lOMoARcPSD| 47206417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ XÃ HỘI
BÁO CÁO CUỐI KỲ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN
UNILEVER
Môn học : Tài chính Tập đoàn Đa quốc gia
Lớp MH : TC419DV01-0300
Giảng viên hướng dẫn : Cô Đỗ Thị Hồng Hà
Nhóm Sinh viên thực hiện : Nhóm 5
Huỳnh Ngọc Minh Như - 2180791
Huỳnh Thị Bích Phương - 2183377
Dương Thị Thanh Ngân - 2195187
Phan Thị Thuỳ Trang – 2194025
Nguyễn Huỳnh Ý Nhi - 2194822
lOMoARcPSD| 47206417
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo Tìm hiểu Unilever Việt Nam được thực hiện bởi 5 bạn sinh viên trường đại học
Hoa Sen vào năm 2021. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Đỗ Thị Hồng Hà, người
đã hướng dẫn trực tiếp cho chúng tôi trong quá trình làm báo cáo. Ngoài ra, tôi cũng xin cảm
ơn các anh/chị, các bạn đã đóng góp ý kiến, hỗ trợ để hoàn thiện báo cáo này. Trong quá trình
làm báo cáo, chúng tôi không thể tránh khỏi những sai sót, mong các bạn thể thông
cảm đưa ra những đóng góp mang tính xây dựng giúp chúng tôi hoàn thiện hơn trong những
báo cáo tiếp theo.
lOMoARcPSD| 47206417
TRÍCH YẾU
Kể từ khi mở cửa hội nhập kinh tế từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã nhanh chóng
tăng trưởng trong những năm gần đây luôn được các nhà đầu xếp hạng một trong
những quốc gia đầu tư hấp dẫn nhất tại khu vực Châu Á cũng như trên thế giới. Việc tham gia
vào các tổ chức quốc tế , đặc biệt việc trở thành thành viên chính thức của WTO đã mở ra
nhiều cơ hội hợp tác và phát triển cho Việt Nam, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp
của các công ty đa quốc gia trên thế giới. Để tìm hiểu tổng quan chi tiết về một Tập đoàn
đa quốc gia, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện báo cáo này. Trong quá trình làm
báo cáo, chúng tôi đã tìm hiểu về tập đoàn đa quốc gia ( MNC ): Lịch sử hình thành, lãnh vực
kinh doanh, công ty con hoặc chi nhánh ở quốc gia khác. Tình hình tài chính của tập đoàn tài
chính đa quốc gia. Chu chuyển vốn từ Công ty Mẹ đến Công ty con đến các chi nhánh.
Quản trị rủi ro và chuyển giá của tập đoàn tài chính đa quốc gia. Bài báo cáo được hoàn thiện
dựa trên các thông tin, dữ liệu có được từ giảng viên hướng dẫn, đề cương môn học, tìm hiểu
thực địa và một số dữ liệu từ Internet.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
I. GIỚI THIỆU VỀ UNILEVER: 7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 7
1.2. Lĩnh vực kinh doanh 7
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH UNILEVER TẠI VIỆT NAM 9
III. CHU CHUYỂN VỐN CỦA CÔNG TY UNILEVER 11
IV. QUẢN TRỊ RỦI RO 16
4.1. Những cơ hội và rủi ro tiềm ẩn trên thị trường quốc tế 16
4.2. Các loại rủi ro thường gặp tác động tới công ty đa quốc gia 17
4.3. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO 22
V. CHUYỂN GIÁ CỦA UNILEVER 23
5.1 Khái niệm 23
5.4. Tác động của chuyển giá 26
KẾT LUẬN 28
lOMoARcPSD| 47206417
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
DANH MỤC BẢNG BIỂU
lOMoARcPSD| 47206417
I. Giới thiệu về UNILEVER
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Unilever một công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng
như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm.... Công ty giá trị đứng
thứ bảy châu Âu. Unilever một trong những công ty đa quốc gia lâu đời nhất, sản phẩm
của tập đoàn mặt khoảng 190 quốc gia và trong đó Unilever ớc chân vào thị trường
Việt Nam vào năm 1995. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là Johnson & Johnson
Tập đoàn sở hữu nhiều công ty quy lớn các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng,
thực phẩm, sản phẩm giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân
công và doanh số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005. Và theo số liệu mới nhất
thì Uniler đang sở hữu 149.000 nhân viên trên toàn thế giới.
Unilever một công ty niêm yết kép bao gồm Unilever plc - trsở tại London
Unilever NV - có trụ sở tại Rotterdam. Hai công ty hoạt động như một doanh nghiệp duy nhất,
với một ban giám đốc chung. Unilever được tổ chức thành bốn bộ phận chính - Thực phẩm,
giải khát, Chăm sóc tại nhà, Chăm sóc sắc đẹp - nhân. các sở nghiên cứu
phát triển tại Vương quốc Anh, Hà Lan, Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ.
Unilever được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1929, bởi sự hợp nhất của nhà sản xuất
thực vật Lan Magarine Unie nhà sản xuất phòng Anh Lever Brothers. Nửa sau
của thế kỷ XX, công ty ngày càng đa dạng hóa từ việc chỉ nhà sản xuất các sản phẩm m
từ dầu và mỡ, công ty đã mở rộng hoạt động trên toàn thế giới.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Unilever có hơn 400 nhãn hàng có mặt trên 190 quốc gia. Lĩnh vực kinh doanh, sản xuất
bao gồm các mặt hàng chuyên về : chăm sóc và vệ sinh cá nhân, thực phẩm, giải khát và giặt
tẩy.
Trong đó có nhiều nhãn hiệu nổi tiếng vàđộ tin cậy cao đối với người tiêu dùng trên
khắp thế giới như: Lux, Surf, Sunsilk, Sunlight, Hazeline, Dove,….
lOMoARcPSD| 47206417
Hình 1. Các mặt hàng của Unilever
lOMoARcPSD| 47206417
II. Tình hình tài chính UNILEVER tại Việt Nam
Unilever Việt Nam có khoảng 12.000.000 USD chủ yếu nằm trong 3 doanh nghiệp được
phân bố như sau:
Vốn đầu
tư (triệu
USD)
Phần góp
vốn của
Unilever
Địa điểm
Lĩnh vực hoạt động
Liên doanh
Lever VN
(1995)
56.3
67%
Hanoi/HMMC
Sản phẩm chăm sóc
gia đình, chăm c vệ
sinh cá nhân và các
chất tẩy rửa
LD Elida P/S
(1996)
17.5
55%
HCMC
Sản phẩm chăm sóc
gia đình
Unilever Best
Foods VN
(1996)
37.1
100%
HCMC
Kem, trà, thực phẩm
Doanh thu của UNILEVER PLC giảm 2,42% trong năm tài chính 2020 so với năm tài
chính 2019 xuống còn 50,72B. Thu nhập ròng giảm 0,78% xuống còn 5,58B.
Tập đoàn Unilever liên doanh giữa Anh Lan ngày 22/10 thông báo doanh số trong
quý III/2020 giảm sâu, ngay cả khi người tiêu dùng vẫn mua một số lượng lớn các sản phẩm
gia dụng trong bối cảnh nhiều nước vẫn áp dụng các biện pháp phong tỏa khống chế sự lây
lan của dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19.
Trong một tuyên bố, Unilver cho biết doanh số trong quý III/2020 của tập đoàn chỉ đạt
12,9 tỷ euro (15,2 tỷ USD), giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2019. Theo Unilever, dịch COVID-
19 tiếp tục ảnh hưởng đến thói quen của người tiêu dùng, cũng như việc phân phối hàng hóa
của hãng.
