Báo cáo cuối kỳ Ứng dụng Blockchain Nhóm 6 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo cuối kỳ Ứng dụng Blockchain Nhóm 6 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
22 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo cuối kỳ Ứng dụng Blockchain Nhóm 6 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo cuối kỳ Ứng dụng Blockchain Nhóm 6 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

52 26 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Tên đề tài
BLOCKCHAIN VÀ CÁC CÔNG NGHỆ KHÁC
TRONG KINH DOANH (2)
(CÁC DOANH NGHIỆP ĐA QUỐC GIA HOẠT
ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ SỔ CÁI PHÂN
TÁN)
Giảng viên hướng dẫn Thầy Hoàng Gia Thịnh:
Môn học: Ứng dụng Blockchain trong Kinh doanh quốc tế
Lớp môn học: NT324DV01 - 0100
Học kỳ: 2133
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6
1. Trần Vĩ Khang - 2192091
2. Trần Anh Duy - 2191133
3. Lâm Vĩnh Đạt - 2191965
4. Vân Hồng Hân - 2195543
5. Võ Lê Hoàng Nguyên - 2197257
6. Trần Tuấn Lâm - 2196772
Tháng 06/2022, TP.HCM
LỜI CAM KẾT
“Chúng em đã đọc hiểu các hành vi vi phạm liêm chính học thuật. Bằng
danh dự của mình, nhóm chúng em xin cam kết rằng đây bài do chúng em thực
hiện và không vi phạm liêm chính học thuật.”
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm
2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn trân trọng nhất đến với Thầy Hoàng Gia
Thịnh - giảng viên đứng lớp, người đã giúp chúng tôi được tiếp nhận, học hỏi các kiến
thức của môn học một cách ràng nhất, người đã chdạy, giúp đỡ tận tình chúng
em trong suốt quá trình học và thực hiện báo cáo.
Ngoài ra, xin cảm ơn tất cả thành viên trong nhóm đã cùng nhau m việc, học tập
trong suốt các tuần vừa qua, cùng nhau họp nhóm, liên kết và vượt qua các vấn đề với
nhau, đưa ra hướng tốt nhất hoàn thiện nhất để hoàn thành báo o cuối kỳ này.
Mặc chúng em đã nhiều cố gbng. Song, do khả năng và thời gian có hạn cùng
một vài yếu tố khách quan khác nên không tránh khỏi sự khiếm khuyết nhất định về
nội dung và hình thức. Chúng em rất biết ơn và mong nhận được những ý kiến trao đfi
và đóng góp của thầy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TRÍCH YẾU
Trước làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ Blockchain ra
đời với sức ảnh hưởng mang tính đột phá của đã đang tạo
ra một đợt sóng thần công nghệ phủ lên toàn bộ các lĩnh vực ngành
nghề từ truyền thống lâu đời cho đến các ứng dụng công nghệ mới
nhất. Vì vậy, Blockchain được xem là một công nghệ "chìa khóa" cho
chuyển đổi số và xây dựng nền tảng công nghệ thông tin tương lai.
Một trong những tiềm năng rất lớn được chú trọng ứng dụng vào quản trị chuỗi cung
ứng hiện nay là công nghệ chuỗi khối Blockchain. Sự chấp nhận rộng rãi hơn đối với
Blockchain sẽ cho phép các chuỗi cung ứng trở nên minh bạch và nhiều thông tin hơn.
Blockchain có thể một bước đột phá trong việc tập trung dữ liệu chuỗi cung ứng
đơn giản hóa mạng lưới quan hệ phức tạp giữa các nhà cung cấp, khách hàng, sàn giao
dịch nhà vận chuyển, tạo ra những lợi thế hội cho ngành quản trị chuỗi cung
ứng trong thời đại hiện nay. Nhận thấy tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng
trong thị trường công nghệ hiện đại cũng như những giá trị to lớn công nghệ
Blockchain đem lại, nhóm 6 chúng em đã tìm hiểu và hoàn thành bài báo cáo một cách
hoàn thiện nhất, đồng thời giúp cho các thành viên cũng cố lại kiến thức vững hơn.
Trong quá trình làm việc sẽ xảy ra một vài vấn đề sai sót mong thầythể góp ý kiến
để bài báo cáo của nhóm được cải thiện một cách trọn vẹn và tốt nhất.
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT............................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
TRÍCH YẾU.................................................................................................................4
MỤC LỤC....................................................................................................................5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU............................................................................................6
1.1. Sơ lược về công nghệ Blockchain...............................................................6
1.2. Công nghệ sổ cái phân tán (DLT)..............................................................6
1.3. Mối quan hệ giữa blockchain và DLT........................................................7
PHẦN 2: PHÂN TÍCH.............................................................................................8
2.1. Các tính năng chính của DLT....................................................................8
2.2. Hệ sinh thái công nghệ sổ cái phân tán......................................................9
2.3. Các vấn đề kinh doanh liên quan đến công nghệ sổ cái phân tán...........9
PHẦN 3: GIẢI PHÁP.......................................................................................10
3.1. Ứng dụng DLT trong doanh nghiệp sản xuất..........................................10
3.2. Ứng dụng DLT trong “hợp đồng thông minh” trong hoạt động chuỗi
cung ứng...............................................................................................................13
3.3. Cơ hội và thách thức khi sử dụng DLT...................................................14
PHẦN 4: KẾT LUẬN........................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sơ lược về công nghệ Blockchain
1.1.1. Tổng quan
Blockchain một chuỗi khối, đây một dạng sổ cái phân tán hay
nói một cách dễ hiểu hơn sở dữ liệu trong một mạng được
chia sẻ cho những người tham gia vào mạng lưới đó. Mỗi khối thông
tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo được liên kết với khối
trước đó kèm một thời gian dữ liệu giao dịch. Điều này cho
thấy rằng trong toàn bộ hệ thống không phải chỉ một vị trí duy
nhất, một tài liệu thể làm căn cứ đáng tin duy nhất, những lần
sao chép cùng một phiên bản sổ cái được đặt ở nhiều nơi. Blockchain
được thiết kế để chống lại sự thay đổi của dữ liệu: Một khi dữ liệu đã
được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không cách nào thay đổi được
nó.
1.1.2. Đặc điểm
Công nghệ blockchain tương đồng với sở dữ liệu, chỉ khác việc
cách cơ sở dữ liệu ấy được tương tác như thế nào với nhau và đối với
người trong mạng lưới. Blockchain những đặc điểm bản như
sau:
• Cơ chế đồng thuận phân quyền (Distributed).
• Chuỗi khối (The blockchain) và dịch vụ chuỗi khối.
• Hợp đồng thông minh (smart contracts) và tài sản thông minh.
• Tính toán tin cậy (trusted computing).
• Bằng chứng công việc (Proof of work).
1.2. Công nghệ sổ cái phân tán (DLT)
1.1.3. Tổng quan
Công nghệ sổ cái phân tán trong tiếng Anh Distributed ledger
technology, viết tắt DLT. Đây thuật ngữ đề cập đến sở hạ
tầng công nghệ sử dụng máy tính độc lập - gọi nút (node) để ghi
chép, chia sẻ và đồng bộ hóa các giao dịch trong sổ cái điện tử. Công
nghệ sổ cái phân tán lưu trữ thông tin nhiều vị trí tại bất kỳ thời
điểm nào. DLT, không giống như cơ sở dữ liệu truyền thống, không có
bất kỳ vị trí trung tâm nào để lưu trữ thông tin. Đây là điểm khác biệt
của với sở dữ liệu truyền thống. Tính năng phân quyền cũng
cung cấp khả năng bảo mật, minh bạch tin cậy tốt hơn giữa các
bên sử dụng nó.
DLT sử dụng mật mã (cryptography) - dùng thuật toán để mã hóa dữ
liệu để đảm bảo chỉ người quyền tham gia mới được sử dụng dữ
liệu.
Hình dưới đây minh họa một mạng sổ cái phân tán. Trong đó, tất cả
các nút được kết nối với nhau, mỗi nút một bản sao của sổ cái
phân n. Thuật ngữ "Đồng thuận" (Consensus) trung tâm của
mạng thể hiện chế đồng thuận trong đó các nút đồng ý về các
giao dịch mới và việc cập nhật sổ cái.
1.1.4. Đặc điểm
Công nghệ sổ cái phân tán một số tính năng chính khiến trở
nên độc đáo so với các giải pháp sổ cái tập trung. Nói một cách dễ
hiểu, DLT được định nghĩa tốt nhất là một sổ cái được sao chép, đồng
bộ hóa và được sao chép hoạt động theo cách phân tán.
Các đặc điểm chính bao gồm:
• Bất biến.
• Chỉ nối thêm.
• Phân tán.
• Được chia sẻ.
1.2. Mối quan hệ giữa blockchain và DLT
Theo như phân tích phía trên, ta thể dễ dàng thấy được
blockchain một dạng DLT, một hệ thống sổ cái phân tán
với một số tính năng cụ thể. thế hai thuật ngữ này không thể
mang ra thay thế cho nhau được, kể cả khi chúng được dùng mục
đích như thế nào.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH
2.1. Các tính năng chính của DLT
Các đặc điểm chính bao gồm:
Bất Biến: Một sổ cái phân tán sử dụng mật để tạo ra sự bất
biến và lưu trữ an toàn. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu một khi
đã được lưu trữ sẽ không thể bị thay đổi hoặc thay đổi.
