










Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206521
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN --- ---
BÁO CÁO CUỐI KỲ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG
TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV QUỐC TẾ VIỆT ÚC
G iáo viên hướng dẫn : Nguyễn T hị Tịnh
Sinh viên: Trần Bích Trâm
Mã sinh viên: 22114954
Môn : Phân tích báo cáo xử lý khủng hoảng
H ồ Chí Minh , ngày 14 tháng 11 năm 2022 lOMoAR cPSD| 47206521 MỤC LỤC
I. Giới thiệu về công ty TNHH TM&DV quốc tế Việt Úc ........................................................... 4
II. Phân tích khủng hoảng truyền thông của công ty TNHH TM &DV Quốc tế Việt Úc ... 6 1.Khái
niệm............................................................................................................................4 .......... 6
2.Mục tiêu .............................................................................................................................. 6
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................... 6
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 6
3.Phương pháp ...................................................................................................................... 7
3.1. Thống kê.......................................................................................................................... 7 3.2. Phân
loại.........................................................................................................................5 ............... 7
3.3. Nguyên nhân ................................................................................................................... 7
3.4. So sánh ............................................................................................................................ 8
4.Vận dụng ............................................................................................................................. 8
5.Bài học kinh nghiệm...........................................................................................................7
NGUỒN THAM KHẢO....................................................................................................................9 lOMoAR cPSD| 47206521 1. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu về bộ môn Xử Lý Khủng Hoảng
thuộc Bộ môn Giáo dục Khai Phóng, Em đã không chỉ nhận được những kiến thức, sự
quan tâm, giáo dục tâm huyết và tận tình mà còn có cho mình những buổi học tràn đầy
tiếng cười và kiến thức của cô. Cô đã giúp em hiểu hơn về môn học, về cuộc sống và
mở rộng những tư duy mới để em có cái nhìn hoàn thiện và sâu sắc hơn trong cuộc hành
trình tiến đến ước mơ.
Bên cạnh những kiến thức bài học phong phú, ý nghĩa chúng em còn được cô truyền đạt
nhiều kiến thức đời sống bổ ích. Những tiết học Xử lý Khủng hoảng đã giúp em trả lời
những câu hỏi, thắc mắc trong chính cuộc sống xung quanh. Đây chính là một nền tảng
vững chắc hỗ trợ em trong suốt quá trình hoàn thành bài báo cáo này.
Thế nên, thông qua bài báo cáo này, em xin trình bày về những gì mình đã tìm hiểu về
PHÂN TÍCH XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY TNHH
TM&DV QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Có thể trong quá trình thực hiện bài báo cáo sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót về thông
tin cũng như trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, em rất mong sẽ nhận
được những đóng góp ý kiến từ cô và các bạn để có thể khắc phục những hạn chế của
mình, tích lũy thêm kiến thức và hoàn thành tốt hơn bài báo cáo nhóm sắp tới. 2. DẪN NHẬP
2.1. Mục tiêu nghiên cứu -
Mục tiêu 1: Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong công việc, cuộc
sống,cũng như các đề xuất. Xây dựng phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp -
Mục tiêu 2: Nhận ra nhu cầu về xử lý khủng hoảng. Đồng thời học cách xử lý,
kiểmsoát, khủng hoảng và cách tiếp cận thông tin khi xảy ra khủng hoảng -
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của cách xử lý khi gặp khủng hoảng. Làm rõ
mốiquan hệ chặt chẽ, hiệu quả của báo chí, truyền thông. 2.2. Phương pháp nghiên
cứu & nguồn dữ liệu 1.
Để thực hiện báo cáo này, chúng em đã dùng các phương pháp: thống kê - mô
tả,phân tích - đánh giá, so sánh - đối chiếu nhằm hệ thống toàn bộ các thông tin và dữ lOMoAR cPSD| 47206521
liệu cốt yếu liên quan đến đề tài. Sau đó, chọn lọc, sắp xếp thành từng nội dung để thực hiện trong đề tài. 2.
Về nguồn dữ liệu, vì thời gian hạn chế nên chúng em đã sử dụng dữ liệu thứ
cấpdùng để tham khảo và xử lý thông tin. Nguồn dữ liệu này là tài liệu tham khảo từ
các bài viết của các tác giả uy tín, là các chuyên gia thuộc lĩnh vực mà đề tài của chúng
em đang nghiên cứu. Các tài liệu và dữ liệu đều được chúng tôi trích dẫn theo đúng yêu cầu APA.
