lOMoARcPSD| 47205411
Nhóm 4 – Tổ 1 – Lớp S1K1
Họ và tên
Mã sinh viên
Nhiệm vụ
Đỗ Minh Ngọc
2281037
Thu Phương
2281041
Nguyễn Mai Quỳnh
2281044
Phạm Lê Minh Tân
2281047
BÁO CÁO THỰC TẬP HÓA SINH LÂM SÀNG
BÀI 2: XÉT NGHIỆM MÁU SỬ DỤNG QUANG PHỔ
I. Định lượng ALT ( sử dụng phương pháp quang phổ đo động học enym )
1. Nguyên tắc:
ALT và LDH tham gia xúc tác các phản ứng sau:
ALT
L-alanin + α-ketoglutarat ‹———› pyruvat + L-glutamat
LDH
Pyruvat + NADH + H
+
‹———› lactat + NAD
+
NAD
+
hấp thụ cực đại ở bước sóng 340 nm.
Tốc độ thay đổi mật độ quang đo ở bước sóng 340 nm tỷ lệ với hoạt độ của ALT.
2. Thuốc thử
- Thuốc thử R1: Đệm Tris: 125 mmol/l (pH 7.3); L-alanine: 625 mmol/l; NADH:
0.23 mmol/l; LDH D 1.5 U/ml; chất bảo quản.
- Thuốc thử R2: α-ketoglutarat: 75 mmol/l; chất bảo quản.
3. Tiến hành
Chuẩn bị hóa chất:( cô chuẩn bị )
- Thuốc thử làm việc: Pha thuốc thử R1 thuốc thử R2 theo tỷ lệ (4R1+1R2)
trộn kỹ.
lOMoARcPSD| 47205411
- Mẫu thử: Huyết thanh, huyết tương
Tiến hành:
Đưa thuốc thử làm việc tới nhiệt độ phòng.
Hút vào ống nghiệm (hoặc Cuvett):
Mẫu thử
100 μl
Thuốc thử làm việc
1000 μl
Kết quả
4.312
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm ALT cho thấy nồng độ enzyme ALT trong máu rất
thấp.
Ưu điểm:
- Phương pháp quang phổ cho kết quả chính xác cao và nhanh chóng.
- Quá trình phân tích mẫu được tự động hóa,giảm thiểu sai số so với là thủ công.
- Chi phí hợp lí.
Nhược điểm:
- Phương pháp quang phổ thể không phát hiện được các nồng độ ALT quá caohoặc
quá thấp do nằm ngoài khoảng tuyến tính của đường chuẩn.
- thể ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại lai như nhiễm bẩn,hàm lượng bilirubin
vàhemoglobin cao,…..
II. Định lượng Glucose ( sử dụng phương pháp quang phổ đo điểm )
III. Định lượng Creatinin (sử dụng phương pháp quang phổ đo điểm)
1. Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm acid picric phản ứng với creatinin tạo phức hợp màu vàngcam
hấp thụ cực đại ở bước sóng 510 nm, mật độ quang tỷ lệ với lượng creatinin.
lOMoARcPSD| 47205411
Kiềm
Natri picrat + creatinin ‹———› 2,4,6 – trinitrocylohexandienat (màu vàng cam)
2. Thuốc thử
- Thuốc thử R1: acid picric: 6,5 mmol/l.
- Thuốc thứ R2: Natri hydroxid: 300 mmol/l, đệm carbonat: 100 mmol/l
- Creatinin chuẩn: 177 µmol/l (2 mg/dl).
3. Tiến hành
Chuẩn bị hóa chất ( Cô chuẩn bị)
- Thuốc thử làm việc: Pha thuốc thử R1 thuốc thử R2 theo tỷ lệ (4R1+1R2) vàtrộn
kỹ.
- Mẫu thử: Huyết thanh, huyết tương
Tiến hành:
Đưa thuốc thử làm việc tới nhiệt độ phòng.
Hút vào ống nghiệm (hoặc Cuvett):
Ống thử
Mẫu thử
100 μl
Thuốc thử làm việc
1 μl
Kết quả
0.0157 μmol/L
Trộn kỹ và đo ngay (bước sóng 505 nm).
