lOMoARcPSD| 58815430
Hà nội 9 - 2006
BÁO CÁO MÔN HỌC
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHẤM CÔNG VÀ LƯƠNG
CÔNG TY CHẾ TÁC TRANG SỨC BÌNH MINH
GVHD: PGS -TS NGUYỄN VIỆT HƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1
2
. Trần Mạnh Hải
3
. Lê Ngọc Khánh
4
. Vũ Xuân Nhàn
5
. Tạ Trung Văn
lOMoARcPSD| 58815430
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ LƯƠNG CÔNG
TY CHẾ TÁC TRANG SỨC BÌNH MINH
Thông tin chung .............................................................................................................. 3
Pha 1: Nghiên cứu sơ bộ...................................................................................................4
1. Giới thiệu chung về công ty Bình Minh..............................................................4
2. Các câu hỏi phỏng vấn và trả lời.........................................................................4
3. Cấu trúc công ty Bình Minh..............................................................................10
1. Sơ đồ tổ chức của hệ thống.........................................................................10
2. Chức năng của các bộ phận.......................................................................10
4. Một số mẫu biểu chính và giải thích..................................................................12
5. Phân tích hệ thống hiện hành.............................................................................22
5.1. Hoạt động chung của toàn bộ hệ thống...................................................22
5.2. Các cơ cấu quản lý..................................................................................22
5.3. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống hiện hành.....................................22
6. Yêu cầu của hệ thống tương lai.........................................................................23
6.1. Phòng nhân sự.........................................................................................23
6.2. Giám đốc.................................................................................................23
7. Nghiên cứu tính khả thi của hệ thống................................................................24
7.1. Khả thi về mặt kỹ thuật............................................................................24
7.2. Khả thi về mặt kinh tế..............................................................................24
7.3. Khả thi về mặt vận hành..........................................................................25
7.4. Khả thi về thời gian biểu..........................................................................25
Pha 2: Phân tích hệ thống...............................................................................................26
1. Phân tích quá trình xử lý của bộ phận nhân sự..................................................26
1.1. Quản lý hồ sơ..........................................................................................26
1.2. Quản lý chấm công..................................................................................26
1.3. Quản lý lương..........................................................................................27
1.4. Quản lý thưởng........................................................................................29
1.5. Sơ đồ chức năng quản lý hồ sơ, chấm công và tiền lương.......................30
2. Sơ đồ mức ngữ cảnh..........................................................................................32
3. Sơ đồ luồng dữ liệu...........................................................................................33
3.1. DFD mức 0..............................................................................................34
lOMoARcPSD| 58815430
3.2. DFD mức 1: Quản lý hồ sơ......................................................................35
3.3. DFD mức 1: Quản lý chấm công.............................................................36
3.4. DFD mức 1: Quản lý lương và thưởng....................................................37
4. Từ điển dữ liệu..................................................................................................38
lOMoARcPSD| 58815430
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY:
Tên công ty: Công ty sản xuất và chế tác trang sức Bình Minh.
Tên giám đốc: Nguyễn Xuân Thiêm
Điện thoại: 0904.164.127
Địa chỉ: Số 5 ngõ 38 Ngô Sĩ Liên – Đống Đa – Hà Nội
THÔNG TIN CHUNG VỀ VIỆC PHỎNG VẤN
Ngày phỏng vấn: 13/9/2006
Địa điểm: Phòng khách của công ty
Người trả lời phỏng vấn: Giám đốc Nguyễn Xuân Thiêm Người
tham gia phỏng vấn:
1. Lương Minh Hải
2. Trần Mạnh Hải
3. Lê Ngọc Khánh
4. Vũ Xuân Nhàn
5. Tạ Trung Văn
Căn cứ vào việc phỏng vấn và quan sát công ty sản xuất, nhóm có đánh giá sơ bộ về công
ty sản xuất và chế tác đồ kim hoàn Bình Minh như sau (trang bên).
PHA 1 – NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
1 - GIỚI THIỆU CHUNG
Công ty sản xuất chế tác đồ trang sức Bình Minh công ty chuyên sản xuất các mặt
hàng trang sức vàng, bạc, đá quý. Hoạt động hàng ngày của công ty kết hợp đồng chế tác
cho các công ty khác và các nhân, mua nguyên liệu phục vụ chế tác chế tác đồ trang sức
theo hợp đồng đã ký. Tất cả các quá trình tổ chức và quản lý của công ty đều được thực hiện bằng
tay.
Trước sự phát triển ứng dụng tin học vào quản lý ngày càng nhanh, công ty Bình Minh có
nhu cầu tin học hóa quá trình điều hành quản lý ở một số bộ phận. Sau đây là cấu trúc hệ thống
hiện tại của công ty Bình Minh.
lOMoARcPSD| 58815430
2 - CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI
Phương pháp thu thập dữ liệu : Phương pháp phỏng vấn
Người được hỏi: Anh Nguyễn Xuân Thiêm
Dưới đây là phần câu hỏi phỏng vấn và trả lời
1. Các hoạt động chính của công ty anh là gì?
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất các mặt hàng trang sức vàng bạc (chủ yếu bạc). Hàng
ngày chúng tôi nhận các yêu các đơn đặt hàng từ các sở kinh doanh các mặt hàng trang sức
vàng bạc đá quý rồi chế tác chúng. Đồng thời chúng tôi còn nhận sửa chữa c sản phẩm trang
sức từ các khách hàng
2. Cơ cấu chính của công ty anh gồm những phòng ban nào?
Công ty chúng tôi 6 bộ phận. Đó phòng giám đốc, phòng nhân sự, phòng tài vụ,
phòng vật tư và kho, phòng kinh doanh và bộ phận sản xuất
3. Nhiệm vụ chính của mỗi bộ phận trong công ty anh là gì?
Phòng giám đốc: Điều hành, quản lý chung hoạt động của sở. dụ giám đốc chịu trách
nhiệm ký hợp đồng, giám sát sản xuất, ký các biên lai liên quan đến tài chính.
Phòng nhân sự: Bộ phận này không những quản lý nhân lực của phòng mình mà còn phải
quản lý nhân lực của các phòng ban khác. Khi mỗi phòng ban trong công ty có nhu cầu thêm, bớt
hay thay đổi vị trí công việc đều phải công văn, giấy tờ yêu cầu bộ phận này giải quyết. Khi
đó bộ phận này sẽ xem xét yêu cầu và điều chỉnh sao cho hợp lý.
Bộ phận này còn nhận thông tin chấm công từ các phòng ban, xử dữ liệu để lập bảng lương cho
từng phòng ban rồi gửi cho phòng tài vụ để trả lương cho nhân viên.
lOMoARcPSD| 58815430
Phòng tài vụ: Bộ phận này nhiệm vụ hạch toán tài chính của sở, trả lương cho bộ
phận mình và các bộ phận khác.
Bộ phận này cũng nhiệm vụ chi trtiền cho bộ phận vật và kho để mua nguyên liệu sản xuất.
Phòng vật kho: Chịu trách nhiệm quản nguyên liệu thô (mua về giao cho bộ
phận sản xuất) và quản lý sản phẩm do bộ phận sản xuất chế tác ra (ghi chép bảng chấm công cho
bộ phận sản xuất) trả hàng cho khách hàng và ghi chép số lượng mua vào, bán ra…
Bộ phận này căn cứ vào hợp đồng sản xuất đã để tính toán nguyên liệu phân công
cho công nhân bên bộ phận sản xuất.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm giao dịch kết hợp đồng với khách hàng. Bộ
phận kinh doanh sẽ thảo luận hợp đồng với khách hàng và trình giám đốc ký duyệt.
