Báo cáo nghiên cứu khoa học

Báo cáo nghiên cứu khoa học về đề tài: Hình thức nhà nước giúp các bạn tham khảo để làm những báo cáo sau tốt hơn.

Môn:

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
36 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo nghiên cứu khoa học

Báo cáo nghiên cứu khoa học về đề tài: Hình thức nhà nước giúp các bạn tham khảo để làm những báo cáo sau tốt hơn.

117 59 lượt tải Tải xuống
BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT
----------֎----------
Lớp: Kinh doanh thương mại 63A
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Trần Thị Phương Chinh_11217510
Vi Thị Mỹ Duyên_11217514
Bùi Thị Thùy Dương_11217515
Diệp Thị Hà_11217523
Nguyễn Ngọc Hải_11217526
Giảng viên giảng dạy: ThS. Phạm Đức Chung
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
MỤC LỤC
1. KHÁI QUÁT HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC................................................1
2. HÌNH THỨC CHÍNH THỂ......................................................................1
2.1. Khái niệm và phân loại hình thức chính thể.......................................1
2.2. Hình thức chính thể quân chủ............................................................2
2.2.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể quân chủ...2
2.2.2. Chính thể quân chủ chuyên chế...................................................2
2.2.3. Chính thể quân chủ lập hiến........................................................4
2.3. Hình thức chính thể cộng hòa............................................................7
2.3.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể cộng hòa...7
2.3.2. Chính thể cộng hòa quý tộc.........................................................8
2.3.3. Chính thể cộng hòa dân chủ........................................................9
2.4. Phân biệt chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa …………...…14
3. HÌNH THỨC CẤU TRÚC......................................................................16
3.1. Khái niệm và phân loại hình thức cấu trúc.......................................16
3.2. Nhà nước đơn nhất...........................................................................16
3.2.1. Khái niệm..................................................................................16
3.2.2. Đặc trưng...................................................................................16
3.2.3. Ví dụ..........................................................................................17
3.3.Nhà nước liên bang...........................................................................18
3.3.1. Khái niệm..................................................................................18
3.3.2. Đặc điểm...................................................................................18
3.3.3. Ví dụ..........................................................................................19
3.4. Nhà nước liên minh..........................................................................20
3.5. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang........................20
4. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ.............................................................................21
4.1. Khái niệm và phân loại chế độ chính trị...........................................21
4.2. Chế độ dân chủ.................................................................................22
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ dân chủ........................22
4.2.2. Hình thức dân chủ.....................................................................23
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
4.2.3. Chế độ dân chủ quý tộc.............................................................23
4.2.4. Chế độ dân chủ tư sản...............................................................24
4.2.5. Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa..............................................24
4.3. Chế độ phản dân chủ........................................................................25
4.3.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ phản dân chủ...............25
4.3.2. Chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến..........................25
4.3.3. Chế độ phát xít..........................................................................27
4.4. Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ...........................28
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. KHÁI QUÁT HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản đặc
biệt nhằm duy trì trật tự hội với mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp
thống trị trong xã hội.
Khái niệm về hình thức nhà nước: Hình thức nhà nước cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước những phương pháp để thực hiện quyền lực
nhà nước.
Hình thức nhà nước được tạo thành bởi ba yếu tố: hình thức chính thể
nhà nước, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Hình thức chính
thể cho chúng ta biết nhà nước do ai thống trị, thống trị như thế nào, quyền
lực nhà nước tập trung hay phân tán. Hình thức cấu trúc được xem xét dưới
góc độ cấu trúc lãnh thổ hợp thành quốc gia, mối quan hệ giữa nhà nước và
các đơn vị cấu thành. Chế độ chính trị được xem xét dưới góc độ các biện
pháp thực thi quyền lực nhà nước.
2. HÌNH THỨC CHÍNH THỂ
2.1. Khái niệm và phân loại hình thức chính thể
Khái niệm: Hình thức chính thể hình thức tổ chức của quan
quyền lực tối cao, cơ cấu trình tự và mối quan hệ giữa chúng với nhau cũng
như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Lịch sử nhân loại đã biết đến 2 hình thức chính thể: chính thể quân chủ
chính thể cộng hòa. sở để phân chia hình thức chính thể của các
nước cách thức thành lập người đứng đầu nhà nước. Những nước
người đứng đầu nhà nước do kế thừa được gọi nhà nước quân chủ.
Những nước người đứng đầu nhà nước do bầu ra (nghị viện hoặc nhân
dân hoặc nghị viện cùng với các chủ thể khác bầu ra) được gọi nhà nước
cộng hòa. Căn cứ vào mối quan hệ giữa người đứng đầu nhà nước, nghị
viện chính phủ, mỗi loại hình chính thể bản nói trên lại được chia
thành các loại hình chính thể biến dạng khác. Hình thức chính thể quân chủ
quân chủ tuyệt đối, quân chủ hạn chế. Quân chủ hạn chế lại được chia
1
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
thành quân chủ nhị nguyên quân chủ đại nghị. Hình thức chính thế cộng
hòa cộng hòa tống thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa lưỡng tính. Khi
phân tích mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nói trên, ngoài quy phạm
luật hiến pháp, chúng ta phải xem xét cả những quy định bất thành văn
mối quan hệ thực tế giữa các cơ quan nhà nước đó.
2.2. Hình thức chính thể quân ch
2.2.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể quân chủ
Khái niệm: Chính thể quân chủ hình thức chính thể đó quyền
lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
Thuật ngữ “quân chủ” Monosarchy” nghĩa là: chính quyền nằm
trong tay một người. Đây là mô hình phổ quát của các nhà nước phong kiến
và nhà nước chiếm hữu nô lệ.
Chính thể quân chủ có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Người đứng đầu quyền lực cao nhất của nhà nước vua hoặc
những người có danh hiệu tương tự.
+ Đa số các vua lên ngôi bằng hình thức cha truyền con nối. Tuy nhiên,
các vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường
như chỉ định, suy tôn, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song ở
các triều vua sau, nguyên tắc thừa kế được duy trì và củng cố.
Phân loại: Chính thể quân chủ có hai dạng:
+ Chính thể quân chủ chuyên chế (chính thể quân chủ tuyệt đối)
+ Chính thể quân chủ lập hiến (chính thể quân chủ tương đối). Trong
chính thể quân chủ lập hiến lại được chia thành quân chủ nhị nguyên
quân chủ đại nghị.
2.2.2. Chính thể quân chủ chuyên chế
Khái niệm: Quân chủ chuyên chế (quân chủ tuyệt đối) hình thức
chính thể quân chủ quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua.
2
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Nguồn gốc: Chế độ quân chủ chuyên chế đã có mặt từ thời cổ đại, phát
triển mạnh ở các quốc gia phong kiến phương Đông, thịnh hành ở các nước
châu Âu vào thế kỉ XIX.
+ Thời cổ đại: chế độ quân chủ chuyên chế cổ đại coi quân chủ tương
đương với thần thánh, quân chủ hình ảnh của thần thánh trần thế, lời
của quân chủ ý muốn của thần thánh dân chúng phải phục tùng theo
quân chủ như phục tùng thần thánh. Ai Cập cổ đại, Pharaoh được coi
hình ảnh của thần Bầu trời Horus trên trần thế. Hình ảnh trên bia đá Bộ luật
Hammurabi, vị vua này đang tiếp nhận ý muốn của thần Công
Shamash,...
+ Thời phong kiến phương Đông: quân chủ vẫn người nắm giữ
quyền lực tối cao nhưng chế độ quân chủ chuyên chế đã mang tính chất thế
tục hơn, phải dùng tới một bộ máy quan liêu phức tạp từ trung ương tới địa
phương để cai trị đất nước.
+ Ở châu Âu: Một ví dụ điển hình về chế độ quân chủ chuyên chế châu
Âu nước Pháp dưới triều vua Loius XIV. Các vua Pháp trước thời Louis
XIV đã xây dựng chế độ quân chủ tập quyền một mức độ nào đó nhưng
vua Louis XIV đã mở rộng hơn hẳn uy quyền của ông bị coi độc
đoán. Chế độ quân chủ chuyên chế của ông cũng được các nước Nga, Áo,
Phổ noi theo.
Chính thể quân chủ chuyên chế có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ trong tay người
đứng đầu nhà nước nhà vua. Vua được như Thiên tử, quyền lực
hạn, ý vua là ý trời.
+ Việc xác lập hệ thống quan tối cao của nhà nước mối quan hệ
qua lại giữa các cơ quan nhà nước do vua quyết định.
+ Nhà Vua quyền tự ban hành luật, trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành
chính và Nhà vua là cấp xét xử cao nhất.
Hiện nay, các quốc gia còn theo chế độ quân chủ tuyệt đối Oman,
Brunei, Ả Rập Xê Út, Qatar, Eswatini.
3
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Ví dụ về Ả Rập Xê Út: Quốc vương là Salman Al Saudi vừa giữ vai trò
thủ tướng vừa chủ trì Hội đồng bộ trưởng. Quốc vương nắm giữ quyền lập
pháp, hành pháp, pháp chiếu chỉ tạo thành sở cho pháp luật quốc
gia. Không các chính đảng, không bầu cử cấp quốc gia tại đất nước
này. Bắt đầu trị từ năm 1932, đến nay nhà Saud gia tộc nắm quyền cai
trị của Rập Út đã trải qua 7 đời vua theo hình thức cha truyền con
nối. Hoàng tộc chi phối hệ thống chính trị. Do hoàng tộc số lượng thành
viên đông đảo nên họ thể kiểm soát hầu hết các chức vụ quan trọng của
quốc gia, tham gia hiện diện trong mọi cấp độ chính phủ. Các chức vụ
bộ trưởng quan trọng cũng như 13 chức vụ thống đốc vùng thường được
dành cho hoàng tộc. Từ những đặc điểm trên, Rập Út chính một
quốc gia theo hình thức chính thể quân chủ chuyên chế.
Quân chủ chuyên chế một trong những chính thể sự ra đời cũng
như phát triển lâu đời nhất thế giới, tuy hiện nay đã lùi vào quá khứ
nhưng những đóng góp của nhà nước quân chủ chuyên chế cho nền văn
minh thế giới thì vẫn còn đó, được coi như bước quá độ cho nhân loại tiến
vào thời kỳ văn minh hiên đại hơn.
2.2.3. Chính thể quân chủ lập hiến
Khái niệm: Quân chủ lập hiến (quân chủ tương đối) một hình thức tổ
chức nhà nước giữ nguyên vai trò của vua hay quốc vương từ thời phong
kiến nhưng vị quân vương không được nắm thực quyền, quyền lực chủ
yếu thuộc quốc hội do đảng phái chiếm đa số ghế lãnh đạo; đảng này cũng
quyền tự chấp chính hoặc liên minh với đảng khác để thành lập Chính
phủ.
Nguồn gốc: Chế độ quân chủ lập hiến tìm thấy các nguyên tắc của
trong các nhà tưởng thế kỷ XVII và XVIII, những người ủng hộ sự phân
chia quyền lực cải cách chính trị của các nước châu Âu. Trong những
thế kỉ này, cách mạng khoa học trong thời khai sáng đã diễn ra mang
theo một loạt các thay đổi về văn hóa tinh thần tạo điều kiện cho việc
thực hiện hệ thống chính quyền này. c nhà tưởng của phong trào văn
hóa này đã bảo vệ một loạt các ý tưởng đã được phản ánh trong ấn phẩm
Bách khoa toàn thư của Diderot và D'Alambert vào cuối thế kỷ XVIII – nơi
4
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
thu thập tất cả kiến thức về thời gian, thể hiện một tinh thần yêu thích khoa
học, tiến bộ sự khoan dung. Để đạt được tiến bộ này cần phải đặt tôn
giáo sang một bên. Chúng ta đã biết chế độ quân chủ tuyệt đối trao hoàn
toàn quyền lực cho nhà vua. Với sự mất đi tầm quan trọng của tôn giáo thì
hệ thống chính trị tuyệt đối này cũng dần mất đi ý nghĩa của nó, từ đó thiết
lập chế độ quân chủ lập hiến. Trong chế độ này, quốc vương vẫn nguyên
thủ quốc gia nhưng quyền lực không tuyệt đối bị giới hạn bởi một hiến
pháp bao gồm một loạt các quyền. Bên cạnh đó, quá trình thay đổi các chế
độ quân chủ trên thế giới diễn ra chậm chạp, bởi vào thế kỷ XVII, Louis
XIV, một trong những vị vua tuyệt đối nổi tiếng nhất trong lịch sử, tiếp tục
chứng tỏ quyền lực lộng lẫy của mình trên ngai vàng nước Pháp.
Chính thể quân chủ lập hiến có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Quyền lực tối cao của nhà nước được trao một phần cho người đứng
đầu nhà nước, còn một phần được trao cho một quan cấp cao khác như
Nghị viện.
+ Nguyên thủ quốc gia được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền nhưng
quyền lực chỉ có tính chất tượng trưng, thường chỉ có chức năng lễ tân hoặc
ngoại giao. Quyền lực thực sự nằm trong tay Thủ tướng, Thủ tướng
thường là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong Nghị viện. Đó lí do Chính
phủ có chỗ dựa vững chắc trong nghị viện.
Cách thiết kế tổ chức quyền lực như vậy nhằm hạn chế quyền lực của
nhà vua, tạo phương thức kiểm soát, chia sẻ quuyền lực. Trong các nhà
nước sản, vua chủ yếu chỉ danh nghĩa, thể hiện cho biểu tượng của
dân tộc nhưng bị hạn chế về mặt thực quyền. Các phương diện quyền lực
nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi Nghị viện, Chính phủ T án dựa
trên cơ chế phân chia quyền lực.
Hiện nay, các quốc gia theo hình thức chính thể quân chủ thì chính
thể lập hiến hình thức tồn tại phổ biến. Một số quốc gia theo hình thức
chính thể quân chủ lập hiến: Anh, Na Uy, Thụy Điển, Bỉ, Đan Mạch, Nhật
Bản, Thái Lan, Campuchia,…
Phân loại: Hình thức quân chủ lập hiến được chia thành 2 loại: quân
chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
5
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Quân chủ nhị nguyên: hình thức chính thể này, nguyên tắc phân
chia quyền lực được áp dụng mức độ nhất định, tức sự phân chia
giữa quyền lập pháp quyền hành pháp. Quyền lập pháp trên danh nghĩa
thì sẽ thuộc thẩm quyền của Nghị viện, còn quyền hành pháp sẽ thuộc về
nhà vua, nhà vua thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua Chính
phủ do nhà vua thành lập. Mặc dù trên danh nghĩa, vua không có quyền lập
pháp nhưng thể tác động trực tiếp đến quá trình lập pháp thông qua
quyền phủ quyết tuyệt đối của mình, vua có quyền giải thể Nghị viện.
dụ: Vương quốc Ma-rốc một nhà nước quân chủ lập hiến theo
thể chế nhị nguyên, được khẳng định lần đầu tiên trong hiến pháp năm
1962 tiếp tục được khẳng định trong Hiến pháp năm 2011. Quốc vương
người thẩm quyền cao nhất vương quốc, lệnh của các tín hữu
(Amir Al Mouminine) chỉ huy cao nhất của Lực lượng trang
Hoàng gia Ma-rốc. Nhà vua nhiều thẩm quyền quyền hạn như lựa
chọn thủ tướng từ đảng thắng cử, bãi nhiệm các bộ chấm dứt quốc hội
chính phủ, nếu cần. Quốc Vương cũng người đứng đầu Hội đồng Tối
cao về Tư pháp. Quốc hội Ma-rốc quan lập pháp lưỡng viện bao gồm
Thượng Viện và Hạ Viện. Hạ viện được thành lập với 395 thành viên, được
bầu trực tiếp trong nhiệm kỳ 5 năm, trong khi Thượng Viện có không ít hơn
90 thành viên không quá 120 thành viên. Họ được bầu một cách gián
tiếp với nhiệm kỳ 6 năm. Quốc hội bao gồm các nhóm theo lãnh thổ, hội
đồng thành phố, các phòng ban và các đại diện được bầu.
+ Quân chủ đại nghị: Loại hình thức chính thể này được hình thành
trong giai đoạn chuyển đổi từ hội nông nghiệp sang hội công nghiệp,
kết quả của cuộc cách mạng không triệt để của giai cấp sản. Giai cấp
sản không đủ mạnh để xóa bỏ hoàn toàn những thiết chế nhà nước của
chế độ phong kiến mà buộc phải nhượng bộ, duy trì một số thiết chế cơ bản
đặc trưng của chế độ cũ, trong số đó thiết chế người đứng đầu nhà nước
(quốc vương).
Quân chủ đại nghị loại hình tổ chức phổ biến hiện nay các nước
tư bản, theo đó nguyên thủ quốc giacác vị hoàng đế được truyền ngôi
chính phủ - bộ máy hành pháp hoạt động đến khi nào còn sự tín nhiệm của
6
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Nghị viện. Nhà vua hầu như không tham gia vào việc giải quyết các công
việc của nhà nước. Việc thành lập chính phủ trong tay đảng chiếm đa số
ghế trong hạ viện. Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện (hạ
viện). Nghị viện quyền luận tội các vị quan hàm bộ trưởng (Hiến
pháp Đan Mạch, Na Uy, Bỉ...). Cách tổ chức chính thể quân chủ đại nghị
các nước đang phát triển không hoàn toàn giống như các nước bản phát
triển. Ở các nước đang phát triển, theo truyền thống lịch sử, nhà vua còn có
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị của nhà nước (như Thái Lan,
Nêpan, Malaysia...).
dụ: Nước Anh một đất nước theo thể chế chính trị này. Chế độ
quân chủ đại nghị tại Anh tồn tại lâu đời điển hình. Nhà vua hay nữ
hoàng với cách nguyên thủ quốc gia được duy trì theo nguyên tắc
truyền ngôi. Tuy nhiên, cùng với sự thắng lợi của các cuộc cách mạng
sản, họ dần phải nhường các quyền lập pháp cho Nghị viện hành pháp
cho Quốc hội. Nhà vua chỉ còn giữ chút ít quyền hành tượng trưng. Họ
không phải chịu trách nhiệm với đất nước.
