-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Báo cáo về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
MỐI QUAN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO, ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính(qttc) 3 tài liệu
Đại học Thái Nguyên 164 tài liệu
Báo cáo về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
MỐI QUAN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO, ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
Môn: Quản trị tài chính(qttc) 3 tài liệu
Trường: Đại học Thái Nguyên 164 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36006831 lOMoAR cPSD| 36006831
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 Nhóm 5 – Tổ 2
MỐI QUAN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN VÀ
RỦI RO, ẢNH HƯỞNG CỦA LỢI
NHUẬN VÀ RỦI RO ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP Tên thành viên MSSV Lớp % óng góp
Phan Nguyễn Quốc Huy DNH201963 DH21NH1 100% Trần Thị Diễm My DNH202007 DH21NH1 100%
Nguyễn Thị Kim Phượng DQT207921 DH21QT3 100% Nguyễn Hoàng Vũ DQT201409 DH21QT3 90% Phan Thị Ngọc Trầm DKQ221468 DH23KQ 100% Nguyễn Ái Phương DKQ221443 DH23KQ 100% Châu Kim Ngân DKT222099 DH23KT 100% Nguyễn Thị Mỹ Tiên DKT222062 DH23KT 100% Nguyễn Thị Kim Xuân DKT222104 DH23KT 100% Trần Thị Diễm Quỳnh DKT222057 DH23KT 100% lOMoAR cPSD| 36006831
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Giới thiệu
Hiện nay, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro trong lĩnh vực tài chính của các doanh
nghiệp thường ược xem xét cẩn thận hơn. Sự biến ộng của thị trường, lãi suất và tình hình
kinh tế toàn cầu có thể tạo ra áp lực lớn ối với lợi nhuận và rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Một số doanh nghiệp có thể ặt lợi nhuận cao lên hàng ầu mà không quan tâm nhiều
ến rủi ro, trong khi các doanh nghiệp khác có thể tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro mặc
dù có thể làm giảm lợi nhuận. Việc tập trung quá nhiều vào lợi nhuận mà bỏ qua rủi ro có
thể em lại lợi ích ngắn hạn nhưng có thể gây ra hậu quả lớn khi gặp phải khó khăn, ặc biệt
trong các tình huống không ngờ ến như suy thoái kinh tế, thay ổi ột ngột trên thị trường
hoặc rủi ro tài chính không kiểm soát ược. Ngoài ra, tập trung quá nhiều vào rủi ro có thể
dẫn ến sự cảnh giác quá mức, khiến doanh nghiệp trở nên quá thận trọng trong quyết ịnh
kinh doanh. Điều này có thể làm giảm khả năng tiếp cận cơ hội mới và tối ưu hóa hiệu suất
kinh doanh. Sự cân nhắc cẩn thận giữa lợi nhuận và rủi ro là chìa khóa ể ảm bảo sự ổn ịnh
và bền vững của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thông minh thường xuyên ánh giá
và cân nhắc cả lợi nhuận và rủi ro trong quá trình ra quyết ịnh kinh doanh. Họ sử dụng các
phương pháp quản trị rủi ro, như ánh giá rủi ro, diversification ( a dạng hóa), hoặc việc mua
bảo hiểm ể giảm thiểu tác ộng của rủi ro tài chính ến lợi nhuận. Điều này giúp họ duy trì
sự ổn ịnh và linh hoạt trong hoạt ộng kinh doanh, doanh nghiệp cũng ưa ra các chiến lược
linh hoạt ể thích nghi với biến ộng của thị trường và tạo ra các phương án dự phòng ể giảm
thiểu tác ộng tiêu cực ến lợi nhuận trong tình hình không chắc chắn. 2. Lợi nhuận 2.1 Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp là một trong các chỉ tiêu tài chính thể hiện sự chênh lệch giữa doanh
thu bán sản phẩm, dịch vụ và chi phí sản xuất trực tiếp. Lợi nhuận gộp thể hiện phần lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu ược sau khi ã trừ i các chi phí sản xuất.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng – Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Công ty ABC thu ược 100 tỷ ồng doanh thu bán hàng. Giả sử giá vốn hàng
bán gồm 10 tỷ ồng chi phí nguyên liệu, 40 tỷ ồng chi phí nhân lực.
