lOMoARcPSD| 47206417
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I) Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính.
1. Khái niệm.
- Phân tích bctc là quá trính xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tài chính trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua việc cung
cấp bctc sẽ cung cấp cho người sủ dụng thông tin có thể đáng giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp.
2. Vai trò.
- Bctc cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính phân tích
tình hình, hết quả sản suất kinh doanh , thực trạng tài chính kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn.
- Là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về
kinh tế.
- Cung cấp thông tin tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn tình hình, kết quả
sản suất kinh doanh, thực trạng tài chính, cơ cấu ,tài sản , nguồn vốn, tình hình
thanh toán, khả nang thanh toán, thực hiênh nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước, tình hình phân phối lợi nhuận.
- Là cơ sở để tính các ra các chỉ tiêu kinh tế khác, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả của quá trình sản suất kinh doanh.
Các thành phần của bctc:
1. Bảng cân đối kế toán: Cung cấp thông tin về tình hình tài sản, khoản
nợ, nguồn hình thành tài sản, đánh giá, phân tích thực trạng tài chính
của doanh nghiệp: quy mô và cơ cấu tài sản; nguồn hình thành tài sản;
tình hình thanh toán và khả năng thanh toán; phân phối lợi nhuận đánh
giá khả nagw huy dộng nguồn vốn trong thời gian tới.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp thông tin về kết quả kinh
doanh của DN tròng kì, thông tin về tình hình thức hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nước của DN ; phân tích số liệu trên bckqkd đánh giá
được sự thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà DN có thể kiểm
soát trong tương lai, khả nang sinh lợi nhuận của DN, hiệu quả của
nguồn lực bổ sung mà DN đang sử dụng.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cung cấp thông tin về biến động tài
chính trong DN phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh
của DN khả năng tạo ra nguồn tiền và khoản tương đương tiền trong
tương lai , sử dung khoản tiền này cho hoạt động kinh doanh, đầu tư tài
chính của DN.
4. Thuyết minh bctc: Cung cấp thông tin chi tiết hơn về tình hình sx
kinh doanh của DN, giúp cho việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ
tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà bctc khác không thể trình bày được.
3. Ý nghĩa.
- Trong đk sx và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vi mô của nhà
nước, các DN thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong kình doanh, nhiều đối quan tâm dến tình hình tài chính DN, như: các nhà đầu
tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Chia thành 2 nhóm: nhóm quyền
lợi trực tiếp và gián tiếp.
1. Nhóm quyền lợi trực tiếp: Các cổ đông, các nhà đầu tư, các nhà đầu tư tương
lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ
DN.
Các cổ đông: đầu tư vào DN với mục đích kiếm lời nên quan tâm nhiều
đến khả năng sinh lời của DN, tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của DN có ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu do DN cổ phần đã phát
hành. Để bảo về tài sản của mình nhà đầu tư phải thường xuyên phân tích
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN mà họ đã đầu tư để
quyết định có nắm giữ cổ phiếu của DN này nx hay ko.
Các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng: quan tâm đến khả năng
thanh toán của DN thể hiện trên các bctc. Bằng việc so sánh số lượng và
chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn , những người này có thể
xác đinh khả năng thanh toán của DN và quyết định có nên cho DN vay
hay ko.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I) Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính. 1. Khái niệm.
- Phân tích bctc là quá trính xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tài chính trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua việc cung
cấp bctc sẽ cung cấp cho người sủ dụng thông tin có thể đáng giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. 2. Vai trò.
- Bctc cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính  phân tích
tình hình, hết quả sản suất kinh doanh , thực trạng tài chính kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn.
- Là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế.
- Cung cấp thông tin tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn tình hình, kết quả
sản suất kinh doanh, thực trạng tài chính, cơ cấu ,tài sản , nguồn vốn, tình hình
thanh toán, khả nang thanh toán, thực hiênh nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước, tình hình phân phối lợi nhuận.
- Là cơ sở để tính các ra các chỉ tiêu kinh tế khác, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả của quá trình sản suất kinh doanh.
Các thành phần của bctc:
1. Bảng cân đối kế toán: Cung cấp thông tin về tình hình tài sản, khoản
nợ, nguồn hình thành tài sản,  đánh giá, phân tích thực trạng tài chính
của doanh nghiệp: quy mô và cơ cấu tài sản; nguồn hình thành tài sản;
tình hình thanh toán và khả năng thanh toán; phân phối lợi nhuận  đánh
giá khả nagw huy dộng nguồn vốn trong thời gian tới.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp thông tin về kết quả kinh
doanh của DN tròng kì, thông tin về tình hình thức hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách nhà nước của DN ; phân tích số liệu trên bckqkd  đánh giá
được sự thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà DN có thể kiểm
soát trong tương lai, khả nang sinh lợi nhuận của DN, hiệu quả của
nguồn lực bổ sung mà DN đang sử dụng.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cung cấp thông tin về biến động tài
chính trong DN  phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh
của DN khả năng tạo ra nguồn tiền và khoản tương đương tiền trong
tương lai , sử dung khoản tiền này cho hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của DN.
4. Thuyết minh bctc: Cung cấp thông tin chi tiết hơn về tình hình sx
kinh doanh của DN, giúp cho việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ
tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà bctc khác không thể trình bày được. 3. Ý nghĩa.
- Trong đk sx và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vi mô của nhà
nước, các DN thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong kình doanh, nhiều đối quan tâm dến tình hình tài chính DN, như: các nhà đầu
tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Chia thành 2 nhóm: nhóm quyền
lợi trực tiếp và gián tiếp.

1. Nhóm quyền lợi trực tiếp: Các cổ đông, các nhà đầu tư, các nhà đầu tư tương
lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ DN.
• Các cổ đông: đầu tư vào DN với mục đích kiếm lời nên quan tâm nhiều
đến khả năng sinh lời của DN, tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của DN có ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu do DN cổ phần đã phát
hành. Để bảo về tài sản của mình nhà đầu tư phải thường xuyên phân tích
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN mà họ đã đầu tư để
quyết định có nắm giữ cổ phiếu của DN này nx hay ko.
• Các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng: quan tâm đến khả năng
thanh toán của DN thể hiện trên các bctc. Bằng việc so sánh số lượng và
chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn , những người này có thể
xác đinh khả năng thanh toán của DN và quyết định có nên cho DN vay hay ko.