2.3. Hình thức chính thể cộng hòa
2.3.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể cộng hòa
Khái niệm: Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước thuộc về một quan được bầu ra trong một thời gian nhất
định.
“Cộng hòa” là thuật ngữ có nghĩa gốc là “Respublica est res populi”
nghĩa là nhà nước là công việc của toàn dân.
Nói cách khác, chính thể cộng hòa một hình thức nhà nước Hiến
định, trong đó những người nắm giữ quyền lực nhà nước do nhân dân lựa
chọn, tổ chức bộ máy nhà nước được pháp luật quy định.
Chính thể cộng hòa đặc trưng: Quyền lực cao nhất của nhà nước
được trao cho một hoặc một số quan chủ yếu bằng con đường bầu cử.
Hiến pháp của các nước chính thể này đều quy định trình tự, thủ tục
để thành lập các cơ quan đó.
7
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Nguồn gốc: hình tổ chức nhà nước này xuất hiện giai đoạn đầu
của nhà nước chủ nô, giai đoạn sau này do cần tập trung vào quyền lực để
tạo sự thống nhất trên quy lớn, đặc biệt sau khi gây chiến tranh xâm
lược mở rộng lãnh thổ, chính thể cộng hòa dần được thế chỗ bởi chính
thể quân chủ. Nhà nước phong kiến chính thể cộng hòa chỉ được thiết lập
một số thành phố lớn của châu Âu trong thế kỷ XVI. Trong nhà nước tư sản
thì chính thể cộng hòa đã được áp dụng phổ biến trở thành hình thức
chính thể bản. Nhưng chỉ còn dạng cộng hòa dân chủ tồn tại với ba
hình thức bản cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị cộng hòa
cộng hòa hỗn hợp (hay cộng hòa lưỡng tính).
Chính thể cộng hòa là hình thức nhà nước phổ biến trên thế giới.
Phân loại: Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền bầu cử, hình thức
chính thể cộng hòa được chia thành hai hình thức chủ yếu: Cộng hòa quý
tộc và cộng hòa dân chủ.
2.3.2. Chính thể cộng hòa quý tộc
Khái niệm: Chính thể cộng hòa quý tộchình thức chính thể trong đó
cơ quanquyền lực cao nhất do tầng lớp quý tộc bầu ra, tức là quyền bầu
cử để thành lập ra quan đại diện quyền lực nhà nước chỉ được dành cho
tầng lớp quý tộc.
Chính thể này chỉ tồn tại kiểu nhà nước chủ nhà nước phong
kiến.
Đặc điểm của dạng chính thể này được thể hiện rất trong nhà nước
cộng hòa quý tộc Spac (Hy Lạp cổ đại) nhà nước cộng hòa quý tộc La
Mã.
+ Nhà nước cộng hòa quý tộc Spac (từ thế kỉ VII đến thế kỉ IV TCN):
Nhà nước Spac mang dấu ấn của tổ chức thị tộc-bộ lạc khá điển hình. Đứng
đầu nhà nước hai “vua” quyền lực ngang nhau ngang quyền với
hội đồng trưởng lão. Hội đồng trưởng lão gồm 28 thành viên đại diện cho
28 bộ lạc do giới quý tộc bầu ra từ hàng ngũ quý tộc. hội đồng giám sát
gồm 5 người, đại diện cho tầng lớp quý tộc giàu được giới quý tộc
bầu ra quyền lực rất lớn, thể kiểm soát hoạt động của hội đồng
8
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
trưởng lão cả hai “vua”, tuyển bổ quân lính xét xử các vụ án dân sự.
Hội đồng trưởng lãoquyền hạn ban hành pháp luật quyết định những
vấn đề quan trọng mặc dù phải đưa các vấn đề này ra đại hội nhân dân. Đại
hội nhân dân chỉ mang tính hình thức, không thực quyền trong việc
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Nhà nước Cộng hòa quý tộc La (từ thế kỉ IV đến thế kỉ I TCN):
nhà nước này, các quan chính quyền Trung ương bao gồm: Nghị
viện (viện nguyên lão), Đại hội nhân dân các quan chấp chính. Nghị
viện chính phủ - quan hành chính nhà nước cao nhất. Nghị viện gồm
300 người và chỉ những người giàu có mới được bầu vào nghị viện. Mặc dù
không có quyền lập pháp nhưng Nghị viện có quyền soạn thảo tất cả các dự
thảo luật nếu Nghị viện không đồng ý thì đại hội nhân dân không thể
thông qua được luật bầu ra các quan chấp chính. Đại hội nhân dân
quan lập pháp. Tuy nhiên Đại hội nhân dân cũng chỉ mang tính hình thức vì
thực quyền nằm trong tay viện nguyên lão. quan chấp hành điều
hành những công việc hàng ngày các quan chấp chính do Đại hội nhân
dân bầu ra.
2.3.3. Chính thể cộng hòa dân chủ
Khái niệm: hình thức chính thể trong đó nguyên thủ quốc gia
quan quyền lực của nhà nước là do nhân dân bầu ra,theo hình thức trực tiếp
hoặc gián tiếp bởi người đại diện.
Hình thức chính thể này tồn tại cả 4 kiểu nhà nước đã trong lịch
sửchủ nô, phong kiến, sản, hội chủ nghĩa với khái niệm “dân chủ”
rất khác nhau.
Chính thể cộng hòa dân chủ đặc điểm: Các nước chính thể cộng
hòa dân chủ đều xác lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
(hoặc xuất phát từ nhân dân). Mọi công dân đến tuổi do pháp luật quy định
đều được tham gia bầu cử ứng cử vào các quan đại diện trung ương
và địa phương.
Điển hình cho hình thức chính thể này nhà nước Athen. Mặc chỉ
là dân chủ chủ nô nhưng đây là mô hình chính thể tiến bộ mà các nhà nước
sau kế thừa rất nhiều niềm tự hào của người Hi Lạp cổ đại. Trong
9
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
chính thể này, các quan cao nhất của nhà nước đều được hình thành qua
con đường bầu cử mà những người tham gia bầu cử là những nam công dân
đã trưởng thành, công dân tự do người Aten. Quyền lực tối cao của
nhà nước được trao cho Đại hội nhân dân. Về thẩm quyền, Đại hội nhân
dân quyền quyết định những vấn đề lớn của đất nước như chiến tranh,
hòa bình; vấn đề xây dựng thông qua các đạo luật; giám sát các quan
nhà nước khác. Ngoài ra họ còn quyền bầu ra các quan chức nhà nước,
xét duyệt công việc quan trọng của Tòa án, quyền cung cấp lương thực
cho thành phố. Cơ quan quản lí của nhà nước là Hội đồng năm trăm do Đại
hội nhân dân bầu ra theo phương thức rút thăm. Người được bầu phải từ 30
tuổi trở lên và phải trải qua kì sát hạch về chính trị.
Chính thể cộng hòa dân chủ tồn tại với ba hình thức bản: cộng hòa
tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa lưỡng tính).
- Chính thể cộng hòa tổng thống
Khái niệm: Cộng hòa tổng thống hình thức chính thể trong đó tổng
thống được trao các quyền hành rất lớn, không chỉ người đứng đầu nhà
nước còn người đứng đầu hệ thống hành pháp chính phủ. Tổng
thống do nhân dân trực tiếp bầu ra, không phụ thuộc vào bầu cử quan
lập pháp.
Chính thể cộng hòa tổng thống có những đặc điểm cơ bản sau:
+ hình thức tổ chức nhà nước đó tổng thống đồng thời
người đứng đầu hệ thống hành pháp của Nhà nước do nhân dân trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu ra, không chức vụ thủ tướng. Tổng thống không
những trị vì mà còn cai trị đất nước.
+ Nguyên thủ quốc gia đứng đầu hệ thống hành pháp, thực thi quyền
hành pháp cùng với bộ máy hành pháp nhưng phải chịu trách nhiệm
nhân về việc thực thi quyền hành pháp. Mọi thành viên chính phủ đều do
tổng thống bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước Tổng thống, không chịu
trách nhiệm trước Nghị viện. Tổng thống toàn quyền quyết định đối với
nhân sự của Chính phủ. Các bộ trưởng người giúp việc cho tổng thống,
chịu trách nhiệm trước tổng thống.
10
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Việc tổ chức quyền lực Nhà nước áp dụng tuyệt đối học thuyết phân
chia quyền lực nhà nước, theo đó, quyền lực nhà nước được phân chia
thành ba nhánh: quyền lập pháp, quyền hành pháp quyền pháp. Các
mặt quyền lực nhà nước này độc lập với nhau.
Sự phân định giữa các quyền lập pháp và hành pháp rất rõ ràng: tổng
thống các bộ trưởng toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị viện
quyền lập pháp; nghị viện không quyền lật đổ chính phủ, tổng thống
không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn.
Tổng thống nghị viện đều do cử tri bầu ra nên thể độc lập với
nhau, tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Về mặt nhân sự, người được bổ nhiệm để đảm
nhiệm chức vụ trong hệ thống hành pháp sẽ không được phép làm ngh
(làm việc ở cơ quan lập pháp) và ngược lại.
Việc áp dụng nguyên tắc phân quyền này đã tạo ra cơ chế kìm chế và
đối trọng giữa lập pháp hành pháp, qua đó, không quan nào được
phép lợi dụng quyền lực nhà nước.
+ Quyền lực tư pháp độc lập và được đề cao
Đây là một trong những tiêu chí của nhà nước pháp quyền. Sự đề cao
quyền lực pháp thể hiện chỗ Tòa án thể xét xử mọi hành vi của các
nhánh quyền lực khác. S độc lập của quyền lực pháp nhằm tránh sự
phụ thuộc của thẩm phán khi phán xử các vụ việc liên quan. Chức năng
lập pháp được tách ra độc lập với chức năng áp dụng pháp luật. Tòa án
không thực hiện quyền lập pháp mà chỉ thực hiện quyền tư pháp.
+ Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật Nghị viện đưa ra
trên thực tế, quyền này thường xuyên được sử dụng. Nhưng nghị viện
quyền khởi tố và xét xử tổng thống và các thành viên trong chính phủ.
Một số quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hòa tổng thống
như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, một số nước Châu Mỹ la tinh,… cùng
từng tồn tại ở miền Nam Việt Nam dưới chế độ Mỹ - Diệm.
dụ: Indonesia quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa tổng
thống.
11
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống, đồng thời người đứng đầu Chính
phủ cũng như của một hệ thống đa đảng người chịu trách nhiệm quản
nhà nước, lập chính sách cùng quan hệ đối ngoại. Tổng thống chỉ định
một hội đồng bộ trưởng, các thành viên của hội đồng không buộc phải
các thành viên được bầu của nghị viện. Cuộc bầu cử tổng thống năm 2004
cuộc bầu cử đầu tiên dân chúng được trực tiếp bầu ra tổng thống phó
tổng thống.
Quyền hành pháp được thực thi bởi chính phủ. Quyền lập pháp được
trao cho cả chính phủ lưỡng viện quốc hội Hội nghị Hiệp thương
Nhân dân (MPR), gồm 678 đại biểu, trong đó 550 đại biểu đại biểu Hội
đồng Đại diện Nhân dân (tức hạ viện) 128 đại biểu đại biểu Hội đồng
Đại diện Khu vực (tức thượng viện). Nhánh pháp độc lập với quan
hành pháp và cơ quan lập pháp.
- Chính thể cộng hòa đại nghị
Khái niệm: Chính thể cộng hòa đại nghị hình thức quyền lực tối
cao của nhà nước bao gồm quyền lập pháp tập trung quan đại biểu
đại diện đại biểu của nhân dân được hình thành thông qua con đường bầu
cử. Về mặt hình thức pháp , quyền tham gia bầu cử để lập ra quan đại
diện (cơ quan quyền lực) của nhà nước với các tầng lớp nhân dân trong
hội.
Chính thể cộng hòa đại nghị có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm.
+ Nghị viện có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà
nước.
+ Nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nghị viện, gắn liền với nhiệm vụ có tính chất đại diện cho nhà nước
+ Chính phủ do thủ tướng đứng đầu không chịu trách nhiệm trước
nguyên thủ quốc gia mà chịu trách nhiệm trước nghị viện.
+ Trong các nhà nước theo chính thể cộng hòa đại nghị, nghị viện
khả năng thực tế kiểm tra các hoạt động của chính phủ còn nguyên thủ
12
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
quốc gia không tham gia vào việc lãnh đạo quốc gia, không quyền đích
thực tham gia vào việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Hiện nay trên thế giới có hai hệ thống dân chủ đại nghị:
+ Hệ thống Westminster: Trong hệ thống bầu cử Westminster, người ta
dùng thuật ngữ đầu phiếu đa số tương đối ứng cử viên nhiều phiếu
nhất tại khu vực bầu cử thì trở thành nghị sĩ. Nếu một đảng chiếm được đa
số tức nhiều nghị hơn các đảng khác cộng lại thì đảng này sẽ
thành lập chính phủ. Nếu không đảng nào làm được, xảy ra tình trạng quốc
hội treo, hai đảng hoặc nhiều hơn nữa sẽ phải thành lập chính phủ liên
hiệp.
+ Mô hình đại nghị Tây Âu (Tây Ban Nha, Đức): áp dụng hệ thống bầu
cử đại diện dựa vào tỉ lệ số phiếu. hình đại nghị này đôi khi được gọi
hình Tây Đức được sử dụng tại Quốc hội Tây Đức, về sau
nước Đức thống nhất.
dụ: Italia quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị.
Tổng thống do thượng viện hạ viện bầu ra, nhiệm 7 năm, chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Thủ tướngnội các do tổng thống bổ nhiệm, song
cần phải qua một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm tại Nghị viện để được nhậm
chức.
- Chính thể cộng hòa lưỡng tính
Khái niệm: Cộng hòa lưỡng tính nghĩa là vừa mang tính chất cộng hòa
đại nghị, vừa mang tính chất cộng hòa tổng thống.
Chính thể cộng hòa lưỡng tính có những đặc điểm sau:
+ Nghị viện do nhân dân bầu ra
+ Trung tâm bộ máy quyền lực tổng thống. Tổng thống cũng do dân
bầu, quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán nghị viện, quyền thành lập
chính phủ, hoạch định chính sách quốc gia.
+ Chính phủ thủ tướng đứng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
tổng thống, chịu trách nhiệm trước tổng thống và nghị viện.
13
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Đặc điểm chung của thể chế cộng hòa lưỡng tính xây dựng một
chính quyền hành pháp mạnh nhưng các chế kiềm chế giám
sát thích hợp để hạn chế đến mức tối đa sự lạm dụng quyền lực.
Một số nước theo chính thể cộng hòa lưỡng tính là: Cộng hòa Pháp,
Nga, Hàn Quốc, Singapo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen,…
dụ điển hình cho chính thể cộng hòa tổng thống Cộng hòa Pháp:
Theo Hiến pháp 1958 của Pháp, Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra
với nhiệm kỳ 5 năm (trước năm 2002 nhiệm kỳ của Tổng thống 7 năm).
Đây yếu tố của chính thể cộng hoà Tổng thống. Tuy nhiên, Tổng thống
chỉ đứng đầu nhà nước chứ không đứng đầu Chính phủ, đứng đầu Chính
phủ Thủ tướng (đây yếu tố của chính thể cộng hoà đại nghị). Tổng
thống Pháp theo quy định của Hiến pháp người vai trò làm trọng tài
điều hoà hoạt động của các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp
pháp. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng theo đề nghị của Thủ tướng bổ
nhiệm các thành viên của Chính phủ trên sở Đảng chiếm ưu thế trong
Nghị viện. Tổng thống thể chủ toạ các phiên họp của Hội đổng bộ
trưởng, bổ nhiệm các thẩm phán, quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại
các dự luật đã được hai viện thông qua, quyền giải tán Hạ viện. Tổng
thống cùng với Thủ tướng chia sẻ quyền hành pháp. Chính phủ vừa chịu
trách nhiệm trước Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
2.4. Phân biệt chính thể quân chủ với chính thể cộng hòa
Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa
chính thể toàn bộ hoặc một
phần quyền lực tối cao của nhà
nước được trao cho một nhân
(vua, quốc vương...) theo phương
thức chủ yếu cha truyền con nối
(thế tập).
chính thể quyền lực tối cao
của nhà nước được trao cho một
hoặc một số quan theo phương
thức chủ yếu là bầu cử.
14
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
của nhà nước một nhân (vua,
hoàng đế, quốc vương...)
Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
của nhà nước một quan (
dụ: Quốc hội Việt Nam) hoặc một
số quan (ví dụ: Nghị viện, Tổng
thống và Tòa án tối cao của Mỹ)
Phương thức trao quyền lực tối cao
cho nhà vua chủ yếu cha truyền
con nối, ngoài ra, thể bằng chỉ
định, suy tôn, tự xưng, được phong
vương, bầu cử hoặc tiếm quyền...