Trong bối cảnh nhiều ớc vẫn đang siết chặc các quy định phòng, chống COVID-19
do số ca nhiễm mới vẫn tăng cao, đặc biệt tại châu Âu, nhu cầu đối với các dung dịch rửa
tay vẫn cao, song đã giảm từ quý II/2020, trong khi các sản phẩm làm sạch gia đình vẫn bán
chạy. Tuy nhiên, dịch vụ ăn uống, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn, nhà nghỉ, đã giảm hơn
20%.
Giới đầu đã tỏ ra thất vọng trước tình hình kinh doanh của Unilever trong quý
III/2020, khiến giá cổ phiếu của hãng này trong phiên giao dịch trên sàn chứng khoán
Amsterdam tiếp tục giảm.
lOMoARcPSD| 47206417
Unilever thông báo đang kế hoạch hợp nhất các sở Anh Lan thành một
công ty duy nhất trụ sở London, sau khi đa số cổ đông Lan đã nhất trí ủng hộ biện
pháp này vào tháng trước. Dự kiến, đầu tháng tới, tòa án Anh sẽ tổ chức phiên điều trần về
động thái trên.
Hình 2. Báo cáo lợi tức hằng năm
III. Chu chuyển vốn của công ty UNILEVER
Chu chuyển vốn quá trình dịch chuyển vốn từ nơi này sang nơi khác, phản ánh sự thay
đổi tài sản cótài sản nợ giữa những người cư trú và những người không cư trú .
Các hoạt động kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau , pháp lý và chính trị đều khác
nhau . Điều đó sẽ làm các công ty con khi đưa ra quyết định sản xuất và tài chính của mình
thể dẫn đến xung đột trong sản xuất . Vì vậy quản trị viên cần có một cái nhìn bao quát , phân
tích tình hình đúng để có thể đưa ra các kế hoạch tài chính cụ thể sao cho việc kinh doang đạt
được hiệu quả tốt nhất . Từ đó sẽ đưa ra nhiều câu hỏi ? Việc chuyển vốn giữa các công ty con
sẽ tiến hàng dưới hình thức ra sao ? Chuyển vn về công ty mẹ bằng cách nào ?
Dựa vào những câu hỏi trên . Chúng tôi xin lấy tình huống của tập đoàn Unilever để phân
tích về quá trình chu chuyển vốn trên 3 thị trường bản : Châu âu , Châu Mỹ , Châu Á
Châu Phi
Unilever được biết đến là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng các hàng tiêu
dùng , ngành hàng thực phẩm , sản xuất chăm sóc vệ sinh nhân gia đình hàng đầu thế
giới . Có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như : Knorr , Omo , Clear , Dove , Lipton ... v..v..
lOMoARcPSD| 47206417
Unilever tuyên bố : Sứ mệnh của chúng tôi mang đến sức mạnh cho cuộc sống . Chúng
tôi đến với các bạn hàng ngày , mang lại sự chăm sóc bảo vệ an toàn nhất , để thể làm
bạn cảm thấy thoải mái hơn , xinh đẹp hơn và thành công hơn trong cuộc sống .
Unilever thành công được như ngày hôm nay đó là nhờ công tác quản trị tài chính được
tổ chức một cách rất i bản thống nhất giữa các quốc gia với nhau . Các số liệu tài chính
hằng năm sẽ được công ty mẹ tập hợp và tiến hành tổng kết , đánh giá . Từ đó sẽ phân tích và
đưa ra các kế hoạch tài chính của những năm tiếp theo một cách hợp lí và hiệu quả nhất
Sau khi tìm hiểu và biết được về tình hình tài chính của Unilever chúng tôi sẽ phân tích
nguyên nhân và tình hình chuyển vốn của Unilever qua bảng số liệu sau đây :
Châu Âu
Châu Á & Châu Phi
Doanh thu
15000
10863
Lợi nhuận thực
hiện
1903
1327
Vốn đầu tư
14489
11019
Năm 2006 ( đơn vị : triệu euro )
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Á & Châu Phi
Doanh Thu
15205
13422
11540
Lợi nhuận thực
hiện
1678
1971
1596
Vốn đầu tư
14703
10878
11721
lOMoARcPSD| 47206417
Năm 2007 ( đơn vị : triệu euro )
Doanh thu tại Châu Âu Châu Mỹ trong 2 năm 2006 và 2007 của Unilever khá tương
đương. Tuy nhiên, tỉ lệ lãi trên doanh thu giảm đi không ít (ở Châu Âu, tỉ lệ này từ 12,687%
xuống 11,035%, Châu Mỹ từ 15,784% xuống còn 14,685% ). Ngược lại, Châu Á, con số
này tăng từ 12,216% lên 13,83%. Sở có sự tăng trưởng này đó là do sự cạnh tranh thị trường
Châu Âu và Châu Mỹ ngày càng trở nên khốc liệt, trong khi đó các quốc gia Châu Á và Châu
Phi thị trường còn bỏ ngỏ rất nhiều .Hơn nữa trong quá trình gia nhập nền kinh tế thế giới, các
quốc gia đang phát triển này cũng cam kết từng bước thực hiện việc dỡ bỏ ng rào thuế
quan và bảo hộ, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các công ty đa quốc gia. Với mức thuế
thấp hơn, doanh thu thu được các quốc gia này bị đánh thuế ít hơn lợi nhuận tất yếu sẽ
lớn hơn so với việc đầu tư sang các quốc gia có mức thuế cao . Đó chính là động lực thúc đẩy
quá trình chu chuyển vốn , dần chuyển vốn sang đầu tư tại các quốc gia Châu Á và Châu Phi
.
Thị trường Châu hiện nay vẫn thị trường hấp dẫn Unilever không nên từ bỏ.
Nguyên nhân đó là do Châu Mlà nơi có nhiều quốc gia trình độ khoa học công nghệ phát
triển vượt bậc. Nhờ vào áp dụng công nghệ mới cũng như công nghệ quản tiên tiến, nâng cao
năng suất, chi phí sản xuất kinh doanh của công ty thể giảm xuống mức thấp nhất. Từ đó
mà một đồng vốn bỏ ra thu về nhiều lợi nhuận hơn. Việc chu chuyển vốn nên thực hiện đó là
cắt giảm các khoản đầu hay lợi nhuận giữ lại các công ty con thuộc Châu Âu chuyển
sang đầu tư cho các công ty con ở Châu Á và Châu Mỹ.
Chúng tôi cũng xin đưa ra 1 giả thuyết về chu chuyển vốn thông qua chuyển giá: Đặc
thù của việc sản xuất hàng tiêu dùng mà cụ thể là các lọai dung dịch tẩy rửa của Unilever như
phòng, nước xả vải hay dầu gội đầu đó phải sử dụng đến rất nhiều loại a chất khác
nhau ví dụ như dầu, mỡ, các chất tạo màu, tạo mùi đặc trưng…… Khi sản xuất mặt hàng này,
công ty Unilever Việt Nam thể phải mua hóa chất của công ty con trực thuộc Unilever
quốc gia A khác Việt Nam. Nếu thuế tại quốc gia đó thấp hơn so với VN, công ty con tại ớc
A sẽ tiến hành bán giá cao hơn nhằm chuyển giao lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra của công ty tại
nước A tăng lên nhưng lại bị đánh thuế thấp hơn, do đó lợi nhuận toàn cầu của Unilever thực
lOMoARcPSD| 47206417
chất đã tăng thêm 1 phần. Đây là hình thức chu chuyển vốn thông qua chuyển giá, đưa vốn từ
nơi có hiệu quả sinh lợi thấp ( lợi nhuận bị đánh thuế cao hơn ) sang nơi mà vốn hiệu qu
sinh lợi cao ( lợi nhuận bị đánh thuế thấp hơn).
