












Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576 BÁO CÁO GIỮA KÌ lOMoAR cPSD| 46342576
BÀI TẬP MÔN: CÔNG NGHỆ MẠNG KHÔNG DÂY Lớp học phần : 224CNMKD03. Giảng Viên : ThS Lê Vũ. Nhóm : 05. Thành viên : Trần Thanh Đạo. : Phạm Đăng : Lê Viết An. Đề tài : Công nghệ bảo mật mạng 5G. Mã đề tài : 05.
Đà Nẵng, 12 tháng 02 năm 2025. lOMoAR cPSD| 46342576 MỤC LỤC: PHẦN I.
Khái niệm về bảo mật 5G....................................................3
PHẦN II. Sự phát triển của ngành công nghiệp 5G............................4
PHẦN III. Kiến trúc bảo mật 5G...........................................................5
1. Bảo mật cấp độ giao thức di động:.....................................................................5
2. Cơ sở hạ tầng/Bảo mật cơ sở hạ tầng đám mây:.................................................6
3. Lưu lượng mạng:................................................................................................8
PHẦN IV. Rủi ro và thách thức về bảo mật 5G....................................8
1. Tấn công kênh phụ:............................................................................................9
2. Thiếu tầm nhìn và kiểm soát an ninh:.................................................................9
3. Tăng bề mặt tấn công:........................................................................................9
4. Thiết bị được kết nối:.......................................................................................10
PHẦN V. Kinh nghiệm bảo đảm an ninh mạng 5G của một số quốc
gia, khu vực......................................................................................10
1. Các chính sách bảo đảm an ninh mạng 5G của Trung Quốc:...........................10
2. Hộp công cụ đánh giá rủi ro bảo mật 5G của EU:............................................11
3. Khung đảm bảo an ninh thiết bị mạng của GSMA:..........................................11
PHẦN VI. Một số khuyến nghị giải pháp về bảo mật 5G...................12
1. Tuân thủ quan điểm chú trọng cả tăng cường ứng dụng và đảm bảo an toàn,
vừa khuyến khích phát triển vừa quản lý, điều tiết:.................................................12
2. Xây dựng hệ thống trách nhiệm bảo mật rõ rang:............................................12
3. Thúc đẩy phát triển sáng tạo của bảo mật 5G:..................................................12
4. Tăng cường đánh giá rủi ro bảo mật ứng dụng 5G:..........................................12
5. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nhân tài 5G:...................................................13
PHẦN I. Khái niệm về bảo mật 5G.
Bảo mật 5G là sự kết hợp bảo vệ vật lý và bảo vệ mạng cho cơ sở hạ tầng mạng 5G cơ
bản bao gồm phần cứng và phần mềm, lưu lượng truy cập qua đó và người dùng
mạng. Việc quản lý và thực hiện bảo mật 5G đúng cách sẽ tạo ra năm đặc tính cốt lõi
sau, góp phần vào độ tin cậy của hệ thống 5G: • Khả năng phục hồi • An ninh truyền thông • Quản lý danh tính • Sự riêng tư lOMoAR cPSD| 46342576 • Đảm bảo an ninh
Khi cơ sở hạ tầng độc lập 5G được triển khai, hiểu biết về bảo mật 5G sẽ tiếp tục phát
triển. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là bảo mật đã được tích hợp vào cơ sở hạ
tầng 5G ngay từ khi thành lập. Sau đây là một số tính năng mà Dự án Đối tác Thế hệ
thứ 3 (3GPP) đã chỉ định trong Mạng độc lập 5G: •
Bảo vệ tính toàn vẹn của lưu lượng người dùng •
Cải thiện quyền riêng tư của người đăng ký •
Che giấu danh tính người đăng ký •
Giao diện chuyển vùng và bảo mật tải trọng •
Xác thực lẫn nhau và mã hóa các giao diện chính
Bảo mật 5G được thiết kế để giải quyết các loại trường hợp sử dụng sau: •
Băng thông rộng di động nâng cao (eMBB) •
Truyền thông kiểu máy móc lớn (mMTC) •
Truyền thông độ trễ thấp cực kỳ đáng tin cậy (URLLC) •
Hình 1. Các trường hợp sử dụng 5G lOMoAR cPSD| 46342576
PHẦN II. Sự phát triển của ngành công nghiệp 5G.