Vậy lợi nhuận gộp của công ty ABC là: 100 – (10+ 40) = 50 tỷ ồng.
2.2 Lợi nhuận hoạt ộng (EBIT)
Lợi nhuận hoạt ộng (EBIT) là một chỉ số tài chính dùng ể o lường hiệu quả hoạt
ộng kinh doanh của một công ty. EBIT ại diện cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận tài
chính, tức là lợi nhuận thu ược từ hoạt ộng kinh doanh cốt lõi của công ty mà không tính
ến các yếu tố thuế và chi phí tài chính. lOMoAR cPSD| 36006831
Ví dụ: Giả sử một công ty sản xuất và bán hàng iện thoại di ộng có doanh thu bán
hàng trong năm là 10 triệu USD. Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của
công ty trong năm ó là tổng cộng 7 triệu USD. Trong khi ó, công ty không có thu nhập từ
lãi suất hoặc ầu tư tài chính khác. Để tính toán EBIT, ta sẽ trừ các chi phí liên quan ến sản
xuất, bán hàng và quản lý khỏi doanh thu:
EBIT = Doanh thu - Chi phí sản xuất - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý
= 10 triệu USD - 7 triệu USD = 3 triệu USD
Trong ví dụ này, lợi nhuận hoạt ộng (EBIT) của công ty là 3 triệu ô la. Đây là lợi
nhuận thu ược từ hoạt ộng kinh doanh cốt lõi của công ty mà không tính ến các yếu tố thuế
và chi phí tài chính.
Lợi nhuận thuần từ hoạt ộng kinh doanh là lợi nhuận cuối cùng thu ược từ hoạt ộng
kinh doanh chính của một công ty sau khi ã trừ i tất cả các chi phí hoạt ộng, bao gồm cả
chi phí vận hành, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thuế và chi phí tài chính.
Lợi nhuận thuần từ hoạt ộng kinh doanh=Doanh thu-Tổng chi phí vận hành-
Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý - Chi phí tài chính - Thuế
2.3 Lợi nhuận thuần từ hoạt ộng kinh doanh
Ví dụ: Một công ty có doanh thu tổng cộng 100 triệu USD, tổng chi phí vận hành là
60 triệu USD, chi phí bán hàng là 10 triệu USD, chi phí quản lý là 5 triệu USD, chi phí tài
chính là 3 triệu USD và thuế là 7 triệu USD. Tính toán lợi nhuận thuần từ hoạt ộng kinh doanh:
Lợi nhuận thuần từ hoạt ộng kinh doanh = 100 triệu USD - 60 triệu USD - 10 triệu
USD - 5 triệu USD - 3 triệu USD - 7 triệu USD = 15 triệu USD
Vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt ộng kinh doanh của công ty là 15 triệu ô la. Đây là số
tiền cuối cùng mà công ty kiếm ược từ hoạt ộng kinh doanh sau khi ã trừ i tất cả các loại chi phí và thuế.
2.4 Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế là số liệu cụ thể ể o lường lợi nhuận mà các doanh nghiệp hay
nhà ầu tư thực hiện trước thời iểm thanh toán khoản thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Chi phí cố ịnh - Chi phí phát sinh
Ví dụ: Giả sử một công ty có tổng doanh thu là 20 triệu USD, chi phí cố ịnh là 3 triệu
USD và Chi phí phát sinh là 2 triệu USD. Tính toán lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế = 20 triệu USD – 3 triệu USD – 2 triệu USD = 15 triệu USD lOMoAR cPSD| 36006831
2.5 Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng thu ược từ hoạt ộng kinh doanh của một
công ty sau khi ã trừ i tất cả các chi phí hoạt ộng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi phí khác.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp - Các khoản chi phí khác
Trong công thức này, lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận thu ược từ hoạt ộng kinh
doanh trước khi tính ến thuế, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản tiền phải trả
cho các cơ quan thuế, và các khoản chi phí khác bao gồm các khoản chi phí không liên
quan ến hoạt ộng kinh doanh chính.
