Bảo hiểm thương mại gì? dụ về bảo hiểm
thương mại
1. Bảo hiểm thương mại gì?
Bảo hiểm thương mại trong tiếng Anh Commercial insurance.
Bảo hiểm thương mại loại hình bảo hiểm được tạo ra bởi các doanh nghiệp
bảo hiểm thông qua các hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm phải
trách nhiệm đóng các khoản tiền gọi phí bảo hiểm để duy trì hợp đồng,
được công ty bảo hiểm nghĩa vụ bồi thường khi xảy ra sự kiện như
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Đặc trưng bản của bảo hiểm thương mại
- Bảo hiểm thương mại (BHTM) một cam kết giữa hai bên trên sở hợp
đồng (hợp đồng bảo hiểm) giữa bên bảo hiểm bên được bảo hiểm.
- Bên bảo hiểm (hay còn gọi người bảo hiểm) thể một doanh nghiệp
bảo hiểm (DNBH) người cung cấp sự bảo đảm sẽ trả tiền hay bồi thường
nếu sự kiện (hay rủi ro) được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm
bảo hiểm.
- Bên được bảo hiểm bên nhận được sự bảo đảm từ người bảo hiểm
đổi lại phải đóng phí bảo hiểm. Thực chất, sẽ ba chủ thể hiện diện khi nói
đến bên được bảo hiểm, đó người tham gia bảo hiểm, người được bảo
hiểm người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.
- Cam kết bảo hiểm được thực hiện dựa trên nguyên tắc số đông số ít,
nghĩa việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm của người bảo hiểm phải dựa
vào một quĩ tài chính được hình thành từ c khoản phí bảo hiểm đã được
nộp (quĩ bảo hiểm) bởi rất nhiều người tham gia bảo hiểm.
3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm thương mại
Hoạt động của bảo hiểm thương mại cũng giống như các loại bảo hiểm khác
đó là “sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít” trên sở quy tụ
nhiều người tham gia để giúp đỡ những người bất hạnh. Số người tham gia
càng đông thì mức p bảo hiểm phải đóng ng nhỏ, nếu như hết hợp đồng
không xảy ra tai nạn để được bồi thường thì sẽ không ảnh hưởng
đến hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người tham gia. Những người tham
gia bảo hiểm không thể cũng không cần biết nhau, họ chỉ biết c doanh
nghiệp bảo hiểm người nhận phí bảo hiểm thông qua hợp đồng cam kết
sẽ bồi thường cho họ khi rủi ro tổn thất xảy ra.
4. Vai trò của bảo hiểm thương mại
Sự ra đời phát triển của bảo hiểm thương mại ngày ng cho thấy vai
trò kinh tế hội cùng to lớn hoạt động này mang lại cho mỗi nhân,
mỗi tổ chức cho toàn hội.
- Góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm, từ đó ổn dịnh đời
sống hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc bồi thường chi trả đúng lúc, đúng mức cho bên được bảo hiểm khi
không may gặp rủi ro đã giúp cho họ khắc phục được hậu qu rủi ro một cách
nhanh chóng hiệu quả.
Bồi thường bảo hiểm hay trả tiền bảo hiểm giúp cho bên được bảo hiểm
thể bảo toàn vốn tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp người được
bảo hiểm hồi phục sức khoẻ khả năng lao động…
- Góp phần đề phòng, hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an
toàn hơn, hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi nhân, mỗi tổ chức.
Vai trò này thể hiện qua việc các DNBH thực hiện đề phòng hạn chế tổn
thất (ví dụ như hỗ trợ tài chính cho mở đường lánh nạn, phối hợp mở các đợt
hội thao phòng cháy chữa cháy, tham gia công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ thuỷ thủ, thuyền viên...)
- Góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước qua chế tăng tích luỹ
tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước.
+ Tăng tích luỹ: Hàng năm các công ty bảo hiểm đều phải thực hiện nghĩa vụ
đóng thuế với Nhà nước.
+ Tiết kiệm chi: Khi rủi ro bất thường xảy ra gây thiệt hại lớn, trên diện
rộng cho con người tài sản thì đã quĩ bảo hiểm sẵn sàng chi trả. Điều
này giúp cho ngân ch Nhà nước đỡ bị động với những khoản chi lớn bất
thường đ khắc phục thiệt hại nhưng lại gây ảnh hưởng đến kế hoạch chi
hàng năm.