Hình 2. Những thay đổi về công nghệ từ 4G sang 5G
Khi nói đến bảo mật 5G, bối cảnh ngành có thể được phân chia thành ba lĩnh vực cần cân nhắc khác nhau:
1. Mạng lưới nhà cung cấp 2. Mạng 5G riêng tư 3. Mạng 5G lai
Mặc dù mỗi loại đều mang lại những tác động bảo mật riêng biệt, nhưng điểm chung
là thiết kế 5G về cơ bản khác biệt so với các thế hệ trước. Cụ thể, các thế hệ công
nghệ mạng không dây trước đây yêu cầu các doanh nghiệp phải mua các giải pháp
hoàn chỉnh từ các nhà khai thác mạng di động (MNO), bao gồm cả phần cứng.
Mạng lưới này độc lập, trong khi sự tin cậy và rủi ro được chuyển giao cho nhà cung
cấp thiết bị. Cơ sở hạ tầng và xương sống của mạng 5G đang được xây dựng trên cơ
sở hạ tầng đám mây, tương tự như cách các ứng dụng web chạy trong các dịch vụ siêu nhỏ.
Khái niệm Open RAN (mạng truy cập vô tuyến) và môi trường mở là những dấu hiệu
quan trọng phân biệt mạng 5G với mạng 4G. Trước đây, chúng là độc quyền. Open
RAN là sự thay đổi trong kiến trúc mạng di động, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ
sử dụng các thành phần phụ không độc quyền từ nhiều nhà cung cấp. lOMoAR cPSD| 46342576
Nhiều giao diện chuẩn hơn, khả năng tương tác và tính mở được thúc đẩy bởi kiến
trúc gốc đám mây của 5G. Sự thay đổi này cho phép ngành viễn thông tận dụng các
khả năng như dịch vụ vi mô hoặc xây dựng các ứng dụng có khả năng mở rộng cao
dành riêng cho 5G. Với việc mạng 5G được xây dựng theo kiểu gốc đám mây, sức
mạnh và sự nhanh nhẹn là những lợi ích chính. Tuy nhiên, không phải không có lỗ
hổng bảo mật gốc đám mây; một hồ sơ mối đe dọa mà các MNO chưa từng xử lý trong lịch sử.
Mạng độc lập 5G vẫn đang trong quá trình triển khai, với việc triển khai hoàn chỉnh
dự kiến vào cuối năm 2023. Do đó, các lợi ích và trường hợp sử dụng tiên tiến như
điện toán biên, độ trễ thấp, xe tự hành hoặc thành phố thông minh đang chờ đợi.
Trong khi đó, 5G báo hiệu sự khởi đầu của một kỷ nguyên mới trong bảo mật mạng. PHẦN III.
Kiến trúc bảo mật 5G.
Kiến trúc bảo mật của 5G dựa trên các công nghệ tiên tiến như phân chia mạng, ảo
hóa và tài nguyên dựa trên đám mây. Các công nghệ này cho phép doanh nghiệp tận
dụng lợi ích hiệu suất lớn. Tuy nhiên, những thay đổi như vậy cũng đưa ra những cân
nhắc mới về bảo mật.
1. Bảo mật cấp độ giao thức di động:
Để hiểu về bảo mật cấp giao thức di động cho 5G, trước tiên điều quan trọng là phải
hiểu 3GPP (Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 ). 3GPP là cơ quan chuẩn hóa các giao thức di
động. Các tiêu chuẩn 5G của 3GPP cung cấp các cơ chế bảo mật dựa trên các cơ chế
bảo mật 4G đã được chứng minh rõ ràng. Chúng cũng kết hợp các cải tiến mới cho
mã hóa, xác thực và quyền riêng tư của người dùng.