Phương thức trao quyền lực cho
quan quyền lực tối cao bằng bầu cử
hoặc chủ yếu bằng bầu cử
Thời gian nắm giữ quyền lực tối
cao suốt đời thể truyền
ngôi cho đời sau.
Thời gian nắm giữ quyền lực tối
cao chỉ trong một thời gian nhất
định (theo nhiệm kỳ) không thể
truyền lại chức vụ cho đời sau.
Nhân dân không được tham gia vào
việc lựa chọn nhà vua cũng như
giám sát hoạt động của nhà vua.
Nhân dân được tham gia bầu cử
ứng cử vào quan quyền lực tối
cao của nhà nước cũng như giám
sát hoạt động của cơ quan này.
Chính thể quân chủ gồm các dạng:
quân chủ chuyên chế (tuyệt đối)
quân chủ hạn chế (tương đối).
Riêng chính thể quân chủ hạn chế
lại có hai biến dạng quân chủ nhị
hợp (nhị nguyên) quân chủ đại
nghị (nghị viện).
Chính thể cộng hòa gồm hai dạng:
cộng hòa quý tộc cộng hòa dân
chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân
chủ lại các cộng hòa tổng
thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa
lưỡng tính
So với hình thức chính thể quân chủ thì hình thức chính thể cộng hòa
nhiều điểm tiến bộ hơn, bởi việc tổ chức nhà nước này đã cố gắng đoạn
tuyệt với các tổ chức của nhà nước phong kiến, nguyên thủ quốc gia do bầu
cử có. Trong chính thể này quyền con người được tôn trọng được
tham gia vào tổ chức bộ máy của nhà nước, thể hiện tính dân chủ toàn
dân. Tuy nhiên tính dân chủ ở mỗi nhà nước không giống nhau. Tóm lại, dù
nhà nước nào thì chính thể cộng hòa những biến dạng của vẫn
15
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
hình thức tiến bộ . Đó chính là minh chứng cho sự phát triển của loài người
về mọi mặt từ kinh tế chính trị tưởng văn hóa.Việc lựa chọn hình thức
chính thể nào cũng chính là chiến lược để phát đất nước.
3. HÌNH THỨC CẤU TRÚC
3.1. Khái niệm và phân loại hình thức cấu trúc
Khái niệm: Hình thức cấu trúc nhà nước sự cấu tạo nhà nước thành
các đơn vị hành chính lãnh thổ xác lập các mối quan hệ giữa các đơn vị
ấy với nhau cũng như giữa các quan nhà nước trung ương với các
quan nhà nước ở địa phương.
sở để cấu trúc đơn vị hành chính trong một nhà nước dựa vào
điều kiện tự nhiên, xã hội thực tế và các giá trị về mặt truyền thống lịch sử.
hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu nhà nước đơn nhất
nhà nước liên bang. Ngoài ra còn có hình thức nhà nước liên minh.
3.2. Nhà nước đơn nhất
3.2.1. Khái niệm
Nhà nước đơn nhất nhà nước chủ quyền chung, một hệ thống
pháp luật thống nhất, một quốc hội một hệ thống quan nhà nước
thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Các đơn vị hành chính lãnh thổ bao gồm: tỉnh (thành phố trực thuộc
Trung ương), huyện (quận, thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh), (phường,
thị trấn) hoạt động trên cơ sở các quy định của chính quyền trung ương.
Phần lớn các quốc gia trên thế giới hệ thống nhà nước đơn nhất.
Trong số 193 quốc gia thành viên của LHQ, 165 quốc gia được điều hành
bởi một nhà nước đơn nhất.
3.2.2. Đặc trưng
duy nhất một bản Hiến pháp, nội dung của Hiến pháp hiệu lực
thi hành trên toàn lãnh thổ quốc gia.
một hệ thống pháp luật. Các quan nhà nước từ Trung ương đến
địa phương trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật do
quan nhà nước thẩm quyền ban hành. Văn bản của quan nhà nước
cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
16
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
một hệ thống các quan nhà nước Trung ương bao gồm các
quan lập pháp, hành pháp, pháp, thống nhât thực hiện quyền lực nhà
nước trên toàn lãnh thổ quốc gia.
Trong một quốc gia có hệ thống nhà nước đơn nhất, đơn vị hành chính
cấp dưới thể được thành lập hoặc bị bãi bỏ, sáp nhập với các đơn vị
hành chính cấp dưới khác các quyền hạn của thể được mở rộng
hay thu hẹp theo quyết định của chính quyền trung ương. Mặc dù quyền lực
chính trị thể được chuyển giao thông qua việc chuyển giao quyền
lực cho các chính quyền địa phương theo quy chế, nhưng chính quyền
trung ương vẫn tối cao, thể can thiệp vào tất cả các hoạt động của
chính quyền địa phương.
Lãnh thổ quốc gia được phân chia thành các đơn vị hành chính trực
thuộc. Lãnh thổ hành chính được phân chia theo hai nguyên tắc bản:
lãnh thổ hành chính tự nhiên và lãnh thổ hành chính nhân tạo.
+ Lãnh thổ hành chính tự nhiên các lãnh thổ được hình thành một
cách tự nhiên theo các đặc điểm về dân cư, địa lý, phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa, lịch sử…được nhà nước công nhận.Đây các cộng
đồng dân bền vững nhà nước trong quá trình cai trị của mình phải
thừa nhận. Chẳng hạn như các làng, xã, buôn, sóc, bản…ở Việt Nam hay
các commun của phương Tây.
+ Lãnh thổ hành chính nhân tạo là những lãnh thổ được nhà nước phân
chia theo nhu cầu quản hay nhu cầu cai trị. Chẳng hạn về vấn đề phân
chia địa giới hành chính của Việt Nam (xác định địa giới của Nội từ
năm 2007).
3.2.3. Ví dụ
Vương quốc Anh: Vương quốc Anh gồm 4 quốc gia nước Anh, Bắc
Ireland, xứ Wales Scotland. Mặc theo chế độ quân chủ lập hiến,
Vương quốc Anh hoạt động như một nhà nước đơn nhất với toàn bộ quyền
lực chính trị do Nghị viện nắm giữ (cơ quan luật pháp quốc gia đặt tại
London, Anh). Các quốc gia khác trong Vương quốc Anh đềuchính phủ
của riêng mình, nhưng họ không thể ban hành luật ảnh hưởng đến bất kỳ
17
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
khu vực nào khác của Vương quốc Anh, cũng như không thể từ chối thực
thi luật do Nghị viện ban hành.
Ý : Đây một quốc gia được hình thành bởi sự kết hợp của một số
vương quốc khác nhau. Điều đó tương tự với Đức, nhưng trong khi Đức
một quốc gia liên bang, tôn trọng các lãnh thổ trước đây thì Ý đã chọn
hình nhà nước đơn nhất. Trong những năm gần đây, Ý đã một sự phân
cấp hành chính nhất định, nhưng không quá quan trọng.
3.3.Nhà nước liên bang
3.3.1. Khái niệm
Nhà nước liên bang nhà nước do từ hai hay nhiều nước thành viên
có chủ quyền hợp lại.
Các nhà nước liên bang thể kể đến: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Liên
Bang Nga, Cộng hòa liên bang Đức, Canada, Liên bang Thụy Sĩ, …
3.3.2. Đặc điểm
Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý, một
hệ thống chung cho toàn liên bang một hệ thống trong mỗi nước thành
viên. Nhà nước liên bang chủ quyền chung đồng thời mỗi nhà nước
thành viên của liên bang cũng có chủ quyền của riêng mình.
Việc tổ chức nhà nước của các nước liên bang khác với nhà nước đơn
nhất, đó sự phân biệt thẩm quyền giữa liên bang với các nước thành
viên.Trong việc tổ chức nhà nước liên bang, vấn đề bản phân chia
quyền lực giữa liên bang với các nước thành viên ( các tiểu bang ) sự
phân chia quyền lực theo chiều dọc, theo đó:
+ Những thẩm quyền đặc biệt chỉ liên bang, chẳng hạn như các
quyền: quy định về quan hệ ngoại giao; chính sách ngoại thương; hệ thống
tiền tệ; tiêu chuẩn đo lường; cấp bằng sáng chế, quyền tác giả; tuyên bố
chiến tranh; thành lập huấn luyện cảnh sát; tuyên truyền huấn luyện
quân nhân; quản lý các lãnh thổ xâm chiếm,…
+ Những thẩm quyền đặc biệt của các nước thành viên: tổ chức các
cuộc bầu cử; thành lập các quan nhà nước địa phương; điều chỉnh các
18
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
quan hệ thương mại trong phạm vi tiểu bang; bảo đảm trật tự an toàn
hội; phê chuẩn các chỉnh lý Hiến pháp liên bang,...
+ Những thẩm quyền chung của các liên bang các nước thành viên:
Ban hành tổ chức thi hành các đạo luật; thu thuế; phát hành công trái,
thu thuế; thành lập điều chỉnh hoạt động của hệ thống Tòa án; tổ chức
thành lập điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng; quản lý tài sản công;
quản lý và chi phí cho giáo dục,…
Các nước thành viên (các tiểu bang) không được quyền: kết các
hiệp ước quốc tế; phát hành các loại tiền; thành lập quân đội chiến hạm
trong thời bình; thông qua các đạo luật chống lại liên bang; tước quyền
được bảo vệ trước pháp luật của công dân trên cơ sở màu da, dân tộc; đánh
thuế nhập khẩu hàng hóa;…
Như vậy nhà nước liên bang có các dấu hiệu:
Một là, lãnh thổ liên bang được hình thành từ lãnh thổ của nhiều nước
thành viên tự nguyện;
Hai là, các nhà nước khi trở thành thành viên của các nước liên bang
thì không còn tồn tại với cách nhà nước theo đúng nghĩa một nhà
nước có chủ quyền nữa , trong lĩnh vực đối ngoại , các nhà nước thành viên
hầu như bị tước quyền và cũng không tự ý được rút khỏi liên bang;
Ba là, các nhà nước thành viên vẫn quyền thành lập chính quyền
riêng của mình, Hiến pháp, hệ thống pháp luật hệ thống
quan nhà nước trực thuộc. Hiến pháp hệ thống pháp luật của các nước
thành viên phải tương đồng với Hiến pháp và pháp luật của liên bang.
Xu hướng trên thế giới hiện nay tách các nhà nước liên bang thành
các nhà nước đơn nhất đối với các nước chậm phát triển; hoặc các nước
xích lại gần nhau để tạo lập các liên minh kinh tế phục vụ nhu cầu phát
triển của các quốc gia.
3.3.3. Ví dụ
cấu chính phủ Hoa Kỳ một dụ điển hình về nhà nước liên
bang. Hiến pháp Hoa Kỳ thiết lập một hệ thống liên bang theo đó quyền
lực được chia sẻ giữa chính quyền trung ương Washington, D.C chính
19
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
phủ của 50 tiểu bang riêng lẻ. Theo đó, Luật của chính quyền liên bang, tại
Washington D.C., áp dụng cho tất cả người dân sống tại Mỹ. Còn luật của
từng tiểu bang trong số 50 tiểu bang thì chỉ áp dụng cho tiểu bang. Công
dân sinh ra chỉ 1 quốc tịch Mỹ xét trong mối quan hệ ngoại giao với các
tiểu bang tùy theo luật riêng của từng bang mỗi công dân quyền
và nghĩa vụ riêng.
3.4. Nhà nước liên minh
Ngoài hai hình thức nói trên một số nhà nước đương đại còn hình
thức cấu trúc nhà nước liên minh. Nhà nước liên minh sự liên kết giữa
các quốc gia độc lập những nhiệm vụ chính trị, quân sự hoặc kinh
tế bằng một hiệp ước do các thành viên liên minh thỏa thuận. Hình thức
cấu trúc nhà nước liên minh đã tồn tại Hoa Kỳ Đức trước khi thành
lập nhà nước liên bang. Hiện nay Liên minh châu Âu (EU) là một hình thức
điển hình của nhà nước liên minh. Liên minh châu Âu nghị viện, toà
án, đơn vị tiền tệ chung, tuy nhiên các thành viên trong liên minh vẫn
những quốc gia có chủ quyền độc lập.
3.5. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang
3.5.1. Điểm giống nhau
Cấu trúc đơn nhất và cấu trúc liên bang đều xác lập nhà nước chủ
quyền quốc gia, tức quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Cả hai đều một hệ thống quan nhà nước một hệ thống pháp
luật áp dụng chung trên toàn bộ lãnh thổ.
Công dân mỗi cấu trúc nhà nước đều quốc tịch chung của nhà
nước đó.
3.5.2. Điểm khác nhau
Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
Chỉ gồm một quốc gia duy nhất
nắm giữ toàn bộ chủ quyền nhà
nước trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia.
Do nhiều nhà nước thành viên
chủ quyền hợp thành trong đó
một nhà nước chung cho toàn bang
mỗi bang thành viên một nhà
nước riêng.
20
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Công dân của nhà nước đơn nhất
có quốc tịch chung thống nhất.
Công dân của nhà nước liên bang
ngoài quốc tịch chung của nhà
nước liên bang còn quốc tịch
riêng của nhà nước thành viên hoặc
từng bang.
Hệ thống quan quyền lực
quản chung, thống nhất từ TW
đến địa phương.
Chính quyền của nhà nước đơn
nhất bao gồm hai cấp chính là trung
ương địa phương. Mối quan hệ
giữa chính quyền trung ương với
chính quyền trung ương quan hệ
địa phương là quan hệ giữa cấp trên
và cấp dưới.
2 hệ thống quan nhà nước:
Hệ thống chung cho toàn Liên
bang: thực hiện chức năng & nhiệm
vụ của Liên bang; Hệ thống mỗi
nước thành viên: thực hiện chức
năng & nhiệm vụ của Nhà nước
thành viên.
Chính quyền của nhà nước liên
bang bao gồm ba cấp chính liên
bang, bang địa phương. Sự phân
chia quyền lực giữa nhà nước liên
bang với các nhà nước thành viên
được thể hiện trong cả ba lĩnh
vực lập pháp, hành pháp
pháp.
hình tạo ra sự ổn định về an
ninh chính trị nhưng thiếu sự linh
hoạt trong phát triển kinh tế, môi
trường tốt cho tham nhũng.
hình năng động, linh hoạt
nhưng khó có sự ổn định.
4. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
4.1. Khái niệm và phân loại chế độ chính trị
Khái niệm: là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
21
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Chế độ chính trị của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng nhưng tựu
trung lại, có hai loại chính: Chế độ dân chủ (chế độ dân chủ quý tộc, chế độ
dân chủ sản, chế độ dân chủ hội chủ nghĩa) Chế độ phản dân chủ
(chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến, chế độ phát xít)
4.2. Chế độ dân chủ
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ dân chủ
Khái niệm: Phương pháp dân chủ: là phương pháp tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật, các chủ thể
pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia vào các công việc của nhà nước.
Phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước đặc trưng
đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngững mở
rộng khả năng tham gia của người dân vào đời sống chính trị của đất nước.
Với ý nghĩa đó, dân chủ vừa là bản chất của quyền lực đồng thời là phương
pháp để thực thi quyền lực trên thực tế. Các phương pháp dân chủ được
nhà nước sử dụng chủ yếu: giáo dục, thuyết phục, trao quyền, nhượng bộ,
thỏa hiệp,…
Việc sử dụng phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước
dẫn đến hệ quả xã hội là xác lập nên một chế độ dân chủ.
Chế độ dân chủ có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Dân chủ một hình thức của chính phủ nơi quyền lực trách
nhiệm dân sự được thực thi bởi các công dân trưởng thành, trực tiếp hoặc
thông qua các đại diện được bầu tự do thông qua bỏ phiếu.
+ Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân.
Trong một hội dân chủ, nguyên tắc đa số phải gắn với việc đảm
bảo các quyền của nhân con người. Mỗi khi luật được xây dựng
thông qua, dân chủ phải đảm bảo rằng lợi ích của cả đa số thiểu số được
hưởng lợi một cách cân bằng. Nếu đa số các nhân đưa ra quyết định hợp
pháp, nhưng quyết định đó ảnh hưởng tiêu cực đến quyền bản của thiểu
số nhân, các nguyên tắc dân chủ cho rằng quyết định đó phải được điều
chỉnh để phản ánh rằng đó là công bằng và công bằng cho mọi công dân.
22
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính
của họ bảo vệ các quyền con người bản như tự do ngôn luận tự do
tôn giáo; quyền được pháp luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và
tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Các nền dân chủ phải thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do,
công bằng, quy củ cho công dân độ tuổi hợp pháp tham gia để thực hiện
quyền bỏ phiếu.
+ Công dân trong chế độ dân chủ quyền nghĩa vụ tham gia vào
hệ thống chính trị, đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi sự
tự do của họ.
Phân loại: Chế độ dân chủ được chia thành ba kiểu: chế độ dân chủ
quý tộc, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
4.2.2. Hình thức dân chủ
Có 2 loại hình thức dân chủ:
+ Dân chủ trực tiếp: sự thể hiện ý chí một cách trực tiếp của nhân
dân về một vấn đề nào đó thuộc phạm vi quyền lực nhà nước. Hình thức
biểu hiện cụ thể phổ biến của dân chủ trực tiếp: bầu cử, bãi nhiệm đại biểu
dân cử, trưng cầu ý dân, sáng quyền nhân dân,…
+ Dân chủ đại diện (còn gọi dân chủ gián tiếp, dân chủ đại nghị):
người dân bầu ra những người đại diện thể bảo vệ, quản lý, thiết lập
thực hiện tất cả các lợi ích của dân chúng, theo đó quyền dân chủ của nhân
dân được thực hiện thông qua các đại diện của họ.
Dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện đều đóng vai trò quan trọng cho
việc thực hiện dân chủ. Chúng mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
hai hình thức không thể thiếu được của việc quản lí, điều hành, kiểm
soát và thực thi quyền lực của nhân dân.
4.2.3. Chế độ dân chủ quý tộc
Khái niệm: chế độ dân chủ do giai cấp quý tộc lãnh đạo, quyền bầu
cử để thành lập ra quan đại diện quyền lực nhà nước chỉ được dành cho
tầng lớp quý tộc.
23
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Chế độ chính trị này tồn tại ở kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong
kiến.
Điển hình cho chế độ dân chủ quý tộc nhà nước cộng hòa quý tộc
Spac (Hy lạp cổ đại, từ thế kỉ VII đến thế kỉ IV TCN) nhà nước cộng
hòa quý tộc La Mã (từ thế kỉ IV đến thế kỉ I TCN)
4.2.4. Chế độ dân chủ tư sản
Khái niệm: chế độ dân chủ do giai cấp sản lãnh đạo, được thiết
lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến.
Chế độ dân chủ tư sản có những đặc điểm sau:
+ Mang bản chất của giai cấp sản, lợi ích của giai cấp sản đối lập
với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Có nhiều Đảng chính trị mà các Đảng lớn (hoặc liên minh một Đảng
lớn với một hoặc một số Đảng khác) thay thế nhau nắm quyền lực nhà
nước thông qua bầu cử.
+ Nhà nước chính thể quân chủ lập hiến hay cộng hòa hình thức
kết cấu đơn nhất hay liên bang.
+ Các nghị của các Đảng không nắm chính quyền hợp thành phe đối
lập. Các phe đấu tranh quốc hội, nếu không thỏa hiệp được với nhau thì
thể dẫn đến khủng hoảng phải bầu lại tổng thống hoặc lập chính phủ
khác, giải tán nghị viện để bầu lại.
Dân chủ sản bước tiến bộ lớn của lịch sử nhân loại so với chế độ
chuyên chế của giai cấp phong kiến. Nhưng dân chủ sản vẫn chế độ
dân chủ được giành riêng cho giai cấp sản giai cấp nắm quyền thống
trị về kinh tế chính trị hội, còn đại đa số nhân dân lao động nghèo
khổ gặp phải nhiều hạn chế trong thực thi các quyền dân chủ. vậy, dân
chủ tư sản bị coi là nền dân chủ bị cắt xén, là dân chủ hình thức.
4.2.5. Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ hội chủ nghĩa hệ thống thể chế, thiết chế, chế chính
trị được xác lập thực thi trong hội theo mục tiêu bảo đảm quyền lực
xã hội thuộc về nhân dân.
24
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Đó nền dân chủ phát triển trình độ cao nhất trong lịch sử, được
xác lập sau khi giai cấp công nhân nhân dân lao động giành được quyền
lực nhà nước trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nền dân chủ hội chủ nghĩa một chế độ dân chủ được thể chế
hoá vận hành trong hiện thực hội bằng một chế chặt chẽ: Đảng
lãnh đạo, nhà nước quản nhân dân làm chủ. Đó một thể chế
chế đảm bảo thực hiện được: quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân, quản
lý xã hội bằng công cụ quyền lực nhà nước và thực hiện được rộng rãi nhất
quyền lực của nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ hoàn toàn khả năng
thực hiện được quyền lực thuộc về nhân dân lao động vì quyền lực ấy được
bảo đảm bằng chế độ công hữu về liệu sản xuất chiếm địa vị thống trị
trong nền kinh tế.
Các nước hội chủ nghĩa hiện nay: Việt Nam, Lào, Cuba, Trung
Quốc
4.3. Chế độ phản dân chủ
4.3.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ phản dân chủ
Khái niệm: Chế độ phản dân chủ chế độ nhân dân không
quyền tham gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước (đặc biệt quan tối
cao của quyền lực nhà nước) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận quyết
định những vấn đề quan trọng của nhà nước quyền lực lại thuộc về
những tên độc tài, phát xít.
Phương pháp phản dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước đặc
trưng sự áp đặt ý chí chủ qua của giai cấp cầm quyền, từ chối dân chủ,
hạn chế khả năng tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị cũng như
các công việc của nhà nước. Các phương pháp thực thi quyền lực được sử
dụng: từ chối thỏa hiệp, từ chối nhượng bộ, tước đoạt hoặc hạn chế quyền
cơ bản của các chủ thể, đàn áp bằng bạo lực, phân biệt chủng tộc, kì thị dân
tộc, diệt chủng,…
25
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Việc sử dụng phương pháp phản dân chủ trong thực thi quyền lực nhà
nước đem lại hệ quả xã hội là hình thành nên một chế độ phản dân chủ.
Phân loại: chế độ phản dân chủ được chia thành hai loại: chế độ
chuyên chế của chủ nô và phong kiến; chế độ phát xít
4.3.2. Chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến
- Chế độ chuyên chế của chủ nô
Trong chế độ chuyên chế của chủ nô, nhà nước tồn tại 2 giai cấp
bản giai cấp chủ giai cấp lệ. Chủ chỉ chiếm một phần nhỏ
trong hội nhưng lại nắm giữ gần như tất cả: đất đai, của cải, liệu sản
xuất, tự do nhân toàn quyền thống trị giai cấp lệ. lệ chiếm số
đông trong xã hội nhưng tính mạng, số phận cũng như các hoạt động xã hội
đều do chủ nô quyết định. Sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ là không giới
hạn. không trong tay liệu sản xuất, lệ bị coi tài sản của chủ
nô, công cụ biết nói, bị bóc lột tàn nhẫn phải phục tùng điều kiện
những ý kiến của chủ nô. Ngoài chủ lệ, trong hội này còn
thợ thủ công, dân tự do,… Họ tuy không phải lệ nhưng vẫn phụ thuộc
gần như vào giai cấp chủ về cả kinh tế chính trị. Với kết cấu hội
như trên, nhà nước chủ gần như hoàn toàn nằm trong tay của giai cấp
chủ nô, chủ yếu phục vụ cho lợi ích của giai cấp chủ nô.
Các nhà nước phương Đông thực hiện quyền lực bằng phương pháp
độc tài chuyên chế. Các nhà nước phương Tây sử dụng các phương pháp ít
nhiều tính dân chủ hơn, song vẫn thể hiện một chế độ quân phiệt, độc
tài với đại đa số nhân dân lao động.
- Chế độ chuyên chế phong kiến
Sự ra đời của chế độ chuyên chế phong kiến: Vào giai đoạn cuối của
chế độ chiếm hữu nô lệ, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ bắt đầu kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, mâu thuẫn giữa giai cấp chủ
lệ ngày càng gay gắt. Các cuộc khởi nghĩa của lệ nổ ra liên tiếp
làm lung lay chế độ chiếm hữu lệ, từ đó hình thành chế độ phong kiến.
các nước chế độ lệ điển hình (các nước phương Tây) thì chế độ
chuyên chế phong kiến ra đời dựa trên sở tan của chế độ chiếm hữu
26
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
lệ.. các nước không chế độ chiếm hữu lệ (Việt Nam, Trung
Quốc, Mông Cổ,…) thì chế độ chuyên chế phong kiến ra đời trênsở tan
rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Trong chế độ chuyên chế phong kiến, nhà nước gồm 2 giai cấp cơ bản
địa chủ phong kiến nông dân. Địa chủ phong kiến người sử hữu
nhiều ruộng đất nhưng không trực tiếp canh tác chủ yếu phát canh, thu
tô. Nông dân bộ phận đông đảo nhất trong hội phong kiến những
đồng thời cũng là đối tượng bị bóc lột nặng nề nhất.
4.3.3. Chế độ phát xít
Khái niệm: Chế độ phát xít hình thức chuyên chính của bản chủ
nghĩa, lực lượng đế quốc phản động nhất, hiếu chiến nhất, chủ trương
thủ tiêu mọi quyền tự do bản của con người, khủng bố, đàn áp tàn bạo
nhân dân, gây chiến tranh xâm lược để thống trị thế giới. Hiểu một cách
đơn giản, chế độ phát xít mang tính chất quân phiệt, độc tài và toàn trị.
Bối cảnh ra đời: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933 đã gây nên
sự sa sút nghiêm trọng cho nền kinh tế, hội Tây Âu Bắc Mỹ. Đó
chính điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các xu hướng chính trị bạo
lực các nước bản phương Tây, hình thức điển hình nhất chủ
nghĩa phát xít.
Chế độ phát xít mang những đặc điểm cơ bản sau:
+ Xây dựng một nhà nước với đảng phát xít nắm quyền hùng mạnh,
mục tiêu đối phó nguy cơ bạo loạn và xâm lược cũng như thủ tiêu dân chủ.
+ Xây dựng quân đội hùng mạnh với vị trí chính trị của các quan
quân đội giống với chế độ quân phiệt.
+ Đàn áp các phong trào được cho là làm tổn hại đến quốc gia như chủ
nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội hay các tư tưởng dân chủ.
+ Thủ tiêu kinh tế thị trường, đặt toàn bộ nền kinh tế dưới sự kiểm soát
chặt chẽ của nhà nước, phục vụ cho lợi ích quốc gia.
+ Kích động tưởng phân biệt chủng tộc một cách cực đoan, khẳng
định tư tưởng dân tộc.
27
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Các quốc gia có chủ nghĩa phát xít lớn mạnh trong lịch sử:
+ Đức quốc xã (phát xít Đức):
Phải bồi thường sau khi thua trận Chiến tranh thế giới thứ nhất,
đồng thời gặp phải khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 khiến Đức trở
nên bất ổn hỗn loạn hơn bao giờ hết. Lợi dụng thời này, Đảng Quốc
Hitler đã đưa ra những lời hứa hẹn về một chính quyền mạnh mẽ,
giúp nước Đức vượt qua thời khó khăn trở thành một cường quốc.
Chính vậy, Đảng Quốc đã chiếm được lòng tin của người dân.Với sự
kiện Hitler được bổ nhiệm làm Thủ tướng Đức vào ngày 30 tháng 1 năm
1933, chủ nghĩa phát xít đã thực sự lên nắm quyền tại Đức.
Phát xít Đức nổi tiếng với sự tàn bạođộc tài, gây ra rất nhiều tội ác
cho toàn nhân loại. Với bản chất hiếu chiến, phát xít Đức nguyên nhân
gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 khi đem quân xâm lược Ba Lan năm
1939. Đây sự kiện mở đầu cho cuộc chiến tranh đẫm máu với cái chết
của hơn 70 triệu người.một trong những tội ác được cho kinh khủng
nhất mọi thời đại tội ác diệt chủng. Với tưởng “Dòng máu thuần
chủng Đức thượng đẳng, các dân tộc Do Thái, Gypsy, Slavo hạ đẳng,
cần giết hết để lấy không gian sinh tồn”, phát xít Đức đã tiến hành nhiều
cuộc thảm sát trên diện rộng. Những người Do Thái bị bắt đến các trại tập
trung, bị tra tấn man rồi bị thủ tiêu bằng nhiều phương thức tàn bạo,
trong đó cuộc thảm sát quy lớn nhất chính Holocaust dẫn tới cái
chết của khoảng 6 triệu người Do Thái.
+ Phát xít Ý: Chế độ phát xít tại Ý được cho hình mẫu cho các chế
độ phát xít tại các quốc gia khác. Chế độ này thuộc quyền thống trị của
Benito Mussolini từ năm 1922 đến năm 1943. Tuy không tàn bạo bằng phát
xít Đức, song chính sách độc tài của phát xít Ý cũng đã gây ra nhiều cuộc
đàn áp đẫm máu gây ám ảnh cho nhân loại.
+ Phát xít Nhật: Nổi lên như một cường quốc sau quá trình công
nghiệp hóa và quân phiệt hóa, phát xít dần nắm quyềnNhật, đỉnh điểm là
Nhật Bản gia nhập phe trục trở thành đồng minh của Đức Ý trong
chiến tranh thế giới thứ 2.
28
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Chủ nghĩa phát xít nói chung chủ nghĩa phát xít Đức nói riêng đã
gây ra nhiều tội ác man rợ cho nhân loại bằng sự độc tài, tàn bạo của
chúng.
4.4. Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ
Chế độ dân chủ Chế độ phản dân chủ
Nhân dân quyền tham gia bàn
bạc, thảo luận quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước,
quyền lực thuộc về số đông nhân
dân lao động.
Nhân dân không quyền tham gia
bàn bạc, thảo luận quyết định
những vấn đề quan trọng của đất
nước.
quan tối cao của quyền lực nhà
nước được lập ra theo phương thức
bầu cử hoặc chủ yếu bằng bầu cử.
quan tối cao của quyền lực nhà
nước được lập ra theo phương thức
cực đoan, nhân dân không được
tham gia: cha truyền con nối, đảo
chính để chiếm đoạt quyền hành,
chính phủ đương quyền đề cử một
chính phủ kế nghiệp, rút thăm hoặc
chỉ định.
Nhân dân được hưởng một số
quyền tự do chính trị: quyền bầu cử
ứng cử vào các quan đại diện
của nhà nước, quyền giám sát hoạt
động của quan nhân viên nhà
nước,…
Các quyền tự do chính trị của nhân
dân không được thừa nhận trong
pháp luật hoặc bị hạn chế, bị chà
đạp nghiêm trọng bởi chính nhà
nước, bởi những người cầm quyền,
cai trị.
Chế độ dân chủ có những hình thức
dân chủ như dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện,…
Chế độ phản dân chủ những
biến dạng cực đoan như chế độ độc
tài, chế độ phát xít, chế độ phân
biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng,
29
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
KẾT LUẬN
Như vậy, qua thực tiễn tồn tại phát triển của lịch sử nhân loại, qua
nghiên cứu các quan điểm, tưởng về phương thức chế thực thi
quyền lực nhà nước ở từng thời kì lịch sử, khái niệm hình thức nhà nước đề
cập đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước những phương pháp để
thực hiện quyền lực đó. Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước
luôn liên quan mật thiết với chế độ chính trị. Ba yếu tố này tác động
qua lại lẫn nhau tạo thành khái niệm hình thức nhà nước, phản ánh bản chất
và nội dung của nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Huế (2017) chủ biên. Giáo trình Đại cương về Nhà nước
pháp luật, NXB ĐHKTQD
2. PTS. Vũ Hồng Anh. Tạp chí luật học, NXB Trường Đại học Luật Hà Nội
3. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Tóm lược về Dân chủ, Ấn phẩm của Chương
trình Thông tin Quốc tế
Tài liệu Internet
4. Minh Trường (2021). Chính thể quân chủ gì? Đặc trưng, các hình
thức chính thể quân chủ, https://luatminhkhue.vn/chinh-the-quan-chu-la-
gi---khai-niem-ve-chinh-the-quan-chu.aspx
5. Tiểu luận Chính thể cộng hòa, http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-chinh-
the-cong-hoa-34009/
6. Bài tập lớn luận nhà nước pháp luật & Chính thể cộng hòa,
http://www.luanvan.co/luan-van/bai-tap-lon-ly-luan-nha-nuoc-va-phap-
luat-chinh-the-cong-hoa-4355/#
7. Thể chế đại nghị, https://vi.wikipedia.org/wiki/Thể_chế_đại_nghị
30
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
8. Minh Trường (2021), Cộng hòa tổng thống gì? Đặc trưng bản
của cộng hòa tổng thống?, https://luatminhkhue.vn/cong-hoa-tong-thong-
la-gi---khai-niem-ve-cong-hoa-tong-thong.aspx
9. Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất hình thức cấu trúc nhà nước
liên bang, https://tailieu.vn/doc/hinh-thuc-cau-truc-nha-nuoc-don-nhat-va-
hinh-thuc-cau-truc-nha-nuoc-lien-bang-773514.html
10. ThS. LS. Phạm Quang Thanh (2021). Chế độ chính trị gì? Phân biệt
chế độ dân chủ với phản dân chủ, https://iluatsu.com/kien-thuc-chung/che-
do-chinh-tri-la-gi-phan-biet-che-do-dan-chu-voi-phan-dan-chu/
11. Chủ nghĩa phát xít Chế độ độc tài gây ám ảnh trong lịch sử, Vietnam
embassy in England, https://www.vietnamembassy-england.org/chu-nghia-
phat-xit/
12. Ả Rập Xê Út,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ả_Rập_Xê_Út#Chế_độ_quân_chủ_và_hoàng
_tộc
13. Hệ thống chính trị của Vương quốc Ma Rốc,
http://moroccoembassy.vn/vi/he-thong-chinh-tri/he-thong-chinh-tri-cua-
vuong-quoc-ma-roc.html
14. Indonesia, https://vi.wikipedia.org/wiki/Indonesia
31
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Nhiệm vụ các thành viên
Họ và tên
sinh viên
sinh viên
Chuẩn bị
nội dung
Thuyết trình
Trần Thị Phương
Chinh
11217510 Hình thức chính
thể quân chủ
Hình thức quân chủ
lập hiến
Diệp Thị Hà 11217523 Hình thức chính
thể cộng hòa
Cộng hòa tổng thống,
cộng hòa đại nghị
Nguyễn Ngọc Hải 11217526 Hình thức cấu
trúc
Cộng hòa lưỡng tính,
Hình thức cấu trúc
Bùi Thị Thùy
Dương
11217515 Chế độ chính trị Hình thức quân chủ
chuyên chế, Chế độ
chính trị
Vi Thị Mĩ Duyên 11217514
Làm powerpoint
Chuẩn bị câu
hỏi thu hoạch
Cộng hòa quý tộc
32
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
33
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
| 1/36

Preview text:

lOMoARcPSD|36232506
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA LUẬT ----------֎----------
BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Lớp: Kinh doanh thương mại 63A
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Trần Thị Phương Chinh_11217510 Vi Thị Mỹ Duyên_11217514
Bùi Thị Thùy Dương_11217515 Diệp Thị Hà_11217523
Nguyễn Ngọc Hải_11217526
Giảng viên giảng dạy: ThS. Phạm Đức Chung
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 MỤC LỤC
1. KHÁI QUÁT HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC................................................1
2. HÌNH THỨC CHÍNH THỂ......................................................................1
2.1. Khái niệm và phân loại hình thức chính thể.......................................1
2.2. Hình thức chính thể quân chủ............................................................2
2.2.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể quân chủ...2
2.2.2. Chính thể quân chủ chuyên chế...................................................2
2.2.3. Chính thể quân chủ lập hiến........................................................4
2.3. Hình thức chính thể cộng hòa............................................................7
2.3.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể cộng hòa...7
2.3.2. Chính thể cộng hòa quý tộc.........................................................8
2.3.3. Chính thể cộng hòa dân chủ........................................................9
2.4. Phân biệt chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa …………...…14
3. HÌNH THỨC CẤU TRÚC......................................................................16
3.1. Khái niệm và phân loại hình thức cấu trúc.......................................16
3.2. Nhà nước đơn nhất...........................................................................16
3.2.1. Khái niệm..................................................................................16
3.2.2. Đặc trưng...................................................................................16
3.2.3. Ví dụ..........................................................................................17
3.3.Nhà nước liên bang...........................................................................18
3.3.1. Khái niệm..................................................................................18
3.3.2. Đặc điểm...................................................................................18
3.3.3. Ví dụ..........................................................................................19
3.4. Nhà nước liên minh..........................................................................20
3.5. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang........................20
4. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ.............................................................................21
4.1. Khái niệm và phân loại chế độ chính trị...........................................21
4.2. Chế độ dân chủ.................................................................................22
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ dân chủ........................22
4.2.2. Hình thức dân chủ.....................................................................23
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
4.2.3. Chế độ dân chủ quý tộc.............................................................23
4.2.4. Chế độ dân chủ tư sản...............................................................24
4.2.5. Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa..............................................24
4.3. Chế độ phản dân chủ........................................................................25
4.3.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ phản dân chủ...............25
4.3.2. Chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến..........................25
4.3.3. Chế độ phát xít..........................................................................27
4.4. Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ...........................28
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. KHÁI QUÁT HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Khái niệm về hình thức nhà nước: Hình thức nhà nước là cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước được tạo thành bởi ba yếu tố: hình thức chính thể
nhà nước, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Hình thức chính
thể cho chúng ta biết nhà nước do ai thống trị, thống trị như thế nào, quyền
lực nhà nước tập trung hay phân tán. Hình thức cấu trúc được xem xét dưới
góc độ cấu trúc lãnh thổ hợp thành quốc gia, mối quan hệ giữa nhà nước và
các đơn vị cấu thành. Chế độ chính trị được xem xét dưới góc độ các biện
pháp thực thi quyền lực nhà nước.