- Góp phần phát triển thị trường tài chính, phát triển sản xuất các lĩnh vực
khác của nền kinh tế.
Hoạt động bảo hiểm đã huy động được một lượng tiền vốn rất lớn vẫn nằm
rải rác, phân tán trong dân cư.
Số tiền này trong thời gian tạm thời "nhàn rỗi" sẽ được đem đầu tư. thể
nói, quĩ bảo hiểm đã cung cấp một nguồn vốn đáng kể cho hoạt động đầu
trong nền kinh tế.
- Góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp, cả thất nghiệp tự nhiên thất
nghiệp trá hình.
5. Các loại hình bảo hiểm thương mại
5.1. Bảo hiểm tài sản
Đối tượng của bảo hiểm tài sản là tài sản nhằm bồi thường thiệt hại cho
người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro gây tổn thất cho tài sản như mất cắp,
cháy nổ, đâm va, hỏng hóc do thiên tai…
Đặc điểm
Bảo hiểm tài sản
Đối tượng được bảo
hiểm
Tài sản, dụ nhà cửa, ô tô, xe máy, hàng hóa, trang thiết bị máy móc, nhà
xưởng…
Thời hạn bảo hiểm
Thường một năm (12 tháng), tái tục hàng năm đ tiếp tục hưởng quyn li.
Thời hạn đóng p
Đóng một lần duy nhất cho mỗi lần mua
Đáo hạn hợp đồng
Không
Các loại bảo hiểm tài sản trong bảo hiểm thương mại
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, các loại bảo hiểm tài sản thuộc nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
+ Bảo hiểm i sản bảo hiểm thiệt hại
+ Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa,
đường sắt đường hàng không
+ Bảo hiểm hàng không
+ Bảo hiểm xe giới
+ Bảo hiểm cháy, nổ
+ Bảo hiểm thân tàu
+ Bảo hiểm trách nhiệm
+ Bảo hiểm n dụng rủi ro tài chính
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
+Bảo hiểm nông nghiệp
5.2. Bảo hiểm con người
Bảo hiểm con người bao gồm bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm sức khỏe đều
bảo hiểm cho đối tượng sức khỏe, thân th tính mạng con người. Các
trường hợp được bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm bao gồm
ốm đau, bệnh tật, tai nạn, thương tật, bệnh hiểm nghèo hoặc chăm sóc sức
khỏe.
Đặc điểm
Bảo hiểm sức khỏe
Bảo hiểm nhân th
Đối tượng
được bảo
hiểm
Sức khỏe, thân thể tính mạng con người
Mục đích
Chăm sóc sức khỏe hỗ trợ i
chính trước các rủi ro
Dự phòng tài chính trước các rủi ro không lưng trưc,
chăm sóc sức khỏe tích lũy, đầu cho tương lai
Thời hạn bảo
hiểm
Thường một năm (12 tháng), tái
tục hàng năm để tiếp tục hưởng
quyền lợi.
Linh hoạt: 10 năm, 20 năm… hoặc trọn đời.
Thời hạn
đóng phí
Đóng một lần duy nhất cho mỗi lần
mua
Linh hoạt: 8 năm 10 năm… hoặc bằng thi hn hp
đồng. Định kỳ đóng phí theo tháng/quý/nửa năm/năm.
Đáo hạn hợp
đồng
Không tiền đáo hạn
Nhận tiền đáo hạn khi hết thời hạn hợp đng hoc khi
xảy ra rủi ro kết thúc hợp đồng, hoặc dừng hp đng
giữa chừng.
Các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
+ Bảo hiểm tai nạn con người
+ Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm chăm c sức khỏe
Các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
+ Bảo hiểm trọn đời
+ Bảo hiểm sinh kỳ
+ Bảo hiểm tử kỳ
+ Bảo hiểm hỗn hợp
+ Bảo hiểm trả tiền định kỳ
+ Bảo hiểm liên kết đầu
+ Bảo hiểm u trí
5.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự trách nhiệm hay
nghĩa vụ bồi thường. Thông thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự được thực
hiện dưới hình thức bắt buộc.
Đặc điểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng được bảo hiểm
Trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường
Thời hạn bảo hiểm
Thường một năm (12 tháng), i tục hàng năm đ tiếp tục hưởng quyn li.