Cụ thể, những cải tiến chính trong tiêu chuẩn bảo mật 3GPP 5G bao gồm: • Khung xác thực mới •
Quyền riêng tư của người đăng ký được cải thiện •
Kiến trúc dựa trên dịch vụ và bảo mật kết nối •
Bảo vệ tính toàn vẹn của mặt phẳng người dùng
2. Cơ sở hạ tầng/Bảo mật cơ sở hạ tầng đám mây:
Bảo mật cơ sở hạ tầng và/hoặc cơ sở hạ tầng đám mây bao gồm cách các giao thức
5G được triển khai như một hệ thống. Hãy xem xét DISH Network. Dish đang xây
dựng mạng 5G gốc đám mây đầu tiên hoàn toàn trên AWS (ngoại trừ các thành phần
tối thiểu trên mạng truy cập vô tuyến). Trong một môi trường như vậy, việc chỉ tăng lOMoAR cPSD| 46342576
cường bảo mật giao thức di động sẽ không bảo vệ được các chức năng của mạng
đám mây. Do đó, các doanh nghiệp theo đuổi các triển khai như vậy cũng phải đảm
bảo bảo mật đám mây đầy đủ. •
NVFI (ảo hóa chức năng mạng; ảo hóa hoặc gốc đám mây) •
Đám mây phân tán và điện toán biên •
Chức năng dựa trên thiết bị • Kết nối •
Điện toán biên di động •
Mạng được xác định bằng phần mềm (SDN) • Phân chia mạng
Phân chia mạng chia cơ sở hạ tầng mạng vật lý cơ bản thành một tập hợp các mạng
ảo được cô lập về mặt logic, độc lập, khép kín và bảo mật. Đây là một tính năng quan
trọng của mạng 5G và nhắm mục tiêu đến các dịch vụ đa dạng với các yêu cầu riêng
biệt về độ tin cậy, tốc độ cao và độ trễ. Ở cấp độ cao, phân chia mạng có thể được coi
là triển khai VLAN trên mạng di động.
Hình 3. Các trường hợp sử dụng và yêu cầu của phân chia mạng
Phân chia mạng đầu cuối cho phép cung cấp bảo mật doanh nghiệp trên một lát cắt
nhất định. Tuy nhiên, khi nhiều lát cắt mạng đầu cuối được phân chia, số lượng vectơ
tấn công có khả năng sẽ tăng lên. Các lát cắt mạng có thể dễ bị tấn công từ chối dịch lOMoAR cPSD| 46342576
vụ (DoS) nếu các tính năng bảo mật phát hiện hành vi bất thường không được triển khai.
Điều cần thiết đối với các tổ chức sử dụng 5G trong tương lai là thiết lập bảo mật cho: Cơ sở hạ tầng mạng Lưu lượng mạng
Người tiêu dùng của chính mạng lưới
Dịch vụ truy cập an toàn (SASE) có thể được kết hợp với phân chia mạng 5G để đảm bảo SLA tích cực.
Hình 4. Vị trí bảo mật trong phân chia mạng
3. Lưu lượng mạng: • Cấp độ mạng •
Bảo mật cấp ứng dụng • Điểm cuối •
Internet vạn vật (thiết bị IoT)
Theo truyền thống, các công ty viễn thông không tập trung vào lưu lượng mạng. Mục
đích là để truyền tải các bit mạng nhiều hơn là để biết nội dung của chúng. Với sự ra
đời của 5G, mô hình này đang thay đổi. Khi 5G hoạt động để thay thế Wi-Fi hoặc như lOMoAR cPSD| 46342576
một phương tiện bổ sung, tính bảo mật của lưu lượng truyền qua mạng là mối quan tâm rất lớn.
PHẦN IV. Rủi ro và thách thức về bảo mật 5G.
Cơ sở hạ tầng 5G đã được cải thiện so với các phiên bản không dây trước đó. Tuy
nhiên, việc triển khai mạng 5G lại tạo ra một loạt các mối đe dọa bảo mật tiềm ẩn khác.
1. Tấn công kênh phụ:
Mặc dù giao thức 5G không dễ bị phá hoại, nhưng vẫn có những cách khác để xâm
phạm mạng 5G. Các cuộc tấn công kênh phụ được định vị là mối đe dọa đáng kể. Các
cuộc tấn công kênh phụ được thực hiện bằng cách khai thác cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ mạng (hình 4).
Phương pháp tấn công này trước đây rất khó thực hiện. Ngày nay, nó trở nên phổ
biến hơn do những tiến bộ về công nghệ, giúp những kẻ tấn công có thể hiểu sâu hơn
về các hệ thống mục tiêu. Kẻ tấn công có thể tìm ra lỗi cấu hình trong môi trường
điện toán đám mây. Sau đó, chúng có thể phá hoại máy ảo hoặc vùng chứa, thay vì
tấn công trực tiếp vào giao thức 5G.