Bộ phận sản xuất: Chế tác các sản phẩm theo yêu cầu từ bộ phận vật kho đưa sang.
Cơ sở chủ yếu sản xuất các mặt hàng sau:
* Nhẫn vàng, bạc:
Nhẫn trơn
Nhẫn chạm
Nhẫn mặt ngọc, đá, khảm trai
Nhẫn kim cương
* Dây chuyền vàng, bạc:
Dây đơn, kép, vuông truyền thống. Dây nghệ thuật.
Dây vuông, xoắn
* Lắc tay, chân vàng, bạc các loại* Hoa tai vàng bạc các loại Và một số sản phẩm khác.
4. Hoạt động thường ngày diễn ra trong công ty anh như thế nào?
Thông qua danh tiếng mối quan hệ làm ăn vốn cùng hoạt động quảng cáo sở sẽ
nhận hợp đồng (hợp đồng được thực hiện tại bộ phận kinh doanh và đưa lên giám đốc xem xét
quyết định ký). Hợp đồng sau khi được giám đốc sẽ được chuyển tới bộ phận vật kho.
Bộ phận này sẽ tính toán hợp đồng (ví dụ tính toán lượng nguyên liệu cần thiết để thực hiện hợp
đồng, tính toán phân công cho công nhân bộ phận sản xuất) xuất nguyên liệu cho bộ phận
sản xuất thực hiện hợp đồng.
Sau khi bộ phận sản xuất thực hiện xong sẽ giao lại cho bộ phận vật kho để trả lại
cho khách hàng. Bộ phận vật tư khi nhận lại hàng sẽ thực hiện ghi chép bảng chấm công cho các
công nhân sản xuất. Bảng chấm công sẽ được chuyển cho bộ phận nhân sxử lý theo chu kỳ từng
tuần. Hàng tuần bộ phận vật tư và kho sẽ thống kê xem lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất và đề
nghị bổ sung nguyên liệu nếu cần thiết.
Bộ phận nhân sự nhận bảng chấm công sẽ thực hiện tính toán công cho bộ phận sản xuất
căn cứ o bảng chấm công do bộ phận vật kho đưa sang. Bộ phận này cũng nhiệm vụ
kiểm tra xem nhân viên các bộ phận khác đi làm đầy đủ đúng gikhông. Cuối tháng bộ
phận này sẽ tổng kết lập bảng lương cho bộ phận mình và các bộ phận khác. Bảng lương này
sẽ đưa cho giám đốc ký và chuyển sang phòng tài vụ để trả lương cho các nhân viên.
lOMoARcPSD| 58815430
5. Quá trình từ kí hợp đồng, nhập nguyên liệu đến lúc giao hàng diễn ra như thế nào?
Phòng kinh doanh sẽ nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng. Sau đó khách hàng sẽ trực tiếp gặp giám
đốc để thảo luận về các điều khoản trong hợp đồng. Khi đã đạt được thỏa thuận thì bộ phận kinh
doanh sẽ tiên hành làm hợp đồng trình giám đốc ký. Hợp đồng sau khi được giám đốc ký sẽ được
chuyển tới bộ phận vật kho. Bộ phận này sẽ tính toán hợp đồng (ví dụ tính toán lượng nguyên
liệu cần thiết để thực hiện hợp đồng, tính toán phân công cho công nhân bộ phận sản xuất)
xuất nguyên liệu cho bộ phận sản xuất thực hiện hợp đồng. Sau khi bộ phận sản xuất thực hiện
xong sẽ giao lại cho bộ phận vật tư và kho để trả lại cho khách hàng.
6. Việc quản lý nguyên liệu chế biến trang sức, ngân quỹ, theo dõi công, tính lương…
trongcông ty hiện tại bằng tay hay trên máy tính?
Hiện nay phần việc này vẫn được làm hoàn toàn bằng tay
7. Anh có hài lòng với thực trạng quản lý của công ty anh không?
Về cơ bản tôi cũng tạm chấp nhận được hiện trạng quản lý của công ty. Tuy nhiên vẫn còn
những khó khăn do bộ phận chấm công và tính toán tiền lương cho nhân viên phản ánh lại. Đó là
do nhân viên nhiều và việc chấm công phức tạp nên rất mất thời gian trong việc tính lương và dễ
dẫn đến nhầm lẫn.
8. Công ty anh có ý định phát triển phương thức quản lý hiện tại theo hướng sử dụng máy
tínhvà các phần mềm hỗ trợ không?
Có nhưng chúng tôi vẫn còn ngại trong việc triển khai hệ thống hầu như mọi người đã
quá quen với việc xử trên giấy đồng thời mọi người cũng không kiến thức về máy tính
cách thao tác trên các phần mềm máy tính.
9. Ai có trách nhiệm chính về quản lý và đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế tác?
Việc quản đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế tác do bộ phận vật kho chịu
trách nhiệm.
10. Ai kí quyết định nhập nguyên liệu, dựa trên những yếu tố nào để nhập nguyên liệu?
Quyết định nhập nguyên liệu do giám đốc ký căn cứ vào yêu cầu từ bộ phận vật tư và kho
đưa lên. Việc nhập nguyên liệu còn căn cứ vào giá vàng bạc trên thị trường. Nếu giá giảm chúng
tôi sẽ mua để tích trữ nguyên liệu phục vụ sản xuất.
11.Ai là người chịu trách nhiệm mua nguyên liệu, lấy tiền và thanh toán tiền dư, thiếu ở đâu?
Trả tiền ngay hay lấy hóa đơn rồi thanh toán?
Bộ phận vật kho sẽ chịu trách nhiệm mua nguyên liệu thông qua các nhà cung cấp
quen thuộc của sở. Bộ phận vật kho sẽ mang quyết định mua nguyên liệu sang bộ phận
tài vụ để nhận tiền mua nguyên liệu.
12. Việc cấp nguyên liệu cho chế tác trang sức mỗi buổi sáng, là cho ai, dựa trên giấy tờ
nàokèm theo?
Bộ phận vật kho sẽ cấp nguyên liệu chỉ tiêu cho từng nhân của bộ phận sản
xuất và ghi vào bảng chấm công.
13. Việc xử lý nào nếu có sự hao hụt nguyên liệu sau khi tính toán nguyên liệu ban đầu và
sảnphẩm đã sản xuất?
lOMoARcPSD| 58815430
Chúng tôi cho phép nhân viên sản xuất được phép hao phí trong một giới hạn nhất định là
0.5% khối lượng nguyên liệu giao. Nếu nhân viên làm hao quá số lượng này thì sẽ bị trừ vào tiền
lương. Nếu nhân viên làm hao nhỏ hơn khối lượng cho phép thì sẽ được cộng thêm vào tiền lương.
14. Ai có nhiệm vụ quản lý ngân quỹ và trả lương?
Việc quản ngân quỹ trả lương do phòng tài vụ đảm nhận dưới sự quản thường
xuyên của giám đốc.
15. Giám đốc thường theo dõi về ngân quỹ không?
Vì cơ sở của chúng tôi là cơ sở tư nhân nên giám đốc phải thường xuyên theo dõi quản lý
ngân quỹ để có quyết định sản xuất hợp lý.
16. Danh sách trả lương mỗi tháng do ai đưa xuống?
Danh sách trả lương mỗi tháng do bộ phận nhân sự đưa xuống. Bộ phận nhân sự có nhiệm
vụ chấm công cho bộ phận mình và các bộ phận khác và thành lập bảng lương đưa cho giám đốc
ký và chuyển sang bộ phận tài vụ để trả lương cho các nhân viên.
