



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59540283 MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG HỒ GƯƠM .... 2 
1. Giới thiệu chungvề văn phòng công chứng Hồ Gươm ............................. 2 
2. Giới thiệu chung về hoạt động công chứng .............................................. 3 
2.1. Khái niệm và vai trò của công chứng .................................................... 3 
2.1.1.Khái niệm ............................................................................................. 3 
2.1.2. Vai trò của công chứng ....................................................................... 3 
3. Văn phòng công chứng và phòng công chứng ......................................... 4 
3.1. Văn phòng công chứng .......................................................................... 4 
3.2. Phòng công chứng .................................................................................. 4 
CHƯƠNG II: TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG 
GIAODỊCH Ở VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG HỒ GƯƠM ......................... 4 
1. Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng cho và cho 
thuê nhà đất ................................................................................................... 4 
1.1. Thủ tục công chứng hợp đồng giao dịch................................................ 4 
1.1.1. Thủ tục công chứng chuyển nhượng đất ............................................. 4 
1.1.1.1. Hồ sơ chuyển nhượng đất ................................................................ 4 
1.1.1.2.Trình tự, thủ tục công chứng ............................................................. 5 
1.1.2. Thủ tục công chứng tặng cho đất ........................................................ 6 
1.1.2.1. Hồ sơ tặng cho ................................................................................. 6 
1.1.2.2. Trình tự giải quyết thủ tục ................................................................ 7 
1.1.3. Thủ tục công chứng cho thuê nhà đất ................................................. 8 
1.1.3.1. Hồ sơ cho thuê nhà đất ..................................................................... 8 
1.1.3.2. Trình tự, thủ tục công chứng ............................................................ 9 
1.1.4. Thủ tục công chứng mua bán nhà đất ............................................... 10 
1.1.4.1. Hồ sơ mua bán nhà đất ................................................................... 10 
1.1.4.2.Trình tự thủ tục công chứng ............................................................ 11 
2. Phí công chứng ........................................................................................ 11      lOMoAR cPSD| 59540283
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ............. 16 
HỒ GƯƠM HIỆN NAY1.Thực trạng hợp đồng công chứng về mua bán, 
chuyển nhượng, tặng cho .................................................................................... 16 
và cho thuê nhà đất ở văn phòng công chứng Hồ Gươm hiện nay ............. 16 
2. Bất cập, hạn chế ...................................................................................... 22 
3. Nguyên nhân ........................................................................................... 23 
4. Giải pháp ................................................................................................. 33 
5. Kiến nghị ................................................................................................. 35 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 38 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 38 
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 39        lOMoAR cPSD| 59540283 LỜI MỞ ĐẦU 
Thị trường bất động sản là một trong lĩnh vực không chỉ có ý nghĩa đặc biệt 
đối với nền kinh tế quốc dân mà còn có một vai trò to lớn về mặt an sinh xã hội. 
