















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622929
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA/VIỆN CƠ KHÍ --- --- BÁO CÁO NHÓM
Đề tài: Triết lý kinh doanh và Tinh thần khởi nghiệp trong lĩnh vực Cơ Khí
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Trọng Nhóm:9
Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp lOMoAR cPSD| 61622929
Nội dung 1 : lời nói đầu
Thực tế cho thấy, trên thế giới không có bất kỳ quốc gia nào thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà lại không có ngành công
nghiệp cơ khí mạnh. Ở Việt Nam, cơ khí chế tạo là một trong những ngành được
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt ở vị trí quan trọng, đã có nhiều định hướng quan
trọng và chiến lược được ban hành, ưu tiên phát triển và kết quả là đã đạt được
nhiều tiến bộ đáng ghi nhận. Thời gian gần đây tỷ trọng giá trị sản xuất công
nghiệp cơ khí so với tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng theo từng
năm, một số phân ngành đã có sự chuyển biến đáng kể, nhiều thiết bị đã được
sản xuất trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã làm chủ được một số
công nghệ hiện đại, tiên tiến, góp phần nâng cao năng lực nội sinh của ngành cơ khí chế tạo.
Trong tiến trình công nghiệp hóa đất nước, công nghiệp cơ khí được coi là khâu
then chốt để phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp chủ lực của
Việt Nam. Trong những năm vừa qua. Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến
khích đầu tư, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, từng bước nội địa hoá linh
kiện, phụ kiện để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đây đang được coi là hướng đi tất yếu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong quá trình hội nhập. Xét cả về trung hạn
và dài hạn, không thể phủ nhận tầm quan trọng của ngành công nghiệp cơ khí,
bởi công nghiệp cơ khí liên quan tới hầu hết các ngành công nghiệp chế tạo quan
trọng như ôtô, xe máy, hóa dầu, điện, điện tử, chế tạo máy… Theo đó, ngành cơ
khí chế tạo đã tạo ra nhiều sản phẩm, công nghệ mới, hình thành các doanh nghiệp
mới với sức cạnh tranh được nâng cao trong điều kiện kinh tế thị trường.
Trên cơ sở lý thuyết nhóm em đi tìm hiểu và phân tích triết lý kinh doanh, tinh
thần khởi nghiệp của Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
Nội dung 2: NỘI DUNG HỌC PHẦN VĂN HÓA KINH DOANH
VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
1.1.Tổng quan về văn hóa kinh doanh. Khái niệm văn hoá
Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Khái niệm văn hoá doanh nhân
Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Vai trò của văn hoá doanh nghiệp 1.2.Triết lý kinh doanh.
Khái niệm, vai trò triết lý kinh doanh
Nội dung của triết lý kinh doanh
Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
1.3.Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
Khái niệm, vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61622929
Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh 1.4.Văn hoá Doanh nhân.
Khái niệm văn hoá doanh nhân
Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nhân
Các bộ phận cấu thành văn hoá doanh nhân Phong cách doanh nhân
Các tiêu chuẩn đánh giá văn hoá doanh nhân 1.5.Văn hoá Doanh nghiệp.
Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Các bước xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Các mô hình văn hoá doanh nghiệp trên thế giới
Thực trạng xây dựng văn hoá ở các doanh nghiệp Việt Nam
Giải pháp xây dựng mô hình văn hoá doanh nghiệp phù hợp ở Việt Nam
1.6.Tinh thần khởi nghiệp.
Khái niệm, ý nghĩa của tinh thần khởi nghiệp Hành trình khởi nghiệp
Sáng tạo và không gian khởi nghiệp
Nội dung 3 : gt tổng quan về lĩnh vực cơ khí
A. Lịch sử hình thành và phát triển của lĩnh vực cơ khí A1. Khái niệm cơ khí
Kỹ thuật cơ khí là một ngành Khoa học kỹ thuật, ứng dụng các nguyên lý vật lý,
kỹ thuật và khoa học vật liệu để thiết kế, phân tích, chế tạo và bảo dưỡng các loại
máy móc và hệ thống cơ khí. Nó là một lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến thiết kế,
chế tạo và vận hành máy móc. Kỹ thuật cơ khí là ngành lâu đời nhất, rộng lớn nhất của kỹ thuật.
Lĩnh vực kĩ thuật cơ khí cần sự am hiểu về các lĩnh vực cốt lõi bao gồm cơ học,
động lực học, nhiệt động lực học, khoa học vật liệu, phân tích cấu trúc và năng
lượng. Ngoài những lĩnh vực cốt lõi trên, kĩ thuật cơ khí còn sử dụng các công cụ
như thiết kế với sự trợ giúp của máy tính (CAD, Solid Works, NX), và quản lí
vòng đời sản phẩm để thiết kế và phân tích nhà máy sản xuất, thiết bị công nghiệp
và máy móc, hệ thống nhiệt và làm lạnh, hệ thống giao thông, máy bay, tàu thủy,
robot, thiết bị y học, vũ khí và những cái khác.
A2. Lịch sử hình thành lĩnh vực cơ khí
•Kĩ thuật cơ khí nổi lên sau cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu ở thế kỉ 18;
tuy nhiên, sự phát triển của nó đã bắt đầu từ vài ngàn năm trước khắp thế giới.
