lOMoARcPSD| 47205411
Họ và tên: Tổ 8 – Nhóm 3 - A3k77
Nguyễn Thu Hồng – 2201341 Nguyễn Thị Phương Loan – 2201487
BÁO CÁO THỰC TẬP
Bài 1: ĐỊNH TÍNH PROTEINACID AMIN
- Số thí nghiệm thực hiện: 6
- Tên từng thí nghiệm:
+
+
+
TN1: Phản ứng Biuret
TN2: Phản ứng Ninhydrin
TN3: Phản ứng Xanhthoprotein
+
+
+
TN5: Phản ứng Adamkiewich
TN6: Phản ứng Fohl
TN7: Chạy sắc ký giấy
I. Thí nghiệm 1 : Phản ứng Biuret xác định liên kết peptid
a) Nguyên tắc:
Trong môi trường kiềm, các liên kết peptit của protein kết hợp với ion Cu
2+
tạo phức hợp màu
tím dưới dạng anion. Một số hợp chất hai nhóm amid như Biuret, oxamid ng cho phản
ứng Biuret dương tính.
Phản ứng này tạo phức có màu bền vững và ổn định, được dùng để định lượng protein.
Liên kết peptid Cu
2+
, [OH
-
] Phức màu tím b) Tiến hành
Dung dịch protein trứng khoảng 1%; Pha loãng 1 lòng trắng trứng với 15 thể tích nước cất, lọc
qua vài lần vải gạc, bảo quản ở 4°C. Khi dùng pha loãng 0,1%.
Cho vào 3 ống nghiệm đánh số:
1
2
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt)
5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt)
5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt)
Dung dịch NaOH 10% (giọt)
3
3
Dung dịch CuSO4 1% (giọt)
1
1
Lắc đều, quan sát phản ứng
lOMoARcPSD| 47205411
c) Kết quả
-
ON1: dd màu tím đậm
-
ON2: dd có màu tím nhạt
- ON3: dd màu trong suốt, không màu
d) Giải thích và kết luận
- ON1: phản ứng Biuret dương tính → protein trứng có liên kết peptid
- ON2: phản ứng biuret âm do cấu trúc không gian cuộn xoắn gây ra hiện tượng âm tính
giả
- ON3: phản ứng biuret âm tính →glycin không có liên kết peptid
II. Thí nghiệm 2 : Phản ứng Ninhydrin xác định nhóm α – amin
a) Nguyên tắc:
Ninhydrin là chất oxy hóa mạnh, khi đun nóng có khả năng khử amin oxy hóa và khử carboxyl
của acid α - amin tạo ninhydrin khử, CO
2
, NH
3
và aldehyd bớt đi 1 C so với acid amin ban đầu.
Sau đó ninhydrin và ninhydrin khử lại phản ứng tiếp với NH3 tự do tạo thành phức hợp màu tím
có độ hấp thụ cực đại ở λ = 570 nm. Cường độ màu phụ thuộc vào nồng độ của acid amin.
Những acid amin không nhóm a - amin cũng tạo phức hợp màu với ninhydrin nhưng không
giải phóng CO2. Với prolin và hydroxy - prolin, ninhydrin cho màu vàng.
b) Tiến Hành
Cho vào lần lượt 4 ống nghiệm đánh số
1
2
3
4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt)
5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt)
5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt)
5
Dung dịch prolin 0,1%( giọt)
5
Thuốc thử Ninhydrin( giọt)
5
5
5
5
lOMoARcPSD| 47205411
Đun sôi 2 phút sẽ xuất hiện màu
c) Kết quả
- ON1: dd màu tím nhạt
- ON2: dd không màu, trong suốt
- ON3: dd màu tím đậm - ON4: dd màu
vàng
d) Giải thích và kết luận
- ON1: phản ứng dương tính(+) với tt Ninhydrin → protein trứng có acid amin nồng độ
của acid amin ít nên có màu tím nhạt
- ON2: âm tính (-) với tt Ninhydrin → gelatin không có acid amin
- ON3: dương tính (+) với tt Ninhydrin → glycin có aicd amin nồng độ cao → tím đậm
- ON4: dương tính (+) với tt Ninhydrin → prolin có aicd amin( do nó có cầu trúc vòng
không có nhóm amin tự do điển hình) → màu vàng
I. Thí nghiệm 3. Phản ứng Xanthoprotein xác định acid amin có nhân thơm a)
Nguyên tắc
Nhân thơm của acid amin khi tác dụng với acid nitric sẽ tạo dẫn xuất dinitro màu vàng, trong
môi trường kiềm được chuyển thành hợp chất muối dưới dạng quinoid có màu da cam.
Phản ứng này đặc trưng cho phenylalanin, tyrosin tryptophan tồn tại dưới dạng tự do hay nằm
trong thành phần của protein. Nhiều hợp chất chứa benzen hoặc phenol ng cho phản ứng
Xanthoprotein dương tính.
b) Tiến hành
1
2
3
4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt)
5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt)
5
Dung dịch tyrosin 0,1%( giọt)
5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt)
5
lOMoARcPSD| 47205411
Dung dịch HNO
3
đặc ( giọt)
1
1
1
1
Đun cách thủy sôi 5 phút hoặc đun sôi trực tiếp (nếu có acid amin vòng sẽ xuất hiện màu vàng).
Làm nguội dưới vòi nước, rỏ từng giọt NaOH 10% cho tới khi chuyển màu da cam (có thể tiến
hành với lượng gấp đôi).
c) Kết quả
- ON1: xuất hiện tủa trắng
- ON2: dd màu trong suốt, không màu
- ON3: dd màu vàng cam đậm - ON4: dd màu vàng
nhạt
d) Giải thích và kết luận
- ON1: tạo tủa trắng đục → HNO3 đặc và nhiệt độ làm biến tính protein
- ON2: âm tính (-) với phản ứng Xanthoprotein → glycin là acid amin đơn giản không
có vòng thơm
- ON3: dương tính (+) với phản ứng Xanthoprotein tyrosin một acid amin vòng
thơm
- ON4: : âm tính (-) với phản ứng Xanthoprotein → gelatin chứa 1 lượng nhỏ acid amin
vòng thơm
II. Thí nghiệm 5: Phản ứng Adamkiewich các định tryptophan
a) Nguyên tắc
Trong môi trường acid, tryptophan tác dụng với nhóm chức aldehyd của acid glyoxylic có trong
acid acetic, hoặc của hydroxymethyl furfural được hình thành từ Fructose tạo thành hợp chất
màu
b) Tiến hành Trong
4 ống nghiệm:
1
2
3
4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt)
5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt)
5
lOMoARcPSD| 47205411
Dung dịch glycin 0.1% (giọt)
5
Dung dịch tryptophan 0,1%( giọt)
5
Dung dịch acid glyoxylic 5% ( giọt)
5
5
5
5
Đun sôi, làm lạnh. Thêm cẩn thận vào thành của mỗi ống nghiệm đặt nghiêng 45° một thể ch
H,SO, đặc. Vòng đỏ tím sẽ xuất hiện mặt ngăn cách giữa 2 lớp chất lỏng nếu tryptophan.