2. HÌNH THỨC CHÍNH THỂ
2.1. Khái niệm và phân loại hình thức chính thể
Khái niệm: Hình thức chính thể là hình thức tổ chức của cơ quan
quyền lực tối cao, cơ cấu trình tự và mối quan hệ giữa chúng với nhau cũng
như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Lịch sử nhân loại đã biết đến 2 hình thức chính thể: chính thể quân chủ
và chính thể cộng hòa. Cơ sở để phân chia hình thức chính thể của các
nước là cách thức thành lập người đứng đầu nhà nước. Những nước mà
người đứng đầu nhà nước do kế thừa được gọi là nhà nước quân chủ.
Những nước mà người đứng đầu nhà nước do bầu ra (nghị viện hoặc nhân
dân hoặc nghị viện cùng với các chủ thể khác bầu ra) được gọi là nhà nước
cộng hòa. Căn cứ vào mối quan hệ giữa người đứng đầu nhà nước, nghị
viện và chính phủ, mỗi loại hình chính thể cơ bản nói trên lại được chia
thành các loại hình chính thể biến dạng khác. Hình thức chính thể quân chủ
có quân chủ tuyệt đối, quân chủ hạn chế. Quân chủ hạn chế lại được chia 1
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
thành quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị. Hình thức chính thế cộng
hòa có cộng hòa tống thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa lưỡng tính. Khi
phân tích mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nói trên, ngoài quy phạm
luật hiến pháp, chúng ta phải xem xét cả những quy định bất thành văn và
mối quan hệ thực tế giữa các cơ quan nhà nước đó.
2.2. Hình thức chính thể quân chủ
2.2.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể quân chủ
Khái niệm: Chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà ở đó quyền
lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
Thuật ngữ “quân chủ” – “Monosarchy” có nghĩa là: chính quyền nằm
trong tay một người. Đây là mô hình phổ quát của các nhà nước phong kiến
và nhà nước chiếm hữu nô lệ.
Chính thể quân chủ có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Người đứng đầu và có quyền lực cao nhất của nhà nước là vua hoặc
những người có danh hiệu tương tự.
+ Đa số các vua lên ngôi bằng hình thức cha truyền con nối. Tuy nhiên,
các vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường
như chỉ định, suy tôn, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song ở
các triều vua sau, nguyên tắc thừa kế được duy trì và củng cố.
Phân loại: Chính thể quân chủ có hai dạng:
+ Chính thể quân chủ chuyên chế (chính thể quân chủ tuyệt đối)
+ Chính thể quân chủ lập hiến (chính thể quân chủ tương đối). Trong
chính thể quân chủ lập hiến lại được chia thành quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
2.2.2. Chính thể quân chủ chuyên chế
Khái niệm: Quân chủ chuyên chế (quân chủ tuyệt đối) là hình thức
chính thể quân chủ mà quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua. 2
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Nguồn gốc: Chế độ quân chủ chuyên chế đã có mặt từ thời cổ đại, phát
triển mạnh ở các quốc gia phong kiến phương Đông, thịnh hành ở các nước châu Âu vào thế kỉ XIX.
+ Thời cổ đại: chế độ quân chủ chuyên chế cổ đại coi quân chủ tương
đương với thần thánh, quân chủ là hình ảnh của thần thánh ở trần thế, lời
của quân chủ là ý muốn của thần thánh và dân chúng phải phục tùng theo
quân chủ như phục tùng thần thánh. Ở Ai Cập cổ đại, Pharaoh được coi là
hình ảnh của thần Bầu trời Horus trên trần thế. Hình ảnh trên bia đá Bộ luật
Hammurabi, vị vua này đang tiếp nhận ý muốn của thần Công lý Shamash,...
+ Thời kì phong kiến phương Đông: quân chủ vẫn là người nắm giữ
quyền lực tối cao nhưng chế độ quân chủ chuyên chế đã mang tính chất thế
tục hơn, phải dùng tới một bộ máy quan liêu phức tạp từ trung ương tới địa
phương để cai trị đất nước.
+ Ở châu Âu: Một ví dụ điển hình về chế độ quân chủ chuyên chế châu
Âu là nước Pháp dưới triều vua Loius XIV. Các vua Pháp trước thời Louis
XIV đã xây dựng chế độ quân chủ tập quyền ở một mức độ nào đó nhưng
vua Louis XIV đã mở rộng hơn hẳn và uy quyền của ông bị coi là độc
đoán. Chế độ quân chủ chuyên chế của ông cũng được các nước Nga, Áo, Phổ noi theo.
Chính thể quân chủ chuyên chế có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ trong tay người
đứng đầu nhà nước là nhà vua. Vua được ví như Thiên tử, có quyền lực vô hạn, ý vua là ý trời.
+ Việc xác lập hệ thống cơ quan tối cao của nhà nước và mối quan hệ
qua lại giữa các cơ quan nhà nước do vua quyết định.
+ Nhà Vua có quyền tự ban hành luật, trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành
chính và Nhà vua là cấp xét xử cao nhất.
Hiện nay, các quốc gia còn theo chế độ quân chủ tuyệt đối là Oman,
Brunei, Ả Rập Xê Út, Qatar, Eswatini. 3
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Ví dụ về Ả Rập Xê Út: Quốc vương là Salman Al Saudi vừa giữ vai trò
thủ tướng vừa chủ trì Hội đồng bộ trưởng. Quốc vương nắm giữ quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp và chiếu chỉ tạo thành cơ sở cho pháp luật quốc
gia. Không có các chính đảng, không có bầu cử cấp quốc gia tại đất nước
này. Bắt đầu trị vì từ năm 1932, đến nay nhà Saud – gia tộc nắm quyền cai
trị của Ả Rập Xê Út đã trải qua 7 đời vua theo hình thức cha truyền con
nối. Hoàng tộc chi phối hệ thống chính trị. Do hoàng tộc có số lượng thành
viên đông đảo nên họ có thể kiểm soát hầu hết các chức vụ quan trọng của
quốc gia, tham gia và hiện diện trong mọi cấp độ chính phủ. Các chức vụ
bộ trưởng quan trọng cũng như 13 chức vụ thống đốc vùng thường được
dành cho hoàng tộc. Từ những đặc điểm trên, Ả Rập Xê Út chính là một
quốc gia theo hình thức chính thể quân chủ chuyên chế.
Quân chủ chuyên chế là một trong những chính thể có sự ra đời cũng
như phát triển lâu đời nhất thế giới, tuy hiện nay nó đã lùi vào quá khứ
nhưng những đóng góp của nhà nước quân chủ chuyên chế cho nền văn
minh thế giới thì vẫn còn đó, được coi như bước quá độ cho nhân loại tiến
vào thời kỳ văn minh hiên đại hơn.
2.2.3. Chính thể quân chủ lập hiến
Khái niệm: Quân chủ lập hiến (quân chủ tương đối) một hình thức tổ
chức nhà nước giữ nguyên vai trò của vua hay quốc vương từ thời phong
kiến nhưng vị quân vương không được nắm thực quyền, mà quyền lực chủ
yếu thuộc quốc hội do đảng phái chiếm đa số ghế lãnh đạo; đảng này cũng
có quyền tự chấp chính hoặc liên minh với đảng khác để thành lập Chính phủ.
Nguồn gốc: Chế độ quân chủ lập hiến tìm thấy các nguyên tắc của nó
trong các nhà tư tưởng thế kỷ XVII và XVIII, những người ủng hộ sự phân
chia quyền lực và cải cách chính trị của các nước châu Âu. Trong những
thế kỉ này, cách mạng khoa học trong thời kì khai sáng đã diễn ra mang
theo một loạt các thay đổi về văn hóa và tinh thần tạo điều kiện cho việc
thực hiện hệ thống chính quyền này. Các nhà tư tưởng của phong trào văn
hóa này đã bảo vệ một loạt các ý tưởng đã được phản ánh trong ấn phẩm
Bách khoa toàn thư của Diderot và D'Alambert vào cuối thế kỷ XVIII – nơi 4
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
thu thập tất cả kiến thức về thời gian, thể hiện một tinh thần yêu thích khoa
học, tiến bộ và sự khoan dung. Để đạt được tiến bộ này cần phải đặt tôn
giáo sang một bên. Chúng ta đã biết chế độ quân chủ tuyệt đối trao hoàn
toàn quyền lực cho nhà vua. Với sự mất đi tầm quan trọng của tôn giáo thì
hệ thống chính trị tuyệt đối này cũng dần mất đi ý nghĩa của nó, từ đó thiết
lập chế độ quân chủ lập hiến. Trong chế độ này, quốc vương vẫn là nguyên
thủ quốc gia nhưng quyền lực không tuyệt đối mà bị giới hạn bởi một hiến
pháp bao gồm một loạt các quyền. Bên cạnh đó, quá trình thay đổi các chế
độ quân chủ trên thế giới diễn ra chậm chạp, bởi vì vào thế kỷ XVII, Louis
XIV, một trong những vị vua tuyệt đối nổi tiếng nhất trong lịch sử, tiếp tục
chứng tỏ quyền lực lộng lẫy của mình trên ngai vàng nước Pháp.
Chính thể quân chủ lập hiến có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Quyền lực tối cao của nhà nước được trao một phần cho người đứng
đầu nhà nước, còn một phần được trao cho một cơ quan cấp cao khác như Nghị viện.
+ Nguyên thủ quốc gia được thiết lập theo nguyên tắc kế truyền nhưng
quyền lực chỉ có tính chất tượng trưng, thường chỉ có chức năng lễ tân hoặc
ngoại giao. Quyền lực thực sự nằm trong tay Thủ tướng, vì Thủ tướng
thường là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong Nghị viện. Đó là lí do Chính
phủ có chỗ dựa vững chắc trong nghị viện.
Cách thiết kế tổ chức quyền lực như vậy nhằm hạn chế quyền lực của
nhà vua, tạo phương thức kiểm soát, chia sẻ quuyền lực. Trong các nhà
nước tư sản, vua chủ yếu chỉ là danh nghĩa, thể hiện cho biểu tượng của
dân tộc nhưng bị hạn chế về mặt thực quyền. Các phương diện quyền lực
nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi Nghị viện, Chính phủ và Toà án dựa
trên cơ chế phân chia quyền lực.
Hiện nay, ở các quốc gia theo hình thức chính thể quân chủ thì chính
thể lập hiến là hình thức tồn tại phổ biến. Một số quốc gia theo hình thức
chính thể quân chủ lập hiến: Anh, Na Uy, Thụy Điển, Bỉ, Đan Mạch, Nhật
Bản, Thái Lan, Campuchia,…
Phân loại: Hình thức quân chủ lập hiến được chia thành 2 loại: quân
chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị. 5
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Quân chủ nhị nguyên: Ở hình thức chính thể này, nguyên tắc phân
chia quyền lực được áp dụng ở mức độ nhất định, tức là có sự phân chia
giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp. Quyền lập pháp trên danh nghĩa
thì sẽ thuộc thẩm quyền của Nghị viện, còn quyền hành pháp sẽ thuộc về
nhà vua, nhà vua có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua Chính
phủ do nhà vua thành lập. Mặc dù trên danh nghĩa, vua không có quyền lập
pháp nhưng có thể tác động trực tiếp đến quá trình lập pháp thông qua
quyền phủ quyết tuyệt đối của mình, vua có quyền giải thể Nghị viện.
Ví dụ: Vương quốc Ma-rốc là một nhà nước quân chủ lập hiến theo
thể chế nhị nguyên, được khẳng định lần đầu tiên trong hiến pháp năm
1962 và tiếp tục được khẳng định trong Hiến pháp năm 2011. Quốc vương
là người có thẩm quyền cao nhất vương quốc, là Tư lệnh của các tín hữu
(Amir Al Mouminine) và là chỉ huy cao nhất của Lực lượng Vũ trang
Hoàng gia Ma-rốc. Nhà vua có nhiều thẩm quyền và quyền hạn như lựa
chọn thủ tướng từ đảng thắng cử, bãi nhiệm các bộ và chấm dứt quốc hội
và chính phủ, nếu cần. Quốc Vương cũng là người đứng đầu Hội đồng Tối
cao về Tư pháp. Quốc hội Ma-rốc là cơ quan lập pháp lưỡng viện bao gồm
Thượng Viện và Hạ Viện. Hạ viện được thành lập với 395 thành viên, được
bầu trực tiếp trong nhiệm kỳ 5 năm, trong khi Thượng Viện có không ít hơn
90 thành viên và không quá 120 thành viên. Họ được bầu một cách gián
tiếp với nhiệm kỳ 6 năm. Quốc hội bao gồm các nhóm theo lãnh thổ, hội
đồng thành phố, các phòng ban và các đại diện được bầu.
+ Quân chủ đại nghị: Loại hình thức chính thể này được hình thành
trong giai đoạn chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp,
là kết quả của cuộc cách mạng không triệt để của giai cấp tư sản. Giai cấp
tư sản không đủ mạnh để xóa bỏ hoàn toàn những thiết chế nhà nước của
chế độ phong kiến mà buộc phải nhượng bộ, duy trì một số thiết chế cơ bản
đặc trưng của chế độ cũ, trong số đó có thiết chế người đứng đầu nhà nước (quốc vương).
Quân chủ đại nghị là loại hình tổ chức phổ biến hiện nay ở các nước
tư bản, theo đó nguyên thủ quốc gia là các vị hoàng đế được truyền ngôi và
chính phủ - bộ máy hành pháp hoạt động đến khi nào còn sự tín nhiệm của 6
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Nghị viện. Nhà vua hầu như không tham gia vào việc giải quyết các công
việc của nhà nước. Việc thành lập chính phủ trong tay đảng chiếm đa số
ghế trong hạ viện. Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện (hạ
viện). Nghị viện có quyền luận tội các vị quan có hàm bộ trưởng (Hiến
pháp Đan Mạch, Na Uy, Bỉ...). Cách tổ chức chính thể quân chủ đại nghị ở
các nước đang phát triển không hoàn toàn giống như các nước tư bản phát
triển. Ở các nước đang phát triển, theo truyền thống lịch sử, nhà vua còn có
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị của nhà nước (như Thái Lan, Nêpan, Malaysia...).