17.Khi nào thì có tình huống tăng lương cho công nhân và nhân viên? Các tình huống được
tăng lương? Căn cứ vào sự hiệu quả công việc? Quyết định cuối cùng là do ai?
Việc tăng lương sẽ căn cứ vào hiệu quả hoạt động năng lực làm việc của từng cá nhân
của công ty và sẽ tăng đồng loạt cho các nhân viên. Quyết định tăng lương sẽ do chính giám đốc
ký.
18. Việc khen thưởng, và lương cho các tháng Lễ tết, cũng như các tháng ít việc?
Vào các dịp lễ Tết chính giám đốc sẽ quyết định thưởng cho tất cả các nhân viên của
mình căn cứ vào xếp loại và hệ số thưởng. Ngoài ra còn có các khoản thưởng cá nhân do cá nhân
đó làm việc xuất sắc. Các tháng ít việc thì lương sẽ điều chỉnh lại cho bộ phận hưởng lương theo
tháng và chuyển việc tính lương của bộ phận sản xuất sang tính theo tháng.
19. Các trường hợp trừ lương và xử lý kỉ luật?
Trừ lương khi nhân viên bộ phận sản xuất làm hao hụt nguyên liệu quá mức cho phép
nhân viên các bộ phận khác nghỉ quá số ngày cho phép mà không có lý do và kỷ luật khi nguyên
liệu bị hao quá lớn (thường là do làm mất) hoặc nhân viên không lý do quá nhiều.
20. Kế hoạch sản xuất do ai quyết định? Trên các cơ sở nào?
Do giám đốc quyết định dựa trên báo cáo của bphận kinh doanh trên sở nhu cầu của
thị trường. Nhưng chúng tôi cũng ít phải thay đổi kế hoạch sản xuất do các mối làm ăn của chúng
tôi đều khá bền vững.
21. Công ty có các kế hoạch theo quý, năm hay chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng?
Do các mối làm ăn của chúng tôi khá ổn định nên cơ sở hầu như chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng.
22. Việc chấm công cho công nhân diễn ra như thế nào?
Bộ phận tài vụ kho sẽ ghi chép các số liệu vào bảng chấm công của bộ phận sản xuất
và chuyển cho bộ phận nhân sự theo từng tuần để bộ phận nhân sự tính công cho các bộ phận sản
xuất theo công thức cho sẵn.
Chấm công các bộ phận khác do bộ phận nhân sự thực hiện.
lOMoARcPSD| 58815430
23. Việc quản lý nhân sự diễn ra như thế nào?
Quản lý nhân sự bao gồm:
Quản lý hồ sơ nhân viên: cập nhật, điều chỉnh hồ sơ
Quản chấm công: cập nhật điều chỉnh kết quả chấm công hàng tháng. Quản
lý lương: tính lương là lập các báo cáo hàng tháng.
24.Việc tuyển và sa thải nhân viên và công nhân diễn ra như thế nào?
Nhân viên khi vào làm việc đều phải nộp hồ sơ xin việc ban đầu gồm đơn xin việc, sơ yếu
lý lịch, giấy khám sức khỏe, bằng cấp…(chỉ đối với các nhân viên làm việc hành chính).
Đối với nhân viên bộ phận sản xuất thì việc tuyển chọn căn cứ vào tay nghề làm việc.
Giám đốc là người quyết định có tuyển hay không.
25. Phòng sản xuất nhận công việc từ đâu chuyển xuống?
Bộ phận sản xuất nhận công việc từ bộ phận tài vụ và kho chuyển xuống.
26.Việc lấy nguyên liệu cho chế tác theo cơ sở nào?
Bộ phận vật tư và kho căn cứ vào hợp đồng để tính ra lượng nguyên liệu cần thiết để giao
cho nhân viên sản xuất.
27. Giao việc cho công nhân theo nguyên tắc nào?
Giao việc từng ngày. Sáng giao, tối nhận về.
28. Việc trả lại nguyên liệu dư và sản phẩm sau mỗi ngày diễn ra như thế nào?
Sản phẩm được trả lại theo mỗi ngày còn nguyên liệu dư (còn gọi là hồi liệu) được nhân viên sản
xuất trả lại theo từng tuần.
29. Việc chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm?
Nhân viên sản xuất sẽ phải thông qua bộ phận vật tư và kho kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi nhập vào kho. Nếu không được nhân viên sẽ phải sửa lại.
lOMoARcPSD| 58815430
3 - CẤU TRÚC CỦA CÔNG TY BÌNH MINH
Dựa vào phần trả lời trong các câu hỏi phỏng vấn, ta có thể khái quát sơ đồ cấu trúc của
công ty chế tác trang sức Bình Minh (Hình 1)
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức của hệ thống của công ty Bình Minh
Chúng ta sẽ tập trung phân tích thiết kế hệ thống cho Phòng nhân sự (phần đậm
trong sơ đồ trên)
Chức năng của các bộ phận:
3.1. Giám đốc
Điều hành, quản lý chung hoạt động của công ty. Ví dụ giám đốc chịu trách nhiệm ký hợp
đồng, giám sát sản xuất, ký các biên lai liên quan đến tài chính.
3.2. Bộ phận kinh doanh
Chịu trách nhiệm giao dịch, tiếp thị thảo luận hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng sẽ
trình giám đốc xem xét và ký duyệt.
3.3. Bộ phận nhân sự
Bộ phận này không những quản lý nhân lực của phòng mình mà còn phải quản lý nhân lực
của các phòng ban khác. Khi mỗi phòng ban trong công ty nhu cầu thêm, bớt hay thay đổi v
trí công việc đều phải công văn, giấy tờ yêu cầu bộ phận này giải quyết. Khi đó bộ phận này
sẽ xem xét yêu cầu và điều chỉnh sao cho hợp lý.
Bộ phận này còn nhận thông tin chấm công (hình 2, hình 3) từ các phòng ban, xử d
liệu để lập bảng lương cho từng phòng ban rồi gửi cho phòng tài vụ để trả lương cho nhân viên.
3.4. Bộ phận tài vụ
Sơ đồ tổ chức của hệ thống
Giám đốc
Tài vụ
Vật tư và kho
Sản xuất
Nhân sự
Kinh doanh
lOMoARcPSD| 58815430
Bộ phận này có nhiệm vụ hạch toán tài chính của công ty, trả lương (bảng lương – hình 4,
hình 5) cho bộ phận mình các bộ phận khác. Trong khi tính lương, bộ phận này nhiệm vụ
thu thập dữ liệu về tiền thưởng (hình 6)
Bộ phận này cũng nhiệm vụ nhận thông tin bảng lương tbộ phận nhân sự và trả lương
theo bảng lương đó đồng thời chi trả tiền cho bộ phận vật tư và kho để mua nguyên liệu sản xuất.
Bộ phận tài vụ chỉ xuất tiền khi có biên lai có chữ ký của giám đốc.
3.5. Bộ phận vật tư và kho
Chịu trách nhiệm quản lý nguyên liệu thô (mua về và giao cho bộ phận sản xuất) quản
lý sản phẩm do bộ phận sản xuất chế tác ra (ghi chép bảng chấm công cho bộ phận sản xuất) trả
hàng cho khách hàng và ghi chép số lượng mua vào, bán ra…
Bộ phận này căn cứ vào hợp đồng sản xuất đã để tính toán nguyên liệu phân công
cho công nhân bên bộ phận sản xuất.