Những tiến bộ trong lĩnh vực vật lí trong thế kỉ 19 kéo theo sự sự phát triển của
khoa học kĩ thuật cơ khí. Lĩnh vực này vẫn đang nỗ lực để kết hợp các tiến bộ;
ngày nay, kĩ thuật cơ khí theo đuổi các tiến bộ trong các lĩnh vực như composit,
cơ điện tử và công nghệ nano. Nó cũng bao gồm kĩ thuật hàng không vũ trụ, kĩ
thuật luyệm kim, kĩ thuật xây dựng, kĩ thuật điện, kĩ thuật chế tạo, kĩ thuật hóa
học, kĩ thuật công nghiệp và các lĩnh vực kĩ thuật khác với những mức độ khác lOMoAR cPSD| 61622929
nhau. Nó cũng làm việc trong các lĩnh vực kĩ thuật y sinh, đặc biệt là cơ y sinh,
hiện tượng giao thông,..
•Ứng dụng của kỹ thuật cơ khí dó thể được nhìn thấy trong lịch sử ghi chép của
xã hội cổ đại và trung đại . Tại Hy Lạp cổ đại , các tác phẩm của Archimedes (
287-212 TCN ) đã ảnh hưởng đến cơ học trong truyền thống phương Tây và
Heron of Alexandria đã tạo ra động cơ hơi nước đầu tiên . Tại Trung Quốc ,
Zhang Heng ( 78- 139 SCN) đã cải thiện đồng hồ nước và phát mình ra máy đo
địa chấn , Ja Mun ( 200-265 SCN) phát minh ra một cỗ bánh xe có những bánh răng khác nhau.
•Trong thời kì haongf kim của đạo Hồi Giáo ( Thế kỉ 7-15) , các nhà phát minh
Hồi Giáo đã có những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực cơ khí . Al – Jazari đã
viết cuốn sách kiến thức về các thiết bị cơ khí và trình bày chi tiết về các mẫu cơ
khí. Ông cũng chính là người đầu tiên tạo ra các thiết bị như trục khuỷu , trục
cam mà vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
•Trong thế kỉ 17, Issac Newton đã xây dựng luật chuyển động Newton và phát
triển giải tích, cơ sở toán học của vật lý . Đầu tk 19 , thiết bị máy móc được phát
triển ở Anh , Đức và Scotland. Điều này giúp cho kỹ thuật cơ khí phát triển như
một lĩnh vực riêng , đọc lập. Năm 1847, Viện cơ khí được thành lập , được xem
là cơ sở chuyên ngành đầu tiên chuyên về cơ khí tại Anh . Năm
1848, Zimmermann đã thành lập nhà máy mài đầu tiên
•Tại Hoa Kỳ , Hiệp hội Kỹ sư Cơ khí Hoa Kỳ dược thành lập 1880, trở thành một
khối kỹ thuật chuyên nghiệp sau Hiệp hội Kỹ sử Xây dựng Mỹ ( 1852) và Viện
Kỹ sư Khai thác Mỏ Mỹ ( 1871)
B. Đóng góp của lĩnh vực cơ khí đối với sự phát triển kinh tế và xã hội
•Theo đánh giá của Bộ Công Thương, thời gian qua, ngành cơ khí trong nước đã
có bước phát triển rất quan trọng. Tính đến hết năm 2017, số lượng DN cơ khí
đang hoạt động và có kết quả kinh doanh là khoảng 25.014 doanh nghiệp, chiếm
gần 30% tổng số DN công nghiệp chế biến, chế tạo; tạo việc làm cho gần 16%
tổng số lao động trong các DN ngành chế biến, chế tạo.
•Quy mô, năng lực các DN cơ khí được nâng cao ở hầu hết các ngành cơ khí, từ
chế tạo thiết bị toàn bộ, sản xuất, lắp ráp ô tô, sản xuất xe máy, chế tạo thiết bị
thủy công, cho đến chế tạo thiết bị cho nhà máy nhiệt điện, thiết bị cho ngành xi
măng và vật liệu xây dựng, thiết bị y tế, thiết bị điện, cơ khí nông nghiệp.
•Hiện nay, trong nước có khoảng gần 40 DN sản xuất, lắp ráp ô tô, với tổng công
suất lắp ráp thiết kế khoảng hơn 680.000 xe/năm. Tỷ lệ nội địa hoá các loại xe
gắn máy đạt khoảng 85-95%.Đã hình thành hệ thống các nhà máy cơ khí với đủ
các quy mô lớn nhỏ. Tại một số địa phương, vùng kinh tế đã hình thành mô hình
cụm ngành về cơ khí chế tạo (như Khu phức hợp cơ khí Chu Lai-Quảng Nam...).
Ngành cơ khí cũng đã hình thành một số DN có tiềm năng phát triển ngang tầm
khu vực như Tổng công ty TNHH MTV Cơ khí Quang Trung, Tổng công ty Lắp
máy Việt Nam Lilama, Tổng công ty Máy động lực và nông nghiệp Việt Nam…
•Hiện nay, cơ khí Việt Nam có thế mạnh tập trung ở 3 phân ngành gồm xe máy
và phụ tùng linh kiện xe máy, cơ khí gia dụng và dụng cụ, ô tô và phụ tùng ô tô. lOMoAR cPSD| 61622929
Số liệu thống kê cho thấy, 3 phân ngành này chiếm gần 70% tổng giá trị sản xuất
công nghiệp của cơ khí cả nước.
C. Số lượng doanh nghiệp và những thuận lợi -khó khăn trong bối cảnh hiện nay
•Tính đến thời điểm hiện tại, lĩnh vực cơ khí đã có hơn 21 .000 DN lớn và nhỏ
tham gia nhiên cứu , sản xuất , chế tạo . Tất cả các DN ít nhiều cũng tạo ra những
giá trị cốt lõi , những nền tảng nhất định trong văn hóa sản xuất – chế tạo . Một
trong những DN điển hình có đóng góp to lớn cho kinh tế Việt Nam nói chung
và nền cơ khí chế tạo sản xuất nói riêng đó là DN Vin Group. Chính
Vin Group là DN tiên phong đi đầu trong lĩnh vực sản xuất điện thoại (Vsmart),
đồ điện gia dụng , và một lĩnh vực chế tạo to lớn nhất , tạo nên thương hiệu đó
là sản xuất oto ( Vinfast).
