



















Preview text:
lOMoAR cP SD| 59 062 190
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐHQGHN
BỘ MÔN TÂM LÝ – GIÁO DỤC
--------------------※--------------------
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG BÁO CÁO ĐỀ TÀI
Đề tài: NGÔN NGỮ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT
ĐỘNG NGÔN NGỮ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI.
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Lớp: PSF1051 – 1
Danh sách thành viên nhóm 4: TT Mã sinh viên Họ và tên Ghi chú 1 22040708 Chu Thị Hoài Thương Nhóm trưởng 2 22040525 Nguyễn Thị Minh Ngọc 3 22041634 Giáp Hồng My 4 22041292 Nguyễn Dương Minh Ngọc 5 22041391 Nguyễn Thị Thu Quyên 6 22040034 Trương Thị Nguyệt 7 22040622
Nguyễn Đình Thị Thuý Anh 8 22041710 Võ Thị Hà Phương 9 22041714 Trần Thị Trang
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2023 lOMoARcP SD| 59062190
MỤC LỤC 2 Chương I: Khái quát về ngôn ngữ 4 1.1. Khái niệm ngôn ngữ 4
1.1.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ 4
1.1.2. Ngôn ngữ trong tâm lý học 5
1.2. Đặc iểm của ngôn ngữ 5
1.2.1. Cấu tạo của ngôn ngữ 5
1.2.2. Tính cá nhân của ngôn ngữ 6
1.3. Chức năng của ngôn ngữ 7
1.3.1. Chức năng chỉ nghĩa 7
1.3.2. Chức năng thông báo (Chức năng giao tiếp) 7
1.3.3. Chức năng khái quát hoá (Chức năng nhận thức, làm công cụ hoạtộng trí tuệ) 7 TIỂU KẾT CHƯƠNG I 8
Chương II: Các loại ngôn ngữ 9 2.1. Ngôn ngữ bên ngoài 9 2.1.1. Ngôn ngữ nói 9
2.1.1.1. Ngôn ngữ ối thoại 9
2.1.1.2. Ngôn ngữ ộc thoại 12 2.1.2. Ngôn ngữ viết 13 2.2. Ngôn ngữ bên trong 14 TIỂU KẾT CHƯƠNG II 16
Chương III: Hoạt ộng ngôn ngữ 16
3.1. Khái niệm hoạt ộng ngôn ngữ 16
3.2. Biểu hiện của hoạt ộng ngôn ngữ 16 3.2.1. Mặt biểu ạt 16
3.2.2. Mặt hiểu biểu ạt 17
3.3. Cơ chế của hoạt ộng ngôn ngữ 18
3.3.1. Khái niệm về cơ chế lời nói 18 lOMoARcP SD| 59062190
3.3.2. Cơ chế sản sinh lời nói 18
3.3.3. Cơ chế tiếp nhận lời nói 19 TIỂU KẾT CHƯƠNG III 20
Chương IV: Vai trò của ngôn ngữ ối với hoạt ộng nhận thức 20
4.1. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính 21
4.1.1. Đối với cảm giác 21 4.1.2. Đối với tri giác 21
4.1.3. Đối với trí nhớ 22
4.2. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lý tính 22 4.2.1 Đối với tư duy 23
4.2.2. Đối với tưởng tượng 24 TIỂU KẾT CHƯƠNG IV 24 Chương V: Tình huống 25
5.1. Tình huống 1: Một Lời Nói Cứu Cả Cuộc Đời 25
5.2. Tình huống số 2: Thí nghiệm chứng minh ộng vật có ngôn ngữ haykhông?27
5.3. Tình huống 3: Cô gái ặc biệt - Ngôn ngữ ặc biệt - Kì tích ặc biệt 28
5.4. Tình huống 4: Thư gửi cha 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG V 31
Danh mục tài liệu tham khảo 31
Bảng ánh giá làm việc nhóm trong Bài tập nhóm 1 32 lOMoARcP SD| 59062190
Chương I: Khái quát về ngôn ngữ
Con người có khả năng truyền ạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và
sử dụng kinh nghiệm của người khác vào hoạt ộng của mình, làm cho mình có
những khả năng to lớn, nhận thức và nắm vững ược bản chất của tự nhiên, xã hội
và bản thản... chính là nhờ ngôn ngữ.
Trong cuốn “Tâm lý học” của Myers: “Tưởng tượng một sinh vật kỳ lạ
ngoài hành tinh có năng lực truyền suy nghĩ từ sinh vật này sang sinh vật khác chỉ
bằng cách rung ộng các phân tử không khí trong không gian giữa chúng. Nghe
như một viễn cảnh trong một bộ phim khoa học viễn tưởng trong tương lai úng
không? Trên thực tế, những sinh vật ó chính là con người chúng ta!” (DeWall &
Myers, 2018) . Khi chúng ta nói, não bộ thì iều khiển, giọng nói của chúng ta thì
truyền không khí sóng áp lực, gửi i và ập vào màng nhĩ của người khác, khiến họ
nghe ược “suy nghĩ” của ta, cho phép chúng trao ổi suy nghĩ từ não của người này sang não của người kia.
Và cơ chế cho phép truyền thông tin từ tâm trí ến tâm trí chính là cơ chế
của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội - lịch sử. Do sống và làm việc
(hoạt ộng) cùng nhau nên con người có nhu cầu giao tiếp (thông báo) với nhau và
nhận thức (khái quát hóa) hiện thực. Trong quá trình lao ộng (hoạt ộng) cùng nhau,
hai quá trình giao tiếp và nhận thức ó không tách rời nhau: trong lao ộng. con
người phải thông báo cho nhau về sự vật, hiện tượng nào ó, nhưng ể thông báo lại
phải khái quát sự vật, hiện tượng ó vào trong một lớp, một nhóm các sự vật, hiện
tượng nhất ịnh, cùng loại. Ngôn ngữ ã ra ời và thỏa mãn ược nhu cầu thống nhất các hoạt ộng ó. 1.1. Khái niệm ngôn ngữ
1.1.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ
Một cách chung nhất, ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu từ ngữ.
Kí hiệu là bất kì cái gì của hiện thực ược dùng ế thực hiện hoạt ộng của con
người. Như vậy, kí hiệu cûng có chức năng của công cụ: hướng vào hoạt ộng và
làm thay ổi hoạt ộng, tất nhiên là tùy theo các thuộc tính vốn có trong kí hiệu.
Kí hiệu từ ngữ là một hiện tượng tồn tại khách quan trong ời sống tinh thần
của con người, là một hiện tượng của nền văn hoá tinh thần, một phương tiện ặc
biệt của xã hội loài người. Kí hiệu từ ngữ cùng tác ộng vào hoạt ộng, lOMoARcP SD| 59062190
làm thay ổi hoạt ộng, nhưng là hoạt ộng tinh thần, hoạt ộng trí tuệ. hoạt ộng tâm
lí cấp cao của con người như tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng v.v... Kí hiệu từ
ngữ làm ược iều ó là nhờ vào ặc tính bên trong nội dung, tức là nghĩa của từ - một
ặc tính ngay từ ầu chỉ là do quy ước, võ oán vời hình thức âm thanh bên ngoài của
từ mà thôi. Nhưng nghĩa này mang tính khái quát dùng ể chỉ cả một lớp sự vật,
hiện tượng của hiện tượng hiện thực.