Chỉ Nối Thêm: Sổ cái được phân phối chỉ tính năng nối thêm
vì chúng cung cấp lịch sử giao dịch đầy đủ. Điều này hoàn toàn
khác so với sở dữ liệu truyền thống nơi dữ liệu thể được
thay đổi lợi ích của chức năng. Tuy nhiên, điều đó có thể dẫn
đến thay đổi thao tác dữ liệu, cả bên trong hoặc do các yếu
tố bên ngoài.
Phân Tán: Một đặc điểm chính khác của sổ cái là bản chất phân
tán của nó. Có, không nơi nào duy nhất mà dliệu được lưu
trữ. Mọi công ty ngang hàng đều một bản sao của sổ cái
trong hầu hết các tệp DLT ngoài đó. Một số DLT như Corda được
lưu trữ dữ liệu theo những cách khác.
Được Chia Sẻ: Sổ cái không được liên kết với một thực thể duy
nhất. Nó được chia sẻ giữa các nút. Một số nút chịu trách nhiệm
có một bản sao đầy đủ của sổ cái trong khi các nút khác chỉ
thông tin cần thiết để làm cho chúng hoạt động hiệu quả.
2.2. Hệ sinh thái công nghệ sổ cái phân tán
Để hiểu rõ hơn về các công nghệ sổ cái phân tán, chúng ta cũng cần
tìm hiểu về hệ sinh thái của nó. Vì vậy, có bốn phần (khía cạnh) khác
nhau của hệ sinh thái công nghệ sổ cái phân tán. Nó bao gồm những
điều sau:
Phần cứng
Phần mềm
Kinh doanh
Giao thức
2.3. Các vấn đề kinh doanh liên quan đến công nghệ sổ cái phân tán.
Công nghệ sổ cái phân tán thể mang lại những cải tiến mạnh m
cho việc lưu trữ hồ bằng cách thay đổi một số nguyên tắc bản
về cách các tổ chức thu thập chia sẻ dữ liệu đi vào sổ cái của họ.
Để hiểu điều này, hãy xem xét cả sổ cái điện tử dựa trên giấy
thông thường yêu cầu tất cả các bổ sung thay đổi phải thông qua
một điểm kiểm soát tập trung.
Trong một hệ thống như vậy, các tổ chức phải cam kết nguồn lực lao
động máy tính đáng kể để duy trì sự kiểm soát tập trung. Hơn
nữa, kiểm soát tập trung nghĩa sổ cái không phải lúc nào cũng
hoàn chỉnh hoặc cập nhật. Quá trình này cũng dễ xảy ra sai sót
thao ng, mọi vị trí đóng góp dữ liệu vào sổ cái đều thể trở
thành nguồn gian lận hoặc sai sót.
Ngoài ra, không ai trong số những người tham gia khác đóng góp dữ
liệu vào sổ cái trung tâm thể xác minh một cách hiệu quả tính
chính xác của dữ liệu đến từ những người đóng góp khác. Tuy nhiên,
công nghệ sổ cái phân tán cho phép chia sẻ dữ liệu theo thời gian
thực, nghĩa sổ cái luôn được cập nhật. cũng cho phép tính
minh bạch, vì mỗi nút tham gia có thể chứng kiến những thay đổi đó.
Về bản chất, an toàn hơn, loại bỏ điểm lỗi duy nhất mục
tiêu duy nhất cho tin tặc thao túng tồn tại với sổ cái tập trung.
Công nghệ sổ cái phân tán tiềm năng tăng tốc độ giao dịch
loại bỏ sự cần thiết phải thông qua quan trung ương hoặc người
trung gian. Tương tự, DLT thể giảm chi phí giao dịch. Tuy nhiên,
việc chạy quy trình xác minh phi tập trung cao và phân phối các bản
sao của sổ cái sẽ lấy đi tài nguyên máy tính đáng kể, điều này đã
được chứng minh làm ảnh hưởng đến hiệu suất của DLT trong một
số môi trường mạng nhất định so với sổ cái tập trung.
PHẦN 3: GIẢI PHÁP
3.1. Ứng dụng DLT trong doanh nghiệp sản xuất
Một công ty sản xuất phạm vi chức năng trong việc triển khai DLT
bằng việc tối ưu hóa các quy trình thông qua dự báo lỗi dự đoán
bảo trì với sự hỗ trợ của AI, mạng kỹ thuật số phát triển các
hình kinh doanh theo hướng khai thác dữ liệu (kiếm tiền từ đữ liệu
quy trình, chứng chỉ kiểm toán, đo lường năng suất máy móc).
3.1.1. Thị trường dữ liệu máy B2B
DLT cho phép người dùng thuộc mạng lưới từ các ngành khác nhau
cung cấp dữ liệu sản xuất thương mại, quy trình thanh toán tự động,
minh bạch về nguồn gốc, tính toàn vẹn, chất lượng của thông tin
thời gian hiệu lực. Nhờ tính phi tập trung, dữ liệu được lưu trữ cục bộ,
nó cung cấp sự đảm bảo về quyền kiểm soát cho chủ sở hữu. Nhưng
song song với đó, việc một người có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động
tương c của một mạng lưới phi tập trung điều không thể.
mỗi một block trong hệ thống đều sẽ lưu trữ, phân phối được
đồng bộ hóa với nhau ở tất cả các máy chủ. Nếu một giao dịch thành
công, người mua sẽ nhận được dữ liệu (peer-to-peer). Điều này cung
cấp những giải pháp cho những vấn đề liên quan đến dữ liệu tạo ra
các lỗi máy khó xác định trước do máy phải hoạt động thường xuyên
trong thời gian dài. Tiềm năng của nền kinh tế dữ liệu đang ngày một
ràng, trong đó dữ liệu hoạt động như một dạng hàng hóa
một nguồn thu nhập mới. một một hình kinh doanh dựa
trên việc bán dữ liệu hoặc sử dụng AI để phân tích nguồn dữ liệu
kiếm lời từ đó.
Mạng lưới của hình này bao gồm nhà sản xuất dữ liệu, nhà cung
cấp dữ liệu để liên kết hệ thống AI để tối ưu hóa dữ liệu, người sử
dụng tập dữ liệu đã được tinh chỉnh hoặc các nhà điều hành nền
tảng dựa trên hệ thống AI để đảm bảo tính bảo mật của các giao
dịch dữ liệu cũng như tính vẹn toàn của chúng. Các nhà cung cấp dữ
liệu đảm nhận nhiệm vụ chuẩn bị dữ liệu tiềm năng về khách hàng
cho các công ty sản xuất. Kết quả quả tạo ra một mạng lưới đáng
tin cậy hiệu quả, trong đó mỗi một đối tác thể thể hiện thế
mạnh cốt lõi của mình trong từng lĩnh vực ngành nghề của minh
tạo ra các bước đột phá như cải tiến các sản phẩm/ quy trình của hệ
thống thông qua thông tin lấy được từ các nhà cung cấp cũng như
đại lý bán lẻ từ chuỗi cung ứng.
3.1.2. Theo dõi quy trình và chất lượng sản phẩm
Việc theo dõi các đặc tính của sản phẩm và quy trình sản xuất là một
điều bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hiệu suất của
chuỗi cung ứng. Lưu trữ chống giả mạo dữ liệu liên quan đến các
nhân tố như công cụ tải thực, sản lượng máy, thời gian xử hoặc
quy trình bảo trì tạo rac điều kiện cần thiết để dự đoán thời điểm
bảo trì và thay đổi thiết kế để thích ứng với các khoảng thời gian bảo
dưỡng đó. Thông qua việc triển khai hợp đồng thông minh, DLT cung
cấp khả năng giám sát trực tiếp dữ liệu quy trình được lưu trữ theo
thời gian thực. Người vận hành sẽ tự động nhận được phản hồi về
tình trạng sản phẩm các biển pháp khắc phục thích hợp được sẽ
được đưa ra ngay lập tức để giải quyết tình hình. Bên cạnh đó, những
dữ liệu về quá trình đảm báo chất lượng sản phẩm cũng một
nguồn thông tin đáng tin cậy nhằm cung cấp bằng chứng xác thực
để xác định trách nhiệm pháp nếu sản phẩm bị hỏng. Thủ
tục bảo hành và bảo hiểm đều sẽ trơn tru hơn bằng cách chứng minh
rằng máy móc đã được sử dụng theo đúng quy trình hay không. Và
cuối cùng, việc kiểm tra sản phẩm kép đã không còn khó khăn khi
dữ liệu về quy trình sản xuất các thành phần cấu thành nên sản
phảm đó đều được kiểm soát hồi tố.
