Báo cáo tốt nghiệp "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18 "

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp X18

lOMoARcPSD|19704 494
1
lOMoARcPSD|19704 494
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo o tốt nghiệp
Đề tài:
Kế toán tập hp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm tại nghiệp X18
lOMoARcPSD|19704 494
2
lOMoARcPSD|19704 494
3
LờI Mở Đầu
Trong xu thế phát triển của thế giới, khi mà nền kinh tế chuyển đổi hoàn toàn sang nền kinh tế
mở, thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn. Đcác doanh nghiệp thể tồn tại và
phát triển đưc,t yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp phi cạnh tranh với nhau cuộc
cạnh tranh này càng trở nên gay gắt khốc liệt khi nền kinh tế càng phát triển.
Trong xu thế đó thì các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ,để tồn tại và phát triển
thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mà doanh nghiệp sn xuất ra
phải đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng uy tín trên th
trường.Nhưng những yếu tố trên cũng chưa đủ đdoanh nghiệp sản xuất kinh doanh lãi mà
còn kết hợp với giá thành.Doanh nghiệp phải sản xuất ra sản phm với giá thành hợp ,chất
lượng tốt,mẫu mã đẹp,phù hợp th hiếu người tiêu dùng.Nhưng muốn giá c hợp thì
doanh nghiệp phải nh toán sao cho tạo ra sản phẩm với giá c thp nhất,muốn như vậy
Doanh nghiệp phải hchi phí xuống còn thấp nhấtược như vậy doanh nghiệp mới ngày
càng đi lên phát triển.
Xuất phát từ đó xí nghiệp X18-ng ty Hà Thành-Bộ Quốc Phòng thuộc Quân khu thủ đô
một nghiệp nhỏ,với s lượng hàng sản xuất hàng năm không nhiều chủ yếu phục vụ nhu
cầu trong nước.Để sản xuất ra nhiều sản phẩm tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều thì việc
tính toán và hạ giá thành là yếu tố bản đsản xuất kinh doanh phát triển.Là kế toán của xí
nghiệp thì việc tính toán sao cho gthành hạ đến mức thấp nhất yêu cầu bản mang
tính quyết định cho sự tồn ti phát triển của nghiệp.
Qua quá trình thực tập tìm hiểu tại nghiệp được sự quan tâm giúp đ của các thầy cô
giáo bộ môn kế toán nht là cô Thuỷ,cùng sự giúp đỡ tận tình ca cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp,nên em đã mạnh dạn chọn cho mình đtài mang tên: "Kế tn tập hợp chi p
sản xuất tính giá thành sản phẩm tại nghiệp X18
Mục tiêu của đề tài là:khảo sátnh hình thực tế công tác kế toán chi p và tính gthành tại
nghiệp X18 và thông qua đó giúp em hoàn thiện n về kiến thức mình đã học về kế toán
chi phí sản xuất tính gía thành sản phẩm.
Bài viết này ngoài phần mở đầu kết luận còn bao gồm các phần sau:
Phần I:Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Phần II:Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất tính giá thành tại nghiệp X18.
Phần III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về công tác kế toán chi pvà tính giá thành tại
nghiệp X18.
Do khả năng có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót,vì vậy em mong
được sgiúp đỡ của các thầy giáo trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài báo
cáo này.
lOMoARcPSD|19704 494
4
Lời mở đầu
Mc lục
Mc lục
Trang
1
2
Phần I: lun bản về kế toán chi phí sản xuất tính gthành sản 4
Phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sn xuất công nghiệp. 4
II. Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 4
1. Chi phí sản xuất phân loại chi phí sản xuất. 4
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 5
1.3. ý nghĩa của công tác quản chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động 7
sản xuất kinh doanh.
2. Giá thành sn phẩm phân loại giá thành sản phẩm. 8
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 8
2.2. Phân loại g thành sản phẩm . 8
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. 9
4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối tượngnh giá thành sản phẩm. 10
4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 10
4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 10
4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối tượng tính giá 11
thành sản phẩm.
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sn xuất nh giá thành sản phẩm. 11
6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. 12
6.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 14
6.3. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí sản xuất. 14
6.3.1. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 14
6.3.2. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 17
6.3.3. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung. 19
6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sn xuất toàn doanh nghiệp. 21
7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang. 24
7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 25
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm 25
hoàn thành tương đương.
7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sn xuất định mức. 26
8. Các phương pháp tính giá thành sn phẩm ứng dụng trong các loại hình 27
doanh nghiệp chủ yếu.
8.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 27
8.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). 27
8.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 28
8.1.3. Phương pháp tính gthành theo tỷ lệ. 28
8.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí. 29
8.1.5. Phương pháp tổng cộng chi p.
8.1.6. Phương pháp liên hợp. 31
8.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mc. 31
8.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh 31
nghiệp chủ yếu.
8.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 32
8.2.2. Doanh nghiệp quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. 32
Phần II.Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tính gthành sản 36
lOMoARcPSD|19704 494
5
phm nghip X18.
I. Đặc điểm tình hình chung của nghiệp X18. 36
1. Quá trình hình thành phát triển của nghiệp X18. 36
1.1. Giới thiệu công ty Thành. 36
1.2. Giới thiệu nghiệp X18. 37
1.2.1. Quá trình hình thành phát triển. 37
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 38
1.2.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tổ chức bộ máy kế toán. 39
II. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại 43
nghiệp X18.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tính gthành. 43
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 43
1.2. Đối tượng tính giá thành. 43
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại nghiệp X18. 43
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vt liệu trực tiếp. 43
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.3.1.Chi phí nhân viên quản phân xưởng.
2.3.2.Chi phí công cụ dụng cụ.
2.3.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ.
2.3.4. Kế toán dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền.
2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sn xuất.
2.5.Công tác đánh giá sản phẩm dở dang.
2 6.Công tác tính giá thành sản phẩm nghiệp X18.
2.6.1.Kỳ tính giá thành đơn vị tính gthành.
2.6.2.Phương pháp tính giá thành.
Phần III.Một số ý kiến nhằm hn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
tính gthành tại nghiệp X18.
1.Ưu điểm.
2.Hạn chế.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất nh g
thành tại nghiệp X18.
Kết lun
PHầN I
luận bản về kế toán chi PHí sảN Xuất tính gthành sản phm trong dOAnH
NGHIệP sản xuất
i. đặc đIểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong doang nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các
phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ
chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công
nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình công nghkthuật và tổ chức sn xuất, từ
tính đa dạng khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách kc là bt nguồn từ loại hình
sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sgiúp
cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng c phương pháp
kỹ thuật hạch toán trong doanh nghiệp được hợp lý, đúng đắn do đó phát huy được chức
năng, vai t vị t của kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản doanh
nghiệp nói chung quản chi phí sản xuất giá thành sản phẩm nói riêng.
ii. chi phí sản xuất gthành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
lOMoARcPSD|19704 494
6
1. chi phí sản xuất phân loại chi phí sản xuất :
1.1. Khái niệm chi phí sn xut :
Trong quá trình sản xuất sản phm,doanh nghiệp thường phải bỏ ra những chi phí về các
loại đối tượng lao động,tư liệu lao động sc lao động của con người.Đây là các yếu t
bản đ tiến hành các hoạt động sn xuất,song s tham gia của mỗi yếu tố này khác nhau
dẫn đến s hình thành những chi p tương ứng như : chi phí nguyên liệu,vật liệu (gọi là hao
phí về lao động vật hoá), chi phí nhân công (chi phí về lao động sống), chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền…
Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sn phẩm : Đây là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong quá trình sn xuất.Toàn bộ các chi phí này
được tính vào gthành sản phm.Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới
được coi là chi phí sản xuất bộ phận quan trọng trong chi phí sn xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản mục khác nhau.Thông thường chi
phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá các chi phí cn thiết khác doanh nghiệp sản
xuất đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.Trong đó chi phí
về lao động sống như: tiền lương, tiền bảo hiểmchi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố định…Trong doanh nghiệp sn xuất,
không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều chi phí sản xuất. Ngoài những chi phí sản
xuất tính chất sản xuất còn phát sinh những chi phí không tính chất sản xuất như chi phí
phục vụ cho việc tu thụ sn phẩm, cho các hoạt động mang nh chất sự nghiệp…Chi phí
thời kỳ hay còn gọi chi phí ngoài sản xuất các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh không được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này được đắp bởi
doanh thu. Hay nói cách khác chi phí thời kỳ làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ của
doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng chi phí quản doanh nghiệp
1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sn xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nội dung kinh tế khác nhau,
mục đích công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Đphục vụ cho ng tác
quản chi phí sản xuất kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm nhận biết và động vn mọi
khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu qu sản xuất của doanh nghiệp,
thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức kc nhau.
1.2.1_Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại theo yếu tố chi phí) :
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sn xuất đsắp xếp các chi phí
phát sinh cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí,không phân biệt
công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi p bản
sau:
-- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí mua) của
các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ ng thay thế, ng cụ dụng
cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo o.
-- Chi phí nhân công: các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động,các
khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi ng đoàn theo tiền lương của người lao
động.
-- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định
ng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
-- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi tr về các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh các dịch vụ khác
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
lOMoARcPSD|19704 494
7
-- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí kc dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa dược phản ánh các chỉ tu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như:
tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sn xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế ý nghĩa quan
trọng đối với quản vi quản
1.2.2.Pn loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sn xuất công
nghiệp được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
-- Khoản mc chi pnguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
-- Khoản mc chi phí nn ng trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phcấp lương, tiền ăn giữa
ca các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
-- Khoản mc chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất
(phân xưởng, đội, trại sản xuất…), ngoài hai khoản mục trên.
+Theo mối quan hvới sản lượng sản xuất, khoản mục Chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí sn xuất chung (CPSXC) cố định chi phí sản xuất chung biến đổi :
*CPSXC cố định những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo s
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,…và chi phí hành chính các phân xưởng sản xuất.
*CPSXC biến đi những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp theo slượng sản phẩm sản xuât như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi
phí nhânng gn tiếp.
+Theo nội dung kinh tế,khoản mục CPSXC bao gồm các nội dung sau :
*Chi phí nhân viên phân xưởng : Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cp, các
khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản phân xưởng, đi, bộ phận sản
xuất.
*Chi pvật liệu: Gồm những chi pvật liệu dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng
để sửa chữa,bảo ỡng tài sản cố định (TSCĐ), vật liệu văn phòng phân xưởng những vật
liệu ng cho nhu cầu quản chung ở phân xưởng.
*Chi phí dụng cụ sn xuất: Gồm những chi phí vcông cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng c lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo
hộ lao động
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ s tiền tch khấu hao TSCĐ sử dụng trong
phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sa chữa TSthuê ngoài, chi phí điện
nước, điện thoi, các khoản chi mua sdụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ.
*Chi phí bằng tiền kc: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục
vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo ng dụng kinh tế của chi phí tác dụng phục vụ cho
việc quản CPSX theo định mức, dtoán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản xuất sản phm phân tích tình hình thực hiện kế hoạch g thành, tài liệu tham khảo
để lập định mức CPSX lập kế hoạch giá thành sn phẩm cho kỳ sau.
1.2.3-Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ gia chi phí sản xut với khi ợng sản
phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo ch phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại :
-- Chi phí biến đổi (biến phí): những chi phí sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
lOMoARcPSD|19704 494
8
-- Chi phí cố định (định phí): những chi phí không thay đổi về tổng số khi sự thay
đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo
phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…
Cách phân loại này tác dụng lớn trong ng tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn phục vcho việc ra quyết định quản cn thiết để h giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.2.4-Phân loi chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí:
Theo ch phân loại này CPSX chia làm 2 loại :
-- Chi phí trực tiếp : những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sn xuất
ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán th căn cứ vào số liệu ca chứng từ kế
toán đ ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
-- Chi phí gián tiếp: những khoản chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch
vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sn xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp phân b chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp .
1.2.5-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại :
-- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tchi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu (NVL) chính dùng trong sản xuất, tiền lương ng nhân sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ.
-- Chi p tổng hợp: những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng cùng
mộtng dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình
thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích hợp với từng loại .
1.3-ý nghĩa của công tác quản chi psn xut trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Hiện nay đt nước ta đang trong giai đoạn mới mcửa nền kinh tế thị trường.Để tồn tại
cùng nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ đòi hỏi quy luật cạnh tranh luôn luôn diễn
ra gay gắt quyết liệt.Bởi vậy,một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất muốn đứng vững
trên thị trường thì sản phẩm của họ sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu chiến lược chất ợng
sản phẩm giá thành hợp lí.Để làm được điều này bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp luôn cần
phải những thông tin chính c,đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thc tế quá trình sản xuất sản
phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng tiêu thụ.T đó đưa ra những biện pháp,chính
sách,chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm tối đa
chi phí sn xuất.Vì vậy,tổ chức tốt công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất mà đối với cả
nhà nước các tổ chức liên quan.Cụ thể:
*Với doanh nghiệp: sẽ cung cấpc thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời giúp c nhà quản
nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất, từ đó những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng hạ giá thành sản xuất vn tiết kiệm được chi phí sn xuất.
*Với nhà nước: giúp nhà nước nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sphát triển của nền
kinh tế đất nước, từ đó đưa ra những chính sách, đường lối đúng đắn thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế.
còn ý nghĩa đối với quan thuế, với các bạn hàng đi tác làm ăn.
2- Giá thành sản phẩm phân loại gthành sản phẩm .
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Gía tnh sản xuất của sn phẩm, dịch vụ: là chi phí sản xuất nh cho một khối lượng hoặc
một đơn vị sn phẩm (công việc,lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều
kiện công suất bình thường.
lOMoARcPSD|19704 494
9
Gía thành sản phẩm: một chỉ tiêu chất ợng quan trọng đối với các đoanh nghiệp sản
xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành sản phẩm: một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất quản sản xuất, phản ánh kết qusdụng tài sản, vật , lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để c định giá bán xác định hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất .
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
nhiều loại gthành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản cũng như các tiêu thức phân
loại khác nhau giá thành được chia thành các loại tương ứng.
2.2.1-Phân loại g thành theo thời gian sở số liệu tính giá thành.
Căn cứ vào sở số liệu thời điểm tính giá thành,giá thành sản phẩm được chia thành
3 loại:
-- Giá thành kế hoạch: giá thành sản phẩm được tinh trên sở chi phí sản xuất kế
hoạch sản lượng kế hoạch.Việc tính toán xác định gthành kế hoạch được tiến hành trước
khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Gía thành kế
hoạch mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là n cứ để so sánh, phân tích đánh gtình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của đoanh nghiệp.
-- Gía thành định mức: giá thành sản phẩm được tính trên schi phí c định mức
chi phí sản xuất hiện hành chỉ tính cho một đơn vsn phẩm. Việc nh giá thành định mức
cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành định mức
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác đ đánh gkết
qusdụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế, kthuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu qu sản xuất kinh
doanh.
-- Gía thành thực tế: giá thành sản phẩm được tinh dựa trên sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. a thành thực tế của sản phẩm chỉ thtính toán được khi quá trình sản xuất,
chế tạo sn phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2-Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Theo ch phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại :
-- Gía thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : Gía thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm các chi pnguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi p nhân công trực tiếp; chi phí
sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho
khách hàng căn cứ đ nh toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán
hàng cung cấp dịch vụ các đoanh nghiệp sn xuất.
-- Gía thành tn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sn phẩm đã bán. Gía thành toàn bộ của sản
phẩm tu thụ căn cứ đểnh toán,xác định mức lợi nhuận trước thuế ca đoanh nghiệp.
Giá thành _
toàn bộ ˉ
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí bán
ng
+
Chi phí
QLDN
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất g thành sản phẩm hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm bản chất tương tự, đều
hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hot động sản xuất. Tuy nhn, chi phí
sản xuất giá thành sản phẩm không phải một sự khác nhau về lượng, về thời gian
thể hiện qua c điểm sau:
-- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí còn giá
thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đă phát sinh (chi
lOMoARcPSD|19704 494
10
phí trả trước) hoặc một phần chi phí sphát sinh k sau nhưng đã ghi nhận là chi p của k
này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định, một số chi phí không được tính vào giá thành
nh vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
-- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đă hoàn thành
còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối k sản phẩm hỏng.Giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sn phẩm hỏng
nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
-- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ căn cđể tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành.
Giá thành
=
Trị giá sản
Trị giá sản
Chi phí
sản xuất
phẩm dở dang
+
- phẩm dở dang
- loại trừ
sản phm
đầu kỳ
cuối kỳ
4- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối ng nh gthành sản phẩm:
4.1ối ợng tập hợp chi psản xuất:
Trong doanh nghip, chi phí sn xuất phát sinh gắn liền với i diễn ra hoạt động sản xuất
sản phẩm được sản xuất, Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, đtđó tổ chức thực hin công tác tập hợp chi phí sn xuất, cung cấp sliệu cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất phục vụ ng tác
tính giá thành sản phẩm.
Thực chất ca việc xác định đối tượng tập hợp CPSX xác định nơi phát sinh chi p
đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX.
Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới thể đáp ứng yêu cầu quản CPSX, tổ
chức tốt công c kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đàu, msổ ghi s kế toán,
tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
-- Đặc điểm công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
-- Đặc điểm cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…)
-- Yêu cầu trình độ quản sản xuất kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào đc điểm tình hình cụ thể đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các
đoanh nghiệp thể là:
-Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
-Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạnng nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình ng nghệ sản xuất, toàn đoanh nghiệp.
4.2. Đối ợng tính giá thành sản phm.
Đối tượng tính gthành c loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành giá thành đơn vị.
Xác đnh đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán tổ chc
các Bảng (Thẻ) tính giá thành lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành
tính giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành đúng đắn, b phận kế toán giá thành cũng phải
căn cứ vào đặc điểm tchức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghsản xuất chế tạo
sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu trình độ quản lý, yêu
lOMoARcPSD|19704 494
11
cầu cung cấp thông tin cho vic ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng trình độ quản
lý, hạch toán, trình độ ứng dụng máy vi nh trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
-- Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, ng ty XDCB…) thì từng
sản phẩm, từngng việc đối tượng tính giá thành.
+Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá
thành từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải, sản xuất
bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính gthành.
-- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành thành phẩm
hoàn thành cuối quy trình sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng nh giá thành
thành phẩm hoàn thành hoặc thể nửa thành phẩm tự chế biến.
+Nếu quy trình công ngh sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có
thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hp CPSX đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Việc c định đúng đắn đối ợng tập hợp CPSX để cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành theo từng đối tượng nh giá thành trong doanh nghiệp, ngược lại c định đúng đắn đối
tượng tính giá thành s để kế toán doanh nghiệp c định đối tượng tập hợp CPSX cho
phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá thành.
Trong thực tế, một đối tượng tập hợp CPSX thể trùng với một đối tượng tính giá thành
hoặc một đối tượng tập hợp CPSX lại nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại có
nhiều đối tượng tập hợp CPSX nhưng chỉ một đối tượng tính g thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành một doanh
nghiệp sẽ nhân tố quan trọng quyết định trong việc lựa chọn phương pháp tính g thành
kỹ thuật tính giá thành trong doanh nghiệp.
5- Nhim vụ kế toán chi psản xuất tính gthành sản phm:
Để tổ chức tt công tác kế toán chi phí sản xuất nh giá thành sn phẩm, đáp ứng đầy đ
trung thực kịp thời yêu cầu quản chi phí sn xuất và giá thành cả đoanh nghiệp, kế toán
cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sn xuất phương pháp tính giá thành
sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán đhạch toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm định kỳ).
--Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp đă chọn, cung
cấp kịp thời những sliệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí đã
quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-- Vận dụng phương pháp tính gthành thích hợp đtính toán giá thành giá thành đơn vị
của các đối tượng tính gthành theo đúng khoản mục quy định đúng ktính giá thành sản
phẩm đã xác định.
-- Định kỳ cung cấp c báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản doanh nghiệp,
tiến hành phân tích nh hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, phân tích tình hình
thực hiện giá thành kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế khả năng
tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi p, hạ giá thành sản phẩm.
6. Kế toán tập hợp chi psản xuất :
6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
-- TK621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu
sdụng trực tiễp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ ca các ngành công nghiệp, xây
lắp, nông, lâm, ngư nghiệp…
lOMoARcPSD|19704 494
12
Kết cu nội dung phản ánh của TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
TK 621
-- Trị giá thực tế NL, VL -- TrgNL, VL sdụng không hết
xuất dùng trực tiếp cho nhập lại kho.
hoạt động sản xuất sản -- Kết chuyển chi phí NL, VL trc tiếp
phẩm , hoặc thực hiện trên mức bình thường không được tính
dịch vụ trong kỳ hạch vào tr giá hàng tồn kho, tính vào giá
toán. vốn hàng bán trong kỳ.
-- Kết chuyền chi phí NL, VL trực tiếp
phát sinh mức bình thường vào bên
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh d dang
(hocbên Nợ TK631-Giá thành sn xut ).
TK 621 không số cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
-- TK622_Chi phí nhân công trực tiếp đ phản ánh chi plao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư
nghiệp, xây dựng bản, dịch vụ.
Kết cấu nội dung của TK 622 chi phí nhân công trực tiếp :
TK 622
-- Chi phí nhân công trực -- Kếtchuyển chi phí nhân công trc tiếp
tiếp tham gia trc tiếp vào trên mc bình thường không đưc tính
quá trình sản xuất sản vào tr giá hàng tn kho, tính vào giá
phẩm . vn hàng bántrong k.
-- Kếtchuyn chi phí nhân công trc tiếp
mc bình thưng vào bên N TK 154-
chi phí sn xut kinh doanh ddang
(hocbên Nợ TK 631 g thành sn xut)
đtính vào giá thành ca sn phm, dch vụ.
TK 622 không số cuối kỳ được mở chi tiết cho từng đối ợng chịu chi phí.
-- TK627_Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường…
Kết cấu nội dung TK 627 chi phí sản xuất chung :
TK 627
-- Các chi phí sản xuất -- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung phát sinh trong chung
kỳ. -- Chi phí sản xuất chung cố định phát
sinh mức bình thường chi phí sản
xuất chung biến đổi được kết chuyển
vào TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh d dang
(hoặc vào TK 631 Giá thành sản xuất)
-- Chi phí sản xuất chung cố định pt
sinh trên mức bình thường được kết
chuyển vào TK 632 Giá vốn hàng bán.
TK 627 không số cuối kỳ.
TK 627 các TK cấp II : 6271- chi phí nhân viên phân xưởng
6272- chi phí vật liệu
lOMoARcPSD|19704 494
6273- chi phí dụng cụ sn xuất
6274- chi phí khấu hao TSCĐ
6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- chi phí bằng tiền kc.
-- TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khai thường xuyên :
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp chi phí sn xut kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Kết ct nội dung TK 154 :
TK 154
- đầu kỳ: chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ.
- Tập hợp chi phí NL, VL - Tr giá phế liu thu hi, tr giá sn phm
trực tiếp, chi phí nhân hng không sa cha đưc.
công trc tiếp, chi phí sản - Tr giá NVL, hàng hoá gia công xong
xut chung phát sinh trong nhp kho.
kỳ ln quan đến sn xuất - Gthành sn xuất thực tế của sản phm
sản phm, dịch vụ . đãchế to xong nhập kho hoc chuyểnđibán.
- Chi phí thc tế ca khi lưng dch vụ
đã cung cấp hoànthành cho khách hàng.
———————————————————————————
- Dư cuikỳ: chiphí sn xut
kinh doanh cònddang cuikỳ.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( phân xưởng, giai
đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).
+ Doanh nghiệp áp dng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kim kê
định kỳ.
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKD dở dang :
TK 154

- Dư đầu kỳ: chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí SXKD - Kết chuyển chi phí SXKD dở
dở dang cuối kỳ. dang đầu kỳ.
—————————————————————————
- cuối kỳ: chi phí SXKD
còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đi tượng tập hợp chi phí.
*TK631_Giá thành sn xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất tính g thành sn
phẩm, dịch vụ đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm định kỳ.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 631 Giá thành sản xuất :
TK631
- Giá trị sản phẩm dở dang - Gtr sản phẩm dở dang
12
Downloaded by Ng?c Hoài (hoaingoc2962003@gmail.com)
lOMoARcPSD|19704 494
13
đầu kỳ. cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
- Chi phí sản xuất thực tế - Giá thành sn phẩm đã bán,
phát sinh trong kỳ. dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào TK 632- G vốn hàng bán
TK 631 không có số cuối kỳ được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
6.2-Phương pháp tập hợp chi psn xuất:
Tuỳ thuộc điều kiện khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên quan, kế toán s
áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX ln quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí đã c định. Kế toán tchức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu
chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào skế toán theo từng đối tượng
liên quan.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được.
6.3. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí sn xuất.
6.3.1. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí nguyên liệu, vt liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp các chi phí về nguyên liệu, vt liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu s dụng trực tiếp cho việc sn xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của đoanh nghiệp trong c ngành công nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.
- Phương pháp tập hợp phân bổ:
Đối với những chi pnguyên liệu,vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp
đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cvào các chứng txuất kho vật liệu
báo o sdụng vật liệu từng phân xưởng sn xuất đtập hợp trực tiếp cho từng đối ợng
liên quan.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi p thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
- Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thể :
+ Đối vời nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài thể chọn tiêu thc
phân bổ : chi phí định mc, chi phí kế hoạch, khối ợng sản phẩm sản xuất
+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu có th chọn tiêu thức phân bổ là : chi pđịnh mức, chi
phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sn phẩm sản xuất…
Để tính toán tập hợp và phân b chính xác, hợp chi pnguyên liệu, vt liệu trực tiếp,
kế toán cần kiểm tra, xác định được trgs nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang
sdụng cho knày, trgiá nguyên liệu, vt liệu xuất kho trong knhưng cuối kchưa s
dụng trị gcủa phế liệu thu hôì (nêú có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực
tế tiêu hao trong kỳ.
Chi phí NL,VL
trực tiếp thực tế
tiêu hao
trong kỳ
Trị giá
= NL,VL xuất +
ng trong
kỳ
Trị giá
NL,VL còn
lại đầu kỳ --
địa điểm sản
xuất
Trị giá
NL,VL còn
lại cuối kỳ --
chưa sử dụng
hết
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp sđược kết
chuyển:
-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ dược kết chuyển toàn bộ để tính giá thành
sản xuất thực tế sản phẩm.
-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường tchi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ ch dược phân bổ vào chi phí sản xuât cho
lOMoARcPSD|19704 494
14
mỗi đơn vsản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không
được tính vào trị ghàng tồn kho, được ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Để tập hợp phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khon
621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trc tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu s
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế ch yếu :
1. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL, VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ trước để lại s
dụng cho knày hoặc kết qukiểm kê NL, VL còn lại cuối kđể xác định trị gthực tế NL,
VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ( kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK), kế toán ghi sổ :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đi tượng tập hợp chi phí)
TK 152- nguyên liệu, vật liệu (phương pháp KKTX)
TK 611- mua hàng (phương pháp KKĐK)
2. Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sn xuất :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đi tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
TK 111, 112, 331.
3.1. Trường hợp NL, VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhưng để lại bộ phận sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL, VL trc tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp (xxx)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 152- nguyên liệu, vật liệu (xxx).
3.2. Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 152- nguyên liệu, vật liệu.
4. Cuối kỳ, trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có) :
Nợ TK 152- nguyên liệu, vt liệu
TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp.
5. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp tính vào chi phí sản
xuất sn phẩm hoặc chi phí sn xuất kinh doanh :
Nợ TK 154- chi phí SXKD DD ( PP KKTX- theo mức bình thường )
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
hoặc Nợ TK 631- g thành sản xuất ( PP KKĐK- theo mức bình thường )
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường )
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
đồ 1. đồ kế toán tổng hợp chi phí ngun liệu vật liệu trc tiếp
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
TK 111, 112, 331
(2)
TK 133
TK 152 TK 632
*Chứng từ sử dụng:
Kế toán NL, VL s dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng , Hoá đơn c phí vận
chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật sản
phẩm hàng hoá, các chứng t hướng dẫn như phiếu xuất kho vật theo hạn mc biên bản
kiểm nhận vật tư…
6.3.2. Kế toán tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, dịch vụ hoặc trực tiếp thực hin c lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương
phụ, các khoản ph cấp, tiền ăn giữa ca, tiền trích bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Phương pháp tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
*Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau :
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT ) liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí thì n cvào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp CP NCTT cho từng
đối tượng liên quan.
- Trường hợp CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng
phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp .
*CP NCTT được phân bổ theo c tiêu thức sau :
- Tiền ơng chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí
tiền lương kế hoạch, giờ công định mc hoặc giờ công thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất.
- Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức,
giờ công định mc
Cuối kỳ kế toán, CP NCTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển :
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao n công suất bình thường tCP
NCTT đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản
phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn ng suất bình thường tCP
NCTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị g
hàng tồn kho, được ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp kế toán c nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
k
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
16
(3.1)
(xxx)
(xxx)
(3.2)
(4)
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
1. Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản kc có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả
cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối ợng tập hợp chi phí)
TK 334- phải trảng nhân viên.
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi
phí sản xuất :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối ợng tập hợp chi phí)
TK 338- phải trả, phải nộp khác
(chi tiết TK3382- KPCĐ; TK 3383- BHXH; TK 3384- BHYT).
3. nh trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đi tượng tập hợp chi phí)
TK 335- chi phí phải trả.
4. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng s dụng lao
động :
Nợ TK 154- chi phí SXKD DD (PP KKTX- theo mức bình thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
hoặc Nợ TK 631- giá thành sn xuất (PP KKĐK- theo mức bình thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối ợng tập hợp chi phí).
đồ 2. đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
k
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
17
Tk334
tk622
tk154(tk631)
(1) (4)
TK 338
TK 632
(2)
TK 335
(3)
*Chứng từ sử dụng : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng :
- Bảng chm công : Mẫu số 01- LĐTL (BB).
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
- Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02- LĐTL (BB).
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH : Mẫu số 03- (BB).
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu c nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
6.3.3. Kế toán tập hợp phân bổ chi psản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung những chi p quản , phục v sản xuất những chi phí sản
xuất kc ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh phân xưởng, bộ phân sn xuất.
Phương pháp tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán phải m Bảng
để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng ,bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung c định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên ng suất bình thường của máy móc sản xuất.
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao n công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp mc sản phẩm thực tế sn xuất ra thấp n công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tiêu chuẩn phân bổ định mức chi phí, khấu hao TS, số
giờ máy chạy thực tế
- Chi phí năng lượng ng cho sn xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân bổ định mức chi phí
năng ợng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp vớing suất của máy.
Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường tiền lươngng nhân
sản xuất, định mức chi phí hoặc giờng công nhân sn xuất.
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Tiền lương (tiềnng) các khoản phụ cấp tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả
cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
TK 334- phải trả công nhân viên.
2. Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất
Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
TK 338- phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3.Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sn xuất phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272)- chi phí vật liệu
TK 152- nguyên liệu, vật liệu.
4. Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273)- chi phí dụng cụ sản xuất
TK 153- trị giá CCDC xuất kho giá trị không lớn
TK 142 (1421), 242- phân bổ g tr CCDC g tr ln.
5. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất quản phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274)- chi pkhấu hao TS
TK 214- khấu hao TSCĐ.
6. Chi phí dịch vụ mua ngi phục vụ cho hoạt động ti phân xưởng, bộ phận sản xuất:
k
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
18
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Nợ TK 627 (6277)- chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133- thuế GTGT đưc khấu trừ (nếu có)
TK 111, 112, 331…
7. Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng ,bộ phận sản
xuất:
Nợ TK 627 (6278)- chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
TK 111, 112, 141: tổng giá thanh toán.
8. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh (các khoản xuất toán…):
Nợ TK 111,112, 138
TK 627- chi phí sản xuất chung.
9. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154- CP SXKDDD(PP KKTX- CPSXC cố đnh theo mc bình thưng
CPSXCbiến đổi)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
hoặc Nợ TK 631- g thành sản xuất (PP KKĐK- CPSXC cố đnh theo mức
bình thưng CPSXCbiến đi)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- g vốn hàng bán (CPSXC cốđịnh vượt trênmcbình thường)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 627- chi phí sản xuất chung.
đồ 3. đồ kế toán tổng hợp chi psản xuất chung.
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
(7)
*Chứng từ sử dụng: Kế toán chi psản xuất chung sdụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn
bán hàng, Hoá đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm vật sản phẩm hàng hoá, c chứng thướng dẫn
như phiếu xuất kho vật theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật
6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sn xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xut của doanh nghiệp đã được tập hợp theo
từng khoản mục chi phí đtính gthành sản phẩm hoàn thành dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ. Để tập hợp chi phí sn xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào vic áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phương
pháp khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng i khoản khác
nhau.
6.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khai thường xuyên.
Trong trường hợp này, kế toán sdụng TK 154- chi p sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí sản xuất cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ c doanh
nghiệp sn xuất thuộc c ngành kinh tế kinh doanh dịch vụ. TK 154 được mchi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sn xuất thuộc các ngành công
nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối ợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sn xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đi tượng tập hợp chi phí
:
Nợ TK 154- chi phí sn xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
TK 622- chi phí nhân ng trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
3. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp
chi phí liên quan :
Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối ợng tập hợp chi phí)
TK 627- chi phí sản xuất chung
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
4. Trị g sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi
thường :
Nợ TK 138 (1388), 334
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đi tượng tập hợp chi phí).
5. Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được :
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
TK 154- chi phí sn xuất kinh doanh dở dang
k
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
20
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
6. Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng :
Nợ TK 155, 157, 632
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
k
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
21
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
đồ 4. đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phương pháp KKTX).
TK 621 TK 154 TK 138,334
(1) (4)
TK 622
(2)
(5)
TK 152
TK 627
(3)
(6)
TK 155,157,632
6.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp dụng
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm định kỳ.
Doanh nghiệp s dụng TK 631- nh giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sn xuất toàn
doanh nghiệp. TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sdụng để phản ánh chi phí
sản xuất của những sản phẩm, công việc n đang sản xuất dở dang đầu kỳ cuối kỳ. Các
doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất mà mchi tiết TK 631- giá thành
sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí đãc định.
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị gsản phẩm dở dang đầu kỳ :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
TK 154- chi psản xuất kinh doanh ddang
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí).
2. Cuối kkế toán, kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho các đối
tượng chịu chi phí :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
(chi tiết theo tng đi tượng tập hợp chi phí).
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đi tượng chịu chi phí :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo tng đi tượng tập hợp chi phí).
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển hoc phân bổ chi psản xuất chung đtính giá thành sản xuất
sản phẩm, dịch vụ :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
TK 627- chi phí sn xuất chung.
5. Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn c vào quyết định x
của cấp thẩm quyền, kế toán ghi :
Nợ TK 611- mua hàng (phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111,112,138 (bắt bồi thường vật chất)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
TK 631- gthành sản xuất
(chi tiết theo tng đi tượng tập hợp chi phí).
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
23
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
6. Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 154- chi phí sn xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
TK 631- gthành sản xuất
(chi tiết theo tng đi tượng tập hợp chi phí).
7. Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
TK 631- gthành sản xuất
(chi tiết theo tng đi tượng tập hợp chi phí).
đồ 5. đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phương pháp KKĐK)
TK 154 TK 631 TK 154
(1) (6)
TK 621
(2)
TK 611
TK 622
(3)
(5)
TK 138,111,112
TK 627
(4)
(7)
TK 632
TK 632
7. Các phương pháp đánh giá sản phm đang chế tạo dở dang :
Sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp chỉ là những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền sn
xuất, theo nghĩa rộng sản phẩm dở dang còn bao gồm nửa thành phẩm tự chế biến.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác đnh phần chi phí sản xuất nh vào trị gsản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Tuỳ đặc điểm vloại hình doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu
trình đquản của doanh nghiệp, kế toán vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ thích hợp như :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp (hoặc chi phí NL,VL chính trực
tiếp).
- Đánh giá sn phẩm dở dang theo sn lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đánh giá sn phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
7.1. Đánh giá sn phm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp vi trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm ddang giữa các kỳ kế toán ít biến
động.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối knh theo phương pháp này chỉ gồm trị gthực tế NL,
VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi p nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sn phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức nh tr gsản phẩm dở dang cuối kỳ n sau:
D
ĐK
+ C
n
D
CK
= x Q
D
Q
SP
+ Q
D
Trong đó : - D
CK
, D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đầu kỳ.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
24
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
- C
n
: Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Q
SP
, Q
D
: Sản ợng sn phm hoàn thành sản ng sn
phẩm dở dang cuối kỳ.
ng thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp quy trình công ngh sản xuất
phức tạp kiểu ln tục, chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công
nghệ sản xuất.
Trường hợp chi phí vất liệu phtrực tiếp bỏ dần vào qtrình sản xuất thì trgiá sản phẩm
làm dở chỉ tính theo chi phí NL, VL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất
Đối với doanh nghiệp quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều
giai đon công nghkế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai
đoạn trước đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trgiá sản phẩm dở dang giai
đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp trị giá sản phẩm dở dang các giai đoạn sau
được tính theo gthành nửa thành phẩm của giai đon trước chuyển sang.
- Ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sn xuất tính cho trị giá sản phẩm d
dang ch bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản ợng sản phẩm hoàn thành ơng đương.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm chi phí chế biến chiếm ttrọng ơng
đối lớn trong tổng chi phí sản xuất sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các
kỳ kế toán.
Nội dung phương pháp :
- Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản
phẩm dở dang thành sn lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
ng thc : Q
= Q
D
x %HT
Q
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
%HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành.
- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sn phẩm dở dang theo nguyên tắc
*Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí NL, VL trực
tiếp hoặc chi phí NL, VL chính trực tiếp) :
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sn phẩm hoàn thành sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản
lượng sản phẩm hoàn thành sản lượng sản phẩm dở dang thực tế theo công thức
D
ĐK
+ C
n
D
CK
= x Q
D
Q
SP
+ Q
D
ối với c chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (chi phí vật liệu phụ trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phm hoàn thành sản phẩm ddang tlệ với sản
lượng sản phẩm hoàn thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản
mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kcả chi phí vật liệu ph trực tiếp phát sinh bdần trong
kỳ).
ng thứcnh : D
ĐK
+ C
CB
D
CK
= x Q
Q
SP
+ Q
- Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp độ tin cậy cao n phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm ddang trên các công đoạn của dây chuyền ng nghsản xuất khá phức tạp mang
nặng tính chủ quan.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
25
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Trường hợp sản phẩm sản xuất sản lượng sản phẩm dở dang trên các khâu của dây
chuyền sản xuất tương đối đều đặn, thể đơn giản hoá c định mức độ hoàn thành chung
cho tất csản phẩm dở dang 50%. Phương pháp này còn gọi phương pháp đánh giá sản
lượng sản phẩm dở dang theo 50% chi phí, thực chất đây cũng là phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Trong các doanh nghiệp sn xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi psản xuất hợp
ổn định thì thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định
mức.
Trước hết, kế toán phải n cứ vào sản lượng sản phẩm ddang đã kiểm kê định mức
từng khoản mục chi phí từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sn xuất theo định mức cho
sản lượng sản phẩm ddang từng công đon, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm.
Trong phương pháp này c khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm ddang còn phụ
thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
- Ưu điểm : tính toán nhanh vì đã lập c bảng nh sẵn giúp cho việc c đnh chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
- Nhược điểm : mức độ chính xác không cao chi phí thực tế không thsát với chi phí
định mức được.
8. Các phương pháp tính g thành sản phẩm ng dụng trong c loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
8.1. Các phương pháp tính g thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm phương pháp sử dụng s liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp được trong k các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất giá
thành đơn vsản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính g
thànhtừng khoản mục chi phí.
Các n c để lựa chọn phương pháp nh giá thành thích hợp :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất;
- Quy trình công nghệ sản xuất;
- Đặc điểm sản phẩm;
- Yêu cầu quản sản xuất gthành;
- Mối quan hệ giữa đối tượng tp hợp chi phí sản xuất đối tượng tính giá thành.
8.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp).
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, ng việc có quy trình công ngh sản
xuất giản đơn khép kín, tổ chc sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, liên tục (như
sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…)
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng nh giá thành, k tính giá
thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ trgiá của sản phẩm d
dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đượcnh theo từng khoản mục chi phí.
ng thứcnh giá tnh : * Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Z
* z = ⎯⎯⎯
Q
Trong đó: Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của
sản phm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối
tượng.
D
ĐK
, D
CK
: tr gcủa sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ.
Q : sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
26
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Trường hợp cuối kkhông có sn phẩm d dang hoặc ít ổn định t không nhất
thiết phải c định tr giá sản phẩm d dang cuối k, vậy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
được trong kỳ cũng chính tổng giá thành của sn phẩm hoàn thành.
Z = C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá thành theo
từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Bảng (thẻ) tính gthành sản phm, dịch vụ.
Tháng…năm
Tên sản phẩm, dịch vụ… Số lượng
D
ĐK
Chi phí
sản xuất
D
CK
giá thành
Giá thành
đơn vị
1.Chi phí NL,VL
trực tiếp.
2.Chi phí nhân công
trực tiếp.
3.Chi phí sản xuất
chung.
Cộng
8.1.2. Phương pháp nh g thành theo hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp quy trình công nghsản xuât,
trong quá trình sản xuất sử dụng ng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết qu sản xuất thu
được nhiều sn phẩm chính khác nhau (công nghsản xuất hoá chất, công nghệ hoá dầu, công
nghệ nuô ong…), trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi p sản xuất toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất n đối ợng tính gthành từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số :
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để c định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính
giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sn phẩm làm sản phm tiêu chuẩn
(có hệ số =1).
- Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sn lượng sn phẩm tiêu chuẩn theo
công thức : Q = ΣQ
i
H
i
Trong đó: Q: tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng
sản phẩm tu chuẩn.
Q
i
: sản ợng sản xuất thực tế của sản phẩm i
H
i
: hệ số kinh tế, kỹ thuật ca sn phẩm i
- Tính tổng giá thành giá thành đơn vị của từng loại sn phẩm
D
ĐK
+ C - D
CK
Zi
Zi = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ x Q
i
H
i
; z
i
=
Q Q
i
8.1.3. Phương pháp nh g thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đưc một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiu chủng loại,
phẩm cấp, quy ch khác nhau (như doanh nghiệp sản xuất ống nước, sn xuất áo dệt kim, sản
xuất tông…)
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
27
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất toàn b quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm
sản phẩm, n đối tượng tính giá thành là từng quy ch sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Kỳ nh giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp ( giá thành kế hoạch hoc giá thành định mức)
chi phí sản xuất đã tập hợp để nh tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí theo
công thc sau :
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
(theo từng khoản mục chi phí)
Tỉ lệ tính giá thành =  x 100
(theo từng khoản mục chi phí) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
(theo từng khoản mục chi phí)
- Căn cứ tỉ lệ nh gthành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế cho
từng quy ch theo công thức sau :
Giá thành thực tế từng Tiêu chuẩn phân bổ của
quy cách sản phẩm = từng quy cách sn phẩm x Tỉ lệ tính giá thành (theo từng
khoản mục) (theo từng khoản mục) (theo từng khoản mục)
8.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí :
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
- Trong cùng một quy trình công ngh sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm
chính còn thu được sản phẩm phụ;
- Trong ng quy trình công nghsản xuất, kết quthu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất
lượng quy định, ngoài ra còn sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này
không được tính vào gthành sản phẩm hoàn thành;
- Trường hợp c phân xưởng sản xuất phcung cấp sản phẩm, dịch vcho nhau, cần
loại trừ trị giá sản phẩm, dịch v cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi nh giá thành
thực tế của sản phẩm, dịch vụ sn xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra
ngoài.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành sản phẩm chính, thành phẩm hoặc sản phẩm, dịch vụ của bộ phận sản xuất
phđã cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc
bán ra ngoài.
Kế toán n cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của
sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm
hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ c phân xưởng sản xuất ph đtính giá thành
theo công thức:
Z = D
ĐK
+ C D
CK
- C
LT
Trong đó: C
LT
các loại chi pcần loại trừ.
Để đơn giản việc tính toán các loại chi phí cn loại trừ (C
LT
) thường được tính như sau :
+ Trị gsản phẩm phụ thểnh theo giá tr thuần th thực hiện được
+ Trị g sản phẩm hỏng tính theo chi phí sản xuất thực tế, khi tính cần phải n cứ vào
mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
+ Trị giá sn phẩm hoặc lao vsn xuất phụ cung cấp lẫn nhau thể tính theo gthành
đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số.
Bộ phận sn xuất, kinh doanh phụ là phân xưởng sản xuất độc lập được tổ chức ra để sản
xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngi hoặc để tận
dụng năng lực sản xuất thừa, tận dụng phế liệu, phế thải để sản xuất ra sản phẩm phu nhằm
mục đích tăng thu nhập của doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
28
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Trường hợp doanh nghiệp nhiều phân xưởng phụ, các phân xưởng ph ngoài việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bộ phận sản xuất chính n cung cấp trong nội bộ c bộ
phận sn xuất phụ, kế toán khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của phân xưởng sản xuất ph
trợ sdụng cho bộ phận sản xuất chính phải sdụng phương pháp tính giá thành phương
pháp loại trử chi phí.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng phân xưởng sản xuất
phụ, còn đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của phân xưởng sản xuất phcung cấp
cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Việc tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ của các phân xưởng sn xuất phụ trợ thể
theo một trong các phương pháp :
- Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban
đầu.Phương pháp này đưc tiến hành theo trình tự các bước sau :
Bước 1- Tính đơn giá ban đầu đơn vị sn phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ :
Tổng chi p ban đầu
Đơn giá ban đầu = 
Sản lượng ban đầu
Tổng chi phí
Trị giá sản phẩm
Chi phí sn xuất Tr giá sản phẩm
ban đầu
= dở dang đầu kỳ
+ phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ.