Ví dụ: Giả sử một công ty có lợi nhuận trước thuế là 30 triệu USD, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp là 5 triệu USD và các khoản chi phí khác là 2 triệu USD. Tính toán lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = 30 triệu USD - 5 triệu USD - 2 triệu USD = 23 triệu USD
Trong ví dụ này, lợi nhuận sau thuế của công ty là 23 triệu ô la. Đây là số tiền cuối
cùng mà công ty kiếm ược từ hoạt ộng kinh doanh sau khi ã trừ i các khoản chi phí và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.6 Lợi nhuận tài chính
Lợi nhuận tài chính là lợi nhuận mà một công ty hoặc tổ chức thu ược từ các hoạt
ộng tài chính. Đây là lợi nhuận có nguồn gốc từ các hoạt ộng ầu tư, tài trợ, hoặc giao dịch
tài chính. Lợi nhuận tài chính thường ược tính toán bằng cách trừ các chi phí tài chính từ doanh thu tài chính.
Lợi nhuận tài chính thể hiện khả năng của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận từ
các hoạt ộng tài chính. Tuy nhiên, nó không phản ánh hiệu quả của hoạt ộng kinh doanh
cốt lõi của công ty và có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tài chính khác. 3. Rủi ro 3.1 Khái niệm
Về ịnh tính, rủi ro là sự không chắc chắn – một tình huống có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra.
Về ịnh lượng, rủi ro là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế với lợi nhuận kỳ vọng.
Ví dụ: Mua cổ phiếu và giữ ến hết năm. Cuối năm, giá cổ phiếu lên thì bạn ược lời,
giá cổ phiếu xuống thì bạn bị lỗ. Kết quả, lợi nhuận thực tế bạn nhận ược có thể khác xa so với kỳ vọng. lOMoAR cPSD| 36006831 3.2 Phân loại
Rủi ro thị trường còn ược gọi là rủi ro hệ thống, là rủi ro do sự biển ộng tỷ suất
sinh lời của doanh nghiệp, dự án ầu tư, tài sản tài chính, hay của danh mục ầu tư do sự thay
ổi tỷ suất sinh lời trên thị trường nói chung, ược gây ra bởi các yếu tố như: tình hình nền
kinh tế, chính trị, do chính sách iều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ
hoặc sự thay ổi trong việc cung cấp và sử dụng các nguồn năng lượng trên thế giới... Loại
rùi ro này tác ộng ến tất cả các doanh nghiệp, các loại chứng khoán, do ó không thể giảm
thiểu ược bằng việc a dạng hoá danh mục ầu tư. Bao gồm: + Rủi ro thị trường + Rủi ro lãi suất + Rủi ro sức mua + Rủi ro chính trị
Rủi ro tài chính là toàn bộ những tổn thất tài chính khi ầu tư hoặc kinh doanh mạo
hiểm. Một số rủi ro phổ biến như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tài sản ảm bảo,
rủi ro ầu tư nước ngoài, rủi ro tiền tệ, rủi ro vốn chủ sở hữu,... Bản chất của rủi ro tài chính
là sự phân biệt giữa giá trị kỳ vọng và giá trị thực tế, phản ánh sự biến ộng của lợi nhuận
ròng. Rủi ro tài chính ược các nhà môi giới dùng ể ánh giá sự phát triển của một công ty
hay doanh nghiệp. Vì nó có thể ánh giá khả năng dòng tiền của công ty có ủ hay không ể
áp ứng các mục tiêu, nghĩa vụ công ty.
Rủi ro hoạt ộng là rủi ro thiệt hại từ quy trình nội bộ quy ịnh không ầy ủ hoặc có
sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc các sự kiện khách quan
bên ngoài làm tổn thất về tài chính.
4. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố
quan trọng ể ánh giá và quản lý hoạt ộng kinh doanh. Lợi nhuận là khoản tiền thu ược từ
hoạt ộng kinh doanh sau khi trừ i các chi phí và lãi vay. Trong khi ó, rủi ro là khả năng của
một sự kiện không mong ợi xảy ra và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa rủi
ro và lợi nhuận có thể ược phân tích như sau:
Rủi ro và lợi nhuận là ối tác của nhau: Rủi ro và lợi nhuận thường i ôi với nhau.
Trong nhiều trường hợp, càng cao rủi ro, càng cao lợi nhuận tiềm năng và ngược lại. Điều
này có nghĩa là khi ầu tư vào các cơ hội có rủi ro cao, bạn có thể ạt ược lợi nhuận lớn hơn.