3.1.3. Các mô hình đăng ký cho thuê máy móc và công cụ
Đối với ngành sản xuất, việc xử các gói đăng dựa trên DLT
mang lại tiềm năng giải quyết hiện trạng về tổn thất doanh thu do
biến động hàng hóa liên quan đến thị trường đa dạng hóa sản
phẩm liên quan đến các yêu cầu của khách hàng. Một hệ thống DLT
cho phép đồng bộ hỗ trợ nhau về năng lực máy móc công cụ
như việc trả thù lao công bằng dựa trên việc sử dụng chung một
mạng lưới với các nhà sản xuất và nhà cung cấp.
Sản xuất một lượng hàng giá trị theo hợp đồng ủy thác cũng như vốn
đầu cao trở nên lỗi thời. Việc đăng máy công cụ đáp ứng
nhu cầu cá nhân của khách hàng mà không cần đầumáy móc tốn
kém, đắp cho s tắc nghẽn công suất trong trường hợp nhu cầu
biến động tăng hiệu suất sử dụng máy. Biện pháp tạo nên sự tin
tưởng trong việc trách nhiệm với các máy móc đã thuê được hoạt
động trong phạm vi đã thỏa thuận được đảm bảo bằng việc lưu trữ
chống giả mạo các thông số trong quy trình hoạt động dùng
làm bằng chứng nếu được yêu cầu.
Hợp đồng thông minh cho phép thanh toán trực tiếp một cách tự
động, tùy thuộc vào thời gian sử dụng việc xử với đối tượng
được vay. Đặc tính của sổ cái phân tán cho phép chia sẻ sử dụng
năng lực sản xuất sẵn nếu điều kiện máy hiện tại các yêu cầu
trong tương lai có được sự hỗ trợ của nền tảng DLT
3.1.4. Kiểm toán qua DLT
Đánh giá nhằm mục đích của việc xem xét theo lịch trình xác
minh xem đối tượng được xem xét đáp ứng các yêu cầu dựa trên
các tiêu chí thử nghiệm đã chọn (so sánh mục tiêu / thực tế) hay
không liệu hệ thống quản khả năng đạt được thực hiện
hiệu quả các mục tiêu hay không. Các tiềm năng cải tiến được ghi lại
trong một báo cáo không các khái niệm giải pháp .Dựa trên
báo cáo, công ty được điều tra phải phân tích độc lập các nguyên
nhân tả c hành động khắc phục để loại bỏ những điểm
không p hợp trong khoảng thời gian quy định. Kết quả của các
cuộc đánh giá được thực hiện chỉ thể sử dụng cho công ty thực
hiện cuộc đánh giá. Một vấn đề khác thể khoảng cách quyền
lực giữa các đối tác riêng lẻ trong chuỗi cung ứng. Bằng chứng của
việc kiểm tra liên tục chuỗi cung ứng, đặc biệt thượng nguồn,
khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp vừa nhỏ do thiếu đòn bẩy
so với OEM. Giải pháp dựa trên DLT tối ưu hóa việc đánh giá đối với
các vấn đề thiếu tự tin vào đánh giá trung lập, thống nhất của các
đánh giá viên việc tuân thủ các thời hạn. Một mạng lưới tin cậy
được thiết lập, bao gồm các công ty sản xuất dọc theo chuỗi cung
ứng các công ty kiểm toán, để cho phép các quy trình xác minh
chống giả mạo, dựa trên dữ liệu và hiệu quả về chi phí.
Trao đổi giao dịch phi tập trung để lấy dữ liệu liên quan đến kiểm
toán, báo cáo kiểm toán chứng chỉ giải quyết vấn đề kinh tế của
việc chi tiêu gấp đôi cho việc kiểm toán cùng một công ty. Vấn đề về
chênh lệch quyền lực giữa các công ty trong chuỗi cung ứng được
loại bỏ nhờ khả năng thu thập được bằng chứng kiểm toán. Việc trao
đổi thương mại làm cho các công ty sản xuất độc lập với các kiểm
toán viên tiềm năng không sẵn cho phép họ được bằng
chứng về việc kiểm toán của chính họ. Tầm nhìn của trường hợp sử
dụng này cái gọi đánh giá từ xa, một cuộc đánh giá thuần túy
dựa trên sở dữ liệu, hiệu quả về thời gian, thể được thực hiện
365 ngày một năm bởi quan bên ngoài thông qua phân tích dữ
liệu và không giới hạn ở các mẫu ngẫu nhiên.
DLT có tiềm năng giải quyết các vấn đề thực tế trong môi trường sản
xuất như được tả trong các trường hợp sử dụng. Các trường hợp
sử dụng được trình bày thể chồng chéo do đó cung cấp khả
năng chạy trên sở hạ tầng DLT giống nhau hoặc được kết nối.
dụ, dựa trên việc trao đổi dữ liệu quy trình, một mặt có thể phát triển
các nh AI mặt khác các máy mượn thể được lập hóa đơn
công bằng. Tuy nhiên, ngoài mối quan hệ tương tác với môi trường,
các mối quan hệ nội bộ cũng liên quan để một công ty triển khai
DLT.
3.2. Ứng dụng DLT trong “hợp đồng thông minh” trong hoạt động chuỗi
cung ứng
Hợp đồng thông minh là một trong những trường hợp sử dụng nổi bật
nhất của DLT trong lĩnh vực công nghiệp. Hợp đồng thông minh
các đoạnriêng lẻ để xác định các mối quan hệ tương tác giữa
hai bên khác nhau. T hợp đồng ý nghĩa hoàn hảo đặt ra
một số điều kiện và thông số rõ ràng để thực hiện một hành động
hành vi được xác định trước cụ thể. Điều thú vị là thiết kế cơ bản của
hợp đồng thông minh đảm bảo tính đủ điều kiện cho nhiều ứng dụng,
nơi chúng có thể giúp xác định tất cả các khía cạnh của mối quan hệ.
Một số trường hợp sử dụng đáng chú ý của hợp đồng thông minh
trong các ngành công nghiệp tự động hóa quy trình bao gồm những
điều sau đây.
Duy trì các mốc thời gian vận chuyển từ khi mua hàng đến khi
nhận được sản phẩm.
Xác định ngưỡng giá cao hoặc thấp cho các vật liệu khác nhau
trong hệ thống mua sắm.
Giải quyết các điều kiện đảm bảo chất lượng phải được đáp ứng
trước khi chuyển sản phẩm sang giai đoạn sản xuất tiếp theo.
Tạo hóa đơn và các điều kiện để quyết toán.
Các trường hợp sử dụng công nghệ sổ cái phân tán và blockchain với
các hợp đồng thông minh thể thu hút sự chú ý chính trong những
năm tới. Làm thế nào họ sẽ cung cấp bất kỳ lợi thế giá trị? Dưới đây
là một số lợi ích đáng chú ý của việc sử dụng hợp đồng thông minh.
Trách nhiệm giải trìnhmột trong những lợi ích có giá trị hàng
đầu trong các ví dụ DLT với hợp đồng thông minh. Bạn nên xem
xét các hợp đồng thông minh như một công cụ để đảm bảo tính
minh bạch hơn cho các giao dịch. Sự sẵn của các hợp đồng
thông minh trên mạng blockchain thể truy cập toàn cầu
mang lại những lợi thế hợp lý để cải thiện tính minh bạch.
Bạn thể tìm thấy các hợp đồng thông minh trên sổ cái
blockchain bất biến, do đó cung cấp các biện pháp bảo vệ dễ
dàng chống lại gian lận.
Điểm nổi bật quan trọng tiếp theo trong việc sử dụng công
nghệ sổ cái phân tán với các hợp đồng thông minh tiết kiệm
đáng kể. Hợp đồng thông minh thể đảm bảo giảm đáng kể
lượng thời gian cần thiết để quản lý các quy trình hoạt động
khác nhau. Tầm quan trọng của việc tiết kiệm cũng có thể nhìn
thấy trong việc giảm lượng giấy sử dụng trong các quy trình
khác nhau.
Một sở quan trọng khác với các trường hợp sử dụng của
công nghệ sổ cái phân tán đề cập đến tốc độ. Hợp đồng thông
minh giúp tránh các quy trình phê duyệt thông thường. Do đó,
công nghệ sổ cái phân tán thể giúp loại bỏ các trung gian
truyền thống khỏi các giao dịch thông thường.
3.3. Cơ hội và thách thức khi sử dụng DLT
3.3.1. Thách thức khi sử dụng DLT
Thiết kế công nghệ không hiệu quả
Việc triển khai blockchain một trong những thách thức lơn mặc
công nghệ blockchain nhiều đặc quyền, nhưng về phía cạnh công
nghệ thì vẫn còn thiếu sót vài mặt điểm quan trọng trong việc
này đó chính là lỗ hổng mã hóa.
dụ cho vấn đề trên đó chính việc phát triển ứng dụng phi tập
trung. Ethereum cho phép các nhà phat triển triển khai dApps trên
hệ thống của họ hiện nay đa số rất nhiều dApps dựa trên
chúng.Và hầu hết chúng dường như vấn đề về hóa sai
nhiều hở.Người sử dụng lợi dụng những hở đó để xâm nhập
vào hệ thống một cách nhanh chóng nên tât cả những gì đươc nói về
vấn đề bảo mật hoạt động không chính c điều nằm đây.Nếu ta
thể khắc phục đươc vấn đề này thì mọi thứ sẽ trở nên thoải mái
hơn.