Không những thế, sự phát triển hay suy giảm của thị trường bất động sản còn ảnh 
hưởng mạnh mẽ mang tính tích cực hay tiêu cực đối với các thị trường khác trong 
nền kinh tế như thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán... Chính vì vậy, quản 
lý, điều tiết thị trường bất động sản luôn là mục tiêu mà bất cứ chính phủ của quốc 
gia nào cũng phải quan tâm đến và Việt Nam chúng ta không phải là trường hợp 
ngoại lệ. Trong nhiều năm qua, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã không 
ngừng ban hành hệ thống văn bản pháp luật và chính sách với nỗ lực làm "minh 
bạch hoá" thị trường bất động sản nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của 
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, cá nhân, tổ chức có nhu cầu về nhà ở, văn 
phòng... cũng như lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng... Mặc dù đã có những 
thành tựu bước đầu đáng khích lệ nhưng về cơ bản công tác quản lý, điều tiết thị 
trường bất động sản vẫn còn phải tiếp tục được củng cố, tăng cường hơn nữa trong 
thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu trên, bên cạnh việc xây dựng thêm thiết chế 
quản lý mới mang tính đặc thù (ví dụ như sàn giao dịch bất động sản), cũng cần 
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan tham gia quản lý thị trường bất 
động sản đã có sẵn.Với tư cách một hoạt động bổ trợ tư pháp, thiết chế công chứng 
đã xuất hiện và tham gia vào nhiều giao dịch có đối tượng là bất động sản kể từ 
sau khi Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫn 
công tác công chứng nhà nước có hiệu lực. Sau hơn hai mươi năm hình thành và 
phát triển, thiết chế công chứng ngày càng được hoàn thiện, từng bước khẳng định 
là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước có thể kiểm tra, giám sát nâng 
cao hiệu quả quản lý đối với thị trường bất động sản. Hàng loạt văn bản quy phạm 
pháp luật đã chính thức ghi nhận vai trò của công chứng trong việc chứng nhận 
giao dịch mua bán, chuyển nhượng, trao đổi… bất động sản. Bộ luật Dân sự năm 
2005 , tại Điều 450 quy định về "Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở"; Điều 459  quy định về      lOMoAR cPSD| 59540283
"Bán đấu giá bất động sản"; Điều 467 quy định về "Tặng cho bất động sản"; Điều 
492 quy định về "Hình thức hợp đồng thuê nhà ở"...; Điều 127, Luật Đất đai năm 
20032 quy định "Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất"; Điều 128, 
Luật Đất đai quy định "Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử 
dụng đất"; Điều 129, Luật Đất đai quy định "Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, 
tặng cho quyền sử dụng đất"; Điều 130, Luật Đất đai quy định "Trình tự, thủ tục 
đăng ký, xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và xử lý quyền 
sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh để thu hồi nợ"; Điều 131, Luật Đất đai quy 
định "Trình tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất và 
xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn"; Điều 93, Luật Nhà ở năm 
2005 quy định "Trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở" bao gồm các hình thức 
như mua bán, thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ 
quyền quản lý nhà ở; Hoặc như Khoản 2, Điều 73, Luật Kinh doanh Bất động sản 
năm 2006 cũng khẳng định "Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải  được công chứng" 
Chính vì những điều trên em đã chọn đề tài: “Công chứng chuyển nhượng, 
tặng cho, cho thuê nhà đất”cho bài báo cáo thực tập của mình. 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG HỒ GƯƠM 
 1. Giới thiệu chungvề văn phòng công chứng Hồ Gươm 
Văn phòng công chứng Hồ Gươm nằm ở số 48 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà  Nội 
(Tel: (84-4) 6288 6788/ 688 6789 | Fax: (84-4) 3938113  Hotline: 0902 082 699 
Email: info@congchunghoguom.vn 
Website: www.congchunghoguom.vn )  - 
Được thành lập từ năm 2008, Văn phòng công chứng Hồ Gươm là 
mộttrong số văn phòng công chứng được thành lập đầu tiên tại Việt Nam kể từ 
khi có luật công chứng, hoạt động theo mô hình VPCC hợp danh có nhiều công 
chứng viên. Văn phòng công chứng Hồ Gươm không ngừng lớn mạnh để trở thành 
một trong những VPCC uy tín nhất tại Việt Nam.      lOMoAR cPSD| 59540283 - 
Với đội ngũ cán bộ, nhân viên có kiến thức pháp luật chuyên sâu, 
được tuyển chọn và đào tạo bài bản. (gồm 7 công chứng viên và hơn 10 nhân viên 
có trình độ chuyên môn sâu )  - 
Thế mạnh của văn phòng công chứng Hồ Gươm là cung cấp dịch 
vụcông chứng một cách chuyên nghiệp dựa trên sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp 
luật và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn. Ngoài ra, VPCC Hồ Gươm cung cấp cho 
khách hàng các dịch vụ hỗ trợ như: Thẩm định thực trạng pháp lý bất động sản, 
tư vấn pháp luật miễn phí, công chứng ngoài trụ sở, ngoài giờ, trả hồ sơ tận 
nơi…nhằm cung cấp dịch vụ một cách an toàn, nhanh chóng, thuận tiện và đảm 
bảo tối ưu quyền lợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại VPCC Hồ Gươm với 
mức chi phí hợp lý nhất.  - 
Nỗ lực, năng động và sáng tạo với phương châm phục vụ khách hàng 
“Nhanh chóng – chính xác – linh hoạt” 
 2. Giới thiệu chung về hoạt động công chứng 
2.1. Khái niệm và vai trò của công chứng 
2.1.1.Khái niệm 
Công chứng được hiểu là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực 
hợp pháp của các hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật phải công chứng 
hoặc do người yêu cầu công chứng tự nguyện yêu cầu. 