c) Kết quả
- ON1: xuất hiện ng đỏ tím mặtngăn cách
giữa 2 lớp chất lỏng
- ON2: dd trong suốt, không màu
- ON3: dd trong suốt, không màu
- ON3: xuất hiện ng đỏ tím mặtngăn cách
giữa 2 lớp chất lỏng d) Giải thích và kết luận
- ON1 và ON4 đều xuất hiện vòng đỏ tím → cả 2 dung dịch đều chứa tryptophan
- ON2 ON3 không xuất hiện vòng đỏ tím gelatin glycine không chứa
trytophan ( hoặc chứa rất ít không đủ để phản ứng)
- Khi nhỏ acid H
2
SO
4
đặc phải để nghiêng 45
o
và nhỏ từ từ vì:
Nghiêng 45° vì
Tỷ trong H
2
SO
4
đặc cao hơn H
2
O nên nếu nhthẳng H
2
SO
4
đặc đi xuống đáy
ống nghiệm →không cho phản ứng ở mặt phân cách
Nhỏ từ từ
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh → nhỏ từ từ để đảm bảo an toàn, kiểm soát nhiệt độ
Kiểm soát quá trình phản ứng
III. Thí nghiệm 6: Phản ứng Fohl xác định acid amin chứa lưu huỳnh
a) Nguyên tắc
Cystein cystin khi đun nóng trong môi trường kiềm sẽ phản ứng với muối chì tạo sulfur chỉ
PbS màu đen xám.
Methionin là acid amin có chứa S nhưng ở dạng liên kết bền vững nên không cho phản ứng trên.
b) Tiến hành
1
2
3
4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt)
5
lOMoARcPSD| 47205411
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt)
5
Dung dịch cystein 0.1% ( giọt)
5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt)
5
NaOH 10% (giọt)
5
5
5
5
Pb(CH3COO2) 5% ( giọt)
1
1
1
1
Lắc đều. Đun sôi trực tiếp có màu xám đen do PbS tạo thành c)
Kết quả
- ON1: dd xuất hiện kết tủa xám đen
- ON2: dd trong suốt, không màu
- ON3: dd xuất hiện kết tủa xám đen -
ON4: dd trong suốt, không màu
d) Giải thích và kết luận
- ON1: Phản ứng dương tính với Pb
2+
→ protein trứng có chứa nhóm -SH
- ON2: phản ứng âm tính với Pb
2+
→ gelatin không chứa cysteine
- ON3: Phản ứng dương tính với Pb
2+
tạo PbS, kết tủa màu xám đen
→ Cysteine là một amino acid chứa nhóm -SH( thiol), cung cấp ion S
2-
- ON4: phản ứng âm tính với Pb
2+
glycine amino acid đơn giản, không chứa lưu
huỳnh
NaOH (10%) và Pb(CH COO) (5%):
NaOH có thể được sử dụng để tạo môi trường kiềm, thúc đẩy phản ứng của các hợp chất có
lưu huỳnh.
Pb(CH COO) là nguồn cung cấp Pb² để thực hiện phản ứng.
IV. Thí nghiệm 7: Sắc ký acid amin trên giấy
lOMoARcPSD| 47205411
a) Nguyên tắc
Sắc ký là phương pháp dùng để tách các thành phần của một hỗn hợp bằng cách cho di chuyển
các thành phần cần phân tích trong một dung môi thích hợp (gọi pha di động) trên một chất
giá (gọi là pha cố định).
Việc định tính các thành phần acid amin trong hỗn hợp được tiến hành bằng cách:
+ Chạy sắc ký song song với các acid amin mẫu, so sánh sự di chuyển của các vết nhờ thuốc thử
Ninhydrin say, khi đã làm khô sắc đồ rồi sấy khô 100°C + Xác định tốc độ di chuyển của
các acid amin trong hỗn hợp qua hệ Số R
f
của mỗi acid amin:
a
Rf = b
Trong đó: a: khoảng cách di chuyển của mỗi acid amin (mm)
b: khoảng cách di chuyển của dung môi di động
Mỗi acid amin được dặc trưng bởi một giá trị R
f
xác định, phụ thuộc vào loại giấy sắc ký, hệ
thống dung môi sử dụng, nhiệt độ, môi trường pH và một số yếu tố khác
b) Tiến hành
Sắc ký trên giấy tách một hỗn hợp gồm 3 acid amin (Ile, Pro, Asp):
- Cắt một dải giấy sắc ký tương ứng với kích thước của bình sắc ký.
Chú ý không chạm nhiều ngón tay vào giấy.
- Sấy bản sắc ký ở 100°C trong 15 phút.
- Dùng bút chỉ vẽ nhẹ một đường ngang cách mép dưới tờ giấy khoảng 2cm. Khoanh 1 vòngtròn
ở chính giữa có đường kính 3mm.
- Dùng micropipet chấm 3 lần vào vòng khoanh đó (tương ứng 0,2 mL dung dịch hỗn hợp gồm3
acid amin). Làm khô vết chấm. Móc đầu trên của giấy vào nắp đậy của bình. Chú ý ước tính
vị trí móc của giấy cho thích hợp sao cho giấy không bị chạm vào đáy hoặc thành bình.
- Đổ dung môi (n-BuOH: AcOH : H2O / 4:1:5) vào bình sắc ký. Để bão hòà hơi dung môitrong
5-10 phút. Đặt cẩn thận giấy sắc đã chấm vào bình. Vết chấm không được chạm vào bề mặt
của dung môi. Nút kín. Đặt bình sắc ký cố định, thẳng góc với mặt bàn.
- Khi dung môi đã thấm đến gần mép trên của giấy sắc ký, lấy giấy ra. Đánh dấu tiền tuyếndung
môi. Làm khô trong tủ sấy ở 100 - 105°C trong 5-10 phút.
