Bạo lực ngôn từ trên các bình luận trong Chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng" | Tiểu luận Thực hành văn bản tiếng việt

Bạo lực ngôn từ là một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp trong xã hội hiện đại, đặc biệt là khi nó xuất hiện trong các bình luận trên mạng xã hội của các chương trình truyền hình. Chương trình là một ví dụ điển hình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” cho trường hợp trên, nơi mà các ý kiến và quan điểm của người tham gia thường  được thể hiện một cách tự do và công khai trên mạng xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Văn Lang 804 tài liệu

Thông tin:
39 trang 15 giờ trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bạo lực ngôn từ trên các bình luận trong Chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng" | Tiểu luận Thực hành văn bản tiếng việt

Bạo lực ngôn từ là một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp trong xã hội hiện đại, đặc biệt là khi nó xuất hiện trong các bình luận trên mạng xã hội của các chương trình truyền hình. Chương trình là một ví dụ điển hình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” cho trường hợp trên, nơi mà các ý kiến và quan điểm của người tham gia thường  được thể hiện một cách tự do và công khai trên mạng xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

9 5 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG –
TRUYỀN THÔNG
BỘ MÔN: THỰC HÀNH VĂN BẢN TIẾNG VIỆT
ĐỀ TÀI
BẠO LỰC NGÔN TỪ TRÊN CÁC BÌNH LUẬN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH “COME OUT – BƯỚC RA ÁNH
SÁNG”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Trúc Hà
Tên nhóm: Nhóm 4
Mã học phần: 223_71VNIP20232_10
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 08 năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy, cô tại trường Đại học Văn Lang,
đặc biệt là cô Lê Thị Trúc Hà – giáo viên bộ môn Thực hành văn bản tiếng Việt đã tạo
điều kiện để chúng em được học hỏi và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện bài
tiểu luận này.
Chúng em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến những kinh nghiệm và lời chia sẻ đầy
chân thành, tâm huyết mà thầy, cô bộ môn đã gửi đến chúng em. Và đây cũng chính là
hành trang vững chắc cho chúng em trong hành trình chinh phục ước mơ trong tương
lai.
Trong quá trình làm bài tiểu luận về đề tài: Bạo lực ngôn từ trên các bình luận
trong Chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” chúng em biết mình còn rất
nhiều thiếu sót. Chúng em mong quý thầy, cô sẽ xem xét và góp ý những điều chúng
em còn thiếu để chúng em có thể hoàn thiện bản thân hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 08 năm 2023
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
ST
T
MSSV HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ ĐIỂM %
1 2273201040714 Lê Bảo Nhi Nhóm trưởng
Phân chia công việc,
làm PPT thuyết trình,
hỗ trợ chỉnh sửa tiểu
luận, đóng góp ý tưởng
thuyết trình, thuyết
trình
100%
2 2273201040061 Nguyễn Phạm Minh Anh Thành viên
Tìm nội dung chương
II, chỉnh sửa tiểu luận,
đóng góp ý tưởng
thuyết trình, thuyết
trình
100%
3 2273201040298 Phạm Nguyễn Gia Hân Thành viên
Tìm nội dung chương
I, thuyết trình
95,8%
4
2273201040383
Cao Quốc Khải Thành viên
Tìm nội dung chương
II, tìm hình ảnh, đóng
góp ý tưởng thuyết
trình, thuyết trình
100%
5 2273201041032 Lê Đức Thuận Thành viên
Tìm nội dung chương
III, đóng góp ý tưởng
thuyết trình, thuyết
trình
99,5%
6 2273201041108 Lý Nguyễn Anh Thy Thành viên
Tìm nội dung chương
III, thuyết trình
98,2%
7 2273201040190 Vũ Xuân Duy Thành viên
Tìm nội dung phần
đầu tiểu luận, thuyết
trình
82,83%
8
2273201041095
Trần Thị Minh Thư Thành viên
Tìm nội dung phần
đầu tiểu luận, thuyết
trình
82,5%
9 2273201040503 Nguyễn Phi Long Thành viên
Tìm nội dung chương
88%
III, thuyết trình
10
2273201041364
Vũ Hoàng Yến Thành viên
Tìm nội dung chương
I, thuyết trình
99%
11
2273201040637
Nguyễn Hồng Bảo Nghi Thành viên
Tìm nội dung chương
II, thuyết trình
89,3%
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
1. Lý do chọn chủ đề...............................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................8
Đối tượng nghiên cứu thuộc mọi giới tính và nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên (15
- 25 tuổi).....................................................................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................8
5. Ý nghĩa nghiên cứu.............................................................................................8
Bài nghiên cứu này đã góp phần trong việc đánh giá mức độ, tầm hiểu biết của mọi
người về vấn đề bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội, không chỉ trong ngữ cảnh tổng
quan mà còn cụ thể trong chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”. Ngoài
việc đánh giá, bài nghiên cứu còn mang đến một sự củng cố kiến thức và nâng cao
nhận thức về bạo lực ngôn từ, giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại và
mực độ nguy hại của bạo lực ngôn từ trực tuyến.......................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................9
1.1. Phân tích các khái niệm..........................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về LGBT.....................................................................................9
1.1.2. Những định kiến về cộng đồng LGBT..........................................................9
1.1.2.1. Khái niệm về định kiến..............................................................................9
1.1.3. Bạo lực ngôn từ..........................................................................................11
1.1.3.1. Khái niệm về bạo lực ngôn từ..................................................................11
1.2. Khái quát về chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”..............................13
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHẬN XÉT VỀ CHƯƠNG TRÌNH
“COME OUT - BƯỚC RA ÁNH SÁNG”...................................................................15
2.1. Bối cảnh và thực trạng của vấn nạn bạo lực ngôn từ.........................................15
2.2. Bối cảnh sự xuất hiện và phát triển của cộng đồng LGBT................................17
2.3. Tổng hợp và phân tích những bình luận mang tính công kích, tiêu cực từ khán
giả đến các khách mời trong chương trình...............................................................19
2.4. Nhận xét vấn đề.................................................................................................21
2.5. Kết luận vấn đề.................................................................................................22
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................................................23
3.1. Mô tả quy trình và kế hoạch nghiên cứu...........................................................23
3.2. Phân tích kết quả khảo sát.................................................................................24
3.2.1. Đối tượng khảo sát......................................................................................24
3.2.2. Bạn có từng chứng kiến bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội không?............24
3.2.3. Bạn có biết đến chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” không?..24
3.2.4. Bạn nghĩ chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” với nội dung về
cộng đồng LGBT đang có phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện nay?...................24
3.2.5. Dưới đây là những từ ngữ thường được dùng để thể hiện quan điểm về giới
tính trong xã hội, hãy chia sẻ quan điểm của bạn về từng từ ngữ sau...................24
3.2.6. Dưới đây là những ý kiến của cộng đồng mạng về chương trình “Come Out
– Bước Ra Ánh Sáng”. Bạn hãy đánh giá ý kiến của bạn theo các tiêu chí đạo đức,
nhân tính, suy nghĩ cá nhân của bạn bằng cách tích vào ô “Ủng hộ” hoặc “Không
ủng hộ”.................................................................................................................25
3.2.7. Để kết thúc phần khảo sát, bạn có lời nào muốn chia sẻ đến những người
trong cộng đồng LGBT không ?...........................................................................30
3.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................................30
3.3.1. Bài trừ nạn bạo lực ngôn từ trên các Gameshow........................................30
3.3.2. Giải pháp giúp đỡ nạn nhân của bạo lực ngôn từ trên các Gameshow........32
3.4. Đề xuất kế hoạch triển khai...............................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................36
LỜI MỞ ĐẦU
Bạo lực ngôn từ là một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp trong xã hội hiện đại, đặc
biệt khi xuất hiện trong các bình luận trên mạng hội của các chương trình
truyền hình. Chương trình một dụ điển hình“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”
cho trường hợp trên, nơicác ý kiến quan điểm của người tham gia thường được
thể hiện một cách tự do và công khai trên mạng xã hội. Tuy nhiên, ranh giới giữa tự do
ngôn từ bạo lực ngôn từ cùng mỏng manh. Thậm chí, nếu chúng ta không
sự phân định ràng thì sẽ gây tổn hại tới danh dự, nhân phẩm của một nhân hoặc
tập thể.
Đứng trước tình hình trên, chúng tôi quyết định tiếp cận nghiên cứu vấn đề
đáng quan ngại này chúng tôi phát hiện các bình luận mang xu hướng bạo lực ngôn từ
xuất hiện trên mạng xã hội trong cuộc bàn luận về chương trình “Come Out - Bước Ra
Ánh Sáng”. Bằng việc tập trung vào nội dung, phạm vi và hậu quả của bạo lực ngôn từ
trong ngữ cảnh này, chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra những góc nhìn sâu hơn về tình hình
hiện tại và đề xuất những khuyến nghị nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của nó.