3.6. Bộ phận sản xuất
Chế c các sản phẩm theo yêu cầu từ bộ phận vật kho đưa sang. Công ty chủ yếu
sản xuất các mặt hàng sau:
* Nhẫn vàng, bạc:
Nhẫn trơn
Nhẫn chạm
Nhẫn mặt ngọc, đá, khảm trai
Nhẫn kim cương
* Dây chuyền vàng, bạc:
Dây đơn, kép, vuông truyền thống. Dây nghệ thuật.
Dây vuông, xoắn
* Lắc tay, chân vàng, bạc các loại* Hoa tai vàng bạc các loại Và một số sản phẩm khác.
Sau khi hoàn thành sản phẩm, phòng sản xuất trả hàng về bộ phận vật để trả lại cho
khách hàng.
4. MỘT SỐ MẪU BIỂU CHÍNH VÀ CÁC GIẢI THÍCH
lOMoARcPSD| 58815430
Hình 2 - Bảng chấm công bộ phận sản xuất
lOMoARcPSD| 58815430
14
Hình 3 - Bảng chấm công các bộ phận hành chính
lOMoARcPSD| 58815430
16
BẢNG LƯƠNG THÁNG …
PHÒNG…
Giám đốc: Trưởng bộ phận nhân sự:
Hình 4 – Bảng lương tháng
ST
T
Họ và
tên
Tổng số
ngày
công
Bậc
lương
Lương
chính
Phụ cấp
sinh hoạt
Lương
làm thêm
Tổng
lương
Lương
tạm ứng
Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm y
tế
Lương
cuối
tháng
Chữ
Ghi
chú
lOMoARcPSD| 58815430
BÁO CÁO THƯỞNG THÁNG… NĂM…
Giám đốc: Trưởng bộ phận nhân sự:
Hình 6 - Bảng báo cáo thưởng hàng tháng
PHÒNG
….
Xếp loại
STT
Họ và tên
Hệ số
thưởng
Tiền
thưởng
theo quỹ
Tiền
thưởng cá
nhân
Tổng tiền
thưởng
Chữ ký
Ghi chú
lOMoARcPSD| 58815430
GIẢI THÍCH CHO CÁC BẢNG
1 – Hình 2 - Bảng ghi công bộ phận sản xuất
Bảng này ghi các thông tin về các thông tin liên quan đến việc sản xuất của bộ phận sản xuất. Cụ thể một số trường chính
như sau:
Sản phẩm giao: là tên sản phẩm giao cho nhân viên sản xuất chế tác. Ví dụ như nhẫn, dây chuyền, mặt dây…
Giá trị hợp lệ: phải nằm trong list các sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Khối lượng giao: là khối lượng nguyên liệu thô giao bạc hay vàng cho nhân viên sản xuất tính theo chỉ (1 chỉ = 3.84 g).
Giá trị hợp lệ: > 0. Ví dụ 12.5 chỉ.
Khối lượng nhận: là khối lượng thành phẩm nhận về (cũng tính theo chỉ).
Giá trị hợp lệ: 0 < khối lượng nhận < khối lượng giao. Ví dụ 12.3 chỉ
Số lượng giao: là số lượng sản phẩm giao cho nhân viên sản xuất (ví dụ giao 20 nhẫn bạc chạm).
Giá trị hợp lệ: nguyên dương, không quá lớn do sản phẩm giao theo ngày, tùy thuộc vào sản phẩm được giao. Ví dụ: Với
nhẫn thì dải này nằm trong khoảng 1 – 30 chiếc, giá trị ví dụ: 20 chiếc.
Số lượng nhận: là số lượng sản phẩm nhận về trong ngày (có thể ngày hôm đó nhân viên chưa hoàn tất số lượng sản phẩm
được giao).
Giá trị hợp lệ: 0 < số lượng nhận ≤ số lượng giao, nguyên. Ví dụ 19 chiếc.
Sản xuất 100% hoặc 50%: loại sản phẩm nhân viên sản xuất làm. Nhân viên sản xuất thể làm toàn bộ sản phẩm
(100%) hoặc làm bán thành phẩm (50%).
Giá trị hợp lệ: là một trong hai giá trị 100% và 50%.
Sản phẩm đúc hoặc tay: vì trang sức là mặt hàng thủ công nên chủ yếu được làm hoàn toàn bằng tay. Gần đây, có thêm sản
phẩm đúc sẵn, công nhân chỉ việc sửa lại. Trường này chỉ ra là nhân viên đó làm hàng hoàn toàn bằng tay hay làm hàng đúc (công
cho mặt hàng đúc rẻ hơn mặt hàng làm bằng tay do đơn giản và nhàn hơn).
Giá trị hợp lệ: là một trong hai giá trị “Đúc” hoặc “Tay”.
lOMoARcPSD| 58815430
Độ khó: mỗi loại sản phẩm (ví dụ như nhẫn, dây chuyền…) đều độ phức tạp (độ khó) khác nhau. Trường này chỉ ra
độ khó của sản phẩm đó (trường này giá trlớn khi độ khó càng cao) để tiện cho việc tính công sau y. Mỗi sản phẩm sẽ
cấp độ từ 1 đến 5.
Giá trị hợp lệ: là số nguyên dương từ 1 đến 5.
Hồi liệu: vàng, bạc nguyên liệu quý nên sau khi sản xuất xong, công nhân phải dọn dẹp tất cả các nguyên liệu thừa
(ví dụ như mạt vàng, bạc) và trả lại cho bộ phận vật tư theo từng tuần một.
Giá trị hợp lệ: > 0
Hao cho phép: khối lượng nguyên liệu khi chế tác một loại sản phẩm nào đó công nhân được phép hao hụt.
Thường thì hao cho phép 0.5% tổng khối lượng nguyên liệu giao. Ví dụ giao cho nhân viên 20 chỉ vàng thì nhân viên sản xuất
được phép làm hao 20*0.5% = 0.1 chỉ vàng. Nếu vượt quá hao cho phép nhân viên phải bồi thường bằng cách trừ vào tiền công.
Giá trị hợp lệ: > 0, bằng 0.5% khối lượng nguyên liệu giao.
Hao thực tế: khối lượng hao mà bộ phận nhân sự căn cứ vào bảng chấm công sẽ tính ra. được tính bằng khối lượng
nguyên liệu thô giao – khối lượng sản phẩm thu về.
Giá trị hợp lệ: > 0, nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng nguyên liệu giao.