2.3. Lý do nghiên cứu
Lý do thứ nhất: Áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào nghiên cứu thực tiễn để hiểu rõ vấn đề
Lý do thứ hai: Mở rộng tư duy xử lý khủng hoảng và sắp xếp thông tin một cách logic
Lý do thứ ba: Học cách biến khủng hoảng trở thành chiến lược quảng bá thương hiệu
2.4. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu chủ trương, quy định, định hướng, mục tiêu truyền thông của thương hiệu C
Thứ hai: Giải đáp các thắc mắc về vấn đề xử lý khủng hoảng từ một thương hiệu toàn cầu
Thứ ba: Học tập và tích luỹ các kinh nghiệm thực tiễn từ cách giải quyết khủng hoảng
2.5. Cấu trúc của báo cáo
Bài báo cáo bao gồm 20 trang, 9 hình. Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, phụ lục, báo cáo được bố cục thành 03 phần: DẪN NHẬP , NỘI DUNG, KẾT LUẬN.
I. Giới thiệu về công ty TNHH TM&DV quốc tế Việt Úc
Trong thời đại phát triển và xu thế toàn cầu hóa, doanh nghiệp TNHH TM &DV
Quốc tế Việt Úc đã không ngừng tiếp thu và áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cung cấp cho thị trường Việt
Nam và thế giới. Với sự chuẩn bị và đầu tư, doanh nghiệp đã đặt ra những chiến lược
và kế hoạch kinh doanh phù hợp để cạnh tranh với đối thủ, khẳng định vị thế của mình. lOMoAR cPSD| 47206521
Thế nhưng, bên cạnh phát triển của doanh nghiệp thì những rủi ro tiềm ẩn vẫn có thể
xảy ra, đặc biệt là khủng hoảng truyền thông của công ty ngày nay là vấn đề nan giải,
mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng lên. Cùng với sự phát triển truyền thông nhất là
mạng Internet hiện nay càng là điều kiện thuận lợi cho các cuộc khủng hoảng truyền
thông dễ bùng nổ. Trên báo và các trang mạng điện tử đã đưa rất nhiều thông tin doanh
nghiệp có những sản phẩm không đạt chất lượng, không đảm bảo vệ sinh an toàn…
Những thông tin được khách hàng cập nhậtvà họ luôn mong muốn tìm ra những câu trả
lời xác thực về những thông tin mà phương tiện truyền thông đã đưa tin. Bài báo cáo
nghiên cứu và phân tích đề tài “Phân tích khủng hoảng truyền thông của công ty TNHH
TM&DV Quốc tế Việt Úc tại Việt Nam”. Việc nghiên cứu này nhằm tìm hiểu rõ hơn về
tình hình vấn đề và biết được những nguyên nhân, sau đó sẽ có những phương pháp hợp
lý để xử lý khủng hoảng truyền thông của công ty.
Dây chuyền sản xuất Baby Care tại KCN Kim Huy, Bình Dương lOMoAR cPSD| 47206521
II. Phân tích khủng hoảng truyền thông của công ty TNHH TM &DV Quốc tế Việt Úc
Xưởng sản xuất, kho chứa hàng trung chuyển tại KCN Tân Bình 1. Khái niệm
Khủng hoảng truyền thông là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn nào mang mối đe
dọa nghiêm trọng đến uy tín của công tin và làm mất niềm tin của khách hàng. Sự kiện
là một hành động vi phạm lòng tin, một sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh, cáo
buộc bởi các nhân viên hoặc những người khác hay một nghị định độy ngột của chính
phủ lỗ hỏng sản phẩm. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích khủng hoảng truyền thông của doanh nghiệp TNHH
TM&DV Quốc tế Việt Úc tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề ra các phương pháp, vận dụng
giúp xử lý vấn đề khủng hoảng truyền thông cho doanh nghiệp TNHH TM &DV Quốc tế Việt Úc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích vấn đề khủng hoảng truyền thông của doanh nghiệp TNHH TM &DV lOMoAR cPSD| 47206521
Quốc tế Việt Úc. Phân tích mục tiêu, nguyên nhân gây ra khủng hoảng truyền thông đối
với doanh nghiệp này. Đề ra một số phương pháp, vận dụng phù hợp để xử lý khủng
hoảng truyền thông của doanh nghiệp. 3. Phương pháp 3.1. Thống kê
Tháng 5 năm 2015, những thông tin tiêu cực về sản phẩm khăn giấy ướt Baby Care
đã xuất hiện. Quy định của Bộ Y tế về việc cấm sử dụng 5 dẫn chất paraben trong mỹ
phẩm, cùng với thông tin về khăn giấy ướt giả được sản xuất, sự mập mờ về nhãn mác,
xuất xứ sản phẩm, Baby Care bị người tiêu dùng tẩy chay và khủng hoảng về thương
hiệu này đã lan tỏa trên khắp các phương tiện truyền thông. 3.2. Phân loại
Theo Nguyễn Hồng Nhung (2015), khủng hoảng Baby Care có thể được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn âm ỉ: Những thông tin tiêu cực về sản phẩm khăn ướt giả trong nhà vệ
sinh với các nhãn hàng khăn ướt bị làm giả được nhắc đến như Baby Care, Teen Care,
Wonder Care… khiến cho người tiêu dùng hoang mang lo sợ. Nhiều bài báo được đăng
tải trên các trang tin tức online với độ tiếp cận cao, trong đó trang News là khởi nguồn
cho sự khủng hoảng truyền thông về ngành hàng khăn giấy ướt. Cùng với thông tin Bộ
y tế bổ sung 5 chất bảo quản paraben vào danh mục chất cấm mà nhãn hàng khăn ướt
Baby Care và một số sản phẩm khác được cho là có chứa những chất này.