Mục tiêu của đề tài tìm hiểu nguyên nhân cơ chế dẫn đến việc sử dụng bạo
lực ngôn từ trong các bình luận trên chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”.
Từ những thông tin này, chúng tôi sẽ đề xuất những biện pháp cụ thể để giảm thiểu
ngăn chặn hiện tượng này. Để hoàn thành mục tiêu trên một cách trọn vẹn nhất, chúng
tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa việc phân tích tài liệu và khảo sát ý
kiến của nhóm người thuộc độ tuổi từ dưới 18 tuổi đến trên 25 tuổi. Những kết quả thu
được từ nghiên cứu này sẽ trở thành một đóng góp quan trọng cho việc nâng cao nhận
thức về tác hại của bạo lực ngôn từ trong truyền thông đại chúng đưa ra những
hướng tiếp cận mới để xử lý tình hình trên một cách hiệu quả và bền vững.
Trong quá trình nghiên cứu, chắc chắn không thể không đối diện với một số hạn
chế nhất định, bao gồm việc giới hạn về tài nguyên, thời gian, cũng như tính khách
quan trong quá trình thu thập phân tích dữ liệu. Tuy nhiên, chúng tôi luôn cam kết
sự bảo mật tuyệt đối và luôn đảm bảo tính minh bạch của kết quả nghiên cứu.
Cuối cùng, chúng tôi kỳ vọng rằng đề tài này sẽ giúp mọi người hiểu hơn về
thực trạng của bạo lực ngôn từ trong truyền thông đề xuất các giải pháp thực tế để
xây dựng một hội lịch sử, văn minh tôn trọng nhân quyền trong việc thể hiện
quan điểm và ý kiến cá nhân.
1
1. Lý do chọn chủ đề
Bạo lực ngôn từ đang trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng và cần được
xem xét cũng như chú ý nhiều hơn trong hội hiện nay, đặc biệt khi liên quan
đến các nhân trong cộng đồng LGBT. Các chương trình nội dung liên quan đến
cộng đồng LGBT thường thu hút được sự chú ý quan tâm từ công chúng, điều này
chế thúc đẩy cho các cuộc thảo luận về các vấn đề liên quan. Tuy nhiên, trong
quá trình này, chúng ta thể phát hiện sự xuất hiện với tần suất khá cao của yếu tố
bạo lực ngôn từ trên các bình luận. Điều này góp phần gia tăng sự căng thẳng và thậm
chí thể gây tổn thương cho những người tham gia chương trình nói riêng cộng
đồng LGBT nói chung.
Bạo lực ngôn từ không chỉ đơn thuần những từ ngữ mang tính chất gây tổn
thương, mà nó còn có thể làm gia tăng nguy cơ bạo lực hành động. Các bình luận chứa
yếu tố bạo lực ngôn từ trong các chương trình về LGBT Việt Nam khả năng tạo
ra một môi trường không an toàn kích thích những hành vi bạo lực ngoài đời sống,
chương trình một minh chứng sống cho“Come Out Bước Ra Ánh Sáng”
trường hợp trên. Việc tìm hiểu nghiên cứu về đề tài Bạo lực ngôn từ trên các bình
luận trong chuơng trình thể giúp hiểu hơn về“Come Out Bước Ra Ánh Sáng”
mối quan hệ giữa bạo lực ngôn từ bạo lực hành động, từ đó đề xuất các biện pháp
ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng đáng lo ngại này. Đồng thời, việc đưa ra những góc
nhìn rộng hơn về tác động của bạo lực ngôn từ đến các nhân trong cộng đồng
LGBT hội thể góp phần nâng cao nhận thức giáo dục về tác hại của bạo
lực ngôn từ. Bên cạnh đó, việc này thể giúp chúng ta tạo ra một môi trường tôn
trọng và chấp nhận sự đa dạng. Việc nghiên cứu này còn chung tay đóng góp vào việc
xây dựng một hội văn minh, tôn trọng bảo vệ quyền tự do ngôn luận một cách
cân nhắc và đồng thời đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu này phân tích thực trạng liên quan đến vấn
nạn bạo lực ngôn từ diễn ra trong các chương trình nội dung liên quan đến cộng
đồng LGBT. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn nhấn mạnh sự cần thiết của việc xem xét
cả hai phía – ủng hộ và không ủng hộ, nhằm đánh giá những hậu quả và tác động trong
quá trình thảo luận về những nội dung liên quan đến cộng đồng LGBT. Điều này giúp
2
tạo ra một cái nhìn toàn diện về tình hình cung cấp thông tin hữu ích cho việc cải
thiện việc thực hiện tự do ngôn luận trong lĩnh vực này.
Bên cạnh việc phân tích hành vi cử chỉ của đại đa số khán giả theo dõi chương
trình, quá trình nghiên cứu cũng sẽ dựa trên những dữ liệu được thu thập phân tích
đưa ra các nhận định đánh giá khách quan về đề tài này. Những thông tin này sẽ
giúp ích trong việc củng cố điều chỉnh báo cáo của chúng tôi, từ đó cung cấp một
cái nhìn toàn diện hơn về đềi Bạo lực ngôn từ trên các bình luận trong chương trình
“Come Out – Bước Ra Ánh Sáng”.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu thuộc mọi giới tính và nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên
(15 - 25 tuổi).
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Văn Lang, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng hai tuần, từ ngày 21/7/2023
đến ngày 4/8/2023.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề bạo lực ngôn từ trên
các bình luận trong chương trình .“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Bài nghiên cứu này đã góp phần trong việc đánh giá mức độ, tầm hiểu biết của
mọi người về vấn đề bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội, không chỉ trong ngữ cảnh tổng
quan mà còn cụ thể trong chương trình Ngoài việc“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”.
đánh giá, bài nghiên cứu còn mang đến một sự củng cố kiến thức ng cao nhận
thức về bạo lực ngôn từ, giúp mọi người hiểu hơn về tình hình hiện tại mực độ
nguy hại của bạo lực ngôn từ trực tuyến.
Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi hy vọng có thể đóng góp một phần vào việc
tạo ra một môi trường trực tuyến an toàn hơn, nơi mà mọi người có thể tham gia và thể
hiện ý kiến mà không phải lo ngại về bạo lực ngôn từ. Đồng thời, chúng tôi cũng muốn
giúp đỡ những người bị ảnh hưởng bởi bạo lực ngôn từ để họ có thể tự tin và tự đề cao
giá trị của chính bản thân mình.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phân tích các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về LGBT
LGBT một viết tắt, đại diện cho cộng đồng những người đồng tính, song tính,
chuyển giới và chuyển đổi giới tính. Cụm từ viết tắt của các từ sau đây:“LGBT”
Lesbian: đồng tính luyến ái nữ.
Gay: đồng tính luyến ái nam.
Bisexual: song tính luyến ái.
Transgender: chuyển giới.
Cộng đồng LGBT một cộng đồng đa dạng ngày càng được công nhận
sức ảnh hưởng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, việc nhận thức và công nhận một cách
đúng đắn về cộng đồng này vẫn đang gặp phải một số thách thức định kiến trong
một số khu vực và cộng đồng xã hội.
1.1.2. Những định kiến về cộng đồng LGBT
1.1.2.1. Khái niệm về định kiến
Định kiến danh từ dùng để ám chỉ những suy nghĩ, quan điểm, hành vi,… một
cách tiêu cực về một vấn đề cụ thểo đó. Hay nói cách khác định kiến dạng phân
biệt đối xử không công bằng, thiếu tôn trọng với một nhân hoặc một nhóm người
nào đó. Với sự phát triển không ngừng của hội hiện nay càng nhiều loại định
kiến như định kiến về giới, văn hóa, ngôn ngữ,... tình trạng này ngày thể hiện một
cách rệt. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền nhân sự phát triển văn
minh của xã hội loài người.
1.1.2.2. Định kiến về cộng đồng LGBT
Định kiến giới hiện nay một trong những loại định kiến phổ biến xuất hiện
nhiều nhất. Đây hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính, xem một giới tính
vượt trội hơn giới tính khác và thiếu sự tôn trọng tính đa dạng giới tính. Tại Việt Nam,
không chỉ định kiến về giới tính giữa nam nữ những định kiến về cộng đồng
LGBT cũng bắt đầu có xu hướng trở nên phổ biến và gay gắt.
Sự phân biệt đối xử với cộng đồng LGBT xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một
trong những nguyên nhân trọng yếu sự hiểu biết về xu hướng tình dục đồng giới
Việt Nam còn hạn chế, thậm chí sai lệch. Trước những năm 1990, nhận thức chung
về đồng tính không được đề cập nhiều trong những kiến thức về tình dục Việt Nam
4
và các khái niệm về đồng tính được sử dụng một cách lẫn lộn. Tuy vậy trên thực tế, từ
những năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã loại đồng tính ra khỏi danh sách
bệnh và đã không phải là bệnh thì không phải chữa và không thể chữa.