Mối liên hệ với tội phạm
Tính năng ẩn danh của blockchain không chỉ thu hút chuyên gia
còn cả các nhân, tổ chức tội phạm.Nó khiến cho bitcoin trở thành
mục tiêu chính được sử dụng như tiền tệ tại các thị trường như chợ
đen web đen. tội phạm hiện sử dụng các loại tiền điện tử này để
mua các thiết bị phương thức thanh toán bất hợp pháp giới
hạn. Họ cũng yêu cầu tiền điện tử để đổi lấy tiền chuộc. Cách duy
nhất để đối phó với điều này ngừng kết nối tội phạm và cho tất cả
để triển khai blockchain tốt hơn.
Khả năng mở rộng thấp
Một trong những thách thức khác của việc triển khai blockchain
là khả năng mở rộng . Trên thực tế, các blockchain hoạt động tốt đối
với một số ít người dùng. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi một sự tích hợp
hàng loạt sẽ diễn ra? Ethereum Bitcoin hiện số lượng người
dùng cao nhất trên mạng không cần phải nói, họ đang gặp khó
khăn trong việc giải quyết tình hình.
Khi số lượng người dùng trên mạng tăng lên, quá trình chuyển đổi sẽ
mất nhiều thời gian hơn. Do đó, chi phí giao dịch cao hơn bình
thường điều này cũng hạn chế nhiều người dùng hơn trên mạng.
thể mất vài ngày để xử toàn bộ giao dịch. vậy, cuối cùng,
thách thức áp dụng blockchain này đang làm cho công nghệ ngày
càng kém sinh lợi.
Các vấn đề về bảo mật
An ninh là một chủ đề quan trọng khác đây. Tất cả chúng ta đều
biết mọi công nghệ blockchain đều tự hào về tính bảo mật của
nó. Nhưng giống như bất kỳ công nghệ nào khác, blockchain cũng đi
kèm với một số vòng lặp bảo mật.
Cuộc tấn công 51% vào mạng là một trong những lỗi bảo mật của hệ
thống mạng. Trong cuộc tấn công này, tin tặc thể chiếm lấy hệ
thống mạng khai thác theo cách của chúng. Họ thậm chí
thể thay đổi quy trình giao dịch và hạn chế người khác tạo khối.
Để đối phó với điều này, lớp giao thức cần được bảo mật nhiều
hơn. Chúng tôi đã thấy một số lỗ hổng bảo mật của cho đến
nay. Tuy nhiên, chỉ một số ít trường hợp các giao thức tốt thể
đối phó với điều này. Vì vậy, không ai biết liệu chúng an toàn để
sử dụng trong thời gian dài hay không.
3.3.2. Lợi ích của việc sử dụng DLT:
Bên cạnh những thử thách khi chúng ta sử dụng DLT thì cũng
mang lại rất nhiều lợi ích chúng ta.
Bộ mặt thay đổi của tiền
Tiền như chúng ta biết, còn được gọi tiền pháp định, đã nhiều
chiêu bài. Trong nhiều thế kỷ, 'tiền' nghĩa tiền xu tiền
giấy. Tuy nhiên, hiện nay, phần lớn tiền pháp định được đăng
trong tài khoản ngân hàng thương mại thanh toán diễn ra thông
qua chuyển khoản kỹ thuật số giữa hai tài khoản ngân hàng.
Trong những năm qua, sự quan tâm đến tiền điện tử đã bùng nổ để
trở thành một ngành kinh doanh trị giá hàng nghìn tỷ đô la. Điều này
đáng chú ý khi xem xét tiền điện tử các nền tảng bản của
chúng không được quảnđiều hành bởi một quan trung ương
(chính phủ), bởi 'cộng đồng các bên độc lập'. Giá trị của chúng
hoàn toàn do cung cầu quyết định. Do đó, tiền điện tử đã được
chứng minh rất dễ bay hơi. Điều này khiến họ trở nên thú vị để
đầu nhưng ít phù hợp hơn với hệ thống tài chính ngày nay, nơi
điều cần thiết phải chấp nhận một loại tiền tệ giá trị của
vẫn ổn định và có thể được mua lại với nhà phát hành bất kỳ lúc nào
trong tương lai.
Góp phần thúc đẩy tài chính
Bên cạnh việc giải quyết các giao dịch tài chính giữa các tổ chức tài
chính, các nền tảng tiền tệ kỹ thuật số được xây dựng trên DLT
thể cung cấp các giải pháp thể mở rộng giá cả phải chăng
cũng như tính minh bạch bảo mật dữ liệu cần thiết, để giúp thúc
đẩy sự bao trùm về tài chính.
Một phần đáng kể dân số toàn cầu vẫn chưa được tiếp cận với các
dịch vụ ngân hàng bản. DLT cung cấp chi phí giao dịch thấp hơn,
tạo động lực cho các nhà cung cấp dịch vụ i chính mở rộng hoạt
động của họ để tiếp cận các cộng đồng các nền kinh tế chưa được
phục vụ. Nó cũng sẽ cho phép những người không ngân hàng m
tài khoản bằng tiền tệ fiat sử dụng tài khoản này để nhận tiền và
thực hiện thanh toán. Hơn nữa, với công nghệ DLT, thậm chí thể
phát hành tiền tệ kỹ thuật số cho một mục đích cụ thể, chẳng hạn
như phí giáo dục.
Mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp
Mang lại lợi ích về hiệu quả (bao gồm cả tiết kiệm chi phí) cho các
doanh nghiệp người dùng cuối.Tạo ra các mô hình kinh tếkinh
doanh mới.Cải thiện khả năng phục hồi bảo mật trong các hệ
thống giao dịch.Trao quyền cho người dùng cuối cải thiện sự tin
cậy trong giao dịch.Mang lại lợi ích cho việc ghi lại và báo cáo dữ liệu
hoạt động thông qua các khả năng bất biến.Cho phép quản
danh tính kỹ thuật số thông qua mật mã khóa công khai.Cung cấp cơ
chế bản cho hợp đồng thông minh cho phép khả năng kiểm
toán thông minh.
PHẦN 4: KẾT LUẬN
Nhìn chung, công nghệ sổ cái phân tán công nghệ mới, phát triển
nhanh như chúng ta đã thấy rất nhiều tiềm năng. chắc
chắn sẽ cần một thời gian để trưởng thành tìm thấy sự hiện diện
của trên khắp thế giới. Tất nhiên, một số thách thức cần được
giải quyết những công nghệ này tiềm năng thay đổi cách thức
hoạt động của các tổ chức hoặc chính phủ khác nhau
thể được sử dụng bất cứ đâu để thay thế các bên thứ ba
hoặc người trung gian để thể góp phần cải thiện hệ thống tham
nhũng và kém hiệu quả.
Từ đó, chúng ta thấy được rằng công nghệ sổ cái phân tán (DLT) rất
quan trọng. Các tính năng chính của chúng như khả năng tiếp cận,
tính không thể xâm nhập trách nhiệm giải trình khiến trở nên
rất mong quan trọng với các doanh nghiệp. Đó là một cách lưu trữ hồ
sơ tạo điều kiện cho sự bất biến, tin cậy và minh bạch đối với các nút
tham gia vào quy trình.
Do đó, DLT chắc chắn sẽ trở nên quan trọng đối với bất kỳ chuyên
gia thông tin nào giao diện người dùng.Trừ khi các công ty bắt
đầu suy nghĩ về những sản phẩm và dịch vụ của họ có thể trông như
thế nào trong một thế giới hỗ trợ DLT, họ sẽ không thích ứng đủ
nhanh để duy trì khả năng cạnh tranh với những sản phẩm dịch
vụ đó.
Cho đến nay, chúng ta mới chỉ thấy một mặt của các ứng dụng của
Công nghệ sổ cái phân tán, được gọi “Nền kinh tế chia sẻ” (bởi
vì bằng cách chia sẻ thông tin, có thể đạt được sự đồng thuận), phần
được sử dụng như một sở dữ liệu phân tán, với hiệu quả,
minh bạch và bảo mật của nó.
DLT tiềm năng cung cấp một cách hoàn toàn khác hiệu quả
hơn để xử các giao dịch kinh doanh các tài liệu liên quan. Hơn
40 tập đoàn ngành khác nhau đã được thành lập bởi các công ty tài
chính, pháp lý, vận chuyển, chăm sóc sức khỏe, kế toán lớn nhất
quan trọng nhất trên thế giới để vạch ra tương lai.