Ghi chú: Ghi thông tin chú ý
lOMoARcPSD| 58815430
– Hình 3 - Bảng chấm công các bộ phận hành chính
2
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Kiểu dữ liệu
Giá trị mẫu
Giá trị hợp
lệ
Lê Văn Nghĩa
Họ và tên của nhân viên
String
1
Họ và tên
Khác rỗng
2
Số ngày làm việc
25
Số ngày làm việc trong tháng của
nhân viên
Number
>0
<31
3
Số giờ làm thêm
10
Số giờ làm thêm ngoài giờ của
nhân viên
Number
>=0
4
Số ngày nghỉ được phép
2
Số ngày nghỉ được phép của
nhân viên
Number
>=0
5
Số ngày nghỉ không lương
2
Số ngày nghỉ không có lương
của nhân viên
Number
>=0
6
Số ngày nghỉ được hưởng lương
1
Số ngày nghỉ được hưởng lương
của nhân viên
Number
>=0
lOMoARcPSD| 58815430
lOMoARcPSD| 58815430

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58815430 BÁO CÁO MÔN HỌC
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHẤM CÔNG VÀ LƯƠNG CÔNG TY CHẾ
TÁC TRANG SỨC BÌNH MINH
GVHD: PGS -TS NGUYỄN VIỆT HƯƠNG
SINH VIÊ N THỰC HIỆN: 1 . Lương Minh Hải 2 . Trần Mạnh Hải
3 . Lê Ngọc Khánh 4 . Vũ Xuâ n Nhàn 5 . Tạ Trung Văn Hà nội 9 - 2006 lOMoAR cPSD| 58815430
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ LƯƠNG CÔNG
TY CHẾ TÁC TRANG SỨC BÌNH MINH
Thông tin chung .............................................................................................................. 3
Pha 1: Nghiên cứu sơ bộ...................................................................................................4
1. Giới thiệu chung về công ty Bình Minh..............................................................4
2. Các câu hỏi phỏng vấn và trả lời.........................................................................4
3. Cấu trúc công ty Bình Minh..............................................................................10
1. Sơ đồ tổ chức của hệ thống.........................................................................10
2. Chức năng của các bộ phận.......................................................................10
4. Một số mẫu biểu chính và giải thích..................................................................12
5. Phân tích hệ thống hiện hành.............................................................................22
5.1. Hoạt động chung của toàn bộ hệ thống...................................................22
5.2. Các cơ cấu quản lý..................................................................................22
5.3. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống hiện hành.....................................22
6. Yêu cầu của hệ thống tương lai.........................................................................23
6.1. Phòng nhân sự.........................................................................................23
6.2. Giám đốc.................................................................................................23
7. Nghiên cứu tính khả thi của hệ thống................................................................24
7.1. Khả thi về mặt kỹ thuật............................................................................24
7.2. Khả thi về mặt kinh tế..............................................................................24
7.3. Khả thi về mặt vận hành..........................................................................25
7.4. Khả thi về thời gian biểu..........................................................................25
Pha 2: Phân tích hệ thống...............................................................................................26
1. Phân tích quá trình xử lý của bộ phận nhân sự..................................................26
1.1. Quản lý hồ sơ..........................................................................................26
1.2. Quản lý chấm công..................................................................................26
1.3. Quản lý lương..........................................................................................27
1.4. Quản lý thưởng........................................................................................29
1.5. Sơ đồ chức năng quản lý hồ sơ, chấm công và tiền lương.......................30
2. Sơ đồ mức ngữ cảnh..........................................................................................32
3. Sơ đồ luồng dữ liệu...........................................................................................33
3.1. DFD mức 0..............................................................................................34 lOMoAR cPSD| 58815430
3.2. DFD mức 1: Quản lý hồ sơ......................................................................35
3.3. DFD mức 1: Quản lý chấm công.............................................................36
3.4. DFD mức 1: Quản lý lương và thưởng....................................................37
4. Từ điển dữ liệu..................................................................................................38 lOMoAR cPSD| 58815430
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY:
Tên công ty: Công ty sản xuất và chế tác trang sức Bình Minh.
Tên giám đốc: Nguyễn Xuân Thiêm
Điện thoại: 0904.164.127
Địa chỉ: Số 5 ngõ 38 Ngô Sĩ Liên – Đống Đa – Hà Nội
THÔNG TIN CHUNG VỀ VIỆC PHỎNG VẤN
Ngày phỏng vấn: 13/9/2006
Địa điểm: Phòng khách của công ty
Người trả lời phỏng vấn: Giám đốc Nguyễn Xuân Thiêm Người tham gia phỏng vấn: 1. Lương Minh Hải 2. Trần Mạnh Hải 3. Lê Ngọc Khánh 4. Vũ Xuân Nhàn 5. Tạ Trung Văn
Căn cứ vào việc phỏng vấn và quan sát công ty sản xuất, nhóm có đánh giá sơ bộ về công
ty sản xuất và chế tác đồ kim hoàn Bình Minh như sau (trang bên).
PHA 1 – NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
1 - GIỚI THIỆU CHUNG
Công ty sản xuất và chế tác đồ trang sức Bình Minh là công ty chuyên sản xuất các mặt
hàng trang sức vàng, bạc, đá quý. Hoạt động hàng ngày của công ty là ký kết hợp đồng chế tác
cho các công ty khác và các cá nhân, mua nguyên liệu phục vụ chế tác và chế tác đồ trang sức
theo hợp đồng đã ký. Tất cả các quá trình tổ chức và quản lý của công ty đều được thực hiện bằng tay.
Trước sự phát triển ứng dụng tin học vào quản lý ngày càng nhanh, công ty Bình Minh có
nhu cầu tin học hóa quá trình điều hành và quản lý ở một số bộ phận. Sau đây là cấu trúc hệ thống
hiện tại của công ty Bình Minh. lOMoAR cPSD| 58815430
2 - CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI
Phương pháp thu thập dữ liệu : Phương pháp phỏng vấn
Người được hỏi: Anh Nguyễn Xuân Thiêm
Dưới đây là phần câu hỏi phỏng vấn và trả lời
1. Các hoạt động chính của công ty anh là gì?
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất các mặt hàng trang sức vàng bạc (chủ yếu là bạc). Hàng
ngày chúng tôi nhận các yêu các đơn đặt hàng từ các cơ sở kinh doanh các mặt hàng trang sức
vàng bạc đá quý rồi chế tác chúng. Đồng thời chúng tôi còn nhận sửa chữa các sản phẩm trang sức từ các khách hàng
2. Cơ cấu chính của công ty anh gồm những phòng ban nào?
Công ty chúng tôi có 6 bộ phận. Đó là phòng giám đốc, phòng nhân sự, phòng tài vụ,
phòng vật tư và kho, phòng kinh doanh và bộ phận sản xuất
3. Nhiệm vụ chính của mỗi bộ phận trong công ty anh là gì?
Phòng giám đốc: Điều hành, quản lý chung hoạt động của cơ sở. Ví dụ giám đốc chịu trách
nhiệm ký hợp đồng, giám sát sản xuất, ký các biên lai liên quan đến tài chính.
Phòng nhân sự: Bộ phận này không những quản lý nhân lực của phòng mình mà còn phải
quản lý nhân lực của các phòng ban khác. Khi mỗi phòng ban trong công ty có nhu cầu thêm, bớt
hay thay đổi vị trí công việc đều phải có công văn, giấy tờ yêu cầu bộ phận này giải quyết. Khi
đó bộ phận này sẽ xem xét yêu cầu và điều chỉnh sao cho hợp lý.
Bộ phận này còn nhận thông tin chấm công từ các phòng ban, xử lý dữ liệu để lập bảng lương cho
từng phòng ban rồi gửi cho phòng tài vụ để trả lương cho nhân viên. lOMoAR cPSD| 58815430
Phòng tài vụ: Bộ phận này có nhiệm vụ hạch toán tài chính của cơ sở, trả lương cho bộ
phận mình và các bộ phận khác.
Bộ phận này cũng có nhiệm vụ chi trả tiền cho bộ phận vật tư và kho để mua nguyên liệu sản xuất.
Phòng vật tư và kho: Chịu trách nhiệm quản lý nguyên liệu thô (mua về và giao cho bộ
phận sản xuất) và quản lý sản phẩm do bộ phận sản xuất chế tác ra (ghi chép bảng chấm công cho
bộ phận sản xuất) trả hàng cho khách hàng và ghi chép số lượng mua vào, bán ra…
Bộ phận này căn cứ vào hợp đồng sản xuất đã ký để tính toán nguyên liệu và phân công
cho công nhân bên bộ phận sản xuất.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng với khách hàng. Bộ
phận kinh doanh sẽ thảo luận hợp đồng với khách hàng và trình giám đốc ký duyệt.
