2 m, độ dốc lòng sông nhỏ,
các điều kiện về lòng dẫn thích hợp là những yếu tố thuận lợi cho triều tiến sâu vào nội địa. lOMoAR cPSD| 58511332
Quá trình biến đổi mực nước ở hạ lưu sông Đồng Nai là sự tác động qua lại giữa
chế độ nước ở thượng lưu đưa về và chế độ nước triều từ biển tiến vào, ngoài ra còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như địa hình, hệ thống kênh rạch, áp suất của gió và khí
quyển v. v...Về mùa lũ nước sông được bổ sung bởi một nguồn nước lớn từ thượng lưu
sông Đồng Nai và sông Bé đưa về, nhưng quá trình mực nước triều trong sông vẫn thể
hiện rõ chế độ bán nhật triều, hàng ngày vẫn có hai lần nước lên và hai lần nước xuống
nhưng biên độ triều đã giảm đi đáng kể, quá trình này có xu thế mờ nhạt khi có lũ lớn ở
thượng lưu đưa về, dạng triều chỉ còn một đỉnh một chân hoặc hai chân một đỉnh và
ngược lại, chênh lệch giữa đỉnh triều cao nhất và chân triều thấp nhất trong ngày chỉ còn
0,30 - 0,40 m ở Biên Hòa, từ 0,20 - 0,30 m ở Tân Định (Vĩnh Cửu). Đường quá trình
mực nước triều tháng VIII và IX - 1978 (năm có lũ lớn) thể hiện rất rõ qui luật nói trên.
Chế độ nước sông hàng năm cũng phân ra thành hai mùa rõ rệt, mùa cạn từ tháng
XII năm trước cho đến tháng VI năm sau, mùa lũ từ tháng VII cho đến tháng XI.
Mực nước thấp nhất hay chân triều nhỏ nhất xuất hiện tập trung vào 2 tháng V và VI,
một số ít năm xuất hiện vào tháng III hoặc tháng IV. Mực nước cao nhất hay đỉnh triều
lớn nhất xuất hiện tập trung vào 3 tháng VIII, IX, X. Tại Biên Hòa chênh lệch giữa mực
nước cao nhất và thấp nhất hàng năm trung bình vào khoảng 3,30 - 3,50 m. Mực nước
cao nhất và thấp nhất đo được trong thời gian gần đây.
3. ĐẶC TRƯNG HÌNH THÁI
3.1. Mạng lưới sông suối
Hệ thống sông Đồng Nai bao gồm dòng chính Đồng Nai và 4 sông nhánh là La
Ngà, sông Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ. Sông Vàm Cỏ là tên gọi chung của hai nhánh sông
lớn Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây (hình 2). lOMoAR cPSD| 58511332
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông suối hệ thống sông Đồng Nai (phần lãnh thổ Việt Nam)
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ vùng núi cao của cao nguyên Langbiang (Lâm Viên)
thuộc dãy Trường Sơn Nam, với độ cao khoảng 2.000 m, gồm hai nhánh ở thượng nguồn
là Đa Dung và Đa Nhim. Sông có hướng chảy chính là Đông Bắc-Tây Nam, đi qua các
tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, TPHCM và Long An.
Dòng chính sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy núi Lâm Viên, Bi Đúp trên cao
nguyên Lang Biang (Đà Lạt), chảy qua vùng sơn nguyên Đà Lạt, nhiều đoạn bị chặn lại
thành hồ như các hồ: Xuân Hương, Mê Linh, Than Thở…Chảy đến rìa sơn nguyên, dòng
sông có nhiều thác ghềnh như Ang-Kro-ét, Đa-Ta-La, Prem.
Phần trung lưu từ Liên Khương đến Tân Uyên dài hơn 300 km. Trong đoạn này
có một số nhánh sông như: Đắc Quơn, Dak Hoai và La Ngà ở phía bờ trái, Đa Dung,
Đắc Nông và sông Bé ở phía bờ phải. Khi chảy tới Trị An, dòng sông vượt qua thác Trị An đổ về hạ lưu. lOMoAR cPSD| 58511332
Hạ lưu từ Tân Uyên đến cửa sông dài 150km, lòng sông mở rộng và có sông Sài
Gòn chảy vào tại Hớn Quản. Từ đây sông chảy ra biển qua nhánh Lòng Tào, Soài Rạp
và nhiều nhánh khác. Trước khi đổ ra biển tại cửa Soài Rạp, sông Đồng Nai còn tiếp
nhận sông Vàm Cỏ (Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông).
