lOMoARcPSD| 59691467
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC
TTSP 1 - Ngành Đại học sư phạm
Họ và tên sinh viên: Phạm Hồng Hà Lớp: ĐHSP Toán 3. K23
Ngày sinh :26/01/ 2004
Trường thực tập: THPT Toàn Thắng
Thời gian: từ ngày 03/03/2025 đến ngày 13/04/2024
Lớp thực tập giáo dục: 10C2
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Phạm Văn Tuyến
1. Phương pháp tìm hiểu:
1.1. Nghe báo cáo
- Ban chỉ đạo thực tập sư phạm trường THPT Toàn Thắng trình bày báo cáo về tình hình thực tế
giáo dục nhà trường.
Số lượng: 01 buổi
Người báo cáo: Thầy Nguyễn Hồng Hoằng – Phó Hiệu trưởng nhà trường 1.2.
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu:
- Số lượng: 02
- Loại hồ sơ: Sổ chủ nhiệm giáo viên hướng dẫn, hồ sơ sổ sách của lớp chủ nhiệm.
1.3. Điều tra thực tế:
Căn cứ vào tình hình chung của nhà trường, gia đình của học sinh và công tác tuyên truyền tại
lớp học với học sinh
1.4. Thăm gia đình phụ huynh, địa chỉ: số 91- đường 212- đốc hành- tân minh- tiên lãng Số
lần: 03
2. Kết quả tìm hiểu:
1.1. Tình hình giáo dục ở địa phương:
- Tình hình địa phương:
+ Mới lên đô thị, đô thị hoá nhanh, dân trí chưa cao.
+ Khu công nghiệp nhiều nên dân cư phức tạp.
+ Nghề nghiệp : Làm công nhân (Tay nghề thấp) chủ yếu là da công, dịch vụ, nông nghiệp nuôi
trồng thuỷ sản.
- An ninh khu vực: chưa cao, biểu hiện như tai nạn giao thông. - Học sinh của trường tập trung
vào các xã trong khu vực huyện 1.2. Đặc điểm tình hình nhà trường:
- Địa chỉ: Đường 212- Xã Tân Minh- Huyện Tiên lãng- Hải Phòng
- Cơ cấu tổ chức: Đảng bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổ tài chính, Các tổ chuyên môn.
- Điều kiện cơ sở vật chất:
lOMoARcPSD| 59691467
+ Vị trí địa lí:. Giao thông thuận lợi, trường nằm ở trục đường chính đường 212 đi lại thuận lợi.
+ Thành lập : Ngày 24 tháng 8 năm 1973, Sở Giáo dục (nay là Sở GD-ĐT) thành phố Hải Phòng
quyết định thành lập trường Cấp 3 Toàn Thắng trên cơ sở của phân hiệu của trường Cấp 3 Tiên
Lãng.
+ Các phòng ban làm việc: Phòng HT, phòng PHT, Văn thư, Đoàn, phòng chờ GV, phòng y tế,
Thư viện và các phòng cho tổ chuyên môn.
+ Trường có đủ các phòng để các lớp học chính khóa buổi sáng, buổi chiều học thêm; có các
phòng bộ môn thực hành thí nghiệm; sân thể thao; nhà thể thao đa năng.
- Thuận lợi, khó khăn:
+ Thuận lợi: Phòng học, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học, lớp học theo tiêu chí Thầy
chủ động – Trò sáng tạo….
+ Khó khăn: không có.
1.3. Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm:
- Tổng số học sinh: 48 học sinh
+ Nữ: 23 học sinh; Nam: 15 học sinh
+ Đoàn viên: 48 học sinh; tỉ lệ: 100% -
Kết quả học tập của học sinh:
+ Chất lượng đầu vào khá đồng đều.
+ Học sinh trong lớp có ý thức tự giác học tập.
+ Đa số đều sôi nổi tham gia hoạt động 1.4.
Nhiệm vụ của giáo viên phổ thông:
- Giáo viên bộ môn:
* Về chuyên môn:
+ Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động và quy chế
chuyên môn.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy, thường xuyên kiểm tra, áp dụng phương pháp giảng
dạy thích hợp. Chuẩn bị bài, thí nghiệm đầy đủ trước khi đến lớp, tham gia các buổi họp nhóm,
tổ chuyên môn, dự giờ, thao giảng.
