lOMoARcPSD| 58097008
LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng là một cơ hội cũng quý báu giúp em tiếp
cận được môi trường làm việc thực tế bên ngoài i trường học đường. Để hoàn
thành báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc
nhất.
Tại cơ quan, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong cơ đã quan tâm và giúp
đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình tôi thực tập tại Cơ quan. Mặc dù đã cố gắng hoàn
thành bài báo cáo tốt nhất trong khả năng của mình nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót nên kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy để bài
báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58097008
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
Quyết định
NQ
Nghị quyết
TW
Trung ương
CTN
Chủ tịch nước
TTg
Thủ tướng
KSV
Kiểm sát viên
VKS
Viện Kiểm sát
QĐTL
Quyết định tái lập
TCCB
Tổ chức cán bộ
TNHS
Trách nhiệm hình sự
TTHS
Tố tụng hình sự
KSĐT
Kiểm sát điều tra
HĐXX
Hội đồng xét xử
VKSND
Viện Kiểm sát nhân dân
Bảng 2.1: Tình hình tội phạm hình sự trên địa bàn huyện Cẩm Khê,
Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020 - 2022
lOMoARcPSD| 58097008
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH
PHÚ THỌ
I. Tổng quan về Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Huyện Cẩm Khê nằm ở phía hữu ngạn sông Thao, cách thủ đô Hà Nội
80 km thành phố Việt T40 km về phía Đông Nam. Phía Đông tiếp giáp huyện
Thanh Ba; phía Tây tiếp giáp huyện Yên Lập; phía Nam tiếp giáp huyện Tam Nông;
phía Bắc tiếp giáp với huyện Hạ Hòa. Huyện 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn
Sông Thao 23 xã. Dân số huyện Cẩm Khê đến năm 2021 là: 144.882 người Tổng
diện tích tự nhiên là 234.55 km.
- Cùng với việc hình thành quan quản nhà nước địa phương,
VKSND địa phương cũng được thành lập để thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố kiểm sát các hoạt động pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
VKSND huyện Cẩm Khê thuộc tỉnh Phú Thọ được thành lập m 1977; từ 1/10/1977
đến tháng 3/2002 đổi thành VKSND huyện Sông Thao trực thuộc tỉnh Phú Thọ,
được thành lập theo quyết định số 142/QĐ-V9 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao sau khi sáp nhập huyện Cẩm Khê, huyện Yên Lạp 10 của huyện
Hạ Hòa.
- Từ tháng 8/4/2002 đến nay, VKSND huyện Cẩm Khê được tái lập theo
quyết định số 10/2002/QĐTL–TCCB ngày 09/03/2002 của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao Nghị định 178 của Chính phủ trên sở chia tách 10 của huyện Hja
Hòa cũ về huyện Hạ Hòa. Trụ sở VKSND huyện Cẩm Khê được Ngành đầu tư xây
dựng vào năm 2007, đầy đủ các phòng chức năng sử dụng cho công tác nghiệp
lOMoARcPSD| 58097008
vụ chuyên môn của đơn vị, tọa lạc tại Thị trấn Sông Thao, Huyện Cẩm Khê, Phú
Thọ, số điện thoại 02103889154.
- VKSND huyện Cẩm Khê hiện 10 biên chế 02 hợp đồng bảo vệ.
cấu của đơn vị được chia ra các bphận như: Thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra và kiểm sát xét xử án hình sự; kiểm sát giải quyết các vụ án, vụ việc dân
sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc
khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam; kiểm sát thi hành
án; kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; bộ phận tổng hợp, thống kê tội
phạm
- Trong quá trình hoạt động từ năm 2002 đến nay, VKSND huyện Cẩm
Khêđã nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, được VKSND tối cao
tặng Cờ thi đua dẫn đầu khối vào các năm 2010, 2012, 2014, 2015, 2018.
2. Cơ cấu tổ chức
- Có 12 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
+ 1 Viện trưởng và 2 Phó Viện trưởng.
+ 6 Kiểm sát viên.
+ 1 Kiểm tra viên.
+ 2 chuyên viên
+ 1 bảo vệ.
3. Chức năng, nhiệm vụ
3.1. Chức năng thực hiện quyền công tố
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định chức
năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
lOMoARcPSD| 58097008
- Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong
tốtụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được
thực hiện ngay tkhi giải quyết tố giác, tin báo vtội phạm, kiến nghị khởi tố
trong suốt quá trình khởi tố, Điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
- Chức năng này còn được quy định tại Điều 20 Bộ luật Tố tụng Hình
sự2015: “Viện kiểm sát thực hành quyền công tkiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật
nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm
pháp luật đều phải được phát hiện xử kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, Điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không đlọt
tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.”
- Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân
dâncó nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp
luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của quan Điều tra,
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một shoạt động Điều tra; trực tiếp khởi tố
vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định.
+ Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền
con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố trong việc khởi tố, Điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố
tụng Hình sự.
+ Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, Điều tra của Cơ quan Điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Khi cần thiết đề ra yêu cầu Điều tra yêu cầu quan Điều tra, quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm tội phạm,
người phạm tội.
+ Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một
số hoạt động Điều tra để làm căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm
tội.
+ Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng,
chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật.
+ Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn Điều tra, truy tố.
+ Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa.
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân
dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.
3.2. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
Theo Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ghi nhận:
- Kiểm sát hoạt động pháp hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
đểkiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình
sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động pháp; các hoạt động pháp khác theo quy định của pháp
luật.
lOMoARcPSD| 58097008
- Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:
+ Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm kiến nghị khởi tố; việc
giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tcáo
trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
+ Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản
lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền
con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ.
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm
chỉnh.
+ Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động pháp phải được phát hiện, xử kịp
thời, nghiêm minh.
- Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động pháp, Viện kiểm sát nhân dân
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Yêu cầu quan, tổ chức, nhân thực hiện hoạt động pháp theo đúng quy
định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động pháp thuộc thẩm quyền
thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện
kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt
động tư pháp.
+ Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm quyền khắc
phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động pháp; kiến nghị
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội
phạm.
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án vi phạm pháp luật; kiến nghị hành
vi, quyết định của Tòa án vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định
vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp.
+ Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động pháp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy
định của pháp luật.”
- Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định về vấn đề này:
“Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.”
- Điều 25 Luật Tố tụng hành chính 2015 cũng quy định: “Viện kiểm
sátkiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.”
- Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động pháp, Viện kiểm sát
nhândân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Yêu cầu quan, tổ chức, nhân thực hiện hoạt động pháp theo đúng quy
định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động pháp thuộc thẩm quyền
thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện
lOMoARcPSD| 58097008
kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt
động tư pháp.
+ Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.
+ Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm quyền khắc
phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động pháp; kiến nghị
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội
phạm.
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án vi phạm pháp luật; kiến nghị hành
vi, quyết định của Tòa án vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định
vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp
II. Lý do chọn nội dung báo cáo thực tập
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 26/07/1960, Chtịch Hồ Chí Minh đã Lệnh công bố Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, đánh dấu sự ra đời của Viện kiểm sát nhân dân trong hệ
thống bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu để
hoàn thiện các cơ chế bảo vệ pháp luật, trong đó có vấn đề thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình slà một trong những nhiệm
vụ cấp thiết không chỉ liên quan đến tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân còn liên quan đến tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung,
đặc biệt là các quan pháp. Nghị quyết 49-NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ
chính trị về chiến lược cải cách pháp đến năm 2020 đã xác định nhiệm vụ: “Trước
mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp”. Để tiếp tục thực hiện chủ trương này, ngày
lOMoARcPSD| 58097008
28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Hiến pháp 2013. Khoản 1
Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động pháp”. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 cũng quy định: “Viện kiểm sát nhân dân
quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp của nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam”. Những năm qua, công tác thực hành quyền công tố của
VKSND từng bước được nâng lên. Kiểm sát viên đã chủ động, tích cực hơn trong
quá trình giải quyết các vụ án hình sự, hạn chế được tình trạng bỏ lọt tội phạm hay
làm oan người vô tội, được Đảng, Nhà nước và nhân dân ghi nhận.
Bên cạnh những mặt tích cực, công tác thực hành quyền công tố vẫn những
hạn chế, bất cập trong luận thực tiễn, chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi
của nhân dân, còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội. Nguyên
nhân do một số KSV chưa nhận thức đúng về quyền công tố, chủ quan, thụ động
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Cùng với đó, pháp luật tố tụng hình sự hiện
hành chưa quy định về quyền công tố trong từng giai đoạn giải quyết vụ án,
chế pháp lý cho kiểm sát viên thực hiện vai trò của mình trong việc chứng minh tội
phạm người phạm tội. Đặc biệt, trong giai đoạn xét xử thẩm ván hình sự,
quyền công tố của VKS chưa thể hiện ràng, sự chồng chéo giữa chức năng
buộc tội của Viện Kiểm sát với chức năng xét xử của Tòa án, chưa tạo điều kiện cho
VKS chủ động thực hiện quyền của mình để chứng minh tội phạm…Đối với huyện
Cẩm Khê của tỉnh Phú Thọ, toàn huyện 23 xã 1 thị trấn với tổng diện tích tự
nhiên 234.55ha, dân số 144.882 người, đa dạng các thành phần lao động nên tình
hình vi phạm pháp luật tội phạm ngày càng gia tăng, diễn biến rất phức tạp. Trong
những năm qua, công tác thực hành quyền công tố trong giải quyết các vụ án hình
sự nói chung và trong giai đoạn xét xử thẩm nói riêng đã đạt những kết quả tích
cực, hình ảnh người KSV tại phiên tòa được hội ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn
lOMoARcPSD| 58097008
những hạn chế cần phải được khắc phục kịp thời để nâng cao chất lượng hoạt động
công tố. thế, sau một thời gian kiến tập Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm
Khê, Tỉnh Phú Thọ, từ những kinh nghiệm, kiến thức thực tế tại đây nên tôi đã chọn
đề tài: ”Công tác thực hành quyền công tố kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” để làm báo cáo
kiến tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích của báo cáo nêu lên thực tiễn công tác thực hành quyền
công tố kiểm sát việc xét xử thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân
dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, qua đó đra những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố kiểm sát việc xét xử
thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm
sátviệc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.
- Thực tiễn công tác thực hành quyền công tố kiểm sát việc xét xử
sơthẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ,
rút ra những ưu điểm hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử
thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
3. cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
3.1. cơ sở khoa học:
lOMoARcPSD| 58097008
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp các hồ sơ, tài liệu, báo
cáo tổng kết trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2022 của viện kiểm sát nhân dân huyện
Cẩm Khê, nghiên cứu tài liệu khoa học,.....
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện bởi việc sự dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê,
tổng hợp số liệu, phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, nêu ví dụ............
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu công tác thực hành quyền công tố kiểm sát việc xét xử
thẩm các vụ án hình stại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
từ năm 2020 -2022.
4.2. .Phạm vi thời gian:
Đề tài phân tích, đánh giá khái quát công tác thực hành quyền công tố kiểm
sát việc xét xcác vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ từ năm 2020 -2022.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Với kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài có thể áp dụng vào công tác thực
hànhquyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
- Đề tài có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho các cơ quan thực hiện pháp luật,
sinh viên chuyên ngành Luật, Chính trị - Luật.
6. kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khải, báo cáo thực tập chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
lOMoARcPSD| 58097008
Chương 2: Thực tiễn công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử
thẩm các vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả công tác thực hành quyền công tố
kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân huyện
Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ.
PHẦN II
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VTHỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC XÉT
XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm, phạm vi và nội dung thực hành quyền công tố
- Khái niệm: Quyền công tố quyền thuộc về Nhà nước, được Nhà
nướcgiao cho một quan thực hiện (ở nước ta Viện Kiểm sát) nhằm phát hiện
tội phạm, truy cứu TNHS đối với người phạm tội và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên
tòa. Chủ thể thực hiện quyền công tố Viện kiểm sát nhân dân. Hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân được gọi là hoạt động “thực hành quyền công tố”.