Tuy nhiên, cũng có thể gặp phải thất bại và mất mát lớn.
Quản lý rủi ro ể tối a hóa lợi nhuận: Một cách quản lý rủi ro hiệu quả có thể giúp
tối a hóa lợi nhuận. Bằng cách ánh giá và ịnh giá rủi ro, bạn có thể xác ịnh các biện pháp
phòng ngừa và quản lý rủi ro ể giảm thiểu tác ộng tiêu cực và tăng cường lợi nhuận. Điều lOMoAR cPSD| 36006831
này có thể bao gồm việc ánh giá rủi ro, a dạng hóa danh mục ầu tư, sử dụng các công cụ
tài chính như bảo hiểm hoặc hợp ồng tương lai.
Tỷ lệ rủi ro - lợi nhuận: Tỷ lệ rủi ro - lợi nhuận là một khái niệm quan trọng trong
quản lý rủi ro. Đây là một cách ể ánh giá mức ộ rủi ro so với lợi nhuận tiềm năng. Tỷ lệ
này có thể ược tính bằng cách chia lợi nhuận mong ợi cho mức rủi ro tương ứng. Một tỷ lệ
rủi ro - lợi nhuận cao có thể chỉ ra một cơ hội ầu tư có rủi ro cao hơn so với lợi nhuận tiềm năng.
Quản lý rủi ro và lợi nhuận trong các ngành công nghiệp khác nhau: Mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận có thể thay ổi trong các ngành công nghiệp khác nhau. Ví dụ,
trong ngành tài chính, các công ty ầu tư có thể ạt ược lợi nhuận cao hơn nhưng cũng phải
ối mặt với rủi ro tài chính lớn. Trong khi ó, trong ngành công nghiệp sản xuất, lợi nhuận có
thể ổn ịnh hơn nhưng rủi ro có thể liên quan ến vấn ề như sự cạnh tranh và biến ộng thị trường.
Ví dụ: Rủi ro và lợi nhuận là ối tác của nhau khi một nhà ầu tư quyết ịnh ầu tư vào
thị trường chứng khoán. Nếu thị trường tăng, nhà ầu tư sẽ có lợi nhuận, nhưng nếu thị
trường giảm, nhà ầu tư có thể mất tiền. Trong trường hợp này, rủi ro và lợi nhuận là ối tác
của nhau, vì nếu không có rủi ro, thì không có lợi nhuận và ngược lại. Tuy nhiên, những
nhà ầu tư thông thái sẽ tìm cách quản lý rủi ro ể tối a hóa lợi nhuận và giảm thiểu thiệt hại .
Ví dụ: Một ví dụ về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là khi một công ty quyết
ịnh mở rộng kinh doanh của mình bằng cách ầu tư vào một ngành mới. Nếu công ty ầu tư
thành công, nó có thể tăng doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu công ty không thành
công, nó có thể mất tiền và gặp rủi ro tài chính. Trong trường hợp này, lợi nhuận và rủi ro
có mối quan hệ nghịch ảo: khi lợi nhuận tăng, rủi ro giảm và ngược lại. Tuy nhiên, công ty
có thể tìm cách quản lý rủi ro ể tối a hóa lợi nhuận và giảm thiểu thiệt hại. Ví dụ, công ty
có thể nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và phát triển một kế hoạch kinh doanh chi tiết trước
khi ầu tư. Công ty cũng có thể sử dụng các công cụ tài chính như bảo hiểm ể giảm thiểu rủi ro tài chính.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa lợi nhuận và
rủi ro. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách ầu tư vào các hoạt ộng
rủi ro cao, nhưng cũng có thể giảm rủi ro bằng cách tăng chi phí.
Trong nhiều trường hợp, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro có thể ược quản lý
thông qua các chiến lược quản lý rủi ro. Một số biện pháp giúp công ty giảm thiểu rủi ro như:
Nghiên cứu thị trường: Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng ể ánh
giá tiềm năng của dự án và ề xuất các giải pháp phù hợp.