Hình 5. Tấn công kênh phụ lOMoAR cPSD| 46342576
2. Thiếu tầm nhìn và kiểm soát an ninh:
Mạng 5G yêu cầu tất cả khả năng hiển thị và kiểm soát bảo mật của mạng Wi-Fi
truyền thống. Các công nghệ bảo mật đã được thiết lập đang được đưa vào mạng 5G
riêng tư để có cùng mức độ hiển thị và kiểm soát mà thế giới mong đợi từ mạng
doanh nghiệp. May mắn thay, đây là những vấn đề mà ngành bảo mật mạng có nhiều
kinh nghiệm trong việc giải quyết.
3. Tăng bề mặt tấn công:
Mạng viễn thông chưa bao giờ được xây dựng trên cơ sở hạ tầng đám mây sử dụng
các công nghệ cấp ứng dụng cho đến khi 5G ra đời. Ngày nay, mạng 5G đang được
xây dựng trên các công nghệ không khác gì kiến trúc mà người ta có thể tìm thấy bên
dưới các dịch vụ tiêu dùng phổ biến, chẳng hạn như Netflix. Hậu quả là bề mặt tấn
công lớn hơn nhiều. Khi mạng trở nên cởi mở hơn, linh hoạt hơn và được trang bị để
hỗ trợ các ứng dụng hiện đại, chúng cũng trở nên dễ bị tổn thương hơn.
4. Thiết bị được kết nối:
Công nghệ 5G cho phép tăng dung lượng cho hàng tỷ thiết bị, chắc chắn mở ra cánh
cửa cho sự đổi mới và khả năng mới. Tuy nhiên, nếu không có các biện pháp kiểm
soát đáng tin cậy, những kẻ xấu có thể sử dụng các kênh được mã hóa trên khắp các
mạng, chưa kể đến phần mềm độc hại được mã hóa.
Hãy xem xét một môi trường 5G riêng tư trong một doanh nghiệp. Nếu một môi
trường 5G đang được sử dụng để thay thế mạng Wi-Fi, thì bản thân mạng đó có khả
năng được mã hóa. Tuy nhiên, điều đó không nhất thiết ngăn chặn các điểm cuối độc
hại tham gia vào mạng. Do đó, nếu một thiết bị mạng bị xâm phạm bằng một khai
thác lớp mạng, những kẻ xấu có thể truy cập trái phép vào mạng 5G.
PHẦN V. Kinh nghiệm bảo đảm an ninh mạng 5G của một số quốc gia, khu vực.
1. Các chính sách bảo đảm an ninh mạng 5G của Trung Quốc:
Năm 2020, Nhóm xúc tiến IMT-2020 (5G) công bố "Báo cáo bảo mật 5G", phân tích
toàn diện các rủi ro bảo mật 5G và các biện pháp đối phó; cung cấp hướng dẫn kỹ
thuật cho các bên trong chuỗi công nghiệp 5G để hiểu và ứng phó một cách khách
quan với các vấn đề bảo mật 5G. Tháng 7/2021, Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông
tin Trung Quốc công bố "Kế hoạch hành động ứng dụng 5G giai đoạn 2021 - 2023",
đưa ra các mục tiêu, yêu cầu về khả năng bảo đảm an ninh của ứng dụng 5G, đồng
thời chỉ rõ cần đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống bảo mật tương thích với sự phát
triển của ứng dụng 5G.
Trong việc thiết lập hệ thống tiêu chuẩn bảo mật 5G, Nhóm xúc tiến lOMoAR cPSD| 46342576
IMT-2020 (5G) đã xây dựng các tiêu chuẩn trong nước như TC260, TC485 và CCSA;
đưa ra "Yêu cầu kỹ thuật bảo mật mạng truyền thông di động 5G" và các tiêu chuẩn
ngành khác; dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế như 3GPP, xây dựng một loạt các thông
số kỹ thuật để đảm bảo an ninh cho thiết bị thông tin di động 5G ở trong nước; xây
dựng hệ thống đánh giá an ninh cho các trạm gốc và mạng lõi 5G.