Tuy vậy, hiện trạng phân biệt đối xử này khiến cộng đồng LGBT đối mặt với
không ít khó khăn, trở ngại nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Trong đó, gia
đình yếu tố đầu tiên họ phải đối diện Một kết quả khảo sát khác của đường dây .
vấn thuộc trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ về Giới - Gia đình -
Phụ nữ vị thành niên (CSAGA), trong số 106 khách hàng gọi đến vấn thì đến
28% bị bạo hành từ cha mẹ, 34% bị những người thân trong gia đình như anh, chị em
đánh đập. người bị biệt giam tại nhà, người còn bị đưa đến bệnh viện tâm thần.
Cộng đồng, hội cũng dành cho họ hành vi bạo lực, kỳ thị với tỷ lệ lên đến 38%.
thế, tỷ lệ những người tự tử ý định tìm đến cái chết trong cộng đồng LGBT rất
cao: 90% ý định tìm đến cái chết 10% đã từng tự tử để giải thoát cho mình
khỏi những áp lực do mọi người tạo nên.
Mặt khác, những chuẩn mực giá trị truyền thống trong gia đình cũng khiến những
người đồng tính bị phân biệt đối xử. Những chuẩn mực đó đòi hỏi nam giới phải mạnh
mẽ, quyết đoán phải làm những công việc nặng, việc to lớn; nữ giới phải nhỏ nhẹ, tỏ ra
yếu đuối, dễ thương, làm những công việc nhẹ nhàng. Sau khi trưởng thành, theo quy
luật tự nhiên, con trai phải yêu lấy con gái làm vợ ngược lại. Những khuôn mẫu
chuẩn mực đó đã được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy, người nào có
những biểu hiện sẽ bị coi là khác người, thậm chí bị gọi là .“lệch chuẩn” “bệnh hoạn"
Cụ thể, với những người mang giới tính nam nhưng có hành vi nhẹ nhàng, thiên hướng
về nữ sẽ bị gọi là bê-đê, ái nam ái nữ, bóng,... Ngược lại, với những cá nhân mang giới
tính nữ nhưng mang sự mạnh mẽ, thiên hướng về nam sẽ bị gọi là ô môi.
Những định kiến về cộng đồng LGBT không chỉ đơn thuần những quan điểm
tiêu
cực, đó còn thể trở thành sự khơi nguồn cho vấn nạn bạo lực ngôn từ đối với
những người thuộc cộng đồng này. Sự tồn tại của những định kiến đối với cộng đồng
LGBT không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân của họ mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của cảhội. Điều này tạo ra một môi trường không hoà hợp, không
công bằng và không tôn trọng sự đa dạng và quyền tự do của con người.
5
Chúng ta cần nhận thức về tầm quan trọng của việc đối diện giải quyết những
định kiến về cộng đồng LGBT. Quyền tự do sự đồng lòng của một hội nằm
việc tôn trọng chấp nhận sự khác biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người cùng
nhau sống hòa hợp hạnh phúc, bất kể giới tính xu hướng tình dục. Chúng ta cần
xây dựng một hội đồng lòng không định kiến, nơi mỗi nhân quyền tự
do, được yêu thương và sống đúng với chính mình.
1.1.3. Bạo lực ngôn từ
1.1.3.1. Khái niệm về bạo lực ngôn từ
“Bạo lực ngôn từ” là một khái niệm còn mới Việt Nam cũng như trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, tình huống này đã xuất hiện thường xuyên cùng phổ biến trong
đời sống thường ngày của con người. Nói một cách cụ thể đó chính hành vi dùng
ngôn từ để tấn công, công kích, xúc phạm một hay nhiều người. Ngoài ra, bạo lực
ngôn từ là hành vi sử dụng ngôn ngữ vượt quá giới hạn với mục đích đe dọa, xúc phạm
hoặc hạ thấp giá trị của người khác. Điều đáng lo ngại bạo lực ngôn từ không gây
tổn thương vật chất mà ẩn chứa những hậu quả tâm nghiêm trọng cho nạn nhân.
Những từ ngữ khó nghe, lời lẽ thô tục những bình luận tiêu cực thể tạo ra môi
trường không an toàn không đáng tin cậy gấp nhiều lần so với những hành động
bạo lực cho người bị tấn công.
Bạo lực ngôn từ có thể ở bất cứ hình thức nào từ những lời nói trực tiếp hay những
bình luận tiêu cực trên mạng hội, những hành vi gián tiếp như lan truyền tin đồn
hoặc những hình ảnh gây ảnh hưởng đến danh dự của khác cũng một hình thức góp
phần trong vấn nạn bạo lực ngôn từ. Môi trường trực tuyến, đặc biệt mạng hội,
thường một không gian phổ biến cho bạo lực ngôn từ sinh sôi. Nguyên nhân chính
bắt nguồn từ tính ẩn danh sự dễ dàng trong việc viết, chia sẻ thông tin. Không chỉ
trên các nền tảng mạng hội bạo lực ngôn từ còn xuất hiện trong đời sống thực
tế, cụ thể là trong các lĩnh vực giao tiếp và tương tác hội, môi trường làm việc, hay
các sự kiện và hội họp.
1.1.3.2. Nguyên nhân của bạo lực ngôn từ
Bạo lực ngôn thường xuất phát từ các nguyên nhân phổ biến. Thường thấy nhất đó
chính thiếu sự nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng sự tác động của những lời
nói tiêu cực lên một cá nhân hoặc một tập thể.
6
Một môi trường như thế thể tạo ra sự căng thẳng khích lệ bạo lực ngôn từ.
Áp lực từ công việc, gia đình, xã hội hoặc sự cạnh tranh có thể làm tăng khả năng xuất
hiện của bạo lực ngôn từ. Môi trường gia đình, giáo dục có thể tác động mạnh đến việc
hình thành hành vi bạo lực ngôn từ. Khi trong môi trường giao tiếp không lành
mạnh, trẻ em thanh niên thể hấp thụ thực hiện những hành vi tương tự khi
trưởng thành.
Các vấn đề nhân như căng thẳng, lo lắng, tự ti, sự tức giận không kiểm soát
hoặc khó khăn trong quản cảm xúc thể dẫn đến sự thể hiện của bạo lực ngôn từ.
Ngoài ra một số người còn có suy nghĩ muốn sử dụng ngôn từ để thu hút sự chú ý của
người khác hoặc tạo ra hiệu ứng tiếng cười.
Những yếu tố này cùng tác động và tương tác với nhau, đẩy mạnh sự xuất hiện của
bạo lực ngôn từ trong xã hội.
1.1.3.3. Ảnh hưởng của bạo lực ngôn từ
Một trong những tác hại lớn nhất của bạo lực ngôn từ sự tổn thương tinh thần
gây ra cho nạn nhân. Những người bị bạo lực ngôn từ thể cảm thấy bị lạc
lõng không được tôn trọng. Họ thể mất đi lòng tự tin cảm giác an toàn. Đặc
biệt, bạo hành ngôn ngữ ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc của bản thân họ rất khó
để kiểm soát được cảm xúc của chính mình. Họ luôn trong tình trạng lo lắng, căng
thẳng quá mức thậm chí buồn vui thất thường. Cảm xúc của họ bị lẫn lộn giữa
tức giận, sợ hãi và cả nhục nhã. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe tinh thần
như trầm cảm, lo âu suy nghĩ tự tử. Bạo lực ngôn từ cũng thể gây ra những hậu
quả xã hội. Nạn nhân thể bị lập bị đánh giá thấp trong cộng đồng. Họ thể
gặp khó khăn trong việc kết bạn duy trì các mối quan hệ hội. Điều này thể
ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân và công việc của họ.
Câu chuyện về Miss Grand Vietnam 2022 - Đoàn Thiên Ân một minh chứng
ràng về tác động tiêu cực do bạo lực ngôn từ trong cuộc sống trên mạng hội gây
ra. Áp lực từ những ý kiến chê bai về cân nặng đã gây tổn thương tâm đánh mất
tự tin của nàng hậu. Trong trường hợp này, việc nhận xét tiêu cực về cân nặng của
Đoàn Thiên Ân không chỉ gây tổn thương tinh thần còn khiến giảm cân không
đúng cách kết quả đã gặp vấn đề về da thể phải đối mặt với những tác
động tiêu cực khác đến sức khỏe của mình.
7
Một ví dụ khác để làm hành vi bạo lực ngôn từ trên mạng xã hộivụ việc clip
nhạy cảm của ca sĩ Văn Mai Hương bị kẻ gian phát tán trên các nền tảng mạng hội.
Thay vì cảm thông an ủi nạn nhân, cộng đồng mạng đã lăng mạ sỉ nhục ca
bằng những bình luận không tôn trọng, cười nhạo thậm chí xin clip nhạy cảm.
Hành vi y góp phần tạo nên môi trường trực tuyến không an toàn đáng tin cậy,
gây tổn thương tâm lý và tạo áp lực đáng kể cho nạn nhân và người bị tấn công.