Thời hạn đóng p
Thường đóng một lần duy nhất cho mỗi lần mua, hoặc đóng thành nhiu k
Đáo hạn hợp đồng
Không
Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
+Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe máy
+Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe giới đối với người thứ ba
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe giới đối với hành khách trên xe
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với
hành khách
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển
+ Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
+ Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm của chủ lao động đối với người
lao động
6. Phân biệt bảo hiểm hội với bảo hiểm thương mại
BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
BẢO HIỂM HỘI
Hoạt động cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giữa các chế thị trường sự
quản của nhà nước
Tập trung trong tay một h thống thống nhất từ
trung ương đến địa phương
- Các doanh nghiệp, môi giới bảo hiểm, đại
bảo hiểm.
- Doanh nghiệp, tổ chức, nhân
- Bảo hiểm hội Việt Nam
- quan n nước
Tự nguyện, trừ trường hợp bảo hiểm bắt
buộc như bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ xe giới, tàu đánh
Đa số bắt buộc với người làm công ăn lương
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp các
loại hình doanh nghiệp
Kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận
Lấy thu chi, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Đóng góp của người được bảo hiểm lãi
từ hoạt động đầu
Đóng góp của người mua bảo hiểm, từ ngân
sách nhà nước tiền ủng hộ của các tổ chức
trong ngoài nước
Con người, tài sản, trách nhiệm n sự
Con người
Do doanh nghiệp bảo hiểm người tham
gia bảo hiểm thoả thuận
Do nhà nước quy định theo 1 mức nhất định,
các bên không được thoả thuận
Bất kỳ tổ chức, nhân nào
Người lao động hoặc người sử dụng lao động
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 , sửa đổi
Bộ luật Lao động 2012, Luật bảo hiểm hội
bổ sung 2010
2014
7. Pháp luật về bảo hiểm thương mại
- Pháp luật bảo hiểm thương mại trong tiếng Anh Commercial insurance
law.
Pháp luật bảo hiểm thương mại (Commercial insurance law) tập hợp các
qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong quá trình
tạo lập, quản , sử dụng các quĩ bảo hiểm thương mại.
- Phân loại pháp luật bảo hiểm thương mại
Căn cứ vào mối quan hệ giữa trách nhiệm bảo hiểm rủi ro, bảo hiểm được
chia thành bảo hiểm nhân th bảo hiểm phi nhân thọ. Do vậy, pháp luật
bảo hiểm thương mại được cấu thành bởi pháp luật bảo hiểm nhân thọ
pháp luật bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Pháp luật bảo hiểm nhân thọ điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong
quá trình tạo lập, quản lí, sử dụng quĩ bảo hiểm nhân thọ việc trả tiền của
doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh khi sự kiện tiếp tục sống đến thời hạn
xác định hoặc sự kiện chết của người được bảo hiểm.
+ Pháp luật bảo hiểm phi nhân thọ điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh
trong quá trình tạo lập, quản lí, sử dụng quĩ bảo hiểm phi nhân thọ việc trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh khi
rủi ro xâm hại đối tượng bảo hiểm
.- Nội dung chủ yếu của pháp luật bảo hiểm thương mại
+ Qui định nội dung, cách thức, trình tự tạo lập quĩ bảo hiểm thương mại
Quĩ bảo hiểm thương mại của doanh nghiệp bảo hiểm được tạo lập từ nhiều
nguồn khác nhau, đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu; nguồn phí bảo hiểm do c
tổ chức, nhân tham gia bảo hiểm góp; nguồn vốn phát sinh từ hoạt động
đầu tư quĩ bảo hiểm; nguồn vốn huy động của doanh nghiệp bảo hiểm các
nguồn vốn khác.
+ Qui định nội dung, trình tự, thủ tục sử dụng quĩ bảo hiểm thương mại
Quĩ bảo hiểm thương mại được doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng đáp ứng
yêu cầu kinh doanh của mình, trong đó, trước hết chủ yếu trả tiền bảo
hiểm theo qui định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
Quĩ bảo hiểm còn được sử dụng để đầu sinh lời. Việc đầu vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả đáp ứng được
yêu cầu chi tr thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm
+ Qui định các phương thức, cách thức quản quĩ bảo hiểm thương mại
Nhà nước (thông qua các quan nhà nước thẩm quyền) còn trực tiếp
thực hiện một số hoạt động thanh tra tài chính theo qui định của pháp luật.