2.1.2. Vai trò của công chứng  - 
Chứng nhận tính xác thực hợp pháp của các hợp đồng giao dịch. 
Côngchứng có vai trò tích cực trong việc phòng ngừa các tranh chấp hợp đồng 
giao dịch có thể xảy ra.  - 
Văn bản công chứng có ý nghĩa là chứng cứ trước tòa.  - 
Văn bản công chứng là căn cứ pháp lý hợp pháp để xác lập quyền 
sởhữu cho các bên có quyền liên quan ( ví dụ như văn bản công chứng hợp đồng 
mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là căn cứ để cơ quan 
đăng ký nhà đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu nhà ở,…  - 
Công chứng có vai trò tư vấn: công chứng viên tư vấn cho người 
yêucầu công chứng các thủ tục pháp lý trong yêu cầu công chứng.      lOMoAR cPSD| 59540283 - 
Hoạt động công chứnhg còn đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách  nhànước. 
 3. Văn phòng công chứng và phòng công chứng 
3.1. Văn phòng công chứng 
Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập. Văn phòng công 
chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình 
doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên 
thành lập được tổ chức và hoat động theo loại hình công ty hợp danh. 
Người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng là Trưởng văn 
phòng. Trưởng văn phòng công chứng phải là công chứng viên. Văn phòng công 
chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về 
tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công 
chứng, thù lao công chứng và các khoản thu nhập hợp pháp khác. 
3.2. Phòng công chứng 
Phòng công chứng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Phòng 
công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc sở tư pháp, có con dấu, trụ sở và tài khoản 
riêng. Người đại diện cho phòng công chứng là trưởng phòng. 
Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên và do chủ tịch ủy ban 
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 
CHƯƠNG II: TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG GIAO 
DỊCH Ở VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG HỒ GƯƠM 
 1. Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng cho 
và cho thuê nhà đất. 
1.1. Thủ tục công chứng hợp đồng giao dịch 
1.1.1. Thủ tục công chứng chuyển nhượng đất 
1.1.1.1. Hồ sơ chuyển nhượng đất 
* Hồ sơ bên bán gồm:  - 
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.  - 
Trường hợp bán một phần nhà đất thì cần có thêm các giấy tờ  sau:      lOMoAR cPSD| 59540283 - 
Công văn của Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà hoặc Phòng Tài  nguyên,Môi trường  - 
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán (cả vợ và  chồng)  - 
Sổ Hộ khẩu của bên bán (cả vợ và chồng)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán 
Chú ý: Trong trường hợp bên bán gồm một người cần có các giấy tờ sau :  - 
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống  độc thân)  - 
Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly  hôn)  - 
Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng 
hôn nhân(nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)  - 
Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do 
được thừakế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp 
đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án 
phân chia tài sản) - Hợp đồng uỷ quyền bán (Nếu có) * Hồ sơ bên mua  gồm:  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua ( cả vợ và 
chồng nếubên mua là hai vợ chồng)  - 
Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua.  - 
Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai  - 
Hợp đồng uỷ quyền mua ( nếu có) 
1.1.1.2.Trình tự, thủ tục công chứng 
Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn 
rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ . Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, gửi Fax, 
Email. Sau đó phải có bản gốc để đối chiếu.      lOMoAR cPSD| 59540283
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện 
công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung 
hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định. 
Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành 
soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được 
chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và 
chuyển cho các bên đọc lại. 
Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ 
ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng dẫn ). Công chứng viên sẽ 
ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ. 
Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù 
lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng  trả hồ sơ. 
1.1.2. Thủ tục công chứng tặng cho đất 
1.1.2.1. Hồ sơ tặng cho 
* Hồ sơ bên tặng cho gồm:   - 
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.  -  Chứng minh nhân dân  -  Sổ hộ khẩu 
Đối với tặng cho một phần nhà đất thì cần có thêm các giấy tờ sau:  - 
Công văn của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài  nguyên &  Môi trường  - 
Hồ sơ kĩ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên tặng cho (cả vợ  và chồng)  - 
Sổ Hộ khẩu của bên tặng cho ( cả vợ và chồng)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên tặng cho. 
 Đối với trường hợp bên tặng cho gồm một người cần có các giấy tờ sau:  - 
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống  độc thân )      lOMoAR cPSD| 59540283 - 
Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly  hôn )  - 
Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng 
hôn nhân(nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)  - 
Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do 
được thừakế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp 
đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án  phân chia tài sản)  - 
Hợp đồng uỷ quyền tặng cho (Nếu có)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bên tặng cho và bên nhận 
tặng cho(nếu có) như: Giấy khai sinh. 
* Hồ sơ bên nhận tặng cho gồm:  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu  - 
Sổ hộ khẩu (Ít nhất 1 người phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, 
nếubên nhận tặng cho là hai vợ chồng)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu bên nhận tặng cho là hai  vợchồng)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ với người tặng cho (Giấy khai sinh/sơ  yếulý lịch) nếu có  - 
Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai (Theo mẫu cung cấp tại VPCC  HồGươm) 
1.1.2.2. Trình tự giải quyết thủ tục 
Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn 
rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ (Bản photo và bản gốc có thể xuất trình sau để 
đối chiếu); Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email. 
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều 
kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ 
sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định. 
Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành 
soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được      lOMoAR cPSD| 59540283
chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và 
chuyển cho các bên đọc lại. 
Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ 
ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng (theo hướng dẫn). Công chứng viên sẽ 
ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ. 
Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù 
lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng  trả hồ sơ. 
1.1.3. Thủ tục công chứng cho thuê nhà đất 
1.1.3.1. Hồ sơ cho thuê nhà đất 
* Hồ sơ bên cho thuê nhà gồm:  - 
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên cho thuê nhà/ đất  (cả vợ vàchồng)  - 
Sổ Hộ khẩu của bên cho thuê nhà/ đất (cả vợ và chồng)  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên cho thuê nhà/  đất 
Đối với trường hợp bên cho thuê nhà/ đất gồm một người cần có các giấy  tờ sau:  - 
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống  độc thân)  - 
Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly  hôn)  - 
Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng 
hôn nhân(nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)  - 
Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do 
được thừakế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp 
đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án  phân chia tài sản) 
Hợp đồng uỷ quyền (Nếu có) 
* Hồ sơ bên thuê nhà      lOMoAR cPSD| 59540283
Trong trường hợp bên thuê nhà/ đất là pháp nhân cần có các giấy tờ sau:  - 
Đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp/ Giấy  chứngnhận đầu tư  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp 
luật/người đại diện ký kết hợp đồng  - 
Biên bản họp của Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên (trong 
trườnghợp là công ty cổ phần; công ty TNHH hai thành viên trở lên;)  - 
Giấy uỷ quyền (trường hợp uỷ quyền ký Hợp đồng, giao dịch)  - 
Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai (Theo mẫu cung cấp tại VPCC  HồGươm)  - 
VPCC Hồ Gươm sẽ trực tiếp hướng dẫn giấy tờ, trình tự thủ tục 
trongcác trường hợp sau: Đất thuộc hộ gia đình. Đất không thuộc dạng đất ở có 
thời hạn sử dụng lâu dài Có người dưới 18 tuổi Có yếu tố nước ngoài Có liên quan  đến thừa kế 
1.1.3.2. Trình tự, thủ tục công chứng 
Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn 
rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ sơ (Bản photo và bản gốc có thể xuất trình sau để 
đối chiếu) ; Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email . 