Đề cập đến 1 khía cạnh khác của việc chu chuyển vốn, đó chu chuyển vốn giữa các
ngành kinh doanh của công ty con trực thuộc tập đoàn Unilever, ta xem xét bảng số liệu sau
đây:
2005
2006
2007
Thực phẩm
20889
21354
21558
Hàng tiêu dùng
17512
18297
18599
Tổng
38401
39642
40187
Doanh thu
2005
2006
2007
Thực phẩm
2635
2893
2868
Hàng tiêu dùng
2439
2515
2377
Tổng
5074
5408
5245
Lợi nhuận thực hiện Trong 34 mặt hàng nổi tiếng nhất của
tập đoàn unilever tới hơn 20 mẫu của mặt hàng tiêu dùng với các thương hiệu như :
Becel , Flora , Rama , Cif , Comfort, Dove, Calver’……. Ngược lại các mặt hàng thực
phẩm chỉ chiếm con số khiêm tốn từ 3-5 mặt hàng chủ chốt Knorr, Lipton, Wall….
Tuy số lượng ít nhưng hàng thực phẩm lại chiếm tới 53,64% doanh thu 54,68% lợi
nhuận vào năm 2007. Lấy ví dụ như trà Lipton, sản phẩm có khả năng cạnh tranh không
những cao còn một thị trường khách hàng trung thành trên thế giới. Thị trường
lOMoARcPSD| 47206417
quen thuộc của các quốc gia Châu Âu như Đức, Pháp, Anh, Newzeland, Ý, Tây
Ban Nhan, Thụy Điển…. Đây các nước mà thói quen uống trà túi lọc rất phổ biến
được tiêu dùng như một loại đồ uống thông dụng. Việc đặt các nhà máy sản xuất trà tại
các ớc đang phát triển xuất khẩu ngược lại Châu Âu đem lại cho Unilever khoản
lợi nhuận cao hơn, khi mà giá vật liệu nhân công ở các quốc gia y tương đối thấp.
Việc sản xuất với số ợng nhiều còn thể giúp công ty khai khác được tính hiệu quả
theo quy mô.
lOMoARcPSD| 47206417
IV. Quản trị rủi ro
4.1. Những cơ hội và rủi ro tiềm ẩn trên thị trường quốc tế
Unilever một công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu
dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm... Unilever
một trong những công ty đa quốc gia lâu đời nhất; hơn 400 hãng hàng tại hơn 190
quốc gia.
Công ty sở hữu nhiều công ty có quy mô lớn sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm,
sản phẩm giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân công
và có doanh số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005.
Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên
thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu một trong những mục tiêu của Unilever.
Mục đích mà công ty muốn hướng đến là:
Thứ nhất: đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất thị trường nhằm tránh những
hạn chế thương mại, thuế nhập khẩu các nước mua hàng, sử dụng được nguồn nguyên
liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.
Thứ hai , đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước
sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất
ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia.
Bên cạnh những hội đó cũng nhiều bất lợi cũng nrủi ro khó tránh khỏi
như rủi ro trong mua bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ
cung cầu, chính sách vĩ mô khác…
Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa
phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản ngoại hối, thuế,
khủng hoảng nợ. Sự khác biệt về hệ thống tiền tệ, ngôn ngữ văn hoá, chính sách chính
phủ là tác động không hề nhỏ đối với tập đoàn Unilever.
lOMoARcPSD| 47206417
4.2. Các loại rủi ro thường gặp tác động tới công ty đa quốc gia
- Rủi ro tỷ giá: tác động tới giá trị chuyển đổi dòng tiền cầu hàng hóa
nướcngoài.
- Rủi ro kinh tế: tác động tới doanh thu của MNC thông qua thay đổi cầu hànghóa
ở nước ngoài.
- Rủi ro chính trị: tác động bởi chính phủ nước sở tại khi đầu trực tiếp
nướcngoài.
Bảng biến động tỷ giá hối đoái Unilever cung cấp
Rủi ro về tỷ giá tác động tới giá trị chuyển đổi dòng tiền và cầu hàng hóa ở nước
ngoài. Do tập đoàn Unilever hợp nhất báo cáo tài chính bằng đồng Euro nên Unilever
phải chịu nhiều rủi ro tỷ giá liên quan đến việc chuyển đổi tài sản ròng cơ bản và thu
nhập của các công ty con ở nước ngoài của mình.
Bên cạnh đó công ty chịu phải nhiều tỷ giá hối đoái của các quốc gia khác. Làm
khó khăn trong việc nhập khẩu, bản khi đầu tư vào Việt Nam, Unilever phải bỏ
vốn ra bằng ngoại tệ (USD) để thiết lập nhà máy, nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản
xuất. Phần lớn sản phẩm sản xuất đều sản phẩm tiêu dùng trên thị trường Việt Nam
và doanh thu bằng tiền VND. Nếu như đại bộ phận chi phí của Unilever phát sinh bằng
ngoại tệ (trừ tiền lương cho công nhân và bộ phận quản lý người Việt Nam), trong khi
doanh thu đại bộ phận bằng VND (ngoại trừ doanh thu xuất khẩu sang nước thứ ba) thì
Unilever phải đối mặt thường xuyên với rủi ro tỷ giá. Nếu USD lên giá so với VND thì
chi phí sản xuất gia tăng tương đối so với doanh thu.
lOMoARcPSD| 47206417
Báo cáo thu nhập hàng năm
Tiền tệ nh theo EUR. Tất cả các số hàng nghìn
Unilever đã tạo ra doanh thu 51,98 tỷ euro trong năm tài chính 2019, với thu nhập
là 5,63 tỷ đồng euro. Có thể nhận thấy doanh thu của tập đoàn vào năm 2020 là 50,714
triệu Euro giảm 2,4% so với năm 2019 ( 2019: 51,980 triệu Euro ). Đây là bảng báo cáo
thu nhập thông qua các năm của Unilever biểu thị các chỉ số doanh thu, thể hiện thống
kế các con số bán hàng…
lOMoARcPSD| 47206417
Bảng cân đối kế toán
Tiền tệ tính theo EUR. Tất cả các số hàng nghìn
30/12/2020
Tổng tài sản
67,659,000
Tài sản lưu động
16,157,000
Tổng tài sản dài hạn
51,502,000
Tổng nợ phải trả Lãi ròng của cổ đông thiểu số
50,004,000
Nợ ngắn hạn
20,592,000
Tổng nợ dài hạn Lãi suất ròng của cổ đông thiểu
số
29,412,000
Tổng vốn chủ sở hữu Tổng lợi ích của cổ đông
thiểu số
17,655,000
Tổng số vốn hóa
36,356,000
Vốn cổ phần phổ thông
15,266,000
Nghĩa vụ cho thuê vốn
1,771,000
Tài sản hữu hình ròng
-19,675,000
Vôn lưu đông
-4,435,000
Vốn đầu tư
40,262,000
lOMoARcPSD| 47206417
Giá trị sổ sách hữu hình
-19,675,000
Tổng nợ
26,767,000
Nợ ròng
19,448,000
Chia sẻ được phát hành
2,629,244
Số cổ phiếu thông thường
2,627,862
Số cổ phiếu kho bạc
1,382
Rủi ro về kinh tế là trong những rủi ro đó là thành phần doanh thu mang lại yếu tố
hàng đầu của các công ty đa quốc gia nói chung. Trong điều kiện kinh tế trước nay
hoạt động sinh hoạt của người tiêu dùng vẫn bình thường như vậy các mặt hàng thì sẽ
được phân bổ và sẽ nhằm không gây ảnh hưởng đến mục tiêu doanh thu của Unilever
đã đặt ra. Xây dựng thương hiệu bền vững theo nhu cầu của người tiêu dùng, tạo thêm
nhiều hình thức ưu đãi, thiết kế những sản phẩm bắt mắt thu hút được người tiêu dùng
để biết đến và tin dùng sản phẩm của Unilever, phát triển đa dạng các mặt hàng thiết
yếu.