Bạo lực ngôn từ thực sự đã đem lại những hậu quả đáng tiếc và trong hội ngày
nay thì vấn đề này đang mức đáng báo động khi mạng hội ngày càng phát
triển. Hơn nữa, hiện tượng bạo lực ngôn từ còn thể lan rộng gây ra những hậu
quả lớn hơn cho cả hội. Việc sử dụng ngôn từ thô tục, xúc phạm hoặc đe dọa trên
các phương tiện truyền thông thể lan truyền nhanh chóng gây ra sự phân biệt
chủng tộc, sự kỳ thị và xung đột giữa các tầng lớp trong xã hội.
1.1.3.4. Hình phạt cho hành vi bạo lực ngôn từ
Theo pháp luật Việt Nam quy định những hành vi vu khống, xúc phạm danh dự.
Sẽ bị phạt hành chính cho đến cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Ngoài ra còn chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo quy định của Bộ luật n sự 2015 tại “Điều
584: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Tội làm nhục người khác sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Tội vu khống người khác sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ 03 tháng đến 01
năm.
Đối với các trang thông tin điện tử, nếu các trang thông tin này. Truyền tải các
thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức. Danh
dự và nhân phẩm của nhân sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng.
1.2. Khái quát về chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”
“Come Out - Bước Ra Ánh Sángmột talkshow đặc biệt dành cho những người
có câu chuyện đặc sắc thuộc cộng đồng LGBT. Chương trình này đem đến một không
gian riêng biệt để cảm nhận, chia sẻ thấu hiểu những khía cạnh đặc trưng của cuộc
sống trong cộng đồngy. Chương trình không chỉ“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”
một talkshow thông thường, còn một nơi tôn vinh đồng hành với những
8
người thuộc cộng đồng LGBT, góp phần tạo dựng môi trường bình đẳng chấp nhận
sự khác biệt trong xã hội.
Chương trình còn dịp để khán giả lắng nghe, hiểu hơn những chia sẻ từ các bạn
thuộc cộng đồng LGBT đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam hoặc một số nước trên
thế giới. Đây nơi họ thể tâm sự những nỗi niềm của bản thân, chia sẻ câu
chuyện của chính mình về quá trình trải qua những nỗi đau đấu tranh nội tâm để
nhận được sự cảm thông từ gia đình và xã hội. Chương trình này cũng có thể giúp tăng
cường sự hiểu biết đồng cảm với cộng đồng LGBT, giúp giảm thiểu kỳ thị tăng
cường sự bình đẳng trong xã hội.
Chương trình đã thu hút được sự tham gia của“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng
nhiều tên tuổi nổi tiếng như Minh Hiếu, Pháp Kiều, Đào Lộc…Tại đây, họ có
cơ hội chia sẻ những cảm xúc của bản thân và hành trình đểthể sống thật với chính
mình. Bên cạnh đó, chương trình cũng đóng một vai“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng
trò quan trọng trong việc truyền cảm hứng cho những người trẻ thuộc cộng đồng
LGBT, giúp họ trở nên tự tin hơn về bản thân. Đồng thời, những câu chuyện ấy cũng
một lời khẳng định rằng bình đẳng giới quyền tự nhiên của mỗi con người. Nhờ
những câu chuyện chân thật được chia sẻ trong chương trình, người xem cũng nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục giới tính, đồng thời giúp giảm thiểu những suy
nghĩ sai lệch thúc đẩy sự chấp nhận đồng tình từ hội đối với cộng đồng
LGBT.
9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHẬN XÉT VỀ CHƯƠNG
TRÌNH “COME OUT - BƯỚC RA ÁNH SÁNG”
2.1. Bối cảnh và thực trạng của vấn nạn bạo lực ngôn từ
hội ngày nay đang ngày càng hiện đại với sự phát triển của các thiết bị công
nghệ. Tuy nhiên, song song với quá trình ấy việc kéo theo những vấn nạn“đi lên”
hội ngày một nghiêm trọng. Trong bối cảnh bùng nổ thông tin trên mạng Internet,
với chức năng kết nối các thể trong một cộng đồng, mạng hội đã đang trở
thành một phần tất yếu trong cuộc sống sinh hoạt của mỗi nhân. Khi con người
xem mạng xã hội là một để hoạt động và giao lưu thì vấn đề ứng xử của“môi trường”
họ trên các nền tảng xã hội ấy trở thành một vấn đề đáng được quan tâm.
Khi nói đến bạo lực đại đa số chúng ta thường nghĩ đến các hành vi tác động vật lý
lên thân thể, sức khoẻ tính mạng của người khác như: đánh đập, ngược đãi, xâm
hại. Tuy nhiên, không cần phải giờ đây bạo lực“thượng cẳng chân, hạ cẳng tay”,
đang xuất hiện phổ biến hơn dưới hình thức xúc phạm, lăng mạ bằng ngôn ngữ ở ngoài
đời lẫn trên mạng xã hội. Cổ nhân có câu “Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói
cho vừa lòng nhau”, một lời nói thể cứu sống một người nhưng bên cạnh đó cũng
thể trở thành khí giết chết một người. Đôi khi một vài lời nói đùa, đôi ba câu
trách mắng vu chúng ta nghĩ hại lại khiến cho người nghe tổn thương về
mặt tâm lý một cách nặng nề.
Hiện nay, trên thế giới nói chung Việt Nam nói riêng đang phổ biến nhiều nền
tảng mạng xã hội khác nhau như: Facebook, Instagram, Zalo,… Và những nền tảng ấy
đóng một vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Đây là nơi mà con
người thể tự do thoải mái nêu lên quan điểm, ý kiến nhân về một vấn đề
chung nào đó trên hội, hoặc cũng thể bày tỏ nhận xét về một nhân khác. Dần
dần, môi trường phát triển bắt đầu trở thành nơi sinh sôi của“tự do ngôn luận”
những bình luận đánh giá mang tính tiêu cực, thậm chí là những câu nói, ngôn từ nhằm
mục đích lăng mạ, xúc phạm một ai đó. Bạo lực ngôn từ không chỉ tác động đến
nhân mà còn gây ảnh hưởng xấu đến hội. làm mất đi sự đoàn kết, tôn trọng yêu
thương trong một cộng đồng. Nếu không được giải quyết một cách quyết tâm triệt
10
để, vấn nạn này thể lan rộng, gây tổn thương đến sức khỏe tâm tinh thần của
nhiều người, thậm chí đẩy họ vào cảnh tự tử.
Theo kết quả một cuộc khảo sát của UNICEF vào tháng 04 năm 2019, có đến 21%
thanh niên tại Việt Nam thừa nhận họ nạn nhân bị bắt nạt trên mạng hội. Ngoài
ra, theo khảo sát của Chương trình nghiên cứu Internet hội (VPIS) cho thấy
đến 78% người dùng Việt Nam khẳng định từng nạn nhân hoặc biết những trường
hợp phát ngôn gây thù ghét trên mạng hội. Theo một cuộc nghiên cứu khoa học:
“Cứ 20 người lại 01 người phải chịu bạo lực ngôn ngữ. Và mỗi 50 người lại 01
người tự sát vì mắc bệnh tâm do bạo lực ngôn ngữ, nhẹ thì thể bị rối loạn, nặng
thì thể dẫn tới hành vi giết người tự sát”. Theo thống mỗi năm khoảng 246
triệu trẻ em và thanh thiếu niên bị bạo lực ngôn ngữ và bắt nạt.
Trên thực tế, trên thế giới nói chung Việt Nam nói riêng đã những sự việc
thương tâm xảy ra do chịu ảnh hưởng của việc bạo lực ngôn từ.
Trong đêm chung kết cuộc thi Vietnam Next Top Model All Stars 2017, siêu mẫu
Cao Ngân đã bị cư dân mạng chế giễu với những lời bình luận vô cùng phản cảm: “da
bọc xương” “nhìn như bộ xương di động” “nhìn mà liên tưởng đến nạn chết đói, , hay
năm 1945”.
Tháng 06/2013, nữ sinh lớp 12 của một trường THPT tại Đà Nẵng đã bị một trang
fanpage trên Facebook bôi nhọ danh dự bằng cách đưa ra những“Bộ mặt thật…”
lời lẽ vu khống, thoá mạ, xúc phạm khiến nhiều người hiểu lầm và xúc phạm, tấn công
em trên mạng hội. Điều này khiến em áp lực quyết định tự kết liễu đời mình
bằng thuốc an thần, nhưng may mắn thay, em được đưa đi bệnh viện cứu sống kịp
thời.
Một học sinh lớp 6 Phan Rang (Ninh Thuận) đã phải tự tử thường xuyên bị
bạn bè chế giễu rằng cậu trông như một củ hành.
Tháng 02/2022, nam vận động viên bóng chuyền Hàn Quốc Kim In-hyuk tự tử
những lời công kích, miệt thị về ngoại hình vì cho rằng nạn nhân đã trang điểm.