Giai đoạn bùng phát: Giữa tháng 7 năm 2015, thông tin sản phẩm sữa tắm Baby
Care bị thu hồi do không đúng công thức, sau đó các siêu thị dần dần ngừng trưng bày
và bán sản phẩm này khiến cho khủng hoảng truyền thông của công ty bùng phát dữ dội.
Giai đoạn lan truyền: Sau một số phát ngôn từ một số đại diện công ty và các bài
viết tiêu cực trên các kênh tin tức, khủng hoảng đã bùng phát một cách nghiêm trọng. 3.3. Nguyên nhân
Khủng hoảng truyền thông xuất phát từ những nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 47206521
Thứ nhất, khăn giấy ướt Baby Care là sản phẩm được dùng nhiều cho trẻ em, liên
quan đến sức khỏe của các em bé và là vấn đề vô cùng nhạy cảm. Thông tin về sản phẩm
khăn ướt giả tràn lan trên thị trường cùng việc Bộ Y tế cấm sử dụng 5 chất bảo quản
paraben tring mỹ phẩm đã được đăng tải lên các trang tin tức, ảnh hưởng đến toàn bộ
thị trường giấy ướt, trong đó có Baby Care.
Thứ hai, truyền thông từ phía thương hiệu khiến cho các thông tin về chất lượng
sản phẩm, xuất xứ hàng hóa, nhãn mác… được hiểu theo chiều hướng khác nhau, gây
sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi cân nhắc sử dụng sản phẩm.
Thứ ba, mối quan hệ chưa tốt với báo chí khiến cho nhiều thông tin tiêu cực khác
nhau về thương hiệu xuất hiện trong thời gian khủng hoảng, làm cho mọi việc trở nên
trầm trọng hơn. Về phía công ty không có câu trả lời cụ thể cho phóng viên cũng là hành
động trốn tránh và không có trách nhiệm. 3.4. So sánh
Sự kiện đã làm uy tín và thương hiệu của công ty bị mất đi lòng tin của người tiêu
dùng. Theo báo Doanh nhân Sài Gòn(2015), ông Lê Quang Được giám đốc công ty cho
biết: “Thương hiệu Baby Care đã được xây dựng 12 năm nay và việc cạnh tranh không
lành mạnh của các công ty đối thủ đã ảnh hưởng lớn đến chúng tôi. Khách hàng không
biết thực hư sự việc như thế nào, chỉ thấy nhà phân phối rút hàng thì sẽ nghĩ là hàng hóa
của chúng tôi vi phạm điều gì đó.” Hàng loạt các siêu thị trên toàn quốc đã ngừng trưng
bày sản phẩm khăn ướt Baby Care tren các kệ hàng, đặc biệt các hệ thống siêu thị Co.op
Mart, Big C… trên toàn quốc.