Bộ phận sản xuất: Chế tác các sản phẩm theo yêu cầu từ bộ phận vật tư và kho đưa sang.
Cơ sở chủ yếu sản xuất các mặt hàng sau: * Nhẫn vàng, bạc: ✓ Nhẫn trơn ✓ Nhẫn chạm
✓ Nhẫn mặt ngọc, đá, khảm trai ✓ Nhẫn kim cương * Dây chuyền vàng, bạc:
✓ Dây đơn, kép, vuông truyền thống. ✓ Dây nghệ thuật. ✓ Dây vuông, xoắn
* Lắc tay, chân vàng, bạc các loại* Hoa tai vàng bạc các loại Và một số sản phẩm khác.
4. Hoạt động thường ngày diễn ra trong công ty anh như thế nào?
Thông qua danh tiếng và mối quan hệ làm ăn vốn có cùng hoạt động quảng cáo cơ sở sẽ
nhận hợp đồng (hợp đồng được thực hiện tại bộ phận kinh doanh và đưa lên giám đốc xem xét và
quyết định ký). Hợp đồng sau khi được giám đốc ký sẽ được chuyển tới bộ phận vật tư và kho.
Bộ phận này sẽ tính toán hợp đồng (ví dụ tính toán lượng nguyên liệu cần thiết để thực hiện hợp
đồng, tính toán phân công cho công nhân ở bộ phận sản xuất) và xuất nguyên liệu cho bộ phận
sản xuất thực hiện hợp đồng.
Sau khi bộ phận sản xuất thực hiện xong sẽ giao lại cho bộ phận vật tư và kho để trả lại
cho khách hàng. Bộ phận vật tư khi nhận lại hàng sẽ thực hiện ghi chép bảng chấm công cho các
công nhân sản xuất. Bảng chấm công sẽ được chuyển cho bộ phận nhân sự xử lý theo chu kỳ từng
tuần. Hàng tuần bộ phận vật tư và kho sẽ thống kê xem lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất và đề
nghị bổ sung nguyên liệu nếu cần thiết.
Bộ phận nhân sự nhận bảng chấm công sẽ thực hiện tính toán công cho bộ phận sản xuất
căn cứ vào bảng chấm công do bộ phận vật tư và kho đưa sang. Bộ phận này cũng có nhiệm vụ
kiểm tra xem nhân viên các bộ phận khác có đi làm đầy đủ và đúng giờ không. Cuối tháng bộ
phận này sẽ tổng kết và lập bảng lương cho bộ phận mình và các bộ phận khác. Bảng lương này
sẽ đưa cho giám đốc ký và chuyển sang phòng tài vụ để trả lương cho các nhân viên. lOMoAR cPSD| 58815430
5. Quá trình từ kí hợp đồng, nhập nguyên liệu đến lúc giao hàng diễn ra như thế nào?
Phòng kinh doanh sẽ có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng. Sau đó khách hàng sẽ trực tiếp gặp giám
đốc để thảo luận về các điều khoản trong hợp đồng. Khi đã đạt được thỏa thuận thì bộ phận kinh
doanh sẽ tiên hành làm hợp đồng trình giám đốc ký. Hợp đồng sau khi được giám đốc ký sẽ được
chuyển tới bộ phận vật tư và kho. Bộ phận này sẽ tính toán hợp đồng (ví dụ tính toán lượng nguyên
liệu cần thiết để thực hiện hợp đồng, tính toán phân công cho công nhân ở bộ phận sản xuất) và
xuất nguyên liệu cho bộ phận sản xuất thực hiện hợp đồng. Sau khi bộ phận sản xuất thực hiện
xong sẽ giao lại cho bộ phận vật tư và kho để trả lại cho khách hàng.
6. Việc quản lý nguyên liệu chế biến trang sức, ngân quỹ, theo dõi công, tính lương…
trongcông ty hiện tại bằng tay hay trên máy tính?
Hiện nay phần việc này vẫn được làm hoàn toàn bằng tay
7. Anh có hài lòng với thực trạng quản lý của công ty anh không?
Về cơ bản tôi cũng tạm chấp nhận được hiện trạng quản lý của công ty. Tuy nhiên vẫn còn
những khó khăn do bộ phận chấm công và tính toán tiền lương cho nhân viên phản ánh lại. Đó là
do nhân viên nhiều và việc chấm công phức tạp nên rất mất thời gian trong việc tính lương và dễ dẫn đến nhầm lẫn.
8. Công ty anh có ý định phát triển phương thức quản lý hiện tại theo hướng sử dụng máy
tínhvà các phần mềm hỗ trợ không?
Có nhưng chúng tôi vẫn còn ngại trong việc triển khai hệ thống vì hầu như mọi người đã
quá quen với việc xử lý trên giấy đồng thời mọi người cũng không có kiến thức về máy tính và
cách thao tác trên các phần mềm máy tính.
9. Ai có trách nhiệm chính về quản lý và đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế tác?
Việc quản lý và đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế tác do bộ phận vật tư và kho chịu trách nhiệm.
10. Ai kí quyết định nhập nguyên liệu, dựa trên những yếu tố nào để nhập nguyên liệu?
Quyết định nhập nguyên liệu do giám đốc ký căn cứ vào yêu cầu từ bộ phận vật tư và kho
đưa lên. Việc nhập nguyên liệu còn căn cứ vào giá vàng bạc trên thị trường. Nếu giá giảm chúng
tôi sẽ mua để tích trữ nguyên liệu phục vụ sản xuất.
11.Ai là người chịu trách nhiệm mua nguyên liệu, lấy tiền và thanh toán tiền dư, thiếu ở đâu?
Trả tiền ngay hay lấy hóa đơn rồi thanh toán?
Bộ phận vật tư và kho sẽ chịu trách nhiệm mua nguyên liệu thông qua các nhà cung cấp
quen thuộc của cơ sở. Bộ phận vật tư và kho sẽ mang quyết định mua nguyên liệu sang bộ phận
tài vụ để nhận tiền mua nguyên liệu.
12. Việc cấp nguyên liệu cho chế tác trang sức mỗi buổi sáng, là cho ai, dựa trên giấy tờ nàokèm theo?
Bộ phận vật tư và kho sẽ cấp nguyên liệu và chỉ tiêu cho từng cá nhân của bộ phận sản
xuất và ghi vào bảng chấm công.
13. Việc xử lý nào nếu có sự hao hụt nguyên liệu sau khi tính toán nguyên liệu ban đầu và
sảnphẩm đã sản xuất? lOMoAR cPSD| 58815430
Chúng tôi cho phép nhân viên sản xuất được phép hao phí trong một giới hạn nhất định là
0.5% khối lượng nguyên liệu giao. Nếu nhân viên làm hao quá số lượng này thì sẽ bị trừ vào tiền
lương. Nếu nhân viên làm hao nhỏ hơn khối lượng cho phép thì sẽ được cộng thêm vào tiền lương.
14. Ai có nhiệm vụ quản lý ngân quỹ và trả lương?
Việc quản lý ngân quỹ và trả lương do phòng tài vụ đảm nhận dưới sự quản lý thường xuyên của giám đốc.
15. Giám đốc thường theo dõi về ngân quỹ không?
Vì cơ sở của chúng tôi là cơ sở tư nhân nên giám đốc phải thường xuyên theo dõi quản lý
ngân quỹ để có quyết định sản xuất hợp lý.
16. Danh sách trả lương mỗi tháng do ai đưa xuống?
Danh sách trả lương mỗi tháng do bộ phận nhân sự đưa xuống. Bộ phận nhân sự có nhiệm
vụ chấm công cho bộ phận mình và các bộ phận khác và thành lập bảng lương đưa cho giám đốc
ký và chuyển sang bộ phận tài vụ để trả lương cho các nhân viên.