- Phạm vi thực hành quyền công tố: Khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức
VKSND năm 2014 quy định phạm vi thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi giải
quyết tố giác, tin báo tội phạm kết thúc khi bản án hiệu lực pháp luật, không
bị kháng cáo, kháng nghị, hoặc vụ án được đình chỉ theo quy định của pháp luật
TTHS. Phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình
lOMoARcPSD| 58097008
sự bắt đầu từ khi Tòa án cấp thẩm thụ vụ án kết thúc khi Bản án không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Nội dung thực hành quyền công tố:
+ Thứ nhất, giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo vtội phạm kiến
nghị khởi tố, nội dung thực hành quyền công tố được quy định tại Điều 12 Luật T
chức VKSND năm 2014.
+ Thhai, giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, nội dung thực hành quyền
công tố được quy định tại Điều 14 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
+ Thứ ba, ở giai đoạn truy tố, nội dung thực hành quyền công tố được quy định tại
Điều 16 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
+ Thứ tư, trong giai đoạn xét xsơ thẩm vụ án hình sự, nội dung thực hành quyền
công tố được quy định tại Điều 18 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
1.1.2. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Giai đoạn xét xử thẩm vụ án hình sự một giai đoạn tố tụng hình
sự tiếp theo giai đoạn truy tố, đây giai đoạn bao gồm hai phần bản: chuẩn bị
xét xử xét xtại phiên tòa. Chuẩn bị xét xử tiền đề cần thiết, quan trọng cho
việc mở phiên tòa tiến hành phiên tòa; còn phiên tòa thẩm hình thức đặc
trưng của giai đoạn này, là nơi thể hiện đậm nét nhất nội dung của các nguyên tắc t
tụng hình sự, thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các chức năng bản của
tố tụng hình sự: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa, chức năng xét xử; trong
đó, chức năng xét xử có vai trò quyết định.
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
lOMoARcPSD| 58097008
- Phiên tòa thẩm vụ án hình sự biểu hiện đặc trưng của giai đoạn
xét xửsơ thẩm vụ án hình sự. Theo quy định tại Điều 18 Luật tổ chức VKSND năm
2014 và Điều 266 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015, khi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử thẩm, KSV phải thực hiện những nội dung sau: Công bố
cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc
tội đối với bị cáo tại phiên tòa; xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ; thực hiện
việc luận tội đối với bcáo; tranh luận tại phiên tòa; kháng nghị bản án, quyết định
của Tòa án; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
CHƯƠNG II
THỰC TIỄN CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM
SÁT VIỆC XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM NẦNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH
PHÚ THỌ
3.1. Tăng cường nhận thức lý luận và pháp luật về thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê cần tổ chức triển khai sâu rộng quy
định của Hiến pháp năm 2013 Luật Luật tổ chức VKSND năm 2014 về nguyên
tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đồng thời, kiểm sát viên phải thống nhất nhận
thức pháp luật về mục đích, ý nghĩa, phạm vi, nội dung, phương pháp thực hành
lOMoARcPSD| 58097008
quyền công tố; mối quan hệ giữa thực hành quyền công tvà kiểm sát hoạt động xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự để áp dụng vào thực tiễn công tác.
3.2. Nâng cao năng lực thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Thứ nhất, nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố kiểm sát
điều tra vụ án hình sự: Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa phụ
thuộc rất nhiều vào các chứng cứ thu thập được giai đoạn điều tra; nếu chứng cứ
được thu thập đầy đủ sẽ giúp cho kiểm sát viên nắm chắc các tình tiết, nội dung của
vụ án. Do đó, kiểm sát viên cần phải làm tốt chức trách, nhiệm vụ của mình trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
- Thứ hai, nâng cao kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án của KSV: Nghiên
cứu hồ sơ vụ án là nhiệm vụ quan trọng của kiểm sát viên khi được phân công thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử thẩm vụ án hình sự. Việc nghiên cứu
kỹ hồ sơ, nắm vững nội dung vụ án sẽ đảm bảo cho kiểm sát viên thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ của mình, chủ động hơn trong các phiên tòa. Nếu qua nghiên cứu
hồ sơ vụ án, xét thấy các chứng cứ buộc tội không đủ thì kiểm sát viên phải báo cáo
ngay với lãnh đạo đơn vị để kịp thời xem xét rút một phần hoặc toàn bộ quyết định
truy tố, đảm bảo không để xay ra oan sai trong giải quyết vụ án.
- Thứ ba, nâng cao chất y dựng đề cương xét hỏi kỹ năng xét hỏi
của KSV tại phiên tòa: Trước khi tham gia phiên tòa, kiểm sát viên phải nghiên cứu
kỹ lưỡng dự thảo đề cương xét hỏi để làm rõ nội dung của vụ án như: hành vi, thời
gian, địa điểm, động cơ, mục đích, hậu quả, phương tiện, thủ đoạn phạm tội…Nội
dung các câu hỏi phải ràng, mạch lạc, dễ hiểu, ngắn gọn, không đặt các câu hỏi
khó hiểu, mớm cung, dụ cung.
lOMoARcPSD| 58097008
- Thứ tư, nâng cao chất lượng xây dựng dự thảo luận tội của KSV: Luận
tội là quan điểm của kiểm sát viên về tội trạng của bị cáo nhằm bảo vệ cáo trạng đã
truy tố. Do vậy, luận tội phải tính thuyết phục cao, tình, có lý, không những để
giáo dục, cải tạo bị cáo còn lời cảnh tỉnh đối với người khác, răn đe, phòng
ngừa tội phạm; phải căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên
toà, đối chiếu với các quy định của pháp luật hình sự để cân nhắc lựa chọn điều,
khoản của BLHS để đề nghị Toà án áp dụng chính xác theo thứ tự: đề nghị hình phạt
chính, hình phạt bổ sung và bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Thứ năm, nâng cao kỹ năng trình bày Cáo trạng của KSV tại phiên tòa:
Khi đọc cáo trạng, kiểm sát viên cần đứng dậy, hướng về phía những người tham dự
phiên tòa; nếu bị cáo ngồi thì phải đề nghị Chủ tọa phiên tòa cho đứng dậy để nghe
cáo trạng. kiểm sát viên phải đọc nguyên văn cáo trạng, không được tự ý bớt xén lời
văn hoặc sửa chữa từ ngữ; phải đọc to, rõ ràng, mạch lạc, chính xác, ngắt câu đúng
lúc, đúng chỗ…Để nâng cao kỹ năng trình bày cáo trạng, KSV cần phải được tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện khả năng đọc trước công chúng.