+ Qui định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các ch thể quan h bảo hiểm
thương mại, trong đó qui định quyền nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm; quyền nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
+ Qui định loại nghiệp vụ bảo hiểm thương mại
+ Qui định sự kiện bảo hiểm

Preview text:

Bảo hiểm thương mại là gì? Ví dụ về bảo hiểm thương mại
1. Bảo hiểm thương mại là gì?
Bảo hiểm thương mại trong tiếng Anh là Commercial insurance.
Bảo hiểm thương mại là loại hình bảo hiểm được tạo ra bởi các doanh nghiệp
bảo hiểm thông qua các hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm phải
có trách nhiệm đóng các khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để duy trì hợp đồng,
và được công ty bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường khi xảy ra sự kiện như
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Đặc trưng cơ bản của bảo hiểm thương mại
- Bảo hiểm thương mại (BHTM) là một cam kết giữa hai bên trên cơ sở hợp
đồng (hợp đồng bảo hiểm) giữa bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
- Bên bảo hiểm (hay còn gọi là người bảo hiểm) có thể là một doanh nghiệp
bảo hiểm (DNBH) là người cung cấp sự bảo đảm sẽ trả tiền hay bồi thường
nếu sự kiện (hay rủi ro) được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Bên được bảo hiểm là bên nhận được sự bảo đảm từ người bảo hiểm và
đổi lại phải đóng phí bảo hiểm. Thực chất, sẽ có ba chủ thể hiện diện khi nói
đến bên được bảo hiểm, đó là người tham gia bảo hiểm, người được bảo
hiểm và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.
- Cam kết bảo hiểm được thực hiện dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít,
nghĩa là việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm của người bảo hiểm phải dựa
vào một quĩ tài chính được hình thành từ các khoản phí bảo hiểm đã được
nộp (quĩ bảo hiểm) bởi rất nhiều người tham gia bảo hiểm.
3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm thương mại
Hoạt động của bảo hiểm thương mại cũng giống như các loại bảo hiểm khác
đó là “sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ
nhiều người tham gia để giúp đỡ những người bất hạnh. Số người tham gia
càng đông thì mức phí bảo hiểm phải đóng càng nhỏ, nếu như hết hợp đồng
mà không xảy ra tai nạn để được bồi thường thì nó sẽ không ảnh hưởng gì
đến hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người tham gia. Những người tham
gia bảo hiểm không thể và cũng không cần biết nhau, họ chỉ biết các doanh
nghiệp bảo hiểm là người nhận phí bảo hiểm thông qua hợp đồng và cam kết
sẽ bồi thường cho họ khi có rủi ro tổn thất xảy ra.
4. Vai trò của bảo hiểm thương mại
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thương mại ngày càng cho thấy rõ vai
trò kinh tế xã hội vô cùng to lớn mà hoạt động này mang lại cho mỗi cá nhân,
mỗi tổ chức và cho toàn xã hội.
- Góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm, từ đó ổn dịnh đời
sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc bồi thường chi trả đúng lúc, đúng mức cho bên được bảo hiểm khi
không may gặp rủi ro đã giúp cho họ khắc phục được hậu quả rủi ro một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bồi thường bảo hiểm hay trả tiền bảo hiểm giúp cho bên được bảo hiểm có
thể bảo toàn vốn và tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp người được
bảo hiểm hồi phục sức khoẻ và khả năng lao động…
- Góp phần đề phòng, hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an
toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.
Vai trò này thể hiện rõ qua việc các DNBH thực hiện đề phòng hạn chế tổn
thất (ví dụ như hỗ trợ tài chính cho mở đường lánh nạn, phối hợp mở các đợt
hội thao phòng cháy chữa cháy, tham gia công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ thuỷ thủ, thuyền viên.. )
- Góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước qua cơ chế tăng tích luỹ
và tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước.
+ Tăng tích luỹ: Hàng năm các công ty bảo hiểm đều phải thực hiện nghĩa vụ
đóng thuế với Nhà nước.
+ Tiết kiệm chi: Khi có rủi ro bất thường xảy ra gây thiệt hại lớn, trên diện
rộng cho con người và tài sản thì đã có quĩ bảo hiểm sẵn sàng chi trả. Điều
này giúp cho ngân sách Nhà nước đỡ bị động với những khoản chi lớn bất
thường để khắc phục thiệt hại nhưng lại gây ảnh hưởng đến kế hoạch chi hàng năm.
- Góp phần phát triển thị trường tài chính, phát triển sản xuất ở các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Hoạt động bảo hiểm đã huy động được một lượng tiền vốn rất lớn vẫn nằm
rải rác, phân tán trong dân cư.