•Bên cạnh những thuận lợi để phát triển lĩnh vực cơ khí như giá thuê nhân công
rẻ , chế độ thuế do nhà nước quy định ưu đãi , chính sách hỗ trợ các DN kịp thời
thì lĩnh vực cơ khí còn gặp vô số những sự khó khăn cần phải vượt qua : Ngành
còn thiếu nhiều sản phẩm có thương hiệu, quy mô doanh nghiệp cơ khí nhìn
chung còn nhỏ, chất lượng sản phẩm còn thấp và giá thành còn cao, thiếu doanh
nghiệp cơ khí lớn mang tầm quốc tế.
Trình độ cơ khí chế tạo (là trụ cột của sản xuất công nghiệp), đặc biệt là cơ khí
chính xác còn lạc hậu so với nhiều nước…
Các DN lựa chọn sản phẩm chưa căn cứ theo thị trường lâu dài mà phần lớn chỉ
sản xuất theo các hợp đồng nhỏ lẻ; lựa chọn phương án đầu tư sản xuất khép kín.
Trong khi đó, việc đầu tư đổi mới công nghệ trùng lặp, phân tán, gây lãng phí
lớn và hiệu quả sản xuất kinh doanh kém.
Nội Dung 4 : TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ TINH THẦN
KHỞI NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CƠ KHÍ ( BOEING)
4.2. Triết lí kinh doanh của Boeing
Triết lý kinh doanh, giá trị nổi tiếng của Boeing là : “Mạo hiểm, sáng tạo” •
Công ty luôn cải tiến kĩ thuật và đưa ra những phát minh
mới. Công ty luôn tiếp tục mở rộng các dòng sản phẩm và dịch vụ
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đang nổi lên. Phạm vi hoạt
động rộng lớn của công ty bao gồm: khả n ăng tạo mới, hiệu quả
hơn của các đơn vị kinh doanh, tạo ra giải pháp công nghệ tiên tiến không ngừng. •
Boeing sử dụng hơn 170.000 người trên khắp Hoa Kỳ và 70
quốc gia. Đại diện cho một trong những lực lượng lao động đa
dạng, tài năng và sáng tạo bất cứ nơi nào. Hơn 140.000 nhân viên
sở hữu bằng đại học - bao gồm gần 35.000 bằng cấp cao - trong
hầu như mỗi doanh nghiệp và lĩnh vực kỹ thuật từ khoảng 2.700
trường cao đẳng và đại học trên toàn thế giới. Giá trị cốt lõi trường
tồn này của Boeing giải thích lý do vì sao công ty luôn vươn cao, lOMoAR cPSD| 61622929
vươn xa không ngừng trên thị trường quốc tế. Sự phát triển của công
y không ngừng cả về phạm vi lẫn lĩnh vực kinh doanh, luôn phát huy
khẩu hiệu của mình: “ Forever new frontiers” 4.2.1.Tầm nhìn
-Trở thành một trong những tập đoàn cơ khí chuyên sản xuất
về máy bay lớn nhất thế giới
-Trở thành một trong những đại lý có chỉ số hài lòng khách hàng cao nhất
-Trở thành một trong những đại lý có chỉ số hài lòng nhân viên cao nhất
Dẫn đầu sự phát triển lành mạnh của "xã hội di chuyển" và theo
đuổi sứ mệnh nâng cao chất lượng cuộc sống. 4.2.2. Sứ mệnh Nguyên gốc:
Boeing's mission is "to become the leading aerospace and
defense company. We create continuous quality, growth and
profitability based on continuous improvement to our planes as
preferred by our customers worldwide" (Phil Condit, 1997) Bản dịch:
Sứ mệnh của Boeing là "trở thành công ty dẫn đầu về hàng không
vũ trụ và quốc phòng. Chúng tôi tạo ra sự liên tục gia tăng trong
chất lượng, tăng trưởng và lợi nhuận dựa vào việc liên tục cải tiến
để tạo ra những chiếc máy bay được ưa thích hơn cho khách hàng
trên toàn thế giới"(Phil Condit, 1997)
Với sứ mệnh này, Boeing tập trung nguồn lực của mình vào hoạt
động R&D để có thể sáng tạo, đổi mới, tạo ra nhiều loại máy bay
mới giúp khách hàng ưa thích, lựa chọn, đồng thời tạo động lực làm
việc cho nhân viên tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. 4.2.3. Gía trị cốt lõi -Sự an toàn -Tính liêm chính
-Sự hài lòng của khách hàng
-Đa dạng và tham gia nhóm
-Trách nhiệm xã hội và quyền công dân -Nâng cao giá trị cổ đông
4.3Tinh thần khởi nghiệp của Boeing
Khi anh em nhà Wright thực hiện chuyến bay đầu tiên lịch sử của
mình vào năm 1903 tại Kitty Hawk, một chàng thanh niên gốc
Detroit tên là William Boeing đã tham gia và ngay lập tức say mê
đắm đuối với những gì ông nhìn thấy. Trên đường quay về Seattle,
Boeing đã thu hút được một kỹ sư hải quân tên là George Conrad
Westervelt (đã từng tốt nghiệp học viện Hải quân Hoa Kỳ và đang lOMoAR cPSD| 61622929
đứng đầu nhà máy sản xuất máy bay của Hải quân) bằng một cuộc
trò chuyện bất tận về tương lai của những chuyến bay. Năm 1915,
William Boeing đã tìm đến gặp nhà tiên phong trong lĩnh vực hàng
không thời bấy giờ đó là Glenn Martin để học hỏi cách thiết kế một
chiếc máy bay. Và đến đầu năm 1916, ông cùng với kỹ sư hải quân
George Conrad Westervelt đã thiết kế thành công một chiếc thủy
phi cơ gắn với tên của hai người đó là B&W. Cùng với đó là sự ra
đời của công ty B&W được thành lập tại Seatle, Washington, Mỹ.