+ Có kế hoạch theo dõi việc học tập và rèn luyện của học sinh, đánh giá chính xác, có biện pháp
giáo dục kịp thời.
* Về mặt tự luận:
+ Tự rèn luyện về mọi mặt, trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ.
+ Khiêm tốn, giản dị, gương mẫu, tôn trọng đồng nghiệp, không được xúc phạm thanh danh
người khác.
+ Tôn trọng thương yêu học sinh, chống mọi biểu hiện thiên vị, thành kiến cá nhân. + Thực
hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động và quy chế chuyên
môn.
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên trong các hoạt động giáo dục và dạy học. -
Giáo viên chủ nhiệm:
lOMoARcPSD| 59691467
+ Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học và chương trình dạy học, giáo dục của nhà
trường. Đây là nhiệm vụ trước mắt, cần thiết vì chỉ trên cơ sở nắm vững mục tiêu cấp học, nhiệm
vụ năm học của Bộ và chương trình hoạt động, dạy học của trường thì mới có khả năng thực thi
và đảm bảo hiệu quả giáo dục. GVCN phải nắm vững các văn bản trên để tổ chức tốt việc giáo
dục lớp chủ nhiệm.
+ Tìm hiểu để nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường: nắm sự tổ chức, phân công của BGH,
nắm được cơ cấu tổ chức chi bộ, đoàn, hội, công đoàn nhà trường sau các đại hội hàng năm. Cần
hiểu biết về đội ngũ giáo viên, chuyên môn.. nắm vững đội ngũ giáo viên phụ trách từng mặt
hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Tiếp nhận lớp chủ nhiệm, nghiên cứu và phân tích mọi đặc điểm của đối tượng trong lớp và
các yếu tố tác động đến các em bao gồm đặc điểm tâm sinh lí, nhân cách, năng lực của mỗi em,
hoàn cảnh gia đình và sự quan tâm của gia đình đối với các em.
+ Để làm tốt công tác chủ nhiệm, người GVCN phải tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của
người thầy cô giáo: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thầy cô giáo phải là tấm gương mẫu mực
trong cuộc sống, giải quyết tốt các quan hệ không chỉ trong lớp mà cả gia đình, đồng nghiệp. +
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của GVCN là không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, nhằm đổi mới các công tác tổ chức giáo dục, dạy học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dụctoàn diện ở nhà trường phổ thông.
+ GVCN là người tổ chức liên kết toàn xã hội để xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh,
thống nhất tác động, thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục học sinh chủ nhiệm.
1.5. Các loại hồ sơ học sinh:
- Sổ ghi bạ của học sinh
1.6. Cách đánh giá, xếp loại học sinh:
* Quy định chung:
- Không kiểm tra, đánh giá đối với những nội dung hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự làm, tự
thực hiện, không yêu cầu; những nội dung yêu cầu học sinh thực hành, thí nghiệm.
* Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
- Được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt
động giáo dục.
- Thực hiện theo hình thức trực tiếp thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí
nghiệm, sản phẩm học tập. * Kiểm tra, đánh giá định kì:
- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình
môn học, hoạt động giáo dục.
- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy
tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính
từ 45 phút đến 90 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo
lOMoARcPSD| 59691467
mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục. Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có
hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.
* Quy định số lần kiểm tra, đánh giá:
- Đối với các bộ môn: Đánh giá bằng điểm số, đánh giá bằng nhận xét.
+ Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí: Kiểm tra chung đề; học
sinh ngồi làm bài kiểm tra theo phòng thi có đánh số báo danh; bài làm được cắt phách.
+ GDCD/ GD KTPL, Công nghệ, Tin học, Giáo dục QP-AN, Giáo dục thể chất, Âm nhạc:
Không kiểm tra chung đề, học sinh làm bài kiểm tra, đánh giá theo lớp học.
1.7. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường:
- Giáo dục quốc phòng an ninh.
- Giáo dục địa phương.
- Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
- Tổ chức các chuyên đề bộ môn.
- Ngoài ra còn có các hoạt động giáo dục khác:
+ Câu lạc bộ truyền thông.