Do những năm gần đây tình hình covid diễn ra hết sức phức tạp, các phương thức
triển khai, cũng như ra mắt các sản phẩm, hết sức khó khăn. Dịch Covid đã gây ảnh
hưởng rất lớn không chỉ doanh thu giảm các hoạt động khác hết sức khó khăn. Gây
ảnh đến thị trường, doanh số ảnh hưởng do hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng thay
đổi do diễn biến Covid 19.
Rủi ro chính trị tác động bởi chính phủ nước sở tại khi đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Rủi ro chính trị Unilever chịu rất nhiều rủi ro tài chính như công ty cũng phải c hịu sự
áp đặt của các biện pháp kiểm soát hối đoái của các quốc gia riêng lẻ, điều này thể
lOMoARcPSD| 47206417
hạn chế khả năng nhập khẩu nguyên vật liệu được trả bằng ngoại tệ của công ty hoặc
chuyển cổ tức cho công ty mẹ, sự thiếu hụt dòng tiền đáng kể thể làm suy yếu xếp
hạng tín dụng của công ty, làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư và hạn chế khả n ăng
huy động vốn của Unilever. Và đặc biệt hơn, trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, tăng
thêm rủi nữa công ty không thể huy động vốn do tính thanh khoản của thị trườ ng
Unilever còn đối mặt với rủi ro đối tác với ngân hàng, nhà cung cấp khách hàng,
điều này có thể dẫn đến tổn thất tài chính.
Khi tham gia vào thị trường của các quốc gia việc khai thác xử lý, ảnh hưởng đến
môi trường. Nhiều nhà máy khai thác của công ty đa quốc gia còn gây ô nhiễm môi
trường. Gây nguy hại đến sức khoẻ con người. vậy, chính phủ luôn yêu cầu khắt khe
để giảm thiểu tình trạng này.
Thuế một lĩnh vực phức tạp luôn phát triển, nơi các luật cách giải thích
của chúng luôn thay đổi, dẫn đến rủi ro bị lộ thuế không mong muốn. Do ảnh hưởng
trong việc tạo ra việc làm và nguồn thu thuế, chính phủ các nước tranh giành nhau. Các
nước đang phát triển luôn muốn được đầu để phát triển đất nước. Điềuy góp phần
thu được lợi nhuận vị trí. Nhưng lợi nhuận này được chuyển về công ty mẹ chứ
không tái đầu tư các nước sở tại.
4.3. Vai trò của quản trị rủi ro
Thông qua việc đánh giá và phân tích một số rủi ro trên theo dữ liệu thống kê trên
nhằm đưa ra những biện pháp dự đoán các điều kiện để đầu thị trường trong những
năm tiếp theo. Nhằm đánh giá được thực trạng kinh tế, những triển vọng của quốc gia,
để đưa ra những chính sách giải quyết kịp thời.
Xếp hạng kinh tế cho từng quốc gia dựa vào mức độ rủi ro của quốc gia đó, đo
lường được mức độ kinh tế, nhân tố, tài chính, chính trị.
Với bối cảnh toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay thì rủi ro không chỉ xét về phạm vi cụ thể mà còn là phạm vi toàn cầu.
lOMoARcPSD| 47206417
V. Chuyển giá của UNILEVER
5.1 Khái niệm
Chuyển giá được hiểu việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ tài
sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị
trường nhằm chuyển thu nhập lợi nhuận từ ớc thuế cao sang nước thuế thấp, tối
thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu.
Khái niệm này được tả chung việc xác định bằng tiền đối với một loại hàng hóa
hay sản phẩm nào đó, tuy nhiên chỉ bao hàm những mặt hàng các bên giao dịch không
phải mua từ bên ngoài hay (bên thứ ba ) , tức những mặt hàng được trao đổi giữa các đơn
vị thành viên trong phạm vi của một doanh nghiệp với nhau còn gọi các chủ thể mối
quan hệ liên kết . Do đó, khái niệm này chỉ áp dụng cho MNCs gồm tập hợp nhiều doanh
nghiệp (đơn vị) liên kết có tư cách pháp nhân độc lập , hoặc các chủ thể kinh tế theo mô hình
công ty mẹ công ty con và có hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngoài ra , mỗi bộ phận hoặc mỗi
đơn vị thành viên khác nhau thực hiện hoạch toán độc lập và thẩm quyền riêng trong việc
ra quyết định về mức chi phí doanh thu . Ta cần hiểu thêm thuật ngữ giả chuyển giao nội
bộ hay giá liên kết ( giả chuyển giao giữa các chủ thể đơn vị liên kết ) tồn tại trong chuyên
ngành hoạch toán chi phí , nhằm định giá việc trao đổi các sản phẩm , bàn sản phẩm , dịch vụ
và tài sản ( bao gồm cả chi phí sử dụng bản quyền , các khoản vay nợ ... ) bên trong nội bộ các
đơn vị doanh nghiệp , giữa các điểm phát sinh chỉ ( chi phí riêng ) qua đó gặp phần o
hạch toán chính xác và xác định phần chi phí tự phát sinh . Đặc biệt , giải chuyển giao nội bộ
không hình thành từ mối quan hệ cung cầu
Như vậy, chuyển giámột hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi
giá trị trao đổi hàng hóa , dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết . Hành vi này đối tượng
tác động chính giá c. Thêm vào đó , các chủ thể lại mối quan hệ gắn chung về lợi
ích nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi
ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục nhưng lại khiến tổng nghĩa vụ về thuế thay đổi . Việc
định giá này sẽ điều tiết nghĩa vụ thuế , chuyển từ nơi cao hơn sang nơi thấp hơn , điều này sẽ
khiến lợi nhuận thu được cao hơn . Sở , giá cả thể xác định lại trong những giao dịch liên
kết như thế xuất phát tba do : Thứ nhất , xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh
lOMoARcPSD| 47206417
doanh , c chủ thể hoàn toàn quyền quyết định giá cả của một giao dịch , do đó họ hoàn
toàn có quyền mua hay bản hàng hóa , dịch vụ với giá mà họ mong muốn . Thứ hai , xuất phát
từ muối gắn bộ chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác biệt về giá cả giao dịch được
thực hiện giữa các chthể kinh doanh cùng lợi ích không m thay đổi lợi ích toàn cục .
Thứ ba , việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết
không làm thay đổi lợi ích chung nhưng thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ . Thông
qua việc định giả , nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang ni bị điều tiết thấp
hơn và ngược lại . Giá giao kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá . Chúng ta cũng chỉ có
thể đánh giá một giao dịch chuyển giả huy không khi so sánh giá giao kết với giá thị trường
.Nếu gia giao kết không tương ứng với giá thị trường thì có nhiều khả năng để kết luận giao
dịch này biểu hiện chuyển giá Để làm được điều này , họ phải thiết lập một chính sách về
giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ
những giao dịch như thế. Như thế, vô hình chung, chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến sự bất bình
đẳng về lợi ích, tạo ra sự khác biệt trong ưu thế cạnh tranh.
5.2. Các yếu tố tác động MNC chuyển g
Các yếu tố tác động bên ngoài: luật pháp chưa rõ ràng, trình độ quản lý thấp, tỷ giá thay
đổi
Các yếu tố tác động n trong: Dùng nhiều phương pháp khác nhau mỗi giai đoạn để
gia tăng lợi nhuận
Giai đoạn thâm nhập thị trường: chi phí quảng cáo, marketing, giá bán thấp..