- Thứ sáu, nâng cao kỹ năng tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Để đảm bảo tranh luận của kiểm sát viên đạt chất lượng, VKSND huyện Cẩm Khê
ngành cấp trên cần tổ chức những đợt tập huấn nghiệp vụ, chọn các phiên tòa
hình sđể rút kinh nghiệm chung; đồng thời, kiểm sát viên phải tự mình học tập,
nghiên cứu các văn bản pháp luật để nâng cao trình độ chuyên môn; rèn luyện khả
năng hùng biện để tạo tính chủ động, tự tin trước phiên tòa.
- Thứ bảy, nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm đkháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án: Để nâng cao kỹ năng, kiểm sát viên được phân công thực
hành quyền công tố tại phiên tòa phải thực hiện tốt việc kiểm sát bản án, quyết định
của Tòa án. Đặc biệt, phải xem xét nội dung bản án về tội danh, khung hình phạt,
các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phần trách nhiệm n
lOMoARcPSD| 58097008
sự….Phát hiện kịp thời những vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án, báo cáo
lãnh đạo xem xét, quyết định việc kháng nghị hay không kháng nghị.
3.3. Tăng cường phối hợp trong nội bộ ngành kiểm sát ở giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự
- Bộ Luật TTHS năm 2015 quy định phạm vi thực hành quyền công tố
bắt đầu từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo tội phạm; điều đó có nghĩa để đạt
được chất lượng, hiệu quả cao trong thực hành quyền công tố, đòi hỏi phải sự
phối hợp chặt chẽ, toàn diện giữa các bộ phận nghiệp vnhư: thực hành quyền công
tố trong giải quyết tin báo, tố giác tội phạm với thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
- Để đảm bảo thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa các bộ phận nghiệp
vụ,đòi hỏi phảisự chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của Viện trưởng Viện Kiểm sát,
sự phối hợp giữa các Phó viện trưởng phụ trách trên sở chỉ đạo chung của Viện
trưởng. Giữa VKS cấp huyện với Viện Kiểm sát cấp tỉnh cũng phải sự phối hợp
trong hoạt động nghiệp vquản lý, chỉ đạo, điều hành. Đặc biệt, trong công tác
kháng nghị phúc thẩm án hình sđđảm bảo các kháng nghị chất lượng, được
cấp tỉnh bảo vệ và Tòa phúc thẩm chấp nhận.
3.4. Tăng cường hướng dẫn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự
- Thứ nhất, Điều 103 Hiến pháp 2013 Điều 26 Bộ Luật TTHS năm
2015 quy định: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Lần đầu tiên,
tranh tụng được quy định là một nguyên tắc trong xét xử. Để thực hiện quy định
này, cần thiết phải xây dựng các chế định làm nội dung, phạm vi, quyền hạn
trách nhiệm của VKS, Luật sư, Thẩm phán trong phiên tòa hình sự; trình tự thu thập
cung cấp chứng cứ của luật sư; nâng cao hơn nữa trách nhiệm kiểm sát viên trong
lOMoARcPSD| 58097008
tranh tụng tại phiên tòa…nhằm đảm bảo chế để hoạt động tranh tụng thực sự dân
chủ.
- Thứ hai, nhà làm luật cần đưa ra khái niệm thống nhất về “quyền công
tố” “thực hành quyền công tố” trong Bộ Luật TTHS để tạo sở pháp cho việc
nhận thức về vai trò, vị trí, chức năng của Viện Kiểm sát; qua đó, giúp kiểm sát viên
có hành lang pháp lý để nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố.
- Thứ ba, trung ương cần quy định về trình tự thực hiện quyền đọc, ghi
chép tài liệu của bị can, bị cáo…theo quy định tại Điều 60, Điều 61 BLuật Tố tụng
Hình sự năm 2015 và thủ tục để Tòa án trên một cấp giải quyết kháng nghị của Viện
Kiểm sát đối với quyết định khởi tố của HĐXX.
3.5. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến thực hành
quyền công tố trong giai đoan xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Theo Điều 307 BLuật TTHS năm 2015 quy định “chủ tọa phiên tòa hỏi
trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi”. Xét về
luận, bên nào thực hiện việc buộc tội thì bên đó phải nghĩa vụ xét hỏi, đưa ra
chứng cứ để chứng minh. Tuy nhiên, quy định chủ tọa phiên tòa hỏi trước đã chuyển
trách nhiệm chứng minh tội phạm của Viện Kiểm sát sang Tòa án; vậy, chưa tạo
điều kiện để phát huy tính chủ động, tích cực và trách nhiệm của bên buộc tội trong
thực hiện chức năng tố tụng của mình. Để thể hiện đúng vai trò nâng cao chất
lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, tạo điều kiện để kiểm
sát viên kiểm tra công khai những chứng cứ đã thu thập được trong giai đoạn điều
tra, nên quy định kiểm sát viên và người bào chữa xét hỏi là chủ yếu.