Ví dụ: Nước Anh là một đất nước theo thể chế chính trị này. Chế độ
quân chủ đại nghị tại Anh tồn tại lâu đời và điển hình. Nhà vua hay nữ
hoàng với tư cách là nguyên thủ quốc gia được duy trì theo nguyên tắc
truyền ngôi. Tuy nhiên, cùng với sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư
sản, họ dần phải nhường các quyền lập pháp cho Nghị viện và hành pháp
cho Quốc hội. Nhà vua chỉ còn giữ chút ít quyền hành tượng trưng. Họ
không phải chịu trách nhiệm với đất nước.
2.3. Hình thức chính thể cộng hòa
2.3.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại hình thức chính thể cộng hòa
Khái niệm: Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
“Cộng hòa” là thuật ngữ có nghĩa gốc là “Respublica est res populi” có
nghĩa là nhà nước là công việc của toàn dân.
Nói cách khác, chính thể cộng hòa là một hình thức nhà nước Hiến
định, trong đó những người nắm giữ quyền lực nhà nước do nhân dân lựa
chọn, tổ chức bộ máy nhà nước được pháp luật quy định.
Chính thể cộng hòa có đặc trưng: Quyền lực cao nhất của nhà nước
được trao cho một hoặc một số cơ quan chủ yếu bằng con đường bầu cử.
Hiến pháp của các nước có chính thể này đều quy định rõ trình tự, thủ tục
để thành lập các cơ quan đó. 7
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Nguồn gốc: Mô hình tổ chức nhà nước này xuất hiện ở giai đoạn đầu
của nhà nước chủ nô, giai đoạn sau này do cần tập trung vào quyền lực để
tạo sự thống nhất trên quy mô lớn, đặc biệt sau khi gây chiến tranh xâm
lược và mở rộng lãnh thổ, chính thể cộng hòa dần được thế chỗ bởi chính
thể quân chủ. Nhà nước phong kiến chính thể cộng hòa chỉ được thiết lập ở
một số thành phố lớn của châu Âu trong thế kỷ XVI. Trong nhà nước tư sản
thì chính thể cộng hòa đã được áp dụng phổ biến và trở thành hình thức
chính thể cơ bản. Nhưng chỉ còn dạng cộng hòa dân chủ là tồn tại với ba
hình thức cơ bản là cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa
cộng hòa hỗn hợp (hay cộng hòa lưỡng tính).
Chính thể cộng hòa là hình thức nhà nước phổ biến trên thế giới.
Phân loại: Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền bầu cử, hình thức
chính thể cộng hòa được chia thành hai hình thức chủ yếu: Cộng hòa quý
tộc và cộng hòa dân chủ.
2.3.2. Chính thể cộng hòa quý tộc
Khái niệm: Chính thể cộng hòa quý tộc là hình thức chính thể trong đó
cơ quan có quyền lực cao nhất do tầng lớp quý tộc bầu ra, tức là quyền bầu
cử để thành lập ra cơ quan đại diện quyền lực nhà nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc.
Chính thể này chỉ tồn tại ở kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
Đặc điểm của dạng chính thể này được thể hiện rất rõ trong nhà nước
cộng hòa quý tộc Spac (Hy Lạp cổ đại) và nhà nước cộng hòa quý tộc La Mã.
+ Nhà nước cộng hòa quý tộc Spac (từ thế kỉ VII đến thế kỉ IV TCN):
Nhà nước Spac mang dấu ấn của tổ chức thị tộc-bộ lạc khá điển hình. Đứng
đầu nhà nước là hai “vua” có quyền lực ngang nhau và ngang quyền với
hội đồng trưởng lão. Hội đồng trưởng lão gồm 28 thành viên đại diện cho
28 bộ lạc do giới quý tộc bầu ra từ hàng ngũ quý tộc. Có hội đồng giám sát
gồm 5 người, là đại diện cho tầng lớp quý tộc giàu có được giới quý tộc
bầu ra và có quyền lực rất lớn, có thể kiểm soát hoạt động của hội đồng 8
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
trưởng lão và cả hai “vua”, tuyển bổ quân lính và xét xử các vụ án dân sự.
Hội đồng trưởng lão có quyền hạn ban hành pháp luật và quyết định những
vấn đề quan trọng mặc dù phải đưa các vấn đề này ra đại hội nhân dân. Đại
hội nhân dân chỉ mang tính hình thức, không có thực quyền trong việc
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Nhà nước Cộng hòa quý tộc La Mã (từ thế kỉ IV đến thế kỉ I TCN):
Ở nhà nước này, các cơ quan chính quyền ở Trung ương bao gồm: Nghị
viện (viện nguyên lão), Đại hội nhân dân và các quan chấp chính. Nghị
viện là chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Nghị viện gồm
300 người và chỉ những người giàu có mới được bầu vào nghị viện. Mặc dù
không có quyền lập pháp nhưng Nghị viện có quyền soạn thảo tất cả các dự
thảo luật và nếu Nghị viện không đồng ý thì đại hội nhân dân không thể
thông qua được luật và bầu ra các quan chấp chính. Đại hội nhân dân là cơ
quan lập pháp. Tuy nhiên Đại hội nhân dân cũng chỉ mang tính hình thức vì
thực quyền nằm trong tay viện nguyên lão. Cơ quan chấp hành và điều
hành những công việc hàng ngày là các quan chấp chính do Đại hội nhân dân bầu ra.
2.3.3. Chính thể cộng hòa dân chủ
Khái niệm: là hình thức chính thể trong đó nguyên thủ quốc gia và cơ
quan quyền lực của nhà nước là do nhân dân bầu ra,theo hình thức trực tiếp
hoặc gián tiếp bởi người đại diện.
Hình thức chính thể này tồn tại ở cả 4 kiểu nhà nước đã có trong lịch
sử là chủ nô, phong kiến, tư sản, xã hội chủ nghĩa với khái niệm “dân chủ” rất khác nhau.
Chính thể cộng hòa dân chủ có đặc điểm: Các nước có chính thể cộng
hòa dân chủ đều xác lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
(hoặc xuất phát từ nhân dân). Mọi công dân đến tuổi do pháp luật quy định
đều được tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện trung ương và địa phương.
Điển hình cho hình thức chính thể này là nhà nước Athen. Mặc dù chỉ
là dân chủ chủ nô nhưng đây là mô hình chính thể tiến bộ mà các nhà nước
sau kế thừa rất nhiều và là niềm tự hào của người Hi Lạp cổ đại. Trong 9
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
chính thể này, các cơ quan cao nhất của nhà nước đều được hình thành qua
con đường bầu cử mà những người tham gia bầu cử là những nam công dân
đã trưởng thành, là công dân tự do và là người Aten. Quyền lực tối cao của
nhà nước được trao cho Đại hội nhân dân. Về thẩm quyền, Đại hội nhân
dân có quyền quyết định những vấn đề lớn của đất nước như chiến tranh,
hòa bình; vấn đề xây dựng thông qua các đạo luật; giám sát các cơ quan
nhà nước khác. Ngoài ra họ còn có quyền bầu ra các quan chức nhà nước,
xét duyệt công việc quan trọng của Tòa án, có quyền cung cấp lương thực
cho thành phố. Cơ quan quản lí của nhà nước là Hội đồng năm trăm do Đại
hội nhân dân bầu ra theo phương thức rút thăm. Người được bầu phải từ 30
tuổi trở lên và phải trải qua kì sát hạch về chính trị.
Chính thể cộng hòa dân chủ tồn tại với ba hình thức cơ bản: cộng hòa
tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa lưỡng tính).
- Chính thể cộng hòa tổng thống
Khái niệm: Cộng hòa tổng thống là hình thức chính thể trong đó tổng
thống được trao các quyền hành rất lớn, không chỉ là người đứng đầu nhà
nước mà còn là người đứng đầu hệ thống hành pháp là chính phủ. Tổng
thống do nhân dân trực tiếp bầu ra, không phụ thuộc vào bầu cử cơ quan lập pháp.
Chính thể cộng hòa tổng thống có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Là hình thức tổ chức nhà nước mà ở đó tổng thống đồng thời là
người đứng đầu hệ thống hành pháp của Nhà nước do nhân dân trực tiếp
hoặc gián tiếp bầu ra, không có chức vụ thủ tướng. Tổng thống không
những trị vì mà còn cai trị đất nước.
+ Nguyên thủ quốc gia đứng đầu hệ thống hành pháp, thực thi quyền
hành pháp cùng với bộ máy hành pháp nhưng phải chịu trách nhiệm cá
nhân về việc thực thi quyền hành pháp. Mọi thành viên chính phủ đều do
tổng thống bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng thống, không chịu
trách nhiệm trước Nghị viện. Tổng thống toàn quyền quyết định đối với
nhân sự của Chính phủ. Các bộ trưởng là người giúp việc cho tổng thống,
chịu trách nhiệm trước tổng thống. 10
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Việc tổ chức quyền lực Nhà nước áp dụng tuyệt đối học thuyết phân
chia quyền lực nhà nước, theo đó, quyền lực nhà nước được phân chia
thành ba nhánh: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Các
mặt quyền lực nhà nước này độc lập với nhau.
Sự phân định giữa các quyền lập pháp và hành pháp rất rõ ràng: tổng
thống và các bộ trưởng có toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị viện
có quyền lập pháp; nghị viện không có quyền lật đổ chính phủ, tổng thống
không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn.
Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với
nhau, tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không phải chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Về mặt nhân sự, người được bổ nhiệm để đảm
nhiệm chức vụ trong hệ thống hành pháp sẽ không được phép làm nghị sĩ
(làm việc ở cơ quan lập pháp) và ngược lại.
Việc áp dụng nguyên tắc phân quyền này đã tạo ra cơ chế kìm chế và
đối trọng giữa lập pháp và hành pháp, qua đó, không cơ quan nào được
phép lợi dụng quyền lực nhà nước.
+ Quyền lực tư pháp độc lập và được đề cao
Đây là một trong những tiêu chí của nhà nước pháp quyền. Sự đề cao
quyền lực tư pháp thể hiện ở chỗ Tòa án có thể xét xử mọi hành vi của các
nhánh quyền lực khác. Sự độc lập của quyền lực tư pháp nhằm tránh sự
phụ thuộc của thẩm phán khi phán xử các vụ việc có liên quan. Chức năng
lập pháp được tách ra độc lập với chức năng áp dụng pháp luật. Tòa án
không thực hiện quyền lập pháp mà chỉ thực hiện quyền tư pháp.
+ Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật mà Nghị viện đưa ra và
trên thực tế, quyền này thường xuyên được sử dụng. Nhưng nghị viện có
quyền khởi tố và xét xử tổng thống và các thành viên trong chính phủ.
Một số quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hòa tổng thống
như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, một số nước Châu Mỹ la tinh,… Nó cùng
từng tồn tại ở miền Nam Việt Nam dưới chế độ Mỹ - Diệm.
Ví dụ: Indonesia là quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa tổng thống. 11
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống, đồng thời là người đứng đầu Chính
phủ cũng như của một hệ thống đa đảng và là người chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước, lập chính sách cùng quan hệ đối ngoại. Tổng thống chỉ định
một hội đồng bộ trưởng, các thành viên của hội đồng không buộc phải là
các thành viên được bầu của nghị viện. Cuộc bầu cử tổng thống năm 2004
là cuộc bầu cử đầu tiên dân chúng được trực tiếp bầu ra tổng thống và phó tổng thống.
Quyền hành pháp được thực thi bởi chính phủ. Quyền lập pháp được
trao cho cả chính phủ và lưỡng viện quốc hội là Hội nghị Hiệp thương
Nhân dân (MPR), gồm 678 đại biểu, trong đó 550 đại biểu là đại biểu Hội
đồng Đại diện Nhân dân (tức hạ viện) và 128 đại biểu là đại biểu Hội đồng
Đại diện Khu vực (tức thượng viện). Nhánh tư pháp độc lập với cơ quan
hành pháp và cơ quan lập pháp.
- Chính thể cộng hòa đại nghị
Khái niệm: Chính thể cộng hòa đại nghị là hình thức mà quyền lực tối
cao của nhà nước bao gồm quyền lập pháp và tập trung ở cơ quan đại biểu
đại diện đại biểu của nhân dân được hình thành thông qua con đường bầu
cử. Về mặt hình thức pháp lý, quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại
diện (cơ quan quyền lực) của nhà nước với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Chính thể cộng hòa đại nghị có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm.
+ Nghị viện có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước.
+ Nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nghị viện, gắn liền với nhiệm vụ có tính chất đại diện cho nhà nước
+ Chính phủ do thủ tướng đứng đầu không chịu trách nhiệm trước
nguyên thủ quốc gia mà chịu trách nhiệm trước nghị viện.
+ Trong các nhà nước theo chính thể cộng hòa đại nghị, nghị viện có
khả năng thực tế kiểm tra các hoạt động của chính phủ còn nguyên thủ 12
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
quốc gia không tham gia vào việc lãnh đạo quốc gia, không có quyền đích
thực tham gia vào việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Hiện nay trên thế giới có hai hệ thống dân chủ đại nghị:
+ Hệ thống Westminster: Trong hệ thống bầu cử Westminster, người ta
dùng thuật ngữ đầu phiếu đa số tương đối – ứng cử viên có nhiều phiếu
nhất tại khu vực bầu cử thì trở thành nghị sĩ. Nếu một đảng chiếm được đa
số – tức là có nhiều nghị sĩ hơn các đảng khác cộng lại – thì đảng này sẽ
thành lập chính phủ. Nếu không đảng nào làm được, xảy ra tình trạng quốc
hội treo, và hai đảng hoặc nhiều hơn nữa sẽ phải thành lập chính phủ liên hiệp.
+ Mô hình đại nghị Tây Âu (Tây Ban Nha, Đức): áp dụng hệ thống bầu
cử đại diện dựa vào tỉ lệ số phiếu. Mô hình đại nghị này đôi khi được gọi
là Mô hình Tây Đức vì nó được sử dụng tại Quốc hội Tây Đức, về sau là nước Đức thống nhất.
Ví dụ: Italia là quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị.
Tổng thống do thượng viện và hạ viện bầu ra, nhiệm kì 7 năm, chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Thủ tướng và nội các do tổng thống bổ nhiệm, song
cần phải qua một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm tại Nghị viện để được nhậm chức.
- Chính thể cộng hòa lưỡng tính
Khái niệm: Cộng hòa lưỡng tính nghĩa là vừa mang tính chất cộng hòa
đại nghị, vừa mang tính chất cộng hòa tổng thống.
Chính thể cộng hòa lưỡng tính có những đặc điểm sau:
+ Nghị viện do nhân dân bầu ra
+ Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng thống. Tổng thống cũng do dân
bầu, có quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán nghị viện, quyền thành lập
chính phủ, hoạch định chính sách quốc gia.
+ Chính phủ có thủ tướng đứng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
tổng thống, chịu trách nhiệm trước tổng thống và nghị viện. 13
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Đặc điểm chung của thể chế cộng hòa lưỡng tính là xây dựng một
chính quyền hành pháp mạnh nhưng có các cơ chế kiềm chế và giám
sát thích hợp để hạn chế đến mức tối đa sự lạm dụng quyền lực.
Một số nước theo chính thể cộng hòa lưỡng tính là: Cộng hòa Pháp,
Nga, Hàn Quốc, Singapo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen,…
Ví dụ điển hình cho chính thể cộng hòa tổng thống là Cộng hòa Pháp:
Theo Hiến pháp 1958 của Pháp, Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra
với nhiệm kỳ 5 năm (trước năm 2002 nhiệm kỳ của Tổng thống là 7 năm).
Đây là yếu tố của chính thể cộng hoà Tổng thống. Tuy nhiên, Tổng thống
chỉ đứng đầu nhà nước chứ không đứng đầu Chính phủ, đứng đầu Chính
phủ là Thủ tướng (đây là yếu tố của chính thể cộng hoà đại nghị). Tổng
thống Pháp theo quy định của Hiến pháp là người có vai trò làm trọng tài
điều hoà hoạt động của các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng và theo đề nghị của Thủ tướng bổ
nhiệm các thành viên của Chính phủ trên cơ sở Đảng chiếm ưu thế trong
Nghị viện. Tổng thống có thể chủ toạ các phiên họp của Hội đổng bộ
trưởng, bổ nhiệm các thẩm phán, có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại
các dự luật đã được hai viện thông qua, có quyền giải tán Hạ viện. Tổng
thống cùng với Thủ tướng chia sẻ quyền hành pháp. Chính phủ vừa chịu
trách nhiệm trước Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
2.4. Phân biệt chính thể quân chủ với chính thể cộng hòa Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa
Là chính thể mà toàn bộ hoặc một Là chính thể mà quyền lực tối cao
phần quyền lực tối cao của nhà của nhà nước được trao cho một
nước được trao cho một cá nhân hoặc một số cơ quan theo phương
(vua, quốc vương...) theo phương thức chủ yếu là bầu cử.
thức chủ yếu là cha truyền con nối (thế tập). 14
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao
của nhà nước là một cá nhân (vua, của nhà nước là một cơ quan (ví
hoàng đế, quốc vương...)
dụ: Quốc hội Việt Nam) hoặc một
số cơ quan (ví dụ: Nghị viện, Tổng
thống và Tòa án tối cao của Mỹ)
Phương thức trao quyền lực tối cao Phương thức trao quyền lực cho cơ
cho nhà vua chủ yếu là cha truyền quan quyền lực tối cao bằng bầu cử
con nối, ngoài ra, có thể bằng chỉ hoặc chủ yếu bằng bầu cử
định, suy tôn, tự xưng, được phong
vương, bầu cử hoặc tiếm quyền...