Nhà xưởng trang thiết bị khấu hao nhanh làm chi phí cao
Kỹ thuật chuyển giá trong các ngành công nghệ có tính bảo mật cao
5.3. Tình huống của Unilever
Trong báo cáo thuế m 2018, một điểm đáng chú ý trong danh sách các doanh nghiệp
“nghi ngờ”, là đã xuất hiện cả những doanh nghiệp không hề lỗ, thậm chí lãi và đóng thuế cao,
điển hình là trường hợp của Unilever.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ XÃ HỘI BÁO CÁO CUỐI KỲ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN UNILEVER Môn học
: Tài chính Tập đoàn Đa quốc gia Lớp MH : TC419DV01-0300
Giảng viên hướng dẫn : Cô Đỗ Thị Hồng Hà
Nhóm Sinh viên thực hiện : Nhóm 5
Huỳnh Ngọc Minh Như - 2180791
Huỳnh Thị Bích Phương - 2183377
Dương Thị Thanh Ngân - 2195187
Phan Thị Thuỳ Trang – 2194025
Nguyễn Huỳnh Ý Nhi - 2194822 lOMoAR cPSD| 47206417 LỜI CẢM ƠN
Báo cáo Tìm hiểu Unilever Việt Nam được thực hiện bởi 5 bạn sinh viên trường đại học
Hoa Sen vào năm 2021. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Đỗ Thị Hồng Hà, người
đã hướng dẫn trực tiếp cho chúng tôi trong quá trình làm báo cáo. Ngoài ra, tôi cũng xin cảm
ơn các anh/chị, các bạn đã đóng góp ý kiến, hỗ trợ để hoàn thiện báo cáo này. Trong quá trình
làm báo cáo, chúng tôi không thể tránh khỏi những sai sót, mong cô và các bạn có thể thông
cảm và đưa ra những đóng góp mang tính xây dựng giúp chúng tôi hoàn thiện hơn trong những báo cáo tiếp theo. lOMoAR cPSD| 47206417 TRÍCH YẾU
Kể từ khi mở cửa hội nhập kinh tế từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã nhanh chóng
tăng trưởng và trong những năm gần đây luôn được các nhà đầu tư xếp hạng là một trong
những quốc gia đầu tư hấp dẫn nhất tại khu vực Châu Á cũng như trên thế giới. Việc tham gia
vào các tổ chức quốc tế , đặc biệt là việc trở thành thành viên chính thức của WTO đã mở ra
nhiều cơ hội hợp tác và phát triển cho Việt Nam, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp
của các công ty đa quốc gia trên thế giới. Để tìm hiểu tổng quan và chi tiết về một Tập đoàn
đa quốc gia, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện báo cáo này. Trong quá trình làm
báo cáo, chúng tôi đã tìm hiểu về tập đoàn đa quốc gia ( MNC ): Lịch sử hình thành, lãnh vực
kinh doanh, công ty con hoặc chi nhánh ở quốc gia khác. Tình hình tài chính của tập đoàn tài
chính đa quốc gia. Chu chuyển vốn từ Công ty Mẹ đến Công ty con và đến các chi nhánh.
Quản trị rủi ro và chuyển giá của tập đoàn tài chính đa quốc gia. Bài báo cáo được hoàn thiện
dựa trên các thông tin, dữ liệu có được từ giảng viên hướng dẫn, đề cương môn học, tìm hiểu
thực địa và một số dữ liệu từ Internet. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU 6 I. GIỚI THIỆU VỀ UNILEVER: 7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 7
1.2. Lĩnh vực kinh doanh 7 II.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH UNILEVER TẠI VIỆT NAM 9 III.
CHU CHUYỂN VỐN CỦA CÔNG TY UNILEVER 11 IV. QUẢN TRỊ RỦI RO 16
4.1. Những cơ hội và rủi ro tiềm ẩn trên thị trường quốc tế 16
4.2. Các loại rủi ro thường gặp tác động tới công ty đa quốc gia 17
4.3. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO 22 V.
CHUYỂN GIÁ CỦA UNILEVER 23 5.1 Khái niệm 23
5.4. Tác động của chuyển giá 26 KẾT LUẬN 28 lOMoAR cPSD| 47206417 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
DANH MỤC BẢNG BIỂU lOMoAR cPSD| 47206417
I. Giới thiệu về UNILEVER
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Unilever là một công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng
như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm.... Công ty có giá trị đứng
thứ bảy ở châu Âu. Unilever là một trong những công ty đa quốc gia lâu đời nhất, sản phẩm
của tập đoàn có mặt ở khoảng 190 quốc gia và trong đó Unilever bước chân vào thị trường
Việt Nam vào năm 1995. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là Johnson & Johnson
Tập đoàn sở hữu nhiều công ty có quy mô lớn ở các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng,
thực phẩm, sản phẩm giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân
công và có doanh số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005. Và theo số liệu mới nhất
thì Uniler đang sở hữu 149.000 nhân viên trên toàn thế giới.
Unilever là một công ty niêm yết kép bao gồm Unilever plc - có trụ sở tại London và
Unilever NV - có trụ sở tại Rotterdam. Hai công ty hoạt động như một doanh nghiệp duy nhất,
với một ban giám đốc chung. Unilever được tổ chức thành bốn bộ phận chính - Thực phẩm,
giải khát, Chăm sóc tại nhà, và Chăm sóc sắc đẹp - Cá nhân. Nó có các cơ sở nghiên cứu và
phát triển tại Vương quốc Anh, Hà Lan, Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ.
Unilever được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1929, bởi sự hợp nhất của nhà sản xuất
bơ thực vật Hà Lan Magarine Unie và nhà sản xuất xà phòng Anh Lever Brothers. Nửa sau
của thế kỷ XX, công ty ngày càng đa dạng hóa từ việc chỉ là nhà sản xuất các sản phẩm làm
từ dầu và mỡ, công ty đã mở rộng hoạt động trên toàn thế giới. 1.2.
Lĩnh vực kinh doanh
Unilever có hơn 400 nhãn hàng có mặt trên 190 quốc gia. Lĩnh vực kinh doanh, sản xuất
bao gồm các mặt hàng chuyên về : chăm sóc và vệ sinh cá nhân, thực phẩm, giải khát và giặt tẩy.
Trong đó có nhiều nhãn hiệu nổi tiếng và có độ tin cậy cao đối với người tiêu dùng trên
khắp thế giới như: Lux, Surf, Sunsilk, Sunlight, Hazeline, Dove,…. lOMoAR cPSD| 47206417
Hình 1. Các mặt hàng của Unilever lOMoAR cPSD| 47206417
II. Tình hình tài chính UNILEVER tại Việt Nam
Unilever Việt Nam có khoảng 12.000.000 USD chủ yếu nằm trong 3 doanh nghiệp được phân bố như sau: Vốn đầu Phần góp Địa điểm Lĩnh vực hoạt động tư (triệu vốn của USD) Unilever Liên doanh 56.3 67%
Hanoi/HMMC Sản phẩm chăm sóc Lever VN gia đình, chăm sóc vệ (1995) sinh cá nhân và các chất tẩy rửa LD Elida P/S 17.5 55% HCMC Sản phẩm chăm sóc (1996) gia đình Unilever Best 37.1 100% HCMC Kem, trà, thực phẩm Foods VN (1996)
Doanh thu của UNILEVER PLC giảm 2,42% trong năm tài chính 2020 so với năm tài
chính 2019 xuống còn 50,72B. Thu nhập ròng giảm 0,78% xuống còn 5,58B.
Tập đoàn Unilever liên doanh giữa Anh và Hà Lan ngày 22/10 thông báo doanh số trong
quý III/2020 giảm sâu, ngay cả khi người tiêu dùng vẫn mua một số lượng lớn các sản phẩm
gia dụng trong bối cảnh nhiều nước vẫn áp dụng các biện pháp phong tỏa khống chế sự lây
lan của dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19.
Trong một tuyên bố, Unilver cho biết doanh số trong quý III/2020 của tập đoàn chỉ đạt
12,9 tỷ euro (15,2 tỷ USD), giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2019. Theo Unilever, dịch COVID-
19 tiếp tục ảnh hưởng đến thói quen của người tiêu dùng, cũng như việc phân phối hàng hóa của hãng.