Đánh giá rủi ro: Công ty nên ánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện dự án và xây dựng kế hoạch ể giảm thiểu rủi ro. lOMoAR cPSD| 36006831
Phân tích chi phí: Công ty nên phân tích chi phí của dự án ể ảm bảo rằng chi phí ầu
tư sẽ ược bảo ảm và lợi nhuận tối a.
Điều chỉnh kế hoạch: Công ty nên iều chỉnh kế hoạch và chiến lược kinh doanh của
mình ể áp ứng các thay ổi trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, quản lý rủi ro không phải là một giải pháp hoàn hảo và ôi khi có thể gây
ra chi phí cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết ịnh ầu tư
vào các hoạt ộng rủi ro cao và tìm cách tối ưu hóa chi phí quản lý rủi ro.
Một mối quan hệ khác giữa lợi nhuận và rủi ro là doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận
bằng cách ầu tư vào các hoạt ộng mới, nhưng cũng ồng nghĩa với mức ộ rủi ro cao hơn.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải ánh giá kỹ lưỡng rủi ro và tìm cách quản lý
rủi ro ể ảm bảo lợi nhuận. II.
ẢNH HƯỞNG LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO ĐẾN DOANH NGHIỆP:
1. Ảnh hưởng lợi nhuận với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi tạo ra lợi nhuận, khi có lợi nhuận thì doanh
nghiệp mới có thể tái sản xuất, mua thêm tài sản, máy móc thiết bị, ể phục vụ cho hoạt ộng
sản xuất, mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Cụ thể, lợi nhuận ảnh hưởng ến sự phát triển
của doanh nghiệp: Ảnh hưởng ến việc kinh doanh và mở rộng ầu tư của doanh nghiệp, các
hoạt ộng liên quan ến chiến lược kinh doanh, tiếp thị, bán hàng....
• Thông qua chỉ tiêu khả năng kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu (ROS). Doanh nghiệp hoạt ộng kém hiệu quả, kết quả sản xuất kinh doanh giảm
sút dẫn tới doanh thu không ủ bù ắp chỉ phí ã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ dẫn ến khả
năng bị thị trường ào thải, dẫn tới phá sản.
Ví dụ: Năm 2021, ROS của công ty A là 20% với doanh thu thuần là 100 tỷ ồng,
lợi nhuận mang về cho doanh nghiệp là 20 tỉ ồng. Tuy nhiên, các năm tiếp theo, do ảnh
hường dịch Covid-19, doanh nghiệp hoạt ộng kém hiệu quả, doanh thu tăng trưởng kém,
không ủ tối ưu chi phí, không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể tiến hành tái ầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh,...doanh nghiệp ứng trước nguy cơ phá sản.
• Ảnh hưởng ến vòng quay của tài sản, mức ộ hiệu quả kinh doanh trong quá trình sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu năng lực quản lí tài sản (Tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản - ROA).
Ví dụ: Quý I năm 2023, ROA của một doanh nghiệp là 10%, tức là trung bình 10
ồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ kiểm lợi nhuận 1 ồng. Quý
II năm 2023, vẫn 10 ồng tài sản nhưng lợi nhuận từ hoạt ộng kinh doanh kiếm ược chỉ 0.8
ồng. Lúc này nó sẽ ảnh hưởng ến mức ộ sử dụng hiệu quả kinh doanh tài sản của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 36006831
• Ảnh hưởng ến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu năng lực
quản lí nợ (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE).Khi lợi nhuận lớn hơn so
với vốn chủ sở hữu, nghĩa là hoạt ộng của doanh nghiệp tốt, tạo ra hiệu quả kinh
doanh dựa trên việc sử dụng vốn chủ sở hữu.
Ví dụ: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A có lãi. Nguồn vốn ược sử dụng hiệu
quả, sau khi trừ các chi phí, doanh nghiệp có ược khoản lợi nhuận ể trả cho các nhà ầu tư,
cũng như tái sản xuất cho các kỳ tiếp theo, thu hút các nhà ầu tư ầu tư vào doanh nghiệp.