Kí hiệu từ ngữ là một hệ thống, trong ó mỗi kí hiệu chỉ có ý nghĩa và thực
hiện một chức năng nhất ịnh ở trong hệ thống của mình.
Ví dụ, trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Anh, từ "book" là một ký hiệu từ ngữ
cụ thể, có ý nghĩa riêng biệt và thực hiện một chức năng nhất ịnh trong hệ thống
ngôn ngữ. Nó ược sử dụng ể chỉ ối tượng sách trong cuộc trò chuyện hoặc viết
lách, và mọi người trong xã hội ều hiểu ý nghĩa của nó.
1.1.2. Ngôn ngữ trong tâm lý học
Trong quá trình giao tiếp với nhau, con người sử dụng hệ thống từ ngữ theo
quy tắc ngữ pháp nhất ịnh của một thứ tiếng nào ó (tiếng nói, chữ viết) như Tiếng
Việt, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, ...
Tiếng nói là một hệ thống các ký hiệu từ ngữ có chức năng là một phương
tiện của giao tiếp, một công cụ của tư duy. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc ều có một
hệ thống ký hiệu từ ngữ theo những quy tắc ngữ pháp riêng ể giao tiếp.
Vì vậy, ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng (tiếng nói)
nào ó ể giao tiếp. Hay có thể nói, ngôn ngữ chính là sự giao tiếp bằng tiếng nói.
Tiếng nói là ối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học – khoa học về tiếng.
Trong khi ó, ngôn ngữ lại là một quá trình tâm lý, là ối tượng ược nghiên cứu trong Tâm lý học.
Tiếng nói và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác ộng qua lại
lẫn nhau: Không có một thứ tiếng (ngữ ngôn) nào lại tồn tại và phát triển bên
ngoài quá trình ngôn ngữ; ngược lại, hoạt ộng ngôn ngữ không thể có ược nếu
không dựa vào một thứ tiếng nói nhất ịnh.
1.2. Đặc iểm của ngôn ngữ
1.2.1. Cấu tạo của ngôn ngữ
Ngôn ngữ gồm ba bộ phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Các ơn vỉ của
ngôn ngữ là âm vì, hình vì, từ, câu, ngữ oạn, văn bản.... lOMoARcP SD| 59062190
Bất cứ ngôn ngữ (thứ tiếng) của dân tộc nào cũng chứa ựng phạm trù ngữ
pháp và phạm trù lôgic. Phạm trù ngữ pháp là một hệ thống các quy ịnh việc thành
lập từ và câu (từ pháp và cú pháp), cũng như quy ịnh sự phát âm (âm pháp). Phạm
trù ngữ pháp ở các ngôn ngữ khác nhau là khác nhau. Phạm trù lôgic là quy luật,
phương pháp tư duy úng ắn của con người, vì vậy tuy dủng các ngôn ngữ (tiếng
nói) khác nhau, nhưng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu ược nhau.
Ngôn ngữ có tác ộng thay ổi hoạt ộng tinh thần, hoạt ộng trí tuệ, hoạt ộng
bên trong của con người. Nó hướng vào và làm trung gian hoá cho các hoạt ộng
tâm lý cấp cao của con người như tri giác, tri nhớ, tư duy, tưởng tượng...
1.2.2. Tính cá nhân của ngôn ngữ
Ngôn ngữ do cá nhân tiến hành có thể có những xu hướng, mục ích khác
nhau nhằm truyền ạt một thông báo mới, những tri thức mới, giải quyết một nhiệm vụ tư duy mới, …
Ngôn ngữ của mỗi cá nhân phát triển cùng với năng lực nhận thức của cá
nhân ó và bao giờ cũng mang dấu ấn của những ặc iểm tâm lý riêng. Song ngôn
ngữ của mỗi cá nhân không chì phản ánh nghĩa của các từ mà còn phản ánh cả
thái ộ của bản thân ối với ối tượng của ngôn ngữ và ối với người ang giao tiếp.
Việc nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ trong quá trình phát triển cá thể là nhiệm
vụ của Tâm lý học. Vì thế ngôn ngữ là một hoạt ộng tâm lý, là ối tượng của tâm lý học.
Sự khác biệt cá nhân về ngôn ngữ thể hiện ở cách phát âm, ở giọng iệu,
cách dùng từ, phong cách ngôn ngữ và các ặc iểm ngôn ngữ các nhân thể hiện
trong giao tiếp như tính cởi mở, tính kín áo, “lắm lời”, tính hùng biện,… Các ặc
iểm nhân cách, vốn hiểu biết, kinh nghiệm nghề nghiệp,… ã quy ịnh ở mỗi người
một phong cách ngôn ngữ riêng (Phong cách sinh hoạt, phong cách hành chính-
công vụ, phong cách khoa học,…)
Ví dụ: Chẳng hạn như cùng tiếp cận với ối tượng là một bộ phim mới ra
mắt. Tôi và bạn có thể có những suy nghĩ, cảm nhận rất khác về bộ phim ó. Khi
tôi nói, "Tôi nghĩ bộ phim ó rất tuyệt vời và thú vị" thì ngôn ngữ của tôi phản ánh
sự hứng thú và ấn tượng tích cực về bộ phim. Còn ngược lại, nếu bạn nói, "Tôi
nghĩ bộ phim ó không ặc sắc lắm" thì ngôn ngữ của bạn phản ánh thái ộ phê phán
hoặc không hứng thú ối với bộ phim. lOMoARcP SD| 59062190
Mặc dù cả hai ều sử dụng ngôn ngữ ể diễn ạt cảm xúc và ý kiến cá nhân của
mình về bộ phim, nhưng ngôn ngữ phản ánh tâm lý riêng của từng người. Điều
này có thể thể hiện qua cách lựa chọn từ ngữ, sắp xếp câu chuyện, và cả cách biểu
ạt cảm xúc và ý kiến.
Vậy nên ngôn ngữ của mỗi cá nhân không chỉ phản ánh nghĩa của các từ
mà còn phản ánh cả thái ộ của bản thân ối với ối tượng của ngôn ngữ và ối với người ang giao tiếp.
1.3. Chức năng của ngôn ngữ
1.3.1. Chức năng chỉ nghĩa
Ngôn ngữ ược dùng ể chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là làm vật thay thế
cho chúng. Nói cách khác, ý nghĩa của sự vật, hiện tượng có thể tồn tại khách
quan và có thể di chuyển i nơi khác, làm cho con người có thể nhận thức ược ngay
cả khi chúng không có ở trước mặt, tức là ở ngoài phạm vi nhận thức cảm tính.