Trong bối cảnh nhiều nước vẫn đang siết chặc các quy định phòng, chống COVID-19
do số ca nhiễm mới vẫn tăng cao, đặc biệt là tại châu Âu, nhu cầu đối với các dung dịch rửa
tay vẫn cao, song đã giảm từ quý II/2020, trong khi các sản phẩm làm sạch gia đình vẫn bán
chạy. Tuy nhiên, dịch vụ ăn uống, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn, nhà nghỉ, đã giảm hơn 20%.
Giới đầu tư đã tỏ ra thất vọng trước tình hình kinh doanh của Unilever trong quý
III/2020, khiến giá cổ phiếu của hãng này trong phiên giao dịch trên sàn chứng khoán
Amsterdam tiếp tục giảm. lOMoAR cPSD| 47206417
Unilever thông báo đang có kế hoạch hợp nhất các cơ sở ở Anh và Hà Lan thành một
công ty duy nhất có trụ sở ở London, sau khi đa số cổ đông Hà Lan đã nhất trí ủng hộ biện
pháp này vào tháng trước. Dự kiến, đầu tháng tới, tòa án Anh sẽ tổ chức phiên điều trần về động thái trên.
Hình 2. Báo cáo lợi tức hằng năm
III. Chu chuyển vốn của công ty UNILEVER
Chu chuyển vốn là quá trình dịch chuyển vốn từ nơi này sang nơi khác, phản ánh sự thay
đổi tài sản cótài sản nợ giữa những người cư trú và những người không cư trú .
Các hoạt động kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau , pháp lý và chính trị đều khác
nhau . Điều đó sẽ làm các công ty con khi đưa ra quyết định sản xuất và tài chính của mình có
thể dẫn đến xung đột trong sản xuất . Vì vậy quản trị viên cần có một cái nhìn bao quát , phân
tích tình hình đúng để có thể đưa ra các kế hoạch tài chính cụ thể sao cho việc kinh doang đạt
được hiệu quả tốt nhất . Từ đó sẽ đưa ra nhiều câu hỏi ? Việc chuyển vốn giữa các công ty con
sẽ tiến hàng dưới hình thức ra sao ? Chuyển vốn về công ty mẹ bằng cách nào ?
Dựa vào những câu hỏi trên . Chúng tôi xin lấy tình huống của tập đoàn Unilever để phân
tích về quá trình chu chuyển vốn trên 3 thị trường cơ bản : Châu âu , Châu Mỹ , Châu Á và Châu Phi
Unilever được biết đến là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng các hàng tiêu
dùng , ngành hàng thực phẩm , sản xuất và chăm sóc vệ sinh cá nhân gia đình hàng đầu thế
giới . Có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như : Knorr , Omo , Clear , Dove , Lipton ... v..v.. lOMoAR cPSD| 47206417
Unilever tuyên bố : Sứ mệnh của chúng tôi là mang đến sức mạnh cho cuộc sống . Chúng
tôi đến với các bạn hàng ngày , mang lại sự chăm sóc và bảo vệ an toàn nhất , để có thể làm
bạn cảm thấy thoải mái hơn , xinh đẹp hơn và thành công hơn trong cuộc sống .
Unilever thành công được như ngày hôm nay đó là nhờ công tác quản trị tài chính được
tổ chức một cách rất bài bản và thống nhất giữa các quốc gia với nhau . Các số liệu tài chính
hằng năm sẽ được công ty mẹ tập hợp và tiến hành tổng kết , đánh giá . Từ đó sẽ phân tích và
đưa ra các kế hoạch tài chính của những năm tiếp theo một cách hợp lí và hiệu quả nhất
Sau khi tìm hiểu và biết được về tình hình tài chính của Unilever chúng tôi sẽ phân tích
nguyên nhân và tình hình chuyển vốn của Unilever qua bảng số liệu sau đây : Châu Âu Châu Mỹ
Châu Á & Châu Phi Doanh thu 15000 13799 10863
Lợi nhuận thực 1903 2178 1327 hiện Vốn đầu tư 14489 11564 11019
Năm 2006 ( đơn vị : triệu euro ) Châu Âu Châu Mỹ
Châu Á & Châu Phi Doanh Thu 15205 13422 11540 Lợi nhuận thực 1678 1971 1596 hiện Vốn đầu tư 14703 10878 11721 lOMoAR cPSD| 47206417
Năm 2007 ( đơn vị : triệu euro )
Doanh thu tại Châu Âu và Châu Mỹ trong 2 năm 2006 và 2007 của Unilever là khá tương
đương. Tuy nhiên, tỉ lệ lãi trên doanh thu giảm đi không ít (ở Châu Âu, tỉ lệ này từ 12,687%
xuống 11,035%, Châu Mỹ từ 15,784% xuống còn 14,685% ). Ngược lại, ở Châu Á, con số
này tăng từ 12,216% lên 13,83%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này đó là do sự cạnh tranh thị trường
Châu Âu và Châu Mỹ ngày càng trở nên khốc liệt, trong khi đó các quốc gia Châu Á và Châu
Phi thị trường còn bỏ ngỏ rất nhiều .Hơn nữa trong quá trình gia nhập nền kinh tế thế giới, các
quốc gia đang phát triển này cũng cam kết và từng bước thực hiện việc dỡ bỏ hàng rào thuế
quan và bảo hộ, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các công ty đa quốc gia. Với mức thuế
thấp hơn, doanh thu thu được ở các quốc gia này bị đánh thuế ít hơn và lợi nhuận tất yếu sẽ
lớn hơn so với việc đầu tư sang các quốc gia có mức thuế cao . Đó chính là động lực thúc đẩy
quá trình chu chuyển vốn , dần chuyển vốn sang đầu tư tại các quốc gia Châu Á và Châu Phi .
Thị trường Châu Mĩ hiện nay vẫn là thị trường hấp dẫn mà Unilever không nên từ bỏ.
Nguyên nhân đó là do Châu Mỹ là nơi có nhiều quốc gia mà trình độ khoa học công nghệ phát
triển vượt bậc. Nhờ vào áp dụng công nghệ mới cũng như công nghệ quản tiên tiến, nâng cao
năng suất, chi phí sản xuất kinh doanh của công ty có thể giảm xuống mức thấp nhất. Từ đó
mà một đồng vốn bỏ ra thu về nhiều lợi nhuận hơn. Việc chu chuyển vốn nên thực hiện đó là
cắt giảm các khoản đầu tư hay lợi nhuận giữ lại ở các công ty con thuộc Châu Âu và chuyển
sang đầu tư cho các công ty con ở Châu Á và Châu Mỹ.
Chúng tôi cũng xin đưa ra 1 giả thuyết về chu chuyển vốn thông qua chuyển giá: Đặc
thù của việc sản xuất hàng tiêu dùng mà cụ thể là các lọai dung dịch tẩy rửa của Unilever như
xà phòng, nước xả vải hay dầu gội đầu đó là phải sử dụng đến rất nhiều loại hóa chất khác
nhau ví dụ như dầu, mỡ, các chất tạo màu, tạo mùi đặc trưng…… Khi sản xuất mặt hàng này,
công ty Unilever Việt Nam có thể phải mua hóa chất của công ty con trực thuộc Unilever ở
quốc gia A khác Việt Nam. Nếu thuế tại quốc gia đó thấp hơn so với VN, công ty con tại nước
A sẽ tiến hành bán giá cao hơn nhằm chuyển giao lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra của công ty tại
nước A tăng lên nhưng lại bị đánh thuế thấp hơn, do đó lợi nhuận toàn cầu của Unilever thực lOMoAR cPSD| 47206417
chất đã tăng thêm 1 phần. Đây là hình thức chu chuyển vốn thông qua chuyển giá, đưa vốn từ
nơi có hiệu quả sinh lợi thấp ( lợi nhuận bị đánh thuế cao hơn ) sang nơi mà vốn có hiệu quả
sinh lợi cao ( lợi nhuận bị đánh thuế thấp hơn).