Về xây dựng năng lực đánh giá bảo mật 5G: Học viện Công nghệ thông tin và Truyền
thông Trung Quốc đã thành lập "Trung tâm Đánh giá Bảo mật 5G"; xây dựng hệ thống
đánh giá bảo mật 5G theo tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng nền tảng thử nghiệm mạng
5G; phát triển năng lực kiểm tra, đánh giá như bảo mật truy cập thiết bị đầu cuối,
bảo mật thiết bị mạng lõi/trạm cơ sở, bảo mật giao thức truyền thông, bảo mật phân lớp mạng…
2. Hộp công cụ đánh giá rủi ro bảo mật 5G của EU:
Tháng 3/2019, Ủy ban Châu Âu đã thông qua "Khuyến nghị an ninh mạng 5G", kêu gọi
các quốc gia thành viên tiến hành đánh giá rủi ro đối với cơ sở hạ tầng mạng 5G và
xem xét các biện pháp an ninh quốc gia dựa trên nhu cầu và đặc điểm của từng quốc
gia. Tháng 10/2019, Cơ quan An ninh mạng Liên minh Châu Âu (ENISA) công bố báo
cáo "Đánh giá rủi ro an ninh mạng 5G của EU", trong đó phân tích chi tiết các rủi ro
bảo mật 5G mà các quốc gia thành viên EU có thể gặp phải; đồng thời cung cấp
hướng dẫn cho các quốc gia thành viên trong quản lý, triển khai, vận hành, bảo trì
mạng và mua sắm cho cơ sở hạ tầng 5G. Tháng 11/2019, ENISA công bố "Bản đồ bảo
mật mạng 5G", phân tích chi tiết các công nghệ như tài sản mạng, nhận dạng rủi ro,...
Tháng 1/2020, Nhóm hợp tác an ninh thông tin mạng của EU (NIS CG) công bố "Hộp
công cụ của EU về các biện pháp giảm thiểu rủi ro an ninh mạng 5G" (Hộp công cụ)
để triển khai các biện pháp giảm thiểu rủi ro an ninh mạng 5G cho EU và các quốc gia
thành viên. Hộp công cụ đề xuất 8 biện pháp chiến lược, 11 biện pháp kỹ thuật và 10
hành động hỗ trợ; đồng thời làm rõ quy trình và phương pháp để mỗi quốc gia thành
viên thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Hộp công cụ nhằm giải quyết tất cả
các rủi ro đã được đánh giá, bao gồm các rủi ro liên quan đến các yếu tố phi kỹ thuật
và có tầm quan trọng chiến lược đối với toàn bộ thị trường chung EU và chủ quyền
công nghệ của EU. Tháng 12/2020, dựa trên Mã truyền thông điện tử của EU (EU
Electronic Communications Code - EECC), Liên minh Châu Âu đã công bố "Hướng dẫn
về các biện pháp bảo mật của EECC" và "Hướng dẫn triển khai các biện pháp bảo mật
bổ sung 5G" để thúc đẩy việc thực hiện Hộp công cụ trong việc xây dựng mạng 5G ở các quốc gia thành viên.
Hướng dẫn Thực hành An ninh mạng 5G của NIST (Hoa Kỳ): Tháng
2/2021, đã công bố dự thảo "Hướng dẫn Thực hành An ninh Mạng 5G", nhằm mục
đích xác định các thuộc tính bảo mật như cơ sở hạ tầng cơ bản, kiến trúc kỹ thuật và lOMoAR cPSD| 46342576
các thành phần; đồng thời xây dựng khả năng đảm bảo an ninh mạng 5G mang tính
tổng thể. Hướng dẫn thực hành này được thiết kế để giúp những bên tham gia như
nhà mạng, nhà cung cấp thiết bị 5G cải thiện khả năng bảo mật của họ. Hướng dẫn
này cũng có giá trị tham khảo cao về viễn thông và an toàn công cộng.
3. Khung đảm bảo an ninh thiết bị mạng của GSMA:
Năm 2020, Hiệp hội Hệ thống Truyền thông Di động Toàn cầu (GSMA) và Dự án Đối
tác Thế hệ Thứ ba (3GPP) cùng công bố “Kế hoạch đảm bảo an ninh thiết bị mạng”
(NESAS) nhằm xây dựng cơ sở bảo mật chung để thúc đẩy hợp tác bảo mật và tin
tưởng lẫn nhau trong lĩnh vực truyền thông trên toàn cầu. NESAS cung cấp tiêu chuẩn
đánh giá an ninh mạng thống nhất và hiệu quả cho ngành truyền thông, đồng thời
cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị cho các bên liên quan như nhà mạng, nhà sản
xuất thiết bị, cơ quan quản lý chính phủ và nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng để đảm
bảo an ninh mạng 5G. GSMA NESAS được chia thành kiểm tra quy trình R&D sản
phẩm và kiểm tra chức năng bảo mật sản phẩm (SCAS). Thông qua kiểm tra và thử
nghiệm bảo mật theo khuôn khổ NESAS, các nhà sản xuất thiết bị có thể chứng minh
khả năng bảo mật sản phẩm của họ ở một mức độ nào đó.