Nhận xét:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
lOMoARcPSD| 47205411
IV. Câu hỏi
Câu 1: Nêu phương pháp định lượng những chất trên. Trong phòng thí nghiệm
người ta sử dụng phương pháp gì? Nguyên tắc sử dụng phương pháp trên?
Trả lời :
Các phương pháp định lượng:
Thứ nhất là định lượng ALT
- Phương pháp quang phổ:
Nguyên lý: Dựa trên việc đo sự thay đổi mật độ quang học của một chất phản ứng
màu khi ALT xúc tác phản ứng.
- Phương pháp điện cực:
Nguyên lý: Dựa trên việc đo sự thay đổi điện thế khi ALT xúc tác phản ứng.
- Phương pháp huỳnh quang:
Nguyên lý: Dựa trên việc đo cường độ huỳnh quang của một chất phát huỳnh quang
khi ALT xúc tác phản ứng. Thứ hai là định lượng glucose
- Phương pháp quang học:
Nguyên lý: Dựa trên phản ứng hóa học giữa glucose và các chất hóa học khác, tạo ra
một sản phẩm màu. Màu sắc này sẽ được đo bằng máy quang phổ đxác định
nồng độ glucose.
Ưu điểm: Đơn giản, nhanh chóng, chi phí tương đối thấp.
Nhược điểm: Có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất khác trong máu.
- Phương pháp điện cực:
Nguyên lý: Dựa trên quá trình oxy hóa glucose tại bề mặt điện cực, tạo ra một dòng
điện tỷ lệ thuận với nồng độ glucose.
Ưu điểm: Độ chính xác cao, nhanh chóng.
Nhược điểm: Đắt tiền, thiết bị phức tạp.
lOMoARcPSD| 47205411
- Phương pháp enzym:
Nguyên lý: Sử dụng các enzyme đặc hiệu để xúc tác phản ứng phân hủy glucose, tạo
ra các sản phẩm có thể đo được.
Ưu điểm: Độ đặc hiệu cao, ít bị ảnh hưởng bởi các chất khác.
Thứ 3 là định lượng creatinin
- Phương pháp Jaffe:
Nguyên lý: Dựa trên phản ứng màu giữa creatinine và picric acid trong môi trường
kiềm. Sản phẩm tạo thành có màu vàng cam, cường độ màu tỷ lệ thuận với nồng độ
creatinine.
- Phương pháp enzym:
Nguyên lý: Sử dụng các enzyme đặc hiệu để xúc tác phản ứng phân hủy creatinine,
tạo ra các sản phẩm có thể đo được.
- Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC):
Nguyên lý: Dựa trên sự phân tách các thành phần trong mẫu dựa trên tính phân cực
và kích thước phân tử. Sau đó, các thành phần được tách ra được định lượng bằng
máy dò thích hợp.
Câu 2: Vai trò của cử nhân công nghệ sinh học trong phòng xét nghiệm. Cử
nhân công nghệ sinh học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong phòng xét
nghiệm, đặc biệt trong thời đại y học phát triển như hiện nay. Với kiến thức chuyên
sâu về sinh học phân tử, vi sinh vật, di truyền học các kỹ thuật hiện đại, họ
những người trực tiếp tham gia vào các quá trình:
- Thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu:
Sinh học phân tử: Thực hiện các kỹ thuật như PCR, RT-PCR, giải trình tự gen để
chẩn đoán các bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm, ung thư,...
lOMoARcPSD| 47205411
Vi sinh vật: Nuôi cấy, phân lập, định danh vi khuẩn, nấm, virus gây bệnh. Thực hiện
các xét nghiệm kháng sinh đồ để lựa chọn thuốc điều trị hiệu quả.
Miễn dịch: Thực hiện các xét nghiệm ELISA, Western blot để đánh giá đáp ứng miễn
dịch, phát hiện các kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu.
- Phát triển các phương pháp xét nghiệm mới:
Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới: Cập nhật và ứng dụng các công nghệ
mới nhất trong lĩnh vực xét nghiệm như xét nghiệm gen thế hệ mới (NGS), kỹ thuật
CRISPR-Cas9,...