Đề cập đến 1 khía cạnh khác của việc chu chuyển vốn, đó là chu chuyển vốn giữa các
ngành kinh doanh của công ty con trực thuộc tập đoàn Unilever, ta xem xét bảng số liệu sau đây: 2005 2006 2007 Thực phẩm 20889 21354 21558 Hàng tiêu dùng 17512 18297 18599 Tổng 38401 39642 40187 Doanh thu 2005 2006 2007 Thực phẩm 2635 2893 2868 Hàng tiêu dùng 2439 2515 2377 Tổng 5074 5408 5245
Lợi nhuận thực hiện Trong 34 mặt hàng nổi tiếng nhất của
tập đoàn unilever có tới hơn 20 mẫu của mặt hàng tiêu dùng với các thương hiệu như :
Becel , Flora , Rama , Cif , Comfort, Dove, Calver’……. Ngược lại các mặt hàng thực
phẩm chỉ chiếm con số khiêm tốn từ 3-5 mặt hàng chủ chốt là Knorr, Lipton, Wall….
Tuy số lượng ít nhưng hàng thực phẩm lại chiếm tới 53,64% doanh thu và 54,68% lợi
nhuận vào năm 2007. Lấy ví dụ như trà Lipton, sản phẩm có khả năng cạnh tranh không
những cao mà còn có một thị trường khách hàng trung thành trên thế giới. Thị trường lOMoAR cPSD| 47206417
quen thuộc của nó là các quốc gia Châu Âu như Đức, Pháp, Anh, Newzeland, Ý, Tây
Ban Nhan, Thụy Điển…. Đây là các nước mà thói quen uống trà túi lọc rất phổ biến và
được tiêu dùng như một loại đồ uống thông dụng. Việc đặt các nhà máy sản xuất trà tại
các nước đang phát triển và xuất khẩu ngược lại Châu Âu đem lại cho Unilever khoản
lợi nhuận cao hơn, khi mà giá vật liệu và nhân công ở các quốc gia này là tương đối thấp.
Việc sản xuất với số lượng nhiều còn có thể giúp công ty khai khác được tính hiệu quả theo quy mô. lOMoAR cPSD| 47206417
IV. Quản trị rủi ro
4.1. Những cơ hội và rủi ro tiềm ẩn trên thị trường quốc tế
Unilever là một công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu
dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm... Unilever là
một trong những công ty đa quốc gia lâu đời nhất; có hơn 400 hãng hàng tại hơn 190 quốc gia.
Công ty sở hữu nhiều công ty có quy mô lớn sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm,
sản phẩm giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân công
và có doanh số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005.
Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên
thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever.
Mục đích mà công ty muốn hướng đến là:
Thứ nhất: đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những
hạn chế thương mại, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn nguyên
liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.
Thứ hai , đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước
sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất
ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia.
Bên cạnh những cơ hội đó cũng có nhiều bất lợi cũng như rủi ro khó tránh khỏi
như rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ
cung cầu, chính sách vĩ mô khác…
Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa
phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý ngoại hối, thuế,
khủng hoảng nợ. Sự khác biệt về hệ thống tiền tệ, ngôn ngữ văn hoá, chính sách chính
phủ là tác động không hề nhỏ đối với tập đoàn Unilever. lOMoAR cPSD| 47206417
4.2. Các loại rủi ro thường gặp tác động tới công ty đa quốc gia
- Rủi ro tỷ giá: tác động tới giá trị chuyển đổi dòng tiền và cầu hàng hóa ở nướcngoài.
- Rủi ro kinh tế: tác động tới doanh thu của MNC thông qua thay đổi cầu hànghóa ở nước ngoài.
- Rủi ro chính trị: tác động bởi chính phủ nước sở tại khi đầu tư trực tiếp nướcngoài.
Bảng biến động tỷ giá hối đoái Unilever cung cấp
Rủi ro về tỷ giá tác động tới giá trị chuyển đổi dòng tiền và cầu hàng hóa ở nước
ngoài. Do tập đoàn Unilever hợp nhất báo cáo tài chính bằng đồng Euro nên Unilever
phải chịu nhiều rủi ro tỷ giá liên quan đến việc chuyển đổi tài sản ròng cơ bản và thu
nhập của các công ty con ở nước ngoài của mình.
Bên cạnh đó công ty chịu phải nhiều tỷ giá hối đoái của các quốc gia khác. Làm
khó khăn trong việc nhập khẩu, cơ bản là khi đầu tư vào Việt Nam, Unilever phải bỏ
vốn ra bằng ngoại tệ (USD) để thiết lập nhà máy, nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản
xuất. Phần lớn sản phẩm sản xuất đều là sản phẩm tiêu dùng trên thị trường Việt Nam
và doanh thu bằng tiền VND. Nếu như đại bộ phận chi phí của Unilever phát sinh bằng
ngoại tệ (trừ tiền lương cho công nhân và bộ phận quản lý người Việt Nam), trong khi
doanh thu đại bộ phận bằng VND (ngoại trừ doanh thu xuất khẩu sang nước thứ ba) thì
Unilever phải đối mặt thường xuyên với rủi ro tỷ giá. Nếu USD lên giá so với VND thì
chi phí sản xuất gia tăng tương đối so với doanh thu. lOMoAR cPSD| 47206417
Báo cáo thu nhập hàng năm
Tiền tệ tính theo EUR. Tất cả các số hàng nghìn
Unilever đã tạo ra doanh thu 51,98 tỷ euro trong năm tài chính 2019, với thu nhập
là 5,63 tỷ đồng euro. Có thể nhận thấy doanh thu của tập đoàn vào năm 2020 là 50,714
triệu Euro giảm 2,4% so với năm 2019 ( 2019: 51,980 triệu Euro ). Đây là bảng báo cáo
thu nhập thông qua các năm của Unilever biểu thị các chỉ số doanh thu, thể hiện thống
kế các con số bán hàng… lOMoAR cPSD| 47206417
Bảng cân đối kế toán
Tiền tệ tính theo EUR. Tất cả các số hàng nghìn 30/12/2020 Tổng tài sản 67,659,000 Tài sản lưu động 16,157,000 Tổng tài sản dài hạn 51,502,000
Tổng nợ phải trả Lãi ròng của cổ đông thiểu số 50,004,000 Nợ ngắn hạn 20,592,000
Tổng nợ dài hạn Lãi suất ròng của cổ đông thiểu 29,412,000 số
Tổng vốn chủ sở hữu Tổng lợi ích của cổ đông 17,655,000 thiểu số Tổng số vốn hóa 36,356,000
Vốn cổ phần phổ thông 15,266,000 Nghĩa vụ cho thuê vốn 1,771,000 Tài sản hữu hình ròng -19,675,000 Vôn lưu đông ̣ -4,435,000 Vốn đầu tư 40,262,000 lOMoAR cPSD| 47206417
Giá trị sổ sách hữu hình -19,675,000 Tổng nợ 26,767,000 Nợ ròng 19,448,000
Chia sẻ được phát hành 2,629,244
Số cổ phiếu thông thường 2,627,862 Số cổ phiếu kho bạc 1,382
Rủi ro về kinh tế là trong những rủi ro đó là thành phần doanh thu mang lại yếu tố
hàng đầu của các công ty đa quốc gia nói chung. Trong điều kiện kinh tế trước nay
hoạt động sinh hoạt của người tiêu dùng vẫn bình thường như vậy các mặt hàng thì sẽ
được phân bổ và sẽ nhằm không gây ảnh hưởng đến mục tiêu doanh thu của Unilever
đã đặt ra. Xây dựng thương hiệu bền vững theo nhu cầu của người tiêu dùng, tạo thêm
nhiều hình thức ưu đãi, thiết kế những sản phẩm bắt mắt thu hút được người tiêu dùng
để biết đến và tin dùng sản phẩm của Unilever, phát triển đa dạng các mặt hàng thiết yếu.