+ Câu lạc bộ văn nghệ.
+ Câu lạc bộ thể thao ….
3. Nhận xét, bài học sư phạm:
3.1. Ưu điểm, hạn chế: -
Ưu điểm:
+ Mạnh dạn chủ động, tự tin, tự giác, tích cực, năng động, biết quan sát, biết lắng nghe, học hỏi
từ bạn bè, thầy cô hướng dẫn.
+ Có kế hoạch, phương pháp thực hiện các hoạt động giáo dục
+ Gần gũi với học sinh lớp chủ nhiệm, kiên trì bám lớp, hướng dẫn học sinh học tập và hỗ trợ
trong công tác Đoàn.
- Hạn chế:
+ Một số em học không đều tất cả các môn.
+ Một số em còn vi phạm nội quy (đi muộn, sai đồng phục, chưa mang đầy đủ đồ dùng học tập).
+ Một số em còn rụt rè hoặc không muốn tham gia các hoạt động tập thể, thiếu mạnh dạn trong
học tập và giao tiếp.
+ Đôi khi học sinh mất đoàn kết, lười học bài, tham gia tệ nạn mải chơi điện tử. Nhiều học sinh
có hoàn cảnh đặc biệt về kinh tế, tình cảm; nhiều học sinh sống xa bố mẹ.
3.2. Phương hướng phấn đấu sau đợt thực tập sư phạm:
- Cần cố gắng nhiều hơn để trau dồi kiến thức, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, tự tin
hơn, chững chạc hơn trước học sinh.
- Rèn luyện tu dưỡng kiến thức thực tế, tập làm các dạng bài tập khác nhau nhằm có đủ kinh
nghiệm, trình độ giảng dạy cho học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng năm bắt các đối tượng, xử lí tình huống sư phạm tốt.
- Phấn đấu rèn luyện bản thân để xứng đáng là tấm gương, là người bồi dưỡng mầm xanh đất
lOMoARcPSD| 59691467
nước.
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hải Phòng, ngày....
tháng ..... năm
20...........
Người
viết
(Ký, ghi rõ
họ tên)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC
TTSP 1 - Ngành Đại học sư phạm
Họ và tên sinh viên: Phạm Hồng Hà Lớp: ĐHSP Toán 3. K23 Ngày sinh :26/01/ 2004
Trường thực tập: THPT Toàn Thắng
Thời gian: từ ngày 03/03/2025 đến ngày 13/04/2024
Lớp thực tập giáo dục: 10C2
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Phạm Văn Tuyến
1. Phương pháp tìm hiểu: 1.1. Nghe báo cáo
- Ban chỉ đạo thực tập sư phạm trường THPT Toàn Thắng trình bày báo cáo về tình hình thực tế giáo dục nhà trường. Số lượng: 01 buổi
Người báo cáo: Thầy Nguyễn Hồng Hoằng – Phó Hiệu trưởng nhà trường 1.2.
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu: - Số lượng: 02
- Loại hồ sơ: Sổ chủ nhiệm giáo viên hướng dẫn, hồ sơ sổ sách của lớp chủ nhiệm. 1.3. Điều tra thực tế:
Căn cứ vào tình hình chung của nhà trường, gia đình của học sinh và công tác tuyên truyền tại lớp học với học sinh
1.4. Thăm gia đình phụ huynh, địa chỉ: số 91- đường 212- đốc hành- tân minh- tiên lãng Số lần: 03
2. Kết quả tìm hiểu:
1.1. Tình hình giáo dục ở địa phương:
- Tình hình địa phương:
+ Mới lên đô thị, đô thị hoá nhanh, dân trí chưa cao.
+ Khu công nghiệp nhiều nên dân cư phức tạp.
+ Nghề nghiệp : Làm công nhân (Tay nghề thấp) chủ yếu là da công, dịch vụ, nông nghiệp nuôi trồng thuỷ sản.
- An ninh khu vực: chưa cao, biểu hiện như tai nạn giao thông. - Học sinh của trường tập trung
vào các xã trong khu vực huyện 1.2. Đặc điểm tình hình nhà trường:
- Địa chỉ: Đường 212- Xã Tân Minh- Huyện Tiên lãng- Hải Phòng
- Cơ cấu tổ chức: Đảng bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổ tài chính, Các tổ chuyên môn.