Số tiền này trong thời gian tạm thời "nhàn rỗi" sẽ được đem đầu tư. Có thể
nói, quĩ bảo hiểm đã cung cấp một nguồn vốn đáng kể cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.
- Góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp, cả thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp trá hình.
5. Các loại hình bảo hiểm thương mại 5.1. Bảo hiểm tài sản
Đối tượng của bảo hiểm tài sản là tài sản nhằm bồi thường thiệt hại cho
người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro gây tổn thất cho tài sản như mất cắp,
cháy nổ, đâm va, hỏng hóc do thiên tai… Đặc điểm Bảo hiểm tài sản
Đối tượng được bảo Tài sản, ví dụ nhà cửa, ô tô, xe máy, hàng hóa, trang thiết bị máy móc, nhà hiểm xưởng… Thời hạn bảo hiểm
Thường là một năm (12 tháng), tái tục hàng năm để tiếp tục hưởng quyền lợi. Thời hạn đóng phí
Đóng một lần duy nhất cho mỗi lần mua Đáo hạn hợp đồng Không có
Các loại bảo hiểm tài sản trong bảo hiểm thương mại
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, các loại bảo hiểm tài sản thuộc nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
+ Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
+ Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa,
đường sắt và đường hàng không + Bảo hiểm hàng không + Bảo hiểm xe cơ giới + Bảo hiểm cháy, nổ + Bảo hiểm thân tàu + Bảo hiểm trách nhiệm
+ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh +Bảo hiểm nông nghiệp
5.2. Bảo hiểm con người
Bảo hiểm con người bao gồm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe đều
bảo hiểm cho đối tượng là sức khỏe, thân thể và tính mạng con người. Các
trường hợp được bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm bao gồm
ốm đau, bệnh tật, tai nạn, thương tật, bệnh hiểm nghèo hoặc chăm sóc sức khỏe. Đặc điểm
Bảo hiểm sức khỏe
Bảo hiểm nhân thọ Đối tượng được
bảo Sức khỏe, thân thể và tính mạng con người hiểm Mục đích
Chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ tài Dự phòng tài chính trước các rủi ro không lường trước, chính trước các rủi ro
chăm sóc sức khỏe và tích lũy, đầu tư cho tương lai
Thời hạn bảo Thường là một năm (12 tháng), tái hiểm
tục hàng năm để tiếp tục hưởng Linh hoạt: 10 năm, 20 năm… hoặc trọn đời. quyền lợi. Thời
hạn Đóng một lần duy nhất cho mỗi lần Linh hoạt: 8 năm 10 năm… hoặc bằng thời hạn hợp đóng phí mua
đồng. Định kỳ đóng phí theo tháng/quý/nửa năm/năm. Đáo hạn hợp
Nhận tiền đáo hạn khi hết thời hạn hợp đồng hoặc khi đồng Không có tiền đáo hạn
xảy ra rủi ro kết thúc hợp đồng, hoặc dừng hợp đồng giữa chừng.
Các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
+ Bảo hiểm tai nạn con người + Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe
Các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
+ Bảo hiểm trọn đời + Bảo hiểm sinh kỳ + Bảo hiểm tử kỳ + Bảo hiểm hỗn hợp
+ Bảo hiểm trả tiền định kỳ
+ Bảo hiểm liên kết đầu tư + Bảo hiểm hưu trí
5.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm hay
nghĩa vụ bồi thường. Thông thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự được thực
hiện dưới hình thức bắt buộc. Đặc điểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng được bảo hiểm Trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường Thời hạn bảo hiểm
Thường là một năm (12 tháng), tái tục hàng năm để tiếp tục hưởng quyền lợi. Thời hạn đóng phí
Thường là đóng một lần duy nhất cho mỗi lần mua, hoặc đóng thành nhiều kỳ Đáo hạn hợp đồng Không có
Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
+Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe máy
+Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển
+ Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
+ Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao động
6. Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại TIÊU CHÍ
BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
Hoạt động cạnh tranh giữa các doanh Tập trung trong tay một hệ thống thống nhất từ Bản chất
nghiệp, giữa các cơ chế thị trường có sự trung ương đến địa phương quản lý của nhà nước
- Các doanh nghiệp, môi giới bảo hiểm, đại
Chủ thể tiến lý bảo hiểm.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam hành và địa vị - Cơ quan nhà nước pháp lý
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