Không nghi ngờ gì rằng scái phânn tương lai. Rốt cuộc,
cung cấp một bộ tính năng tuyệt vời cho các doanh nghiệp hiện có.
cũng khả năng giải quyết các vấn đề hội kinh tế cốt lõi
mà thế giới hiện đang mắc phải.
| 1/22

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BÁO CÁO CUỐI KỲ Tên đề tài
BLOCKCHAIN VÀ CÁC CÔNG NGHỆ KHÁC TRONG KINH DOANH (2)
(CÁC DOANH NGHIỆP ĐA QUỐC GIA HOẠT
ĐỘNG DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ SỔ CÁI PHÂN TÁN)
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Hoàng Gia Thịnh
Môn học: Ứng dụng Blockchain trong Kinh doanh quốc tế
Lớp môn học: NT324DV01 - 0100 Học kỳ: 2133
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 1. Trần Vĩ Khang - 2192091 2. Trần Anh Duy - 2191133 3. Lâm Vĩnh Đạt - 2191965 4. Vân Hồng Hân - 2195543
5. Võ Lê Hoàng Nguyên - 2197257
6. Trần Tuấn Lâm - 2196772 Tháng 06/2022, TP.HCM LỜI CAM KẾT
“Chúng em đã đọc và hiểu các hành vi vi phạm liêm chính học thuật. Bằng
danh dự của mình, nhóm chúng em xin cam kết rằng đây là bài do chúng em thực
hiện và không vi phạm liêm chính học thuật.”
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2022 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn trân trọng nhất đến với Thầy Hoàng Gia
Thịnh - giảng viên đứng lớp, người đã giúp chúng tôi được tiếp nhận, học hỏi các kiến
thức của môn học một cách rõ ràng nhất, là người đã chỉ dạy, giúp đỡ tận tình chúng
em trong suốt quá trình học và thực hiện báo cáo.
Ngoài ra, xin cảm ơn tất cả thành viên trong nhóm vì đã cùng nhau làm việc, học tập
trong suốt các tuần vừa qua, cùng nhau họp nhóm, liên kết và vượt qua các vấn đề với
nhau, đưa ra hướng tốt nhất và hoàn thiện nhất để hoàn thành báo cáo cuối kỳ này.
Mặc dù chúng em đã có nhiều cố gbng. Song, do khả năng và thời gian có hạn cùng
một vài yếu tố khách quan khác nên không tránh khỏi sự khiếm khuyết nhất định về
nội dung và hình thức. Chúng em rất biết ơn và mong nhận được những ý kiến trao đfi và đóng góp của thầy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! TRÍCH YẾU
Trước làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ Blockchain ra
đời và với sức ảnh hưởng mang tính đột phá của nó đã và đang tạo
ra một đợt sóng thần công nghệ phủ lên toàn bộ các lĩnh vực ngành
nghề từ truyền thống lâu đời cho đến các ứng dụng công nghệ mới
nhất. Vì vậy, Blockchain được xem là một công nghệ "chìa khóa" cho
chuyển đổi số và xây dựng nền tảng công nghệ thông tin tương lai.
Một trong những tiềm năng rất lớn được chú trọng ứng dụng vào quản trị chuỗi cung
ứng hiện nay là công nghệ chuỗi khối Blockchain. Sự chấp nhận rộng rãi hơn đối với
Blockchain sẽ cho phép các chuỗi cung ứng trở nên minh bạch và nhiều thông tin hơn.
Blockchain có thể là một bước đột phá trong việc tập trung dữ liệu chuỗi cung ứng và
đơn giản hóa mạng lưới quan hệ phức tạp giữa các nhà cung cấp, khách hàng, sàn giao
dịch và nhà vận chuyển, tạo ra những lợi thế và cơ hội cho ngành quản trị chuỗi cung
ứng trong thời đại hiện nay. Nhận thấy tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng
trong thị trường công nghệ hiện đại cũng như những giá trị to lớn mà công nghệ
Blockchain đem lại, nhóm 6 chúng em đã tìm hiểu và hoàn thành bài báo cáo một cách
hoàn thiện nhất, đồng thời giúp cho các thành viên cũng cố lại kiến thức vững hơn.
Trong quá trình làm việc sẽ xảy ra một vài vấn đề sai sót mong thầy có thể góp ý kiến
để bài báo cáo của nhóm được cải thiện một cách trọn vẹn và tốt nhất. MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT............................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
TRÍCH YẾU.................................................................................................................4
MỤC LỤC....................................................................................................................5

PHẦN 1: GIỚI THIỆU............................................................................................6
1.1. Sơ lược về công nghệ Blockchain...............................................................6
1.2. Công nghệ sổ cái phân tán (DLT)..............................................................6
1.3. Mối quan hệ giữa blockchain và DLT........................................................7

PHẦN 2: PHÂN TÍCH.............................................................................................8
2.1. Các tính năng chính của DLT....................................................................8
2.2. Hệ sinh thái công nghệ sổ cái phân tán......................................................9
2.3. Các vấn đề kinh doanh liên quan đến công nghệ sổ cái phân tán...........9

PHẦN 3: GIẢI PHÁP.......................................................................................10
3.1. Ứng dụng DLT trong doanh nghiệp sản xuất..........................................10
3.2. Ứng dụng DLT trong “hợp đồng thông minh” trong hoạt động chuỗi
cung ứng...............................................................................................................13
3.3. Cơ hội và thách thức khi sử dụng DLT...................................................14

PHẦN 4: KẾT LUẬN........................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sơ lược về công nghệ Blockchain 1.1.1. Tổng quan
Blockchain là một chuỗi khối, đây là một dạng sổ cái phân tán hay
nói một cách dễ hiểu hơn là cơ sở dữ liệu trong một mạng và được
chia sẻ cho những người tham gia vào mạng lưới đó. Mỗi khối thông
tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với khối
trước đó kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Điều này cho
thấy rằng trong toàn bộ hệ thống không phải chỉ có một vị trí duy
nhất, một tài liệu có thể làm căn cứ đáng tin duy nhất, vì những lần
sao chép cùng một phiên bản sổ cái được đặt ở nhiều nơi. Blockchain
được thiết kế để chống lại sự thay đổi của dữ liệu: Một khi dữ liệu đã
được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó. 1.1.2. Đặc điểm
Công nghệ blockchain tương đồng với cơ sở dữ liệu, chỉ khác ở việc
cách cơ sở dữ liệu ấy được tương tác như thế nào với nhau và đối với
người trong mạng lưới. Blockchain có những đặc điểm cơ bản như sau:
• Cơ chế đồng thuận phân quyền (Distributed).
• Chuỗi khối (The blockchain) và dịch vụ chuỗi khối.
• Hợp đồng thông minh (smart contracts) và tài sản thông minh.
• Tính toán tin cậy (trusted computing).
• Bằng chứng công việc (Proof of work).
1.2. Công nghệ sổ cái phân tán (DLT) 1.1.3. Tổng quan
Công nghệ sổ cái phân tán trong tiếng Anh là Distributed ledger
technology, viết tắt là DLT. Đây là là thuật ngữ đề cập đến cơ sở hạ
tầng công nghệ sử dụng máy tính độc lập - gọi là nút (node) để ghi
chép, chia sẻ và đồng bộ hóa các giao dịch trong sổ cái điện tử. Công
nghệ sổ cái phân tán lưu trữ thông tin ở nhiều vị trí tại bất kỳ thời
điểm nào. DLT, không giống như cơ sở dữ liệu truyền thống, không có
bất kỳ vị trí trung tâm nào để lưu trữ thông tin. Đây là điểm khác biệt
của nó với cơ sở dữ liệu truyền thống. Tính năng phân quyền cũng
cung cấp khả năng bảo mật, minh bạch và tin cậy tốt hơn giữa các bên sử dụng nó.
DLT sử dụng mật mã (cryptography) - dùng thuật toán để mã hóa dữ
liệu để đảm bảo chỉ người có quyền tham gia mới được sử dụng dữ liệu.
Hình dưới đây minh họa một mạng sổ cái phân tán. Trong đó, tất cả
các nút được kết nối với nhau, mỗi nút có một bản sao của sổ cái
phân tán. Thuật ngữ "Đồng thuận" (Consensus) ở trung tâm của
mạng thể hiện cơ chế đồng thuận trong đó các nút đồng ý về các
giao dịch mới và việc cập nhật sổ cái. 1.1.4. Đặc điểm
Công nghệ sổ cái phân tán có một số tính năng chính khiến nó trở
nên độc đáo so với các giải pháp sổ cái tập trung. Nói một cách dễ
hiểu, DLT được định nghĩa tốt nhất là một sổ cái được sao chép, đồng
bộ hóa và được sao chép hoạt động theo cách phân tán.
Các đặc điểm chính bao gồm: • Bất biến. • Chỉ nối thêm. • Phân tán. • Được chia sẻ.
1.2. Mối quan hệ giữa blockchain và DLT
Theo như phân tích ở phía trên, ta có thể dễ dàng thấy được
blockchain là một dạng DLT, và nó là một hệ thống sổ cái phân tán
với một số tính năng cụ thể. Vì thế hai thuật ngữ này không thể
mang ra thay thế cho nhau được, kể cả khi chúng được dùng vì mục đích như thế nào. PHẦN 2: PHÂN TÍCH
2.1. Các tính năng chính của DLT
Các đặc điểm chính bao gồm:
 Bất Biến: Một sổ cái phân tán sử dụng mật mã để tạo ra sự bất
biến và lưu trữ an toàn. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu một khi
đã được lưu trữ sẽ không thể bị thay đổi hoặc thay đổi.