- Điều kiện cơ sở vật chất: lOMoAR cPSD| 59691467
+ Vị trí địa lí:. Giao thông thuận lợi, trường nằm ở trục đường chính đường 212 đi lại thuận lợi.
+ Thành lập : Ngày 24 tháng 8 năm 1973, Sở Giáo dục (nay là Sở GD-ĐT) thành phố Hải Phòng
quyết định thành lập trường Cấp 3 Toàn Thắng trên cơ sở của phân hiệu của trường Cấp 3 Tiên Lãng.
+ Các phòng ban làm việc: Phòng HT, phòng PHT, Văn thư, Đoàn, phòng chờ GV, phòng y tế,
Thư viện và các phòng cho tổ chuyên môn.
+ Trường có đủ các phòng để các lớp học chính khóa buổi sáng, buổi chiều học thêm; có các
phòng bộ môn thực hành thí nghiệm; sân thể thao; nhà thể thao đa năng. - Thuận lợi, khó khăn:
+ Thuận lợi: Phòng học, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học, lớp học theo tiêu chí Thầy
chủ động – Trò sáng tạo…. + Khó khăn: không có.
1.3. Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm:
- Tổng số học sinh: 48 học sinh
+ Nữ: 23 học sinh; Nam: 15 học sinh
+ Đoàn viên: 48 học sinh; tỉ lệ: 100% -
Kết quả học tập của học sinh:
+ Chất lượng đầu vào khá đồng đều.
+ Học sinh trong lớp có ý thức tự giác học tập.
+ Đa số đều sôi nổi tham gia hoạt động 1.4.
Nhiệm vụ của giáo viên phổ thông: - Giáo viên bộ môn: * Về chuyên môn:
+ Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động và quy chế chuyên môn.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy, thường xuyên kiểm tra, áp dụng phương pháp giảng
dạy thích hợp. Chuẩn bị bài, thí nghiệm đầy đủ trước khi đến lớp, tham gia các buổi họp nhóm,
tổ chuyên môn, dự giờ, thao giảng.
+ Có kế hoạch theo dõi việc học tập và rèn luyện của học sinh, đánh giá chính xác, có biện pháp giáo dục kịp thời. * Về mặt tự luận:
+ Tự rèn luyện về mọi mặt, trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ.
+ Khiêm tốn, giản dị, gương mẫu, tôn trọng đồng nghiệp, không được xúc phạm thanh danh người khác.
+ Tôn trọng thương yêu học sinh, chống mọi biểu hiện thiên vị, thành kiến cá nhân. + Thực
hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật lao động và quy chế chuyên môn.
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên trong các hoạt động giáo dục và dạy học. - Giáo viên chủ nhiệm: lOMoAR cPSD| 59691467
+ Nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, lớp học và chương trình dạy học, giáo dục của nhà
trường. Đây là nhiệm vụ trước mắt, cần thiết vì chỉ trên cơ sở nắm vững mục tiêu cấp học, nhiệm
vụ năm học của Bộ và chương trình hoạt động, dạy học của trường thì mới có khả năng thực thi
và đảm bảo hiệu quả giáo dục. GVCN phải nắm vững các văn bản trên để tổ chức tốt việc giáo dục lớp chủ nhiệm.
+ Tìm hiểu để nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường: nắm sự tổ chức, phân công của BGH,
nắm được cơ cấu tổ chức chi bộ, đoàn, hội, công đoàn nhà trường sau các đại hội hàng năm. Cần
hiểu biết về đội ngũ giáo viên, chuyên môn.. nắm vững đội ngũ giáo viên phụ trách từng mặt
hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Tiếp nhận lớp chủ nhiệm, nghiên cứu và phân tích mọi đặc điểm của đối tượng trong lớp và
các yếu tố tác động đến các em bao gồm đặc điểm tâm sinh lí, nhân cách, năng lực của mỗi em,
hoàn cảnh gia đình và sự quan tâm của gia đình đối với các em.