Bước 2- Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ
Trị gsản phẩm, dịch vụ sản xuất
phụ cung cấp lẫn nhau =
sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau :
Sản lượng cung Đơn giá
cấp lẫn nhau x ban đầu
Bước 3- nh giá thành đơn vthực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phcung cấp cho
các bộ phận khác:
Giá thành đơn
vị thc tế sản
Tổng chi phí +
ban đầu
Trị gSP, dịch vụ
nhận của PXSX -
phụ khác
Trị giá SP, dịch vụ
cung cấp cho PXSX
phụ khác
phẩm, dịch vụ =
sản xuất phụ
Sản lượng
sản xuất
-- Sản lượng cung cấp cho
PX sản xuất phụ khác
Bước 4- Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận sản
xuất chính bộ phận khác trong doanh nghiệp :
Trị giá sản phẩm, dịch vụ
cung cấp cho các =
bộ phận khác
Sản lượng cung cấp
cho các bộ phận x
khác
Giá thành đơn vị thực tế
sản phẩm, dịch vụ sản
xuất phụ
- Phương pháp phân btrị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phcung cấp lẫn nhau theo g
thành kế hoạch.
Trước hết n cvào đơn gkế hoch sn lượng cung cấp lẫn nhau để nh trgiá sn
phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thành đơn vsản phẩm, dịch
vụ sản xuất phụ để tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phục vụ cho các bphận khác
tương tự như phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, dịch vụ sản xuất phu cung cấp lẫn nhau
theo chi phí ban đầu.
8.1.5. Phương pháp tổng cộng chi p:
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp quy trình ng nghệ sản xuất phức
tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiu giai đoạn
công nghệ (như doanh nghiệp dệt, khí chế tạo, may mặc…)
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
29
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn công ngh
sản xuất), còn đi tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành các bước chế biến thành
phẩm hoàn thành bước cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn ng nghệ sản xuất.
- Cộng chi phí sn xuất của c bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghsản xuất theo
công thức : Z = Σ C
i
Trong đó: C
i
chi phí sản xuất tập hợp được từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản
xuất (i = 1,n).
8.1.6. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp tổ chức sản xuất, nh chất
quy trình công nghệ tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau ( như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày…).
Trên thực tế, các doanh nghiệp thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương
pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ.
8.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế
kỹ thuật hoàn chỉnh ổn định.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này :
- Căn cứ vào định mức kinh tế kthuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được
duyệt đểnh ra giá thành định mức của sản phẩm;
- Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phợp với định mức s chi phí
sản xuất chênh lch do thoát ly định mức;
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kthuật, cần kịp thời tính toán được schênh lệch chi
phí sản xuất do thay đổi định mức.
- Trên sgiá thành định mức, schênh lệch do thay đổi định mức, schênh lệch do
thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công
thức áp dụng:
Giá thành sản
xuất thực tế =
Giá thành
định mức +
Chênh lệch do thay
đổi định mức +
Chênh lệch do thoát
ly định mức
8.2. ứng dụng c phương pháp tính gthành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
Trên cơ scác phươg pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu trên, khi áp dụng vào
từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghip vcác mặt
như : đặc điểm t chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp
chi phí sn xuất để lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
8.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng
loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sn xuất từng đơn đặt hàng, đối tượng tính gthành từng
sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kỳ
tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bản để tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản
phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí trc tiếp (như chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp)
phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thạch toán trực tiếp cho đơn đt hàng đó
theo các chứng từ gốc.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
30
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
- Đối với chi phí sn xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân b
cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực
tiếp…).
Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt
hàng để áp dụng phương pháp tch hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi
phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp ln hợp.
Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xut đã tập hợp từng phân xưởng, đội sản xuất theo
từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi psản xuất để ghi vào các bảng nh giá thành của đơn
đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập
hợp trên bảng tính giá thành tổng giá thành thực tế của đơn đt hàng hoàn thành. Đơn đặt
hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính gthành là trgiá của
sản phẩm đang chế tạo dở dang.
8.2.2. Doanh nghiệp quy trình công nghệ sn xuất phức tp kiểu liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiu giai đoạn
(phân xưởng) chế biến ln tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước đối
tượng chế biến của giai đoạn sau cứ như vậy cho đến khi chế to thành thành phẩm.
Đối tượng tập hợp chi psản xuất từng giai đoạn của quy trình công nghsản xuất sản
phẩm.
Đối tượng nh gthành thì tuỳ vào các điều kiện cụ thể cũng như trình đ yêu cầu
quản của doanh nghiệp thể chỉ là thành phẩm hoặc thể còn bao gồm nửa thành phẩm
(NTP) của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính g thành sau khi kết tc tháng, phù hợp với
kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng thể phương pháp tổng cộng chi phí
hoặc phương pháp liên hợp.
Do sự khác nhau về đối tượng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp n phương
pháp nh giá thành được chia thành hai phương án:
- Phương án tính giá thành nh giá thành NTP;
- Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
8.2.2.1. Phương án tính gthành tính giá thành NTP:
Đối tượng tính giá thành trong phương án này NTP hoàn thành từng giai đoạn
thành phẩm. Kế toán thể ng dụng nhiều phương pháp tính giá thành kc nhau, như:
phương pháp giản đơn phương pháp cộng chi phí.
Kế toán n cứ vào chi phí sn xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tình
tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn
sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để nh tổng gía thành giá thành đơn vị
thành phẩm. Do cách kết chuyển chi phí như vậy nên phương án này còn gọi phương pháp
phân bước tính giá thành NTP hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự.
đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính gthành tính gthành NTP:
Giai đoạn I Giai đon II Giai đoạn n
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
31
Tổng giá thành vàgiá
thành đơn vị thành
Chi phí chế biến giai
đoạn n
+
+
+
Tổng giá thành
giá thành đơn vị
Tổng giá thành
giá thành đơn vị
Chi phí chế biến
giai đoạn II
Chi phí chế biến
giai đoạn I
Trị giá NTP giai đoạn
n-1 chuyển sang
Trị giá NTP giai
đoạn I chuyển sang
Chi phí NL, VL
trực tiếp
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
- ng thứcnh : Z
1
= D
ĐK1
+ C
1
D
CK1
Z
1
z
1
= ⎯⎯
Q
1
Trong đó : Z
1
: Tổng giá thành của NTP hoàn thành giai đoạn I
z
1
: Gthành đơn vị
C
1
: Tổng chi phí sn xuất đã tập hợp giai đoạn I
D
ĐK1
,D
CK1
: Chi phí sn xut dởdang đầu kvà cuikgiaiđoạn I
Kế toán ghi sổ n sau :
Nợ TK 154 (chi tiết II): Trị giá NTP I chuyển sang II
Nợ TK 155,157,632: Trị g NTP I nhập kho hoặc bán ra ngoài
TK 154 ( chi tiết I): Tr giá NTP I sản xuất hoàn thành.
Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP của I chuyển sang II các chi phí
chế biến đã tập hợp được của II đtính tổng giá thành giá thành đơn vị NTP hoàn
thành của II.
ng thức áp dng : Z
2
= D
ĐK2
+ Z
1
+ C
2
D
CK2
Z
2
z
2
= ⎯⎯⎯
Q
2
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 (chi tiết III): Trị giá NTP II chuyển sang III
Nợ TK 155,157,632 : Tr giá NTP II nhập kho hoặc bán ra ngoài
TK 154 (chi tiết II) :Trị giá NTP II sản xuất hoàn thành.
Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khinh giá thành thành phẩm.
Z
TP
= D
ĐKn
+ Z
n-1
+ C
n
- D
CKn
Z
TP
z
TP
= ⎯⎯⎯
Q
TP
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được đghi sổ như sau:
Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho
Nợ TK 157,632: Tr gthành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài.
TK 154 (chi tiết giai đoạn n): Tr giá thành phm sản xuất hoàn thành.
Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP tgiai đoạn trước sang giai đoạn sau thể theo
số tổng hợp hoặc theo tng khoản mục chi phí.
+ Nếu kết chuyển tuần ttừng khoản mục chi phí nhược điểm khối lượng tính toán
nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn giá thành thành phẩm được phản ánh theo
từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của ng tác quản chi phí nên được áp dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.
8.2.2.2. Phương án tính gthành không tính giá thành NTP.
Trong phương án này, đối tượng nh giá thành thành phẩm sản xuất hoàn thành
phương pháp tính giá thành áp dụng phương pháp cộng chi phí.
Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai
đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành
thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng ng một lúc (song song) từng
khoản mục chi phí của các giai đoạn sn xuất để tính ra gthành thành phẩm.
ch kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi
phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm hay phương pháp kết chuyển
song song.
đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song
Giai đoạn I Giai đoạn II ……….. Giai đoạn n
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
32
phẩm
giai đoạn II
giai đoạn I
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của TP
Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song:
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
* Tính chi phí NL,VL trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu phụ trực tiếp) từng giai đoạn nằm
trong g thành thành phẩm.
D
ĐKi
+ C
i
C
Zi
= ⎯⎯⎯⎯⎯⎯ x
Q
TP
Q
TP
+ Q
D
Trong đó: C
Zi
: chi phí sản xuất của giai đoạn i trong gthành của thành phẩm
D
ĐKi
: chi phí sản xuất ddang đầu kỳ của giai đoạn I
C
i
: chi phí sản xuất phát sinh giai đoạn I
Q
TP
: sản lượng thành phẩm hoàn thành giai đoạn cuối
Q
D
: sn ng dở dang các giai đoạn.
Sản lượng sản phẩm d dang các giai đoạn (Q
D
) được tính phụ thuộc phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: sản lượng sản phẩm ddang
tại giai đoạn đó đang tiếp tục chế biến dở dang các giai đoạn sau.
* Tính chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân ng trực tiếp, chi
phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm.
- Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh gtheo chi phí NL,VL trực tiếp:
D
ĐKi
+ C
i
C
Zi
= ⎯⎯⎯⎯⎯⎯ x
Q
TP
Q
TP
+ Q
DSi
Q
DSi
: sản ợng sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau giai
đoạn i
- Trường hợp trị giá sản phm dở dang đánh giá theo sản lượng sn phẩm hoàn thành
tương đương : D
ĐKi
+ C
i
C
Zi
= ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ x Q
TP
Q
TP
+ Q
1
Di
+ Q
DSi
Q
1
Di
: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi thành sản lượng sản
phẩm hoàn thành ơng đương giai đoạn I
* Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng
khoản mục chi phí đểnh giá thành sản xuất của thành phẩm.
n
Z
TP
= C
Zi
i=1
Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng
tính toán giảm, giúp cho việc nh gthành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá
thành NTP từng giai đoạn nên không số liệu để ghi skế toán NTP nhập kho, NTP giai
đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế tạo. Tr giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
33
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn n
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn II
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn I
CPSX của I nằm
trong giá thành thành
phẩm
CPSX của GĐII nằm
trong g thành thành
phẩm
CPSX của GĐn nằm
trong giá thành thành
phẩm
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
schi tiết chi phí sản xuất của từng giai đon cũng không thể hiện tương ứng với trị giá sn
phẩm ddang hiện từng giai đoạn, còn bao gồm chi phí của từng giai đon nằm
trong trị giá sản phẩm d dang cuối kỳ của các giai đoạn sau.
PHầN II
Thực trạng tchức kế toán chi phí sản xuất tính gthành sản phẩm nghiệp X 18
I.Đặc đim tình hình chung của nghiệp X18
1. Quá trình hình thành phát triển của nghip X 18- công ty Hà Thành- Bộ Quốc
Phòng.
nghiệp X 18 đơn vị thành viên trực thuộc công ty Thành- Bộ Quốc Phòng quản lý.
1.1. Giới thiệu công ty Thành.
ng ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng một doanh nghiệp nhà nước thuộc Quân khu thủ đô,
khi thành lập công ty tên là: “công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng”, được thành lập theo
quyết định số 378/ - QP ngày 27/7/1993 của Bộ Quốc Phòng căn cứ vào :
- Nghị định 15/ CP ngày 2/3/1993 của chính phủ.
- Quy chế thành lập theo nghị đnh 338/ HĐBT ngày 20/11/1991.
- Quyết định thành lập lại số 460 ngày 17/4/1996 của Bộ Quốc Phòng.
Thông báo s199/ TB cấp ngày 13/7/1993 của văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ
tướng chính phủ cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty sát nhập với trạm 99
của Bộ Quốc Phòng thành một công ty vẫn lấy tên công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng.
Ngày 29/9/2003 công ty Thăng Long đổi tên thành công ty Thành- Bộ Quốc Phòng theo
quyết định s245/ QĐ- BQP của BQuốc Phòng, từ đó đến nay công ty tên công ty Hà
Thành- Bộ Quốc Phòng.
Tên công ty : Công ty Thành
Trụ sở chính : 99 đường Duẩn- quận Hoàn Kiếm- Nội.
Các chi nhánh :
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: số 237 đường Nguyễn Trãi- quận
- Chi nhánh tại Quảng Ninh: số 45 phố Trn Hưng Đạo- Thành phố Hạ Long.
- Các nghiệp thành viên: nghiệp 99, nghiệp 54, nghiệp 56, nghiệp 18.
ng ty Hà Thành tư cách pháp nhân thực hin hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do ng ty quản lý kinh doanh trong phạm
vi ngành được cho phép.
- Khả năng tài chính: Công ty đã được Bộ Quốc Phòng c định vốn pháp định giao vốn
kinh doanh như sau:
+ Tổng số vốn kinh doanh khi thành lập: 4.053.000.000đ
Trong đó: Vốn cố định : 3.353.000.000đ
Vốn lưu động : 700.000.000đ
Hàng năm bằng hiệu qukinh doanh công ty đã tbổ sung thêm nguồn vốn cho kinh doanh.
Tuy nhn do hoạt động thương mi sản xuất của ng ty lớn nên thường xuyên phải vay
vốn u động của các tổ chức tín dụng với số nợ thường 10 tỷ đồng/ tháng.
Trải qua 10 năm hình thành phát triển ng ty đã từng bước khẳng định được vị t của
mình trên thị trường. Đó nh sự quan tâm của thường v Đảng bộ lệnh Quân khu, đặc
biệt là nghquyết 23/ của Đảng uỷ Quân khu về chấn chỉnh ổn định tổ chức. Nhưng bên
cạnh đó, công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn cũng nhiều thuận li, để công ty th
phát triển hơn nữa thì công ty phải c quyết định đúng đắn để tận dụng được lợi thế sn
khắc phục những hạn chế yếu kém.
1.2. Giới thiệu nghiệp X 18.
1.2.1. Quá trình hình tnh phát triển ca nghiệp X 18.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
34
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp X 18 được hình thành năm 1973 có tiền thân nghiệp ốc t thương binh
thuộc Bộ Quốc Phòng. Xí nghiệp hình thành với s vốn ít ỏi, skỹ thuật lạc hậu, nhân lực
chủ yếu thương binh nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Năm 1995 nghiệp được sát
nhập vào ng ty Thăng Long (bây giờ là công ty Hà Thành) tên là xí nghiệp 81, trụ
schính tại 82- ngõ Thịnh Hào 1- Tôn Đức Thắng- Nội. Trong hoàn cảnh đất nước đang
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên nhiều công ty gặp khó khăn
đi đến giải thể, nghiệp X 18 ng không ngoại lệ. Tháng 6/2000, xí nghiệp làm ăn thua lỗ
nên giải thể, các phân xưởng chuyển về cho công ty trc tiếp quản . Tháng 10/2003 công ty
Thăng Long đổi tên thành công ty Thành, đến tháng 11, nghiệp X 81 được hình thành
trở lại lấy tên nghiệp X 18 trực thuộc công ty Thành- Bộ Quốc Phòng quản lý.
Hiện nay, nghiệp 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng sản xuất các loại hàng hoá kc nhau :
Phân xưởng nhựa sản xuất túi nilông dùng để đóng gói sản phẩm như bánh kẹo…
Phân xưởng bao catton sản xuất hộp đóng gói sn phẩm.
Phân xưởng khí sản xuất tụ điện.
Phân xưởng thiết bị chiếu sáng sản xuất máng đèn điện chiếu sáng.
Với s vốn không nhiều, sở vật chất đã thay thế nhưng ca thể nói hiện đại,
nghiệp đang cố gắng mrộng sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết b kthuật, nâng cao tay
nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy nhanh qtrình tu thụ sản phm. Để
làm được điều đó tvai trò của ban giám đc là vô cùng quan trọng vì ban giám đốc cần đưa
ra các quyết định hợp nhằm sn xuất hiệu quả.
+Tổng số vốn kinh doanh hiện tại của nghiệp : 9.492.997.817đ
Trong đó: Vốn cố định : 6.401.332.17
Vốn lưu động : 3.091.665.643đ
nghiệp X 18 tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi svốn do xí nghip quản lý, kinh doanh trong
phạm vi ngành ngh được cho phép. nghiệp trách nhiệm tổ chức sn xuất kinh doanh
đạt được kết qucao, bảo toàn phát triển nguồn vốn được giao trên shoàn thành c
nghĩa vụ đối với nhà nước, bộ quốc phòng quân khu thủ đô, đồng thời bảo đảm chính sách
hậu phương quân đội, xây dựng và đoàn kết toàn dân. nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp Nhà nước, điều lệ công ty, điều lệ quân đội. nghiệp tài khoản tại Ngân hàng
con dấu riêng.
+Tài khoản kinh doanh : 361.111.000.738 ngân hàng Ngoại thương Nội.
+ Tài khoản ngoại tệ: 362.111.370.738 ngân hàng Ngoại thương Nội.
+ Tel : 8265882- 8234067- 8266827- 8247726- 8248751- 8259548.
+ Fax : 84- 4.8266827/8438140
Một ch tổng quát ta thể thống số liệu, đánh giá trang thiết bị của nghiệp như sau
:
- Một dây chuyền sản xuất i nhựa PE, PP xuất khẩu.
- Một dây chuyền sản xuất carton 5 lớp.
- Một dây chuyền cắt, hàn
- Một dây chuyền sản xuất máng đèn điện
- 30 ôvận tải các loại.
- 7 xe ôtô du lịch 4 chỗ ngồi.
- Các trang thiết bị văn phòng phục vụ khác.
Các dây chuyền này đều mới được đầu nên chất lượng n tốt sản xuất ổn định.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp.
*Chức năng hoạt động của nghiệp :
nghiệp chuyên sản xuất các loại bao carton, bao nhựa, túi ning để đóng gói sn
phẩm, sản xuất k tiêu dùng: tụ điện, máng đèn điện
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
35
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn
vật tư, nhân lực của đất nước đđẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng nâng cao đi sống
người lao động.
*Nhim vụ, quyền hn ca nghiệp:
+Nhiệm vụ :
- Xây dựng tổ chức các mục tu kế hoạch nhiệm vụ sn xuất kinh doanh do nhà nước
đề ra, sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã được đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục
đích thành lập doanh nghiệp như quy định phạm vi kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước v quản kinh tế tài chính, quản
quá trình thực hiện sn xuất và phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng nghiệp đã kí
kết vớic bạn hàng.
- Quản sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh lãi.
- Nghiên cứu và thực hiện hiệu qucác biện pháp nâng cao sản xuất chất ợng sản
phẩm do nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh mrộng thị
trường trong nước.
- Chịu skiểm tra thanh tra của quan nhà nước, các tchức có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện làm việc
an toàn cho ng nhân, phòng cháy các quy định liên quan đến nghiệp.
+Quyền hạn:
- Được chủ động giao dịch, đàm phán kết hợp đồng thực hiện các hợp đồng sản xuất
kinh doanh theo chế độ thủ trưởng đại diện cho mọi quyền lợi nghĩa vụ của nghiệp
trước pháp lut và quan quản lý nhà nước để mrộng sản xuất của nghiệp theo quy chế
pháp luật hiện hành.
- Hoạt động theo chế đ hạch toán kinh tế độc lập tự ch tài chính cách pháp nhân
kinh tế, tài khoản tại ngân hàng, con dấu riêng.
*Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Do nh vực sản xuất của nghiệp bao gồm nhiều loại mt hàng như: các loại bao
nhựa, túi nilông, hộp carton đóng i sản phẩm bánh kẹo,…,tụ điện, máng đèn điện chiếu
sáng,…được kết hợp với stài tình khéo léo của ban giám đốc cùng với schỉ đạo của các bộ
phận phòng ban trong những năm vừa qua, đã làm cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả kinh
tế, doanh thu liên tục tăng lên hàng năm, nộp ngân sách li nhuận, thu nhập bình quân đều
tăng lên hàng năm, tình hình tài chính lành mạnh, nghiệp chưa hề vi phạm pháp luật. Bên
cạnh đó, nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đối với các đồng chí thương binh, con em
gia đình liệt sĩ là cán bcông nhân vn trực tiếp làm việc cho xí nghiệp, góp phần không nh
trong việc thực hiện chính sách với người công với Đảng và nhà nước, giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước, thực hiện tốt mục tu kinh tế, quốc phòng của nhà ớc. Hoạt động
sản xuất kinh doanh ch yếu bằng vốn vay, các mặt hàng sản xuất kinh doanh không có ưu
đãi và lợi thế mà ngược lại bcạnh tranh gay gắt trên th trường. Do việc điều đng tại công ty
quản lý: công ty Thành s99 đường Lê Dun cho các đơn vkc đã làm ng thêm khó
khăn vtài chính và nh hưởng đến kết qukinh doanh của xí nghiệp. Tỷ trọng sn xuất kinh
doanh ca cân đối. Hàng tự sản xuất chiếm tỷ trọng thấp hơn so với hàng gia công,việc đầu
sản xuất còn nhiều hạn chế. Việc khai thác, quản lý vốn, thu lợi nhuận còn chậm yếu, thăm
đối tác kinh doanh còn thiếu sâu sát, thiếu kiểm tra cụ thể dẫn đến bị chiếm dng vốn.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2004 :
- Tổng doanh thu toàn nghiệp : 209.638.633.280đ
Trong đó doanh thu sản xuất : 19.968.448.400đ
- Lợi nhuận gộp : 4.151.968.000đ
- Nộp chỉ tiêu QK : 650.000.000đ
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
36
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Ban tài chính
kế toán
- Nộp BHXH- BHYT : 258.420.00
- Thu nhập bình quân đầu người : 750.000đ/người/tháng.