Thời gian nắm giữ quyền lực tối Thời gian nắm giữ quyền lực tối
cao là suốt đời và có thể truyền cao là chỉ trong một thời gian nhất ngôi cho đời sau.
định (theo nhiệm kỳ) và không thể
truyền lại chức vụ cho đời sau.
Nhân dân không được tham gia vào Nhân dân được tham gia bầu cử và
việc lựa chọn nhà vua cũng như ứng cử vào cơ quan quyền lực tối
giám sát hoạt động của nhà vua.
cao của nhà nước cũng như giám
sát hoạt động của cơ quan này.
Chính thể quân chủ gồm các dạng: Chính thể cộng hòa gồm hai dạng:
quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) và cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân
quân chủ hạn chế (tương đối). chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân
Riêng chính thể quân chủ hạn chế chủ lại có các là cộng hòa tổng
lại có hai biến dạng là quân chủ nhị thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa
hợp (nhị nguyên) và quân chủ đại lưỡng tính nghị (nghị viện).
So với hình thức chính thể quân chủ thì hình thức chính thể cộng hòa
có nhiều điểm tiến bộ hơn, bởi việc tổ chức nhà nước này đã cố gắng đoạn
tuyệt với các tổ chức của nhà nước phong kiến, nguyên thủ quốc gia do bầu
cử mà có. Trong chính thể này quyền con người được tôn trọng và được
tham gia vào tổ chức bộ máy của nhà nước, nó thể hiện tính dân chủ toàn
dân. Tuy nhiên tính dân chủ ở mỗi nhà nước không giống nhau. Tóm lại, dù
ở nhà nước nào thì chính thể cộng hòa và những biến dạng của nó vẫn là 15
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
hình thức tiến bộ . Đó chính là minh chứng cho sự phát triển của loài người
về mọi mặt từ kinh tế chính trị tư tưởng văn hóa.Việc lựa chọn hình thức
chính thể nào cũng chính là chiến lược để phát đất nước. 3. HÌNH THỨC CẤU TRÚC
3.1. Khái niệm và phân loại hình thức cấu trúc
Khái niệm: Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành
các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ giữa các đơn vị
ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ
quan nhà nước ở địa phương.
Cơ sở để cấu trúc đơn vị hành chính trong một nhà nước là dựa vào
điều kiện tự nhiên, xã hội thực tế và các giá trị về mặt truyền thống lịch sử.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là nhà nước đơn nhất và
nhà nước liên bang. Ngoài ra còn có hình thức nhà nước liên minh. 3.2. Nhà nước đơn nhất 3.2.1. Khái niệm
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống
pháp luật thống nhất, có một quốc hội và một hệ thống cơ quan nhà nước
thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Các đơn vị hành chính lãnh thổ bao gồm: tỉnh (thành phố trực thuộc
Trung ương), huyện (quận, thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh), xã (phường,
thị trấn) hoạt động trên cơ sở các quy định của chính quyền trung ương.
Phần lớn các quốc gia trên thế giới có hệ thống nhà nước đơn nhất.
Trong số 193 quốc gia thành viên của LHQ, 165 quốc gia được điều hành
bởi một nhà nước đơn nhất. 3.2.2. Đặc trưng
Có duy nhất một bản Hiến pháp, nội dung của Hiến pháp có hiệu lực
thi hành trên toàn lãnh thổ quốc gia.
Có một hệ thống pháp luật. Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến
địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Văn bản của cơ quan nhà nước
cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. 16
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Có một hệ thống các cơ quan nhà nước ở Trung ương bao gồm các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, thống nhât thực hiện quyền lực nhà
nước trên toàn lãnh thổ quốc gia.
Trong một quốc gia có hệ thống nhà nước đơn nhất, đơn vị hành chính
cấp dưới có thể được thành lập hoặc bị bãi bỏ, sáp nhập với các đơn vị
hành chính cấp dưới khác và các quyền hạn của nó có thể được mở rộng
hay thu hẹp theo quyết định của chính quyền trung ương. Mặc dù quyền lực
chính trị có thể được chuyển giao thông qua việc chuyển giao quyền
lực cho các chính quyền địa phương theo quy chế, nhưng chính quyền
trung ương vẫn là tối cao, nó có thể can thiệp vào tất cả các hoạt động của
chính quyền địa phương.
Lãnh thổ quốc gia được phân chia thành các đơn vị hành chính trực
thuộc. Lãnh thổ hành chính được phân chia theo hai nguyên tắc cơ bản:
lãnh thổ hành chính tự nhiên và lãnh thổ hành chính nhân tạo.
+ Lãnh thổ hành chính tự nhiên là các lãnh thổ được hình thành một
cách tự nhiên theo các đặc điểm về dân cư, địa lý, phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa, lịch sử…được nhà nước công nhận.Đây là các cộng
đồng dân cư bền vững mà nhà nước trong quá trình cai trị của mình phải
thừa nhận. Chẳng hạn như các làng, xã, buôn, sóc, bản…ở Việt Nam hay
các commun của phương Tây.
+ Lãnh thổ hành chính nhân tạo là những lãnh thổ được nhà nước phân
chia theo nhu cầu quản lý hay nhu cầu cai trị. Chẳng hạn về vấn đề phân
chia địa giới hành chính của Việt Nam (xác định địa giới của Hà Nội từ năm 2007). 3.2.3. Ví dụ
Vương quốc Anh: Vương quốc Anh gồm 4 quốc gia là nước Anh, Bắc
Ireland, xứ Wales và Scotland. Mặc dù theo chế độ quân chủ lập hiến,
Vương quốc Anh hoạt động như một nhà nước đơn nhất với toàn bộ quyền
lực chính trị do Nghị viện nắm giữ (cơ quan luật pháp quốc gia đặt tại
London, Anh). Các quốc gia khác trong Vương quốc Anh đều có chính phủ
của riêng mình, nhưng họ không thể ban hành luật ảnh hưởng đến bất kỳ 17
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
khu vực nào khác của Vương quốc Anh, cũng như không thể từ chối thực
thi luật do Nghị viện ban hành.
Ý : Đây là một quốc gia được hình thành bởi sự kết hợp của một số
vương quốc khác nhau. Điều đó tương tự với Đức, nhưng trong khi Đức là
một quốc gia liên bang, tôn trọng các lãnh thổ trước đây thì Ý đã chọn mô
hình nhà nước đơn nhất. Trong những năm gần đây, Ý đã có một sự phân
cấp hành chính nhất định, nhưng không quá quan trọng. 3.3.Nhà nước liên bang 3.3.1. Khái niệm
Nhà nước liên bang là nhà nước do từ hai hay nhiều nước thành viên có chủ quyền hợp lại.
Các nhà nước liên bang có thể kể đến: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Liên
Bang Nga, Cộng hòa liên bang Đức, Canada, Liên bang Thụy Sĩ, … 3.3.2. Đặc điểm
Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý, một
hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành
viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung đồng thời mỗi nhà nước là
thành viên của liên bang cũng có chủ quyền của riêng mình.
Việc tổ chức nhà nước của các nước liên bang khác với nhà nước đơn
nhất, ở đó có sự phân biệt thẩm quyền giữa liên bang với các nước thành
viên.Trong việc tổ chức nhà nước liên bang, vấn đề cơ bản là phân chia
quyền lực giữa liên bang với các nước thành viên ( các tiểu bang ) là sự
phân chia quyền lực theo chiều dọc, theo đó:
+ Những thẩm quyền đặc biệt chỉ có ở liên bang, chẳng hạn như các
quyền: quy định về quan hệ ngoại giao; chính sách ngoại thương; hệ thống
tiền tệ; tiêu chuẩn đo lường; cấp bằng sáng chế, quyền tác giả; tuyên bố
chiến tranh; thành lập và huấn luyện cảnh sát; tuyên truyền và huấn luyện
quân nhân; quản lý các lãnh thổ xâm chiếm,…
+ Những thẩm quyền đặc biệt của các nước thành viên: tổ chức các
cuộc bầu cử; thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương; điều chỉnh các 18
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
quan hệ thương mại trong phạm vi tiểu bang; bảo đảm trật tự an toàn xã
hội; phê chuẩn các chỉnh lý Hiến pháp liên bang,...
+ Những thẩm quyền chung của các liên bang và các nước thành viên:
Ban hành và tổ chức thi hành các đạo luật; thu thuế; phát hành công trái,
thu thuế; thành lập và điều chỉnh hoạt động của hệ thống Tòa án; tổ chức
thành lập và điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng; quản lý tài sản công;
quản lý và chi phí cho giáo dục,…
Các nước thành viên (các tiểu bang) không được quyền: ký kết các
hiệp ước quốc tế; phát hành các loại tiền; thành lập quân đội và chiến hạm
trong thời bình; thông qua các đạo luật chống lại liên bang; tước quyền
được bảo vệ trước pháp luật của công dân trên cơ sở màu da, dân tộc; đánh
thuế nhập khẩu hàng hóa;…
Như vậy nhà nước liên bang có các dấu hiệu:
Một là, lãnh thổ liên bang được hình thành từ lãnh thổ của nhiều nước thành viên tự nguyện;
Hai là, các nhà nước khi trở thành thành viên của các nước liên bang
thì không còn tồn tại với tư cách là nhà nước theo đúng nghĩa là một nhà
nước có chủ quyền nữa , trong lĩnh vực đối ngoại , các nhà nước thành viên
hầu như bị tước quyền và cũng không tự ý được rút khỏi liên bang;
Ba là, các nhà nước thành viên vẫn có quyền thành lập chính quyền
riêng của mình, có Hiến pháp, có hệ thống pháp luật và có hệ thống cơ
quan nhà nước trực thuộc. Hiến pháp và hệ thống pháp luật của các nước
thành viên phải tương đồng với Hiến pháp và pháp luật của liên bang.
Xu hướng trên thế giới hiện nay là tách các nhà nước liên bang thành
các nhà nước đơn nhất đối với các nước chậm phát triển; hoặc là các nước
xích lại gần nhau để tạo lập các liên minh kinh tế phục vụ nhu cầu phát triển của các quốc gia. 3.3.3. Ví dụ
Cơ cấu chính phủ Hoa Kỳ là một ví dụ điển hình về nhà nước liên
bang. Hiến pháp Hoa Kỳ thiết lập một hệ thống liên bang theo đó quyền
lực được chia sẻ giữa chính quyền trung ương ở Washington, D.C và chính 19
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
phủ của 50 tiểu bang riêng lẻ. Theo đó, Luật của chính quyền liên bang, tại
Washington D.C., áp dụng cho tất cả người dân sống tại Mỹ. Còn luật của
từng tiểu bang trong số 50 tiểu bang thì chỉ áp dụng cho tiểu bang. Công
dân sinh ra chỉ có 1 quốc tịch Mỹ xét trong mối quan hệ ngoại giao với các
tiểu bang và tùy theo luật riêng của từng bang mà mỗi công dân có quyền và nghĩa vụ riêng. 3.4. Nhà nước liên minh
Ngoài hai hình thức nói trên một số nhà nước đương đại còn có hình
thức cấu trúc nhà nước liên minh. Nhà nước liên minh là sự liên kết giữa
các quốc gia độc lập vì những nhiệm vụ chính trị, quân sự hoặc kinh
tế bằng một hiệp ước do các thành viên liên minh thỏa thuận. Hình thức
cấu trúc nhà nước liên minh đã tồn tại ở Hoa Kỳ và ở Đức trước khi thành
lập nhà nước liên bang. Hiện nay Liên minh châu Âu (EU) là một hình thức
điển hình của nhà nước liên minh. Liên minh châu Âu có nghị viện, có toà
án, có đơn vị tiền tệ chung, tuy nhiên các thành viên trong liên minh vẫn là
những quốc gia có chủ quyền độc lập.
3.5. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang 3.5.1. Điểm giống nhau
Cấu trúc đơn nhất và cấu trúc liên bang đều xác lập ở nhà nước có chủ
quyền quốc gia, tức quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Cả hai đều có một hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp
luật áp dụng chung trên toàn bộ lãnh thổ.
Công dân ở mỗi cấu trúc nhà nước đều có quốc tịch chung của nhà nước đó. 3.5.2. Điểm khác nhau Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
Chỉ gồm một quốc gia duy nhất Do nhiều nhà nước thành viên có
nắm giữ toàn bộ chủ quyền nhà chủ quyền hợp thành trong đó có
nước trong phạm vi lãnh thổ quốc một nhà nước chung cho toàn bang gia.
và mỗi bang thành viên có một nhà nước riêng. 20
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Công dân của nhà nước đơn nhất Công dân của nhà nước liên bang
có quốc tịch chung thống nhất.
ngoài quốc tịch chung của nhà
nước liên bang còn có quốc tịch
riêng của nhà nước thành viên hoặc từng bang.
Hệ thống cơ quan quyền lực và Có 2 hệ thống cơ quan nhà nước:
quản lý chung, thống nhất từ TW Hệ thống chung cho toàn Liên đến địa phương.
bang: thực hiện chức năng & nhiệm
Chính quyền của nhà nước đơn vụ của Liên bang; Hệ thống mỗi
nhất bao gồm hai cấp chính là trung nước thành viên: thực hiện chức
ương và địa phương. Mối quan hệ năng & nhiệm vụ của Nhà nước
giữa chính quyền trung ương với thành viên.
chính quyền trung ương là quan hệ Chính quyền của nhà nước liên
địa phương là quan hệ giữa cấp trên bang bao gồm ba cấp chính là liên và cấp dưới.
bang, bang và địa phương. Sự phân
chia quyền lực giữa nhà nước liên
bang với các nhà nước thành viên
được thể hiện rõ trong cả ba lĩnh
vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Mô hình tạo ra sự ổn định về an Mô hình năng động, linh hoạt
ninh chính trị nhưng thiếu sự linh nhưng khó có sự ổn định.
hoạt trong phát triển kinh tế, là môi
trường tốt cho tham nhũng. 4. CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
4.1. Khái niệm và phân loại chế độ chính trị
Khái niệm: là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện mà cơ
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước 21
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Chế độ chính trị của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng nhưng tựu
trung lại, có hai loại chính: Chế độ dân chủ (chế độ dân chủ quý tộc, chế độ
dân chủ tư sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa) và Chế độ phản dân chủ
(chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến, chế độ phát xít) 4.2. Chế độ dân chủ
4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ dân chủ
Khái niệm: Phương pháp dân chủ: là phương pháp tổ chức và thực hiện
quyền lực nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật, các chủ thể
pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia vào các công việc của nhà nước.
Phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước có đặc trưng
là đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngững mở
rộng khả năng tham gia của người dân vào đời sống chính trị của đất nước.
Với ý nghĩa đó, dân chủ vừa là bản chất của quyền lực đồng thời là phương
pháp để thực thi quyền lực trên thực tế. Các phương pháp dân chủ được
nhà nước sử dụng chủ yếu: giáo dục, thuyết phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp,…
Việc sử dụng phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước
dẫn đến hệ quả xã hội là xác lập nên một chế độ dân chủ.
Chế độ dân chủ có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Dân chủ là một hình thức của chính phủ nơi quyền lực và trách
nhiệm dân sự được thực thi bởi các công dân trưởng thành, trực tiếp hoặc
thông qua các đại diện được bầu tự do thông qua bỏ phiếu.
+ Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân.
Trong một xã hội dân chủ, nguyên tắc đa số phải gắn với việc đảm
bảo các quyền của cá nhân con người. Mỗi khi luật được xây dựng và
thông qua, dân chủ phải đảm bảo rằng lợi ích của cả đa số và thiểu số được
hưởng lợi một cách cân bằng. Nếu đa số các cá nhân đưa ra quyết định hợp
pháp, nhưng quyết định đó ảnh hưởng tiêu cực đến quyền cơ bản của thiểu
số cá nhân, các nguyên tắc dân chủ cho rằng quyết định đó phải được điều
chỉnh để phản ánh rằng đó là công bằng và công bằng cho mọi công dân. 22
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Các nền dân chủ nhận thức rằng một trong những chức năng chính
của họ là bảo vệ các quyền con người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do
tôn giáo; quyền được pháp luật bảo vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và
tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Các nền dân chủ phải thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do,
công bằng, quy củ cho công dân ở độ tuổi hợp pháp tham gia để thực hiện quyền bỏ phiếu.
+ Công dân trong chế độ dân chủ có quyền và nghĩa vụ tham gia vào
hệ thống chính trị, đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi và sự tự do của họ.
Phân loại: Chế độ dân chủ được chia thành ba kiểu: chế độ dân chủ
quý tộc, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. 4.2.2. Hình thức dân chủ
Có 2 loại hình thức dân chủ:
+ Dân chủ trực tiếp: là sự thể hiện ý chí một cách trực tiếp của nhân
dân về một vấn đề nào đó thuộc phạm vi quyền lực nhà nước. Hình thức
biểu hiện cụ thể phổ biến của dân chủ trực tiếp: bầu cử, bãi nhiệm đại biểu
dân cử, trưng cầu ý dân, sáng quyền nhân dân,…
+ Dân chủ đại diện (còn gọi là dân chủ gián tiếp, dân chủ đại nghị):
người dân bầu ra những người đại diện có thể bảo vệ, quản lý, thiết lập và
thực hiện tất cả các lợi ích của dân chúng, theo đó quyền dân chủ của nhân
dân được thực hiện thông qua các đại diện của họ.
Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện đều đóng vai trò quan trọng cho
việc thực hiện dân chủ. Chúng có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
và là hai hình thức không thể thiếu được của việc quản lí, điều hành, kiểm
soát và thực thi quyền lực của nhân dân.