- Hiện màu sắc ký đồ: Treo giấy lên giá, phun thuốc thử Ninhydri (hoặc tráng giấy vào đĩaPetri
chứa khoảng 15 mL dung dịch ninhydrin) . Đặt vào tủ sấy cũng ở nhiệt độ trên trong 5 phút.
lOMoARcPSD| 47205411
c) Kết quả
- Các vệt màu xuất hiện khi phun thuốc thử Ninhydrin
Vết của Aspartic acid (Asp) gần vạch xuất phát nhất
→ R
f
thấp nhất
Vết của Proline (Pro) ở vị trí giữa.
→ R
f
trung bình
Vết của Isoleucine (Ile) gần tiền tuyến dung môi nhất.
→ R
f
cao nhất
d) Giải thích, kết luận Aspartic
acid (Asp):
Asp là một acid amin phân cực, ưa nước và có tính acid mạnh hơn so với các acid amin khác
trong hỗn hợp. Vì thế, Asp sẽ tương tác nhiều với pha tĩnh (giấy), ít di chuyển theo dung môi.
Do đó, Asp thường xuất hiện ở vị trí gần với vạch xuất phát (vết chấm ban đầu).
Proline (Pro):
Proline một acid amin không phân cực nhưng cấu trúc đặc biệt với nhóm vòng, điều này
khiến nó khả năng ơng tác kém với pha tĩnh hơn Aspartic acid. Do đó, sẽ di chuyển xa
hơn Asp nhưng vẫn gần so với dung môi.
Proline thường tạo ra vết màu khác so với các acid amin khác, như vết màu vàng do phản
ứng ninhydrin, trong khi các acid amin khác thường tạo vết màu tím.
Isoleucine (Ile):
Isoleucine là acid amin không phân cực, tương tác ít với giấy và di chuyển nhiều cùng pha động
(dung i). Do đó, vết của Ile sẽ xuất hiện xa vết chấm ban đầu gần tiền tuyến dung môi
nhất.
- Dùng n- BuOH bão hòa vì:
Tương thích vs pha tĩnh cellulose)
Pha tĩnh (cellulose): phân cực cao ưa nước
Đảm bảo quá trình phân tách hiệu quả: Nếu dùng n -BuOH nguyên chất , độ phân
cực thấp hơn→một số axit amin tách không rõ ràng
n- BuOH khả năng hòa tan tốt các hợp chất hữu tương tác với các axit
amin
Giảm sự bay hơi của dung môi
lOMoARcPSD| 47205411
Bài 2: KẾT TỦA PROTEIN VÀ ỨNG DỤNG
- Số thí nghiệm thực hiện: 6 - Tên từng thí nghiệm:
+
+
+
TN1: Xác định điểm đẳng điện của
protein
TN2.1: Biến tính protein bằng nhiệt
độ
TN2.2: Biến tính protein bằng acid vô
cơ mạnh
+
+
+
TN2.3: Biến tính protein bằng acid
hữu cơ
TN2.4: Biến tính protein bằng muối
kim loại nặng
TN2.5: Biến tính protein bằng dung
môi hữu cơ
I. Thí nghiệm 1: Xác định điểm đẳng điện của protein
a) Nguyên tắc:
pH = pI, protein kém bền vững nhất dễ dàng kết tủa khi cho thêm chất khử nước như: alcol,
aceton, amoni sulfat hoặc tanin. Sử dụng một thang dung dịch đệm pH khác nhau đã được
xác định, với sự hỗ trợ của chất khử nước như tanin, dung dịch đệm nào cho tủa protein mạnh
nhất chứng tỏ pH của nó càng gần với pI của protein nhất. Một vài protein, ví dụ như casein, tủa
ở pI mà không cần thêm chất khử nước.
b) Tiến hành
Dung dịch đệm acetat có pH 3,6 - 5,8 được pha theo bảng sau: (đã được thầy/cô pha sẵn)
Ống số
CH
3
COOH 0,2M
(mL)
CH
3
COONa 0,2M
(mL)
pH của dung dịch
1
2
3
4
9,25
8,8
5,0
0,9
0,75
1,20
5,0
9,1
3,6
3,8
4,75
5,6
5
0,6
9,4
5,8
Dung dịch protein trứng 1% (chuẩn bị giống bài 1) Dùng
5 ống nghiệm ghi số:
Thuốc thử (mL)
1
2
3
4
5
lOMoARcPSD| 47205411
Dung dịch đệm pH=3,6
1
pH= 3,8
1
pH=4,75
1
pH=5,6
1
pH=5,8
1
Dung dịch protein trứng
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Lắc đều. Để yên 5 phút, quan sát độ đục. Thêm 1mL dung dịch tanin vào các ống, lắc đều. So
sánh độ đục các ống ớc sau khi cho thêm tanin: Phân biệt mức đđục (không đục, đục ít,
nhiều, rất nhiều)
c) Kết quả
Ban đầu:
- Ống 1:không đục
- Ống 2: đục rất ít
- Ống 3: đục nhiều
- Ống 4: đục rất ít
- Ống 5: không đục
Sau khi thêm tanin:
- Ống 1: đục ít
- Ống 2: đục nhiều
- Ống 3: đục rất nhiều
- Ống 4: đục nhiều
- Ống 5: đục ít
lOMoARcPSD| 47205411
d) Giải thích
- Ống 3 tạo tủa nhiều nhất nên điểm đẳng điện pI gần pH= 4,75 nhất, khi pH của dung
dịch protein gần pI của nó:
+ Đa số các protein ở dạng lưỡng cực, không mang điện tích +
Thêm chất khử nước tanin làm mất lớp áo nước
Tạo tủa nhiều nhất
- Mức độ tủa giảm dần khi càng xa pI.
II. Biến tính protein
2 .1) Biến tính protein bằng nhiệt độ
a) Nguyên tắc
Protein bị kết tủa khi đun sôi trong môi trường trung tính hay acid yếu vì bị mất lớp áo nước
và vì phần lớn protein có pI 5 ( trừ protamin và histon có chứa nhiều acid amin kiềm nên
có pI 8), nếu cho thêm chất điện giải cũng làm trung hoà điện tích gây tủa protein dễ dàng
hơn. b) Tiến hành
- Dùng 5 ống nghiệm ghi số:
Thuốc thử
1
2
3
4
5
Protein trứng không có NaCl (mL)
1
1
1
1
1
CH
3
COOH 1% (giọt)
2
CH
3
COOH 10% (giọt)
5
5
DD. NaCl bão hoà (giọt)
4
DD. NaOH 10% (giọt)
4
- Đun sôi các ống nghiệm và nhận xét sự kết tủa. c) Kết qu
- Ống 1: không có tủa
- Ống 2: tạo dung dịch đục và nhiều tủa
- Ống 3: không có tủa
- Ống 4: dung dịch trong và nhiều tủa
- Ống 5: không có tủa
lOMoARcPSD| 47205411
d) Giải thích và kết luận
- Thay đổi ph môi trường sẽ làm ảnh hướng đến việc cho tủa nhiều hay ít
- pI (trong môi trường acid yếu) 5
+ Ống CH
3
COOH 1% có pH gần với pI nên sẽ cho tủa nhiều nhất.