Cũng vào tháng 02/2022, streamer Hàn Quốc Jo Jang Mi qua đời vì căn bệnh trầm
cảm khi phải đối mặt với những bình luận chỉ trích từ mạng xã hội.
Những hiện thực phũ phàng trên đã chứng minh được rằng phạm vi và chủ thể của
bạo lực ngôn từ không giới hạn, lan rộng không chỉ trong không gian ảo còn
tác động một cách tiêu cực đến xã hội hiện thực. Trên mạng hội, mỗi bình luận, bài
11
viết, hay thông điệp tiêu cực nào đó đều có thể nhanh chóng lan truyền và tác động đến
hàng triệu nhân trong thời gian ngắn. Nền tảng mạng hội đã trở thành một thiết
bị khuếch đại cho những lời nói không đáng có ấy, giúp chúng lan tỏa nhanh hơn, rộng
hơn và gây ra tác động mạnh mẽ đến cảm xúc tinh thần của mọi người. Tuy nhiên,
bạo lực ngôn từ không chỉ dừng lại mức trực tuyến còn lan rộng vào đời sống
thực. Những từ ngữ lăng mạxúc phạm đã tràn ngập không chỉ trên mạng xã hội mà
còn trong cuộc sống hàng ngày. Những câu châm biếm, trêu ghẹo hay chỉ trích tội
vạ đối với người khác đã gây ra những tổn thương tinh thần, hủy hoại lòng tự tôn
gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của người bị tấn công. Nó tạo ra những
vết thương không thể nhìn thấy từ bên ngoài nhưng lạicùng đau đớn, gây nên một
nỗi đau giằng bên trong chính những nạn nhân hứng chịu bạo lực. Điều đó khiến
họ phải đối diện với cảm giác đơn, tuyệt vọng, đắm chìm vào sự lo lắng trầm
cảm, không còn tìm thấy ánh sáng của niềm tin nào từ xã hội và con người.
Những câu chuyện thương tâm trên đánh một tiếng chuông cảnh báo về những hậu
quả nghiêm trọng bạo lực ngôn từ mang lại cho cộng đồng. Nhìn vào những minh
chứng xấu xa xảy ra ngay tại đời sống hiện thực ta đang hiện hữu, con người hoàn
toàn không thể phớt lờ đi vấn nạn này nữa cần tập trung tìm hiểu nguyên nhân
tìm cách giải quyết triệt để tình trạng đáng lo ngại này.
2.2. Bối cảnh sự xuất hiện và phát triển của cộng đồng LGBT
Trong thời kỳ cận đại của lịch s Việt Nam, đồng tính luyến ái đã từng được đề
cập trong một số tài liệu, tuy nhiên với tần số rất ít. Từ cuối thế kỷ 20, đã bắt đầu có sự
xuất hiện của cộng đồng LGBT các nước trên thế giới nói chung Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, khái niệm về trong giai đoạn này chưa được phổ biến rộng“LGBT”
rãi và không được sự công nhận từ xã hội trong thời điểm này.
Một ví dụ điển hình cho sự việc trên xảy ra vào tháng 2/2012, tại đám cưới của hai
bạn nữ ngoài 20 tuổi thuộc thị trấn Đầm Dơi, Mau. Thay nhận được sự tung
và ủng hộ, đám cưới của cặp đôi đã phải dừng lại do người dân trong khu vực báo với
chính quyền đến can thiệp. Tình huống này đã trở nên tồi tệ hơn khi chính quyền đã
lập biên bản đề nghị gia đình huỷ bỏ đám cưới. trong thời điểm này, đám cưới
đồng tínht về mặt pháp luật đạo đức trái với thuần phong mỹ tục của Việt
Nam.
12
nhiều năm trôi qua, cộng đồng LGBT vẫn luôn không ngừng đấu tranh để
thể được sự công nhận từ gia đình, hội, nhà nước,... Trong những năm 2008, định
kiến của hội xem LGBT được coi như một khiến cho “căn bệnh truyền nhiễm”,
việc trở thành một trò cười nhạo phổ biến. Nhưng đến“uống thuốc tây để chữa bệnh”
những năm gần đây, hội dần cởi mở con người bắt đầu mở lòng hơn với cộng
đồng LGBT. Điều này thể hiện ràng qua việc tổ chức chuỗi hoạt động ngày hội tự
hào (Pride) diễn ra lần đầu tiên Nội vào ngày 3-5 tháng 8 năm 2012, được tổ
chức bởi nhiều Trung tâm nghiên cứu Viện nghiên cứu như là: CSAGA, CCIHP,
iSEE;... Những hoạt động đa dạng như diễu hành, chiếu phim giao lưu cộng đồng,
… Điều này đã góp phần xây dựng môi trường bình đẳng và thúc đẩy sự chấp nhận đa
dạng trong xã hội.
Nhờ vào những hoạt động thực tế sự nỗ lực của cộng đồng LGBT, quyền lợi
của họ đã sự thay đổi lớn, điều này đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho sự phát
triển của cộng đồng LGBT. Cụ thể, trước kia tại Khoản 5, Điều 10, Luật Hôn Nhân và
gia đình năm 200, quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới, việc kết hôn
cùng giới sẽ bị phạt từ 100.000 - 500.000 đồng. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 đã điều chình văn bản thành từ “cấm kết hôn giữa những người cùng giới
tính “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới”. Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15-07-2020, việc này không còn bị phạt.
Đến thời điểm hiện tại, cách nhìn nhận của mọi người trong xã hội đã dần thay đổi
từ sang đối với cộng đồng LGBT. Truyền thông và các chương“kỳ thị” “cảm thông”
trình truyền hình cũng đóng góp tích cực vào việc thay đổi quan điểm này. Cụ thể, đã
có sự xuất hiện với những nội dung liên quan đến cộng đồng LGBT như: Người ấy
là ai ?,…
Đặc biệt, chương trình đã trở thành một điểm“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”
sáng dành riêng cho cộng đồng LGBT. Tại đây, những khách mời thuộc cộng đồng
LGBT hội chia sẻ về hành trình bản thân đã đấu tranh chịu đựng trong
cuộc sống khi mang danh giới tính thứ ba. Mặc ban đầu chương trình đã nhận
được những luồng ý kiến trái chiều về nội dung liên quan đến giới tính“nhạy cảm
thứ 3 xuất hiện trên truyền thông của công chúng. Nhưng sau một thời gian dài phát
sóng, chương trình đã nhận được nhiều sự ủng hộ từ những người thuộc cộng đồng
LGBT, thậm chí số đông mọi người trong hội. Tính đến nay, chương trình đã
13
| 1/39

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG – TRUYỀN THÔNG
BỘ MÔN: THỰC HÀNH VĂN BẢN TIẾNG VIỆT ĐỀ TÀI
BẠO LỰC NGÔN TỪ TRÊN CÁC BÌNH LUẬN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH “COME OUT – BƯỚC RA ÁNH SÁNG”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Trúc Hà Tên nhóm: Nhóm 4 Mã học phần: 223_71VNIP20232_10
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 08 năm 2023 LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy, cô tại trường Đại học Văn Lang,
đặc biệt là cô Lê Thị Trúc Hà – giáo viên bộ môn Thực hành văn bản tiếng Việt đã tạo
điều kiện để chúng em được học hỏi và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này.
Chúng em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến những kinh nghiệm và lời chia sẻ đầy
chân thành, tâm huyết mà thầy, cô bộ môn đã gửi đến chúng em. Và đây cũng chính là
hành trang vững chắc cho chúng em trong hành trình chinh phục ước mơ trong tương lai.