 Chỉ Nối Thêm: Sổ cái được phân phối chỉ có tính năng nối thêm
vì chúng cung cấp lịch sử giao dịch đầy đủ. Điều này hoàn toàn
khác so với cơ sở dữ liệu truyền thống nơi dữ liệu có thể được
thay đổi vì lợi ích của chức năng. Tuy nhiên, điều đó có thể dẫn
đến thay đổi và thao tác dữ liệu, cả bên trong hoặc do các yếu tố bên ngoài.
 Phân Tán: Một đặc điểm chính khác của sổ cái là bản chất phân
tán của nó. Có, không có nơi nào duy nhất mà dữ liệu được lưu
trữ. Mọi công ty ngang hàng đều có một bản sao của sổ cái
trong hầu hết các tệp DLT ngoài đó. Một số DLT như Corda được
lưu trữ dữ liệu theo những cách khác.
 Được Chia Sẻ: Sổ cái không được liên kết với một thực thể duy
nhất. Nó được chia sẻ giữa các nút. Một số nút chịu trách nhiệm
có một bản sao đầy đủ của sổ cái trong khi các nút khác chỉ có
thông tin cần thiết để làm cho chúng hoạt động hiệu quả.
2.2. Hệ sinh thái công nghệ sổ cái phân tán
Để hiểu rõ hơn về các công nghệ sổ cái phân tán, chúng ta cũng cần
tìm hiểu về hệ sinh thái của nó. Vì vậy, có bốn phần (khía cạnh) khác
nhau của hệ sinh thái công nghệ sổ cái phân tán. Nó bao gồm những điều sau:  Phần cứng  Phần mềm  Kinh doanh  Giao thức
2.3. Các vấn đề kinh doanh liên quan đến công nghệ sổ cái phân tán.
Công nghệ sổ cái phân tán có thể mang lại những cải tiến mạnh mẽ
cho việc lưu trữ hồ sơ bằng cách thay đổi một số nguyên tắc cơ bản
về cách các tổ chức thu thập và chia sẻ dữ liệu đi vào sổ cái của họ.
Để hiểu điều này, hãy xem xét cả sổ cái điện tử dựa trên giấy và
thông thường yêu cầu tất cả các bổ sung và thay đổi phải thông qua
một điểm kiểm soát tập trung.
Trong một hệ thống như vậy, các tổ chức phải cam kết nguồn lực lao
động và máy tính đáng kể để duy trì sự kiểm soát tập trung. Hơn
nữa, kiểm soát tập trung có nghĩa là sổ cái không phải lúc nào cũng
hoàn chỉnh hoặc cập nhật. Quá trình này cũng dễ xảy ra sai sót và
thao túng, vì mọi vị trí đóng góp dữ liệu vào sổ cái đều có thể trở
thành nguồn gian lận hoặc sai sót.
Ngoài ra, không ai trong số những người tham gia khác đóng góp dữ
liệu vào sổ cái trung tâm có thể xác minh một cách hiệu quả tính
chính xác của dữ liệu đến từ những người đóng góp khác. Tuy nhiên,
công nghệ sổ cái phân tán cho phép chia sẻ dữ liệu theo thời gian
thực, có nghĩa là sổ cái luôn được cập nhật. Nó cũng cho phép tính
minh bạch, vì mỗi nút tham gia có thể chứng kiến những thay đổi đó.
Về bản chất, nó an toàn hơn, vì nó loại bỏ điểm lỗi duy nhất và mục
tiêu duy nhất cho tin tặc và thao túng tồn tại với sổ cái tập trung.
Công nghệ sổ cái phân tán có tiềm năng tăng tốc độ giao dịch vì nó
loại bỏ sự cần thiết phải thông qua cơ quan trung ương hoặc người
trung gian. Tương tự, DLT có thể giảm chi phí giao dịch. Tuy nhiên,
việc chạy quy trình xác minh phi tập trung cao và phân phối các bản
sao của sổ cái sẽ lấy đi tài nguyên máy tính đáng kể, điều này đã
được chứng minh là làm ảnh hưởng đến hiệu suất của DLT trong một
số môi trường mạng nhất định so với sổ cái tập trung. PHẦN 3: GIẢI PHÁP
3.1. Ứng dụng DLT trong doanh nghiệp sản xuất
Một công ty sản xuất có phạm vi chức năng trong việc triển khai DLT
bằng việc tối ưu hóa các quy trình thông qua dự báo lỗi và dự đoán
bảo trì với sự hỗ trợ của AI, mạng kỹ thuật số và phát triển các mô
hình kinh doanh theo hướng khai thác dữ liệu (kiếm tiền từ đữ liệu
quy trình, chứng chỉ kiểm toán, đo lường năng suất máy móc).
3.1.1. Thị trường dữ liệu máy B2B
DLT cho phép người dùng thuộc mạng lưới từ các ngành khác nhau
cung cấp dữ liệu sản xuất thương mại, quy trình thanh toán tự động,
minh bạch về nguồn gốc, tính toàn vẹn, chất lượng của thông tin và
thời gian hiệu lực. Nhờ tính phi tập trung, dữ liệu được lưu trữ cục bộ,
nó cung cấp sự đảm bảo về quyền kiểm soát cho chủ sở hữu. Nhưng
song song với đó, việc một người có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động
và tương tác của một mạng lưới phi tập trung là điều không thể. Vì
mỗi một block trong hệ thống đều sẽ lưu trữ, phân phối và được
đồng bộ hóa với nhau ở tất cả các máy chủ. Nếu một giao dịch thành
công, người mua sẽ nhận được dữ liệu (peer-to-peer). Điều này cung
cấp những giải pháp cho những vấn đề liên quan đến dữ liệu tạo ra
các lỗi máy khó xác định trước do máy phải hoạt động thường xuyên
trong thời gian dài. Tiềm năng của nền kinh tế dữ liệu đang ngày một
rõ ràng, trong đó dữ liệu hoạt động như một dạng hàng hóa và là
một nguồn thu nhập mới. Nó là một một mô hình kinh doanh dựa
trên việc bán dữ liệu hoặc sử dụng AI để phân tích nguồn dữ liệu và kiếm lời từ đó.
Mạng lưới của mô hình này bao gồm nhà sản xuất dữ liệu, nhà cung
cấp dữ liệu để liên kết và hệ thống AI để tối ưu hóa dữ liệu, người sử
dụng tập dữ liệu đã được tinh chỉnh hoặc là các nhà điều hành nền
tảng dựa trên hệ thống AI để đảm bảo tính bảo mật của các giao
dịch dữ liệu cũng như tính vẹn toàn của chúng. Các nhà cung cấp dữ
liệu đảm nhận nhiệm vụ chuẩn bị dữ liệu tiềm năng về khách hàng
cho các công ty sản xuất. Kết quả quả là tạo ra một mạng lưới đáng
tin cậy và hiệu quả, trong đó mỗi một đối tác có thể thể hiện thế
mạnh cốt lõi của mình trong từng lĩnh vực ngành nghề của minh và
tạo ra các bước đột phá như cải tiến các sản phẩm/ quy trình của hệ
thống thông qua thông tin lấy được từ các nhà cung cấp cũng như
đại lý bán lẻ từ chuỗi cung ứng.
3.1.2. Theo dõi quy trình và chất lượng sản phẩm
Việc theo dõi các đặc tính của sản phẩm và quy trình sản xuất là một
điều bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất của
chuỗi cung ứng. Lưu trữ chống giả mạo dữ liệu liên quan đến các
nhân tố như công cụ tải thực, sản lượng máy, thời gian xử lý hoặc
quy trình bảo trì tạo ra các điều kiện cần thiết để dự đoán thời điểm
bảo trì và thay đổi thiết kế để thích ứng với các khoảng thời gian bảo
dưỡng đó. Thông qua việc triển khai hợp đồng thông minh, DLT cung
cấp khả năng giám sát trực tiếp dữ liệu quy trình được lưu trữ theo
thời gian thực. Người vận hành sẽ tự động nhận được phản hồi về
tình trạng sản phẩm và các biển pháp khắc phục thích hợp được sẽ
được đưa ra ngay lập tức để giải quyết tình hình. Bên cạnh đó, những
dữ liệu về quá trình đảm báo chất lượng sản phẩm cũng là một
nguồn thông tin đáng tin cậy nhằm cung cấp bằng chứng xác thực
để xác định trách nhiệm pháp lý nếu có sản phẩm bị hư hỏng. Thủ
tục bảo hành và bảo hiểm đều sẽ trơn tru hơn bằng cách chứng minh
rằng máy móc đã được sử dụng theo đúng quy trình hay không. Và
cuối cùng, việc kiểm tra sản phẩm kép đã không còn khó khăn khi
mà dữ liệu về quy trình sản xuất các thành phần cấu thành nên sản
phảm đó đều được kiểm soát hồi tố.
3.1.3. Các mô hình đăng ký cho thuê máy móc và công cụ
Đối với ngành sản xuất, việc xử lý các gói đăng ký dựa trên DLT
mang lại tiềm năng giải quyết hiện trạng về tổn thất doanh thu do
biến động hàng hóa liên quan đến thị trường và đa dạng hóa sản
phẩm liên quan đến các yêu cầu của khách hàng. Một hệ thống DLT
cho phép đồng bộ và hỗ trợ nhau về năng lực máy móc và công cụ
như việc trả thù lao công bằng và dựa trên việc sử dụng chung một
mạng lưới với các nhà sản xuất và nhà cung cấp.