• Ảnh hưởng ến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng thanh toán các
khoản nợ, lãi vay cũng như chi phí cổ ịnh trong suốt cả quá trình hoạt ộng kinh
doanh. Khi lợi nhuận tăng nhanh chóng (ROE cao bất thường), vốn chủ sở hữu thấp
hơn lãi vay, lúc này tiềm ẩn nguy cơ, rủi ro về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi lợi nhuận thu ược từ hoạt ộng kinh doanh chỉ ủ ể chỉ trả cho các khoản
nợ (chỉ số ROE nhỏ hơn so với lãi vay ngân hàng), nghĩa là khả năng thanh toán và ảo vòng
vốn của doanh nghiệp ang kém ổn ịnh. Ảnh hưởng ến khả năng thu hút ầu tư của doanh
nghiệp thông qua khả năng tạo giá trị cho các nhà ầu tư. Có thể thấy lợi nhuận, ROE hiệu
quả lợi nhuận từ khoản vốn ầu tư.... những chỉ số tài chính cơ bản nhất mà các nhà ầu tư
quan tâm và ưa ra quyết ịnh ầu tư.
• Một số giải pháp tăng lợi nhuận nhưng ảm bảo nguyên tắc bền vững:
Tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu: Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh
doanh úng ắn với tỉnh hình thực tế của doanh nghiệp, tái cấu trúc lại sản xuất, kịp thời nắm
bắt và nghiên cứu thị trường, gia tăng số lượng hàng hóa ược bán ra thị trường bảo àm giữ
vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ áp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Tạo thu hút khách hàng thông qua hoạt ộng giảm giá, khuyến mãi sản phẩm i kèm,
ưu ãi cho khách sỉ....
Ví dụ: Tạo ra nhiều chương trình khuyến mãi theo xu hướng hiện nay như " ngày
ôi” “sale lương về”. Bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội hiện nay, bản hàng qua
livestream cũng là một ầu ra rất tiềm năng cho các doanh nghiệp. Tối ưu hoá chi phí: Xây
dựng hệ thống kiểm soát chi phí, ầu tư vào công nghệ và quy trình sản xuất tăng năng suất,
giảm chi phí giá vốn. Có rất nhiều khoản chi phát sinh trong quá trình kinh doanh, cần tính
toán ể tối ưu khoản này và ạt ược mức lợi nhuận tốt nhất. Tăng lợi nhuận thông qua cách
tăng giá bán sản phẩm khi cân nhắc thấy các yếu tố về chi phí chưa cân bằng. Tuy nhiên,
việc này còn cần chú ý ến nghiên cứu phản ứng của khách hàng trước việc tăng giá sản
phẩm ể không gây ra phản ứng ngược. Tăng lợi nhuận thông qua giảm nhân lực khi thấy
số lượng nhân công vượt quá như cầu sản xuất sản phẩm. Từ ó, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí áng kể.
Ví dụ: Trong thời buổi kinh tế khó khăn, nhất là sau ại dịch Covid. Nhiều doanh
nghiệp chọn biện pháp cắt giảm nguồn nhân lực bằng cách cho thôi việc ể giảm tối thiểu lOMoAR cPSD| 36006831
chi phí cho doanh nghiệp Tăng cường nâng cao nguồn nhân lực có trình ộ: Bằng cách ào
tạo và phát triển nhân viên, tăng tính hiệu quả của quá trình làm việc, tối ưu hóa quy trình
sản xuất và sử dụng công nghệ tiên tiên, khuyến khích sáng tạo và ổi mới trong sản xuất và
kinh doanh, giảm thiểu thời gian sản xuất và tăng năng suất lao ộng, tăng lợi nhuận. Xây
dựng cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng vốn hiệu quả. giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ
từ các ơn vị khác, giải phóng hàng tồn kho không dự kiến.... Tìm kiếm cơ hội ể phát triển
sản phẩm và dịch vụ mới hoặc mở rộng thị trường tiềm năng. Việc tăng cường ầu tư vào
nghiên cứu và phát triển, cải tiến quy trình sản xuất và tập trung vào khách hàng sẽ giúp
công ty tăng cường lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
2. Ảnh hưởng của rủi ro ối với doanh nghiệp:
Mọi rủi ro ều gắn liền với khả năng sinh lời, vì thế rủi ro luôn có tác ộng hai chiều
vừa tích cực vừa tiêu cực ến hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro càng cao khả
năng sinh càng lời nhiều, rủi ro càng thấp ộ an toàn càng tăng. Rủi ro theo chiều hướng xấu
sẽ kéo theo sự sụt giảm dòng tiền mà doanh nghiệp nhận ược trong tương lai, trong khi ó
do rủi ro gia tăng nên tỷ suất sinh lời òi hỏi của nhà ầu tư sẽ lớn ể bù ắp. Từ ó dẫn tới sự
sụt giảm của giá trị doanh nghiệp.