lOMoARcPSD| 58097008
PHẦN III
KẾT LUẬN
Tóm lại, trải qua quá trình phấn đấu trưởng thành, ngành kiểm sát nhân dân
đã không ngừng lớn mạnh và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, trở thành
công cụ đấu tranh sắc bén trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền
tự do dân chủ những lợi ích chính đáng của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Trong thời gian qua, VKSND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã hoàn thành
rất tốt công tác thực hành quyền công tố nói chung thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng, đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm
hình sự ra tòa xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, chưa có trường hợp Tòa
tuyên bị cáo không phạm tội, quan điểm giải quyết các vụ án của VKS được chính
quyền địa phương đồng tình ủng hộ, hình ảnh người kiểm sát viên đã đi vào lòng
nhân dân, được nhân dân tin yêu, q mến. Tuy nhiên, trước yêu cầu cải cách
pháp của Đảng Nhà nước thì công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử thẩm vụ án hình svẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, cần phải nhìn nhận
nghiêm túc để nâng cao hơn nữa chất lượng khâu công tác này. Để thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, KSV cần phải thực hiện các
nội dung quy định tại Luật tổ chức VKSND năm 2014 và Bộ Luật TTHS năm 2015.
Đây là các nội dung lớn, đòi hỏi kiểm sát viên phải tự đào tạo để nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp; bên cạnh đó, Ngành kiểm sát nhân dân phải không ngừng đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ cho kiểm sát viên, xây dựng đội ncán bộ, “vững vchính trị,
giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và tch
nhiệm”, đảm bảo hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008 LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng là một cơ hội cũng quý báu giúp em tiếp
cận được môi trường làm việc thực tế bên ngoài môi trường học đường. Để hoàn
thành báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tại cơ quan, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong cơ đã quan tâm và giúp
đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình tôi thực tập tại Cơ quan. Mặc dù đã cố gắng hoàn
thành bài báo cáo tốt nhất trong khả năng của mình nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót nên kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài
báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58097008
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ QĐ Quyết định NQ Nghị quyết TW Trung ương CTN Chủ tịch nước TTg Thủ tướng KSV Kiểm sát viên VKS Viện Kiểm sát QĐTL Quyết định tái lập TCCB Tổ chức cán bộ TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự KSĐT Kiểm sát điều tra HĐXX Hội đồng xét xử VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
Bảng 2.1: Tình hình tội phạm hình sự trên địa bàn huyện Cẩm Khê,
Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020 - 2022 lOMoAR cPSD| 58097008 PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
I. Tổng quan về Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
1. Lịch sử hình thành và phát triển -
Huyện Cẩm Khê nằm ở phía hữu ngạn sông Thao, cách thủ đô Hà Nội
80 km và thành phố Việt Trì 40 km về phía Đông Nam. Phía Đông tiếp giáp huyện
Thanh Ba; phía Tây tiếp giáp huyện Yên Lập; phía Nam tiếp giáp huyện Tam Nông;
phía Bắc tiếp giáp với huyện Hạ Hòa. Huyện có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn
Sông Thao và 23 xã. Dân số huyện Cẩm Khê đến năm 2021 là: 144.882 người Tổng
diện tích tự nhiên là 234.55 km. -
Cùng với việc hình thành cơ quan quản lý nhà nước địa phương,
VKSND địa phương cũng được thành lập để thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
VKSND huyện Cẩm Khê thuộc tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1977; từ 1/10/1977
đến tháng 3/2002 đổi thành VKSND huyện Sông Thao trực thuộc tỉnh Phú Thọ,
được thành lập theo quyết định số 142/QĐ-V9 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao sau khi sáp nhập huyện Cẩm Khê, huyện Yên Lạp và 10 xã của huyện Hạ Hòa. -
Từ tháng 8/4/2002 đến nay, VKSND huyện Cẩm Khê được tái lập theo
quyết định số 10/2002/QĐTL–TCCB ngày 09/03/2002 của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Nghị định 178 của Chính phủ trên cơ sở chia tách 10 xã của huyện Hja
Hòa cũ về huyện Hạ Hòa. Trụ sở VKSND huyện Cẩm Khê được Ngành đầu tư xây
dựng vào năm 2007, có đầy đủ các phòng chức năng sử dụng cho công tác nghiệp lOMoAR cPSD| 58097008
vụ chuyên môn của đơn vị, tọa lạc tại Thị trấn Sông Thao, Huyện Cẩm Khê, Phú
Thọ, số điện thoại 02103889154. -
VKSND huyện Cẩm Khê hiện có 10 biên chế và 02 hợp đồng bảo vệ.
Cơ cấu của đơn vị được chia ra các bộ phận như: Thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra và kiểm sát xét xử án hình sự; kiểm sát giải quyết các vụ án, vụ việc dân
sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc
khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam; kiểm sát thi hành
án; kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; bộ phận tổng hợp, thống kê tội phạm -
Trong quá trình hoạt động từ năm 2002 đến nay, VKSND huyện Cẩm
Khêđã nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, được VKSND tối cao
tặng Cờ thi đua dẫn đầu khối vào các năm 2010, 2012, 2014, 2015, 2018.
2. Cơ cấu tổ chức
- Có 12 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
+ 1 Viện trưởng và 2 Phó Viện trưởng. + 6 Kiểm sát viên. + 1 Kiểm tra viên. + 2 chuyên viên + 1 bảo vệ.
3. Chức năng, nhiệm vụ
3.1. Chức năng thực hiện quyền công tố
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định chức
năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân lOMoAR cPSD| 58097008 -
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong
tốtụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được
thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, Điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. -
Chức năng này còn được quy định tại Điều 20 Bộ luật Tố tụng Hình
sự2015: “Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật
nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm
pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, Điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt
tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.” -
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân
dâncó nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp
luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan Điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra; trực tiếp khởi tố
vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định.
+ Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền
con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong việc khởi tố, Điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
+ Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, Điều tra của Cơ quan Điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Khi cần thiết đề ra yêu cầu Điều tra và yêu cầu Cơ quan Điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội.
+ Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một
số hoạt động Điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội.
+ Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng,
chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật.
+ Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn Điều tra, truy tố.
+ Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa.
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân
dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.