Trong quá trình làm bài tiểu luận về đề tài: Bạo lực ngôn từ trên các bình luận
trong Chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” chúng em biết mình còn rất
nhiều thiếu sót. Chúng em mong quý thầy, cô sẽ xem xét và góp ý những điều chúng
em còn thiếu để chúng em có thể hoàn thiện bản thân hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 08 năm 2023
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ST MSSV HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ ĐIỂM % T Phân chia công việc, làm PPT thuyết trình,
hỗ trợ chỉnh sửa tiểu 1 2273201040714 Lê Bảo Nhi Nhóm trưởng 100%
luận, đóng góp ý tưởng thuyết trình, thuyết trình Tìm nội dung chương
II, chỉnh sửa tiểu luận, 2 2273201040061 Nguyễn Phạm Minh Anh Thành viên đóng góp ý tưởng 100% thuyết trình, thuyết trình Tìm nội dung chương 3 2273201040298 Phạm Nguyễn Gia Hân Thành viên 95,8% I, thuyết trình Tìm nội dung chương II, tìm hình ảnh, đóng 4 2273201040383 Cao Quốc Khải Thành viên 100% góp ý tưởng thuyết trình, thuyết trình Tìm nội dung chương III, đóng góp ý tưởng 5 2273201041032 Lê Đức Thuận Thành viên 99,5% thuyết trình, thuyết trình Tìm nội dung chương 6 2273201041108 Lý Nguyễn Anh Thy Thành viên 98,2% III, thuyết trình Tìm nội dung phần 7 2273201040190 Vũ Xuân Duy Thành viên đầu tiểu luận, thuyết 82,83% trình Tìm nội dung phần 8 2273201041095 Trần Thị Minh Thư Thành viên đầu tiểu luận, thuyết 82,5% trình Tìm nội dung chương 9 2273201040503 Nguyễn Phi Long Thành viên 88% III, thuyết trình Tìm nội dung chương 10 2273201041364 Vũ Hoàng Yến Thành viên 99% I, thuyết trình Tìm nội dung chương 11 2273201040637 Nguyễn Hồng Bảo Nghi Thành viên 89,3% II, thuyết trình MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
1. Lý do chọn chủ đề...............................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................8
Đối tượng nghiên cứu thuộc mọi giới tính và nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên (15
- 25 tuổi).....................................................................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................8
5. Ý nghĩa nghiên cứu.............................................................................................8
Bài nghiên cứu này đã góp phần trong việc đánh giá mức độ, tầm hiểu biết của mọi
người về vấn đề bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội, không chỉ trong ngữ cảnh tổng
quan mà còn cụ thể trong chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”. Ngoài
việc đánh giá, bài nghiên cứu còn mang đến một sự củng cố kiến thức và nâng cao
nhận thức về bạo lực ngôn từ, giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại và
mực độ nguy hại của bạo lực ngôn từ trực tuyến.......................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................9
1.1. Phân tích các khái niệm..........................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về LGBT.....................................................................................9
1.1.2. Những định kiến về cộng đồng LGBT..........................................................9
1.1.2.1. Khái niệm về định kiến..............................................................................9
1.1.3. Bạo lực ngôn từ..........................................................................................11
1.1.3.1. Khái niệm về bạo lực ngôn từ..................................................................11
1.2. Khái quát về chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”..............................13
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHẬN XÉT VỀ CHƯƠNG TRÌNH
“COME OUT - BƯỚC RA ÁNH SÁNG”...................................................................15
2.1. Bối cảnh và thực trạng của vấn nạn bạo lực ngôn từ.........................................15
2.2. Bối cảnh sự xuất hiện và phát triển của cộng đồng LGBT................................17
2.3. Tổng hợp và phân tích những bình luận mang tính công kích, tiêu cực từ khán
giả đến các khách mời trong chương trình...............................................................19
2.4. Nhận xét vấn đề.................................................................................................21
2.5. Kết luận vấn đề.................................................................................................22
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.......................................................................23
3.1. Mô tả quy trình và kế hoạch nghiên cứu...........................................................23
3.2. Phân tích kết quả khảo sát.................................................................................24
3.2.1. Đối tượng khảo sát......................................................................................24
3.2.2. Bạn có từng chứng kiến bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội không?............24
3.2.3. Bạn có biết đến chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” không?. .24
3.2.4. Bạn nghĩ chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” với nội dung về
cộng đồng LGBT đang có phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện nay?...................24
3.2.5. Dưới đây là những từ ngữ thường được dùng để thể hiện quan điểm về giới
tính trong xã hội, hãy chia sẻ quan điểm của bạn về từng từ ngữ sau...................24
3.2.6. Dưới đây là những ý kiến của cộng đồng mạng về chương trình “Come Out
– Bước Ra Ánh Sáng”. Bạn hãy đánh giá ý kiến của bạn theo các tiêu chí đạo đức,
nhân tính, suy nghĩ cá nhân của bạn bằng cách tích vào ô “Ủng hộ” hoặc “Không
ủng hộ”.................................................................................................................25
3.2.7. Để kết thúc phần khảo sát, bạn có lời nào muốn chia sẻ đến những người
trong cộng đồng LGBT không ?...........................................................................30
3.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................................30
3.3.1. Bài trừ nạn bạo lực ngôn từ trên các Gameshow........................................30
3.3.2. Giải pháp giúp đỡ nạn nhân của bạo lực ngôn từ trên các Gameshow........32
3.4. Đề xuất kế hoạch triển khai...............................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................36 LỜI MỞ ĐẦU
Bạo lực ngôn từ là một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp trong xã hội hiện đại, đặc
biệt là khi nó xuất hiện trong các bình luận trên mạng xã hội của các chương trình
truyền hình. Chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” là một ví dụ điển hình
cho trường hợp trên, nơi mà các ý kiến và quan điểm của người tham gia thường được
thể hiện một cách tự do và công khai trên mạng xã hội. Tuy nhiên, ranh giới giữa tự do
ngôn từ và bạo lực ngôn từ là vô cùng mỏng manh. Thậm chí, nếu chúng ta không có
sự phân định rõ ràng thì sẽ gây tổn hại tới danh dự, nhân phẩm của một cá nhân hoặc tập thể.
Đứng trước tình hình trên, chúng tôi quyết định tiếp cận và nghiên cứu vấn đề
đáng quan ngại này chúng tôi phát hiện các bình luận mang xu hướng bạo lực ngôn từ
xuất hiện trên mạng xã hội trong cuộc bàn luận về chương trình “Come Out - Bước Ra
Ánh Sáng”. Bằng việc tập trung vào nội dung, phạm vi và hậu quả của bạo lực ngôn từ
trong ngữ cảnh này, chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra những góc nhìn sâu hơn về tình hình
hiện tại và đề xuất những khuyến nghị nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của nó.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu nguyên nhân và cơ chế dẫn đến việc sử dụng bạo
lực ngôn từ trong các bình luận trên chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”.
Từ những thông tin này, chúng tôi sẽ đề xuất những biện pháp cụ thể để giảm thiểu và
ngăn chặn hiện tượng này. Để hoàn thành mục tiêu trên một cách trọn vẹn nhất, chúng
tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa việc phân tích tài liệu và khảo sát ý
kiến của nhóm người thuộc độ tuổi từ dưới 18 tuổi đến trên 25 tuổi. Những kết quả thu
được từ nghiên cứu này sẽ trở thành một đóng góp quan trọng cho việc nâng cao nhận
thức về tác hại của bạo lực ngôn từ trong truyền thông đại chúng và đưa ra những
hướng tiếp cận mới để xử lý tình hình trên một cách hiệu quả và bền vững.
Trong quá trình nghiên cứu, chắc chắn không thể không đối diện với một số hạn
chế nhất định, bao gồm việc giới hạn về tài nguyên, thời gian, cũng như tính khách
quan trong quá trình thu thập và phân tích dữ liệu. Tuy nhiên, chúng tôi luôn cam kết
sự bảo mật tuyệt đối và luôn đảm bảo tính minh bạch của kết quả nghiên cứu.
Cuối cùng, chúng tôi kỳ vọng rằng đề tài này sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về
thực trạng của bạo lực ngôn từ trong truyền thông và đề xuất các giải pháp thực tế để
xây dựng một xã hội lịch sử, văn minh và tôn trọng nhân quyền trong việc thể hiện
quan điểm và ý kiến cá nhân. 1 1. Lý do chọn chủ đề
Bạo lực ngôn từ đang trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng và cần được
xem xét cũng như chú ý nhiều hơn trong xã hội hiện nay, đặc biệt là khi nó liên quan
đến các cá nhân trong cộng đồng LGBT. Các chương trình có nội dung liên quan đến
cộng đồng LGBT thường thu hút được sự chú ý và quan tâm từ công chúng, điều này
là cơ chế thúc đẩy cho các cuộc thảo luận về các vấn đề liên quan. Tuy nhiên, trong
quá trình này, chúng ta có thể phát hiện sự xuất hiện với tần suất khá cao của yếu tố
bạo lực ngôn từ trên các bình luận. Điều này góp phần gia tăng sự căng thẳng và thậm
chí có thể gây tổn thương cho những người tham gia chương trình nói riêng và cộng đồng LGBT nói chung.
Bạo lực ngôn từ không chỉ đơn thuần là những từ ngữ mang tính chất gây tổn
thương, mà nó còn có thể làm gia tăng nguy cơ bạo lực hành động. Các bình luận chứa
yếu tố bạo lực ngôn từ trong các chương trình về LGBT ở Việt Nam có khả năng tạo
ra một môi trường không an toàn và kích thích những hành vi bạo lực ngoài đời sống,
và chương trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng” là một minh chứng sống cho
trường hợp trên. Việc tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài Bạo lực ngôn từ trên các bình
luận trong chuơng trình “Come Out – Bước Ra Ánh Sáng”có thể giúp hiểu rõ hơn về
mối quan hệ giữa bạo lực ngôn từ và bạo lực hành động, từ đó đề xuất các biện pháp
ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng đáng lo ngại này. Đồng thời, việc đưa ra những góc
nhìn rộng hơn về tác động của bạo lực ngôn từ đến các cá nhân trong cộng đồng
LGBT và xã hội có thể góp phần nâng cao nhận thức và giáo dục về tác hại của bạo
lực ngôn từ. Bên cạnh đó, việc này có thể giúp chúng ta tạo ra một môi trường tôn
trọng và chấp nhận sự đa dạng. Việc nghiên cứu này còn chung tay đóng góp vào việc
xây dựng một xã hội văn minh, tôn trọng và bảo vệ quyền tự do ngôn luận một cách
cân nhắc và đồng thời đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người. 2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu này là phân tích thực trạng liên quan đến vấn
nạn bạo lực ngôn từ diễn ra trong các chương trình có nội dung liên quan đến cộng
đồng LGBT. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn nhấn mạnh sự cần thiết của việc xem xét
cả hai phía – ủng hộ và không ủng hộ, nhằm đánh giá những hậu quả và tác động trong
quá trình thảo luận về những nội dung liên quan đến cộng đồng LGBT. Điều này giúp 2
tạo ra một cái nhìn toàn diện về tình hình và cung cấp thông tin hữu ích cho việc cải
thiện việc thực hiện tự do ngôn luận trong lĩnh vực này.