Các kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người cũng ược cố ịnh lại, tồn tại và truyền ạt
lại cho các thế hệ sau nhờ vào ngôn ngữ. Chính vì vậy, chức năng chỉ nghĩa của
ngôn ngữ còn ược gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền ạt và nắm vững
kinh nghiệm xã hội-lịch sử loài người
Ví dụ, khi người ta nói "Máy tính của tôi ang chạy chậm," từ "máy tính"
trong câu này chỉ nghĩa một thiết bị iện tử ược sử dụng ể tính toán và thực hiện
các tác vụ liên quan ến xử lý dữ liệu.
1.3.2. Chức năng thông báo (Chức năng giao tiếp)
Thông báo là quá trình dùng ngôn ngữ ể truyền ạt và tiếp nhận thông tin,
biểu cảm từ người này tới người kia, hay tự mình nói với bản thân mình bằng ngôn
ngữ thầm, từ ó iều chỉnh hành ộng của con người.
Chức năng thông báo nói lên mặt bên ngoài của ngôn ngữ, bao gồm 3 mặt:
thông tin, biểu cảm và thúc ẩy hành vi.
Ví dụ, câu "Xin lỗi, tôi sẽ ến muộn một chút." có chức năng thông báo một
sự việc cụ thể - việc bạn sẽ ến muộn.
1.3.3. Chức năng khái quát hoá (Chức năng nhận thức, làm công cụ hoạt ộng trí tuệ)
Ngôn ngữ (từ ngữ) không những có thể chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ
mà còn có thể chỉ một lớp, một loại, một nhóm (một phạm trù) các sự vật, hiện lOMoARcP SD| 59062190
tượng có chung những thuộc tính bản chất. Chính vì vậy, ngôn ngữ óng vai trò
như một phương tiện ắc lực của hoạt ộng trí tuệ (tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng).
Con người trong quá trình giao tiếp nhận ược thông tin từ người khác và
cũng phát ra thông tin cho người khác. Nhận ược thông tin ấy, con người thường
kịp thời iều chỉnh hành vi, hoạt ộng của mình cho phù hợp với nội dung thông tin
ó và hoạt ộng của bản thân. Đồng thời ngôn ngữ có chức năng thiết lập và giải
quyết các nhiệm vụ của hoạt ộng (trong ó có hoạt ộng trí tuệ). Nó bao gồm việc
kế hoạch hóa hoạt ộng, thực hiện hoạt ộng và ối chiếu kết quả hoạt ộng với mục ích ã ề ra.
Hoạt ộng trí tuệ bao giờ cũng có tính chất khái quát và không thể tự diễn ra
mà phải dùng ngôn ngữ làm phương tiện, công cụ. Ở ây ngôn ngữ vừa là công cụ
tồn tại của hoạt ộng trí tuệ, vừa là công cụ ể cố ịnh lại các kết quả của hoạt ộng
này. Từ ó, hoạt ộng trí tuệ có chỗ dựa tin cậy ể tiếp tục phát triển, không bị lặp lại
và không bị ứt oạn, …
Ví dụ, khi chúng ta sử dụng từ "chó" ể ề cập ến tất cả các loại chó có trên
thế giới. Trong trường hợp này, từ "chó" không chỉ ề cập ến một con chó cụ thể,
mà nó khái quát hóa một nhóm các sự vật (các loại chó) có chung những thuộc
tính bản chất (là ộng vật có bốn chân, lông, v.v.).
Trong ba chức năng của ngôn ngữ nêu trên, chức năng thông báo là chức
năng cơ bản nhất. Chỉ trong quá trình giao tiếp con người mới thu nhận ược các
tri thức, do ó một iều chỉnh ược hành vi của minh cho thích hợp với hoàn cảnh
sống. Còn chức năng chỉ nghĩa là iều kiện ể thực hiện hai chức năng trên. TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trong chương 1, nhóm cũng ã làm rõ các khái niệm liên quan ến ngôn ngữ cũng
như trình bày ặc iểm và chức năng của ngôn ngữ. Trong ó, ặc iẻm của ngôn ngữ
bao gồm cấu tạo, các phạm trù ngữ pháp và tính cá nhân. Tính cá nhân trong
phong cách ngôn ngữ của mỗi người mang dấu ấn của những ặc iểm tâm lý riêng
của bản thân họ. Bởi nó phát triển cùng với năng lực nhận thức của cá nhân ó. Về
chức năng của ngôn ngữ gồm 3 chức năng chính: chỉ nghĩa, thông báo và khái
quát hoá. Trong ó, thông báo là chức năng cơ bản nhất, chỉ nghĩa là iều kiện ể thực
hiện hai chức năng còn lại. lOMoARcP SD| 59062190
Chương II: Các loại ngôn ngữ
Căn cứ vào những dấu hiệu khác nhau ta có thể phân loại các dạng ngôn ngữ theo
nhiều cách. Dựa theo tính chất xuất tâm hay nhập tâm của ngôn ngữ có thể phân
loại thành: Ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong 2.1. Ngôn ngữ bên ngoài
Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ tồn tại dưới dạng âm thanh và vật chất hoá của
chữ viết. Nó là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, dược dùng ể truyền ạt và tiếp
thu ý tưởng, ý nghĩ. Thực chất của ngôn ngữ bên ngoài là những quá trình sản
sinh lời nói ể khái quát hoá hiện thực và ể giao tiếp với người khác.
Ngôn ngữ bên ngoài là một hình thái lời nói cơ sở nhất của lịch sử loài người.
Trong ời sống các thể (phát sinh cá thể) ngôn ngữ bên ngoài ược hình thành trước
ngôn ngữ bên trong. Ngôn ngữ bên ngoài ược tiếp nhận bằng cơ quan phân tích
thính giác hoặc thị giác.
Ngôn ngữ bên ngoài có 3 tính chất nổi bật như sau:
- Có tính vật chất hay vật chất hoá
- Có tính triển khai mạnh
- Có tính dư thừa thông tin
Các tính chất trên tồn tại như những quy luật của ngôn ngữ bên ngoài.
Ngôn ngữ bên ngoài tuỳ thuộc vào hình thức giao tiếp, ược chia thành ngôn ngữ
nói (khẩu ngữ) và ngôn ngữ viết (bút ngữ). Căn cứ vào tính chất giao tiếp, cả ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết ược chia thành ngôn ngữ ộc thoại và ngôn ngữ ối thoại.
Về mặt phát sinh chủng loại và phát sinh cá thể, ngôn ngữ ối thoại có trước, tiếp
ến là ngôn ngữ ộc thoại, sau cùng là ngôn ngữ viết. 2.1.1. Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ ược hướng vào người khác, ược biểu hiện bằng âm
thanh và ược tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác. Ngôn ngữ nói là hình
thức ngôn ngữ cổ sơ nhất của lịch sử loài người. Trong sự phát sinh cá thể, ngôn
ngữ nói cũng có trước. Ngôn ngữ nói lại gồm hai loại: ối thoại và ộc thoại.