Đánh giá và cải tiến các phương pháp xét nghiệm hiện có: Tìm kiếm các phương
pháp xét nghiệm nhanh, chính xác, hiệu quả hơn để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân.
- Quản lý chất lượng phòng xét nghiệm:
Đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm: Thực hiện các quy trình kiểm soát chất
lượng nội bộ và ngoại bộ để đảm bảo độ tin cậy của kết quả xét nghiệm.
Xây dựng duy trì hệ thống quản chất lượng: Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
như ISO 15189 để đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm.
- Tư vấn chuyên môn:
Hỗ trợ các bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh: Cung cấp thông tin về các
xét nghiệm, giải thích kết quả xét nghiệm và đưa ra các gợi ý về phương pháp điều
trị phù hợp.
Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học: Cùng với các nhà khoa học khác,
tiến hành các nghiên cứu để tìm ra những phương pháp chẩn đoán điều trị bệnh
mới hiệu quả hơn.
- Đào tạo và hướng dẫn:
Đào tạo cho các nhân viên kỹ thuật: Truyền đạt kiến thức và kỹ năng về các phương
pháp xét nghiệm cho các nhân viên mới.
lOMoARcPSD| 47205411
Hướng dẫn sinh viên thực tập: Chia sẻ kinh nghiệm tạo cơ hội cho sinh viên được
làm quen với môi trường làm việc thực tế.
Câu 3: Tại sao lại có sự khác biệt khi định lượng glucose ở mẫu có cho NaF
mẫu không cho NaF (NaF là chất bảo quản) ?
- Mẫu không có NaF: Nếu mẫu máu không có NaF, glucose trong máu sẽ tiếp tục
bị
phân hủy => dẫn đến nồng độ glucose đo được thấp hơn so với nồng độ thực tế.
- Mẫu có NaF: Quá trình phân hủy glucose bị ức chế giúp bảo toàn nồng độ glucose
ban đầu. Do đó, kết quả định lượng glucose thường chính xác hơn so với mẫu không
có NaF.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47205411
Nhóm 4 – Tổ 1 – Lớp S1K1 Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đỗ Minh Ngọc 2281037 Vũ Thu Phương 2281041 Nguyễn Mai Quỳnh 2281044 Phạm Lê Minh Tân 2281047
BÁO CÁO THỰC TẬP HÓA SINH LÂM SÀNG
BÀI 2: XÉT NGHIỆM MÁU SỬ DỤNG QUANG PHỔ
I. Định lượng ALT ( sử dụng phương pháp quang phổ đo động học enym )
1. Nguyên tắc:
ALT và LDH tham gia xúc tác các phản ứng sau: ALT
L-alanin + α-ketoglutarat ‹———› pyruvat + L-glutamat LDH
Pyruvat + NADH + H+‹———› lactat + NAD+
NAD+ hấp thụ cực đại ở bước sóng 340 nm.
Tốc độ thay đổi mật độ quang đo ở bước sóng 340 nm tỷ lệ với hoạt độ của ALT.
2. Thuốc thử
- Thuốc thử R1: Đệm Tris: 125 mmol/l (pH 7.3); L-alanine: 625 mmol/l; NADH:
0.23 mmol/l; LDH D 1.5 U/ml; chất bảo quản.
- Thuốc thử R2: α-ketoglutarat: 75 mmol/l; chất bảo quản. 3. Tiến hành
Chuẩn bị hóa chất:( cô chuẩn bị )
- Thuốc thử làm việc: Pha thuốc thử R1 và thuốc thử R2 theo tỷ lệ (4R1+1R2) và trộn kỹ. lOMoAR cPSD| 47205411
- Mẫu thử: Huyết thanh, huyết tương Tiến hành:
Đưa thuốc thử làm việc tới nhiệt độ phòng.
Hút vào ống nghiệm (hoặc Cuvett): Mẫu thử 100 μl
Thuốc thử làm việc 1000 μl Kết quả 4.312
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm ALT cho thấy nồng độ enzyme ALT trong máu rất thấp. Ưu điểm:
- Phương pháp quang phổ cho kết quả chính xác cao và nhanh chóng.