Bên cạnh việc phân tích hành vi và cử chỉ của đại đa số khán giả theo dõi chương
trình, quá trình nghiên cứu cũng sẽ dựa trên những dữ liệu được thu thập và phân tích
đưa ra các nhận định và đánh giá khách quan về đề tài này. Những thông tin này sẽ
giúp ích trong việc củng cố và điều chỉnh báo cáo của chúng tôi, từ đó cung cấp một
cái nhìn toàn diện hơn về đề tài Bạo lực ngôn từ trên các bình luận trong chương trình
“Come Out – Bước Ra Ánh Sáng”.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu thuộc mọi giới tính và nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên (15 - 25 tuổi). 4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Văn Lang, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng hai tuần, từ ngày 21/7/2023 đến ngày 4/8/2023.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề bạo lực ngôn từ trên
các bình luận trong chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”. 5. Ý nghĩa nghiên cứu
Bài nghiên cứu này đã góp phần trong việc đánh giá mức độ, tầm hiểu biết của
mọi người về vấn đề bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội, không chỉ trong ngữ cảnh tổng
quan mà còn cụ thể trong chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”. Ngoài việc
đánh giá, bài nghiên cứu còn mang đến một sự củng cố kiến thức và nâng cao nhận
thức về bạo lực ngôn từ, giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại và mực độ
nguy hại của bạo lực ngôn từ trực tuyến.
Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi hy vọng có thể đóng góp một phần vào việc
tạo ra một môi trường trực tuyến an toàn hơn, nơi mà mọi người có thể tham gia và thể
hiện ý kiến mà không phải lo ngại về bạo lực ngôn từ. Đồng thời, chúng tôi cũng muốn
giúp đỡ những người bị ảnh hưởng bởi bạo lực ngôn từ để họ có thể tự tin và tự đề cao
giá trị của chính bản thân mình. 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phân tích các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về LGBT
LGBT là một viết tắt, đại diện cho cộng đồng những người đồng tính, song tính,
chuyển giới và chuyển đổi giới tính. Cụm từ “LGBT” viết tắt của các từ sau đây:
Lesbian: đồng tính luyến ái nữ.
Gay: đồng tính luyến ái nam.
Bisexual: song tính luyến ái. Transgender: chuyển giới.
Cộng đồng LGBT là một cộng đồng đa dạng và ngày càng được công nhận và có
sức ảnh hưởng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, việc nhận thức và công nhận một cách
đúng đắn về cộng đồng này vẫn đang gặp phải một số thách thức và định kiến trong
một số khu vực và cộng đồng xã hội.
1.1.2. Những định kiến về cộng đồng LGBT
1.1.2.1. Khái niệm về định kiến
Định kiến là danh từ dùng để ám chỉ những suy nghĩ, quan điểm, hành vi,… một
cách tiêu cực về một vấn đề cụ thể nào đó. Hay nói cách khác định kiến là dạng phân
biệt đối xử không công bằng, thiếu tôn trọng với một cá nhân hoặc một nhóm người
nào đó. Với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay càng có nhiều loại định
kiến như định kiến về giới, văn hóa, ngôn ngữ,... Và tình trạng này ngày thể hiện một
cách rõ rệt. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền cá nhân và sự phát triển văn
minh của xã hội loài người.
1.1.2.2. Định kiến về cộng đồng LGBT
Định kiến giới hiện nay là một trong những loại định kiến phổ biến và xuất hiện
nhiều nhất. Đây là hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính, xem một giới tính là
vượt trội hơn giới tính khác và thiếu sự tôn trọng tính đa dạng giới tính. Tại Việt Nam,
không chỉ định kiến về giới tính giữa nam và nữ mà những định kiến về cộng đồng
LGBT cũng bắt đầu có xu hướng trở nên phổ biến và gay gắt.
Sự phân biệt đối xử với cộng đồng LGBT xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một
trong những nguyên nhân trọng yếu là sự hiểu biết về xu hướng tình dục đồng giới ở
Việt Nam còn hạn chế, thậm chí là sai lệch. Trước những năm 1990, nhận thức chung
về đồng tính không được đề cập nhiều trong những kiến thức về tình dục ở Việt Nam 4
và các khái niệm về đồng tính được sử dụng một cách lẫn lộn. Tuy vậy trên thực tế, từ
những năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã loại đồng tính ra khỏi danh sách
bệnh và đã không phải là bệnh thì không phải chữa và không thể chữa.
Tuy vậy, hiện trạng phân biệt đối xử này khiến cộng đồng LGBT đối mặt với
không ít khó khăn, trở ngại ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Trong đó, gia
đình là yếu tố đầu tiên họ phải đối diện. Một kết quả khảo sát khác của đường dây tư
vấn thuộc trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ về Giới - Gia đình -
Phụ nữ và vị thành niên (CSAGA), trong số 106 khách hàng gọi đến tư vấn thì có đến
28% bị bạo hành từ cha mẹ, 34% bị những người thân trong gia đình như anh, chị em
đánh đập. Có người bị biệt giam tại nhà, có người còn bị đưa đến bệnh viện tâm thần.
Cộng đồng, xã hội cũng dành cho họ hành vi bạo lực, kỳ thị với tỷ lệ lên đến 38%. Vì
thế, tỷ lệ những người tự tử và có ý định tìm đến cái chết trong cộng đồng LGBT rất
cao: 90% có ý định tìm đến cái chết và có 10% đã từng tự tử để giải thoát cho mình
khỏi những áp lực do mọi người tạo nên.
Mặt khác, những chuẩn mực giá trị truyền thống trong gia đình cũng khiến những
người đồng tính bị phân biệt đối xử. Những chuẩn mực đó đòi hỏi nam giới phải mạnh
mẽ, quyết đoán phải làm những công việc nặng, việc to lớn; nữ giới phải nhỏ nhẹ, tỏ ra
yếu đuối, dễ thương, làm những công việc nhẹ nhàng. Sau khi trưởng thành, theo quy
luật tự nhiên, con trai phải yêu và lấy con gái làm vợ và ngược lại. Những khuôn mẫu
chuẩn mực đó đã được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy, người nào có
những biểu hiện “lệch chuẩn” sẽ bị coi là khác người, thậm chí bị gọi là “bệnh hoạn".
Cụ thể, với những người mang giới tính nam nhưng có hành vi nhẹ nhàng, thiên hướng
về nữ sẽ bị gọi là bê-đê, ái nam ái nữ, bóng,... Ngược lại, với những cá nhân mang giới
tính nữ nhưng mang sự mạnh mẽ, thiên hướng về nam sẽ bị gọi là ô môi.
Những định kiến về cộng đồng LGBT không chỉ đơn thuần là những quan điểm tiêu
cực, mà đó còn có thể trở thành sự khơi nguồn cho vấn nạn bạo lực ngôn từ đối với
những người thuộc cộng đồng này. Sự tồn tại của những định kiến đối với cộng đồng
LGBT không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân của họ mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của cả xã hội. Điều này tạo ra một môi trường không hoà hợp, không
công bằng và không tôn trọng sự đa dạng và quyền tự do của con người. 5
Chúng ta cần nhận thức về tầm quan trọng của việc đối diện và giải quyết những
định kiến về cộng đồng LGBT. Quyền tự do và sự đồng lòng của một xã hội nằm ở
việc tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người cùng
nhau sống hòa hợp và hạnh phúc, bất kể giới tính và xu hướng tình dục. Chúng ta cần
xây dựng một xã hội đồng lòng và không định kiến, nơi mà mỗi cá nhân có quyền tự
do, được yêu thương và sống đúng với chính mình. 1.1.3. Bạo lực ngôn từ
1.1.3.1. Khái niệm về bạo lực ngôn từ
“Bạo lực ngôn từ” là một khái niệm còn mới ở Việt Nam cũng như trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, tình huống này đã xuất hiện thường xuyên và vô cùng phổ biến trong
đời sống thường ngày của con người. Nói một cách cụ thể đó chính là hành vi dùng
ngôn từ để tấn công, công kích, xúc phạm một hay nhiều người. Ngoài ra, bạo lực
ngôn từ là hành vi sử dụng ngôn ngữ vượt quá giới hạn với mục đích đe dọa, xúc phạm
hoặc hạ thấp giá trị của người khác. Điều đáng lo ngại là bạo lực ngôn từ không gây
tổn thương vật chất mà nó ẩn chứa những hậu quả tâm lý nghiêm trọng cho nạn nhân.