2.1.1.1. Ngôn ngữ ối thoại
Ngôn ngữ ối thoại là ngôn ngữ diễn ra giữa hai hay một số người khác nhau. Ngôn
ngữ ối thoại có những ặc iểm tâm lý riêng. Trong quá trình ối thoại có sự thay ổi lOMoARcP SD| 59062190
vị trí và vai trò của mỗi bên, khi thì người này nói và người kia nghe, khi thì người
này nghe và người kia nói. Chính sự thay ổi ó có tác dụng phụ trợ, làm cho hai
bên dễ hiểu nhau hơn. Trong quá trình ối thoại, người nói và người nghe luôn ược
nghe và thường trông thấy nhau (nếu là ối thoại trực tiếp), ngoài ngôn ngữ ra còn
có các phương tiện phụ ể bổ trợ như cử chỉ, iệu bộ, nét mặt... ( ối thoại gián tiếp
như qua iện thoại thì không có iều này). Do vậy, người nói có thể trực tiếp thấy
ược phản ứng của người nghe, từ ó có thể iều chỉnh lời nói của mình.
Ngôn ngữ ối thoại bao giờ cũng gắn với tình huống hay văn cảnh giao tiếp xác
ịnh. Do ó có thể nói: ngôn ngữ ối thoại là sự phát triển cao của lời nói tình huống
(nội dung lời nói ược hiểu thông qua tình huống) và lời nói ngữ cảnh (nội dung
lời nói ược hiểu căn cứ vào lời nói diễn ra trước và sau ó), những vẫn còn mang
tính tình huống và ngữ cảnh.
Ngôn ngữ ối thoại có 3 ặc iểm (tính chất) chính sau ây:
- Có tính chất tình huống: Ngôn ngữ trong khi ối thoại liên quan chặt chẽ với
hoàn cảnh diễn ra cuộc trao ổi. Nó nảy sinh, ược duy trì và kết thúc tuỳ theo
hoàn cảnh cụ thể ó. Câu nói trong ối thoại thường ở dạng rút gọn. Do người
nói và người nghe ều có mặt trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể nên có rất nhiều
nội dung không cần thể hiện nhờ ngôn ngữ mà ược thay bằng những phương
tiện phi ngôn ngữ như ánh mắt, cử chỉ, iệu bộ, nét mặt, nụ cười. Chính vì iều
này mà ngôn ngữ ối thoại nhiều khi khi hiểu ối với người khác (người không tham gia ối thoại).
- Ít có tính chủ ý và thường bị ộng: Những lời ối áp trong ngôn ngữ ối thoại
thường có tính chất phản ứng lời nói trực tiếp ối với kích thích không ngôn
ngữ hoặc là phát ngôn có nội dung gắn chặt với phát ngôn trước ó. Câu nói của
người này ở chừng mực nào ó do câu nói của người kia quy ịnh, ồng thời nó
làm nảy sinh ở người kia câu nói tiếp theo.
Ví dụ: Một người ang ứng ở cửa nói chuyện với người khác, phát hiện thấy áo
mình bị kẹt vào chốt cửa, cố gỡ vẫn không ược, nên nói: “Trời! rõ khổ”.
Hoặc mọi người ang nói chuyện ều khoác áo ngoài, trừ một người. Có một người
hướng về người này và hỏi: “Cậu i chứ?”
- Cấu trúc của ngôn ngữ ối thoại thường không chặt chẽ: Những lời ối áp trong
ối thoại thường không có chương trình ịnh trước, cấu trúc biểu ạt thường ơn
giản cho nên trong ngôn ngữ ối thoại vừa có nhiều từ ược rút gọn, ồng thời có lOMoARcP SD| 59062190
thêm những từ ệm, những câu rườm rà. Những ặc iểm này làm cho người tham
gia ối thoại gặp khó khăn trong khi vận dụng ngôn ngữ.
Trong tác phẩm văn học ngôn ngữ ối thoại là ặc iểm nổi bật xuất phát từ ngôn ngữ
nhân vật, trong quá trình giao tiếp giữa các nhân vật với nhau ược tác giả ghi nhận
lại. Đó là một phương diện nghệ thuật ặc sắc của tác phẩm văn học. Mỗi ngôn ngữ
nhân vật trong tác phẩm là sự cá thể hóa rất cao, mỗi nhân vật ều có một cách nói
riêng, một vốn từ riêng mà không có sự lẫn lộn.
Ví dụ: Trong tác phẩm “Vợ Nhặt”, Kim Lân chỉ miêu tả ba không gian nghệ thuật:
ở chợ huyện - nơi gặp gỡ của Tràng và người "vợ nhặt", trên ường Tràng i về qua
xóm ngụ cư và cảnh nhà của anh Tràng.
Anh Tràng gặp thị hai lần mà nên duyên vợ chồng. Lần thứ nhất, anh Tràng hò
vu vơ mấy câu: "Muốn ăn cơm trắng mấy giò này/Lại ây mà ẩy xe bò với anh,
nì!", thị ã "lon ton" chạy ra ẩy xe cho anh Tràng. Lần thứ hai, Tràng gặp lại thị, thị
ã thay ổi nhiều quá, thị "gầy sọp hẳn i" nhưng vẫn với cái vẻ "cong cớn" ó. Ngay
từ câu chào ầu tiên, thị ã tỏ vẻ trách móc như một sự gợi ý về cái ăn "Hôm ấy leo
lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt" và "ăn gì thì ăn chả ăn dầu".
=> Có thể nói rằng trong oạn ối thoại này, Thị là người chủ ộng khai thác thông
tin ể ưa ra quyết ịnh i theo anh Tràng một cách chủ ộng; anh Tràng thì ùa cho vui,
hoàn toàn không nghĩ ến những toan tính trong suy nghĩ của thị nên khi thị " i về"
thật, Tràng lo sợ "thóc gạo này ến cái thân mình biết có nuôi nổi không, lại còn èo
bòng", nhưng rồi anh cũng "chậc, kệ!". Khi Thị quyết ịnh làm vợ nhặt, thị ã nuôi
một hy vọng sẽ tìm thấy một chỗ dựa ể thoát khỏi cái ói khủng khiếp kia, có ược
một mái ấm gia ình. Nhưng khi nhìn thấy nhà anh Tràng rắp cổng bằng một cành
dong, thị ã "nén một tiếng thở dài". Rõ ràng hiện thực ấy khác xa so với suy nghĩ
và hy vọng của Thị trước ó.
Trước mỗi cặp thoại ở buổi gặp gỡ giữa Tràng và thị là những lời dẫn thoại của
tác giả miêu tả thái ộ của Thị: lúc cong cớn, xỉa xói, khi on ả, ngọt ngào. Lời thoại
là những phát ngôn có nội dung thông báo trọn vẹn, ầy rẫy tính từ "nói thật hay
nói khoác", "người thế mà iêu", "leo lẻo cái mồm", cách xưng hô ưa ẩy thân mật
"nhà tôi", " ằng ấy", "tớ".