- Quá trình phân tích mẫu được tự động hóa,giảm thiểu sai số so với là thủ công. - Chi phí hợp lí.
Nhược điểm:
- Phương pháp quang phổ có thể không phát hiện được các nồng độ ALT quá caohoặc
quá thấp do nằm ngoài khoảng tuyến tính của đường chuẩn.
- Có thể ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại lai như nhiễm bẩn,hàm lượng bilirubin vàhemoglobin cao,…..
II. Định lượng Glucose ( sử dụng phương pháp quang phổ đo điểm )
III. Định lượng Creatinin (sử dụng phương pháp quang phổ đo điểm)
1. Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm acid picric phản ứng với creatinin tạo phức hợp màu vàngcam
hấp thụ cực đại ở bước sóng 510 nm, mật độ quang tỷ lệ với lượng creatinin. lOMoAR cPSD| 47205411 Kiềm
Natri picrat + creatinin ‹———› 2,4,6 – trinitrocylohexandienat (màu vàng cam)
2. Thuốc thử
- Thuốc thử R1: acid picric: 6,5 mmol/l.
- Thuốc thứ R2: Natri hydroxid: 300 mmol/l, đệm carbonat: 100 mmol/l
- Creatinin chuẩn: 177 µmol/l (2 mg/dl). 3. Tiến hành
Chuẩn bị hóa chất ( Cô chuẩn bị)
- Thuốc thử làm việc: Pha thuốc thử R1 và thuốc thử R2 theo tỷ lệ (4R1+1R2) vàtrộn kỹ.
- Mẫu thử: Huyết thanh, huyết tương Tiến hành:
Đưa thuốc thử làm việc tới nhiệt độ phòng.
Hút vào ống nghiệm (hoặc Cuvett): Ống thử Mẫu thử 100 μl
Thuốc thử làm việc 1 μl Kết quả 0.0157 μmol/L
Trộn kỹ và đo ngay (bước sóng 505 nm). Nhận xét: Ưu điểm:
Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 47205411 IV. Câu hỏi
Câu 1: Nêu phương pháp định lượng những chất trên. Trong phòng thí nghiệm
người ta sử dụng phương pháp gì? Nguyên tắc sử dụng phương pháp trên? Trả lời :
Các phương pháp định lượng:
Thứ nhất là định lượng ALT - Phương pháp quang phổ:
Nguyên lý: Dựa trên việc đo sự thay đổi mật độ quang học của một chất phản ứng
màu khi ALT xúc tác phản ứng.
- Phương pháp điện cực:
Nguyên lý: Dựa trên việc đo sự thay đổi điện thế khi ALT xúc tác phản ứng.
- Phương pháp huỳnh quang:
Nguyên lý: Dựa trên việc đo cường độ huỳnh quang của một chất phát huỳnh quang
khi ALT xúc tác phản ứng. Thứ hai là định lượng glucose - Phương pháp quang học:
Nguyên lý: Dựa trên phản ứng hóa học giữa glucose và các chất hóa học khác, tạo ra
một sản phẩm có màu. Màu sắc này sẽ được đo bằng máy quang phổ để xác định nồng độ glucose.
Ưu điểm: Đơn giản, nhanh chóng, chi phí tương đối thấp.
Nhược điểm: Có thể bị ảnh hưởng bởi một số chất khác trong máu.
- Phương pháp điện cực:
Nguyên lý: Dựa trên quá trình oxy hóa glucose tại bề mặt điện cực, tạo ra một dòng
điện tỷ lệ thuận với nồng độ glucose.
Ưu điểm: Độ chính xác cao, nhanh chóng.
Nhược điểm: Đắt tiền, thiết bị phức tạp. lOMoAR cPSD| 47205411 - Phương pháp enzym:
Nguyên lý: Sử dụng các enzyme đặc hiệu để xúc tác phản ứng phân hủy glucose, tạo
ra các sản phẩm có thể đo được.