1.2.3. Công tác tổ chức quản lý, tchức sản xuất và tổ chức bmáy kế toán của nghiệp X
18.
Do nghiệp 4 xưởng sản xuất hoạt động độc lập, công tác hạch toán kế toán ca 4
xưởng hoàn toàn riêng r nên nghiệp sản xuất nhiều mt hàng như : bao carton, túi
nilông, máng đèn điện chiếu sáng, tụ điện, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn liên
tiếp, quy trình công nghsản xuất riêng nhưng đây em chỉ nghiên cứu vsản xuất t
điện. Nguyên vật liệu chính đưc đưa vào các tổ cắt, gấp hàn đến đây tụ điện được hoàn
thành. Sau đó sn phẩm được đưa vào các tổ mài, tẩy rửa, đánh bóng đ hoàn chnh sản phẩm.
Toàn bộ quy trình sản xuất tụ điện được tóm tắt như sau:
Tôn Cắt theo kích thước quy định Gấp mép n Hàn các mảnh tôn đã gp thành tụ
điện Đánh bóng vết hàn Mài rỉ góc cnh Tẩy rửa Sơn tĩnh đIện thành phẩm.
1.2.3.1. cấu bộ máy quản của nghiệp.
Toàn nghiệp 105 nhân viên được chia thành các bộ phận, được phân chia như sau
:
đồ tổ chức bộ máy qun của nghip.
Nhiệm vụ quyền hạn của các phòng, ban quản :
- Ban giám đốc: gồm giám đốc, phó giám đốc hành chính phó giám đốc sản xuất
nhiệm vụ quản điều hành mọi hoạt động sản xuất của nghiệp, chịu tch nhiệm trước
công ty về hoạt động của nghiệp những người ra quyết định cuốing.
- Ban kế toán tài chính: đảm bảo công tác i chính cho nghiệp hoạt động, giám sát quản
tài sản, công nợ, quản vốn, msổ ghi chép các nghiệp vụ kế toán, làm báo cáo định kỳ
hạch toán nội bộ theo quy định của công ty.
- Ban hành chính: giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh, nơi quản
về con dấu của nghiệp, lưu trữ công văn, tài liệu. NgoàI ra còn i tổ chức việc đón
tiếp khách phục vụ hội họp.
- Phòng đảm bảo vật kỹ thuật kinh doanh: m kiếm c nguồn nhập nguyên vật liệu
đảm bảo cho việc sản xuất không bị gián đoạn, kết các đơn đặt hàng tổ chức giao sản
phẩm cho bên đặt hàng.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
37
Phòng đảm bảo vật
kỹ thuật kinh
doanh
Ban giám đốc
Phân xưởng
nhựa
Phân xưởng
carton
Phân xưởng thiết bị
chiếu sáng
Phân xưởng
khí
Ban hành
chính
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Kế toán
tổng hợp
1.2.3.2. cấu bộ máy kế toán của nghiệp.
đồ bộ máy kế toán của nghiệp
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
Ban tài chính kế toán tổ chức thành một phòng, đứng đầu là kế toán trưởng. Các bộ phận
kế toán đều được schỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng do kế toán trưởng phân công đảm
nhận các chức vụ cụ thể nhiệm vụ chung của phòng kế toán là quản và theo dõi tình hình
tài sản của nghiệp, thực hiện ghi ssách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra tiến
hành tổng hợp sliệu để lập báo cáo nộp cho đơn vị cấp trên. nghiệp sdụng phương thức
chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp khai thường xuyên, khạch
toán theo tháng, liên độ hch toán từ 1/1 đến 31/12.
Tổng số nhân viên phòng kế toán gồm 5 người công việc cụ thể của từng nời như sau
:
- Kế toán trưởng: nhiệm vụ phụ trách công tác kế toán chung cho toàn nghiệp, hướng
dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý về nguồn vốn, tổng hợp tính toán và giúp
lãnh đạo công ty phân tích hoạt động để đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
- Kế toán tổng hợp: nhiệm vụ m báo cáo quyết toán của nghiệp, tổng hợp bảng
khai nhật của nghiệp, tiến hành các bút toán kết chuyển để lập báo cáo.
- Kế toán thủ quỹ, vốn bằng tiền thanh toán : chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt
trong qtrình thu chi và thanh toán, theo i chi tiết trên các squcác nghiệp vụ kinh tế
liên quan, tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ, CCDC: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, tài
sản, máy móc, ghi chép vào sổ sách liên quan các biến động của tài sản, vật tư.
- Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí nh giá thành: tính toán tiền lương, tiền thưởng
các khoản phụ cấp. Ghi chép tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.2.3.3. Hình thức hạch toán.
nghiệp hạch toán theo phương thức chứng từ ghi sổ.
đồ hình thức chng từ ghi sổ
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương, tập
hợp chi phí sản xuất
tính giá thành
Kế toán vật
liệu, TSCĐ,
CCDC
Kế toán th quỹ,
vốn bằng tiền
thanh toán
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Sổ đăng chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú :
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Các sổ sách sử dụng:
-- Sổ chứng từ ghi sổ
-- Sổ đăng chứng từ ghi s
-- Sổ cái c tài khoản
-- Các sổ chi tiết
Trình tự hạch toán:
Hàng ngày, c phân xưởng báo s(gửi c chứng từ) lên phòng kế toán, trên sđó, kế
toán tổng hợp kiểm tra, phân loại rồi lập bảng kê chứng t gốc, căn cứ vào bảng chứng từ
gốc lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng chứng
từ ghi sổ căn cvào chứng từ ghi sổ đghi vào sổ cái. Đối với nghiệp vụ ln quan đến các
đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết. Cuối
kỳ n cứ vào schi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi
tiết với sổ cái, với s đăng sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào bảng cân đối
tài khoản lập báo cáo tài chính.
II.Thực tế ng tác kế toán tập hợp chi psản xuất tính gthành sản phm tạI
nghiệp x 18.
nghiệp X 18 một nghiệp nhỏ thuộc Quân khu thủ đô quản lý, nghiệp sản xuất
nhiều mặt hàng ( nhưng trong báo cáo này em chỉ nghiên cứu về quá trình sản xuất tụ điện)
với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu nghiệp sn xuất theo đơn đặt hàng.
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối tượng tính giá thành sản phẩm của
nghiệp X 18.
1.1. Đối ợng tập hp chi phí sản xuất.
nghiệp X 18 xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng có một yêu cầu khác
nhau về tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy vic xác định đối tượng chi phí sản xuất khâu đầu
tiên đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi psản xut. Tại xí nghiệp X 18
mỗi phân xưởng đảm nhiệm hết các khâu từ khi nhập nguyên vât liệu đến khi sản xuất ra
thành phẩm thực hiện một cách độc lập. Trong từng phân xưởng, quy trình công nghệ lại
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
39
Báo cáo tài
chính
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ cáI
Bảng tổng hợp
chi tiết
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
được xây dựng theo kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn khác nhau, kết quả của từng giai đoạn
không được bán ra ngoài. Do đc điểm của quy trình công nghệ như trên để đáp ứng yêu
cầu quản , đối tượng tập hợp chi psản xut tại xí nghiệp X18 c định là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm chi tiết cho từng phân xưởng.
1.2. Đối ợng tính giá thành.
Việc xác định đối ợng tính giá thành ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán
tính giá thành sản phẩm. Để c định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán n cứ vào đặc
điểm sản xuất của nghiệp cũng như các loại sản phẩm tính chất của các loại sản phẩm
mà nghiệp sản xuất. nghiệp X18 đã xác định đối tượng tính g thành sn phẩm tụ
điện hoàn thành.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại nghiệp X18.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vât liệu các
khoản chi liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản chặt chẽ và tuân theo
nguyên tắc: tất cả nhu cầu sdụng vào sản xuất tụ điện phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, c
thể kế hoạch sn xuất sản phẩm được các xưởng ghi sổ.
Nguyên liệu, vật liệu chính được sử dụng để sản xuất t điện tôn, so với tổng chi phí sản
xuất thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn. Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng
phòng kế toán lên kế hoạch sản xuất mức tiêu hao nguyên vật liệu giao xuống cho từng
xưởng với số liệu chủng loại cụ thể.
Do nghiệp áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho thực tế đích danh, nên việc tính
giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng c xuất kho được tính là: s hàng nào xuất kho
sẽ lấy giá trị thực tế của số hàng đó khí mua vào trị giá xuất kho. ng c này được kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ ghi chép theo dõi một cách tỷ mỷ chính xác.
nghiệp ch yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng nguyên vật liệu để sản xuất là do
doanh nghiệp tự mua, nên nguyên vật liệu chính các khoản chi phí ln quan đến nguyên
vật liệu chính được hch toán vào TK 1521 nguyên liệu, vt liệu’’cụ thể như sau:
Giá vốn thực tế NL,VL
CCDC xuất kho =
Trị giá mua thực tế vật
liệu,ng cụ nhập kho +
Các khoản chi phí
liên quan
Khi nhận vật tư, nhân viên phân xưởng tiến hành nhập kho và vào snhập vật của xưởng,
sau đó tiến hành phân loại sắp xếp để phù hợp thuận tiện cho việc sản xuất.
Sau khi nhập kho, nhân viên kho tiến hành viết phiếu nhập kho rồi ghi vào sổ chi tiết TK
1521, TK 1522 vào sổ cái TK 1521, TK 1522. Đến cuối tháng tiến hành công tác kết
chuyển số liệu trong tháng.
VD: Trong tháng 3/2003, tại phân xưởng k, căn cứ vào phiếu nhập kho m theo các
chứng từ liên quan như: lệnh xuất kho, lệnh xuất kho nội bộ, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi
tiết TK 1521, TK 1522.
nghiệp x18
Pxck Số 01
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 03 năm 2004
Nợ TK 621 :
TK 152 :
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
40
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Họ tên người nhận hàng: Anh Văn
do xuất kho: Xuất vật liệu để sản xuất tụ điện
Xuất tại kho: Vật liệu
Địa ch : bộ phận cơ khí
tt
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, sản phẩm
hàng hoá
đơn
vị
tính
Số ợng
đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực tế
1
Tôn 2 ly
Kg
606
9200
5575200
2
Dung dịch tẩy rửa
70000
3
Sơn
kg
8
42000
336000
Cộng
5981200
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm triệu chín trăm tám mươi mốt nghìn hai trăm đồng.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
41
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
N
i
nghiệp x18
Pxck
Sổ chi tiết
TK 1521 : Vật liệu chính
n 2 ly
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhập
Xuất
Tn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
ng
Tiền
ng
Tiền
ng
Tiền
đầu kỳ
1000
9200000
01
01/03
Xuất vật liu chính để
sản xuất tụ điện
Mua ngun vật liệu
chính nhp kho
…………
621
606
5575200
02
03/03
331
500
450000
cuối kỳ
1500
13650000
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
45
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
N
i
nghiệp x18
Pxck
Sổ chi tiết
TK 1522 : Vật liệu phụ
Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Nhập
Xuất
Tn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
ng
Tiền
ng
Tiền
ng
Tiền
đầu kỳ
40
1680000
01
01/03
Xuất vật liệu phụ để
sản xuất tụ điện
Mua vật liệu phụ
…………
621
8
336000
04
03/03
111
10
400000
cuối kỳ
52
2132000
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522 kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
nghiệp x18
Pxck Số 01
Chứng từ ghi sổ
Ngày 02 tháng 03 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số
hiệu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
01
01/03
Xuất tôn
621
1521
5575200
Xuất n
621
1522
336000
Dung dịch tẩy rửa
621
1522
70000
Cộng
5981200
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ i TK 621 đăng chứng từ ghi sổ.
nghiệp x18
Pxck
Sổ đăng chứng từ
Tháng 03 năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
01
01/03
5981200
02
02/03
1410000
…….
40
31/03
200000
41
31/03
4075000
42
31/03
2285000
43
31/03
600000
Cộng
1213985729
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Trích sổ cái
Từ ngày 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004
TK 621 : chi phí nguyên liệu, vt liệu trực tiếp
Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giảI
TK đối
ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
31/03
02/03
01
Xuất nguyên vật liệu để sản
1521
5575000
xuất
1522
336000
Xuất sơn
1522
70000
Dung dịch tẩy rửa
……..
Cộng
29292800
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí về tiền lương, các khoản tch theo lương
như BHXH, BHYT, KP của công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tập hợp tính toán phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp tại nghiệp được tiến
hành như sau:
+ Tập hợp chi phí nhân công từng phân xưởng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương BHXH, kế toán tính
lương các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất. Trình tự như sau: tại các phân
xưởng, c nhân viên kế toán sẽ theo dõi ghi chép các khoản tính theo lương, sau đó đến
cuối tháng kế toán sẽnh công của từng người tính lương cho từng công nhân sản xuất.
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức tr lương theo sản phẩm. Theo hình thức này,
tổng tiền lương của mỗi phân xưởng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đơn g cho mỗi
sản phẩm cụ thể như sau:
Tổng tiền lương
phải tr đối với sản =
phẩm
Số ợng sản phẩm
sản xuất hoàn thành x
Đơn giá lương cho
từng sản phẩm
Tại phân xưởng k03/2004 theo giấy chứng nhận ngày 30/03/2004 số lượng tđIện sn
xuất hoàn thành 20 chiếc với đơn giá tiền công 200000đ, thì tổng tiền lương của toàn
phân xưởng là: 20 x 200000 = 4000000đ
Sau khi trích lại một phần để lập quỹ dphòng (10%) stiền còn lại sđược tính cho nhân
viên sn xuất. Căn cvào bảng chấm công, bảng chấm công ngoài giờ, hệ shoàn thành công
việc ngày ơng bình quân tháng theo đơn giá để c định lương cho mỗi nhân viên theo
công thc sau:
Tiền lương thực
tế được lĩnh
theo đơn giá =
khoán
Trong đó:
Số ngày
thực tế +
Số ngày công
ngoài giờ x
Hệ số hoàn
thành công
việc x
Ngày lương
bình quân
tháng theo
đơn g
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
46
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Số ngày công ngoài _
giờ đã quy đi ˉ
Tổng số ngày công ngoài giờ
8
x 1,5
Ngày công
bình quân
tháng theo
đơn giá
Tổng quỹ lương đã phân bổ
=

số ngày
Số ngày công ngoài
x
Hệ số hoàn thành
công thực tế
+ giờ quy đổi công việc
Đối với các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán thực hiện trích lập
như sau:
- BHXH: trích 20% theo lương bản của công nhân, trong đó 15% được hạch toán vào chi
phí, 5% khấu trừ vào lương bản củang nhân.
- BHYT: được tch 3% theo lương bản, trong đó 2% được hạch toán vào chi phí, 1% trừ
vào lương.
- KPCĐ: được trích 2% được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, trong đó 1% nộp
cho đơn vị cấp trên, còn 1% giữ lại.
VD: theo bng lương tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí:
ng nhân Nguyễn Văn Hùng
24h x 1,5
Ngày công ngoài giờ đã quy đổi =  = 4,5 (ngày)
8
Tiền lương thực tế được lĩnh : (26 + 4,5) x 1,56 x 21320 = 974405đ
+ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo đơn gkhoán, mỗi xưởng hàng
tháng s một bảng phân btiền lương BHXH riêng. Sau đó kế toán xí nghiệp stập hợp
lương phát sinh của từng xưởng để vào chứng tghi sổ, sau đó ghi vào si TK 622- chi phí
nhân ng trực tiếp. Cuối kđược kết chuyển sang bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh d dang để tính gthành sản phẩm.
Thực tế trong tháng 03/2004 căn c vào bảng lương của xưởng tập hợp tại phòng kế toán ta
có:
- Xưởng khí: 3600000đ
- Xưởng carton: 400000
……………
Tổng tiền lương phát sinh: 2372000
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH’’ kế toán tiến hành ghi chng từ ghi sổ.
Cách vào chứng từ ghi sổ: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH, các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp tghi vào một sổ.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng chứng từ ghi sổ vào sổ i
TK 622- chi phí nhânng trực tiếp. Căn cứ ghi sổ cái TK 622 căn cứ vào chứng từ ghi sổ,
chứng từ ghi sổ nào liên quan đến TK 622 t ghi vào sổ cái TK 622.
nghiệp x18
Pxck Số 41
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Trích lương bộ phận sản xuất
xưởng khí
622
334
3600000
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Trích các khoản bảo hiểm
622
338
475000
Cộng
4075000
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
48
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Bảng phân bổ tiền ơng các khoản trích theo lương
Tháng 03/2004
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
STT
TK
ghi
TK
ghi
nợ
TK 334
Cộng
TK 334
TK 338
Cộng
TK 338
Lương
chính
Lương
phụ
Khoản
khác
3382
3383
3384
01
TK
20000000
3720000
23720000
400000
3000000
400000
3800000
622
2500000
1100000
3600000
50000
375000
50000
475000
PXCK
02
……
10000000
4000000
14000000
200000
1500000
200000
1900000
TK
1500000
500000
2000000
30000
225000
30000
285000
627
PXCK
…….
Cộng
85279520
15831455
11210000
112320975
17055904
12794628
17055904
16203108
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Trích sổ cáI
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
S
Nợ
Ngày
Số
31/03
31/03
41
Trích lương bộ phận sản xuất
Trích các khoản bảo hiểm
334
338
3600000
475000
Cộng
4075000
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản tiền lương các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng, chi pkhấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục v
cho sản xuất phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được mỗi phân xưởng tập hợp riêng trên sở những chứng từ, sổ
sách kế toán hợp lệ.
Để hạch toán chi phí sn xuất chung kế toán phân xưởng sử dụng TK 627 chi phí sản xuất
chung chi tiết cho từng phân xưởng. Tất cả các khoản mục chi phí đều được kế toán tập
hợp vào TK 627, cuối mỗi tháng kế toán tập hợp tất cả các khoản mục phát sinh vào bên Nợ
TK 627 trừ đi số giảm chi phí sản xuất chung bên TK 627 chênh lệch giữa bên Nợ bên
TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
Việc tập hợp chi psản xuất chung của nghiệp được tiến hành cụ thể như sau:
2.3.1.Chi phí nhân viên quản phân xưởng.
Nhân viên quản phân xưởng gồm: quản đốc cán bộ hành chính của xưởng.
Việc tính lương trích các khoản theo lương của nhân viên phân xưởng cũng được tiến
hành tương tự như việc tính tch lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm ng, bảng phân bổ tiền lương BHXH do nhân viên
kế toán xưởng tập hợp để tính lương cho nhân viên quản phân xưởng. Việc tính lương này
được thực hiện đc lập từng phân xưởng.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH’’ kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ’.
nghiệp x18
Pxck Số 42
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi
chú
Số
Ngày
Nợ
Trích lương bộ phận quản xưởng
k
Trích các khoản BH
627
627
334
338
2000000
285000
Cộng
2285000
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
46
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Trích sổ cáI
TK 627: chi phí sản xuất chung
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số
Nợ
Số
Ngày
31/03
42
31/03
Trích lương bộ phận quản xưởng cơ k
334
2000000
Trích các khoản bảo hiểm
338
285000
31/03
02
02/03
Xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
153
1410000
43
31/03
40
31/03
Trích khấu hao TS
241
600000
31/03
31/03
Trả tiền điện
111
200000
…………..
Cộng
5035000
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Từ chứng từ ghi skế toán vào “ sđăng kí chứng từ ghi sổ’’ scái TK 627 “chi psản
xuất chung’’.
Cuối kỳ từ scái TK 627 kế toán vào sổ cái TK 154 để tính gthành.
2.3.2.Chi phí công cụ dụng cụ.
ng cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất tụ điện phân xưởng khí gồm: đá mài, đá cắt,
phớt giáp, chi phí công cụ dụng cụ được kế toán từng xưởng tập hợp rng. Công cdụng cụ
nghiệp thường giá trthấp, thời gian s dụng ngắn nên giá trcông cụ dụng c xuất
ng đều được phân bổ một lần vào chi psản xut, mà không phân bổ dần vào TK 142 “chi
phí trả trước’’. Giá trcông cụ dụng cụ xuất dùng ng như giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
đều được tính theo phương pháp đích danh.
Hàng ngày căn c vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ghi vào s chi tiết TK 153 công c dụng cụ’’ và vào chứng t ghi sổ. Tchứng từ
ghi sổ kế toán vào sổ i TK 627, sau đó vào sổ cái TK 154 để tính giá thành.
Thực tế, tháng 03/2004 tại phân xưởng khí, từ phiếu xuất kho kế toán vào bảng chi tiết
TK 153 rồi ghi vào chứng từ ghi sổ.
nghiệp x18
Pxck Số 03
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 03 năm 2004
Họ tên người nhận: Anh Văn
do xut: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: ng cụ dụng cụ
Nợ TK 627 :
TK 153 :
Bộ phận: xưởng k
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật liệu
đơn v
tính
Số ợng
đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực tế
1
Đá cắt
Viên
40
9000
360000
2
Đá mài
Viên
60
12500
750000
3
Phớt giáp
Cái
120
2500
300000
Cộng
1410000
Cộng thành tiền (bằng chữ): một triệu bốn trăm mười nghìn đồng chẵn.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
46
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Trích sổ chi tiết
TK 153: ng cụ dụng cụ
Đá cắt
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Dư đầu kỳ
300
39000
03
01/03
Xuất phục vụ sản xuất
tụ điện
Mua đá cắt
………..
627
60
750000
05
03/03
111
50
600000
cuối kỳ
250
32500
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Từ sổ chi tiết TK 153, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
nghiệp x18
Pxck Số 02
Chứng từ ghi sổ
Ngày 02 tháng 03 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
03
01/03
Xuất đá mài
627
153
360000
Xuất đá ct
627
153
750000
Xuất phớt giáp
627
153
300000
Cộng
1410000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 627.
2.3.3.Kế toán chi phí khâu hao TSCĐ.
Hiện nay xí nghiệp X18 đang thực hin trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng s dụng ( từng phân
xưởng ). Trong nội bộ phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho từng loại sản
phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại hàng. Việc phân bchi phí khấu hao
TSCĐ chỉ được tiến hành khi kế toán chi phí sản xuất tính g thành cho các loại sản phẩm
kỳ hạch toán.
Để phục vụ công tác kế toán chi phí khâu hao TSCĐ, nghiệp dùng sổ TSCĐ theo từng
xưởng, sổ này được mhàng năm ghi vào thời điểm cuối tháng trên sở phiêu nhập kho,
phiếu xuất kho, thẻ TSCĐ…Sang tháng sau, căn cừ vào sổ TSCĐ, cả số năm trích khâu hao
quy định, kế toán TS tiến hành trích khấu hao cho từng xưởng vào sổ cái TK 627.