=> Hình thức lời thoại a dạng: khi là câu hỏi, khi mặc cả, lúc là lời mắng, lúc lại
là lời cảm thán. Kim Lân rất tài khi viết những lời ối thoại giữa hai vợ chồng
Tràng. Nó thật lửng lơ với toàn là câu nói trống không, nói nhấm nhẳng, dấm dẳng lOMoARcP SD| 59062190
ến hay. Đó là cái lửng lơ, nhấm nhẳng của hai kẻ "chân ất" cùng khốn, bất ngờ trở
thành vợ chồng nhanh quá, nên tới tận lúc i bên nhau vẫn còn chưa hết lạ, chưa
hết ngượng với nhau. Nhưng ó cũng là cái dấm dẳng của hai người biết rằng họ ã
có nhau" (Đỗ Kim Hồi, Giảng văn văn học Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2000).
2.1.1.2. Ngôn ngữ ộc thoại
Ngôn ngữ ộc thoại là lời nói của một người, còn những người khác là người ọc
hay người nghe. Ví dụ: lời phát biểu của ại biểu trong cuộc họp, lời giảng bài của
thầy cô giáo... Đó là loại ngôn ngữ liên tục, một chiều, ít có sự phụ thuộc vào
người khác và vào nội dung tình huống, hoàn cảnh trực tiếp.
Ngôn ngữ ộc thoại có một số yêu cầu nghiêm ngặt hơn so với ngôn ngữ ối thoại:
Người nói phải có sự chuẩn bị trước về nội dung, hình thức và cấu trúc những iều
ịnh nói, nhiều khi phải tìm hiểu trước ối tượng (những người nghe); ngôn ngữ
phải trong sáng, dễ hiểu, chính xác. Ngôn ngữ ộc thoại gây những căng thẳng nhất
ịnh cho cả người nói lẫn người nghe: Người nói vừa phải chuẩn bị trước (như ã
nói trên), vừa phải theo dõi ngôn ngữ của chính mình và phản ứng của người nghe;
còn người nghe thì phải tập trung chú ý trong một thời gian dài.
Ngôn ngữ ộc thoại có những ặc iểm nổi bật dưới ây:
- Có tính triển khai mạnh: Trong ngôn ngữ ộc thoại, do rất ít sử dụng các
thông tin ngoài ngôn ngữ ể người nghe hay người ọc hiểu ược, người nói
cần phải nhắc ến, gọi ra hay miêu tả lại ối tượng ược nói tới.
- Có tính chủ ý và tính chủ ộng rõ ràng: Ngôn ngữ ộc thoại òi hỏi phải xác
ịnh rõ nội dung truyền ạt và phải biết xây dựng nội dung ó một cách có chủ
ý, phải biết thể hiện nó theo một trình tự xác ịnh, một cách chủ ộng.
- Có tính tổ chức cao: Để nói ộc thoại, người nói phải lập chương trình, kế
hoạch không phải cho từng câu hay từng phát ngôn riêng lẻ, mà là toàn bộ
lời ộc thoại của mình. Kế hoạch chương trình này có khi ược thảo ra ở trong
óc, có khi ược chuyển hẳn ra ngoài (ghi lại trên giấy dưới ề cương tóm tắt, …)
Tất cả những ặc iểm trên của ngôn ngữ ộc thoại cho thấy cần phải có sự giáo dục
lời nói chuyên biệt. Trẻ em và cả người lớn ít văn hoá, ít học rất khó khăn khi phát
biểu ý kiến của mình. Sự giáo dục lời nói chuyên biệt này thực chất là hình thành
cho người nói những kỹ năng liên quan ến các ặc iểm của ngôn ngữ ộc thoại. lOMoARcP SD| 59062190
Trong một bối cảnh văn học như một bộ phim truyền hình, ộc thoại có thể ược
sử dụng cho mục ích tường thuật cũng như tiết lộ những suy nghĩ bên trong của
một nhân vật. Điều này cho phép khán giả hiểu rõ hơn về nhân vật.
Trong tác phẩm “Vợ Nhặt” Kim Lân ã khéo chọn ngôn ngữ ộc thoại nội tâm ể
diễn tả tâm trạng ầy ngạc nhiên của bà cụ: “Quái, sao lại có người àn bà nào ở
trong ấy nhỉ? Người àn bà nào ứng ở ầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại
chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”.
Hàng loạt những câu hỏi ang xoáy vào tâm trạng ầy ngạc nhiên, ầy bất ngờ của
bà cụ Tứ. Sự ngạc nhiên còn ược thể hiện qua bước chân lập cập của bà lão. Thậm
chí bà lão không tin vào cảm giác, vào mắt mình: “bà lão hấp háy cặp mắt cho ỡ
nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải”. Cho tới khi nghe Tràng
phân trần, cắt nghĩa bà cụ mới hiểu ra và bà lão cúi ầu nín lặng. Đằng sau cái cúi
ầu nín lặng là cả một dòng cảm xúc tuôn trào chất chứa bao nhiêu suy nghĩ. Bây
giờ thì bà không chỉ biết sự việc “nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi ấy u ạ” như
lời Tràng thưa gửi. Bà còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự vừa ai oán vừa xót thương
cho ứa con mình: “Bà lão hiểu rồi lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết
bao nhiêu cơ sự. Chao ôi! Người ta dựng vợ gả chồng cho con trong lúc nhà ăn
nên làm nổi, còn mình thì...”.
=> Ngôn ngữ ộc thoại nội tâm lại một lần nữa mở ra cả một thế giới tâm trạng với
bao nhiêu nỗi tủi hờn xót xa của một cuộc ời nặng trĩu những ắng cay. Bà vừa
thương xót cho số kiếp của ứa con mình, vừa tủi phận, vừa lo lắng cho cuộc hôn
nhân. Bà so sánh “người ta” với mình ể chua chát, tự trách bản thân, ể càng thương
con trai hơn. Bà lão khóc. Từ kẽ mắt kèm nhèm của ộ tuổi bảy mươi là hai dòng
nước mắt rỉ xuống. Nước mắt của sự thương xót tủi buồn. Nếu như ở nhân vật
Tràng niềm vui nhặt ược vợ ã át i mọi nỗi lo khác thì ở bà cụ Tứ, sự từng trải của
một cuộc ời chịu nhiều au khổ khiến bà ý thức ược và hiểu rõ nghịch cảnh éo le
của cuộc hôn nhân: “Biết rồi chúng nó có nuôi nổi nhau qua ược cơn ói khát này không”. 2.1.2. Ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, ược biểu hiện bằng các kí
hiệu chữ viết và ược tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác. Ngôn ngữ viết ra ời
muộn hơn ngôn ngữ nói, là biến dạng của ngôn ngữ ộc thoại. Ngôn ngữ viết nảy
sinh do nhu cầu giao tiếp của những người ở cách xa nhau và ể lưu trữ, truyền ạt lOMoARcP SD| 59062190
kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau. Ngôn ngữ viết cho phép con người
tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp trong những khoảng cách không gian và thời
gian lớn. Ngôn ngữ viết có những yêu cầu nhất ịnh ối với người viết lẫn người ọc:
Người viết phải viết tỉ mỉ, chính xác, phải tuân thủ ầy ủ các quy tắc ngữ pháp,
chính tả và logic. Người ọc phải phân tích, xử lí thông tin của bài viết.