17.Khi nào thì có tình huống tăng lương cho công nhân và nhân viên? Các tình huống được
tăng lương? Căn cứ vào sự hiệu quả công việc? Quyết định cuối cùng là do ai?
Việc tăng lương sẽ căn cứ vào hiệu quả hoạt động và năng lực làm việc của từng cá nhân
của công ty và sẽ tăng đồng loạt cho các nhân viên. Quyết định tăng lương sẽ do chính giám đốc ký.
18. Việc khen thưởng, và lương cho các tháng Lễ tết, cũng như các tháng ít việc?
Vào các dịp lễ Tết chính giám đốc sẽ ký quyết định thưởng cho tất cả các nhân viên của
mình căn cứ vào xếp loại và hệ số thưởng. Ngoài ra còn có các khoản thưởng cá nhân do cá nhân
đó làm việc xuất sắc. Các tháng ít việc thì lương sẽ điều chỉnh lại cho bộ phận hưởng lương theo
tháng và chuyển việc tính lương của bộ phận sản xuất sang tính theo tháng.
19. Các trường hợp trừ lương và xử lý kỉ luật?
Trừ lương khi nhân viên bộ phận sản xuất làm hao hụt nguyên liệu quá mức cho phép và
nhân viên các bộ phận khác nghỉ quá số ngày cho phép mà không có lý do và kỷ luật khi nguyên
liệu bị hao quá lớn (thường là do làm mất) hoặc nhân viên không lý do quá nhiều.
20. Kế hoạch sản xuất do ai quyết định? Trên các cơ sở nào?
Do giám đốc quyết định dựa trên báo cáo của bộ phận kinh doanh trên cơ sở nhu cầu của
thị trường. Nhưng chúng tôi cũng ít phải thay đổi kế hoạch sản xuất do các mối làm ăn của chúng
tôi đều khá bền vững.
21. Công ty có các kế hoạch theo quý, năm hay chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng?
Do các mối làm ăn của chúng tôi khá ổn định nên cơ sở hầu như chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng.
22. Việc chấm công cho công nhân diễn ra như thế nào?
Bộ phận tài vụ và kho sẽ ghi chép các số liệu vào bảng chấm công của bộ phận sản xuất
và chuyển cho bộ phận nhân sự theo từng tuần để bộ phận nhân sự tính công cho các bộ phận sản
xuất theo công thức cho sẵn.
Chấm công các bộ phận khác do bộ phận nhân sự thực hiện. lOMoAR cPSD| 58815430
23. Việc quản lý nhân sự diễn ra như thế nào?
Quản lý nhân sự bao gồm:
✓ Quản lý hồ sơ nhân viên: cập nhật, điều chỉnh hồ sơ
✓ Quản lý chấm công: cập nhật và điều chỉnh kết quả chấm công hàng tháng. ✓ Quản
lý lương: tính lương là lập các báo cáo hàng tháng.
24.Việc tuyển và sa thải nhân viên và công nhân diễn ra như thế nào?
Nhân viên khi vào làm việc đều phải nộp hồ sơ xin việc ban đầu gồm đơn xin việc, sơ yếu
lý lịch, giấy khám sức khỏe, bằng cấp…(chỉ đối với các nhân viên làm việc hành chính).
Đối với nhân viên bộ phận sản xuất thì việc tuyển chọn căn cứ vào tay nghề làm việc.
Giám đốc là người quyết định có tuyển hay không.
25. Phòng sản xuất nhận công việc từ đâu chuyển xuống?
Bộ phận sản xuất nhận công việc từ bộ phận tài vụ và kho chuyển xuống.
26.Việc lấy nguyên liệu cho chế tác theo cơ sở nào?
Bộ phận vật tư và kho căn cứ vào hợp đồng để tính ra lượng nguyên liệu cần thiết để giao cho nhân viên sản xuất.
27. Giao việc cho công nhân theo nguyên tắc nào?
Giao việc từng ngày. Sáng giao, tối nhận về.
28. Việc trả lại nguyên liệu dư và sản phẩm sau mỗi ngày diễn ra như thế nào?
Sản phẩm được trả lại theo mỗi ngày còn nguyên liệu dư (còn gọi là hồi liệu) được nhân viên sản
xuất trả lại theo từng tuần.
29. Việc chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm?
Nhân viên sản xuất sẽ phải thông qua bộ phận vật tư và kho kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi nhập vào kho. Nếu không được nhân viên sẽ phải sửa lại. lOMoAR cPSD| 58815430
3 - CẤU TRÚC CỦA CÔNG TY BÌNH MINH
Dựa vào phần trả lời trong các câu hỏi phỏng vấn, ta có thể khái quát sơ đồ cấu trúc của
công ty chế tác trang sức Bình Minh (Hình 1)
Sơ đồ tổ chức của hệ thống Giám đốc Nhân sự Tài vụ Vật tư và kho Kinh doanh Sản xuất
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức của hệ thống của công ty Bình Minh
Chúng ta sẽ tập trung phân tích và thiết kế hệ thống cho Phòng nhân sự (phần tô đậm trong sơ đồ trên)
Chức năng của các bộ phận:
3.1. Giám đốc
Điều hành, quản lý chung hoạt động của công ty. Ví dụ giám đốc chịu trách nhiệm ký hợp
đồng, giám sát sản xuất, ký các biên lai liên quan đến tài chính.
3.2. Bộ phận kinh doanh
Chịu trách nhiệm giao dịch, tiếp thị và thảo luận hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng sẽ
trình giám đốc xem xét và ký duyệt.
3.3. Bộ phận nhân sự
Bộ phận này không những quản lý nhân lực của phòng mình mà còn phải quản lý nhân lực
của các phòng ban khác. Khi mỗi phòng ban trong công ty có nhu cầu thêm, bớt hay thay đổi vị
trí công việc đều phải có công văn, giấy tờ yêu cầu bộ phận này giải quyết. Khi đó bộ phận này
sẽ xem xét yêu cầu và điều chỉnh sao cho hợp lý.
Bộ phận này còn nhận thông tin chấm công (hình 2, hình 3) từ các phòng ban, xử lý dữ
liệu để lập bảng lương cho từng phòng ban rồi gửi cho phòng tài vụ để trả lương cho nhân viên.
3.4. Bộ phận tài vụ lOMoAR cPSD| 58815430
Bộ phận này có nhiệm vụ hạch toán tài chính của công ty, trả lương (bảng lương – hình 4,
hình 5) cho bộ phận mình và các bộ phận khác. Trong khi tính lương, bộ phận này có nhiệm vụ
thu thập dữ liệu về tiền thưởng (hình 6)
Bộ phận này cũng có nhiệm vụ nhận thông tin bảng lương từ bộ phận nhân sự và trả lương
theo bảng lương đó đồng thời chi trả tiền cho bộ phận vật tư và kho để mua nguyên liệu sản xuất.
Bộ phận tài vụ chỉ xuất tiền khi có biên lai có chữ ký của giám đốc.
3.5. Bộ phận vật tư và kho
Chịu trách nhiệm quản lý nguyên liệu thô (mua về và giao cho bộ phận sản xuất) và quản
lý sản phẩm do bộ phận sản xuất chế tác ra (ghi chép bảng chấm công cho bộ phận sản xuất) trả
hàng cho khách hàng và ghi chép số lượng mua vào, bán ra…
Bộ phận này căn cứ vào hợp đồng sản xuất đã ký để tính toán nguyên liệu và phân công
cho công nhân bên bộ phận sản xuất.