Do những năm gần đây tình hình covid diễn ra hết sức phức tạp, các phương thức
triển khai, cũng như ra mắt các sản phẩm, hết sức khó khăn. Dịch Covid đã gây ảnh
hưởng rất lớn không chỉ doanh thu giảm mà các hoạt động khác hết sức khó khăn. Gây
ảnh đến thị trường, doanh số ảnh hưởng do hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng thay
đổi do diễn biến Covid 19.
Rủi ro chính trị tác động bởi chính phủ nước sở tại khi đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Rủi ro chính trị Unilever chịu rất nhiều rủi ro tài chính như công ty cũng phải c hịu sự
áp đặt của các biện pháp kiểm soát hối đoái của các quốc gia riêng lẻ, điều này có thể lOMoAR cPSD| 47206417
hạn chế khả năng nhập khẩu nguyên vật liệu được trả bằng ngoại tệ của công ty hoặc
chuyển cổ tức cho công ty mẹ, sự thiếu hụt dòng tiền đáng kể có thể làm suy yếu xếp
hạng tín dụng của công ty, làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư và hạn chế khả n ăng
huy động vốn của Unilever. Và đặc biệt hơn, trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, tăng
thêm rủi nữa là công ty không thể huy động vốn do tính thanh khoản của thị trườ ng
Unilever còn đối mặt với rủi ro đối tác với ngân hàng, nhà cung cấp và khách hàng,
điều này có thể dẫn đến tổn thất tài chính.
Khi tham gia vào thị trường của các quốc gia việc khai thác xử lý, ảnh hưởng đến
môi trường. Nhiều nhà máy khai thác của công ty đa quốc gia còn gây ô nhiễm môi
trường. Gây nguy hại đến sức khoẻ con người. Vì vậy, chính phủ luôn yêu cầu khắt khe
để giảm thiểu tình trạng này.
Thuế là một lĩnh vực phức tạp và luôn phát triển, nơi các luật và cách giải thích
của chúng luôn thay đổi, dẫn đến rủi ro bị lộ thuế không mong muốn. Do ảnh hưởng
trong việc tạo ra việc làm và nguồn thu thuế, chính phủ các nước tranh giành nhau. Các
nước đang phát triển luôn muốn được đầu tư để phát triển đất nước. Điều này góp phần
thu được lợi nhuận và vị trí. Nhưng lợi nhuận này được chuyển về công ty mẹ chứ
không tái đầu tư các nước sở tại.
4.3. Vai trò của quản trị rủi ro
Thông qua việc đánh giá và phân tích một số rủi ro trên theo dữ liệu thống kê trên
nhằm đưa ra những biện pháp dự đoán các điều kiện để đầu tư thị trường trong những
năm tiếp theo. Nhằm đánh giá được thực trạng kinh tế, những triển vọng của quốc gia,
để đưa ra những chính sách giải quyết kịp thời.
Xếp hạng kinh tế cho từng quốc gia dựa vào mức độ rủi ro của quốc gia đó, đo
lường được mức độ kinh tế, nhân tố, tài chính, chính trị.
Với bối cảnh toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay thì rủi ro không chỉ xét về phạm vi cụ thể mà còn là phạm vi toàn cầu. lOMoAR cPSD| 47206417
V. Chuyển giá của UNILEVER
5.1 Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài
sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị
trường nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận từ nước có thuế cao sang nước có thuế thấp, tối
thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu.
Khái niệm này được mô tả chung là việc xác định bằng tiền đối với một loại hàng hóa
hay sản phẩm nào đó, tuy nhiên chỉ bao hàm những mặt hàng mà các bên giao dịch không
phải mua từ bên ngoài hay (bên thứ ba ) , tức là những mặt hàng được trao đổi giữa các đơn
vị thành viên trong phạm vi của một doanh nghiệp với nhau còn gọi là các chủ thể có mối
quan hệ liên kết . Do đó, khái niệm này chỉ áp dụng cho MNCs gồm tập hợp nhiều doanh
nghiệp (đơn vị) liên kết có tư cách pháp nhân độc lập , hoặc các chủ thể kinh tế theo mô hình
công ty mẹ công ty con và có hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngoài ra , mỗi bộ phận hoặc mỗi
đơn vị thành viên khác nhau thực hiện hoạch toán độc lập và có thẩm quyền riêng trong việc
ra quyết định về mức chi phí và doanh thu . Ta cần hiểu thêm thuật ngữ giả chuyển giao nội
bộ ” hay “ giá liên kết ” ( giả chuyển giao giữa các chủ thể đơn vị liên kết ) tồn tại trong chuyên
ngành hoạch toán chi phí , nhằm định giá việc trao đổi các sản phẩm , bàn sản phẩm , dịch vụ
và tài sản ( bao gồm cả chi phí sử dụng bản quyền , các khoản vay nợ ... ) bên trong nội bộ các
đơn vị doanh nghiệp , giữa các điểm phát sinh chỉ ( chi phí riêng ) và qua đó gặp phần vào
hạch toán chính xác và xác định phần chi phí tự phát sinh . Đặc biệt , giải chuyển giao nội bộ
không hình thành từ mối quan hệ cung cầu
Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi
giá trị trao đổi hàng hóa , dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết . Hành vi này có đối tượng
tác động chính là giá cả . Thêm vào đó , các chủ thể lại có mối quan hệ gắn bó chung về lợi
ích nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi
ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục nhưng lại khiến tổng nghĩa vụ về thuế thay đổi . Việc
định giá này sẽ điều tiết nghĩa vụ thuế , chuyển từ nơi cao hơn sang nơi thấp hơn , điều này sẽ
khiến lợi nhuận thu được cao hơn . Sở dĩ , giá cả có thể xác định lại trong những giao dịch liên
kết như thế xuất phát từ ba lý do : Thứ nhất , xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh lOMoAR cPSD| 47206417
doanh , các chủ thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch , do đó họ hoàn
toàn có quyền mua hay bản hàng hóa , dịch vụ với giá mà họ mong muốn . Thứ hai , xuất phát
từ muối gắn bộ chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác biệt về giá cả giao dịch được
thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục .
Thứ ba , việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết
không làm thay đổi lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ . Thông
qua việc định giả , nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang ni bị điều tiết thấp
hơn và ngược lại . Giá giao kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá . Chúng ta cũng chỉ có
thể đánh giá một giao dịch có chuyển giả huy không khi so sánh giá giao kết với giá thị trường
.Nếu gia giao kết không tương ứng với giá thị trường thì có nhiều khả năng để kết luận là giao
dịch này có biểu hiện chuyển giá Để làm được điều này , họ phải thiết lập một chính sách về
giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt được từ
những giao dịch như thế. Như thế, vô hình chung, chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến sự bất bình
đẳng về lợi ích, tạo ra sự khác biệt trong ưu thế cạnh tranh.
5.2. Các yếu tố tác động MNC chuyển giá
Các yếu tố tác động bên ngoài: luật pháp chưa rõ ràng, trình độ quản lý thấp, tỷ giá thay đổi
Các yếu tố tác động bên trong: Dùng nhiều phương pháp khác nhau ở mỗi giai đoạn để gia tăng lợi nhuận
Giai đoạn thâm nhập thị trường: chi phí quảng cáo, marketing, giá bán thấp..
Nhà xưởng trang thiết bị khấu hao nhanh làm chi phí cao…
Kỹ thuật chuyển giá trong các ngành công nghệ có tính bảo mật cao…
5.3. Tình huống của Unilever
Trong báo cáo thuế năm 2018, một điểm đáng chú ý trong danh sách các doanh nghiệp
“nghi ngờ”, là đã xuất hiện cả những doanh nghiệp không hề lỗ, thậm chí lãi và đóng thuế cao,
điển hình là trường hợp của Unilever.