Ngôn ngữ viết có những ặc iểm sau:
- Tính khai triển của ngôn ngữ viết rất mạnh. Sở dĩ như vậy vì ở ngôn ngữ
viết không có "mối liên hệ ngược" vôi người nói chuyện, không sử dụng
ược các phương tiện lời nói phụ (cử chỉ, iệu bộ...). Do ó, ngôn ngữ viết òi
hỏi phải lựa chọn những từ diễn ạt sáng sủa, chính xác ý nghĩa của người
viết. Các câu, các ý phải tuân theo một trình tự logic rất chặt chẽ, hợp lý
- Tính chủ ý, chủ ộng và tính tổ chức của ngôn ngữ viết rất cao và chặt chẽ.
Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ viết người nói không có mặt, người viết không
ánh giá ược hết phản ứng của người nói chuyện... Để thể hiện ược rō ý mình
và ể người ọc không hiểu sai iều ược viết, cẩn phài ý thức thật rõ mức ộ
phù hợp hay không phù hợp, có lợi hay không có lợi của các phương tiện
ngôn ngữ ược lựa chọn. Do ó khi viết, người ta thường gạch bỏ những chữ,
những câu... không thể hiện úng ý mình. Thao tác này không thế có ược ở
ngôn ngữ ộc thoại. Chính sự lựa chọn này làm cho ngôn ngữ viết thường
gắn với lời nói bên trong (nghĩ rồi mới viết ra), nhất là ở giai oạn ầu học viết.
Trong ngôn ngữ viết, cả người viết lẫn người ọc ều gặp những khó khăn nhất
ịnh: Người viết không thể sử dụng phương tiện phụ ể hỗ trợ như giọng nói, cử
chỉ, iệu bộ, nét mặt, …, không biết rõ phản ứng của người ọc ối với iều mình
viết ra, vì không nghe, không nhìn thấy ộc giả, … Còn người ọc thì không thể
bày tỏ ý kiến của mình một cách tức thời và trực tiếp ược.
Ngôn ngữ viết cũng có hai loại: ối thoại (gián tiếp) như thư từ, iện tín và ộc
thoại như sách, báo, tạp chí. 2.2. Ngôn ngữ bên trong
Ngôn ngữ bên trong là một hoạt ộng ngôn ngữ ặc biệt, diễn ra trong ầu, không còn
tính vật chất (âm thanh), úng hơn là có rất ít tính vật chất. Ngôn ngữ bên trong chỉ
là hình ảnh âm thanh, là biểu tượng về âm thanh hay con chữ. Ngôn ngữ bên trong
thực hiện ở pha lập kế hoạch (chương trình) trong hoạt ộng lý luận và thực hành lOMoARcP SD| 59062190
hoặc ở pha thực hiện kế hoạch trong hoạt ộng lí luận phức tạp. Ở ây, ngôn ngữ
bên trong biểu hiện ở chỗ chúng ta tự “tranh luận” với chính mình ể tìm ra giải
pháp tốt nhất. Chính vì vậy, ngôn ngữ bên trong còn gọi là lời nói cho mình ( ể
phân biệt với ngôn ngữ bên ngoài) hay lời nói thuần tuý bên trong ( ể phân biệt
với lời nói thầm – một loại ngôn ngữ bên ngoài có cường ộ âm thanh nhỏ, thường
làm trung chuyển giữa ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong.
Đây là một dạng ặc biệt của ngôn ngữ, nó hướng vào bản thân chủ thể. Ngôn ngữ
bên trong là vỏ từ ngữ của tư duy, của ý thức, giúp con người tự iều khiển, tự iều
chỉnh minh. Ngôn ngữ bên trong có thể biểu hiện qua ngôn ngữ thầm, không phát
ra âm thanh, rút gọn và cô ọng. Nhiều thành phần trong câu bị lược i, thường chỉ
còn lại những từ chủ yếu như chủ ngữ hoặc vì ngữ, tương tự như văn phong của
iện báo. Ngoài ra ngôn ngữ bên trong tồn tại như những hình ảnh thị giác, thính
giác và vận ộng - ngôn ngữ của các từ mà con người hoàn toàn không nói ra.
Ở trẻ em, ngôn ngữ bên trong ược hình thành trên cơ sở ngôn ngữ bên ngoài do
quá trình nội tâm hóa hoạt ộng tâm lý. Trẻ em 3 tuổi sau khi nắm ược một số từ
và câu, thường tự nói thành tiếng với minh. Đó là biểu hiện của bước quá ộ chuyển
ngôn ngữ vào bình diện bên trong. Sau ó trẻ có khả năng chuyển ngôn ngữ bên
trong thành ngôn ngữ bên ngoài ể diễn ạt ý nghĩ và tình cảm của mình. Khi chuyển
từ ngôn ngữ bên ngoài thành ngôn ngữ bên trong, trẻ thường trải qua thời kì ộc
thoại hay ối thoại với chính minh dưới dạng ngôn ngữ chưa rút gọn, vẫn gọi là
ngôn ngữ bên ngoài, mặc dù không thành tiếng. Tiếp ó mới chuyển thành ngôn
ngữ bên trong thể hiện qua ngôn ngữ thầm, không phát ra âm thanh, rút gọn và cô ọng.
Ngôn ngữ bên trong có ba ặc iểm nổi bật sau ây:
- Không phát ra âm thanh: Đặc iểm này cũng có ở ngôn ngữ thầm, song ngôn
ngữ thầm chưa phải là ngôn ngữ bên trong thật sự
- Bao giờ cũng ược rút gọn, cô ọng, thường chỉ là một câu hoàn chỉnh ược
rút ngắn, ôi khi chỉ còn một từ (chủ ngữ hoặc vị ngữ)
- Tồn tại dưới dạng cảm giác vận ộng, do cơ chế ặc biệt của nó quy ịnh.