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện 
công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung 
hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định. 
Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành 
soạn thảo hợp đồng giao dịch . Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được 
chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và 
chuyển cho các bên đọc lại. 
Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ 
ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng (theo hướng dẫn). Công chứng viên sẽ 
ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.      lOMoAR cPSD| 59540283
Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù 
lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Phòng  trả hồ sơ. 
1.1.4. Thủ tục công chứng mua bán nhà đất 
1.1.4.1. Hồ sơ mua bán nhà đất 
* Hồ sơ bên bán nhà đất gồm:  - 
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. 
Đối với Trường hợp bán một phần nhà đất thì cần có thêm các giấy tờ sau:  - 
Công văn của Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà hoặc Phòng Tài  nguyên Môi trường.  - 
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà.  - 
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán ( cả vợ và  chồng ).  - 
Sổ Hộ khẩu của bên bán ( cả vợ và chồng).  - 
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán ( Đăng ký  kết hôn ). 
Đối với trường hợp bên bán gồm một người cần có các giấy tờ sau:  - 
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống 
độc thân ). - Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã  ly hôn ).  - 
Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng 
hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản).  - 
Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do 
được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp 
đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án  phân chia tài sản ).  - 
Hợp đồng uỷ quyền bán ( nếu có ). 
 * Hồ sơ bên mua gồm: 
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua ( cả vợ và chồng 
nếu bên mua là hai vợ chồng). 
- Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng).      lOMoAR cPSD| 59540283
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua ( Đăng ký kết 
hôn)- Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai. 
- Hợp đồng uỷ quyền mua ( Nếu có ). 
1.1.4.2.Trình tự thủ tục công chứng  
Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn 
rồi nộp tại Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ ( Bản photo và bản gốc để đối chiếu 
) ; Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email hoặc có thể yêu cầu nhận hồ 
sơ, tư vấn tại nhà ( có thù lao ). 
Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các 
điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu 
cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật  định. 
Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành 
soạn thảo hợp đồng giao dịch ( Trong thời gian khoảng 30 - 45 phút ). Hợp đồng, 
giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang Công chứng viên thẩm định nội 
dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại. 
Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ 
ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng dẫn ). Công chứng viên sẽ 
ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ. 
Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù 
lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại quầy  thu ngân, trả hồ sơ. 