Hoạt động bán hàng bị trì trệ làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Chính hàng
giả đã là doanh số của Việt Úc giảm đến 70% trong những năm qua. Người tiêu dùng
cảm thấy hoang mang và lo lắng về chất lượng sản phẩm dẫn đến hành động ngưng sử
dụng khăn giấy Baby Care và lựa chọn sản phẩm cùng loại từ công ty khác. 4. Vận dụng
Trước những thông tin bất lợi cho sản phẩm của công ty Việt Úc, công ty đã có
những hành động để xử lý khủng hoảng truyền thông: Công ty đã cảm kết không sử
dụng 5 chất dẫn paraben đã bị cấm trong các sản phẩm của mình. Sau đó, công tý đã lOMoAR cPSD| 47206521
đăng một video về quy trình sản xuất khăn ướt chất lượng và hình ảnh về nahf máy 3
triệu đô đăng tải lên kênh Youtube. Phía công ty đã đưa ra các sản phẩm đến các trung
tâm kiểm nghiệm để chứng minh chất lượng sản phẩm không như những thông tin xuất
hiện trên truyền thông. Theo báo Doanh nhân Sài Gòn (2015), khi có công văn
6577/QLD-MP của Cục quản lý dược( Bộ Y tế) quy định về các chất sử dụng trong mỹ
phẩm của ASEAN. công ty đã gửi mẫu đến các trung tâm kiểm định có uy tín tại Việt
Nam để kiểm tra. Công ty đã gửi mẫu đến Tập đoàn SGS kiểm định đã được chứng
nhận sản phẩm đạt 7 chỉ tiêu do Bộ Y tế quy định. Đại diện của công ty cũng chia sẻ
thông tin với các cơ quan báo chí để khẳng định những việc làm đúng đắn của doanh
nghiệp. Ông Lê Quang Được chia sẻ: “Tất cả sản phẩm của công ty Việt Úc đang lưu
thông trên thị trường tuân thủ nghiêm các quy định của Bộ y tế và an toàn cho khách
hàng. Khi không còn lưu hành sản phẩm cũ ngoài thị trường và thay vào đó là sản phẩm
mới. Đây là hoạt động hết sức bình thường trong kinh doanh, thể hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp với cơ quan quản lý và khách hàng. Họ đã ra quyết định thu hồi sản phẩm
cũ và cung cấp sản phẩm mới. Thế nhưng, việc này cũng bị các công ty đối thủ đặt điều tung tin.”
5. Bài học kinh nghiệm
Khi có những thông tin về sản phẩm khăn giấy ướt giả xuất hiện, Baby Care nên có
những thông báo tới khách hàng về chất lượng sản phẩm của mình để giúp khách hàng
an tâm khi tiêu dùng. Khi đó, lòng tin của họ có thể được củng cố và giảm bớt được rủi ro khủng hoảng
Khi sản phẩm bị tẩy chay dù là một lượng nhỏ thì doanh nghiệp phải tìm mọi cách
dập tắt. Công ty Việt Úc đã không có những hành động kịp thời để ngăn chặn khủng
hoảng xảy ra. Vì vậy, việc khách hàng không tin tưởng và nghi ngờ về chất lượng sản
phẩm càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Mối quan hệ giữa công ty với giới truyền thông phải được củng cố tốt để có thể xử
lý khủng hoảng truyền thông một cách nhanh chóng nhất. Công ty nên chú ý đến những
lời nói, phát ngôn của các nhà lãnh đạo trong giai đoạn khủng hoảng, vì nó có thể gây
khủng hoảng trầm trọng hơn nếu như phát ngôn không đúng sự thật. lOMoAR cPSD| 47206521 III. Kết luận
Vấn đề khủng hoảng truyền thông là vấn đề vô cùng nghiêm trọng đối với công ty
Việt Úc, nó ảnh hưởng xấu và hậu quả từ nó gây ra vô cùng to lớn. Đối với khách hàng,
khủng hoảng làm mất đi niềm tin và nghi ngờ về sản phẩm, dẫn đến sự thay đổi tiêu
dùng hàng hóa. Đối với công ty, khủng hoảng đã làm cho công ty bị mất doanh thu và
nghiêm trọng hơn là có thể phá sản. Vì vậy, công ty cần có những chiến lược và nghiên
cứ về vấn đề khủng hoảng truyền thông để có thể chỉ ra những hạn chế cần khắc phục
và tầm nhìn chiến lược, cách thức quản lý của công ty và nhà nước để hoạt đông của
công ty diễn ra thuận lợi và mang lại nhiều hiệu quả, tránh được những thiệt hại nặng
nề từ khủng hoảng truyền thông gây ra. lOMoAR cPSD| 47206521 NGUỒN THAM KHẢO
1. Thao, t. (2022) Bài soạn quản trị khủng hoảng, Academia.edu. Available
at:https://www.academia.edu/33374949/B%C3%A0i_so%E1%BA%A1n_qu
%E1%BA%A3n_tr%E1%BB%8B_kh%E1%BB%A7ng_ho%E1%BA%A3ng , (Accessed: 14 November 2022).
2. News, V. (2015) Cạnh tranh không lành mạnh và nỗi oan ức của các doanh nghiệp
chân chính, Báo điện tử VTC News. Available at: https://vtc.vn/canh-tranh-
khonglanh-manh-va-noi-oan-uc-cua-cac-doanh-nghiep-chan-chinh-ar235922.html, , (Accessed: 14 November 2022).
3. Mr Hoàng Tuấn Dũng, (06/02/2017), Bài học truyền thông trong khủng hoảng. Available:
https://www.rmit.edu.vn/vi/tin-tuc/tat-ca-tin-tuc/2017/thang-2/bai-
hoctruyen-thong-trong-khung-hoang-hoi-dap-voi-giang-vien-hoang-tuan-dung, , (Accessed: 14 November 2022).