Ngôn ngữ bên trong có hai mức ộ: ngôn ngữ nói bên trong và ngôn ngữ nói bên
trong thực sự. Ở mức ộ nói bên trong thì ngôn ngữ bên trong vẫn giữ nguyên cấu
trúc của ngôn ngữ bên ngoài nhưng không phát ra thành tiếng. Ở mức ộ ngôn ngữ
bên trong thực sự thì ngôn ngữ bên trong mới có ầy ủ các ặc iểm nêu trên lOMoARcP SD| 59062190 TIỂU KẾT CHƯƠNG II
Kết luận lại, chương hai ã ề cập ến các loại ngôn ngữ, cụ thể hơn là ngôn ngữ bên
ngoài và ngôn ngữ bên trong. Các dạng ngôn ngữ trên ều có quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ cho nhau và có thể chuyển hóa cho nhau: Ngôn ngữ bên ngoài là
nguồn gốc của ngôn ngữ bên trong, ngôn ngữ bên trong là kết quả nội tâm hoá
của ngôn ngữ bên ngoài. Tất cả những iều này và chất lượng của mỗi dạng ngôn
ngữ, các kỹ năng thực hiện mỗi loại ngôn ngữ tùy thuộc vào sự rèn luyện tích cực
và có ý thức của mỗi cá nhân trong hoạt ộng và giao tiếp.
Chương III: Hoạt ộng ngôn ngữ
3.1. Khái niệm hoạt ộng ngôn ngữ
Trong cuộc sống con người bao giờ cũng dùng ngôn ngữ ể giao tiếp nhằm truyền
ạt thông báo mới, những tri thức mới hoặc giải quyết một vấn ề nào ó, quá trình ó
gọi là hoạt ộng ngôn ngữ.
Hoạt ộng ngôn ngữ là một quá trình con người sử dụng ngôn ngữ ể truyền ạt và
tiếp nhận kinh nghiệm xã hội lịch sử hay ể thiết lập sự giáo tiếp hoặc ể lập kế
hoạch (chương trình) hành ộng. Như vậy tính mục ích của hoạt ộng ngôn ngữ là
rất khác nhau. Đó có thể là hoạt ộng ể truyền ạt thông tin, kiến thức mới, có thể là
hoạt ộng ể giải quyết một nhiệm vụ tư duy nào ó. Nếu ngôn ngữ là phương tiện
hay công cụ giao tiếp thì hoạt ộng ngôn ngữ chính là quá trình giao tiếp ngôn ngữ này.
Hoạt ộng ngôn ngữ khi thực hiện mục ích giao tiếp hay khi tư duy về thực chất là
một quá trình hình thành và thể hiện ý nhờ ngôn ngữ. Do ó hoạt ộng ngôn ngữ là
quá trình hình thành và thể hiện ý nhờ ngôn ngữ
Khái niệm hoạt ộng ngôn ngữ ược dùng không có tính thuật ngữ mà chỉ ể nhắc tới
quan niệm hoạt ộng về ngôn ngữ, về lời nói, nói một cách chính xác, chỉ là các
hành ộng lời nói; các hoạt ộng ngôn ngữ này tuy có mục ích và cấu trúc riêng
nhưng ồng thời lại luôn luôn nhập vào thành phần của một hoạt ộng chung nào ó.
3.2. Biểu hiện của hoạt ộng ngôn ngữ
Hoạt ộng ngôn ngữ gồm hai mặt: mặt biểu ạt và mặt hiểu biểu ạt 3.2.1. Mặt biểu ạt
Biểu ạt là quá trình chuyển từ ý ến ngôn ngữ. Quá trình này bắt ầu từ việc chủ thể
có nhu cầu muốn nói (viết ra) với người khác một iều gì ó, nghĩa là từ một ộng lOMoARcP SD| 59062190
cơ, sau ó ộng cơ ược chuyển thành ý, dự ịnh. Ý, dự ịnh gắn kết chặt với ngôn ngữ
bên trong, từ ó hình thành một chương trình hợp lý - tâm lý biểu ạt bên trong.
Cuối cùng, chương trình ó ược hiện thực hóa bằng ngôn ngữ bên ngoài. Như vậy,
ý tưởng ược chuyển thành ngôn ngữ. Quá trình biểu ạt phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: sự phong phú và sâu sắc của vốn kiến thức, kỹ năng vận dụng trí tuệ, sự
phong phú về vốn từ vựng, các sắc thái cảm xúc, cách nhìn, cách suy nghĩ, ... Quá
trình biểu ạt có thể gọi là quá trình mã hóa.
Nhà Tâm lý học Mỹ, Skinơ phân ộng cơ ra làm hai nhóm:
Nhóm I: phát biểu một yêu cầu, nguyện vọng hay một mệnh lệnh.
Ví dụ: Động cơ ể trở thành câu: Hãy chú ý ọc sách i! Hãy cho tôi yên!
Nhóm II: muốn kể ra hay muốn thông báo một sự kiện.
Chẳng hạn, ta thông báo cho bạn biết 1.12.95 Thủ Tướng Võ Văn Kiệt ã ký quyết
ịnh phụ cấp ưu ãi cho giáo viên bằng 20% lương...
3.2.2. Mặt hiểu biểu ạt
Hiểu biểu ạt là quá trình chuyển từ ngôn ngữ sang ý tưởng hay còn gọi là quá trình giải mã.
Hiểu biểu ạt là một quá trình tâm lý phức tạp nói lên tính tích cực của cá nhân,
ược thể hiện ở hai quá trình cụ thể có mối quan hệ an xen và bổ sung cho
nhau: quá trình tri giác ngôn ngữ và quá trình thông hiểu ngôn ngữ.
Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa tri giác ngôn ngữ và thông hiểu ngôn ngữ: có
tri giác ngôn ngữ một cách chính xác, ầy ủ và kịp thời thì mới có thể thông hiểu
ngôn ngữ (“nghe vấn ề”). Ngược lại, việc hiểu ngôn ngữ, nắm vững ngôn ngữ,
vốn ngôn ngữ chính xác và phong phú, v.v. sẽ giúp bạn dễ dàng lĩnh hội ngôn ngữ hơn.
Cả hai quá trình tâm lý thể hiện trong mặt biểu ạt ều phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố tâm lý của cá nhân: vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức, thái ộ cảm xúc, tâm thế, tâm trạng...
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nói chung của cá nhân, giữa mặt biểu ạt
và hiểu biểu ạt giúp cho hoạt ộng của con người diễn ra có kết quả. lOMoARcP SD| 59062190
3.3. Cơ chế của hoạt ộng ngôn ngữ
3.3.1. Khái niệm về cơ chế lời nói
Các cơ chế lời nói là những bộ máy ngôn ngữ ảm bảo cho các quá trình
hoạt ộng lời nói thực hiện nhanh chóng các chức năng của mình, là phương tiện
tổ chức các hoạt ộng nhận thức và giao tiếp. Những bộ máy này rất phức tạp hoạt
ộng theo những nguyên tắc nhất ịnh, chủ yếu theo hướng giải phóng ý thức ra khỏi
mặt hình thức của ngôn ngữ ể tập trung vào việc thiết lập các mối quan hệ giữa
hoạt ộng chung (lao ộng, học tập, vui chơi …) phải tiến hành với hiện thực xung quanh.