Một số sông nhánh tương đối lớn của sông Đồng Nai như các sông: Đa Dung,
DDak Dâng, La Ngà, Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ…
Sông Đa Dung bắt nguồn từ độ cao 1800m ở nguyên Lâm Viên (Lang Biang),
chảy theo hướng đông bắc – tây nam đổ vào dòng chính sông Đồng Nai ở hạ lưu Đại
Ninh về phía hữu ngạn và có diện tích lưu vực là 1250 km2.
Sông Đak Dâng nằm phía hữu ngạn dòng chính sông Đồng Nai. Sông bắt nguồn
từ cao nguyên Xna Rô (cao nguyên Đắc Nông) ở độ cao 900 m, chảy theo hướng gần
Bắc – Nam, chảy qua huyện Đắc Nông tỉnh Đắc Lắc và đổ vào dòng chính sông Đồng
Nai ở hạ lưu thị trấn Gia Nghĩa với diện tích lưu vực là 1190 km2.
Sông La Ngà là sông nhánh lớn nhất của sông Đồng Nai ở phía bờ tả. Sông bắt
nguồn từ vùng núi cao nguyên Bảo Lộc (Buôn Trao 1468 m). Sông La Ngà chảy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam qua huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, đổ vào tỉnh Bình
Thuận. Sau đó dòng sông qua vài lần chuyển hướng rồi chảy vào tỉnh Đồng Nai. Sau đó
dòng sông qua vài lần chuyển hướng rồi chảy vào tỉnh Đồng Nai ở hạ lưu cầu La Ngà
(phía thượng lưu cửa vào hồ Trị An). Sông La Ngà có diện tích lưu vực 4170 km2.
Sông Bé bắt nguồn phía Đông Nam cao nguyên Xna – Rô ở huyện Đắc Nông tỉnh
Đắc Lắc, chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến gần Phước Long thì chuyển hướng
Đông Nam – Tây Bắc rồi sau đó lại đổi hướng gần Bắc – Nam, chảy qua hai tỉnh Bình
Phước, Bình Dương, đổ vào dòng chính sông Đồng Nai hạ lưu Trị An. Sông Bé dài 344
km, diện tích lưu vực 7170 km2. Sông Bé có một số sông nhánh tương đối lớn như: sông
Đakrláp, sông Đakhduy, sông Đak Rai, sông Sa Cát, sông Giác, sông Pia Da.
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng biên giới Việt Nam – Campuchia ở phía Bấc
Lộc Ninh (phía Tây Nam tỉnh Bình Phước), chảy theo hướng gần Bắc – Nam đến Dầu lOMoAR cPSD| 58511332
Tiếng nhận thêm nhánh Thị Tính rồi theo chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đổ vào
dòng chính sông Đồng Nai tại Hớn Quản. Sông Sài Gòn có diện tích lưu vực 5560 km2,
trong đó 550 km2 thuộc thượng nguồn sông Thị Tính nằm ở Campuchia.
Sông Vàm Cỏ là tên gọi chung từ sau hợp lưu của hai con sông lớn là sông Vàm
Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây. Đây là hai con sông điển hình của sông vùng ảnh hưởng
triều với các nếp uốn đều đặn lệch tâm một đường thẳng nối từ điểm cuối bị ảnh hưởng
triều đến cửa. Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ lãnh thổ Camphuchia, chảy theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam đến hạ lưu Thủ Thừa thì tiếp nhận nhánh sông Vàm Cỏ Tây rồi
đổ vào sông Soài Rạp. Sông Vàm Cỏ có diện tích lưu vực khoảng 12800 km2, chiếm
29,8% diện tích lưu vực của toàn hệ thống, trong đó khoảng 6820 km2 nằm trong lãnh
thổ Campuchia. Trong lãnh thổ nước ta, lưu vực sông Vàm Cỏ bao trùm lãnh thổ của các
tỉnh: Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp.
Chiều dài của các sông nhánh có độ dài lớn hơn 50 km được trích trong bảng 5.