3.2. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
Theo Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ghi nhận: -
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
đểkiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình
sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:
+ Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc
giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
+ Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản
lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền
con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ.
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh.
+ Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
- Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy
định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền
và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện
kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp.
+ Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc
phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành
vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có
vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp.
+ Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy
định của pháp luật.” -
Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định về vấn đề này:
“Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.” -
Điều 25 Luật Tố tụng hành chính 2015 cũng quy định: “Viện kiểm
sátkiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.” -
Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát
nhândân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy
định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền
và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện lOMoAR cPSD| 58097008
kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp.
+ Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.
+ Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc
phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
+ Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành
vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có
vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp
II. Lý do chọn nội dung báo cáo thực tập
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 26/07/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Lệnh công bố Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, đánh dấu sự ra đời của Viện kiểm sát nhân dân trong hệ
thống bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu để
hoàn thiện các cơ chế bảo vệ pháp luật, trong đó có vấn đề thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự là một trong những nhiệm
vụ cấp thiết vì nó không chỉ liên quan đến tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân mà còn liên quan đến tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung,
đặc biệt là các cơ quan tư pháp. Nghị quyết 49-NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ
chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định nhiệm vụ: “Trước
mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp”. Để tiếp tục thực hiện chủ trương này, ngày lOMoAR cPSD| 58097008
28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Hiến pháp 2013. Khoản 1
Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 cũng quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ
quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”. Những năm qua, công tác thực hành quyền công tố của
VKSND từng bước được nâng lên. Kiểm sát viên đã chủ động, tích cực hơn trong
quá trình giải quyết các vụ án hình sự, hạn chế được tình trạng bỏ lọt tội phạm hay
làm oan người vô tội, được Đảng, Nhà nước và nhân dân ghi nhận.
Bên cạnh những mặt tích cực, công tác thực hành quyền công tố vẫn có những
hạn chế, bất cập trong lý luận và thực tiễn, chưa ngang tầm với nhu cầu và đòi hỏi
của nhân dân, còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội. Nguyên
nhân do một số KSV chưa nhận thức đúng về quyền công tố, chủ quan, thụ động
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Cùng với đó, pháp luật tố tụng hình sự hiện
hành chưa quy định rõ về quyền công tố trong từng giai đoạn giải quyết vụ án, cơ
chế pháp lý cho kiểm sát viên thực hiện vai trò của mình trong việc chứng minh tội
phạm và người phạm tội. Đặc biệt, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự,
quyền công tố của VKS chưa thể hiện rõ ràng, có sự chồng chéo giữa chức năng
buộc tội của Viện Kiểm sát với chức năng xét xử của Tòa án, chưa tạo điều kiện cho
VKS chủ động thực hiện quyền của mình để chứng minh tội phạm…Đối với huyện
Cẩm Khê của tỉnh Phú Thọ, toàn huyện có 23 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự
nhiên 234.55ha, dân số 144.882 người, đa dạng các thành phần lao động nên tình
hình vi phạm pháp luật và tội phạm ngày càng gia tăng, diễn biến rất phức tạp. Trong
những năm qua, công tác thực hành quyền công tố trong giải quyết các vụ án hình
sự nói chung và trong giai đoạn xét xử sơ thẩm nói riêng đã đạt những kết quả tích
cực, hình ảnh người KSV tại phiên tòa được xã hội ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn lOMoAR cPSD| 58097008
những hạn chế cần phải được khắc phục kịp thời để nâng cao chất lượng hoạt động
công tố. Vì thế, sau một thời gian kiến tập ở Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm
Khê, Tỉnh Phú Thọ, từ những kinh nghiệm, kiến thức thực tế tại đây nên tôi đã chọn
đề tài: ”Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” để làm báo cáo
kiến tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu -
Mục đích của báo cáo là nêu lên thực tiễn công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân
dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, qua đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Tìm hiểu về những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm
sátviệc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện. -
Thực tiễn công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử
sơthẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ,
rút ra những ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
3. cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
3.1. cơ sở khoa học: lOMoAR cPSD| 58097008
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp các hồ sơ, tài liệu, báo
cáo tổng kết trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2022 của viện kiểm sát nhân dân huyện
Cẩm Khê, nghiên cứu tài liệu khoa học,.....
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện bởi việc sự dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê,
tổng hợp số liệu, phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, nêu ví dụ............
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ từ năm 2020 -2022.
4.2. .Phạm vi thời gian:
Đề tài phân tích, đánh giá khái quát công tác thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc xét xử các vụ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ từ năm 2020 -2022.
5. Ý nghĩa của đề tài -
Với kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài có thể áp dụng vào công tác thực
hànhquyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự -
Đề tài có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho các cơ quan thực hiện pháp luật,
sinh viên chuyên ngành Luật, Chính trị - Luật.
6. kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khải, báo cáo thực tập chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. lOMoAR cPSD| 58097008
Chương 2: Thực tiễn công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân huyện
Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ. PHẦN II
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC XÉT
XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm, phạm vi và nội dung thực hành quyền công tố -
Khái niệm: Quyền công tố là quyền thuộc về Nhà nước, được Nhà
nướcgiao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là Viện Kiểm sát) nhằm phát hiện
tội phạm, truy cứu TNHS đối với người phạm tội và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên
tòa. Chủ thể thực hiện quyền công tố là Viện kiểm sát nhân dân. Hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân được gọi là hoạt động “thực hành quyền công tố”. -
Phạm vi thực hành quyền công tố: Khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức
VKSND năm 2014 quy định phạm vi thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi giải
quyết tố giác, tin báo tội phạm và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không
bị kháng cáo, kháng nghị, hoặc vụ án được đình chỉ theo quy định của pháp luật
TTHS. Phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình lOMoAR cPSD| 58097008
sự bắt đầu từ khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án và kết thúc khi Bản án không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. -
Nội dung thực hành quyền công tố:
+ Thứ nhất, ở giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố, nội dung thực hành quyền công tố được quy định tại Điều 12 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
+ Thứ hai, ở giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, nội dung thực hành quyền
công tố được quy định tại Điều 14 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
+ Thứ ba, ở giai đoạn truy tố, nội dung thực hành quyền công tố được quy định tại
Điều 16 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
+ Thứ tư, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nội dung thực hành quyền
công tố được quy định tại Điều 18 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
1.1.2. Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự -
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình
sự tiếp theo giai đoạn truy tố, đây là giai đoạn bao gồm hai phần cơ bản: chuẩn bị
xét xử và xét xử tại phiên tòa. Chuẩn bị xét xử là tiền đề cần thiết, quan trọng cho
việc mở phiên tòa và tiến hành phiên tòa; còn phiên tòa sơ thẩm là hình thức đặc
trưng của giai đoạn này, là nơi thể hiện đậm nét nhất nội dung của các nguyên tắc tố
tụng hình sự, thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các chức năng cơ bản của
tố tụng hình sự: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa, chức năng xét xử; trong
đó, chức năng xét xử có vai trò quyết định.