Các cơ chế lời nói tồn tại trong não người về thực chất các cơ chế lời nói là cơ
sở sinh lý học thần kinh cao cấp của lời nói
Các cơ chế lời nói không có sẵn khi con người mới sinh ra mà ược hình
thành trong quá trình cá thể nắm vững và sử dụng ngôn ngữ bằng con ường hoạt
ộng giao tiếp. Nhiều cơ chế lời nói ược lặp lại thường xuyên nên ã trở thành những
cơ chế tự ộng hóa. Hoạt ộng lời nói ược thực hiện nhanh là nhờ hàng loạt những cơ chế tự ộng hóa ó.
Căn cứ vào chiều hướng của các quá trình tạo thành lời nói, các cơ chế lời
nói ược chia thành hai nhóm: các cơ chế sản sinh lời nói và các cơ chế tiếp nhận lời nói.
3.3.2. Cơ chế sản sinh lời nói
Các cơ chế sản sinh lời nói ược hình thành và phát triển trong quá trình
nói và viết của cá nhân. Nói cách khác, các cơ chế này gắn chặt với quá trình sản
sinh lời nói. Sau khi hình thành chúng tích cực tham gia vào các giai oạn sản sinh lời nói.
Các cơ chế sản sinh lời nói ở người ã nắm vững tiếng ngôn ngữ làm việc
theo nguyên tắc tự ộng hóa ó là các cơ chế dưới ây; - Cơ chế lập chương trình lời
nói, liên hệ giữa ý và lời.
- Cơ chế ngữ pháp hóa chương trình hoạt ộng lời nói, tức chuyển từ chương trình
ến các iểm tựa của phát ngôn thành dạng lời nói.
- Cơ chế cố ịnh lại (ghi nhớ, giữ gìn) những ặc tính ngữ pháp cần thiết của những
phần phát ngôn ã ược sản sinh chủ yếu là nhờ trí nhớ trực tiếp.
- Cơ chế dự oán ngữ pháp của phát ngôn trên cơ sở những tài liệu ã có. lOMoARcP SD| 59062190
- Cơ chế lựa chọn lại cấu trúc ngữ pháp, ối chiếu với chương trình và các yếu tố
tham gia hoạt ộng lời nói theo kiểu chiếu lên màn hình vô tuyến các cấu trúc ã dự oán.
- Cơ chế khai triển các yếu tố trong cấu trúc ngữ pháp, ến ây, ý chủ quan chuyển thành nghĩa khách quan.
- Cơ chế tìm từ theo các dấu hiệu ngữ âm, ngữ nghĩa và ặc iểm của chủ thể (phong cách)
- Cơ chế lập chương trình vận ộng (phát âm) cho các thành phần của phát ngôn (hay của ngữ oạn).
- Cơ chế chuyển từ chương trình vận ộng liên thực hiện chương trình vận ộng bằng âm thanh.
- Cơ chế hiện thực hóa âm thanh (phát âm lên) trực tiếp ưa lời nói thầm bên
trong thành lời nói bên ngoài, hoàn thành một phần hay toàn bộ hoạt ộng lời nói.
Đến ây nếu là viết thì còn thêm các cơ chế thực hiện các thao tác chính tả.
Các cơ chế sản sinh lời nói kể trên liên hệ chặt chẽ với nhau và không
nhất thiết lúc nào cũng phải tuân theo thứ tự như vậy, nhất là các cơ chế có thứ tự sau cuối.
3.3.3. Cơ chế tiếp nhận lời nói
Các cơ chế tiếp nhận lời nói ược hình thành và phát triển trong quá trình nghe và
ọc lời nói. Các cơ chế này ở người ã nắm vững ngôn ngữ cùng hoạt ộng theo
nguyên tắc tự ộng hóa. Dưới ây là các cơ chế ó:
- Cơ chế nhận biết và phân biệt những phức hợp âm thanh thành những âm riêng
biệt (nếu là ọc thì còn có thêm cơ chế nhận biết và phân biệt các phức hợp chữ
viết và liên hệ chúng với âm tương ứng…)
- Cơ chế cố ịnh lại (ghi nhớ, giữ gìn) các dấu hiệu âm thanh (hay con chữ) ã tới
- Cơ chế tổng hợp ( úng hơn là tích hợp) các âm (cỡ chữ) riêng biệt thành các ơn vị lời nói (vần, từ)
- Cơ chế tổng hợp thành từ riêng lẻ.
- Cơ chế ưa từ vào hệ thống thông báo theo các quy tắc ngữ pháp, từ vựng. lOMoARcP SD| 59062190
- Cơ chế phân biệt ở cấp ộ lượng tử của âm iệu (theo ộ cao, ộ vang, trường ộ …)
do ó tạo lại từ theo cách khác.
Như vậy các cơ chế tiếp nhận lời nói có quá trình làm việc theo hướng ngược lại
và quá trình làm việc của các cơ chế sản sinh và chứng tỏ quá trình tiếp nhận lời
nói là một quá trình tạo thành phát ngôn theo hướng ngược lại với quá trình sản sinh lời nói.
Các cơ chế tiếp nhận lời nói nêu trên cũng liên hệ chặt chẽ với nhau và thứ tự ã
nêu không phải chỉ diễn ra có một lần chúng thường xuyên xen kẽ ồng thời nhất
là các cơ chế có thứ tự sau. TIỂU KẾT CHƯƠNG III
Tóm lại, chương 3 nhóm ã phân tích chi tiết về hoạt ộng ngôn ngữ, cụ thể về khái
niệm, biểu hiện cũng như cơ chế của nó. Trong ó, về mặt khái niệm, hoạt ộng
ngôn ngữ là một quá trình con người sử dụng ngôn ngữ ể truyền ạt và tiếp nhận
kinh nghiệm xã hội lịch sử hay ể thiết lập sự giáo tiếp hoặc ể lập kế hoạch (chương
trình) hành ộng. Về mặt biểu hiện, hoạt ộng ngôn ngữ có hai mặt: mặt biểu ạt và
mặt hiểu biểu ạt. Về mặt cơ chế, hoạt ộng ngôn ngữ bao gồm: cơ chế sản sinh lời
nói và cơ chế tiếp cận lời nói.
Chương IV: Vai trò của ngôn ngữ ối với hoạt ộng nhận thức
Ngôn ngữ là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển loài người. Ngôn ngữ là một trong hai yếu tố (cùng với lao ộng) ã làm
cho con vật trở thành con người (Ph. Ăngghen). Nói cách khác, ngôn ngữ ã góp
phần tích cực làm cho ời sống tâm lý con người khác xa về chất so với con vật.
Ngôn ngữ tham gia vào mọi hoạt ộng của con người. Nó cố ịnh lại những kinh
nghiệm lịch sử xã hội loài người, nhờ ó thế hệ sau kế thừa, phát huy ược sức mạnh
tinh thần của các thế hệ i trước. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại của ý thức, ngôn
ngữ là “ý thức thực tại” của con người (C. Mác) …Có thể nói, ngôn ngữ liên quan
ến tất cả các quá trình tâm lý của con người, là thành tố quan trọng nhất về mặt
nội dung và cấu trúc của tâm lý người, ặc biệt là thành phần hữu cơ của hoạt ộng
nhận thức từ thấp ến cao của con người.