Cuối năm 1916, William Boeing đã thuê 2 giảng viên có thâm niên
trong trường kỹ thuật Washington là Claire Egtvedt (sau này cũng là
chủ tịch của công ty ) và Phil Johnson để mở các khóa học về thiết
kế và chế tạo máy bay cho các công nhân của công ty mình. Cùng
với đó, William Boeing đã mời 1 kỹ sư hàng không nổi tiếng đó là
Wong Tsoo tham gia vào việc thiết kế máy bay của công ty mình.
Đến năm 1917, biên chế của công ty đã có 28 người bao gồm phi
công, thợ mộc, thợ thiết kế máy bay và thợ may.
Sau đó không lâu, công ty B&W đổi tên thành Pacific Aero
Company và đến cuối năm 1917, công ty lại đổi tên thành Boeing
Airplane Company. Trong năm này, công ty đã thiết kế những chiếc
máy bay quân sự để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong
chiến tranh thế thới thứ 1 ( điển hình như chiếc thủy phi cơ ModelC và Model-Cs )
Cuối năm 1918, khi chiến tranh thế giới thứ 1 kết thúc, quân đội không dùng đến
các máy bay quân sự, các hợp đồng của công ty đã bị hủy bỏ và để tồn tại công ty
phải chuyển sang lĩnh vực mới đó là thiết kế tủ, quầy hàng và đồ nội thất cho một
công ty và các cửa hàng bánh kẹo.
Tuy nhiên, đến năm 1919 với các hợp đồng về máy bay dân
sự như 25 chiếc thủy phi cơ HS-2Ls, Boeing-C700, BoeingL6…công ty đã sản xuất
trở lại. Và rõ ràng để phát triển thịnh vượng công ty cần thiết kế và sản xuất hàng
loạt các máy bay của riêng mình.
Năm 1929, công ty Boeing Airplane Company và nhà sản xuất động
cơ Pratt & Whitney đã kết hợp với nhau tạo thành công ty mới là
United Aircraft and Transport Corporation. Sau đó United Aircraft
and Transport Corporation cũng đã kết hợp với hàng loạt các công
ty liên quan đến việc thiết kế và sản xuất máy bay như: Chance
Vought – nhà sản xuất máy bay chiến đấu của Hải quân Hoa Kỳ,
Hamilton Metalplance Co – nhà sản xuất chân vịt, Sikorsky and
Northrop – nhà sản xuất quạt thép tiêu chuẩn và Varney Airlines-
hãng hàng không và vận tải lớn của Hoa Kỳ. Năm 1934, Hoa Kỳ
ban hành đạo luật Air mail cấm các nhà sản xuất máy bay và các
công ty hàng không không cùng dưới một công ty , do đó công ty
United Aircraft and Transport Corporation lại tách thành 3 công ty
nhỏ hơn trong đó có công ty Boeing
Airplane Company - là công ty Boeing ngày nay lOMoAR cPSD| 61622929
Nội dung 5 Cơ sở lý thuyết về Tinh thần khởi nghiệp và Tổng
hợp, phân tích Tinh thần khởi nghiệp và các vấn đề liên quan
đến văn hóa doanh nghiệp của ngành/lĩnh vực tìm hiểu
5.1. Cơ sở lý thuyết về Tinh thần khởi nghiệp 5.1.1. Khái niệm
• Khởi nghiệp là quá trình một cá nhân hay nhóm tìm kiếm và theo đuổi một cơ
hội kinh doanh; hoặc đó là quá trình sáng tạo ra giá trị bằng cách huy động các
nguồn lực để tận dụng cơ hội; hoặc đó là quá trình biến các ý tưởng kinh doanh
ban đầu trở thành hiện thực
• Khởi nghiệp kinh doanh được hiểu là những nỗ lực thực hiện các quyết định
mạo hiểm về kinh doanh hoặc thành lập một doanh nghiệp mới có thể dưới
hình thức tự thuê, tự doanh, làm một minh, thành lập doanh nghiệp mới, hoặc
mở rộng doanh nghiệp hiện tại bởi một cá nhân, nhóm cá nhân hoặc bởi một
doanh nghiệp đã thành lập
• Tinh thần khởi nghiệp còn được gọi là tinh thần doanh nhân khởi nghiệp, là
một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới
• Những doanh nhân có tinh thần khởi nghiệp thật sự là những con người mà bản
thân họ có hoài bão vượt lên số phận, chấp nhận rủi ro với tinh thần đổi mới sáng tạo
• Peter F.Drucker cho rằng “tinh thần doanh nhân khởi nghiệp được hiểu là hành
động của doanh nhân khởi nghiệp – người tiến hành biến những cảm nhận nhạy
bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành những sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế
• Người khởi nghiệp: Hiện nay hầu như bất cứ ai sau khi đã đi làm một thời gian
nhất định, cảm thấy bản thân đã đủ trưởng thành, thì đều có thể khởi nghiệp
nếu họ muốn. Khởi nghiệp không hề quy định bạn già hay trẻ, là nam hay là
nữ, không phân biệt phạm vi khởi nghiệp trong hay ngoài nước, khởi nghiệp
tại thành thị hay ở nông thôn,... miễn sao bạn ý tưởng kinh doanh độc đáo và
khả năng thực hiện chúng để tạo ra những giá trị thiết thực, đem lại nhiều lợi