• Các giải pháp hiệu quả ể giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp:
Đa dạng hoá danh mục ầu tư nhằm giảm rủi ro như: Kết hợp ầu tư vào nhiều loại
chứng khoán không có tương quan cùng chiều với nhau, nhờ vậy biến ộng giảm lợi nhuận
của chứng khoán này có thể bù ắp bằng biến ộng tăng lợi nhuận của chứng khoán kia.
Ngoài ra, người ta còn cắt giảm rủi ro bằng cách ầu tư vào thị trường chứng khoán quốc tế
thay vì chỉ tập trung ở một quốc gia.
Ví dụ: Thay vì dồn toàn bộ vốn ầu tư vào một trong hai là công ty sản xuất áo mưa
hoặc công ty sản xuất kem chống nắng, thì bạn nên dành 50% cổ phiếu cho công ty sản
xuất áo mưa và 50% cổ phiếu cho công ty sản xuất kem chống nắng. Vì 6 tháng mùa nắng,
công ty sản xuất kem chống nắng sẽ có lợi nhuận cao nhất trong khi công ty sản xuất áo
mưa không có lợi nhuận. Ngược lại 6 tháng mùa mưa, công ty sản xuất áo mưa sẽ có lợi
nhuận cao nhất trong khi công ty sản xuất kem chống nắng không có lợi nhuận. Như vậy,
quanh năm dù mưa hay nắng ều có cơ hội kiếm ược lợi nhuận từ danh mục ầu tư trên.
Bên cạnh ó thì còn có các biện pháp giảm rủi ro khác như:
• Điều chỉnh chiến lược kinh doanh: Các doanh nghiệp nên phân tích kỹ lưỡng thị
trường và iều chỉnh chiến lược kinh doanh ể phù hợp với thị trường và ối tác. Điều
này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi thị trường thay ổi hoặc khi ối tác bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.
• Đa dạng nguồn tài chính: Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính
khi một nguồn tài chính bị mất hoặc giảm giá trị. Các doanh nghiệp có thể vay vốn lOMoAR cPSD| 36006831
từ nhiều nguồn khác nhau hoặc phát triển các nguồn tài chính mới như i ầu trong
việc sử dụng các công nghệ mới.
• Quản lý rủi ro tài chính: Các doanh nghiệp nên quản lý rủi ro tài chính một cách
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Điều này bao gồm việc phân tích tài chính, ánh giá
rủi ro và xây dựng kế hoạch phòng ngừa.
• Điều chỉnh và nâng cao quy trình: Các doanh nghiệp nên tăng cường quản lý rủi ro
bằng cách iều chỉnh và nâng cao quy trình. Việc này giúp doanh nghiệp giảm thiểu
rủi ro do sai sót hoặc nội bộ.
• Bảo hiểm: Các doanh nghiệp nên mua bảo hiểm ể giảm thiểu rủi ro tài chính khi xảy ra sự cổ.
• Đào tạo và nâng cao nhận thức: Các doanh nghiệp nên ào tạo nhân viên về quản lý
rủi ro và nâng cao nhận thức về rủi ro trong hoạt ộng kinh doanh.
Do ó, ể ảm bảo hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp ược bền vững cần phải ánh giá
và quản lý rủi ro doanh nghiệp một cách hiệu quả. Điều này có thể ảm bảo sự ổn ịnh về tài
chính ể doanh nghiệp có thể tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô của mình.
3. Ảnh hưởng ồng thời của lợi nhuận và rủi ro ến doanh nghiệp:
Lợi nhuận (LN) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (RR) là hai chỉ số quan
trọng trong hoạt ộng kinh doanh của một doanh nghiệp. Chúng có ảnh hưởng ến sự phát
triển và tăng trưởng của doanh nghiệp như sau:
• Tăng thu nhập và giảm chi phí: Khi doanh nghiệp có LN cao và RR tốt, nó sẽ có
thêm nguồn thu nhập ể ầu tư vào các hoạt ộng kinh doanh khác. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng có thể giảm chi phí ể tăng lợi nhuận (giảm chi phí vận hành, chi phí
nhân sự, chi phí sản xuất,..)