Tự nguyện, trừ trường hợp bảo hiểm bắt Đa số là bắt buộc với người làm công ăn lương Nguyên
tắc buộc như bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong các đơn vị hành chính sự nghiệp và các hoạt động
chủ xe cơ giới, tàu đánh cá loại hình doanh nghiệp
Phương pháp Kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận
Lấy thu bù chi, không nhằm mục đích lợi nhuận. hạch toán Nguồn hình
Đóng góp của người mua bảo hiểm, từ ngân
Đóng góp của người được bảo hiểm và lãi thành quỹ bảo
sách nhà nước và tiền ủng hộ của các tổ chức từ hoạt động đầu tư hiểm trong và ngoài nước
Đối tượng bảo Con người, tài sản, trách nhiệm dân sự Con người hiểm
Do doanh nghiệp bảo hiểm và người tham Do nhà nước quy định theo 1 mức nhất định, Phí bảo hiểm
gia bảo hiểm thoả thuận
các bên không được thoả thuận
Điều kiện tham Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
Người lao động hoặc người sử dụng lao động gia bảo hiểm
Luật điều chỉnh Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 , sửa đổi Bộ luật Lao động 2012, Luật bảo hiểm xã hội bổ sung 2010 2014
7. Pháp luật về bảo hiểm thương mại
- Pháp luật bảo hiểm thương mại trong tiếng Anh là Commercial insurance law.
Pháp luật bảo hiểm thương mại (Commercial insurance law) là tập hợp các
qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
tạo lập, quản lí, sử dụng các quĩ bảo hiểm thương mại.
- Phân loại pháp luật bảo hiểm thương mại
Căn cứ vào mối quan hệ giữa trách nhiệm bảo hiểm và rủi ro, bảo hiểm được
chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Do vậy, pháp luật
bảo hiểm thương mại
được cấu thành bởi pháp luật bảo hiểm nhân thọ và
pháp luật bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Pháp luật bảo hiểm nhân thọ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tạo lập, quản lí, sử dụng quĩ bảo hiểm nhân thọ mà việc trả tiền của
doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh khi có sự kiện tiếp tục sống đến thời hạn
xác định hoặc có sự kiện chết của người được bảo hiểm.
+ Pháp luật bảo hiểm phi nhân thọ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tạo lập, quản lí, sử dụng quĩ bảo hiểm phi nhân thọ mà việc trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh khi có
rủi ro xâm hại đối tượng bảo hiểm
.- Nội dung chủ yếu của pháp luật bảo hiểm thương mại
+ Qui định nội dung, cách thức, trình tự tạo lập quĩ bảo hiểm thương mại
Quĩ bảo hiểm thương mại của doanh nghiệp bảo hiểm được tạo lập từ nhiều
nguồn khác nhau, đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu; nguồn phí bảo hiểm do các
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm góp; nguồn vốn phát sinh từ hoạt động
đầu tư quĩ bảo hiểm; nguồn vốn huy động của doanh nghiệp bảo hiểm và các nguồn vốn khác.
+ Qui định nội dung, trình tự, thủ tục sử dụng quĩ bảo hiểm thương mại
Quĩ bảo hiểm thương mại được doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng đáp ứng
yêu cầu kinh doanh của mình, trong đó, trước hết và chủ yếu là trả tiền bảo
hiểm theo qui định và theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
Quĩ bảo hiểm còn được sử dụng để đầu tư sinh lời. Việc đầu tư vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được
yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm
+ Qui định các phương thức, cách thức quản lí quĩ bảo hiểm thương mại
Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) còn trực tiếp
thực hiện một số hoạt động thanh tra tài chính theo qui định của pháp luật.
+ Qui định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể quan hệ bảo hiểm
thương mại, trong đó qui định rõ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm; quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
+ Qui định loại nghiệp vụ bảo hiểm thương mại
+ Qui định sự kiện bảo hiểm
Document Outline

  • Bảo hiểm thương mại là gì? Ví dụ về bảo hiểm thươn
    • 1. Bảo hiểm thương mại là gì?
    • 2. Đặc trưng cơ bản của bảo hiểm thương mại
    • 3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm thương mại
    • 4. Vai trò của bảo hiểm thương mại
    • 5. Các loại hình bảo hiểm thương mại
      • 5.1. Bảo hiểm tài sản
      • 5.2. Bảo hiểm con người
      • 5.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
    • 6. Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương m
    • 7. Pháp luật về bảo hiểm thương mại