ích cho bản thân, doanh nghiệp khởi nghiệp và toàn xã hội 5.1.2. Các yếu tố
cốt lõi tinh thần khởi nghiệp
• Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh; thái độ chấp nhận rủi ro; và ý tưởng đổi
mới - sáng tạo. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số đặc trưng của tinh thần khởi nghiệp là:
o Có hoài bão và khát vọng kinh doanho Có khả năng kiến
tạo cơ hội kinh doanh o Độc lập và dám làm, dám chịu trách nhiệm
o Phát triển ý tưởng sáng tạo và đổi mới phương pháp giải
quyết vấn đềo Bền bỉ và dám chấp nhận rủi ro, thất bại o Có
đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
5.1.3. Mục đích khởi nghiệp và khơi dậy tinh thần khởi nghiệp lOMoAR cPSD| 61622929
• Muốn khẳng định bản thân
• Muốn đóng góp cho xã hội
• Động cơ tài chính, sự giàu có là thứ thiết yếu
• Hình thành tinh thần khởi nghiệp cho giới trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường. Bài học từ các quốc gia phát triển trên thế giới cho thấy ý chí tự làm
chủ con người phải được tôi luyện trong hệ thống giáo dục và xã hội ngay từ khi còn nhỏ
• Để khởi nghiệp thành công cần phải biết được nội lực của mình. Từ khi có ý
tưởng đến khi thành lập một dự án cần chuẩn bị kế hoạch bài bản bao gồm: cơ
sở, tiền đề khởi nghiệp, chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp, bộ máy điều
hành đảm bảo tinh gọn hiệu quả
5.1.4. Mô hình khởi nghiệp
• Khởi nghiệp từ sở thích và đam mê:
oTừ sở thích và đam mê, rồi từ đó tạo động lực để phát triển oVì đam mê
và thú vui cá nhân, làm không vì ai trừ chính họ, vừa làm vừa hưởng, vừa
kiếm tiền vừa thỏa mãn đam mê
oĐiểm bắt đầu kinh doanh có thể đơn giản nhưng chỉ cần đáp ứng nhu cầu thực
tế, thì việc người tiêu dùng hưởng ứng chỉ còn là vấn đề thời gian
• Khởi nghiệp kinh doanh nhỏ, hộ gia đình:oĐây là mô hình kinh doanh phổ biến
chúng ta dễ dàng bắt gặp, đó là một
tiệm tạp hóa, một cửa hàng quần áo hay một cửa hàng làm tóc,… Chủ cửa
hàng thưởng là một cá nhân hoặc gia đinh, kiêm nhiều vai trò từ quản lý đến lao động chính
oVới số vốn không quá lớn, nên mục tiêu của hình thức kinh doanh này
thường là để nuôi sống bản thân và gia đinh. Tuy không phải một startup lớn,
nhưng mô hình kinh doanh này là một phần không thể thiếu trong cuộc sống
và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
• Khởi nghiệp hướng chuyển nhượng: Nhiều startup với số vốn nhỏ không đặt
mục tiêu trở thành các tập đoàn tiền tỷ mà mục đích của họ là xây dựng ý tưởng
để bán cho doanh nghiệp lớn. Những thương vụ mua bán có thể đạt được đến
giá hàng tỷ đô, mang đến lợi nhuận kinh tế vô cùng lớn cho nhà đầu tư • Khởi
nghiệp hướng xã hội, phi thương mại: oĐây thường là tổ chức cộng đồng, thuộc
chính phủ hoặc phi chính phủ. Họ
được xây dựng để làm từ thiện, giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn
oMục đích của họ không phải để làm giàu mà muốn hướng đến những điều tốt đẹp cho cộng đồng
oGọi vốn để duy trì các hoạt động xã hội, họ thường gọi vốn bằng việc gây quỹ,
gọi quyên góp hoặc tài trợ từ cá nhân, tổ chức, mạnh thường quân
• Khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng, tham vọng lớn:
oTrên thực tế, hình thức doanh nghiệp này không nhiều. Tuy nhiên họ lại là
những màu sắc nổi trội nhất, không thể thiếu của làng khởi nghiệp thế giới
oGoogle đã mở đầu cho cuộc cách mạng thông tin toàn cầu oFacebook đã
tạo nên kỷ nguyên mới của việc kết nối, chia sẻ và trao đổi lOMoAR cPSD| 61622929 thông tin trực tuyến
5.1.5. Hành trình khởi nghiệp và không gian khởi nghiệp
• Người khởi nghiệp có vai trò quyết định trong việc phát hiện và tận dụng những
cơ hội, tạo lập hoạt động kinh doanh và mang lại những sản phẩm/giá trị sáng tạo mới
• Hành trình khởi nghiệp là con đường từ ý tưởng đến sản phẩm hoàn thiện:
oÝ tưởng: Xác định khách hàng, sản phẩm kinh doanh, nhu cầu đáp ứng, tác
động đến xã hội, môi trường
oKế hoạch kinh doanh: Lên mục tiêu, kế hoạch sản xuất, quản lý nhân lực
nguồn lực, tài chính, marketing,…
oPhát triển sản phẩm: Xác định nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm, đầu tư thiết
bị máy móc, các chính sách tiêu dùng,…
oThương mại hóa ban đầu: Xác định thời điểm khởi đầu, địa điểm hoạt