Ưu điểm: Độ đặc hiệu cao, ít bị ảnh hưởng bởi các chất khác.
Thứ 3 là định lượng creatinin - Phương pháp Jaffe:
Nguyên lý: Dựa trên phản ứng màu giữa creatinine và picric acid trong môi trường
kiềm. Sản phẩm tạo thành có màu vàng cam, cường độ màu tỷ lệ thuận với nồng độ creatinine. - Phương pháp enzym:
Nguyên lý: Sử dụng các enzyme đặc hiệu để xúc tác phản ứng phân hủy creatinine,
tạo ra các sản phẩm có thể đo được.
- Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC):
Nguyên lý: Dựa trên sự phân tách các thành phần trong mẫu dựa trên tính phân cực
và kích thước phân tử. Sau đó, các thành phần được tách ra được định lượng bằng máy dò thích hợp.
Câu 2: Vai trò của cử nhân công nghệ sinh học trong phòng xét nghiệm. Cử
nhân công nghệ sinh học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong phòng xét
nghiệm, đặc biệt là trong thời đại y học phát triển như hiện nay. Với kiến thức chuyên
sâu về sinh học phân tử, vi sinh vật, di truyền học và các kỹ thuật hiện đại, họ là
những người trực tiếp tham gia vào các quá trình:
- Thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu:
Sinh học phân tử: Thực hiện các kỹ thuật như PCR, RT-PCR, giải trình tự gen để
chẩn đoán các bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm, ung thư,... lOMoAR cPSD| 47205411
Vi sinh vật: Nuôi cấy, phân lập, định danh vi khuẩn, nấm, virus gây bệnh. Thực hiện
các xét nghiệm kháng sinh đồ để lựa chọn thuốc điều trị hiệu quả.
Miễn dịch: Thực hiện các xét nghiệm ELISA, Western blot để đánh giá đáp ứng miễn
dịch, phát hiện các kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu.
- Phát triển các phương pháp xét nghiệm mới:
Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới: Cập nhật và ứng dụng các công nghệ
mới nhất trong lĩnh vực xét nghiệm như xét nghiệm gen thế hệ mới (NGS), kỹ thuật CRISPR-Cas9,...
Đánh giá và cải tiến các phương pháp xét nghiệm hiện có: Tìm kiếm các phương
pháp xét nghiệm nhanh, chính xác, hiệu quả hơn để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân.
- Quản lý chất lượng phòng xét nghiệm:
Đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm: Thực hiện các quy trình kiểm soát chất
lượng nội bộ và ngoại bộ để đảm bảo độ tin cậy của kết quả xét nghiệm.
Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng: Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
như ISO 15189 để đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm. - Tư vấn chuyên môn:
Hỗ trợ các bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh: Cung cấp thông tin về các
xét nghiệm, giải thích kết quả xét nghiệm và đưa ra các gợi ý về phương pháp điều trị phù hợp.
Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học: Cùng với các nhà khoa học khác,
tiến hành các nghiên cứu để tìm ra những phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh mới hiệu quả hơn.
- Đào tạo và hướng dẫn:
Đào tạo cho các nhân viên kỹ thuật: Truyền đạt kiến thức và kỹ năng về các phương
pháp xét nghiệm cho các nhân viên mới. lOMoAR cPSD| 47205411
Hướng dẫn sinh viên thực tập: Chia sẻ kinh nghiệm và tạo cơ hội cho sinh viên được
làm quen với môi trường làm việc thực tế.
Câu 3: Tại sao lại có sự khác biệt khi định lượng glucose ở mẫu có cho NaF và
mẫu không cho NaF (NaF là chất bảo quản) ?
- Mẫu không có NaF: Nếu mẫu máu không có NaF, glucose trong máu sẽ tiếp tục bị
phân hủy => dẫn đến nồng độ glucose đo được thấp hơn so với nồng độ thực tế.
- Mẫu có NaF: Quá trình phân hủy glucose bị ức chế giúp bảo toàn nồng độ glucose
ban đầu. Do đó, kết quả định lượng glucose thường chính xác hơn so với mẫu không có NaF.