Sản xuất một lượng hàng giá trị theo hợp đồng ủy thác cũng như vốn
đầu tư cao trở nên lỗi thời. Việc đăng ký máy và công cụ đáp ứng
nhu cầu cá nhân của khách hàng mà không cần đầu tư máy móc tốn
kém, bù đắp cho sự tắc nghẽn công suất trong trường hợp nhu cầu
biến động và tăng hiệu suất sử dụng máy. Biện pháp tạo nên sự tin
tưởng trong việc có trách nhiệm với các máy móc đã thuê được hoạt
động trong phạm vi đã thỏa thuận được đảm bảo bằng việc lưu trữ
chống giả mạo các thông số trong quy trình hoạt động và dùng nó
làm bằng chứng nếu được yêu cầu.
Hợp đồng thông minh cho phép thanh toán trực tiếp một cách tự
động, tùy thuộc vào thời gian sử dụng và việc xử lý với đối tượng
được vay. Đặc tính của sổ cái phân tán cho phép chia sẻ và sử dụng
năng lực sản xuất sẵn có nếu điều kiện máy hiện tại và các yêu cầu
trong tương lai có được sự hỗ trợ của nền tảng DLT
3.1.4. Kiểm toán qua DLT
Đánh giá nhằm mục đích của việc xem xét theo lịch trình và xác
minh xem đối tượng được xem xét có đáp ứng các yêu cầu dựa trên
các tiêu chí thử nghiệm đã chọn (so sánh mục tiêu / thực tế) hay
không và liệu hệ thống quản lý có khả năng đạt được và thực hiện
hiệu quả các mục tiêu hay không. Các tiềm năng cải tiến được ghi lại
trong một báo cáo mà không có các khái niệm giải pháp .Dựa trên
báo cáo, công ty được điều tra phải phân tích độc lập các nguyên
nhân và mô tả các hành động khắc phục để loại bỏ những điểm
không phù hợp trong khoảng thời gian quy định. Kết quả của các
cuộc đánh giá được thực hiện chỉ có thể sử dụng cho công ty thực
hiện cuộc đánh giá. Một vấn đề khác có thể là khoảng cách quyền
lực giữa các đối tác riêng lẻ trong chuỗi cung ứng. Bằng chứng của
việc kiểm tra liên tục chuỗi cung ứng, đặc biệt là ở thượng nguồn,
khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu đòn bẩy
so với OEM. Giải pháp dựa trên DLT tối ưu hóa việc đánh giá đối với
các vấn đề thiếu tự tin vào đánh giá trung lập, thống nhất của các
đánh giá viên và việc tuân thủ các thời hạn. Một mạng lưới tin cậy
được thiết lập, bao gồm các công ty sản xuất dọc theo chuỗi cung
ứng và các công ty kiểm toán, để cho phép các quy trình xác minh
chống giả mạo, dựa trên dữ liệu và hiệu quả về chi phí.
Trao đổi giao dịch phi tập trung để lấy dữ liệu liên quan đến kiểm
toán, báo cáo kiểm toán và chứng chỉ giải quyết vấn đề kinh tế của
việc chi tiêu gấp đôi cho việc kiểm toán cùng một công ty. Vấn đề về
chênh lệch quyền lực giữa các công ty trong chuỗi cung ứng được
loại bỏ nhờ khả năng thu thập được bằng chứng kiểm toán. Việc trao
đổi thương mại làm cho các công ty sản xuất độc lập với các kiểm
toán viên tiềm năng không có sẵn và cho phép họ có được bằng
chứng về việc kiểm toán của chính họ. Tầm nhìn của trường hợp sử
dụng này là cái gọi là đánh giá từ xa, một cuộc đánh giá thuần túy
dựa trên cơ sở dữ liệu, hiệu quả về thời gian, có thể được thực hiện
365 ngày một năm bởi cơ quan bên ngoài thông qua phân tích dữ
liệu và không giới hạn ở các mẫu ngẫu nhiên.
DLT có tiềm năng giải quyết các vấn đề thực tế trong môi trường sản
xuất như được mô tả trong các trường hợp sử dụng. Các trường hợp
sử dụng được trình bày có thể chồng chéo và do đó cung cấp khả
năng chạy trên cơ sở hạ tầng DLT giống nhau hoặc được kết nối. Ví
dụ, dựa trên việc trao đổi dữ liệu quy trình, một mặt có thể phát triển
các mô hình AI và mặt khác các máy mượn có thể được lập hóa đơn
công bằng. Tuy nhiên, ngoài mối quan hệ tương tác với môi trường,
các mối quan hệ nội bộ cũng có liên quan để một công ty triển khai DLT.
3.2. Ứng dụng DLT trong “hợp đồng thông minh” trong hoạt động chuỗi cung ứng
Hợp đồng thông minh là một trong những trường hợp sử dụng nổi bật
nhất của DLT trong lĩnh vực công nghiệp. Hợp đồng thông minh là
các đoạn mã riêng lẻ để xác định các mối quan hệ và tương tác giữa
hai bên khác nhau. Từ hợp đồng có ý nghĩa hoàn hảo vì mã đặt ra
một số điều kiện và thông số rõ ràng để thực hiện một hành động và
hành vi được xác định trước cụ thể. Điều thú vị là thiết kế cơ bản của
hợp đồng thông minh đảm bảo tính đủ điều kiện cho nhiều ứng dụng,
nơi chúng có thể giúp xác định tất cả các khía cạnh của mối quan hệ.
Một số trường hợp sử dụng đáng chú ý của hợp đồng thông minh
trong các ngành công nghiệp tự động hóa quy trình bao gồm những điều sau đây.
 Duy trì các mốc thời gian vận chuyển từ khi mua hàng đến khi nhận được sản phẩm.
 Xác định ngưỡng giá cao hoặc thấp cho các vật liệu khác nhau trong hệ thống mua sắm.
 Giải quyết các điều kiện đảm bảo chất lượng phải được đáp ứng
trước khi chuyển sản phẩm sang giai đoạn sản xuất tiếp theo.
 Tạo hóa đơn và các điều kiện để quyết toán.
Các trường hợp sử dụng công nghệ sổ cái phân tán và blockchain với
các hợp đồng thông minh có thể thu hút sự chú ý chính trong những
năm tới. Làm thế nào họ sẽ cung cấp bất kỳ lợi thế giá trị? Dưới đây
là một số lợi ích đáng chú ý của việc sử dụng hợp đồng thông minh.
 Trách nhiệm giải trình là một trong những lợi ích có giá trị hàng
đầu trong các ví dụ DLT với hợp đồng thông minh. Bạn nên xem
xét các hợp đồng thông minh như một công cụ để đảm bảo tính
minh bạch hơn cho các giao dịch. Sự sẵn có của các hợp đồng
thông minh trên mạng blockchain có thể truy cập toàn cầu
mang lại những lợi thế hợp lý để cải thiện tính minh bạch.
 Bạn có thể tìm thấy các hợp đồng thông minh trên sổ cái
blockchain bất biến, do đó cung cấp các biện pháp bảo vệ dễ
dàng chống lại gian lận.
 Điểm nổi bật quan trọng tiếp theo trong việc sử dụng công
nghệ sổ cái phân tán với các hợp đồng thông minh là tiết kiệm
đáng kể. Hợp đồng thông minh có thể đảm bảo giảm đáng kể
lượng thời gian cần thiết để quản lý các quy trình và hoạt động
khác nhau. Tầm quan trọng của việc tiết kiệm cũng có thể nhìn
thấy trong việc giảm lượng giấy sử dụng trong các quy trình khác nhau.
 Một cơ sở quan trọng khác với các trường hợp sử dụng của
công nghệ sổ cái phân tán đề cập đến tốc độ. Hợp đồng thông
minh giúp tránh các quy trình phê duyệt thông thường. Do đó,
công nghệ sổ cái phân tán có thể giúp loại bỏ các trung gian
truyền thống khỏi các giao dịch thông thường.
3.3. Cơ hội và thách thức khi sử dụng DLT
3.3.1. Thách thức khi sử dụng DLT
 Thiết kế công nghệ không hiệu quả
Việc triển khai blockchain là một trong những thách thức lơn mặc dù
công nghệ blockchain có nhiều đặc quyền, nhưng về phía cạnh công
nghệ thì vẫn còn thiếu sót ở vài mặt và điểm quan trọng trong việc
này đó chính là lỗ hổng mã hóa.
Ví dụ cho vấn đề trên đó chính là việc phát triển ứng dụng phi tập
trung. Ethereum cho phép các nhà phat triển triển khai dApps trên
hệ thống của họ và hiện nay đa số rất nhiều dApps dựa trên
chúng.Và hầu hết chúng dường như có vấn đề về mã hóa sai và có
nhiều sơ hở.Người sử dụng lợi dụng những sơ hở đó để xâm nhập
vào hệ thống một cách nhanh chóng nên tât cả những gì đươc nói về
vấn đề bảo mật hoạt động không chính xác điều nằm ở đây.Nếu ta
có thể khắc phục đươc vấn đề này thì mọi thứ sẽ trở nên thoải mái hơn.