+ Ống 3 không có tủa vì pH < pI
+ Ống 4 có thêm NaCl bão hoà nên làm trung hoà điện tích kết tủa dễ hơn ống 3
không có NaCl.
2.2) Biến tính protein bằng acid vô cơ mạnh
a) Nguyên tắc
Dưới tác dụng của acid vô cơ đậm đặc, protein bị kết tủa. Tủa sẽ được hoà tan trở lại khi
cho thừa acid, trừ acid nitric. Vì vậy HNO
3
được sử dụng để định tính protein trong nước
tiểu.
b) Tiến hành
Tủa protein bằng HNO
3
và H
2
SO
4
.
Dùng 2 ống nghiệm
Thuốc thử
1
2
Dung dịch protein 1% (giọt)
5
5
HNO
3
đặc (giọt) nhỏ từ từ vào thành ống nghiệm để nghiêng
5
H
2
SO
4
đặc (giọt) nhỏ từ từ vào thành ống nghiệm để
nghiêng
5
Xuất hiện tủa trắng của protein ở mặt ngăn cách giữa 2 lớp chất lỏng. Sau đó lắc nhẹ ống
nghiệm. Thêm 5 giọt acid mỗi loại vào 2 ống tương ứng. Nhận xét kết quả ở 2 ống. c) Kết
quả
- Trước khi cho dư:
+ Ống 1: có tủa +
Ống 2: có tủa
lOMoARcPSD| 47205411
- Sau khi cho dư:
+ Ống 1: tủa không tan
+ Ống 2: tủa tan
d) Giải thích
Khi cho các acid vô cơ mạnh vào, các acid này có tính háo nước, sẽ làm cho protein bi biến
tính. Khi thêm lượng dư acid tương ứng, kết tủa sẽ tan nhưng trường hợp HNO3 sẽ tạo hợp
chất nitro không tan nên kết tủa sẽ không tan.
2.3) Biến tính protein bằng acid hữu cơ
a) Nguyên tắc
Phản ứng kết tủa protein bằng acid hữu xảy ra không thuận nghịch. Trong labo hoá sinh
thường sử dụng:
- acid trichloracetic (CCl
3
COOH) để kết tủa protein nhưng không kết tủa peptid acid
amin nên được dùng để khử tạp protein ra khỏi huyết thanh trong các xét nghiệm định
lượng các chất phi protid như ure, acid amin, acid uric… Sau đó muốn loại bỏ nó ra khỏi
dịch lọc chỉ cần đun sôi vì acid này sẽ bị uỷ thành CHCl
3
và CO
2
.
- acid sulfosalicylic [C
6
H
3
(OH)(COOH)SO
3
H] được dùng để phát hiện protein trong nước
tiểu và các dịch sinh học khác.
b) Tiến hành
Cho vào 1 ống nghiệm
- Dung dịch protein 0,1% ……………………..5 giọt
- Dung dịch acid trichloracetic………………...2 giọt sẽ thấy tủa trắng
của protein.
c) Kết quả
Ống nghiệm xuất hiện kết tủa
lOMoARcPSD| 47205411
d) Giải thích
Khi cho các acid hữu cơ vào dung dịch protein sẽ tạo nên môi trường acid yếu, có khả năng gây
tủa.
2.4) Biến tính protein bằng muối kim loại nặng
a) Nguyên tắc
Ion kim loại nặng có khả năng gắn vào các nhóm chức ở mạch nhánh của các acid amin trong
phân tử protein làm phá vỡ cấu trúc không gian và gây tủa. Nếu cho thừa muối kim loại nặng
(trừ AgNO
3
và HgCl
2
), tủa sẽ tan trở lại do hấp phụ các ion kim loại tạo điện tích dương trên
phân tử protein.
b) Tiến hành
Cho vào 2 ống nghiệm
Thuốc thử
1
2
Dung dịch protein trứng 0,1% ( giọt)
10
10
CuSO
4
5% (giọt)
2
Pb(CH
3
COO)
2
5% (giọt)
2
Nhận xét sự tạo thành tủa 2 ống. Cho thừa 2 muối vào 2 ống tương ứng ( CuSO
4
: 6 giọt
Pb(CH
3
COO)
2
: 7 giọt)
Quan sát sự hoà tan trở lại của tủa.
c) Kết quả
- Ống 1: tủa trắng xanh hình thành nhanh, nhiều; sau khi thêm CuSO
4
tủa tan nhanh hơn
và dung dịch có màu xanh.
- Ống 2: tủa trắng hình thành chậm, ít; sau khi thêm Pb(CH
3
COO)
2
tủa tan chậm
lOMoARcPSD| 47205411
d) Giải thích
Ống 1 tủa nhanh hơn và tan tủa cũng nhanh hơn ống 2 vì cùng một nồng độ và thể tích lấy ra
nhưng M
CuSO4
< M
Pb (CH3COO)2
. Ống 1 tan tủa thành dung dịch có màu xanh của muối đồng.
2.5) Biến tính protein bằng dung môi hữu cơ
a) Nguyên tắc
Protein kết tủa bông hay bị vẩn đục trong dung môi hữu cơ như alcol, aceton, ether… do bị mất
lớp áo nước. Tủa càng dễ dàng nếu có thêm các chất điện giải và môi trường trung tính hay hơi
acid. Kết tủa protein bằng dung môi hữu thể thuận nghịch nếu được tiến hành nhiệt độ
thấp (-15
0
C đến 0
0
C), trong thời gian ngắn và được tách nhanh ra khỏi dung môi. b) Tiến hành
Cho vào 1 ống nghiệm:
- Dung dịch protein trứng 0,1%................. 5 giọt
- Ethanol 95
0
…………………………….. 20 giọt
Dung dịch sẽ vẩn đục. Cho thêm:
- NaCl bão hoà………………………….. 1 giọt
Tủa xuất hiện rõ rệt
c) Kết quả
Lúc đầu thêm ethanol xuất hiện tủa rất ít; sau khi thêm NaCI bão hòa thì tủa xuất hiện nhanh,
nhiều.
d) Giải thích
Các phân tử protein bị mất nước do ethanol lấy nước của protein. Khi cho NaCl bão hòa, đây
là chất điện giải, trung hòa điện tử các tiểu phân tử protein tạo tủa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47205411 Họ và tên:
Tổ 8 – Nhóm 3 - A3k77
Nguyễn Thu Hồng – 2201341 Nguyễn Thị Phương Loan – 2201487 BÁO CÁO THỰC TẬP
Bài 1: ĐỊNH TÍNH PROTEIN VÀ ACID AMIN
- Số thí nghiệm thực hiện: 6 - Tên từng thí nghiệm: + TN1: Phản ứng Biuret
+ TN5: Phản ứng Adamkiewich + TN2: Phản ứng Ninhydrin + TN6: Phản ứng Fohl
+ TN3: Phản ứng Xanhthoprotein
+ TN7: Chạy sắc ký giấy I.