 2. Phí công chứng  
Quy định về mức phí công chứng tại văn phòng công chứng Hồ Gươm được 
niêm yết công khai tại văn phòng. Điều chỉnh hợp lý căn cứ theo luật công chứng 
và thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính – Bộ Tư Pháp.  QUY ĐỊNH 
VỀ MỨC THU PHÍ CÔNG CHỨNG 
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;      lOMoAR cPSD| 59540283
Căn cứ thông tư liên tịch số: 08/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ tư Pháp –  Bộ tài chính 
Văn phòng công chứng Hồ Gươm áp dụng mức thu phí công chứng  như sau: 
1. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị 
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: 
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau 
đây được tính như sau:  - 
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, 
gópvốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);  - 
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất 
cótài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với 
đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);  - 
Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng 
tàisản khác (tính trên giá trị tài sản);  - 
Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận 
disản (tính trên giá trị di sản);  - 
Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);  - 
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá 
trịtài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá 
trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);  - 
Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính 
trêngiá trị hợp đồng).   Số 
Giá trị tài sản hoặc  Mức thu  TT 
giá trị hợp đồng,  (đồng/trường hợp)  giao dịch  1  Dưới 50 triệu đồng  50 nghìn  2  Từ 50 triệu đồng  100 nghìn  đến 100 triệu đồng      lOMoAR cPSD| 59540283 3 
Từ trên 100 triệu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, 
đồng đến 01 tỷ đồng giao dịch  4 
Từ trên 01 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị  đến 03 tỷ đồng 
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch  vượt quá 01 tỷ đồng  5  Từ trên 03 tỷ đồng 
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị    đến 05 tỷ đồng 
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch  vượt quá 03 tỷ đồng  6 
Từ trên 05 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị  đến 10 tỷ đồng 
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch  vượt quá 05 tỷ đồng  7  Trên 10 tỷ đồng 
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị 
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 
vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa 
không quá 10 triệu đồng/trường hợp)   
b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử 
dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính  như sau:      Số  Mức thu   TT 
Giá trị hợp đồng,   
giao dịch (tổng số    (đồng/trường hợp)  tiền thuê)  1  Dưới 50 triệu đồng  40 nghìn  2 
Từ 50 triệu đồng đến  80 nghìn  100 triệu đồng  3 
Từ trên 100 triệu 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao 
đồng đến 01 tỷ đồng  dịch      lOMoAR cPSD| 59540283 4 
Từ trên 01 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản  đến 03 tỷ đồng 
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá  01 tỷ đồng  5 
Từ trên 03 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản  đến 05 tỷ đồng 
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ  đồng  6 
Từ trên 05 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản  đến 10 tỷ đồng 
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ      đồng  7  Từ trên 10 tỷ đồng 
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản 
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ 
đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu  đồng/trường hợp)   
c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá 
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá 
trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong 
hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp 
hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm 
công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử 
dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi 
trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm  quyền quy định.  2. 
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài 
sảnhoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:      Mức thu  Số  Loại việc  (đồng/trường  TT  hợp)  1 
Công chứng hợp đồng chuyển đổi  40 nghìn 
quyền sử dụng đất nông nghiệp      lOMoAR cPSD| 59540283 2 
Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất  100 nghìn  động sản  3 
Công chứng hợp đồng bảo lãnh  100 nghìn  4 
Công chứng hợp đồng uỷ quyền  40 nghìn  5 
Công chứng giấy uỷ quyền  20 nghìn   
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp    6 
đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung  40 nghìn 
tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp   
đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy  định tại khoản 2)  7 
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng,  20 nghìn  giao dịch  8  Công chứng di chúc  40 nghìn  9 
Công chứng văn bản từ chối nhận di  20 nghìn  sản  10 
Các công việc công chứng hợp đồng,  40 nghìn  giao dịch khác    3. 
Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.  4. 
Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, 
từtrang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá  100 nghìn đồng/bản.        lOMoAR cPSD| 59540283
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG  
HỒ GƯƠM HIỆN NAY 1.Thực trạng hợp đồng công chứng về mua 
bán, chuyển nhượng, tặng cho  
và cho thuê nhà đất ở văn phòng công chứng Hồ Gươm hiện nay 
Pháp luật quy định về mua bán, chuyển nhượng, tặng cho và cho thuê nhà 
đất hiện nay khá cụ thể như hình thức hợp đồng, về điều kiện, về thời điểm chuyển 
giao quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán, cho thuê, chuyền nhượng tặng cho 
nhà đất, về chủ thể của hợp đồng. về đồi tượng của hợp đồng. Nhưng bên cạnh đó 
có những điểm quy định chưa rõ ràng và sát như với với tình trạng mua bán nhà 
đất thực tế hiện nay. 