 Mối liên hệ với tội phạm
Tính năng ẩn danh của blockchain không chỉ thu hút chuyên gia mà
còn cả các cá nhân, tổ chức tội phạm.Nó khiến cho bitcoin trở thành
mục tiêu chính được sử dụng như tiền tệ tại các thị trường như chợ
đen và web đen. tội phạm hiện sử dụng các loại tiền điện tử này để
mua các thiết bị và phương thức thanh toán bất hợp pháp có giới
hạn. Họ cũng yêu cầu tiền điện tử để đổi lấy tiền chuộc. Cách duy
nhất để đối phó với điều này là ngừng kết nối tội phạm và cho tất cả
để triển khai blockchain tốt hơn.
 Khả năng mở rộng thấp
Một trong những thách thức khác của việc triển khai blockchain
là khả năng mở rộng . Trên thực tế, các blockchain hoạt động tốt đối
với một số ít người dùng. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi một sự tích hợp
hàng loạt sẽ diễn ra? Ethereum và Bitcoin hiện có số lượng người
dùng cao nhất trên mạng và không cần phải nói, họ đang gặp khó
khăn trong việc giải quyết tình hình.
Khi số lượng người dùng trên mạng tăng lên, quá trình chuyển đổi sẽ
mất nhiều thời gian hơn. Do đó, chi phí giao dịch cao hơn bình
thường và điều này cũng hạn chế nhiều người dùng hơn trên mạng.
Có thể mất vài ngày để xử lý toàn bộ giao dịch. Vì vậy, cuối cùng,
thách thức áp dụng blockchain này đang làm cho công nghệ ngày càng kém sinh lợi.
 Các vấn đề về bảo mật
An ninh là một chủ đề quan trọng khác ở đây. Tất cả chúng ta đều
biết mọi công nghệ blockchain đều tự hào về tính bảo mật của
nó. Nhưng giống như bất kỳ công nghệ nào khác, blockchain cũng đi
kèm với một số vòng lặp bảo mật.
Cuộc tấn công 51% vào mạng là một trong những lỗi bảo mật của hệ
thống mạng. Trong cuộc tấn công này, tin tặc có thể chiếm lấy hệ
thống mạng và khai thác nó theo cách của chúng. Họ thậm chí có
thể thay đổi quy trình giao dịch và hạn chế người khác tạo khối.
Để đối phó với điều này, lớp giao thức cần được bảo mật nhiều
hơn. Chúng tôi đã thấy một số lỗ hổng bảo mật của nó cho đến
nay. Tuy nhiên, chỉ một số ít trường hợp có các giao thức tốt có thể
đối phó với điều này. Vì vậy, không ai biết liệu chúng có an toàn để
sử dụng trong thời gian dài hay không.
3.3.2. Lợi ích của việc sử dụng DLT:
Bên cạnh những thử thách khi chúng ta sử dụng DLT thì nó cũng
mang lại rất nhiều lợi ích chúng ta.
 Bộ mặt thay đổi của tiền
Tiền như chúng ta biết, còn được gọi là tiền pháp định, đã có nhiều
chiêu bài. Trong nhiều thế kỷ, 'tiền' có nghĩa là tiền xu và tiền
giấy. Tuy nhiên, hiện nay, phần lớn tiền pháp định được đăng ký
trong tài khoản ngân hàng thương mại và thanh toán diễn ra thông
qua chuyển khoản kỹ thuật số giữa hai tài khoản ngân hàng.
Trong những năm qua, sự quan tâm đến tiền điện tử đã bùng nổ để
trở thành một ngành kinh doanh trị giá hàng nghìn tỷ đô la. Điều này
là đáng chú ý khi xem xét tiền điện tử và các nền tảng cơ bản của
chúng không được quản lý và điều hành bởi một cơ quan trung ương
(chính phủ), mà bởi 'cộng đồng các bên độc lập'. Giá trị của chúng
hoàn toàn do cung và cầu quyết định. Do đó, tiền điện tử đã được
chứng minh là rất dễ bay hơi. Điều này khiến họ trở nên thú vị để
đầu cơ nhưng ít phù hợp hơn với hệ thống tài chính ngày nay, nơi
điều cần thiết là phải chấp nhận một loại tiền tệ mà giá trị của nó
vẫn ổn định và có thể được mua lại với nhà phát hành bất kỳ lúc nào trong tương lai.
 Góp phần thúc đẩy tài chính
Bên cạnh việc giải quyết các giao dịch tài chính giữa các tổ chức tài
chính, các nền tảng tiền tệ kỹ thuật số được xây dựng trên DLT có
thể cung cấp các giải pháp có thể mở rộng và giá cả phải chăng
cũng như tính minh bạch và bảo mật dữ liệu cần thiết, để giúp thúc
đẩy sự bao trùm về tài chính.
Một phần đáng kể dân số toàn cầu vẫn chưa được tiếp cận với các
dịch vụ ngân hàng cơ bản. DLT cung cấp chi phí giao dịch thấp hơn,
tạo động lực cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính mở rộng hoạt
động của họ để tiếp cận các cộng đồng ở các nền kinh tế chưa được
phục vụ. Nó cũng sẽ cho phép những người không có ngân hàng mở
tài khoản bằng tiền tệ fiat và sử dụng tài khoản này để nhận tiền và
thực hiện thanh toán. Hơn nữa, với công nghệ DLT, thậm chí có thể
phát hành tiền tệ kỹ thuật số cho một mục đích cụ thể, chẳng hạn như phí giáo dục.
 Mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp
Mang lại lợi ích về hiệu quả (bao gồm cả tiết kiệm chi phí) cho các
doanh nghiệp và người dùng cuối.Tạo ra các mô hình kinh tế và kinh
doanh mới.Cải thiện khả năng phục hồi và bảo mật trong các hệ
thống giao dịch.Trao quyền cho người dùng cuối và cải thiện sự tin
cậy trong giao dịch.Mang lại lợi ích cho việc ghi lại và báo cáo dữ liệu
và hoạt động thông qua các khả năng bất biến.Cho phép quản lý
danh tính kỹ thuật số thông qua mật mã khóa công khai.Cung cấp cơ
chế cơ bản cho hợp đồng thông minh và cho phép khả năng kiểm toán thông minh. PHẦN 4: KẾT LUẬN
Nhìn chung, công nghệ sổ cái phân tán là công nghệ mới, phát triển
nhanh và như chúng ta đã thấy nó có rất nhiều tiềm năng. Nó chắc
chắn sẽ cần một thời gian để trưởng thành và tìm thấy sự hiện diện
của nó trên khắp thế giới. Tất nhiên, có một số thách thức cần được
giải quyết những công nghệ này có tiềm năng thay đổi cách thức
hoạt động của các tổ chức hoặc chính phủ khác nhau
Nó có thể được sử dụng ở bất cứ đâu để thay thế các bên thứ ba
hoặc người trung gian để có thể góp phần cải thiện hệ thống tham nhũng và kém hiệu quả.
Từ đó, chúng ta thấy được rằng công nghệ sổ cái phân tán (DLT) rất
quan trọng. Các tính năng chính của chúng như khả năng tiếp cận,
tính không thể xâm nhập và trách nhiệm giải trình khiến nó trở nên
rất mong quan trọng với các doanh nghiệp. Đó là một cách lưu trữ hồ
sơ tạo điều kiện cho sự bất biến, tin cậy và minh bạch đối với các nút tham gia vào quy trình.
Do đó, DLT chắc chắn sẽ trở nên quan trọng đối với bất kỳ chuyên
gia thông tin nào và ở giao diện người dùng.Trừ khi các công ty bắt
đầu suy nghĩ về những sản phẩm và dịch vụ của họ có thể trông như
thế nào trong một thế giới hỗ trợ DLT, họ sẽ không thích ứng đủ
nhanh để duy trì khả năng cạnh tranh với những sản phẩm và dịch vụ đó.
Cho đến nay, chúng ta mới chỉ thấy một mặt của các ứng dụng của
Công nghệ sổ cái phân tán, nó được gọi là “Nền kinh tế chia sẻ” (bởi
vì bằng cách chia sẻ thông tin, có thể đạt được sự đồng thuận), phần
mà nó được sử dụng như một cơ sở dữ liệu phân tán, với hiệu quả,
minh bạch và bảo mật của nó.
DLT có tiềm năng cung cấp một cách hoàn toàn khác và hiệu quả
hơn để xử lý các giao dịch kinh doanh và các tài liệu liên quan. Hơn
40 tập đoàn ngành khác nhau đã được thành lập bởi các công ty tài
chính, pháp lý, vận chuyển, chăm sóc sức khỏe, kế toán lớn nhất và
quan trọng nhất trên thế giới để vạch ra tương lai.
Không có nghi ngờ gì rằng sổ cái phân tán là tương lai. Rốt cuộc, nó
cung cấp một bộ tính năng tuyệt vời cho các doanh nghiệp hiện có.
Nó cũng có khả năng giải quyết các vấn đề xã hội và kinh tế cốt lõi
mà thế giới hiện đang mắc phải.