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự lOMoAR cPSD| 58097008 -
Phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự là biểu hiện đặc trưng của giai đoạn
xét xửsơ thẩm vụ án hình sự. Theo quy định tại Điều 18 Luật tổ chức VKSND năm
2014 và Điều 266 Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015, khi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, KSV phải thực hiện những nội dung sau: Công bố
cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc
tội đối với bị cáo tại phiên tòa; xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ; thực hiện
việc luận tội đối với bị cáo; tranh luận tại phiên tòa; kháng nghị bản án, quyết định
của Tòa án; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự. CHƯƠNG II
THỰC TIỄN CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM
SÁT VIỆC XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM NẦNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Tăng cường nhận thức lý luận và pháp luật về thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê cần tổ chức triển khai sâu rộng quy
định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Luật tổ chức VKSND năm 2014 về nguyên
tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đồng thời, kiểm sát viên phải thống nhất nhận
thức pháp luật về mục đích, ý nghĩa, phạm vi, nội dung, phương pháp thực hành lOMoAR cPSD| 58097008
quyền công tố; mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự để áp dụng vào thực tiễn công tác.
3.2. Nâng cao năng lực thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự -
Thứ nhất, nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra vụ án hình sự: Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên tòa phụ
thuộc rất nhiều vào các chứng cứ thu thập được ở giai đoạn điều tra; nếu chứng cứ
được thu thập đầy đủ sẽ giúp cho kiểm sát viên nắm chắc các tình tiết, nội dung của
vụ án. Do đó, kiểm sát viên cần phải làm tốt chức trách, nhiệm vụ của mình trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự. -
Thứ hai, nâng cao kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án của KSV: Nghiên
cứu hồ sơ vụ án là nhiệm vụ quan trọng của kiểm sát viên khi được phân công thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Việc nghiên cứu
kỹ hồ sơ, nắm vững nội dung vụ án sẽ đảm bảo cho kiểm sát viên thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ của mình, chủ động hơn trong các phiên tòa. Nếu qua nghiên cứu
hồ sơ vụ án, xét thấy các chứng cứ buộc tội không đủ thì kiểm sát viên phải báo cáo
ngay với lãnh đạo đơn vị để kịp thời xem xét rút một phần hoặc toàn bộ quyết định
truy tố, đảm bảo không để xay ra oan sai trong giải quyết vụ án. -
Thứ ba, nâng cao chất xây dựng đề cương xét hỏi và kỹ năng xét hỏi
của KSV tại phiên tòa: Trước khi tham gia phiên tòa, kiểm sát viên phải nghiên cứu
kỹ lưỡng dự thảo đề cương xét hỏi để làm rõ nội dung của vụ án như: hành vi, thời
gian, địa điểm, động cơ, mục đích, hậu quả, phương tiện, thủ đoạn phạm tội…Nội
dung các câu hỏi phải rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, ngắn gọn, không đặt các câu hỏi
khó hiểu, mớm cung, dụ cung. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Thứ tư, nâng cao chất lượng xây dựng dự thảo luận tội của KSV: Luận
tội là quan điểm của kiểm sát viên về tội trạng của bị cáo nhằm bảo vệ cáo trạng đã
truy tố. Do vậy, luận tội phải có tính thuyết phục cao, có tình, có lý, không những để
giáo dục, cải tạo bị cáo mà còn là lời cảnh tỉnh đối với người khác, răn đe, phòng
ngừa tội phạm; phải căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên
toà, đối chiếu với các quy định của pháp luật hình sự để cân nhắc lựa chọn điều,
khoản của BLHS để đề nghị Toà án áp dụng chính xác theo thứ tự: đề nghị hình phạt
chính, hình phạt bổ sung và bồi thường thiệt hại (nếu có). -
Thứ năm, nâng cao kỹ năng trình bày Cáo trạng của KSV tại phiên tòa:
Khi đọc cáo trạng, kiểm sát viên cần đứng dậy, hướng về phía những người tham dự
phiên tòa; nếu bị cáo ngồi thì phải đề nghị Chủ tọa phiên tòa cho đứng dậy để nghe
cáo trạng. kiểm sát viên phải đọc nguyên văn cáo trạng, không được tự ý bớt xén lời
văn hoặc sửa chữa từ ngữ; phải đọc to, rõ ràng, mạch lạc, chính xác, ngắt câu đúng
lúc, đúng chỗ…Để nâng cao kỹ năng trình bày cáo trạng, KSV cần phải được tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện khả năng đọc trước công chúng. -
Thứ sáu, nâng cao kỹ năng tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Để đảm bảo tranh luận của kiểm sát viên đạt chất lượng, VKSND huyện Cẩm Khê
và ngành cấp trên cần tổ chức những đợt tập huấn nghiệp vụ, chọn các phiên tòa
hình sự để rút kinh nghiệm chung; đồng thời, kiểm sát viên phải tự mình học tập,
nghiên cứu các văn bản pháp luật để nâng cao trình độ chuyên môn; rèn luyện khả
năng hùng biện để tạo tính chủ động, tự tin trước phiên tòa. -
Thứ bảy, nâng cao kỹ năng phát hiện vi phạm để kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án: Để nâng cao kỹ năng, kiểm sát viên được phân công thực
hành quyền công tố tại phiên tòa phải thực hiện tốt việc kiểm sát bản án, quyết định
của Tòa án. Đặc biệt, phải xem xét nội dung bản án về tội danh, khung hình phạt,
các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và phần trách nhiệm dân lOMoAR cPSD| 58097008
sự….Phát hiện kịp thời những vi phạm trong bản án, quyết định của Tòa án, báo cáo
lãnh đạo xem xét, quyết định việc kháng nghị hay không kháng nghị.