động, thị trường và khách hàng mục tiêu và chuẩn bị các chiến lược kinh doanh trên thị trường
oThương mại hóa toàn phần và mở rộng sản phẩm: Thay đổi sản phẩm để
phù hợp với thị trường, tăng giá cục bộ sản phẩm, kết hợp marketing và tiêu
thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu
oPhát hành cổ phiếu IPO: Phát hành IPO nhằm khẳng định nguồn lực, vị thế
của doanh nghiệp, tăng uy tín và thương hiệu. Huy động lượng lớn nguồn
vốn từ các nhà đầu tư. Góp phần thu hút nguồn nhân công tiềm năng, xây
dựng đội ngũ nhân sự đầy năng lực •
Không gian khởi nghiệp: 4.0 là cuộc CMCN kết hợp các công nghệ lại
với nhau trên nền tảng chủ đạo là kỹ thuật số, công nghệ sinh học và vật
lý tạo ra không gian và lĩnh vực khởi nghiệp rộng lớn •
Không gian khởi nghiệp thuận lợi tạo ra nhiều ý tưởng sáng tạo là nền
tảng của khởi nghiệp thành công •
Một số lĩnh vực khởi nghiệp hiện nay:oCông nghệ y sinh: Chế biến thực
phẩm, Y dược, Nông nghiệp, Thủy sản,
Môi trường,… oVật lý: Robot, Máy in 3D, Xe tự hành,
Công nghệ Nano,… oKỹ thuật số: Internet vạn vật, Thực tế ảo, Viễn thông,…
5.2. Tinh thần khởi nghiệp trong lĩnh vực Cơ khí
5.2.1. Tinh thần khởi nghiệp trong lĩnh vực Cơ khí •
Kỹ thuật cơ khí là một ngành có truyền thống lâu đời nhất trong lĩnh vực
kỹ thuật. Luôn đi kèm với sự phát triển của kinh tế và công nghiệp trên
thế giới. Kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, vị thế của
ngành kỹ thuật cơ khí ngày càng được khẳng định và tiếp tục phát triển
mạnh mẽ tới ngày nay và cả trong tương lai với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay. Vì thế, việc khởi nghiệp bằng kỹ thuật cơ khí không
phải là quá mới mẻ hay xa lạ nhưng luôn có những thách thức và đổi mới
qua mỗi giai đoạn, mỗi thời đại khác nhau lOMoAR cPSD| 61622929 •
Lợi thế của khởi nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật cơ khí:oVì là một ngành
kỹ thuật lâu đời nên sẽ có rất nhiều lợi thế có sẵn. Ngành công nghiệp cơ
khí luôn có chỗ đứng trong mọi thời đại. Là thứ hiện vật
hóa tri thức của nhân loại và là minh chứng cho sự phát triển của xã hội con người
oCó nhiều lĩnh vực đa dạng để lựa chọn và có tiềm năng vô hạn phát triển
theo thời đại, đã và đang tiếp tục được khai thác
oCó nhiều kinh nghiệm và thành tựu sẵn có từ các thế hệ trước oKỹ thuật cơ
khí là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống và xã hội. Có đối tượng khách
hàng bền vững. Dễ dàng kiếm được lợi nhuận kinh doanh
oCác chương trình hỗ trợ khởi nghiệp ngày càng phổ biến, giúp đỡ tạo cơ hội
cho việc khởi nghiệp của giới trẻ •
Những khó khăn để khởi nghiệp trong lĩnh vực cơ khí:oVì là ngành công
nghiệp phát triển lâu đời nên có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh trong lĩnh vực này. Không chỉ phải cạnh tranh với các tập đoàn, doanh
nghiệp lâu đời có tiếng nói trong ngành mà còn phải cạnh tranh phát triển
với vô số các doanh nghiệp nhỏ lẻ khác trong cùng lĩnh vực. Không chỉ với
nội địa mà cả với các doanh nghiệp nước ngoài
oLĩnh vực đòi hỏi sự sáng tạo và sự nhạy bén để nắm bắt cơ hội theo thời
đại. Luôn phải tìm tòi học hỏi và sáng tạo ra những cái mới để phục vụ nhu cầu của khách hàng
oCần nhiều nguồn vốn ban đầu để xây dựng doanh nghiệp. Nguồn nhân lực
cũng đòi hỏi phải có trình độ cao để vận hành các hệ thống cơ khí •
Ở Việt Nam, ngành cơ khí ngày càng khẳng định được vị thế. Bắt đầu từ
việc phải nhập khẩu các sản phẩm từ các doanh nghiệp nước ngoài thì
hiện nay tỷ lệ nội địa hóa đang được nâng cao đáng kể. Ngày càng có
nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào khởi nghiệp ở lĩnh vực chế
tạo, chế biến và cung cấp các sản phẩm cơ khí cho thị trường nội địa và
cả cho thị trường quốc tế. Trong tương lai hứa hẹn số lượng khởi nghiệp
ở lĩnh vực cơ khí của Việt Nam sẽ còn tăng mạnh và phát triển đa dạng
dưới sự phát triển to lớn của công nghệ 5.2.2. Một số tấm gương khởi
nghiệp nổi bật trong lĩnh vực cơ khí ở Việt Nam • Công ty Fumee Tech: •
Công ty CP Tetra Pak Việt Nam • Công ty TNHH Cơ khí Trường Lê:
5.2.3. So sánh vấn đề khởi nghiệp giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực Cơ khí •
Giống nhau: Lĩnh vực cơ khí không hề là một lĩnh vực khởi nghiệp dễ dàng.