Thí nghiệm 1 : Phản ứng Biuret xác định liên kết peptid
a) Nguyên tắc:
Trong môi trường kiềm, các liên kết peptit của protein kết hợp với ion Cu2+ tạo phức hợp màu
tím ở dưới dạng anion. Một số hợp chất có hai nhóm amid như Biuret, oxamid cũng cho phản ứng Biuret dương tính.
Phản ứng này tạo phức có màu bền vững và ổn định, được dùng để định lượng protein.
Liên kết peptid Cu2+, [OH-] Phức màu tím b) Tiến hành
Dung dịch protein trứng khoảng 1%; Pha loãng 1 lòng trắng trứng với 15 thể tích nước cất, lọc
qua vài lần vải gạc, bảo quản ở 4°C. Khi dùng pha loãng 0,1%.
Cho vào 3 ống nghiệm đánh số: 1 2 3
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt) 5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt) 5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt) 5 Dung dịch NaOH 10% (giọt) 3 3 3 Dung dịch CuSO4 1% (giọt) 1 1 1
Lắc đều, quan sát phản ứng lOMoAR cPSD| 47205411 c) Kết quả - ON1: dd màu tím đậm - ON2: dd có màu tím nhạt -
ON3: dd màu trong suốt, không màu
d) Giải thích và kết luận
- ON1: phản ứng Biuret dương tính → protein trứng có liên kết peptid
- ON2: phản ứng biuret âm do cấu trúc không gian cuộn xoắn gây ra hiện tượng âm tính giả
- ON3: phản ứng biuret âm tính →glycin không có liên kết peptid II.
Thí nghiệm 2 : Phản ứng Ninhydrin xác định nhóm α – amin
a) Nguyên tắc:
Ninhydrin là chất oxy hóa mạnh, khi đun nóng có khả năng khử amin oxy hóa và khử carboxyl
của acid α - amin tạo ninhydrin khử, CO2, NH3 và aldehyd bớt đi 1 C so với acid amin ban đầu.
Sau đó ninhydrin và ninhydrin khử lại phản ứng tiếp với NH3 tự do tạo thành phức hợp màu tím
có độ hấp thụ cực đại ở λ = 570 nm. Cường độ màu phụ thuộc vào nồng độ của acid amin.
Những acid amin không có nhóm a - amin cũng tạo phức hợp màu với ninhydrin nhưng không
giải phóng CO2. Với prolin và hydroxy - prolin, ninhydrin cho màu vàng. b) Tiến Hành
Cho vào lần lượt 4 ống nghiệm đánh số 1 2 3 4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt) 5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt) 5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt) 5
Dung dịch prolin 0,1%( giọt) 5
Thuốc thử Ninhydrin( giọt) 5 5 5 5 lOMoAR cPSD| 47205411
Đun sôi 2 phút sẽ xuất hiện màu c) Kết quả - ON1: dd màu tím nhạt -
ON2: dd không màu, trong suốt - ON3: dd màu tím đậm - ON4: dd màu vàng
d) Giải thích và kết luận
- ON1: phản ứng dương tính(+) với tt Ninhydrin → protein trứng có acid amin nồng độ
của acid amin ít nên có màu tím nhạt
- ON2: âm tính (-) với tt Ninhydrin → gelatin không có acid amin
- ON3: dương tính (+) với tt Ninhydrin → glycin có aicd amin nồng độ cao → tím đậm
- ON4: dương tính (+) với tt Ninhydrin → prolin có aicd amin( do nó có cầu trúc vòng
không có nhóm amin tự do điển hình) → màu vàng
I. Thí nghiệm 3. Phản ứng Xanthoprotein xác định acid amin có nhân thơm a) Nguyên tắc
Nhân thơm của acid amin khi tác dụng với acid nitric sẽ tạo dẫn xuất dinitro màu vàng, trong
môi trường kiềm được chuyển thành hợp chất muối dưới dạng quinoid có màu da cam.
Phản ứng này đặc trưng cho phenylalanin, tyrosin và tryptophan tồn tại dưới dạng tự do hay nằm
trong thành phần của protein. Nhiều hợp chất chứa benzen hoặc phenol cũng cho phản ứng Xanthoprotein dương tính. b) Tiến hành 1 2 3 4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt) 5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt) 5
Dung dịch tyrosin 0,1%( giọt) 5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt) 5 lOMoAR cPSD| 47205411
Dung dịch HNO3 đặc ( giọt) 1 1 1 1
Đun cách thủy sôi 5 phút hoặc đun sôi trực tiếp (nếu có acid amin vòng sẽ xuất hiện màu vàng).
Làm nguội dưới vòi nước, rỏ từng giọt NaOH 10% cho tới khi chuyển màu da cam (có thể tiến
hành với lượng gấp đôi). c) Kết quả
- ON1: xuất hiện tủa trắng
- ON2: dd màu trong suốt, không màu
- ON3: dd màu vàng cam đậm - ON4: dd màu vàng nhạt
d) Giải thích và kết luận
- ON1: tạo tủa trắng đục → HNO3 đặc và nhiệt độ làm biến tính protein
- ON2: âm tính (-) với phản ứng Xanthoprotein → glycin là acid amin đơn giản không có vòng thơm
- ON3: dương tính (+) với phản ứng Xanthoprotein → tyrosin là một acid amin có vòng thơm
- ON4: : âm tính (-) với phản ứng Xanthoprotein → gelatin chứa 1 lượng nhỏ acid amin vòng thơm II.