• Tăng khả năng tài chính: Khi doanh nghiệp có LN và RR tốt, nó có khả năng huy
ộng ược vốn từ các nguồn khác nhau như vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu,.. Từ ó, doanh nghiệp có thể ầu tư vào các dự án mới, mở rộng sản
xuất và phát triển kinh doanh.
• Tăng giá trị cổ phiếu: Khi doanh nghiệp có LN và RR tốt, nó sẽ thu hút ược sự quan
tâm của các nhà ầu tư. Điều này sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp, giúp
nó cạnh tranh tốt hơn trên thị trường và thu hút ược thêm nhiều nhà ầu tư.
• Tăng ộ tin cậy của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp có LN và RR tốt, nó sẽ ược xem
là một doanh nghiệp áng tin cậy và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Điều
này sẽ giúp doanh nghiệp thu hút ược khách hàng, ối tác, nhà ầu tư và cả nhân viên tốt hơn.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh: Khi doanh nghiệp có LN và RR tốt, nó sẽ có sự tự
tin hơn trong việc ầu tư và mở rộng kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có
thể ưa ra các chiến lược cạnh tranh mới ể tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường. lOMoAR cPSD| 36006831
Ví dụ: Năm 2018, Vingroup bị hạ mức xếp hạng tín nhiệm vì những rủi ro về tài
chính do dấn thân vào thị trường ô tô Fitch – Tổ chức xếp hạng tín nhiệm, giữ nguyên mức
xếp hạng tín nhiệm của Vingroup là B+, nhưng hạ triển vọng từ Ôn ịnh xuống tiêu cực.
Việc hạ triển vọng xếp hạng tín nhiệm do Vingroup vay vốn ể tài trợ cho lĩnh vực sản xuất
ô tô, xe máy iện VinFast, khiến rủi ro òn bẩy tài chính tăng lên. Tỷ lệ òn bẩy tài chính của
Vingroup, theo ánh giá của Fitch, sẽ tăng lên 58% vào năm 2018 so với 45% năm 2017.
Ví dụ: Tổng vốn ầu tư cho dự án sản xuất ô tô, xe máy iện của tập oàn Vingroup
dự kiến lên tới 4,2 tỷ USD, một phần từ nguồn tự có của Vingroup và huy ộng từ công ty
thành viên, một phần ến từ huy ộng bên ngoài. Xét ở góc ộ ầu tư, lợi ích kinh tế giai oạn
ầu chưa thấy ngay nhưng CEO Vingroup cho rằng với tiềm năng tiêu thụ xe tại Việt Nam
trong tương lai và hướng tới xuất khẩu, VinFast rất có triển vọng.
Tóm lại, LN và RR là hai chỉ số quan trọng trong hoạt ộng kinh doanh của một
doanh nghiệp. Chúng có ảnh hưởng rất lớn ến sự phát triển và tăng trưởng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần ưa ra các chiến lược hiệu quả ể tăng LN và RR, ồng thời phải
ảm bảo sự bền vững và minh bạch trong kế hoạch kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có thể
duy trì ược LN và RR ở mức cao trong thời gian dài, nó sẽ có khả năng phát triển và tăng
trưởng bền vững trong tương lai. III. KẾT LUẬN
Lợi nhuận và rủi ro có mối quan hệ ối với sự phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận
cao có thể cung cấp nguồn vốn và khả năng ầu tư, tăng cường cạnh tranh, a dạng hóa hoạt
ộng và quản lý tài chính. Tuy nhiên, việc quản lý rủi ro cũng là yếu tố quan trọng ể ảm bảo
sự phát triển bền vững và tránh các tổn thất không mong muốn. Doanh nghiệp cần cân nhắc
và ánh giá kỹ lưỡng lợi nhuận và rủi ro ể ưa ra các quyết ịnh phù hợp và ạt ược sự phát
triển ổn ịnh trong thời gian dài.