Thực tế tháng 02/2004, tại phân xưởng khí mua một máy mài trị giá 10000000đ, chi phí
vận chuyển 500000đ, được sdụng trong 10 năm. Thanh một máy cắt trgiá 8160000đ với
thời gian sử dụng 8 năm.
Đến tháng 03/2004 căn cứ vào sổ TSCĐ kế toán TSCĐ thực hiện trích khấu hao:
10500000
số khấu hao trong tháng =  : 12 = 87500đ
10
8160000
số khấu hao giảm trong tháng =  : 12 = 85000đ
8
Số khấu hao tháng trước : 597500đ
Số khấu hao tháng này : 597500 + 87500 85000 = 600000đ
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TS’’ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
nghiệp x18
Pxck
Bảng phân bổ khấu hao tscđ
Tháng 03 năm 2004
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
46
TK 627
i s
dụng
Tỷ lkhấu
hao (năm
sử dụng)
Chỉ tiêu
TT
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Nguyên giá
Số khấu hao
pxck
Cộng
I
Số khấu hao
đã trích
Số khấu hao
tăng trong
tháng
- máy mài
Số khấu hao
giảm trong
tháng
- máy cắt
Số khấu hao
phải trích
tháng này
23532000
597500
13149347
II
III
10 năm
10500000
87500
87500
87500
8 năm
8160000
85000
85000
85000
IV
23534500
600000
13146847
nghiệp x18
Pxck Số 43
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2004.
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Trích khu hao TS
627
214
600000
Cộng
600000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng chứng từ ghi sổ sổ cái TK 627.
Do trong quá trình sử dụng, máy móc bị hao mòn nhiều bị hỏng nên nghiệp tiến
hành bảo dưỡng, nâng cấp sửa chữa TSCĐ. Những khoản chi phí này được tập hợp trên
TK 241 chi phí xây dựng bản ddang’’ chi tiết từng công tác sửa cha lớn. Khi việc sửa
chữa hoàn thành giá trị thực tế ng trình sửa chữa được kết chuyển vào TK 335 chi phí phi
trả’. Hàng tháng, nghiệp thực hiện trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào kế hoch trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.3.4.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền.
Để phục vụ công việc sản xuất kinh doanh, nghiệp X18 phải mua ngoài một sdịch vụ
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình điển hình nước điện.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nghiệp còn phát sinh c chi phí khác bằng tiền như:
chi phí bồi dưỡng công nhân viên ngoài giờ, chi pmua chổi vệ sinh toàn doanh nghiệp, chi
phí sửa chữa nhỏ… Những khoản này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm
ứng do bộ phận kế toán thanh toán vả quản lý.
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính g thành tập hợp các chứng từ hợp lệ liên
quan đến chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
Thực tế, trong tháng 03/2004 tại phân xưởng khí căn cứ vào phiếu chi, giầy báo nợ, kế
toán vn tiến hành ghi “chứng t ghi sổ’’.
nghiệp x18
pxck Số 249
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 03 năm 2004.
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Hưng
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Địa chỉ:
do chi: trả tiền điện
Kèm theo…. Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền : hai trăm nghìn đồng.
Thủ quỹ Ngày 30 tháng 03 năm 2004
Người nhận tiền
nghiệp x18
pxck Số 40
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2004.
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
249
30/03
Trả tiền điện
627
111
200000
Cộng
200000
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 627.
2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tất cả chi psản xuất có ln quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù được hạch toán
vào tài khoản nào, cũng đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang’’.
Cuối kỳ, căn cứ vào s cái TK 621, scái TK 622, scái TK 627 kế toán tiến nh tập hợp
chi phí sản xuất, kết chuyển sang bên Nợ TK 154.
Thực tế trong tháng 03/2004, tại phân xưởng khí từ scái TK 621, TK 622, TK 627 kế
toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất’’.
nghiệp x18
Pxck
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 03 năm 2004.
Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán ghi chứng từ ghi sổ’’.
nghiệp x18
Pxck Số 44
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2004.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
48
STT
Khoản mục
Thành tiền
Ghi chú
1
Khấu hao TS
600000
2
Nguyên vật liệu chính
23276000
3
Vật liệu phụ
6016800
4
ng cụ dụng cụ
1410000
5
Tiền điện
200000
6
BHXH
760000
7
Nhân viên quản
2000000
8
Lương ng nhân sản xuất
3600000
9
Chi phí khác
540000
Cộng
38402800
Chứng từ
Trích yếu
Số hiêu TK
Số tiền
Ghi
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Số
Ngày
Nợ
chú
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
154
621
29292800
trực tiếp
154
622
4075000
Kết chuyển chi phí nhân công trực
154
627
5035000
tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Cộng
38402800
2.5. ng tác đánh giá sn phm dở dang.
Trong quá trình sản xuất do nguyên vật liệu phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, nên cuối
tháng, nghiệp luôn sản phẩm dở dang.
nghiệp X18 tuy là sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng cuối tháng cũng sản phẩm d
dang, nghiệp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước nh tương đương. Theo
phương pháp này thì giá tr sản phẩm dở dang được tính căn c vào mức đhoàn thành của
sản phẩm số lượng sn phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu được tính như sau:
D
ĐK
+ C
n
D
CK
=  x Q
D
Q
SP
+ Q
D
D
CK
: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C
n
: chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ.
Q
SP
: sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành trong k.
Q
D
: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung được nh nsau:
D
ĐK
+ C
CB
D
CK
=  x Q
Q
SP
+ Q
C
CB
: chi phí chế biến phát sinh trong kỳ gồm chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản
xuất chung.
Q
: sản lượng sn phẩm hoàn thành tương đương.
Q
= Q
D
x %HT
%HT : tỉ lệ chế biến hoàn thành.
Nhưng trong tháng 03 năm 2004 nhờ sự đôn đốc kịp thời ca ban lãnh đạo nghiệp nên
xưởng khí không sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.6. ng tác tính giá thành sản phẩm nghiệp X18.
2.6.1. Kỳ tính g thành đơn vị nh giá thành.
Do đăc điểm sản xuất của nghiệp nên đơn vị nh giá thành “cái’, chiếc’’.
Kỳ nh giá thành theo tháng cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành.
2.6.2.Phương pháp tính giá thành.
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí sn xuất tính gthành sản phẩm, như đã nói trên,
cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành của từng phân xưởng. Cuối
tháng căn cứ vào ssách ln quan đtính tổng giá thành giá thành đơn vị cho từng loại
hàng theo phương pháp giản đơn. Mặc sản phẩm của nghiệp trải qua nhiều giai đoạn kế
tiếp nhau nhưng nghiệp không phân bước để tính giá thành.
Đối với sản phẩm gia công thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tập hợp được trong kỳ đã được phân bổ trực tiếp cho từng loại
hàng.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
49
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
Tuy nhn để tiện cho việc nh giá thành thì các khoản chi phí được kế toán tập hợp chi tiết
thành các khoản mục như: nguyên liệu, phliệu, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ chi
phí khác.
nghiệp X18 áp dụng phương pháp nh giá thành theo phương pháp giản đơn vì nghiệp
hầu như không sản phẩm dở dang cuối kỳ mà thì cũng rất ít. Cụ thể công thức tính như
sau:
Tổng giá thành
thực tế của sản =
phẩm
Chi phí dở
dang đầu kỳ +
Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ -
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Tổng gthành thực tế
Giá thành đơn vị = 
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Thực tế trong tháng 03 năm 2004 tại phân xưởng khí toàn phân xưởng đã sản xuất đưc
20 chiếc tụ đIn và được kế toán tập hợp chi p tính giá thành từng chiếc tụ điện. n cứ
vào chứng từ ghi sổ s44 kế toán tiến hành vào scái TK 154, sau đó kế toán vào scái TK
155.
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
50
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Sổ cáI
TK 154: chi phí sản xt kinh doanh dở dang
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số
Ngày
31/03
đầu kỳ
0
44
31/03
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
292
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
407
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
503
cuối kỳ
0
Cộng
384
lOMoARcPSD|19704 494
Báo cáo thc tp
N
i
Tr
ườ
ng Trung H
c Kinh T
ế
nghiệp x18
Pxck
Sổ cáI
TK 155: thành phẩm
đầu kỳ: 71205132
Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giảI
TK đối
ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
31/03
Thành phẩm nhập kho
154
38402800
Cộng
38402800
cuối kỳ: 10960793
K
ế
t
o
á
n
t
p
h
p
c
h
i
p
h
í
s
n
x
u
t
v
à
t
í
nh
g
i
á
t
h
à
nh
s
n
p
h
m
.
47
lOMoARcPSD|19704 494
B¸o c¸o tc p
Tr-êng Trung Häc Kinh Néi
Tổng chi phí: 38402800đ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu k: 0
Giá trị sản phẩm ddang cuối kỳ: 0
Tổng giá thành của sản phẩm = 0 + 38402800 0 = 38402800đ
38402800
Giá thành đơn vị =  = 1920140đ
20
Kết quả của quá trình kế toán trên được thể hiện trên bảng tính giá thành’’.
nghiệp x18
Pxck
Bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất
Tháng 03 năm 2004
Tên sản phẩm: Tụ điện
Số ợng sản phẩm hoàn thành: 20 chiếc
Khoản mục
chi phí
Chi phí sn
phẩm dở
dang đầu
kỳ
Chi phí sn
xuất trong
kỳ
Chi phí sn
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
Chi phí NL,VL
29292800
29292800
1464640
trực tiếp
Chi phí nhânng
4075000
4075000
203750
trực tiếp
Chi phí sản xuất
5035000
5035000
251750
chung
Cộng
38402800
38402800
1920140
K
Õ
t
n
t
Ëp
h
î
p
c
h
i
p
h
Ý
s
n
x
u
Ê
t
v
µ
t
Ý
nh
g
i
á
t
h
µ
nh
s
n
p
h
ȁ
m
.
46
lOMoARcPSD|19704 494
B¸o c¸o tc p
Tr-êng Trung Häc Kinh Néi
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thin công c kế toán tập hợp chi phí tính gthành tại
nghiệp x18
1. Ưu điểm.
nghiệp X18 mới chỉ hình thành cách đây 2 năm, nhưng cùng với schỉ đạo của ban lãnh
đạo xí nghiệp tinh thần làm việc của công nhân mà xí nghiệp làm ăn ngày càng phát triển.
tiêu biểu lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều.
nghiệp X18 là một nghiệp thuộc công ty nhà nước nên việc coi trọng trữ n luôn được
ban lãnh đạo nghiệp đặt lên hàng đầu. Vì vậy quy sản xuất của nghiệp ngày càng
được mở rộng, nghiệp đã tạo cho mình một ch đứng trên thị trường.
Sự phát triển của nghiệp, bên cạnh schỉ đạo tốt ca ban nh đạo nghiệp n phải nói
đến công tác kế toán của nghiệp. Công tác kế toán của nghiệp đã giúp ích rất nhiều trong
sự đi lên của nghiệp nhất kế toán tập hợp chi phí sn xuất tính giá thành sản phẩm.
2. Hạn chế.
ng với những ưu điểm trên t nghiệp vẫn n tồn tại những hạn chế mà cụ thể công
tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp công tác nh giá thành.
Toàn doanh nghiệp 105 nhân viên, với s lượng không nhiều nhưng nghiệp đã không
trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên. Điều này sgây khó khăn cho xí nghiệp khi
công nhân nghỉ phép sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất nh hưởng đến chi phí nhân
công để tính giá thành giữa các kỳ.
Khi kết hợp đồng, nghiệp nên thothuận trước mẫu mã, hình thức và gc. Trên cơ s
đó nghiệp xây dựng được định mức nguyên liệu, vật liệu đơn giá cho sản phẩm.
3. Một số ý kiến nhằm hn thiện ng tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành tại
nghiệp X18.
Đối với công tác tập hợp chi phí nhân ng trực tiếp, kế toán nên trích trước tiền ơng nghỉ
phép cho ng nhân viên đ tránh việc khi công nhân nghỉ s ảnh hưởng đến chi phí nhân
công trực tiếp. Cần xác định đúng đi tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, do nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc xác định chi p nhân công trực tiếp phải căn cvào giá
trị sản ợng của từng phân xưởng đối với từng đơn đt hàng đnh khoản mục chi phí nhân
công trực tiếp.
Việc tính giá thành, do nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên nghiệp nên tính gthành
theo đơn đặt hàng thì việc tính gthành s chính xác hơn. Do đơn đặt hàng kéo dài từ 1
đến 2 tháng nên khi nào đơn đặt hàng sản xuất xong mớinh gthành.
Kết luận
Để trở thành công cụ quản hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi psản
xuất tính giá thành sn phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ng
công tác quản trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất một chỉ tu kinh tế
tổng hợp, một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất lãng p hay tiết kiệm trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Việc hạch toán chính xác, đầy đ chi phí sản xuất là một vấn đề
mà các nhà quản coi trọng, điều kiện cần thiết đ cung cấp nhanh chóng kịp thời
các thông tin về nội b cũng nbên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý sáng suốt
đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại những hiệu quả kinh tế cao nht.
học viên được thực tập tại nghiệp X18, trên sở những kiến thức, phương pháp đã
học ntrường kết hợp với tìm hiểu tình hình thức tế nghiệp trong thời gian qua, em đã
đi sâu vào nghiên cứu đề tài Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại
K
Õ
t
n
t
Ëp
h
î
p
c
h
i
p
h
Ý
s
n
x
u
Ê
t
v
µ
t
Ý
nh
g
i
á
t
h
µ
nh
s
n
p
h
ȁ
m
.
47
lOMoARcPSD|19704 494
B¸o c¸o tc p
Tr-êng Trung Häc Kinh Néi
nghiệp X18’’. Đề i này luôn một vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm
một vấn đề quan trọng, thiết thực liên quan đến sự tồn tại phát triển của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Trên sở những tồn tại nh hình cụ thể, em đã mạnh dạn đề suất một số ý
kiến nhằm khắc phục những hạn chế hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán nói chung
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính gthành sản phẩm nói riêng của nghiệp.
Vì thời gian thực tập có hạn mà sự vận dụng thuyết nhà trường vào thực tế là cả một quá
trình, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi được sai sót, hạn chế nhất đnh. Em rất
mong được sự giúp đỡ góp ý của thầy giáo, các cán bộ trong phòng tài chính, kế toán
của nghiệp.
Để được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thuỷ cùng các cán bộ trong
phòng tài chính kế toán của nghiệp X18 đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Nguyễn Thị Mai.
i liệu tham khảo:
- Lớp học kế toán tổng hợp
- Lớp học kế toán thuế
- Lớp học kế toán thực hành
K
Õ
t
n
t
Ëp
h
î
p
c
h
i
p
h
Ý
s
n
x
u
Ê
t
v
µ
t
Ý
nh
g
i
á
t
h
µ
nh
s
n
p
h
ȁ
m
.
48
| 1/63

Preview text:

l OM oARc PSD|19 70 4 4 l 94 O M oARc PSD|19704494
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp Đề tài:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp X18 1 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 2 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 LờI Mở Đầu
Trong xu thế phát triển của thế giới, khi mà nền kinh tế chuyển đổi hoàn toàn sang nền kinh tế
mở, thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn. Để các doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển được,thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải cạnh tranh với nhau và cuộc
cạnh tranh này càng trở nên gay gắt và khốc liệt khi nền kinh tế càng phát triển.
Trong xu thế đó thì các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ,để tồn tại và phát triển
thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sản xuất là các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra
phải đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và có uy tín trên thị
trường.Nhưng những yếu tố trên cũng chưa đủ để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi mà
còn kết hợp với giá thành.Doanh nghiệp phải sản xuất ra sản phẩm với giá thành hợp lý,chất
lượng tốt,mẫu mã đẹp,phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.Nhưng muốn có giá cả hợp lý thì
doanh nghiệp phải tính toán sao cho tạo ra sản phẩm với giá cả là thấp nhất,muốn như vậy
Doanh nghiệp phải hạ chi phí xuống còn thấp nhất.Được như vậy doanh nghiệp mới ngày
càng đi lên và phát triển.
Xuất phát từ đó xí nghiệp X18-công ty Hà Thành-Bộ Quốc Phòng thuộc Quân khu thủ đô là
một xí nghiệp nhỏ,với số lượng hàng sản xuất hàng năm không nhiều chủ yếu phục vụ nhu
cầu trong nước.Để sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều thì việc
tính toán và hạ giá thành là yếu tố cơ bản để sản xuất kinh doanh phát triển.Là kế toán của xí
nghiệp thì việc tính toán sao cho giá thành hạ đến mức thấp nhất là yêu cầu cơ bản và mang
tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại xí nghiệp được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô
giáo bộ môn kế toán và nhất là cô Thuỷ,cùng sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp,nên em đã mạnh dạn chọn cho mình đề tài mang tên: "Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18

Mục tiêu của đề tài là:khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại
xí nghiệp X18 và thông qua đó giúp em hoàn thiện hơn về kiến thức mình đã học về kế toán
chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm các phần sau:
Phần I:Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II:Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp X18.
Phần III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp X18.
Do khả năng có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót,vì vậy em mong
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài báo cáo này. 3 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Mục lục 2
Phần I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản 4
Phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp. 4
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 4
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 4
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 5
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động 7 sản xuất kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 8
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 8
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm . 8
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. 9
4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 10
4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 10
4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 10
4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá 11 thành sản phẩm.
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11
6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. 12
6.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 14
6.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 14
6.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 14
6.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 17
6.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 19
6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 21
7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang. 24
7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 25
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm 25
hoàn thành tương đương.
7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. 26
8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình 27 doanh nghiệp chủ yếu.
8.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 27
8.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). 27
8.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 28
8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 28
8.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí. 29
8.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí.
8.1.6. Phương pháp liên hợp. 31
8.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 31
8.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh 31 nghiệp chủ yếu.
8.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 32
8.2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. 32
Phần II.Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản 36 4 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
phẩm ở xí nghiệp X18.
I. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp X18. 36
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X18. 36
1.1. Giới thiệu công ty Hà Thành. 36
1.2. Giới thiệu xí nghiệp X18. 37
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 37
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 38
1.2.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán. 39
II. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí 43 nghiệp X18.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. 43 1.1.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 43 1.2.
Đối tượng tính giá thành. 43
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp X18. 43
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 43
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.3.1.Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
2.3.2.Chi phí công cụ dụng cụ.
2.3.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ.
2.3.4. Kế toán dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
2.5.Công tác đánh giá sản phẩm dở dang.
2 6.Công tác tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp X18.
2.6.1.Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.
2.6.2.Phương pháp tính giá thành.
Phần III.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành tại xí nghiệp X18. 1.Ưu điểm. 2.Hạn chế.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại xí nghiệp X18. Kết luận PHầN I
Lý luận cơ bản về kế toán chi PHí sảN Xuất và tính giá thành sản phẩm trong dOAnH NGHIệP sản xuất
i. đặc đIểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong doang nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các
phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ
chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công
nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ
tính đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình
sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp
cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng các phương pháp
kỹ thuật hạch toán trong doanh nghiệp được hợp lý, đúng đắn và do đó phát huy được chức
năng, vai trò và vị trí của kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
ii. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 5 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
1. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất :
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Trong quá trình sản xuất sản phẩm,doanh nghiệp thường phải bỏ ra những chi phí về các
loại đối tượng lao động,tư liệu lao động và sức lao động của con người.Đây là các yếu tố cơ
bản để tiến hành các hoạt động sản xuất,song sự tham gia của mỗi yếu tố này là khác nhau
dẫn đến sự hình thành những chi phí tương ứng như : chi phí nguyên liệu,vật liệu (gọi là hao
phí về lao động vật hoá), chi phí nhân công (chi phí về lao động sống), chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền…
Chi phí sản xuất hay chi phí chế tạo sản phẩm : Đây là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất.Toàn bộ các chi phí này
được tính vào giá thành sản phẩm.Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới
được coi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản mục khác nhau.Thông thường chi
phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nước ta: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp sản
xuất đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.Trong đó chi phí
về lao động sống như: tiền lương, tiền bảo hiểm…chi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố định…Trong doanh nghiệp sản xuất,
không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều là chi phí sản xuất. Ngoài những chi phí sản
xuất có tính chất sản xuất còn phát sinh những chi phí không có tính chất sản xuất như chi phí
phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, cho các hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Chi phí
thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh không được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này được bù đắp bởi
doanh thu. Hay nói cách khác chi phí thời kỳ làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ của
doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau,
mục đích và công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác
quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm nhận biết và động viên mọi
khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có
thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1_Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại theo yếu tố chi phí) :
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí
phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí,không phân biệt
công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
-- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí mua) của
các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
-- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động,các
khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi công đoàn theo tiền lương của người lao động.
-- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
-- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi trả về các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 6 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
-- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa dược phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như:
tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý nghĩa quan
trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp được chia thành ba khoản mục chi phí sau:
-- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
-- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa
ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
-- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất
(phân xưởng, đội, trại sản xuất…), ngoài hai khoản mục trên.
+Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục Chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí sản xuất chung (CPSXC) cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi :
*CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,…và chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
*CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuât như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp.
+Theo nội dung kinh tế,khoản mục CPSXC bao gồm các nội dung sau :
*Chi phí nhân viên phân xưởng : Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
*Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng
để sửa chữa,bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ), vật liệu văn phòng phân xưởng và những vật
liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
*Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động…
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong
phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng…
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện
nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ.
*Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục
vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo
để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.3-Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại :
-- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… 7 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
-- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo
phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.4-Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này CPSX chia làm 2 loại :
-- Chi phí trực tiếp :Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
-- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch
vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo
một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.5-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí :
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại :
-- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu (NVL) chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
-- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình
thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích hợp với từng loại .
1.3-ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hiện nay đất nước ta đang ở trong giai đoạn mới mở cửa nền kinh tế thị trường.Để tồn tại
cùng nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ đòi hỏi quy luật cạnh tranh luôn luôn diễn
ra gay gắt và quyết liệt.Bởi vậy,một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất muốn đứng vững
trên thị trường thì sản phẩm của họ sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu chiến lược là chất lượng
sản phẩm và giá thành hợp lí.Để làm được điều này bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp luôn cần
phải có những thông tin chính xác,đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thức tế quá trình sản xuất sản
phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng tiêu thụ.Từ đó đưa ra những biện pháp,chính
sách,chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tối đa
chi phí sản xuất.Vì vậy,tổ chức tốt công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất mà đối với cả
nhà nước và các tổ chức liên quan.Cụ thể:
*Với doanh nghiệp: sẽ cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp các nhà quản
lí nhìn nhận đúng đắn thực trạng sản xuất, từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản xuất mà vẫn tiết kiệm được chi phí sản xuất.
*Với nhà nước: giúp nhà nước nhìn nhận một cách tổng thể khách quan sự phát triển của nền
kinh tế đất nước, từ đó đưa ra những chính sách, đường lối đúng đắn thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Nó còn có ý nghĩa đối với cơ quan thuế, với các bạn hàng và đối tác làm ăn.
2- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Gía thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc
một đơn vị sản phẩm (công việc,lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều
kiện công suất bình thường. 8 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Gía thành sản phẩm: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các đoanh nghiệp sản
xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất .
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng như các tiêu thức phân
loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại tương ứng.
2.2.1-Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành,giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
-- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch.Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước
khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Gía thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của đoanh nghiệp.
-- Gía thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết
quả sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-- Gía thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tinh dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Gía thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2-Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại :
-- Gía thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : Gía thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí
sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho
khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ ở các đoanh nghiệp sản xuất.
-- Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Gía thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức lợi nhuận trước thuế của đoanh nghiệp. Giá thành _ Giá thành + Chi phí bán + Chi phí toàn bộ ˉ sản xuất hàng QLDN
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều
là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có sự khác nhau về lượng, về thời gian
và thể hiện qua các điểm sau:
-- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí còn giá
thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đă phát sinh (chi 9 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ
này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định, một số chi phí không được tính vào giá thành
mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
-- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đă hoàn thành mà
còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.Giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
-- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành = Trị giá sản Chi phí sản Trị giá sản Chi phí sản xuất phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang - loại trừ sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
4- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm:
4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất
và sản phẩm được sản xuất, Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX.
Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đàu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
-- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
-- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…)
-- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các
đoanh nghiệp có thể là:
-Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
-Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn đoanh nghiệp.
4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán tổ chức
các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành
tính giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành đúng đắn, bộ phận kế toán giá thành cũng phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo
sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu và trình độ quản lý, yêu 10 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản
lý, hạch toán, trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
-- Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công ty XDCB…) thì từng
sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá
thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải, sản xuất
bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
-- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất :
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm
hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có
thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX để cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành theo từng đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp, ngược lại xác định đúng đắn đối
tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp CPSX cho
phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá thành.
Trong thực tế, một đối tượng tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính giá thành
hoặc một đối tượng tập hợp CPSX lại có nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại có
nhiều đối tượng tập hợp CPSX nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành ở một doanh
nghiệp sẽ là nhân tố quan trọng quyết định trong việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và
kỹ thuật tính giá thành trong doanh nghiệp.
5- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ
trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả đoanh nghiệp, kế toán
cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
--Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă chọn, cung
cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí đã
quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị
của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
-- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp,
tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình
thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và khả năng
tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
-- TK621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiễp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây
lắp, nông, lâm, ngư nghiệp… 11 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: TK 621
-- Trị giá thực tế NL, VL -- Trị giá NL, VL sử dụng không hết
xuất dùng trực tiếp cho nhập lại kho.
hoạt động sản xuất sản -- Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp
phẩm , hoặc thực hiện trên mức bình thường không được tính
dịch vụ trong kỳ hạch vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá toán. vốn hàng bán trong kỳ.
-- Kết chuyền chi phí NL, VL trực tiếp
phát sinh ở mức bình thường vào bên
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(hoặcbên Nợ TK631-Giá thành sản xuất ).
TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
-- TK622_Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư
nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp : TK 622
-- Chi phí nhân công trực -- Kếtchuyển chi phí nhân công trực tiếp
tiếp tham gia trực tiếp vào trên mức bình thường không được tính
quá trình sản xuất sản
vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá phẩm . vốn hàng bántrong kỳ.
-- Kếtchuyền chi phí nhân công trực tiếp
ởmức bình thường vào bên Nợ TK 154-
chi phí sản xuất kinh doanh dởdang
(hoặcbên Nợ TK 631– giá thành sản xuất)
đểtính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí.
-- TK627_Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường…
Kết cấu và nội dung TK 627 – chi phí sản xuất chung : TK 627
-- Các chi phí sản xuất -- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh trong chung kỳ.
-- Chi phí sản xuất chung cố định phát
sinh ở mức bình thường và chi phí sản
xuất chung biến đổi được kết chuyển
vào TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(hoặc vào TK 631 – Giá thành sản xuất)
-- Chi phí sản xuất chung cố định phát
sinh trên mức bình thường được kết
chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có các TK cấp II : 6271- chi phí nhân viên phân xưởng 6272- chi phí vật liệu 12 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
6273- chi phí dụng cụ sản xuất
6274- chi phí khấu hao TSCĐ
6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- chi phí bằng tiền khác.
-- TK154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên :
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Kết cất và nội dung TK 154 : TK 154
- Dư đầu kỳ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. - Tập hợp chi phí NL, VL
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm trực tiếp, chi phí nhân
hỏng không sửa chữa được.
công trực tiếp, chi phí sản - Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong
xuất chung phát sinh trong nhập kho.
kỳ liên quan đến sản xuất - Giáthành sản xuất thực tế của sản phẩm sản phẩm, dịch vụ .
đãchế tạo xong nhập kho hoặc chuyểnđibán.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ
đã cung cấp hoànthành cho khách hàng.
———————————————————————————
- Dư cuốikỳ: chiphí sản xuất
kinh doanh còndởdang cuốikỳ.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( phân xưởng, giai
đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).
+ Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKD dở dang : TK 154

- Dư đầu kỳ: chi phí SXKD dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí SXKD - Kết chuyển chi phí SXKD dở dở dang cuối kỳ. dang đầu kỳ.
——————————————————————————
- Dư cuối kỳ: chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
*TK631_Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 – Giá thành sản xuất : TK631
- Giá trị sản phẩm dở dang - Giá trị sản phẩm dở dang 12
Downloaded by Ng?c Hoài (hoaingoc2962003@gmail.com) l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 đầu kỳ.
cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
- Chi phí sản xuất thực tế
- Giá thành sản phẩm đã bán, phát sinh trong kỳ.
dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào TK 632- Giá vốn hàng bán
TK 631 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
6.2-Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên quan, kế toán sẽ
áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu
chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được.
6.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
6.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của đoanh nghiệp trong các ngành công nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Đối với những chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp
đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và
báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có thể là :
+ Đối vời nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức
phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…
+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là : chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất…
Để tính toán tập hợp và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
kế toán cần kiểm tra, xác định được trị giá số nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang
sử dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử
dụng và trị giá của phế liệu thu hôì (nêú có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ. Chi phí NL,VL Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá trực tiếp thực tế = NL,VL xuất + NL,VL còn NL,VL còn phế liệu tiêu hao dùng trong lại đầu kỳ ở -- lại cuối kỳ -- thu hồi trong kỳ kỳ địa điểm sản chưa sử dụng xuất hết
Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển:
-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ dược kết chuyển toàn bộ để tính giá thành
sản xuất thực tế sản phẩm.
-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ dược phân bổ vào chi phí sản xuât cho 13 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không
được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ. 14 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu :
1. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL, VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ trước để lại sử
dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL, VL còn lại cuối kỳ để xác định trị giá thực tế NL,
VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ( kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK), kế toán ghi sổ :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu (phương pháp KKTX)
Có TK 611- mua hàng (phương pháp KKĐK) 2.
Trường hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331.
3.1. Trường hợp NL, VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhưng để lại ở bộ phận sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL, VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp (xxx)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu (xxx).
3.2. Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp :
Nợ TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu.
4. Cuối kỳ, trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có) :
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp.
5. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL, VL trực tiếp tính vào chi phí sản
xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 154- chi phí SXKD DD ( PP KKTX- theo mức bình thường )
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) hoặc
Nợ TK 631- giá thành sản xuất ( PP KKĐK- theo mức bình thường )
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường )
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). Sơ đồ 1.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội TK 152 TK 632 (3.1) (xxx) (xxx) (3.2) (4) TK 111, 112, 331 (2) TK 133 *Chứng từ sử dụng:
Kế toán NL, VL sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng , Hoá đơn cước phí vận
chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản
phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức biên bản kiểm nhận vật tư…
6.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, dịch vụ hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
*Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau :
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT ) có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp CP NCTT cho từng
đối tượng có liên quan.
- Trường hợp CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp .
*CP NCTT được phân bổ theo các tiêu thức sau :
- Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí
tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất.
- Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức…
Cuối kỳ kế toán, CP NCTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển :
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì CP
NCTT đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì CP
NCTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá
hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
1. Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương, tiền ăn giữa ca phải trả
cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 334- phải trả công nhân viên.
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 338- phải trả, phải nộp khác
(chi tiết TK3382- KPCĐ; TK 3383- BHXH; TK 3384- BHYT).
3. Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 335- chi phí phải trả.
4. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng sử dụng lao động :
Nợ TK 154- chi phí SXKD DD (PP KKTX- theo mức bình thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) hoặc
Nợ TK 631- giá thành sản xuất (PP KKĐK- theo mức bình thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường)
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). Sơ đồ 2.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Tk334 tk622 tk154(tk631) (1) (4) TK 338 TK 632 (2) TK 335 (3)
*Chứng từ sử dụng : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng : -
Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL (BB).
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội -
Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02- LĐTL (BB). -
Phiếu nghỉ hưởng BHXH : Mẫu số 03- (BB). - Bảng thanh toán BHXH. -
Bảng thanh toán tiền lương. -
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. -
Phiếu báo làm thêm giờ.
6.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản
xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh ở phân xưởng, bộ phân sản xuất.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán phải mở Bảng
kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng ,bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khấu hao TSCĐ, số
giờ máy chạy thực tế…
- Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí
năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy.
Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương công nhân
sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả
cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334- phải trả công nhân viên.
2. Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất
Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338- phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
3.Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272)- chi phí vật liệu
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu.
4. Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273)- chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153- trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn
Có TK 142 (1421), 242- phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn.
5. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274)- chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214- khấu hao TSCĐ.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ phận sản xuất:
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Nợ TK 627 (6277)- chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331…
7. Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng ,bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6278)- chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141: tổng giá thanh toán.
8. Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh (các khoản xuất toán…): Nợ TK 111,112, 138
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
9. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154- CP SXKDDD(PP KKTX- CPSXC cố định theo mức bình thường và CPSXCbiến đổi)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) hoặc
Nợ TK 631- giá thành sản xuất (PP KKĐK- CPSXC cố định theo mức
bình thường và CPSXCbiến đổi)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán (CPSXC cốđịnh vượt trênmứcbình thường)
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 3.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội (7)
*Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn
bán hàng, Hoá đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn
như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật tư…
6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đã được tập hợp theo
từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau.
6.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong trường hợp này, kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các doanh
nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tế và kinh doanh dịch vụ. TK 154 được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công
nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến…
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
3. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan :
Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
4. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường : Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
5. Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được :
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 20 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
6. Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng : Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Sơ đồ 4.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phương pháp KKTX). TK 621 TK 154 TK 138,334 (1) (4) TK 622 TK 152 (2) (5) TK 627 TK 155,157,632 (3) (6)
6.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp dụng
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 631- tính giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp. TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí
sản xuất của những sản phẩm, công việc còn đang sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Các
doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631- giá thành
sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định.
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí).
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 621- chi phí NL, VL trực tiếp
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí).
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí).
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ :
Nợ TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
5. Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn cứ vào quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi :
Nợ TK 611- mua hàng (phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111,112,138 (bắt bồi thường vật chất)
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 23 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
6. Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí).
7. Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 631- giá thành sản xuất
(chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí). Sơ đồ 5.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phương pháp KKĐK) TK 154 TK 631 TK 154 (1) (6) TK 621 TK 611 (2) TK 622 TK 138,111,112 (3) (5) TK 627 TK 632 (4) TK 632 (7)
7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang :
Sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp chỉ là những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền sản
xuất, theo nghĩa rộng sản phẩm dở dang còn bao gồm nửa thành phẩm tự chế biến.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất tính vào trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tuỳ đặc điểm về loại hình doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ thích hợp như :
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp (hoặc chi phí NL,VL chính trực tiếp).
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá thực tế NL,
VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: DĐK + Cn DCK = x QD QSP + QD
Trong đó : - DCK , DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 24 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội - Cn
: Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- QSP , QD : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
Trường hợp chi phí vất liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm
làm dở chỉ tính theo chi phí NL, VL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều
giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai
đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai
đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp và trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau
được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. -
Ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít. -
Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản phẩm dở
dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Nội dung và phương pháp :
- Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản
phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức : QTĐ = QD x % HT
QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
%HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành.
- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc
*Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí NL, VL trực
tiếp hoặc chi phí NL, VL chính trực tiếp) :
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản
lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang thực tế theo công thức DĐK + Cn DCK = x QD QSP + QD
*Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (chi phí vật liệu phụ trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản
lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản
mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ). Công thức tính : DĐK + CCB DCK = x QTĐ QSP + QTĐ
- Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 25 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Trường hợp sản phẩm sản xuất có sản lượng sản phẩm dở dang trên các khâu của dây
chuyền sản xuất tương đối đều đặn, có thể đơn giản hoá xác định mức độ hoàn thành chung
cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá sản
lượng sản phẩm dở dang theo 50% chi phí, thực chất đây cũng là phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp
lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức.
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sản xuất theo định mức cho
sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm.
Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ
thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
- Ưu điểm : tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
- Nhược điểm : mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được.
8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
8.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất và giá
thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính giá
thành và từng khoản mục chi phí.
Các căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất;
- Quy trình công nghệ sản xuất;
- Đặc điểm sản phẩm;
- Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành;
- Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
8.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp).
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như
sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…)
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của sản phẩm dở
dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục chi phí.
Công thức tính giá thành : * Z = DĐK + C - DCK Z * z = ⎯ ⎯ ⎯ Q
Trong đó: Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng.
DĐK, DCK : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q : sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 26 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất
thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Z = C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá thành theo
từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Bảng (thẻ) tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Tháng…năm…
Tên sản phẩm, dịch vụ… Số lượng… DĐK Chi phí DCK  giá thành Giá thành sản xuất đơn vị 1.Chi phí NL,VL trực tiếp. 2.Chi phí nhân công trực tiếp. 3.Chi phí sản xuất chung. Cộng
8.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuât,
trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ sản xuất hoá chất, công nghệ hoá dầu, công
nghệ nuô ong…), trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số :
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính
giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1).
- Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức : Q = ΣQiHi
Trong đó: Q: tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Qi : sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Hi : hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm DĐK + C - DCK Zi
Zi = ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ x QiHi ; zi = Q Qi
8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại,
phẩm cấp, quy cách khác nhau (như doanh nghiệp sản xuất ống nước, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông…)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 27 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm
sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Trình tự của phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý ( giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức)
và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau :
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
(theo từng khoản mục chi phí) Tỉ lệ tính giá thành =
 x 100
(theo từng khoản mục chi phí)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
(theo từng khoản mục chi phí)
- Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế cho
từng quy cách theo công thức sau :
Giá thành thực tế từng
Tiêu chuẩn phân bổ của quy cách sản phẩm
= từng quy cách sản phẩm x
Tỉ lệ tính giá thành (theo từng khoản mục) (theo từng khoản mục) (theo từng khoản mục)
8.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí :
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm
chính còn thu được sản phẩm phụ;
- Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất
lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này
không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành;
- Trường hợp các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau, cần
loại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành
thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành là sản phẩm chính, thành phẩm hoặc sản phẩm, dịch vụ của bộ phận sản xuất
phụ đã cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài.
Kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của
sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm
hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ để tính giá thành theo công thức:
Z = DĐK + C – DCK - CLT
Trong đó: CLT là các loại chi phí cần loại trừ.
Để đơn giản việc tính toán các loại chi phí cần loại trừ (CLT) thường được tính như sau :
+ Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
+ Trị giá sản phẩm hỏng tính theo chi phí sản xuất thực tế, khi tính cần phải căn cứ vào
mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
+ Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành
đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số.
Bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ là phân xưởng sản xuất độc lập được tổ chức ra để sản
xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài hoặc để tận
dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu, phế thải để sản xuất ra sản phẩm phu nhằm
mục đích tăng thu nhập của doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng phụ, các phân xưởng phụ ngoài việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bộ phận sản xuất chính còn cung cấp trong nội bộ các bộ
phận sản xuất phụ, kế toán khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của phân xưởng sản xuất phụ
trợ sử dụng cho bộ phận sản xuất chính phải sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp loại trử chi phí.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất
phụ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ của phân xưởng sản xuất phụ cung cấp
cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Việc tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ của các phân xưởng sản xuất phụ trợ có thể
theo một trong các phương pháp :
- Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban
đầu.Phương pháp này được tiến hành theo trình tự các bước sau :
Bước 1- Tính đơn giá ban đầu đơn vị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ : Tổng chi phí ban đầu
Đơn giá ban đầu =  Sản lượng ban đầu Tổng chi phí Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm ban đầu = dở dang đầu kỳ
+ phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ.
Bước 2- Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau :
Trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất Sản lượng cung Đơn giá phụ cung cấp lẫn nhau = cấp lẫn nhau x ban đầu
Bước 3- Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận khác: Trị giá SP, dịch vụ Trị giá SP, dịch vụ Giá thành đơn Tổng chi phí + nhận của PXSX - cung cấp cho PXSX vị thực tế sản ban đầu phụ khác phụ khác phẩm, dịch vụ = sản xuất phụ Sản lượng -- Sản lượng cung cấp cho sản xuất PX sản xuất phụ khác
Bước 4- Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận sản
xuất chính và bộ phận khác trong doanh nghiệp :
Trị giá sản phẩm, dịch vụ Sản lượng cung cấp
Giá thành đơn vị thực tế cung cấp cho các = cho các bộ phận x
sản phẩm, dịch vụ sản bộ phận khác khác xuất phụ
- Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Trước hết căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lượng cung cấp lẫn nhau để tính trị giá sản
phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thành đơn vị sản phẩm, dịch
vụ sản xuất phụ để tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phục vụ cho các bộ phận khác
tương tự như phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, dịch vụ sản xuất phu cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
8.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí :
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ (như doanh nghiệp dệt, cơ khí chế tạo, may mặc…)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 29 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn công nghệ
sản xuất), còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và thành
phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức : Z = Σ Ci
Trong đó: Ci là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i = 1,n).
8.1.6. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau ( như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày…).
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương
pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ.
8.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế
kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này :
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được
duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm;
- Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí
sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức;
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi
phí sản xuất do thay đổi định mức.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do
thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng: Giá thành sản Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch do thoát xuất thực tế = định mức + đổi định mức + ly định mức
8.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phươg pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu ở trên, khi áp dụng vào
từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghiệp về các mặt
như : đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
8.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng
loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng
sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kỳ
tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bản kê để tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản
phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí trực tiếp (như chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp)
phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 30 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
- Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ
cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp…).
Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt
hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi
phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp.
Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo
từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành của đơn
đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập
hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt
hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của
sản phẩm đang chế tạo dở dang.
8.2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
(phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối
tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành thì tuỳ vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao gồm nửa thành phẩm
(NTP) của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là sau khi kết thúc tháng, phù hợp với
kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí
hoặc phương pháp liên hợp.
Do có sự khác nhau về đối tượng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp nên phương
pháp tính giá thành được chia thành hai phương án:
- Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP;
- Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
8.2.2.1. Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP:
Đối tượng tính giá thành trong phương án này là NTP hoàn thành ở từng giai đoạn và
thành phẩm. Kế toán có thể ứng dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như:
phương pháp giản đơn và phương pháp cộng chi phí.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tình
tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn
sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng gía thành và giá thành đơn vị
thành phẩm. Do cách kết chuyển chi phí như vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp
phân bước có tính giá thành NTP hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có tính giá thành NTP: Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n Chi phí NL, VL Trị giá NTP giai Trị giá NTP giai đoạn trực tiếp đoạn I chuyển sang n-1 chuyển sang + + + Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến giai giai đoạn I giai đoạn II đoạn n Tổng giá thành và Tổng giá thành và Tổng giá thành vàgiá giá thành đơn vị giá thành đơn vị thành đơn vị thành
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 31 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội giai đoạn I giai đoạn II phẩm
- Công thức tính : Z1 = DĐK1 + C1 – DCK1 Z1 z1 = ⎯ ⎯ Q1
Trong đó : Z1 : Tổng giá thành của NTP hoàn thành giai đoạn I z1 : Giá thành đơn vị
C1 : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I
DĐK1 ,DCK1: Chi phí sản xuất dởdang đầu kỳvà cuốikỳgiaiđoạn I
Kế toán ghi sổ như sau :
Nợ TK 154 (chi tiết GĐ II): Trị giá NTP GĐ I chuyển sang GĐ II
Nợ TK 155,157,632: Trị giá NTP GĐ I nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 ( chi tiết GĐ I): Trị giá NTP GĐ I sản xuất hoàn thành.
Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP của GĐ I chuyển sang GĐ II và các chi phí
chế biến đã tập hợp được của GĐ II để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP hoàn thành của GĐ II.
Công thức áp dụng : Z2 = DĐK2 + Z1 + C2 – DCK2 Z2 z2 = ⎯ ⎯ ⎯ Q2
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 (chi tiết GĐ III): Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III
Nợ TK 155,157,632 : Trị giá NTP GĐ II nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 (chi tiết GĐ II) :Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành.
Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm.
ZTP = DĐKn + Zn-1 + Cn - DCKn ZTP zTP = ⎯ ⎯ ⎯ QTP
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho
Nợ TK 157,632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn n): Trị giá thành phẩm sản xuất hoàn thành.
Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo
số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí.
+ Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng tính toán
nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm được phản ánh theo
từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên được áp dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.
8.2.2.2. Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và
phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí.
Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai
đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành
thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng cùng một lúc (song song) từng
khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.
Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi là
phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm hay phương pháp kết chuyển
song song. Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song Giai đoạn I Giai đoạn II ……….. Giai đoạn n
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 32 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn I sinh của giai đoạn II sinh của giai đoạn n CPSX của GĐ I nằm CPSX của GĐII nằm CPSX của GĐn nằm trong giá thành thành trong giá thành thành trong giá thành thành phẩm phẩm phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của TP
Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song:
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
* Tính chi phí NL,VL trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu phụ trực tiếp) từng giai đoạn nằm
trong giá thành thành phẩm. DĐKi + Ci
CZi = ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ x QTP QTP + QD
Trong đó: CZi : chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành của thành phẩm
DĐKi : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn I
Ci : chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn I
QTP : sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
QD : sản lượng dở dang ở các giai đoạn.
Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn (QD) được tính phụ thuộc phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: sản lượng sản phẩm dở dang
ở tại giai đoạn đó và đang tiếp tục chế biến dở dang ở các giai đoạn sau.
* Tính chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm.
- Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí NL,VL trực tiếp: DĐKi + Ci
CZi = ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ x QTP QTP + QDSi
QDSi : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i
- Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương : DĐKi + Ci
CZi = ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ x QTP QTP + Q1Di + QDSi
Q1Di : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi thành sản lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương giai đoạn I
* Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng
khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm. n ZTP =  CZi i=1
Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng
tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá
thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để ghi sổ kế toán NTP nhập kho, NTP giai
đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế tạo. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 33 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng giai đoạn cũng không thể hiện tương ứng với trị giá sản
phẩm dở dang hiện có ở từng giai đoạn, vì nó còn bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm
trong trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau. PHầN II
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp X 18
I.Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp X18
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X 18- công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng.
Xí nghiệp X 18 là đơn vị thành viên trực thuộc công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng quản lý.
1.1. Giới thiệu công ty Hà Thành.
Công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Quân khu thủ đô,
khi thành lập công ty có tên là: “công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng”, được thành lập theo
quyết định số 378/ QĐ- QP ngày 27/7/1993 của Bộ Quốc Phòng căn cứ vào :
- Nghị định 15/ CP ngày 2/3/1993 của chính phủ.
- Quy chế thành lập theo nghị định 338/ HĐBT ngày 20/11/1991.
- Quyết định thành lập lại số 460 ngày 17/4/1996 của Bộ Quốc Phòng.
Thông báo số 199/ TB cấp ngày 13/7/1993 của văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ
tướng chính phủ cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty sát nhập với trạm 99
của Bộ Quốc Phòng thành một công ty vẫn lấy tên là công ty Thăng Long- Bộ Quốc Phòng.
Ngày 29/9/2003 công ty Thăng Long đổi tên thành công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng theo
quyết định số 245/ QĐ- BQP của Bộ Quốc Phòng, từ đó đến nay công ty có tên là công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng.
Tên công ty : Công ty Hà Thành
Trụ sở chính : 99 đường Lê Duẩn- quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Các chi nhánh :
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: số 237 đường Nguyễn Trãi- quận
- Chi nhánh tại Quảng Ninh: số 45 phố Trần Hưng Đạo- Thành phố Hạ Long.
- Các xí nghiệp thành viên: xí nghiệp 99, xí nghiệp 54, xí nghiệp 56, xí nghiệp 18.
Công ty Hà Thành có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do công ty quản lý kinh doanh trong phạm vi ngành được cho phép.
- Khả năng tài chính: Công ty đã được Bộ Quốc Phòng xác định vốn pháp định và giao vốn kinh doanh như sau:
+ Tổng số vốn kinh doanh khi thành lập: 4.053.000.000đ
Trong đó: Vốn cố định : 3.353.000.000đ
Vốn lưu động : 700.000.000đ
Hàng năm bằng hiệu quả kinh doanh công ty đã tự bổ sung thêm nguồn vốn cho kinh doanh.
Tuy nhiên do hoạt động thương mại và sản xuất của công ty lớn nên thường xuyên phải vay
vốn lưu động của các tổ chức tín dụng với số dư nợ thường là 10 tỷ đồng/ tháng.
Trải qua 10 năm hình thành và phát triển công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường. Đó là nhờ sự quan tâm của thường vụ Đảng bộ tư lệnh Quân khu, đặc
biệt là nghị quyết 23/ NĐ của Đảng uỷ Quân khu về chấn chỉnh ổn định tổ chức. Nhưng bên
cạnh đó, công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn và cũng có nhiều thuận lợi, để công ty có thể
phát triển hơn nữa thì công ty phải có các quyết định đúng đắn để tận dụng được lợi thế có sẵn
và khắc phục những hạn chế yếu kém.
1.2. Giới thiệu xí nghiệp X 18.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X 18.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 34 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Xí nghiệp X 18 được hình thành năm 1973 có tiền thân là xí nghiệp ốc vít thương binh
thuộc Bộ Quốc Phòng. Xí nghiệp hình thành với số vốn ít ỏi, cơ sở kỹ thuật lạc hậu, nhân lực
chủ yếu là thương binh nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Năm 1995 xí nghiệp được sát
nhập vào công ty Thăng Long (bây giờ là công ty Hà Thành) và có tên là xí nghiệp 81, có trụ
sở chính tại 82- ngõ Thịnh Hào 1- Tôn Đức Thắng- Hà Nội. Trong hoàn cảnh đất nước đang
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nên nhiều công ty gặp khó khăn và
đi đến giải thể, xí nghiệp X 18 cũng không ngoại lệ. Tháng 6/2000, xí nghiệp làm ăn thua lỗ
nên giải thể, các phân xưởng chuyển về cho công ty trực tiếp quản lý. Tháng 10/2003 công ty
Thăng Long đổi tên thành công ty Hà Thành, đến tháng 11, xí nghiệp X 81 được hình thành
trở lại và lấy tên là xí nghiệp X 18 trực thuộc công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng quản lý.
Hiện nay, xí nghiệp có 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng sản xuất các loại hàng hoá khác nhau :
 Phân xưởng nhựa sản xuất túi nilông dùng để đóng gói sản phẩm như bánh kẹo…
 Phân xưởng bao bì catton sản xuất hộp đóng gói sản phẩm.
 Phân xưởng cơ khí sản xuất tụ điện.
 Phân xưởng thiết bị chiếu sáng sản xuất máng đèn điện chiếu sáng.
Với số vốn không nhiều, cơ sở vật chất đã thay thế nhưng chưa thể nói là hiện đại, xí
nghiệp đang cố gắng mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao tay
nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Để
làm được điều đó thì vai trò của ban giám đốc là vô cùng quan trọng vì ban giám đốc cần đưa
ra các quyết định hợp lý nhằm sản xuất có hiệu quả.
+Tổng số vốn kinh doanh hiện tại của xí nghiệp : 9.492.997.817đ
Trong đó: Vốn cố định : 6.401.332.174đ Vốn lưu động : 3.091.665.643đ
Xí nghiệp X 18 có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do xí nghiệp quản lý, kinh doanh trong
phạm vi ngành nghề được cho phép. Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh
đạt được kết quả cao, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao trên cơ sở hoàn thành các
nghĩa vụ đối với nhà nước, bộ quốc phòng và quân khu thủ đô, đồng thời bảo đảm chính sách
hậu phương quân đội, xây dựng và đoàn kết toàn dân. Xí nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp Nhà nước, điều lệ công ty, điều lệ quân đội. Xí nghiệp có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.
+Tài khoản kinh doanh : 361.111.000.738 ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
+ Tài khoản ngoại tệ: 362.111.370.738 ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
+ Tel : 8265882- 8234067- 8266827- 8247726- 8248751- 8259548. + Fax : 84- 4.8266827/8438140
Một cách tổng quát ta có thể thống kê số liệu, đánh giá trang thiết bị của xí nghiệp như sau : -
Một dây chuyền sản xuất túi nhựa PE, PP xuất khẩu. -
Một dây chuyền sản xuất carton 5 lớp. -
Một dây chuyền cắt, hàn -
Một dây chuyền sản xuất máng đèn điện -
30 ôtô vận tải các loại. -
7 xe ôtô du lịch 4 chỗ ngồi. -
Các trang thiết bị văn phòng và phục vụ khác.
Các dây chuyền này đều mới được đầu tư nên chất lượng còn tốt và sản xuất ổn định.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
*Chức năng hoạt động của xí nghiệp :
Xí nghiệp chuyên sản xuất các loại bao bì carton, bao bì nhựa, túi nilông để đóng gói sản
phẩm, sản xuất cơ khí tiêu dùng: tụ điện, máng đèn điện
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 35 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
vật tư, nhân lực của đất nước để đẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng và nâng cao đời sống người lao động.
*Nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp: +Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do nhà nước
đề ra, sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã được đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục
đích thành lập doanh nghiệp như quy định ở phạm vi kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản
lý quá trình thực hiện sản xuất và phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng xí nghiệp đã kí kết với các bạn hàng.
- Quản lý và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao sản xuất và chất lượng sản
phẩm do xí nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường trong nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan nhà nước, các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện làm việc
và an toàn cho công nhân, phòng cháy và các quy định có liên quan đến xí nghiệp. +Quyền hạn:
- Được chủ động giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng sản xuất
kinh doanh theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của xí nghiệp
trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước để mở rộng sản xuất của xí nghiệp theo quy chế
và pháp luật hiện hành.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ tài chính có tư cách pháp nhân
kinh tế, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng.
*Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Do lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp bao gồm nhiều loại mặt hàng như: các loại bao bì
nhựa, túi nilông, hộp carton đóng gói sản phẩm bánh kẹo,…,tụ điện, máng đèn điện chiếu
sáng,…được kết hợp với sự tài tình khéo léo của ban giám đốc cùng với sự chỉ đạo của các bộ
phận phòng ban trong những năm vừa qua, đã làm cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh
tế, doanh thu liên tục tăng lên hàng năm, nộp ngân sách lợi nhuận, thu nhập bình quân đều
tăng lên hàng năm, tình hình tài chính lành mạnh, xí nghiệp chưa hề vi phạm pháp luật. Bên
cạnh đó, xí nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đối với các đồng chí thương binh, con em
gia đình liệt sĩ là cán bộ công nhân viên trực tiếp làm việc cho xí nghiệp, góp phần không nhỏ
trong việc thực hiện chính sách với người có công với Đảng và nhà nước, giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước, thực hiện tốt mục tiêu kinh tế, quốc phòng của nhà nước. Hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, các mặt hàng sản xuất kinh doanh không có ưu
đãi và lợi thế mà ngược lại bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do việc điều động tại công ty
quản lý: công ty Hà Thành số 99 đường Lê Duẩn cho các đơn vị khác đã làm tăng thêm khó
khăn về tài chính và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Tỷ trọng sản xuất kinh
doanh chưa cân đối. Hàng tự sản xuất chiếm tỷ trọng thấp hơn so với hàng gia công,việc đầu
tư sản xuất còn nhiều hạn chế. Việc khai thác, quản lý vốn, thu lợi nhuận còn chậm yếu, thăm
dò đối tác kinh doanh còn thiếu sâu sát, thiếu kiểm tra cụ thể dẫn đến bị chiếm dụng vốn.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2004 :
- Tổng doanh thu toàn xí nghiệp : 209.638.633.280đ
Trong đó doanh thu sản xuất : 19.968.448.400đ - Lợi nhuận gộp : 4.151.968.000đ - Nộp chỉ tiêu QK : 650.000.000đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 36 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội - Nộp BHXH- BHYT : 258.420.000đ
- Thu nhập bình quân đầu người : 750.000đ/người/tháng.
1.2.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp X 18.
Do xí nghiệp có 4 xưởng sản xuất hoạt động độc lập, công tác hạch toán kế toán của 4
xưởng hoàn toàn riêng rẽ nên dù xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng như : bao bì carton, túi
nilông, máng đèn điện chiếu sáng, tụ điện, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn liên
tiếp, có quy trình công nghệ sản xuất riêng nhưng ở đây em chỉ nghiên cứu về sản xuất tụ
điện. Nguyên vật liệu chính được đưa vào các tổ cắt, gấp và hàn đến đây tụ điện được hoàn
thành. Sau đó sản phẩm được đưa vào các tổ mài, tẩy rửa, đánh bóng để hoàn chỉnh sản phẩm.
Toàn bộ quy trình sản xuất tụ điện được tóm tắt như sau:
Tôn → Cắt theo kích thước quy định → Gấp mép tôn  Hàn các mảnh tôn đã gấp thành tụ
điện  Đánh bóng vết hàn  Mài rỉ góc cạnh  Tẩy rửa  Sơn tĩnh đIện  thành phẩm.
1.2.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Toàn xí nghiệp có 105 nhân viên và được chia thành các bộ phận, được phân chia như sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp. Ban giám đốc Ban tài chính Ban hành Phòng đảm bảo vật kế toán chính tư kỹ thuật và kinh doanh Phân xưởng Phân xưởng thiết bị Phân xưởng Phân xưởng cơ khí chiếu sáng carton nhựa
Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban quản lý :
- Ban giám đốc: gồm giám đốc, phó giám đốc hành chính và phó giám đốc sản xuất có
nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước
công ty về hoạt động của xí nghiệp và là những người ra quyết định cuối cùng.
- Ban kế toán tài chính: đảm bảo công tác tài chính cho xí nghiệp hoạt động, giám sát quản
lý tài sản, công nợ, quản lý vốn, mở sổ ghi chép các nghiệp vụ kế toán, làm báo cáo định kỳ
và hạch toán nội bộ theo quy định của công ty.
- Ban hành chính: giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh, là nơi quản
lý về con dấu của xí nghiệp, lưu trữ công văn, tài liệu. NgoàI ra còn là nơi tổ chức việc đón
tiếp khách phục vụ hội họp.
- Phòng đảm bảo vật tư kỹ thuật và kinh doanh: tìm kiếm các nguồn nhập nguyên vật liệu
đảm bảo cho việc sản xuất không bị gián đoạn, ký kết các đơn đặt hàng và tổ chức giao sản phẩm cho bên đặt hàng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 37 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
1.2.3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán Kế toán thủ quỹ, Kế toán vật
Kế toán tiền lương, tập tổng hợp vốn bằng tiền và liệu, TSCĐ,
hợp chi phí sản xuất và thanh toán CCDC tính giá thành
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán :
Ban tài chính kế toán tổ chức thành một phòng, đứng đầu là kế toán trưởng. Các bộ phận
kế toán đều được sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và do kế toán trưởng phân công đảm
nhận các chức vụ cụ thể và nhiệm vụ chung của phòng kế toán là quản lý và theo dõi tình hình
tài sản của xí nghiệp, thực hiện ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra và tiến
hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo nộp cho đơn vị cấp trên. Xí nghiệp sử dụng phương thức
chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kỳ hạch
toán theo tháng, liên độ hạch toán từ 1/1 đến 31/12.
Tổng số nhân viên phòng kế toán gồm 5 người và công việc cụ thể của từng người như sau :
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách công tác kế toán chung cho toàn xí nghiệp, hướng
dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý về nguồn vốn, tổng hợp tính toán và giúp
lãnh đạo công ty phân tích hoạt động để đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ làm báo cáo quyết toán của xí nghiệp, tổng hợp bảng kê
khai nhật ký của xí nghiệp, tiến hành các bút toán kết chuyển để lập báo cáo.
- Kế toán thủ quỹ, vốn bằng tiền và thanh toán : chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt
trong quá trình thu chi và thanh toán, theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế
liên quan, tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ, CCDC: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, tài
sản, máy móc, ghi chép vào sổ sách liên quan và các biến động của tài sản, vật tư.
- Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: tính toán tiền lương, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp. Ghi chép và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.2.3.3. Hình thức hạch toán.
Xí nghiệp hạch toán theo phương thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng Sổ cáI Bảng tổng hợp từ ghi sổ chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú : : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu Các sổ sách sử dụng: -- Sổ chứng từ ghi sổ
-- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-- Sổ cái các tài khoản -- Các sổ chi tiết Trình tự hạch toán:
Hàng ngày, các phân xưởng báo sổ (gửi các chứng từ) lên phòng kế toán, trên cơ sở đó, kế
toán tổng hợp kiểm tra, phân loại rồi lập bảng kê chứng từ gốc, căn cứ vào bảng kê chứng từ
gốc lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Đối với nghiệp vụ liên quan đến các
đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết. Cuối
kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi
tiết với sổ cái, với sổ đăng ký sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào bảng cân đối
tài khoản lập báo cáo tài chính.
II.Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI xí nghiệp x 18.
Xí nghiệp X 18 là một xí nghiệp nhỏ thuộc Quân khu thủ đô quản lý, xí nghiệp sản xuất
nhiều mặt hàng ( nhưng trong báo cáo này em chỉ nghiên cứu về quá trình sản xuất tụ điện)
với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp X 18.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xí nghiệp X 18 là xí nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng có một yêu cầu khác
nhau về tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy việc xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại xí nghiệp X 18
mỗi phân xưởng đảm nhiệm hết các khâu từ khi nhập nguyên vât liệu đến khi sản xuất ra
thành phẩm và thực hiện một cách độc lập. Trong từng phân xưởng, quy trình công nghệ lại
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 39 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
được xây dựng theo kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn khác nhau, kết quả của từng giai đoạn
không được bán ra ngoài. Do đặc điểm của quy trình công nghệ như trên và để đáp ứng yêu
cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp X18 xác định là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm chi tiết cho từng phân xưởng.
1.2. Đối tượng tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán
tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của xí nghiệp cũng như các loại sản phẩm và tính chất của các loại sản phẩm
mà xí nghiệp sản xuất. Xí nghiệp X18 đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm tụ điện hoàn thành.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp X18.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vât liệu và các
khoản chi có liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý chặt chẽ và tuân theo
nguyên tắc: tất cả nhu cầu sử dụng vào sản xuất tụ điện phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, cụ
thể là kế hoạch sản xuất sản phẩm và được các xưởng ghi sổ.
Nguyên liệu, vật liệu chính được sử dụng để sản xuất tụ điện là tôn, so với tổng chi phí sản
xuất thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn. Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng mà
phòng kế toán lên kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật liệu giao xuống cho từng
xưởng với số liệu và chủng loại cụ thể.
Do xí nghiệp áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là thực tế đích danh, nên việc tính
giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính là: số hàng nào xuất kho
sẽ lấy giá trị thực tế của số hàng đó khí mua vào là trị giá xuất kho. Công tác này được kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ ghi chép và theo dõi một cách tỷ mỷ và chính xác.
Xí nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng nguyên vật liệu để sản xuất là do
doanh nghiệp tự mua, nên nguyên vật liệu chính và các khoản chi phí liên quan đến nguyên
vật liệu chính được hạch toán vào TK 1521 “nguyên liệu, vật liệu’’cụ thể như sau:
Giá vốn thực tế NL,VL và
Trị giá mua thực tế vật Các khoản chi phí CCDC xuất kho = liệu, công cụ nhập kho + liên quan
Khi nhận vật tư, nhân viên phân xưởng tiến hành nhập kho và vào sổ nhập vật tư của xưởng,
sau đó tiến hành phân loại sắp xếp để phù hợp thuận tiện cho việc sản xuất.
Sau khi nhập kho, nhân viên kho tiến hành viết phiếu nhập kho rồi ghi vào sổ chi tiết TK
1521, TK 1522 và vào sổ cái TK 1521, TK 1522. Đến cuối tháng tiến hành công tác kết
chuyển số liệu trong tháng.
VD: Trong tháng 3/2003, tại phân xưởng cơ khí, căn cứ vào phiếu nhập kho kèm theo các
chứng từ liên quan như: lệnh xuất kho, lệnh xuất kho nội bộ, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522. Xí nghiệp x18 Pxck Số 01 Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 03 năm 2004 Nợ TK 621 : Có TK 152 :
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 40 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Họ và tên người nhận hàng: Anh Văn
Địa chỉ : bộ phận cơ khí
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu để sản xuất tụ điện
Xuất tại kho: Vật liệu tt Tên nhãn hiệu, quy cách đơn Số lượng đơn giá Thành tiền
phẩm chất vật tư, sản phẩm vị Chứng từ Thực tế hàng hoá tính 1 Tôn 2 ly Kg 606 9200 5575200 2 Dung dịch tẩy rửa 70000 3 Sơn kg 8 42000 336000 Cộng 5981200
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm triệu chín trăm tám mươi mốt nghìn hai trăm đồng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 41 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Sổ chi tiết TK 1521 : Vật liệu chính Tôn 2 ly Chứng từ Diễn giải TK Nhập Xuất Tồn Ghi Số Ngày đối Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền chú hiệu ứng Dư đầu kỳ 1000 9200000 01 01/03
Xuất vật liệu chính để 621 606 5575200 sản xuất tụ điện 02 03/03 Mua nguyên vật liệu 331 500 450000 chính nhập kho ………… Dư cuối kỳ 1500 13650000
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 45 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Sổ chi tiết TK 1522 : Vật liệu phụ Sơn Chứng từ Diễn giải TK đối Nhập Xuất Tồn Ghi Số Ngày ứng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền chú hiệu Dư đầu kỳ 40 1680000 01 01/03
Xuất vật liệu phụ để 621 8 336000 sản xuất tụ điện 04 03/03 Mua vật liệu phụ 111 10 400000 ………… Dư cuối kỳ 52 2132000
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522 kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Số 01 Chứng từ ghi sổ Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 01/03 Xuất tôn 621 1521 5575200 Xuất sơn 621 1522 336000 Dung dịch tẩy rửa 621 1522 70000 Cộng 5981200
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái TK 621 và đăng ký chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Sổ đăng ký chứng từ Tháng 03 năm 2004 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 01 01/03 5981200 02 02/03 1410000 ……. 40 31/03 200000 41 31/03 4075000 42 31/03 2285000 43 31/03 600000 Cộng 1213985729
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ cái
Từ ngày 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004
TK 621 : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Ngày Chứng từ ghi Diễn giảI TK đối Số tiền ghi sổ sổ ứng Ngày Số Nợ Có 31/03 02/03 01
Xuất nguyên vật liệu để sản 1521 5575000 xuất 1522 336000 Xuất sơn 1522 70000 Dung dịch tẩy rửa …….. Cộng 29292800
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tập hợp tính toán và phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp tại xí nghiệp được tiến hành như sau:
+ Tập hợp chi phí nhân công ở từng phân xưởng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tính
lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất. Trình tự như sau: tại các phân
xưởng, các nhân viên kế toán sẽ theo dõi và ghi chép các khoản tính theo lương, sau đó đến
cuối tháng kế toán sẽ tính công của từng người và tính lương cho từng công nhân sản xuất.
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này,
tổng tiền lương của mỗi phân xưởng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm và đơn giá cho mỗi
sản phẩm cụ thể như sau: Tổng tiền lương Số lượng sản phẩm Đơn giá lương cho
phải trả đối với sản = sản xuất hoàn thành x từng sản phẩm phẩm
Tại phân xưởng cơ khí 03/2004 theo giấy chứng nhận ngày 30/03/2004 số lượng tụ đIện sản
xuất hoàn thành là 20 chiếc với đơn giá tiền công là 200000đ, thì tổng tiền lương của toàn
phân xưởng là: 20 x 200000 = 4000000đ
Sau khi trích lại một phần để lập quỹ dự phòng (10%) số tiền còn lại sẽ được tính cho nhân
viên sản xuất. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm công ngoài giờ, hệ số hoàn thành công
việc và ngày lương bình quân tháng theo đơn giá để xác định lương cho mỗi nhân viên theo công thức sau: Tiền lương thực Hệ số hoàn Ngày lương tế được lĩnh Số ngày Số ngày công thành công bình quân theo đơn giá = thực tế + ngoài giờ x việc x tháng theo khoán đơn giá Trong đó:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Số ngày công ngoài _
Tổng số ngày công ngoài giờ x 1,5 giờ đã quy đổi ˉ 8 Ngày công
Tổng quỹ lương đã phân bổ bình quân =
 tháng theo  số ngày
Số ngày công ngoài x Hệ số hoàn thành đơn giá công thực tế + giờ quy đổi công việc
Đối với các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán thực hiện trích lập như sau:
- BHXH: trích 20% theo lương cơ bản của công nhân, trong đó 15% được hạch toán vào chi
phí, 5% khấu trừ vào lương cơ bản của công nhân.