+ Để làm tốt công tác chủ nhiệm, người GVCN phải tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của
người thầy cô giáo: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thầy cô giáo phải là tấm gương mẫu mực
trong cuộc sống, giải quyết tốt các quan hệ không chỉ trong lớp mà cả gia đình, đồng nghiệp. +
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của GVCN là không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, nhằm đổi mới các công tác tổ chức giáo dục, dạy học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dụctoàn diện ở nhà trường phổ thông.
+ GVCN là người tổ chức liên kết toàn xã hội để xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh,
thống nhất tác động, thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục học sinh chủ nhiệm.
1.5. Các loại hồ sơ học sinh:
- Sổ ghi bạ của học sinh
1.6. Cách đánh giá, xếp loại học sinh: * Quy định chung:
- Không kiểm tra, đánh giá đối với những nội dung hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự làm, tự
thực hiện, không yêu cầu; những nội dung yêu cầu học sinh thực hành, thí nghiệm.
* Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: -
Được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục. -
Thực hiện theo hình thức trực tiếp thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí
nghiệm, sản phẩm học tập. * Kiểm tra, đánh giá định kì: -
Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình
môn học, hoạt động giáo dục. -
Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy
tính), bài thực hành, dự án học tập. -
Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính
từ 45 phút đến 90 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo lOMoAR cPSD| 59691467
mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục. Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có
hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.
* Quy định số lần kiểm tra, đánh giá:
- Đối với các bộ môn: Đánh giá bằng điểm số, đánh giá bằng nhận xét.
+ Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí: Kiểm tra chung đề; học
sinh ngồi làm bài kiểm tra theo phòng thi có đánh số báo danh; bài làm được cắt phách.
+ GDCD/ GD KTPL, Công nghệ, Tin học, Giáo dục QP-AN, Giáo dục thể chất, Âm nhạc:
Không kiểm tra chung đề, học sinh làm bài kiểm tra, đánh giá theo lớp học.
1.7. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường:
- Giáo dục quốc phòng an ninh.
- Giáo dục địa phương.
- Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
- Tổ chức các chuyên đề bộ môn.
- Ngoài ra còn có các hoạt động giáo dục khác:
+ Câu lạc bộ truyền thông.
+ Câu lạc bộ văn nghệ.
+ Câu lạc bộ thể thao ….
3. Nhận xét, bài học sư phạm:
3.1. Ưu điểm, hạn chế: - Ưu điểm:
+ Mạnh dạn chủ động, tự tin, tự giác, tích cực, năng động, biết quan sát, biết lắng nghe, học hỏi
từ bạn bè, thầy cô hướng dẫn.
+ Có kế hoạch, phương pháp thực hiện các hoạt động giáo dục
+ Gần gũi với học sinh lớp chủ nhiệm, kiên trì bám lớp, hướng dẫn học sinh học tập và hỗ trợ trong công tác Đoàn. - Hạn chế:
+ Một số em học không đều tất cả các môn.
+ Một số em còn vi phạm nội quy (đi muộn, sai đồng phục, chưa mang đầy đủ đồ dùng học tập).
+ Một số em còn rụt rè hoặc không muốn tham gia các hoạt động tập thể, thiếu mạnh dạn trong học tập và giao tiếp.
+ Đôi khi học sinh mất đoàn kết, lười học bài, tham gia tệ nạn mải chơi điện tử. Nhiều học sinh
có hoàn cảnh đặc biệt về kinh tế, tình cảm; nhiều học sinh sống xa bố mẹ.
3.2. Phương hướng phấn đấu sau đợt thực tập sư phạm:
- Cần cố gắng nhiều hơn để trau dồi kiến thức, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, tự tin
hơn, chững chạc hơn trước học sinh.
- Rèn luyện tu dưỡng kiến thức thực tế, tập làm các dạng bài tập khác nhau nhằm có đủ kinh
nghiệm, trình độ giảng dạy cho học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng năm bắt các đối tượng, xử lí tình huống sư phạm tốt.
- Phấn đấu rèn luyện bản thân để xứng đáng là tấm gương, là người bồi dưỡng mầm xanh đất lOMoAR cPSD| 59691467 nước.
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên) Hải Phòng, ngày.... tháng ..... năm 20........... Người viết (Ký, ghi rõ họ tên)