+ Đối tượng của hợp đồng mua bán nhà ở là bất động sản.Khi hợp đồng 
mua bán nhà ở mà các bên thỏa thuận đối tượng nhà ở hình thành trong tương lai 
thì có được xem xét công chứng hay không.Theo điều 163 bộ Luật Dân sự 
2005xác đinh tài sản là vật thay vì vậy có thật. Nhưng tại Luật công chứng quy 
định : “có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công 
chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị người 
yêu cầu công chứng , công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám 
định, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng”. 
Vậy nên một số trường hợp, hợp đồng mua bán nhà ở đối tượng mua bán là 
tài sản hình thành trong tương lai ,vấn đề công chứng chứng thực khó khăn hợn, 
việc mua bán thủ tục giao dịch cũng rắc rối hơn. 
Người đến yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền trong lĩnh vực chuyển 
nhượng, mua bán, tặng cho và cho thuê nhà đất cho thấy nhiều trường hợp có khả 
năng đề trốn tránh nghĩa vụ tài chính với nhà nước nhưng công chứng viên không 
có quyền từ chối ký hợp đồng. 
Ví dụ như sự việc sau: 
Vợ chồng ông Xuân - bà Tơ kí giấy ủy quyền cho bà Lý được quản lý, sử 
dụng và định đoạt diện tích đất ở mà họ đang sử dụng. Vài tháng sau, tại văn      lOMoAR cPSD| 59540283
phòng công chứng Hồ Gươm, bà Lý đã đại diện cho ông Xuân, bà Tơ chuyển 
nhượng 300m2 đất ở đó cho ông Hiếu với giá 800 triệu đồng. Số tiền này được 
người mua trả hết cho bà Lý ngay tại văn phòng công chứng. Sau khi nhận chuyển 
nhượng, ông Hiếu làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại UBND huyện Sóc 
Sơn. Lúc này, vợ chồng ông Xuân mới cho rằng họ không bán nhà, bán đất và 
không đồng ý thực hiện hợp đồng chuyển nhượng mà chỉ ủy quyền cho bà Lý để 
nhờ vay ngân hàng 100 triệu đồng. 
Trong lúc CQĐT chưa tìm thấy chứng cứ phạm tội nào của bà Lý, thì người 
bỏ tiền ra mua đất - ông Hiếu - đã yêu cầu vợ chồng ông Xuân phải bàn giao tài 
sản theo hợp đồng chuyển nhượng. Ông Hiếu cũng yêu cầu UBND xã hòa giảitheo 
luật định để chuẩn bị cho việc khởi kiện ra tòa. 
Tại phiên hòa giải, ông Hiếu yêu cầu vợ chồng ông Xuân bàn giao đất, nếu 
không thì trả lại tiền mà người "được ủy quyền" bán nhà đất đã nhận theo hợp 
đồng chuyển nhượng cùng lãi suất hơn một năm qua. Giải pháp này cũng không 
được ông Xuân đồng ý vì ông cho rằng mình bị lừa nên không trả đất cũng không 
trả tiền. Như vậy, đến thời điểm này "bị hại" thực sự lại là… ông Hiếu.Với các 
bản hợp đồng ủy quyền, hợp đồng chuyển nhượng được lập tại văn phòng công 
chứng, ông Xuân khó có thể chối bỏ được trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của 
bên bán theo quy định của pháp luật. Theo ý kiến của nhiều luật sư, khi bên mua 
yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng thì có thể ông Xuân và vợ sẽ bị cưỡng chế 
giao nhà đất nếu tòa án phán xét vụ kiện này. 
Hay trường hợp vợ chồng anh Minh cần vay 1 tỷ đồng để làm ăn nên đã 
nhờ trung gian là Thanh vay hộ. Để nhận được số tiền trên, vợ chồng anh Minh 
phải thế chấp cho bên môi giới sổ đỏ căn nhà của vợ chồng anh ở quận Cầu Giấy. 