- BHYT: được trích 3% theo lương cơ bản, trong đó 2% được hạch toán vào chi phí, 1% trừ vào lương.
- KPCĐ: được trích 2% và được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, trong đó 1% nộp
cho đơn vị cấp trên, còn 1% giữ lại.
VD: theo bảng lương tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí:
Công nhân Nguyễn Văn Hùng 24h x 1,5
Ngày công ngoài giờ đã quy đổi =  = 4,5 (ngày) 8
Tiền lương thực tế được lĩnh là : (26 + 4,5) x 1,56 x 21320 = 974405đ
+ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo đơn giá khoán, mỗi xưởng hàng
tháng sẽ có một bảng phân bổ tiền lương và BHXH riêng. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ tập hợp
lương phát sinh của từng xưởng để vào chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái TK 622- chi phí
nhân công trực tiếp. Cuối kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Thực tế trong tháng 03/2004 căn cứ vào bảng lương của xưởng tập hợp tại phòng kế toán ta có: - Xưởng cơ khí: 3600000đ - Xưởng carton: 4000000đ ………………
Tổng tiền lương phát sinh: 23720000đ
Căn cứ vào “bảng phân bổ tiền lương và BHXH’’ kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ.
Cách vào chứng từ ghi sổ: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các nghiệp vụ
phát sinh có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp thì ghi vào một sổ.
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái
TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ ghi sổ cái TK 622 là căn cứ vào chứng từ ghi sổ,
chứng từ ghi sổ nào có liên quan đến TK 622 thì ghi vào sổ cái TK 622. Xí nghiệp x18 Pxck Số 41 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có
Trích lương bộ phận sản xuất 622 334 3600000 xưởng cơ khí
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Trích các khoản bảo hiểm 622 338 475000 Cộng 4075000
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 48 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 03/2004 STT TK TK 334 Cộng TK 338 Cộng ghi Lương Lương Khoản TK 334 3382 3383 3384 TK 338 chính phụ khác có TK ghi nợ 01 TK 20000000 3720000 23720000 400000 3000000 400000 3800000 622 2500000 1100000 3600000 50000 375000 50000 475000 PXCK 02 …… 10000000 4000000 14000000 200000 1500000 200000 1900000 TK 1500000 500000 2000000 30000 225000 30000 285000 627 PXCK ……. Cộng
85279520 15831455 11210000 112320975 17055904 12794628 17055904 16203108
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ cáI
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối S Ngày Số ứng Nợ 31/03 31/03 41
Trích lương bộ phận sản xuất 334 3600000
Trích các khoản bảo hiểm 338 475000 Cộng 4075000
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ
cho sản xuất ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được mỗi phân xưởng tập hợp riêng trên cơ sở những chứng từ, sổ sách kế toán hợp lệ.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán phân xưởng sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất
chung’’ và chi tiết cho từng phân xưởng. Tất cả các khoản mục chi phí đều được kế toán tập
hợp vào TK 627, cuối mỗi tháng kế toán tập hợp tất cả các khoản mục phát sinh vào bên Nợ
TK 627 trừ đi số giảm chi phí sản xuất chung bên Có TK 627 chênh lệch giữa bên Nợ và bên
Có TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
Việc tập hợp chi phí sản xuất chung của xí nghiệp được tiến hành cụ thể như sau:
2.3.1.Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
Nhân viên quản lý phân xưởng gồm: quản đốc và cán bộ hành chính của xưởng.
Việc tính lương và trích các khoản theo lương của nhân viên phân xưởng cũng được tiến
hành tương tự như việc tính và trích lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH do nhân viên
kế toán xưởng tập hợp để tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng. Việc tính lương này
được thực hiện độc lập ở từng phân xưởng.
Căn cứ vào “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH’’ kế toán tiến hành ghi “chứng từ ghi sổ’’. Xí nghiệp x18 Pxck Số 42 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi Số Ngày Nợ Có chú
Trích lương bộ phận quản lý xưởng 627 334 2000000 cơ khí 627 338 285000 Trích các khoản BH Cộng 2285000
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ cáI
TK 627: chi phí sản xuất chung Ngày Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối Số ghi sổ Số Ngày ứng Nợ 31/03 42 31/03
Trích lương bộ phận quản lý xưởng cơ khí 334 2000000
Trích các khoản bảo hiểm 338 285000 31/03 02 02/03
Xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất 153 1410000 43 31/03 40 31/03 Trích khấu hao TSCĐ 241 600000 31/03 31/03 Trả tiền điện 111 200000 ………….. Cộng 5035000
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào “ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ’’ và sổ cái TK 627 “chi phí sản xuất chung’’.
Cuối kỳ từ sổ cái TK 627 kế toán vào sổ cái TK 154 để tính giá thành.
2.3.2.Chi phí công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất tụ điện ở phân xưởng cơ khí gồm: đá mài, đá cắt,
phớt giáp, chi phí công cụ dụng cụ được kế toán từng xưởng tập hợp riêng. Công cụ dụng cụ
ở xí nghiệp thường có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn nên giá trị công cụ dụng cụ xuất
dùng đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất, mà không phân bổ dần vào TK 142 “chi
phí trả trước’’. Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cũng như giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
đều được tính theo phương pháp đích danh.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ghi vào sổ chi tiết TK 153 “công cụ dụng cụ’’ và vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ
ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 627, sau đó vào sổ cái TK 154 để tính giá thành.
Thực tế, tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí, từ phiếu xuất kho kế toán vào bảng chi tiết
TK 153 rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Số 03 Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 03 năm 2004 Nợ TK 627 : Có TK 153 :
Họ và tên người nhận: Anh Văn
Bộ phận: xưởng cơ khí
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: công cụ dụng cụ STT Tên nhãn hiệu quy đơn vị Số lượng đơn giá Thành tiền cách vật liệu tính Chứng từ Thực tế 1 Đá cắt Viên 40 9000 360000 2 Đá mài Viên 60 12500 750000 3 Phớt giáp Cái 120 2500 300000 Cộng 1410000
Cộng thành tiền (bằng chữ): một triệu bốn trăm mười nghìn đồng chẵn.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Trích sổ chi tiết
TK 153: công cụ dụng cụ Đá cắt Chứng từ Diễn giải TK Nhập Xuất Tồn Số Ngày đối Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền ứng Dư đầu kỳ 300 39000 03 01/03
Xuất phục vụ sản xuất 627 60 750000 tụ điện 05 03/03 Mua đá cắt 111 50 600000 ……….. Dư cuối kỳ 250 32500
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Từ sổ chi tiết TK 153, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck Số 02 Chứng từ ghi sổ Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 01/03 Xuất đá mài 627 153 360000 Xuất đá cắt 627 153 750000 Xuất phớt giáp 627 153 300000 Cộng 1410000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627.
2.3.3.Kế toán chi phí khâu hao TSCĐ.
Hiện nay xí nghiệp X18 đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng ( từng phân
xưởng ). Trong nội bộ phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho từng loại sản
phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại hàng. Việc phân bổ chi phí khấu hao
TSCĐ chỉ được tiến hành khi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho các loại sản phẩm ở kỳ hạch toán.
Để phục vụ công tác kế toán chi phí khâu hao TSCĐ, xí nghiệp dùng sổ TSCĐ theo từng
xưởng, sổ này được mở hàng năm và ghi vào thời điểm cuối tháng trên cơ sở phiêu nhập kho,
phiếu xuất kho, thẻ TSCĐ…Sang tháng sau, căn cừ vào sổ TSCĐ, cả số năm trích khâu hao
quy định, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao cho từng xưởng và vào sổ cái TK 627.
Thực tế tháng 02/2004, tại phân xưởng cơ khí mua một máy mài trị giá 10000000đ, chi phí
vận chuyển 500000đ, được sử dụng trong 10 năm. Thanh lý một máy cắt trị giá 8160000đ với
thời gian sử dụng là 8 năm.
Đến tháng 03/2004 căn cứ vào sổ TSCĐ kế toán TSCĐ thực hiện trích khấu hao: 10500000
số khấu hao trong tháng =  : 12 = 87500đ 10 8160000
số khấu hao giảm trong tháng =  : 12 = 85000đ 8
Số khấu hao tháng trước : 597500đ
Số khấu hao tháng này : 597500 + 87500 – 85000 = 600000đ
Căn cứ vào “ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ’’ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp x18 Pxck
Bảng phân bổ khấu hao tscđ Tháng 03 năm 2004 TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu Nơi sử TK 627 … hao (năm dụng … sử dụng) …
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Nguyên giá Số khấu hao pxck … Cộng … … I Số khấu hao 23532000 597500 13149347 đã trích II Số khấu hao tăng trong tháng III - máy mài 10 năm 10500000 87500 87500 87500 Số khấu hao giảm trong tháng - máy cắt 8 năm 8160000 85000 85000 85000 IV Số khấu hao 23534500 600000 13146847 phải trích tháng này Xí nghiệp x18 Pxck Số 43 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627 214 600000 Cộng 600000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627.
Do trong quá trình sử dụng, máy móc bị hao mòn nhiều và bị hư hỏng nên xí nghiệp tiến
hành bảo dưỡng, nâng cấp và sửa chữa TSCĐ. Những khoản chi phí này được tập hợp trên
TK 241 “ chi phí xây dựng cơ bản dở dang’’ chi tiết từng công tác sửa chữa lớn. Khi việc sửa
chữa hoàn thành giá trị thực tế công trình sửa chữa được kết chuyển vào TK 335 “chi phí phải
trả’’. Hàng tháng, xí nghiệp thực hiện trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào kế hoạch trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.3.4.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để phục vụ công việc sản xuất kinh doanh, xí nghiệp X18 phải mua ngoài một số dịch vụ
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà điển hình là nước và điện.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất ở xí nghiệp còn phát sinh các chi phí khác bằng tiền như:
chi phí bồi dưỡng công nhân viên ngoài giờ, chi phí mua chổi vệ sinh toàn doanh nghiệp, chi
phí sửa chữa nhỏ… Những khoản này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm
ứng do bộ phận kế toán thanh toán vả quản lý.
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tập hợp các chứng từ hợp lệ liên
quan đến chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
Thực tế, trong tháng 03/2004 tại phân xưởng cơ khí căn cứ vào phiếu chi, giầy báo nợ, kế
toán viên tiến hành ghi “chứng từ ghi sổ’’. Xí nghiệp x18 pxck Số 249 Phiếu chi Ngày 30 tháng 03 năm 2004.
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Hưng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Địa chỉ:
Lý do chi: trả tiền điện Kèm theo…. Chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền : hai trăm nghìn đồng. Thủ quỹ Ngày 30 tháng 03 năm 2004 Người nhận tiền Xí nghiệp x18 pxck Số 40 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004. Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 249 30/03 Trả tiền điện 627 111 200000 Cộng 200000
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627.
2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tất cả chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù được hạch toán
vào tài khoản nào, cũng đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’’.
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 621, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627 kế toán tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất, kết chuyển sang bên Nợ TK 154.
Thực tế trong tháng 03/2004, tại phân xưởng cơ khí từ sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 kế
toán lập “bảng tổng hợp chi phí sản xuất’’. Xí nghiệp x18 Pxck
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Tháng 03 năm 2004. STT Khoản mục Thành tiền Ghi chú 1 Khấu hao TSCĐ 600000 2 Nguyên vật liệu chính 23276000 3 Vật liệu phụ 6016800 4 Công cụ dụng cụ 1410000 5 Tiền điện 200000 6 BHXH 760000 7 Nhân viên quản lý 2000000 8
Lương công nhân sản xuất 3600000 9 Chi phí khác 540000 Cộng 38402800
Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán ghi “ chứng từ ghi sổ’’. Xí nghiệp x18 Pxck Số 44 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2004. Chứng từ Trích yếu Số hiêu TK Số tiền Ghi
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 48 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Số Ngày Nợ Có chú
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 154 621 29292800 trực tiếp 154 622 4075000
Kết chuyển chi phí nhân công trực 154 627 5035000 tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung Cộng 38402800
2.5. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất do nguyên vật liệu phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, nên cuối
tháng, xí nghiệp luôn có sản phẩm dở dang.
Xí nghiệp X18 tuy là sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng cuối tháng cũng có sản phẩm dở
dang, xí nghiệp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Theo
phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang được tính là căn cứ vào mức độ hoàn thành của
sản phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu được tính như sau: DĐK + Cn DCK =  x QD QSP + QD
DCK: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
DĐK: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cn :  chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ.
QSP: sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ.
QD: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính như sau: DĐK + CCB
DCK =  x QTĐ QSP + QTĐ
CCB : chi phí chế biến phát sinh trong kỳ gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
QTĐ : sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. QTĐ = QD x %HT
%HT : tỉ lệ chế biến hoàn thành.
Nhưng trong tháng 03 năm 2004 nhờ sự đôn đốc kịp thời của ban lãnh đạo xí nghiệp nên
xưởng cơ khí không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp X18.
2.6.1. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.
Do đăc điểm sản xuất của xí nghiệp nên đơn vị tính giá thành là “cái’’, “chiếc’’.
Kỳ tính giá thành là theo tháng và cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành.
2.6.2.Phương pháp tính giá thành.
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, như đã nói ở trên,
cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng phân xưởng. Cuối
tháng căn cứ vào sổ sách có liên quan để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại
hàng theo phương pháp giản đơn. Mặc dù sản phẩm của xí nghiệp trải qua nhiều giai đoạn kế
tiếp nhau nhưng xí nghiệp không phân bước để tính giá thành.
Đối với sản phẩm gia công thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tập hợp được trong kỳ đã được phân bổ trực tiếp cho từng loại hàng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 49 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội
Tuy nhiên để tiện cho việc tính giá thành thì các khoản chi phí được kế toán tập hợp chi tiết
thành các khoản mục như: nguyên liệu, phụ liệu, tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ và chi phí khác.
Xí nghiệp X18 áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn vì xí nghiệp
hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ mà có thì cũng rất ít. Cụ thể công thức tính như sau: Tổng giá thành Chi phí dở Tổng chi phí phát Chi phí dở thực tế của sản = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - dang cuối kỳ phẩm
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị = 
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Thực tế trong tháng 03 năm 2004 tại phân xưởng cơ khí toàn phân xưởng đã sản xuất được
20 chiếc tụ đIện và được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành từng chiếc tụ điện. Căn cứ
vào chứng từ ghi sổ số 44 kế toán tiến hành vào sổ cái TK 154, sau đó kế toán vào sổ cái TK 155.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 50 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Sổ cáI
TK 154: chi phí sản xuât kinh doanh dở dang Ngày Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng ghi sổ Số Ngày 31/03 Dư đầu kỳ 0 44 31/03
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621 292 Kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 407
Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 503 Dư cuối kỳ 0 Cộng 384
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4
Báo cáo thc tp
Trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội Xí nghiệp x18 Pxck Sổ cáI TK 155: thành phẩm Dư đầu kỳ: 71205132 Ngày Chứng từ ghi sổ Diễn giảI TK đối Số tiền ghi sổ Số Ngày ứng Nợ Có 31/03 Thành phẩm nhập kho 154 38402800 Cộng 38402800 Dư cuối kỳ: 10960793
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 B¸o c¸o thùc tËp
Tr-êng Trung Häc Kinh TÕ Hµ Néi Tổng chi phí: 38402800đ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 0
Tổng giá thành của sản phẩm = 0 + 38402800 – 0 = 38402800đ 38402800
Giá thành đơn vị =  = 1920140đ 20
Kết quả của quá trình kế toán trên được thể hiện trên “ bảng tính giá thành’’. Xí nghiệp x18 Pxck
Bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất Tháng 03 năm 2004
Tên sản phẩm: Tụ điện
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 20 chiếc Khoản mục Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Tổng giá Giá thành chi phí phẩm dở xuất trong phẩm dở thành đơn vị dang đầu kỳ dang cuối kỳ kỳ Chi phí NL,VL 29292800 29292800 1464640 trực tiếp Chi phí nhân công 4075000 4075000 203750 trực tiếp Chi phí sản xuất 5035000 5035000 251750 chung Cộng 38402800 38402800 1920140
KÕ toán tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh giá thµnh s¶n phȁm. 46 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 B¸o c¸o thùc tËp
Tr-êng Trung Häc Kinh TÕ Hµ Néi Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp x18 1. Ưu điểm.
Xí nghiệp X18 mới chỉ hình thành cách đây 2 năm, nhưng cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh
đạo xí nghiệp và tinh thần làm việc của công nhân mà xí nghiệp làm ăn ngày càng phát triển.
Mà tiêu biểu là lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều.
Xí nghiệp X18 là một xí nghiệp thuộc công ty nhà nước nên việc coi trọng trữ tín luôn được
ban lãnh đạo xí nghiệp đặt lên hàng đầu. Vì vậy quy mô sản xuất của xí nghiệp ngày càng
được mở rộng, xí nghiệp đã tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường.
Sự phát triển của xí nghiệp, bên cạnh sự chỉ đạo tốt của ban lãnh đạo xí nghiệp còn phải nói
đến công tác kế toán của xí nghiệp. Công tác kế toán của xí nghiệp đã giúp ích rất nhiều trong
sự đi lên của xí nghiệp nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Hạn chế.
Cùng với những ưu điểm trên thì xí nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế mà cụ thể là công
tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và công tác tính giá thành.
Toàn doanh nghiệp có 105 nhân viên, với số lượng không nhiều nhưng xí nghiệp đã không
trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên. Điều này sẽ gây khó khăn cho xí nghiệp khi
công nhân nghỉ phép sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và ảnh hưởng đến chi phí nhân
công để tính giá thành giữa các kỳ.
Khi ký kết hợp đồng, xí nghiệp nên thoả thuận trước mẫu mã, hình thức và giá cả. Trên cơ sở
đó xí nghiệp xây dựng được định mức nguyên liệu, vật liệu và đơn giá cho sản phẩm.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp X18.
Đối với công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân viên để tránh việc khi công nhân nghỉ sẽ ảnh hưởng đến chi phí nhân
công trực tiếp. Cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, do xí nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc xác định chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào giá
trị sản lượng của từng phân xưởng đối với từng đơn đặt hàng để tính khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính giá thành, do xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp nên tính giá thành
theo đơn đặt hàng thì việc tính giá thành sẽ chính xác hơn. Do có đơn đặt hàng kéo dài từ 1
đến 2 tháng nên khi nào đơn đặt hàng sản xuất xong mới tính giá thành. Kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng
công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất lãng phí hay tiết kiệm trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất là một vấn đề
mà các nhà quản lý coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời
các thông tin về nội bộ cũng như bên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý sáng suốt
đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại những hiệu quả kinh tế cao nhất.
Là học viên được thực tập tại xí nghiệp X18, trên cơ sở những kiến thức, phương pháp đã
học ở nhà trường kết hợp với tìm hiểu tình hình thức tế ở xí nghiệp trong thời gian qua, em đã
đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
KÕ toán tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh giá thµnh s¶n phȁm. 47 l OM oARc PSD|19 70 4 49 4 B¸o c¸o thùc tËp
Tr-êng Trung Häc Kinh TÕ Hµ Néi
nghiệp X18’’. Đề tài này luôn là một vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm vì nó là
một vấn đề quan trọng, thiết thực có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Trên cơ sở những tồn tại và tình hình cụ thể, em đã mạnh dạn đề suất một số ý
kiến nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán nói chung và
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của xí nghiệp.
Vì thời gian thực tập có hạn mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tế là cả một quá
trình, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi được sai sót, hạn chế nhất định. Em rất
mong được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ trong phòng tài chính, kế toán của xí nghiệp.
Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thuỷ cùng các cán bộ trong
phòng tài chính – kế toán của xí nghiệp X18 đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn! Học sinh
Nguyễn Thị Mai. Tài liệu tham khảo: -
Lớp học kế toán tổng hợp - Lớp học kế toán thuế -
Lớp học kế toán thực hành
KÕ toán tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh giá thµnh s¶n phȁm. 48
Document Outline

  • LờI Mở Đầu
  • Lời mở đầu Mục lục
  • phẩm ở xí nghiệp X18.
  • Phần III.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp X18.
  • Kết luận
  • Lý luận cơ bản về kế toán chi PHí sảN Xuất và tính giá thành sản phẩm trong dOAnH NGHIệP sản xuất
  • i. đặc đIểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
  • ii. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
  • 1. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất :
    • 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
    • 1.3-ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
  • 2- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
    • 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
    • 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
  • 3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
  • 4- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm:
    • 4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
    • 4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
    • 4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
  • 5- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
  • 6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
    • 6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
  • + Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên :
  • + Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
  • 12
    • 6.2-Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
    • 6.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
    • Sơ đồ 1. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
      • 6.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
    • kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17
      • 6.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
    • kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
      • Sơ đồ 3. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
        • 6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
      • Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
    • kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 20
    • kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21
      • Sơ đồ 4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
      • Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 23
      • Sơ đồ 5. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
      • 7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang :
        • 7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
      • DĐK + Cn
      • QSP + QD
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 24
      • 7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
      • QSP + QD
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 25
      • 7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
      • 8.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
      • Z
      • Q
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 26
      • Bảng (thẻ) tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
      • DĐK + C - DCK Zi
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 27
      • Z = DĐK + C – DCK - CLT
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 28
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 29
      • 8.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 30
      • Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có tính giá thành NTP:
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 31
      • Z1
      • Q1
      • Z2
      • Q2
      • Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 32
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 33
      • PHầN II
      • 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X 18- công ty Hà Thành- Bộ Quốc Phòng.
        • 1.1. Giới thiệu công ty Hà Thành.
        • 1.2. Giới thiệu xí nghiệp X 18.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 34
      • *Chức năng hoạt động của xí nghiệp :
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 35
      • *Nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp:
      • *Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 36
      • Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 37
      • Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
      • Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
      • II.Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI xí nghiệp x 18.
        • 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 39
      • 1.2. Đối tượng tính giá thành.
      • 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 40
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 41
      • Sổ chi tiết
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 45
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (1)
      • 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (2)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (3)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (4)
      • 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 (1)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (5)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 (2)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (6)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 46 (3)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (7)
      • 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 48
      • 2.5. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang.
      • 2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp X18.
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 49
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 50
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (8)
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 47 (9)
    • KÕ toán tËp hîp chi phÝ sn xuÊt vµ tÝnh giá thµnh sn phȁm. 46
      • Phần III
      • 1. Ưu điểm.
      • 2. Hạn chế.
      • 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại xí nghiệp X18.
      • Kết luận
    • KÕ toán tËp hîp chi phÝ sn xuÊt vµ tÝnh giá thµnh sn phȁm. 47
    • KÕ toán tËp hîp chi phÝ sn xuÊt vµ tÝnh giá thµnh sn phȁm. 48