3.6. Bộ phận sản xuất
Chế tác các sản phẩm theo yêu cầu từ bộ phận vật tư và kho đưa sang. Công ty chủ yếu
sản xuất các mặt hàng sau: * Nhẫn vàng, bạc: ✓ Nhẫn trơn ✓ Nhẫn chạm
✓ Nhẫn mặt ngọc, đá, khảm trai ✓ Nhẫn kim cương * Dây chuyền vàng, bạc:
✓ Dây đơn, kép, vuông truyền thống. ✓ Dây nghệ thuật. ✓ Dây vuông, xoắn
* Lắc tay, chân vàng, bạc các loại* Hoa tai vàng bạc các loại Và một số sản phẩm khác.
Sau khi hoàn thành sản phẩm, phòng sản xuất trả hàng về bộ phận vật tư để trả lại cho khách hàng.
4. MỘT SỐ MẪU BIỂU CHÍNH VÀ CÁC GIẢI THÍCH lOMoAR cPSD| 58815430
Hình 2 - Bảng chấm công bộ phận sản xuất lOMoAR cPSD| 58815430 14
Hình 3 - Bảng chấm công các bộ phận hành chính lOMoAR cPSD| 58815430 16 BẢNG LƯƠNG THÁNG … PHÒNG… Tổng số Lương ST Họ và Bậc Lương Phụ cấp Lương Tổng Lương Bảo hiểm Bảo hiểm y Chữ Ghi ngày cuối T tên lương chính sinh hoạt làm thêm lương tạm ứng xã hội tế ký chú công tháng Giám đốc:
Trưởng bộ phận nhân sự:
Hình 4 – Bảng lương tháng lOMoAR cPSD| 58815430
BÁO CÁO THƯỞNG THÁNG… NĂM… PHÒNG …. Tiền Tiền Hệ số Tổng tiền STT Họ và tên Xếp loại thưởng thưởng cá Chữ ký Ghi chú thưởng thưởng theo quỹ nhân Giám đốc:
Trưởng bộ phận nhân sự:
Hình 6 - Bảng báo cáo thưởng hàng tháng lOMoAR cPSD| 58815430
GIẢI THÍCH CHO CÁC BẢNG
1 – Hình 2 - Bảng ghi công bộ phận sản xuất
Bảng này ghi các thông tin về các thông tin liên quan đến việc sản xuất của bộ phận sản xuất. Cụ thể một số trường chính như sau:
Sản phẩm giao: là tên sản phẩm giao cho nhân viên sản xuất chế tác. Ví dụ như nhẫn, dây chuyền, mặt dây…
Giá trị hợp lệ: phải nằm trong list các sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Khối lượng giao: là khối lượng nguyên liệu thô giao bạc hay vàng cho nhân viên sản xuất tính theo chỉ (1 chỉ = 3.84 g).
Giá trị hợp lệ: > 0. Ví dụ 12.5 chỉ.
Khối lượng nhận: là khối lượng thành phẩm nhận về (cũng tính theo chỉ).
Giá trị hợp lệ: 0 < khối lượng nhận < khối lượng giao. Ví dụ 12.3 chỉ
Số lượng giao: là số lượng sản phẩm giao cho nhân viên sản xuất (ví dụ giao 20 nhẫn bạc chạm).
Giá trị hợp lệ: nguyên dương, không quá lớn do sản phẩm giao theo ngày, tùy thuộc vào sản phẩm được giao. Ví dụ: Với
nhẫn thì dải này nằm trong khoảng 1 – 30 chiếc, giá trị ví dụ: 20 chiếc.
Số lượng nhận: là số lượng sản phẩm nhận về trong ngày (có thể ngày hôm đó nhân viên chưa hoàn tất số lượng sản phẩm được giao).
Giá trị hợp lệ: 0 < số lượng nhận ≤ số lượng giao, nguyên. Ví dụ 19 chiếc.
Sản xuất 100% hoặc 50%: là loại sản phẩm mà nhân viên sản xuất làm. Nhân viên sản xuất có thể làm toàn bộ sản phẩm
(100%) hoặc làm bán thành phẩm (50%).
Giá trị hợp lệ: là một trong hai giá trị 100% và 50%.
Sản phẩm đúc hoặc tay: vì trang sức là mặt hàng thủ công nên chủ yếu được làm hoàn toàn bằng tay. Gần đây, có thêm sản
phẩm đúc sẵn, công nhân chỉ việc sửa lại. Trường này chỉ ra là nhân viên đó làm hàng hoàn toàn bằng tay hay làm hàng đúc (công
cho mặt hàng đúc rẻ hơn mặt hàng làm bằng tay do đơn giản và nhàn hơn).
Giá trị hợp lệ: là một trong hai giá trị “Đúc” hoặc “Tay”. lOMoAR cPSD| 58815430
Độ khó: mỗi loại sản phẩm (ví dụ như là nhẫn, dây chuyền…) đều có độ phức tạp (độ khó) khác nhau. Trường này chỉ ra
độ khó của sản phẩm đó (trường này có giá trị lớn khi độ khó càng cao) để tiện cho việc tính công sau này. Mỗi sản phẩm sẽ có cấp độ từ 1 đến 5.
Giá trị hợp lệ: là số nguyên dương từ 1 đến 5.
Hồi liệu: Vì vàng, bạc là nguyên liệu quý nên sau khi sản xuất xong, công nhân phải dọn dẹp tất cả các nguyên liệu thừa
(ví dụ như mạt vàng, bạc) và trả lại cho bộ phận vật tư theo từng tuần một. Giá trị hợp lệ: > 0
Hao cho phép: là khối lượng nguyên liệu mà khi chế tác một loại sản phẩm nào đó mà công nhân được phép hao hụt.
Thường thì hao cho phép là 0.5% tổng khối lượng nguyên liệu giao. Ví dụ giao cho nhân viên 20 chỉ vàng thì nhân viên sản xuất
được phép làm hao 20*0.5% = 0.1 chỉ vàng. Nếu vượt quá hao cho phép nhân viên phải bồi thường bằng cách trừ vào tiền công.
Giá trị hợp lệ: > 0, bằng 0.5% khối lượng nguyên liệu giao.
Hao thực tế: là khối lượng hao mà bộ phận nhân sự căn cứ vào bảng chấm công sẽ tính ra. Nó được tính bằng khối lượng
nguyên liệu thô giao – khối lượng sản phẩm thu về.
Giá trị hợp lệ: > 0, nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng nguyên liệu giao.
Ghi chú: Ghi thông tin chú ý lOMoAR cPSD| 58815430 2 –
Hình 3 - Bảng chấm công các bộ phận hành chính Giá trị hợp STT Tên phần tử dữ liệu Giá trị mẫu Ý nghĩa Kiểu dữ liệu lệ 1 Họ và tên Lê Văn Nghĩa
Họ và tên của nhân viên String Khác rỗng
Số ngày làm việc trong tháng của 2 Số ngày làm việc 25 Number >0 và <31 nhân viên
Số giờ làm thêm ngoài giờ của 3 Số giờ làm thêm 10 Number >=0 nhân viên
Số ngày nghỉ được phép của 4
Số ngày nghỉ được phép 2 Number >=0 nhân viên
Số ngày nghỉ không có lương 5
Số ngày nghỉ không lương 2 Number >=0 của nhân viên
Số ngày nghỉ được hưởng lương 6
Số ngày nghỉ được hưởng lương 1 Number >=0 của nhân viên lOMoAR cPSD| 58815430 lOMoAR cPSD| 58815430