PHẦN VI.Một số khuyến nghị giải pháp về bảo mật 5G.
Để giải quyết các vấn đề bảo mật 5G, có thể dựa trên khung quản lý bảo mật 4G hiện
có, tập trung đánh giá và giải quyết các rủi ro, thách thức bảo mật mới của mạng 5G, trong đó cần:
1. Tuân thủ quan điểm chú trọng cả tăng cường ứng dụng và đảm bảo an
toàn, vừa khuyến khích phát triển vừa quản lý, điều tiết:
Bên cạnh việc đẩy nhanh triển khai mạng 5G và thúc đẩy tích hợp sâu rộng ứng dụng
5G vào các lĩnh vực khác nhau, cũng cần nâng cao xây dựng năng lực bảo mật 5G, lập
kế hoạch tổng thể về bảo mật hạ tầng, bảo mật ứng dụng và bảo mật dữ liệu mạng
5G; theo dõi chặt chẽ các rủi ro bảo mật 5G, chủ động tiến hành đánh giá bảo mật
công nghệ 5G và làm rõ các điểm quan trọng, cốt lõi trong bảo mật 5G.
2. Xây dựng hệ thống trách nhiệm bảo mật rõ rang:
Làm rõ trách nhiệm của tất cả các bên trong hệ sinh thái 5G; liên tục cải thiện các
luật, quy định, tiêu chuẩn liên quan như bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ cơ sở hạ
tầng thông tin trọng yếu, quản trị thông tin mạng,… để đảm bảo rằng nhà mạng, nhà
cung cấp thiết bị, nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng và các chủ thể khác thực hiện đầy
đủ trách nhiệm của họ. lOMoAR cPSD| 46342576
3. Thúc đẩy phát triển sáng tạo của bảo mật 5G:
Tăng cường nghiên cứu về công nghệ và tiêu chuẩn bảo mật 5G; thiết lập hệ thống
thử nghiệm bảo mật 5G; nâng cấp các sản phẩm an ninh mạng như: nhận dạng tài
sản, khai thác lỗ hổng, ngăn chặn xâm nhập, bảo vệ dữ liệu, truy xuất nguồn gốc,...;
xây dựng hệ thống cung cấp sản phẩm và dịch vụ bảo mật 5G hoàn chỉnh, đa dạng và
đáng tin cậy; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi thành tựu đổi mới công nghệ bảo mật
5G; quảng bá các giải pháp bảo mật trong các lĩnh vực như Internet phương tiện và Internet công nghiệp.
4. Tăng cường đánh giá rủi ro bảo mật ứng dụng 5G:
Khi triển khai mạng quy mô lớn, các ứng dụng của 5G trong các lĩnh vực khác nhau sẽ
nhiều hơn; rủi ro bảo mật cũng mang đặc điểm của từng lĩnh vực ứng dụng cụ thể.
Do đó cần nghiên cứu các tiêu chuẩn liên quan đến bảo mật cho từng lĩnh vực công
nghiệp phù hợp; tăng cường đánh giá rủi ro bảo mật liên ngành và liên lĩnh vực; đưa
ra các biện pháp ứng phó và xử lý kịp thời để ngăn ngừa rủi ro bảo mật.
- Xây dựng cơ chế bảo vệ tích hợp cho an ninh mạng 5G. Tích cực thúc đẩy việc xây
dựng các biện pháp bảo mật cơ sở hạ tầng mạng 5G; cải thiện cơ chế liên kết chia sẻ
thông tin về mối đe dọa mạng 5G; xây dựng hệ thống phòng thủ an ninh mạng 5G
nhằm giám sát mối đe dọa, nhận thức toàn cầu, cảnh báo sớm và xử lý chung; hình
thành khả năng bảo vệ an ninh mạng toàn bộ vòng đời mạng 5G.
5. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nhân tài 5G:
Làm phong phú thêm cơ chế tuyển chọn nhân lực an ninh mạng; thúc đẩy đào tạo
các chuyên gia liên ngành 5G; tăng cường đào tạo và bồi dưỡng về bảo mật 5G.