4.2.3. Chế độ dân chủ quý tộc
Khái niệm: là chế độ dân chủ do giai cấp quý tộc lãnh đạo, quyền bầu
cử để thành lập ra cơ quan đại diện quyền lực nhà nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc. 23
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Chế độ chính trị này tồn tại ở kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
Điển hình cho chế độ dân chủ quý tộc là nhà nước cộng hòa quý tộc
Spac (Hy lạp cổ đại, từ thế kỉ VII đến thế kỉ IV TCN) và nhà nước cộng
hòa quý tộc La Mã (từ thế kỉ IV đến thế kỉ I TCN)
4.2.4. Chế độ dân chủ tư sản
Khái niệm: là chế độ dân chủ do giai cấp tư sản lãnh đạo, được thiết
lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến.
Chế độ dân chủ tư sản có những đặc điểm sau:
+ Mang bản chất của giai cấp tư sản, lợi ích của giai cấp tư sản đối lập
với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Có nhiều Đảng chính trị mà các Đảng lớn (hoặc liên minh một Đảng
lớn với một hoặc một số Đảng khác) thay thế nhau nắm quyền lực nhà nước thông qua bầu cử.
+ Nhà nước có chính thể quân chủ lập hiến hay cộng hòa và hình thức
kết cấu đơn nhất hay liên bang.
+ Các nghị sĩ của các Đảng không nắm chính quyền hợp thành phe đối
lập. Các phe đấu tranh ở quốc hội, nếu không thỏa hiệp được với nhau thì
có thể dẫn đến khủng hoảng phải bầu lại tổng thống hoặc lập chính phủ
khác, giải tán nghị viện để bầu lại.
Dân chủ tư sản là bước tiến bộ lớn của lịch sử nhân loại so với chế độ
chuyên chế của giai cấp phong kiến. Nhưng dân chủ tư sản vẫn là chế độ
dân chủ được giành riêng cho giai cấp tư sản là giai cấp nắm quyền thống
trị về kinh tế và chính trị xã hội, còn đại đa số nhân dân lao động nghèo
khổ gặp phải nhiều hạn chế trong thực thi các quyền dân chủ. Vì vậy, dân
chủ tư sản bị coi là nền dân chủ bị cắt xén, là dân chủ hình thức.
4.2.5. Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là hệ thống thể chế, thiết chế, cơ chế chính
trị được xác lập và thực thi trong xã hội theo mục tiêu bảo đảm quyền lực
xã hội thuộc về nhân dân. 24
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Đó là nền dân chủ phát triển ở trình độ cao nhất trong lịch sử, được
xác lập sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được quyền
lực nhà nước trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một chế độ dân chủ được thể chế
hoá và vận hành trong hiện thực xã hội bằng một cơ chế chặt chẽ: Đảng
lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Đó là một thể chế và cơ
chế đảm bảo thực hiện được: quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân, quản
lý xã hội bằng công cụ quyền lực nhà nước và thực hiện được rộng rãi nhất
quyền lực của nhân dân lao động.
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ hoàn toàn có khả năng
thực hiện được quyền lực thuộc về nhân dân lao động vì quyền lực ấy được
bảo đảm bằng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chiếm địa vị thống trị trong nền kinh tế.
Các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay: Việt Nam, Lào, Cuba, Trung Quốc
4.3. Chế độ phản dân chủ
4.3.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại chế độ phản dân chủ
Khái niệm: Chế độ phản dân chủ là chế độ mà nhân dân không có
quyền tham gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước (đặc biệt là cơ quan tối
cao của quyền lực nhà nước) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng của nhà nước mà quyền lực lại thuộc về
những tên độc tài, phát xít.
Phương pháp phản dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước có đặc
trưng là sự áp đặt ý chí chủ qua của giai cấp cầm quyền, từ chối dân chủ,
hạn chế khả năng tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị cũng như
các công việc của nhà nước. Các phương pháp thực thi quyền lực được sử
dụng: từ chối thỏa hiệp, từ chối nhượng bộ, tước đoạt hoặc hạn chế quyền
cơ bản của các chủ thể, đàn áp bằng bạo lực, phân biệt chủng tộc, kì thị dân tộc, diệt chủng,… 25
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Việc sử dụng phương pháp phản dân chủ trong thực thi quyền lực nhà
nước đem lại hệ quả xã hội là hình thành nên một chế độ phản dân chủ.
Phân loại: chế độ phản dân chủ được chia thành hai loại: chế độ
chuyên chế của chủ nô và phong kiến; chế độ phát xít
4.3.2. Chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến
- Chế độ chuyên chế của chủ nô
Trong chế độ chuyên chế của chủ nô, nhà nước tồn tại 2 giai cấp cơ
bản là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Chủ nô chỉ chiếm một phần nhỏ
trong xã hội nhưng lại nắm giữ gần như tất cả: đất đai, của cải, tư liệu sản
xuất, tự do cá nhân và toàn quyền thống trị giai cấp nô lệ. Nô lệ chiếm số
đông trong xã hội nhưng tính mạng, số phận cũng như các hoạt động xã hội
đều do chủ nô quyết định. Sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ là không giới
hạn. Vì không có trong tay tư liệu sản xuất, nô lệ bị coi là tài sản của chủ
nô, là công cụ biết nói, bị bóc lột tàn nhẫn và phải phục tùng vô điều kiện
những ý kiến của chủ nô. Ngoài chủ nô và nô lệ, trong xã hội này còn có
thợ thủ công, dân tự do,… Họ tuy không phải nô lệ nhưng vẫn phụ thuộc
gần như vào giai cấp chủ nô về cả kinh tế và chính trị. Với kết cấu xã hội
như trên, nhà nước chủ nô gần như hoàn toàn nằm trong tay của giai cấp
chủ nô, chủ yếu phục vụ cho lợi ích của giai cấp chủ nô.
Các nhà nước phương Đông thực hiện quyền lực bằng phương pháp
độc tài chuyên chế. Các nhà nước phương Tây sử dụng các phương pháp ít
nhiều có tính dân chủ hơn, song vẫn thể hiện là một chế độ quân phiệt, độc
tài với đại đa số nhân dân lao động.
- Chế độ chuyên chế phong kiến
Sự ra đời của chế độ chuyên chế phong kiến: Vào giai đoạn cuối của
chế độ chiếm hữu nô lệ, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ bắt đầu kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô
và nô lệ ngày càng gay gắt. Các cuộc khởi nghĩa của nô lệ nổ ra liên tiếp
làm lung lay chế độ chiếm hữu nô lệ, từ đó hình thành chế độ phong kiến.
Ở các nước có chế độ nô lệ điển hình (các nước phương Tây) thì chế độ
chuyên chế phong kiến ra đời dựa trên cơ sở tan rã của chế độ chiếm hữu 26
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
nô lệ.. Ở các nước không có chế độ chiếm hữu nô lệ (Việt Nam, Trung
Quốc, Mông Cổ,…) thì chế độ chuyên chế phong kiến ra đời trên cơ sở tan
rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Trong chế độ chuyên chế phong kiến, nhà nước gồm 2 giai cấp cơ bản
là địa chủ phong kiến và nông dân. Địa chủ phong kiến là người sử hữu
nhiều ruộng đất nhưng không trực tiếp canh tác mà chủ yếu phát canh, thu
tô. Nông dân là bộ phận đông đảo nhất trong xã hội phong kiến những
đồng thời cũng là đối tượng bị bóc lột nặng nề nhất. 4.3.3. Chế độ phát xít
Khái niệm: Chế độ phát xít là hình thức chuyên chính của tư bản chủ
nghĩa, là lực lượng đế quốc phản động nhất, hiếu chiến nhất, có chủ trương
thủ tiêu mọi quyền tự do cơ bản của con người, khủng bố, đàn áp tàn bạo
nhân dân, gây chiến tranh xâm lược để thống trị thế giới. Hiểu một cách
đơn giản, chế độ phát xít mang tính chất quân phiệt, độc tài và toàn trị.
Bối cảnh ra đời: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933 đã gây nên
sự sa sút nghiêm trọng cho nền kinh tế, xã hội ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Đó
chính là điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của các xu hướng chính trị bạo
lực ở các nước tư bản phương Tây, mà hình thức điển hình nhất là chủ nghĩa phát xít.
Chế độ phát xít mang những đặc điểm cơ bản sau:
+ Xây dựng một nhà nước với đảng phát xít nắm quyền hùng mạnh, có
mục tiêu đối phó nguy cơ bạo loạn và xâm lược cũng như thủ tiêu dân chủ.
+ Xây dựng quân đội hùng mạnh với vị trí chính trị của các sĩ quan
quân đội giống với chế độ quân phiệt.
+ Đàn áp các phong trào được cho là làm tổn hại đến quốc gia như chủ
nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội hay các tư tưởng dân chủ.
+ Thủ tiêu kinh tế thị trường, đặt toàn bộ nền kinh tế dưới sự kiểm soát
chặt chẽ của nhà nước, phục vụ cho lợi ích quốc gia.
+ Kích động tư tưởng phân biệt chủng tộc một cách cực đoan, khẳng
định tư tưởng dân tộc. 27
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Các quốc gia có chủ nghĩa phát xít lớn mạnh trong lịch sử:
+ Đức quốc xã (phát xít Đức):
Phải bồi thường sau khi thua trận ở Chiến tranh thế giới thứ nhất,
đồng thời gặp phải khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 khiến Đức trở
nên bất ổn và hỗn loạn hơn bao giờ hết. Lợi dụng thời cơ này, Đảng Quốc
xã và Hitler đã đưa ra những lời hứa hẹn về một chính quyền mạnh mẽ,
giúp nước Đức vượt qua thời kì khó khăn và trở thành một cường quốc.
Chính vì vậy, Đảng Quốc xã đã chiếm được lòng tin của người dân.Với sự
kiện Hitler được bổ nhiệm làm Thủ tướng Đức vào ngày 30 tháng 1 năm
1933, chủ nghĩa phát xít đã thực sự lên nắm quyền tại Đức.
Phát xít Đức nổi tiếng với sự tàn bạo và độc tài, gây ra rất nhiều tội ác
cho toàn nhân loại. Với bản chất hiếu chiến, phát xít Đức là nguyên nhân
gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 khi đem quân xâm lược Ba Lan năm
1939. Đây là sự kiện mở đầu cho cuộc chiến tranh đẫm máu với cái chết
của hơn 70 triệu người. Và một trong những tội ác được cho là kinh khủng
nhất mọi thời đại là tội ác diệt chủng. Với tư tưởng “Dòng máu thuần
chủng Đức là thượng đẳng, các dân tộc Do Thái, Gypsy, Slavo là hạ đẳng,
cần giết hết để lấy không gian sinh tồn”, phát xít Đức đã tiến hành nhiều
cuộc thảm sát trên diện rộng. Những người Do Thái bị bắt đến các trại tập
trung, bị tra tấn dã man rồi bị thủ tiêu bằng nhiều phương thức tàn bạo,
trong đó cuộc thảm sát có quy mô lớn nhất chính là Holocaust dẫn tới cái
chết của khoảng 6 triệu người Do Thái.
+ Phát xít Ý: Chế độ phát xít tại Ý được cho là hình mẫu cho các chế
độ phát xít tại các quốc gia khác. Chế độ này thuộc quyền thống trị của
Benito Mussolini từ năm 1922 đến năm 1943. Tuy không tàn bạo bằng phát
xít Đức, song chính sách độc tài của phát xít Ý cũng đã gây ra nhiều cuộc
đàn áp đẫm máu gây ám ảnh cho nhân loại.
+ Phát xít Nhật: Nổi lên như một cường quốc sau quá trình công
nghiệp hóa và quân phiệt hóa, phát xít dần nắm quyền ở Nhật, đỉnh điểm là
Nhật Bản gia nhập phe trục và trở thành đồng minh của Đức và Ý trong
chiến tranh thế giới thứ 2. 28
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Chủ nghĩa phát xít nói chung và chủ nghĩa phát xít ở Đức nói riêng đã
gây ra nhiều tội ác man rợ cho nhân loại bằng sự độc tài, tàn bạo của chúng.
4.4. Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ Chế độ dân chủ Chế độ phản dân chủ
Nhân dân có quyền tham gia bàn Nhân dân không có quyền tham gia
bạc, thảo luận và quyết định những bàn bạc, thảo luận và quyết định
vấn đề quan trọng của đất nước, những vấn đề quan trọng của đất
quyền lực thuộc về số đông nhân nước. dân lao động.
Cơ quan tối cao của quyền lực nhà Cơ quan tối cao của quyền lực nhà
nước được lập ra theo phương thức nước được lập ra theo phương thức
bầu cử hoặc chủ yếu bằng bầu cử.
cực đoan, nhân dân không được
tham gia: cha truyền con nối, đảo
chính để chiếm đoạt quyền hành,
chính phủ đương quyền đề cử một
chính phủ kế nghiệp, rút thăm hoặc chỉ định.
Nhân dân được hưởng một số Các quyền tự do chính trị của nhân
quyền tự do chính trị: quyền bầu cử dân không được thừa nhận trong
và ứng cử vào các cơ quan đại diện pháp luật hoặc bị hạn chế, bị chà
của nhà nước, quyền giám sát hoạt đạp nghiêm trọng bởi chính nhà
động của cơ quan và nhân viên nhà nước, bởi những người cầm quyền, nước,… cai trị.
Chế độ dân chủ có những hình thức Chế độ phản dân chủ có những
dân chủ như dân chủ trực tiếp, dân biến dạng cực đoan như chế độ độc chủ đại diện,…
tài, chế độ phát xít, chế độ phân
biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng, … 29
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 KẾT LUẬN
Như vậy, qua thực tiễn tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại, qua
nghiên cứu các quan điểm, tư tưởng về phương thức và cơ chế thực thi
quyền lực nhà nước ở từng thời kì lịch sử, khái niệm hình thức nhà nước đề
cập đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực đó. Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước
luôn có liên quan mật thiết với chế độ chính trị. Ba yếu tố này có tác động
qua lại lẫn nhau tạo thành khái niệm hình thức nhà nước, phản ánh bản chất
và nội dung của nhà nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Huế (2017) chủ biên. Giáo trình Đại cương về Nhà nước và pháp luật, NXB ĐHKTQD
2. PTS. Vũ Hồng Anh. Tạp chí luật học, NXB Trường Đại học Luật Hà Nội
3. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Tóm lược về Dân chủ, Ấn phẩm của Chương trình Thông tin Quốc tế Tài liệu Internet
4. Lê Minh Trường (2021). Chính thể quân chủ là gì? Đặc trưng, các hình
thức chính thể quân chủ,
https://luatminhkhue.vn/chinh-the-quan-chu-la-
gi---khai-niem-ve-chinh-the-quan-chu.aspx
5. Tiểu luận Chính thể cộng hòa, http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-chinh- the-cong-hoa-34009/
6. Bài tập lớn Lý luận nhà nước và pháp luật & Chính thể cộng hòa,
http://www.luanvan.co/luan-van/bai-tap-lon-ly-luan-nha-nuoc-va-phap- luat-chinh-the-cong-hoa-4355/#
7. Thể chế đại nghị, https://vi.wikipedia.org/wiki/Thể_chế_đại_nghị 30
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
8. Lê Minh Trường (2021), Cộng hòa tổng thống là gì? Đặc trưng cơ bản
của cộng hòa tổng thống?
, https://luatminhkhue.vn/cong-hoa-tong-thong-
la-gi---khai-niem-ve-cong-hoa-tong-thong.aspx
9. Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước
liên bang
, https://tailieu.vn/doc/hinh-thuc-cau-truc-nha-nuoc-don-nhat-va-
hinh-thuc-cau-truc-nha-nuoc-lien-bang-773514.html
10. ThS. LS. Phạm Quang Thanh (2021). Chế độ chính trị là gì? Phân biệt
chế độ dân chủ với phản dân chủ,
https://iluatsu.com/kien-thuc-chung/che-
do-chinh-tri-la-gi-phan-biet-che-do-dan-chu-voi-phan-dan-chu/
11. Chủ nghĩa phát xít – Chế độ độc tài gây ám ảnh trong lịch sử, Vietnam
embassy in England, https://www.vietnamembassy-england.org/chu-nghia- phat-xit/ 12. Ả Rập Xê Út,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ả_Rập_Xê_Út#Chế_độ_quân_chủ_và_hoàng _tộc
13. Hệ thống chính trị của Vương quốc Ma Rốc,
http://moroccoembassy.vn/vi/he-thong-chinh-tri/he-thong-chinh-tri-cua- vuong-quoc-ma-roc.html
14. Indonesia, https://vi.wikipedia.org/wiki/Indonesia 31
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Nhiệm vụ các thành viên Họ và tên Mã Chuẩn bị Thuyết trình sinh viên sinh viên nội dung
Trần Thị Phương 11217510 Hình thức chính Hình thức quân chủ Chinh thể quân chủ lập hiến Diệp Thị Hà
11217523 Hình thức chính Cộng hòa tổng thống, thể cộng hòa cộng hòa đại nghị
Nguyễn Ngọc Hải 11217526 Hình thức cấu Cộng hòa lưỡng tính, trúc Hình thức cấu trúc Bùi Thị Thùy
11217515 Chế độ chính trị Hình thức quân chủ Dương chuyên chế, Chế độ chính trị Vi Thị Mĩ Duyên
11217514 Làm powerpoint Cộng hòa quý tộc Chuẩn bị câu hỏi thu hoạch 32
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 33
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)