Tuy nhiên, trước khi nhận tiền, vợ chồng anh Minh tiếp tục phải ký nhận bản "Hợp 
đồng ủy quyền", cho phép người trung gian được sử dụng sổ đỏ thế chấp vay vốn 
ngân hàng. Được hơn một năm, bỗng một nhân viên ngân hàng xuất hiện tại nhà 
anh kèm theo bản thông báo "nợ xấu" của chính miếng đất do vợ chồng anh Minh 
đang ở, nhưng đã mang tên một chủ mới lạ hoắc. Qua tìm hiểu, anh Minh được 
biết, ngay sau ngày anh ký bản hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền đã vội bán      lOMoAR cPSD| 59540283
ngôi nhà của anh cho một người khác.Và, sau đó người mua này đã mang sổ đỏ 
đi thế chấp ngân hàng, không trả lãi đúng hạn, dẫn tới tình trạng "nợ xấu" nói trên. 
Một trường hợp khác là bà Tiêu ở Tây Hồ bán 25m2 trong tổng số 50m2 
đất cho chị Tú cùng làng, giá 1,5 tỷ đồng. Chị Tú trả 1,2 tỷ đồng, giữ lại 300 triệu 
đồng "khi nào tách sổ trả nốt". Giao nhận tiền, vợ chồng bà Tiêu viết giấy biên 
nhận, rồi ký vào một văn bản mà họ nghĩ là "hợp đồng mua bán nhà đất".Một 
ngày nọ, bà Tiêu tá hỏa khi một số người xuất hiện tuyên bố toàn bộ 50m2 nhà T. 
là nhà của họ. Trả lời câu hỏi "Vì sao bà ký vào bản hợp đồng đó?", bà Tiêu trình 
bày: Hôm chị Tú đến nhà trả tiền, dẫn theo một người đàn ông, giới thiệu là "cán 
bộ công chứng". Người này không đưa văn bản cho ông bà đọc, chỉ bảo ký vào 
phía dưới những tờ giấy đánh máy sẵn.Nghĩ đây là hợp đồng bán nhà, bà Tiêu ký 
luôn.Người ta cầm đi, không giao bản nào cho bà Tiêu.Sau khi bị chiếm nhà, bà 
Tiêu mới được người ta đưa một bản phô tô "Hợp đồng ủy quyền" này. 
Trong các chiêu lừa qua công chứng, ngoài các chiêu giả làm hợp đồng mua 
bán hay đặt cọc mua nhà thay cho hợp đồng vay tiền còn có dạng hợp đồng ủy 
quyền. Đây là chiêu thường được các bên sử dụng để trốn thuế (lệ phí trước bạ, 
thuế chuyển quyền sử dụng đất...). Khi sử dụng mánh hợp đồng ủy quyền, người 
bán chỉ làm hợp đồng ủy quyền cho người mua thay vì làm hợp đồng mua bán 
nhà đất. Người mua được người bán ủy quyền "thực hiện các nghĩa vụ tài chính 
liên quan đến lô đất với chủ đầu tư", được "nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất"... Như vậy việc né thuế sẽ kéo dài tới người thứ ba, thứ tư và nhiều nữa.Chừng 
nào người mua bán nhà đất cho người khác thì chỉ cần người được ủy quyền ra 
công chứng làm hợp đồng mua bán thay chủ cũ sẽ trốn được một lần thuế. 
Nếu có xảy ra tranh chấp thì cũng khó truy cứu hình sự.Đó là nhận định của 
nhiều chuyên gia luật. Theo thẩm phán Lê Bích Thủy, TAND quận Ba Đình, đây 
là một thủ đoạn lừa đảo mới, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bên vay tiền, khi lập 
hợp đồng ủy quyền vay vốn hộ, bên trung gian che giấu thỏa thuận 
"được toàn quyền định đoạt tài sản" vào một điều khoản cụ thể nào đó trong hợp 
đồng. Khó xử lý hình sự các đối tượng liên quan bởi hầu hết các bản hợp đồng ủy 
quyền như trên đều hợp pháp, được thực hiện tại các văn phòng công chứng có