3.3. Tăng cường phối hợp trong nội bộ ngành kiểm sát ở giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự -
Bộ Luật TTHS năm 2015 quy định phạm vi thực hành quyền công tố
bắt đầu từ giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo tội phạm; điều đó có nghĩa là để đạt
được chất lượng, hiệu quả cao trong thực hành quyền công tố, đòi hỏi phải có sự
phối hợp chặt chẽ, toàn diện giữa các bộ phận nghiệp vụ như: thực hành quyền công
tố trong giải quyết tin báo, tố giác tội phạm với thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. -
Để đảm bảo thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa các bộ phận nghiệp
vụ,đòi hỏi phải có sự chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của Viện trưởng Viện Kiểm sát,
sự phối hợp giữa các Phó viện trưởng phụ trách trên cơ sở chỉ đạo chung của Viện
trưởng. Giữa VKS cấp huyện với Viện Kiểm sát cấp tỉnh cũng phải có sự phối hợp
trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý, chỉ đạo, điều hành. Đặc biệt, trong công tác
kháng nghị phúc thẩm án hình sự để đảm bảo các kháng nghị có chất lượng, được
cấp tỉnh bảo vệ và Tòa phúc thẩm chấp nhận.
3.4. Tăng cường hướng dẫn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự -
Thứ nhất, Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 26 Bộ Luật TTHS năm
2015 quy định: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Lần đầu tiên,
tranh tụng được quy định là một nguyên tắc trong xét xử. Để thực hiện quy định
này, cần thiết phải xây dựng các chế định làm rõ nội dung, phạm vi, quyền hạn và
trách nhiệm của VKS, Luật sư, Thẩm phán trong phiên tòa hình sự; trình tự thu thập
và cung cấp chứng cứ của luật sư; nâng cao hơn nữa trách nhiệm kiểm sát viên trong lOMoAR cPSD| 58097008
tranh tụng tại phiên tòa…nhằm đảm bảo cơ chế để hoạt động tranh tụng thực sự dân chủ. -
Thứ hai, nhà làm luật cần đưa ra khái niệm thống nhất về “quyền công
tố” và “thực hành quyền công tố” trong Bộ Luật TTHS để tạo cơ sở pháp lý cho việc
nhận thức về vai trò, vị trí, chức năng của Viện Kiểm sát; qua đó, giúp kiểm sát viên
có hành lang pháp lý để nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố. -
Thứ ba, trung ương cần quy định về trình tự thực hiện quyền đọc, ghi
chép tài liệu của bị can, bị cáo…theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Bộ Luật Tố tụng
Hình sự năm 2015 và thủ tục để Tòa án trên một cấp giải quyết kháng nghị của Viện
Kiểm sát đối với quyết định khởi tố của HĐXX.
3.5. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến thực hành
quyền công tố trong giai đoan xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Theo Điều 307 Bộ Luật TTHS năm 2015 quy định “chủ tọa phiên tòa hỏi
trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi”. Xét về lý
luận, bên nào thực hiện việc buộc tội thì bên đó phải có nghĩa vụ xét hỏi, đưa ra
chứng cứ để chứng minh. Tuy nhiên, quy định chủ tọa phiên tòa hỏi trước đã chuyển
trách nhiệm chứng minh tội phạm của Viện Kiểm sát sang Tòa án; vì vậy, chưa tạo
điều kiện để phát huy tính chủ động, tích cực và trách nhiệm của bên buộc tội trong
thực hiện chức năng tố tụng của mình. Để thể hiện đúng vai trò và nâng cao chất
lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, tạo điều kiện để kiểm
sát viên kiểm tra công khai những chứng cứ đã thu thập được trong giai đoạn điều
tra, nên quy định kiểm sát viên và người bào chữa xét hỏi là chủ yếu. lOMoAR cPSD| 58097008 PHẦN III KẾT LUẬN
Tóm lại, trải qua quá trình phấn đấu và trưởng thành, ngành kiểm sát nhân dân
đã không ngừng lớn mạnh và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, trở thành
công cụ đấu tranh sắc bén trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền
tự do dân chủ và những lợi ích chính đáng của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Trong thời gian qua, VKSND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã hoàn thành
rất tốt công tác thực hành quyền công tố nói chung và thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng, đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm
hình sự ra tòa xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, chưa có trường hợp Tòa
tuyên bị cáo không phạm tội, quan điểm giải quyết các vụ án của VKS được chính
quyền địa phương đồng tình ủng hộ, hình ảnh người kiểm sát viên đã đi vào lòng
nhân dân, được nhân dân tin yêu, quý mến. Tuy nhiên, trước yêu cầu cải cách tư
pháp của Đảng và Nhà nước thì công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, cần phải nhìn nhận
nghiêm túc để nâng cao hơn nữa chất lượng khâu công tác này. Để thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, KSV cần phải thực hiện các
nội dung quy định tại Luật tổ chức VKSND năm 2014 và Bộ Luật TTHS năm 2015.
Đây là các nội dung lớn, đòi hỏi kiểm sát viên phải tự đào tạo để nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp; bên cạnh đó, Ngành kiểm sát nhân dân phải không ngừng đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ cho kiểm sát viên, xây dựng đội ngũ cán bộ, “vững về chính trị,
giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách
nhiệm”, đảm bảo hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.