Các doanh nghiệp khi khởi nghiệp trong lĩnh vực cơ khí đều sẽ gặp phải các
khó khăn ban đầu, cần một nguồn vốn đầu tư ban đầu khá lớn, đó là đặc trưng
của ngành cơ khí. Bên cạnh đó họ đều gặp phải các khó khăn ban đầu đó là
phải tìm cách đưa sản phẩm của mình đến với những người cần nó, chứng minh
công dụng của các sản phẩm cơ khí doanh nghiệp chế tạo và độ phù hợp với
người sử dụng các sản phẩm ấy. Khi mới khởi nghiệp thì mọi doanh nghiệp đều
gặp phải vấn đề chưa có danh tiếng thương hiệu nổi bật trong ngành, dẫn tới sự lOMoAR cPSD| 61622929
hoài nghi về chất lượng sản phẩm. Để vượt qua điều đó thì các doanh nghiệp
phải tìm cách chứng tỏ chất lượng sản phẩm của mình, luôn phấn đấu để tạo ra
các sản phẩm có chất lượng tốt nhất và luôn sáng tạo để tạo ra các sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của khách hàng •
Khác nhau: Xuất phát điểm chính là thứ tạo nên sự khác nhau giữa các
doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực cơ khí. Một số doanh nghiệp đã
có nguồn vốn đầu tư ban đầu ổn định, hoặc là công ty con của các doanh
nghiệp có danh tiếng từ trước sẽ khởi nghiệp thuận lợi hơn các doanh
nghiệp khởi nghiệp từ nguồn vốn ít và tự mình lập nghiệp. Bên cạnh đó
với sự đa dạng của các lĩnh vực trong ngành cơ khí thì mỗi doanh nghiệp
đều sẽ có các sản phẩm đặc trưng riêng tự mình sáng tạo nên. Khởi nghiệp
trong lĩnh vực cơ khí luôn có những thách thức riêng đối với mỗi doanh
nghiệp trong mỗi giai đoạn khác nhau
Nội dung 6: Tóm tắt những nội dung đã trình bày và những kết
quả đạt được về chuyên môn và kỹ năng 6.1. Nội dung tổng quát.
6.1.1. Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp. • Văn hóa kinh doanh:
Khái niệm: Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn
mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá
trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự
nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. Triết lý kinh doanh: -
Theo vai trò: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng,
dẫn dắt hoạt động kinh doanh. -
Theo yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh phương châm hành động, là
hệ giá trị và mục tiêu của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. -
Theo cách thức hình thành: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng phản ảnh
thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa
của chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Đạo đức
kinh doanh: Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác
dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh
Văn hóa doanh nhân: Văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức được
hiểu là một hệ thống hữu cơ các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành
vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình
tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức, nó đã có lOMoAR cPSD| 61622929
hiệu lực và được coi là đúng đắn, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa
các thế hệ thành viên như một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy
và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt. • Tinh thần khởi nghiệp.
Khởi nghiệp: Là quá trình một cá nhân hay nhóm tìm kiếm và theo đuổi một cơ hội kinh doanh.
Tinh thần khởi nghiệp: theo Peter F. Drucker, tinh thần khởi nghiệp được
hiểu là hành động của doanh nhân khởi nghiệp - người tiến hành việc biến
những cảm nhận nhạy bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành những
sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế
6.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp. •
Lịch sử hình thành và phát triển. •
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. • Lĩnh vực kinh doanh. •
Những thành tựu nổi bật.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp mà lịch sử, cơ cấu, lĩnh vực và thành tựu
đều khác nhau, mỗi doanh nghiệp mạnh về một khía cạnh của họ và có những
thành tựu tương ứng với công sức và thời gian phát triển.
6.1.3. Văn hóa doanh nghiệp và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. •
Cơ sở lý thuyết “Văn hóa doanh nghiệp”:
Khái niệm: Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là 1 hệ thống hữu cơ các
giá trị, chuẩn mực, quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh
nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường
bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức. Nó đã có hiệu lực và được coi
là đúng đắn, do đó được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa cá thế hệ thành
viên như một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận
trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt. Yêu cầu về giá trị: -
Các giá trị VHDN phải là 1 hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau, được
chấp nhận và phổ biến rộng rãi giữa các thành viên trong doanh nghiệp. -
Hệ thống các giá trị văn hóa phải là kết quả của quá trình lựa chọn hoặc sáng
tạo của chính các thành viên bên trong doanh nghiệp. -
Các giá trị VHDN phải có 1 sức mạnh đủ để tác động đến nhận thức, tư
duy và cảm nhận của các thành viên trong doanh nghiệp đối với các vấn đề và
quan hệ của doanh nghiệp. Hệ thống VHDN: -
Đó là những gì một người từ bên ngoài doanh nghiệp có thể nhìn thấy,
nghe thấy hoặc cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh nghiệp – đó là các yếu tố hữu hình. -
Những giá trị được chấp nhận, bao gồm những chiến lược, mục tiêu và
triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61622929 -
Khi các giá trị được thừa nhận và phổ biến đến mức gần như không có
sự thay đổi, chúng sẽ trở thành các giá trị nền tảng.
Các cấp độ của VHDN: -
Cấp độ thứ nhất (biểu trưng trực quan – hữu bình): các quá trình và cấu trúc hữu hình. -
Cấp độ thứ hai (biểu trưng phi trực quan – vô hình): những giá trị được tuyên bố. -
Cấp độ thứ ba: những quan niệm chung.