Bảng 5. Các sông nhánh sông Đồng Nai có chiều dài lớn hơn 50km Chiều dài TT Tên sông Loại sông Vị trí cửa sông (km)
xã Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh, tỉnh 1 da Lai Sông cấp 1 78.3 Lâm Đồng
xã Đất Đỏ, huyện Đất Đỏ, tỉnh 2 sông Ray Sông chính 70.1 Bà Rịa Vũng Tàu Chiều dài TT Tên sông Loại sông Vị trí cửa sông (km) sông Cái Mép
xã Phước Hòa , huyện Tân 3 Sông chính 74.4
Thành , tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
xã Đắk Búk So, huyện Đắk 4 đắk R' Tih Sông cấp 3 54.1 R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
xã Tân Lạc, huyện Bảo Lâm, 5 da Ri Am Sông cấp 2 55.5 tỉnh Lâm Đồng xã Vĩnh Hòa, huyện Phú 6 suối Rạc Sông cấp 2 108.6 Giáo, tỉnh Bình Dương
xã Long Tân, huyện Phước 7 suối Rạt Sông cấp 2 69.5 Long, tỉnh Bình Phước lOMoAR cPSD| 58511332
xã Đạo Nghĩa, huyện Đắk 8 đắk R' Keh Sông cấp 1 50.3 R'Lấp, tỉnh Đắk Nông
xã Đạ Kho, huyện Đạ Tẻh, tỉnh
9 sông Đa Tẻh Sông cấp 1 64.1 Lâm Đồng
xã Tân Thành, huyện Đức 10 da Dâng Sông cấp 1 93.6 Trọng, tỉnh Lâm Đồng
xã Nhân Đạo, huyện Đắk 11 đắk Drung Sông cấp 1 89.1 R'Lấp, tỉnh Đắk Nông sông Cam
thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm 12 Sông cấp 2 79.5 Ly Hà, tỉnh Lâm Đồng sông Sài Gòn
phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, 13 Sông cấp 1 92.1 thành phố Hồ Chí Minh xã Minh Hưng, huyện Bù 14 đắk R' Lấp Sông cấp 2 127.0 Đăng, tỉnh Bình Phước
xã Tân Định, huyện Tân Uyên,
15 sông Mã Đà Sông cấp 2 98.7 tỉnh Bình Dương sông Soài
xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ, 16 Sông chính 574.7 Rạp thành phố Hồ Chí Minh sông Đa
xã Đạ Kho, huyện Đạ Tẻh, tỉnh 17 Sông cấp 1 86.5 Guoay Lâm Đồng
xã La Ngà, huyện Định Quán,
18 sông La Ngà Sông cấp 1 285.9 tỉnh Đồng Nai
xã Trị An, huyện Vĩnh Cửu, 19 sông Bé Sông cấp 1 385.7 tỉnh Đồng Nai sông Lãng xã Tam An, huyện Long 20 Sông cấp 1 88.7 Lùn Thành, tỉnh Đồng Nai sông Thị xã Minh Hưng, huyện Chơn 21 Sông cấp 2 75.1 Tính Thành, tỉnh Bình Phước
thị trấn Gia Nghĩa, huyện Đăk 22 da Nong Sông cấp 2 58.6 Glong, tỉnh Đắk Nông 23 da Queyon Sông cấp 1 xã Phú Hội, huyện Đức 53.4 Trọng, tỉnh Lâm Đồng Chiều dài TT Tên sông Loại sông Vị trí cửa sông (km) xã Nhân Cơ, huyện Đắk
24 đắk Buk So Sông cấp 2 54.0 R'Lấp, tỉnh Đắk Nông xã Minh Hưng, huyện Bù 25 đắk Qourre Sông cấp 3 73.6 Đăng, tỉnh Bình Phước
xã Lộc Thành, huyện Lộc 26 rạch Trou Sông cấp 2 55.7 Ninh, tỉnh Bình Phước lOMoAR cPSD| 58511332
Trong hệ thống sông Đồng Nai hiện nay có nhiều hồ chứa loại nhỏ và một số hồ
chứa và nhà máy thủy điện loại vừa, đáng kể nhất có các hồ chứa Trị An trên sông Đồng
Nai, hồ Thác Mơ trên sông Bé, hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn và hồ chứa Đa Nhim,
hồ chứa Hàm Thuận – Đa Mi trên sông La Ngà. Hồ chứa Trị An được bắt đầu xây dựng
từ năm 1987 đến năm 1989 thì hoàn thành.
Hồ chứa có tổng dung tích 2765.106 m3, trong đó dung tích hữu ích 2547.106 m3
có nhiệm vụ: chống lũ, cấp nước cho hạ lưu và phát điện.
Nhà máy thủy điện Trị An có công suất lắp máy 420 MW, điện năng hàng năm
1626. 106 KWh. Trong mùa cạn, hồ Trị An có khả năng tăng dòng chảy cho hạ lưu với
lưu lượng 400 – 600m3/s.
Hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn có dung tích 1580.106 m3, trong đó dung tích
hữu ích 1500 .106 m3, có khả năng cấp nước tưới cho 7200 ha.
Hồ Thác Mơ trên sông Bé có dung tích 1370,106 m3, trong đó dung tích hữu ích
1250.106 m3, công suất lắp máy 150 MW.
Nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim được xây dựng năm 1964 với
công suất lắp máy 160 MW, điện năng hàng năm 1025.106 KWh. Hồ chứa Đơn Dương
chảy qua tuốc bin dài 5 km để phát điện rồi đổ vào sông Krông Pha ở Ninh
Thuận, có khả năng cấp nước tưới cho 12000 ha trong huyện Ninh Sơn và thị xã Phan Rang.
3.2. Đặc trưng hình thái trên các sông chính
3.2.1. Đặc trưng hình thái trên dòng chính sông Đồng Nai
Hệ thống sông Đồng Nai do dòng chính Đồng Nai và các sông nhánh tạo thành,
trong đó có các sông nhánh lớn như: La Ngà (F=4170 km2), Bé (F =7170 km2), Sài Gòn
(F =5560 km2), Vàm Cỏ (F =12.800 km2). Lưu vực hệ thống sông có dạng hình nan quạt,
với mật độ lưới sông trung bình 0,64 km/km2, chiều dài lưu vực 380 km, chiều rộng 98,4
m, độ cao trung bình 470 m, độ dốc lưu vực 4,6%. lOMoAR cPSD| 58511332
Dòng chính Đồng Nai có tổng chiều dài 628 km, kể từ thượng lưu Đa Nhim đến
cửa Soài Rạp. Diện tích lưu vực đến Trị An là 14.800 km2, đến Biên Hòa 23.200 km2,
đến Nhà Bè 28.200 km2. Sông có độ uốn khúc từng phần là 1,3. Độ dốc lòng sông trung bình 0,32%.
Phần thượng lưu sông Đồng Nai gồm 2 nhánh Đa Nhim và Đa Dung có diện tích
lưu vực 3.300 km2: chiều dài của nhánh Đa Nhim tính đến hợp lưu với Đa Dung là 141
km, diện tích lưu vực 2.010 km2, độ dốc trung bình 0,1%; chiều dài của nhánh Đa
Dung tính đến hợp lưu với Đa Nhim là 89 km, diện tích lưu vực 1.275 km2, độ dốc trung bình lòng sông 1,5%.
Phần thượng trung sông Đồng Nai có chiều dài 190 km, lòng sông hẹp, hai bờ
vách đứng, độ dốc trung bình lòng sông 0,31%, tương ứng với độ cao giảm từ 720 m xuống còn 130 m.
Hình 3. Sơ họa các lưu vực sông thuộc hệ thống Đồng Nai
Phần hạ trung lưu sông Đồng Nai có chiều dài 138 km, độ dốc lòng sông
0,065%. Trên đoạn này sông còn có thêm các phụ lưu lớn bên trái là Đa Teh, Đa Huoai và La Ngà. lOMoAR cPSD| 58511332
Phần hạ lưu sông có chiều dài 150 km, sông đi qua vùng đồng bằng, lòng sông
rộng, sâu, độ dốc nhỏ, thủy triều ảnh hưởng đến chân thác Trị An. Các phụ lưu chính
chảy vào sông Đồng Nai ở hạ lưu về bên phải có sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm
Cỏ, bên trái hầu hết là các suối nhỏ.
Đặc trưng hình thái của các lưu vực sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai được trích trong bảng 6.
Bảng 6. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông TT Lưu vực L B Hbq Jmax Jbq ∑Li F(km2) D sông (km) (km) (m) (độ) (độ) (km) Đồng Nai 13821,95 628 22 0,04 561,89 47,34 6,29 15963,40 1,15 La Ngà
4100,00 290 14,1 0,05 456,53 50,81 5,79 3930,00 0,96 Bé
7650,00 350 20,8 0,06 233,45 43,04 4,29 6351,20 0,87 Sài Gòn 4934,46 280 16,2 0,06 42,96 26,08 1,33 3585,20 0,79 Vàm Cỏ Đông 6155,49 283 15 0,05 18,25 51,20 0,79 4819,20 1,13
Vàm Cỏ Tây 6983,71 235 8,2 0,03 2,27 4,29 0,42 4949,60 2,58 Thị Vải 728,97 73 9,9 0,14 47,02 37,77 1,68 1138,10 1,57 Ghichú: F: Diện tích lưu vực
L: Chiều dài sông chính (chiều dài đường nước chảy theo dòng chính từ nguồn đến cửa sông) B:
Chiều rộng bình quân lưu vực
Kđ: Hệ số hình dạng của lưu vực
Hbq: Độ cao bình quân lưu vực (m)
Jmax: Độ dốc lớn nhất lưu vực
Jbq: Độ dốc bình quân lưu vực
∑Li Tổng chiều dài sông suối D: Mật độ lưới sông
3.2.2. Đặc trưng hình thái sông La Ngà