Thí nghiệm 5: Phản ứng Adamkiewich các định tryptophan
a) Nguyên tắc
Trong môi trường acid, tryptophan tác dụng với nhóm chức aldehyd của acid glyoxylic có trong
acid acetic, hoặc của hydroxymethyl furfural được hình thành từ Fructose tạo thành hợp chất có màu
b) Tiến hành Trong 4 ống nghiệm: 1 2 3 4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt) 5
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt) 5 lOMoAR cPSD| 47205411
Dung dịch glycin 0.1% (giọt) 5
Dung dịch tryptophan 0,1%( giọt) 5
Dung dịch acid glyoxylic 5% ( giọt) 5 5 5 5
Đun sôi, làm lạnh. Thêm cẩn thận vào thành của mỗi ống nghiệm đặt nghiêng 45° một thể tích
H,SO, đặc. Vòng đỏ tím sẽ xuất hiện ở mặt ngăn cách giữa 2 lớp chất lỏng nếu có tryptophan. c) Kết quả
- ON1: xuất hiện vòng đỏ tím ở mặtngăn cách giữa 2 lớp chất lỏng
- ON2: dd trong suốt, không màu
- ON3: dd trong suốt, không màu
- ON3: xuất hiện vòng đỏ tím ở mặtngăn cách
giữa 2 lớp chất lỏng d) Giải thích và kết luận
- ON1 và ON4 đều xuất hiện vòng đỏ tím → cả 2 dung dịch đều chứa tryptophan
- ON2 và ON3 không xuất hiện vòng đỏ tím → gelatin và glycine không chứa
trytophan ( hoặc chứa rất ít không đủ để phản ứng)
- Khi nhỏ acid H2SO4 đặc phải để nghiêng 45o và nhỏ từ từ vì:  Nghiêng 45° vì
• Tỷ trong H2SO4 đặc cao hơn H2O nên nếu nhỏ thẳng H2SO4 đặc đi xuống đáy
ống nghiệm →không cho phản ứng ở mặt phân cách  Nhỏ từ từ
• Phản ứng tỏa nhiệt mạnh → nhỏ từ từ để đảm bảo an toàn, kiểm soát nhiệt độ 
Kiểm soát quá trình phản ứng
III. Thí nghiệm 6: Phản ứng Fohl xác định acid amin chứa lưu huỳnh
a) Nguyên tắc
Cystein và cystin khi đun nóng trong môi trường kiềm sẽ phản ứng với muối chì tạo sulfur chỉ PbS màu đen xám.
Methionin là acid amin có chứa S nhưng ở dạng liên kết bền vững nên không cho phản ứng trên. b) Tiến hành 1 2 3 4
Dung dịch protein trứng 0.1% (giọt) 5 lOMoAR cPSD| 47205411
Dung dịch gelatin 0.1% (giọt) 5
Dung dịch cystein 0.1% ( giọt) 5
Dung dịch glycin 0.1% (giọt) 5 NaOH 10% (giọt) 5 5 5 5 Pb(CH3COO2) 5% ( giọt) 1 1 1 1
Lắc đều. Đun sôi trực tiếp có màu xám đen do PbS tạo thành c) Kết quả -
ON1: dd xuất hiện kết tủa xám đen -
ON2: dd trong suốt, không màu -
ON3: dd xuất hiện kết tủa xám đen -
ON4: dd trong suốt, không màu
d) Giải thích và kết luận
- ON1: Phản ứng dương tính với Pb2+→ protein trứng có chứa nhóm -SH
- ON2: phản ứng âm tính với Pb2+ → gelatin không chứa cysteine
- ON3: Phản ứng dương tính với Pb2+ tạo PbS, kết tủa màu xám đen
→ Cysteine là một amino acid chứa nhóm -SH( thiol), cung cấp ion S2-
- ON4: phản ứng âm tính với Pb2+ → glycine là amino acid đơn giản, không chứa lưu huỳnh
NaOH (10%) và Pb(CH COO) (5%):₃ ₂
● NaOH có thể được sử dụng để tạo môi trường kiềm, thúc đẩy phản ứng của các hợp chất có lưu huỳnh.
● Pb(CH COO) là nguồn cung cấp Pb² để thực hiện phản ứng.₃ ₂ ⁺ IV.
Thí nghiệm 7: Sắc ký acid amin trên giấy lOMoAR cPSD| 47205411
a) Nguyên tắc
Sắc ký là phương pháp dùng để tách các thành phần của một hỗn hợp bằng cách cho di chuyển
các thành phần cần phân tích trong một dung môi thích hợp (gọi là pha di động) trên một chất
giá (gọi là pha cố định).
Việc định tính các thành phần acid amin trong hỗn hợp được tiến hành bằng cách:
+ Chạy sắc ký song song với các acid amin mẫu, so sánh sự di chuyển của các vết nhờ thuốc thử
Ninhydrin say, khi đã làm khô sắc ký đồ rồi sấy khô ở 100°C + Xác định tốc độ di chuyển của
các acid amin trong hỗn hợp qua hệ Số Rf của mỗi acid amin: a Rf = b
Trong đó: a: khoảng cách di chuyển của mỗi acid amin (mm)
b: khoảng cách di chuyển của dung môi di động
Mỗi acid amin được dặc trưng bởi một giá trị Rf xác định, phụ thuộc vào loại giấy sắc ký, hệ
thống dung môi sử dụng, nhiệt độ, môi trường pH và một số yếu tố khác b) Tiến hành
Sắc ký trên giấy tách một hỗn hợp gồm 3 acid amin (Ile, Pro, Asp):
- Cắt một dải giấy sắc ký tương ứng với kích thước của bình sắc ký.
Chú ý không chạm nhiều ngón tay vào giấy.
- Sấy bản sắc ký ở 100°C trong 15 phút.
- Dùng bút chỉ vẽ nhẹ một đường ngang cách mép dưới tờ giấy khoảng 2cm. Khoanh 1 vòngtròn
ở chính giữa có đường kính 3mm.
- Dùng micropipet chấm 3 lần vào vòng khoanh đó (tương ứng 0,2 mL dung dịch hỗn hợp gồm3
acid amin). Làm khô vết chấm. Móc đầu trên của giấy vào nắp đậy của bình. Chú ý ước tính
vị trí móc của giấy cho thích hợp sao cho giấy không bị chạm vào đáy hoặc thành bình.
- Đổ dung môi (n-BuOH: AcOH : H2O / 4:1:5) vào bình sắc ký. Để bão hòà hơi dung môitrong
5-10 phút. Đặt cẩn thận giấy sắc ký đã chấm vào bình. Vết chấm không được chạm vào bề mặt
của dung môi. Nút kín. Đặt bình sắc ký cố định, thẳng góc với mặt bàn.
- Khi dung môi đã thấm đến gần mép trên của giấy sắc ký, lấy giấy ra. Đánh dấu tiền tuyếndung
môi. Làm khô trong tủ sấy ở 100 - 105°C trong 5-10 phút.