Các bước xây dựng VHDN: -
Tìm hiểu môi trường và chiến lược doanh nghiệp trong tương lai: Cần
xem xét các yếu tố có thể làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp trong
tương lai như hoạt động tài chính, nguồn nhân lực, marketing… để quyết
định chiến lược đầu tư. -
Xác định giá trị cốt lõi: Là bước cơ bản nhất để xây dựng văn hóa doanh
nghiệp và là tiêu chuẩn để căn chỉnh các hành vi, đạt được tầm nhìn của doanh nghiệp. -
Xây dựng tầm nhìn doanh nghiệp sẽ vươn tới: Việc xây dựng tầm nhìn
sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định được bức tranh tổng thể cho tương lai. -
Đánh giá thực trạng văn hóa hiện tại và xác định yếu tổ văn hóa nào cần thay đổi -
Thu hẹp khoảng cách giữa những gì đang có và những gì doanh nghiệp mong muốn. -
Người lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa. -
Kế hoạch hành động: Cần đưa ra những yếu tố ưu tiên, những vấn đề cần
nỗ lực, các nguồn lực và thời hạn cụ thể để hoàn thành. -
Tạo động lực cho sự thay đổi. -
Khuyến khích nhân viên trước những thay đổi. -
Thiết lập hệ thống khen thưởng. Mô hình xây dựng: -
Mô hình văn hóa gia đình. - Mô hình tháp EIFFEL. -
Mô hình tên lửa dẫn đường. - Mô hình lò ấp trứng. •
Triết lý kinh doanh của DN: Các cấp độ VHDN: -
Cấp độ thứ nhất: các quá trình và cấu trúc hữu hình. -
Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố. -
Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung.
Khích lệ quá trình đổi mới sáng tạo: Luôn khích lệ quá trình đổi mới sáng
tạo, nghiên cứu nhu cầu thị trường, cải tiến chất lượng sản phầm cơ khí phù
hợp với như cầu của các doanh nghiệp hiện nay và Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
để học hỏi và phát triển lOMoAR cPSD| 61622929 •
VHDN thuộc dạng văn hóa nào: Vì doanh nghiệp phân chia lao động
hướng theo vai trò và chức năng, mỗi vai trò được phân bố trong 1 bộ phận.
6.1.4. Tinh thần khởi nghiệp •
Khái niệm: Khởi nghiệp là từ dùng để chỉ việc ấp ủ, lên ý tưởng cho một
công việc kinh doanh riêng và từng bước thực hiện nó. Nói đến khởi
nghiệp, người ta thường nghĩ đến việc ai to sẽ thành lập một doanh
nghiệp riêng của họ – ở đó họ là người sáng lập, người đứng đầu và quản
lý mọi công việc lớn nhỏ hoặc đồng sáng lập. •
Đặc tính chủ yếu: tính đột phá + tính tăng trưởng. • Lý do khởi nghiệp:
Khẳng định giá trị của bản than.
Tự chủ về tài chính, cuộc sống.
Tự do và tự chủ về thời gian.
Phát triển tư duy, năng lực bản thân và trưởng thành hơn. Phát triển
các mối quan hệ xã hội.
Rèn luyện được những kỹ năng đáng có trong cuộc sống.
Xây dựng thương hiệu cá nhân, tạo công việc cho mọi người. •
Ý nghĩa và vai trò: Khởi nghĩa đáp ứng nhu cầu XH, tạo ra việc làm cho
XH, tạo ra giá trị bằng các sản phẩm có gtrị cho tinh thần và vật chất.
Nâng cao nhận thức, cải thiện sự tâp trung và khả năng xử lý vấn đề. •
Khởi nghiệp bắt đầu và kết thúc khi nào: bắt đầu khi có đủ kiến thức và
tư duy, nắm trong tay một số vốn nhất định, có kinh nghiệm trong kinh doanh
và đủ quyết tâm và sự tự tin. Kết thúc khi đạt được khoản tài chính cực lớn và đỉnh cao sự nghiệp. •
Những lý do để khởi nghiệp tại VN: Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ Dân số trẻ, có tay nghề cao. Hỗ trợ chính phủ.
Hiệp định thương mại tự do. Phát triển cơ sở hạ tầng. 6.2. Kết quả
6.2.1. Về lĩnh vực chuyên môn. •
Nắm vũng được kiến thức về lĩnh vực “văn hóa kinh doanh”, “triết lý
kinh doanh” và “tinh thần khởi nghiệp” •
Ta đã có được những kiến thức về khái niệm văn hóa doanh nghiệp, các
cấp độ và mô hình. Hơn nữa, ta đã lĩnh hội được những kiến thức về khái niệm
khởi nghiệp, những đặc tính chủ yếu của chúng, ý nghĩa, vai trò và một vài lí
do để khởi nghiệp tại Việt Nam. Từ kiến thức đó, ta có thể liên hệ chúng với mọi doanh nghiệp khác.
6.2.2. Về lĩnh vực kỹ năng. •
Chúng ta đã hiểu được nguồn gốc, lịch sử hình thành và phát triển của
doanh nghiệp đến cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh và những thành tựu nổi lOMoAR cPSD| 61622929
bật. Hơn thế nữa, ta đã phân tích được văn hóa doanh nghiệp của doanh nghiệp,
các cấp độ và mô hình. •
Cuối cùng là phân tích được việc doanh nghiệp khởi nghiệp như thế nào,
bắt đầu từ đâu, những khó khăn mà doanh nghiệp đã gặp phải trên con đường
khởi nghiệp và những bài học rút ra từ con đường khởi nghiệp đó.