- Hiện màu sắc ký đồ: Treo giấy lên giá, phun thuốc thử Ninhydri (hoặc tráng giấy vào đĩaPetri
chứa khoảng 15 mL dung dịch ninhydrin) . Đặt vào tủ sấy cũng ở nhiệt độ trên trong 5 phút. lOMoAR cPSD| 47205411 c) Kết quả
- Các vệt màu xuất hiện khi phun thuốc thử Ninhydrin ●
Vết của Aspartic acid (Asp) gần vạch xuất phát nhất → Rf thấp nhất ●
Vết của Proline (Pro) ở vị trí giữa. → Rf trung bình ●
Vết của Isoleucine (Ile) gần tiền tuyến dung môi nhất. → Rf cao nhất
d) Giải thích, kết luận Aspartic acid (Asp):
Asp là một acid amin phân cực, ưa nước và có tính acid mạnh hơn so với các acid amin khác
trong hỗn hợp. Vì thế, Asp sẽ tương tác nhiều với pha tĩnh (giấy), ít di chuyển theo dung môi.
Do đó, Asp thường xuất hiện ở vị trí gần với vạch xuất phát (vết chấm ban đầu). Proline (Pro):
Proline là một acid amin không phân cực nhưng có cấu trúc đặc biệt với nhóm vòng, điều này
khiến nó có khả năng tương tác kém với pha tĩnh hơn Aspartic acid. Do đó, nó sẽ di chuyển xa
hơn Asp nhưng vẫn gần so với dung môi.
Proline thường tạo ra vết có màu khác so với các acid amin khác, như vết màu vàng do phản
ứng ninhydrin, trong khi các acid amin khác thường tạo vết màu tím. Isoleucine (Ile):
Isoleucine là acid amin không phân cực, tương tác ít với giấy và di chuyển nhiều cùng pha động
(dung môi). Do đó, vết của Ile sẽ xuất hiện xa vết chấm ban đầu và gần tiền tuyến dung môi nhất.
- Dùng n- BuOH bão hòa vì:
 Tương thích vs pha tĩnh cellulose)
• Pha tĩnh (cellulose): phân cực cao ưa nước
 Đảm bảo quá trình phân tách hiệu quả: Nếu dùng n -BuOH nguyên chất , độ phân
cực thấp hơn→một số axit amin tách không rõ ràng
 n- BuOH có khả năng hòa tan tốt các hợp chất hữu có và tương tác với các axit amin
 Giảm sự bay hơi của dung môi lOMoAR cPSD| 47205411
Bài 2: KẾT TỦA PROTEIN VÀ ỨNG DỤNG
- Số thí nghiệm thực hiện: 6 - Tên từng thí nghiệm: + +
TN1: Xác định điểm đẳng điện của
TN2.3: Biến tính protein bằng acid + protein + hữu cơ
TN2.1: Biến tính protein bằng nhiệt
TN2.4: Biến tính protein bằng muối + độ + kim loại nặng
TN2.2: Biến tính protein bằng acid vô
TN2.5: Biến tính protein bằng dung cơ mạnh môi hữu cơ I.
Thí nghiệm 1: Xác định điểm đẳng điện của protein
a) Nguyên tắc:
Ở pH = pI, protein kém bền vững nhất và dễ dàng kết tủa khi cho thêm chất khử nước như: alcol,
aceton, amoni sulfat hoặc tanin. Sử dụng một thang dung dịch đệm có pH khác nhau đã được
xác định, với sự hỗ trợ của chất khử nước như tanin, dung dịch đệm nào cho tủa protein mạnh
nhất chứng tỏ pH của nó càng gần với pI của protein nhất. Một vài protein, ví dụ như casein, tủa
ở pI mà không cần thêm chất khử nước. b) Tiến hành
Dung dịch đệm acetat có pH 3,6 - 5,8 được pha theo bảng sau: (đã được thầy/cô pha sẵn) Ống số pH của dung dịch CH3COOH 0,2M CH3COONa 0,2M (mL) (mL) 1 9,25 0,75 3,6 2 8,8 1,20 3,8 3 5,0 5,0 4,75 4 0,9 9,1 5,6 5 0,6 9,4 5,8
Dung dịch protein trứng 1% (chuẩn bị giống bài 1) Dùng 5 ống nghiệm ghi số: Thuốc thử (mL) 1 2 3 4 5 lOMoAR cPSD| 47205411 Dung dịch đệm pH=3,6 1 pH= 3,8 1 pH=4,75 1 pH=5,6 1 pH=5,8 1 Dung dịch protein trứng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Lắc đều. Để yên 5 phút, quan sát độ đục. Thêm 1mL dung dịch tanin vào các ống, lắc đều. So
sánh độ đục các ống tước và sau khi cho thêm tanin: Phân biệt mức độ đục (không đục, đục ít, nhiều, rất nhiều) c) Kết quả Ban đầu: - Ống 1:không đục - Ống 2: đục rất ít - Ống 3: đục nhiều - Ống 4: đục rất ít - Ống 5: không đục Sau khi thêm tanin: - Ống 1: đục ít - Ống 2: đục nhiều
- Ống 3: đục rất nhiều - Ống 4: đục nhiều - Ống 5: đục ít lOMoAR cPSD| 47205411
d) Giải thích
- Ống 3 tạo tủa nhiều nhất nên điểm đẳng điện pI gần pH= 4,75 nhất, vì khi pH của dung
dịch protein gần pI của nó:
+ Đa số các protein ở dạng lưỡng cực, không mang điện tích +
Thêm chất khử nước tanin làm mất lớp áo nước
⇒ Tạo tủa nhiều nhất
- Mức độ tủa giảm dần khi càng xa pI.
II. Biến tính protein
2 .1) Biến tính protein bằng nhiệt độ
a) Nguyên tắc
Protein bị kết tủa khi đun sôi trong môi trường trung tính hay acid yếu vì bị mất lớp áo nước
và vì phần lớn protein có pI 5 ( trừ protamin và histon có chứa nhiều acid amin kiềm nên
có pI 8), nếu cho thêm chất điện giải cũng làm trung hoà điện tích gây tủa protein dễ dàng
hơn. b) Tiến hành
- Dùng 5 ống nghiệm ghi số: Thuốc thử 1 2 3 4 5
Protein trứng không có NaCl (mL) 1 1 1 1 1 CH3COOH 1% (giọt) 2 CH3COOH 10% (giọt) 5 5 DD. NaCl bão hoà (giọt) 4 DD. NaOH 10% (giọt) 4
- Đun sôi các ống nghiệm và nhận xét sự kết tủa. c) Kết quả - Ống 1: không có tủa
- Ống 2: tạo dung dịch đục và nhiều tủa - Ống 3: không có tủa
- Ống 4: dung dịch trong và nhiều tủa - Ống 5: không có tủa lOMoAR cPSD| 47205411
d) Giải thích và kết luận
- Thay đổi ph môi trường sẽ làm ảnh hướng đến việc cho tủa nhiều hay ít
- pI (trong môi trường acid yếu) 5
+ Ống CH3COOH 1% có pH gần với pI nên sẽ cho tủa nhiều nhất.
+ Ống 3 không có tủa vì pH < pI
+ Ống 4 có thêm NaCl bão hoà nên làm trung hoà điện tích ⇒ kết tủa dễ hơn ống 3 không có NaCl.
2.2) Biến tính protein bằng acid vô cơ mạnh
a) Nguyên tắc
Dưới tác dụng của acid vô cơ đậm đặc, protein bị kết tủa. Tủa sẽ được hoà tan trở lại khi
cho thừa acid, trừ acid nitric. Vì vậy HNO3 được sử dụng để định tính protein trong nước tiểu. b) Tiến hành
Tủa protein bằng HNO3 và H2SO4. Dùng 2 ống nghiệm Thuốc thử 1 2
Dung dịch protein 1% (giọt) 5 5
HNO3 đặc (giọt) nhỏ từ từ vào thành ống nghiệm để nghiêng 5
H2SO4 đặc (giọt) nhỏ từ từ vào thành ống nghiệm để nghiêng 5
Xuất hiện tủa trắng của protein ở mặt ngăn cách giữa 2 lớp chất lỏng. Sau đó lắc nhẹ ống
nghiệm. Thêm 5 giọt acid mỗi loại vào 2 ống tương ứng. Nhận xét kết quả ở 2 ống. c) Kết quả - Trước khi cho dư: + Ống 1: có tủa + Ống 2: có tủa lOMoAR cPSD| 47205411 - Sau khi cho dư: + Ống 1: tủa không tan + Ống 2: tủa tan
d) Giải thích
Khi cho các acid vô cơ mạnh vào, các acid này có tính háo nước, sẽ làm cho protein bi biến
tính. Khi thêm lượng dư acid tương ứng, kết tủa sẽ tan nhưng trường hợp HNO3 sẽ tạo hợp
chất nitro không tan nên kết tủa sẽ không tan.
2.3) Biến tính protein bằng acid hữu cơ
a) Nguyên tắc
Phản ứng kết tủa protein bằng acid hữu cơ xảy ra không thuận nghịch. Trong labo hoá sinh thường sử dụng:
- acid trichloracetic (CCl3COOH) để kết tủa protein nhưng không kết tủa peptid và acid
amin nên được dùng để khử tạp protein ra khỏi huyết thanh trong các xét nghiệm định
lượng các chất phi protid như ure, acid amin, acid uric… Sau đó muốn loại bỏ nó ra khỏi
dịch lọc chỉ cần đun sôi vì acid này sẽ bị uỷ thành CHCl3 và CO2.
- acid sulfosalicylic [C6H3(OH)(COOH)SO3H] được dùng để phát hiện protein trong nước
tiểu và các dịch sinh học khác. b) Tiến hành Cho vào 1 ống nghiệm
- Dung dịch protein 0,1% ……………………..5 giọt
- Dung dịch acid trichloracetic………………...2 giọt sẽ thấy tủa trắng của protein. c) Kết quả
Ống nghiệm xuất hiện kết tủa lOMoAR cPSD| 47205411
d) Giải thích
Khi cho các acid hữu cơ vào dung dịch protein sẽ tạo nên môi trường acid yếu, có khả năng gây tủa.
2.4) Biến tính protein bằng muối kim loại nặng
a) Nguyên tắc
Ion kim loại nặng có khả năng gắn vào các nhóm chức ở mạch nhánh của các acid amin trong
phân tử protein làm phá vỡ cấu trúc không gian và gây tủa. Nếu cho thừa muối kim loại nặng
(trừ AgNO3 và HgCl2), tủa sẽ tan trở lại do hấp phụ các ion kim loại tạo điện tích dương trên phân tử protein. b) Tiến hành Cho vào 2 ống nghiệm Thuốc thử 1 2
Dung dịch protein trứng 0,1% ( giọt) 10 10 CuSO4 5% (giọt) 2 Pb(CH3COO)2 5% (giọt) 2
Nhận xét sự tạo thành tủa ở 2 ống. Cho thừa 2 muối vào 2 ống tương ứng ( CuSO4 : 6 giọt và Pb(CH3COO)2: 7 giọt)
Quan sát sự hoà tan trở lại của tủa. c) Kết quả
- Ống 1: tủa trắng xanh hình thành nhanh, nhiều; sau khi thêm CuSO4 tủa tan nhanh hơn
và dung dịch có màu xanh.
- Ống 2: tủa trắng hình thành chậm, ít; sau khi thêm Pb(CH3COO)2 tủa tan chậm lOMoAR cPSD| 47205411
d) Giải thích
Ống 1 tủa nhanh hơn và tan tủa cũng nhanh hơn ống 2 vì cùng một nồng độ và thể tích lấy ra
nhưng MCuSO4 < MPb (CH3COO)2. Ống 1 tan tủa thành dung dịch có màu xanh của muối đồng.
2.5) Biến tính protein bằng dung môi hữu cơ
a) Nguyên tắc
Protein kết tủa bông hay bị vẩn đục trong dung môi hữu cơ như alcol, aceton, ether… do bị mất
lớp áo nước. Tủa càng dễ dàng nếu có thêm các chất điện giải và môi trường trung tính hay hơi
acid. Kết tủa protein bằng dung môi hữu cơ có thể thuận nghịch nếu được tiến hành ở nhiệt độ
thấp (-150C đến 00C), trong thời gian ngắn và được tách nhanh ra khỏi dung môi. b) Tiến hành Cho vào 1 ống nghiệm:
- Dung dịch protein trứng 0,1%................. 5 giọt
- Ethanol 950…………………………….. 20 giọt
Dung dịch sẽ vẩn đục. Cho thêm:
- NaCl bão hoà………………………….. 1 giọt Tủa xuất hiện rõ rệt c) Kết quả
Lúc đầu thêm ethanol xuất hiện tủa rất ít; sau khi thêm NaCI bão hòa thì tủa xuất hiện nhanh, nhiều.
d) Giải thích
Các phân tử protein bị mất nước do ethanol lấy nước của protein. Khi cho NaCl bão hòa, đây
là chất điện giải, trung hòa điện tử các tiểu phân tử protein tạo tủa.