Những từ ngữ khó nghe, lời lẽ thô tục và những bình luận tiêu cực có thể tạo ra môi
trường không an toàn và không đáng tin cậy gấp nhiều lần so với những hành động
bạo lực cho người bị tấn công.
Bạo lực ngôn từ có thể ở bất cứ hình thức nào từ những lời nói trực tiếp hay những
bình luận tiêu cực trên mạng xã hội, những hành vi gián tiếp như lan truyền tin đồn
hoặc những hình ảnh gây ảnh hưởng đến danh dự của khác cũng là một hình thức góp
phần trong vấn nạn bạo lực ngôn từ. Môi trường trực tuyến, đặc biệt là mạng xã hội,
thường là một không gian phổ biến cho bạo lực ngôn từ sinh sôi. Nguyên nhân chính
bắt nguồn từ tính ẩn danh và sự dễ dàng trong việc viết, chia sẻ thông tin. Không chỉ
trên các nền tảng mạng xã hội mà bạo lực ngôn từ còn xuất hiện trong đời sống thực
tế, cụ thể là trong các lĩnh vực giao tiếp và tương tác xã hội, môi trường làm việc, hay
các sự kiện và hội họp.
1.1.3.2. Nguyên nhân của bạo lực ngôn từ
Bạo lực ngôn thường xuất phát từ các nguyên nhân phổ biến. Thường thấy nhất đó
chính là thiếu sự nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng và sự tác động của những lời
nói tiêu cực lên một cá nhân hoặc một tập thể. 6
Một môi trường như thế có thể tạo ra sự căng thẳng và khích lệ bạo lực ngôn từ.
Áp lực từ công việc, gia đình, xã hội hoặc sự cạnh tranh có thể làm tăng khả năng xuất
hiện của bạo lực ngôn từ. Môi trường gia đình, giáo dục có thể tác động mạnh đến việc
hình thành hành vi bạo lực ngôn từ. Khi ở trong môi trường giao tiếp không lành
mạnh, trẻ em và thanh niên có thể hấp thụ và thực hiện những hành vi tương tự khi trưởng thành.
Các vấn đề cá nhân như căng thẳng, lo lắng, tự ti, sự tức giận không kiểm soát
hoặc khó khăn trong quản lý cảm xúc có thể dẫn đến sự thể hiện của bạo lực ngôn từ.
Ngoài ra một số người còn có suy nghĩ muốn sử dụng ngôn từ để thu hút sự chú ý của
người khác hoặc tạo ra hiệu ứng tiếng cười.
Những yếu tố này cùng tác động và tương tác với nhau, đẩy mạnh sự xuất hiện của
bạo lực ngôn từ trong xã hội.
1.1.3.3. Ảnh hưởng của bạo lực ngôn từ
Một trong những tác hại lớn nhất của bạo lực ngôn từ là sự tổn thương tinh thần
mà nó gây ra cho nạn nhân. Những người bị bạo lực ngôn từ có thể cảm thấy bị lạc
lõng và không được tôn trọng. Họ có thể mất đi lòng tự tin và cảm giác an toàn. Đặc
biệt, bạo hành ngôn ngữ ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc của bản thân và họ rất khó
để kiểm soát được cảm xúc của chính mình. Họ luôn trong tình trạng lo lắng, căng
thẳng quá mức và thậm chí là buồn vui thất thường. Cảm xúc của họ bị lẫn lộn giữa
tức giận, sợ hãi và cả nhục nhã. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe tinh thần
như trầm cảm, lo âu và suy nghĩ tự tử. Bạo lực ngôn từ cũng có thể gây ra những hậu
quả xã hội. Nạn nhân có thể bị cô lập và bị đánh giá thấp trong cộng đồng. Họ có thể
gặp khó khăn trong việc kết bạn và duy trì các mối quan hệ xã hội. Điều này có thể
ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân và công việc của họ.
Câu chuyện về Miss Grand Vietnam 2022 - Đoàn Thiên Ân là một minh chứng rõ
ràng về tác động tiêu cực do bạo lực ngôn từ trong cuộc sống và trên mạng xã hội gây
ra. Áp lực từ những ý kiến chê bai về cân nặng đã gây tổn thương tâm lý và đánh mất
tự tin của nàng hậu. Trong trường hợp này, việc nhận xét tiêu cực về cân nặng của
Đoàn Thiên Ân không chỉ gây tổn thương tinh thần mà còn khiến cô giảm cân không
đúng cách và kết quả là cô đã gặp vấn đề về da và có thể phải đối mặt với những tác
động tiêu cực khác đến sức khỏe của mình. 7
Một ví dụ khác để làm rõ hành vi bạo lực ngôn từ trên mạng xã hội là vụ việc clip
nhạy cảm của ca sĩ Văn Mai Hương bị kẻ gian phát tán trên các nền tảng mạng xã hội.
Thay vì cảm thông và an ủi nạn nhân, cộng đồng mạng đã lăng mạ và sỉ nhục cô ca sĩ
bằng những bình luận không tôn trọng, cười nhạo và thậm chí là xin clip nhạy cảm.
Hành vi này góp phần tạo nên môi trường trực tuyến không an toàn và đáng tin cậy,
gây tổn thương tâm lý và tạo áp lực đáng kể cho nạn nhân và người bị tấn công.
Bạo lực ngôn từ thực sự đã đem lại những hậu quả đáng tiếc và trong xã hội ngày
nay thì vấn đề này đang ở mức đáng báo động khi mà mạng xã hội ngày càng phát
triển. Hơn nữa, hiện tượng bạo lực ngôn từ còn có thể lan rộng và gây ra những hậu
quả lớn hơn cho cả xã hội. Việc sử dụng ngôn từ thô tục, xúc phạm hoặc đe dọa trên
các phương tiện truyền thông có thể lan truyền nhanh chóng và gây ra sự phân biệt
chủng tộc, sự kỳ thị và xung đột giữa các tầng lớp trong xã hội.
1.1.3.4. Hình phạt cho hành vi bạo lực ngôn từ
Theo pháp luật Việt Nam quy định những hành vi vu khống, xúc phạm danh dự.
Sẽ bị phạt hành chính cho đến cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Ngoài ra còn chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại “Điều
584: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Tội làm nhục người khác sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Tội vu khống người khác sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Đối với các trang thông tin điện tử, nếu các trang thông tin này. Truyền tải các
thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức. Danh
dự và nhân phẩm của cá nhân sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
1.2. Khái quát về chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng”
“Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” là một talkshow đặc biệt dành cho những người
có câu chuyện đặc sắc thuộc cộng đồng LGBT. Chương trình này đem đến một không
gian riêng biệt để cảm nhận, chia sẻ và thấu hiểu những khía cạnh đặc trưng của cuộc
sống trong cộng đồng này. Chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” không chỉ
là một talkshow thông thường, mà còn là một nơi tôn vinh và đồng hành với những 8
người thuộc cộng đồng LGBT, góp phần tạo dựng môi trường bình đẳng và chấp nhận
sự khác biệt trong xã hội.
Chương trình còn là dịp để khán giả lắng nghe, hiểu hơn những chia sẻ từ các bạn
thuộc cộng đồng LGBT đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam hoặc một số nước trên
thế giới. Đây là nơi mà họ có thể tâm sự những nỗi niềm của bản thân, chia sẻ câu
chuyện của chính mình về quá trình trải qua những nỗi đau và đấu tranh nội tâm để
nhận được sự cảm thông từ gia đình và xã hội. Chương trình này cũng có thể giúp tăng
cường sự hiểu biết và đồng cảm với cộng đồng LGBT, giúp giảm thiểu kỳ thị và tăng
cường sự bình đẳng trong xã hội.
Chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” đã thu hút được sự tham gia của
nhiều tên tuổi nổi tiếng như Cô Minh Hiếu, Pháp Kiều, Đào Bá Lộc…Tại đây, họ có
cơ hội chia sẻ những cảm xúc của bản thân và hành trình để có thể sống thật với chính
mình. Bên cạnh đó, chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” cũng đóng một vai
trò quan trọng trong việc truyền cảm hứng cho những người trẻ thuộc cộng đồng
LGBT, giúp họ trở nên tự tin hơn về bản thân. Đồng thời, những câu chuyện ấy cũng
là một lời khẳng định rằng bình đẳng giới là quyền tự nhiên của mỗi con người. Nhờ
những câu chuyện chân thật được chia sẻ trong chương trình, người xem cũng nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục giới tính, đồng thời giúp giảm thiểu những suy
nghĩ sai lệch và thúc đẩy sự chấp nhận và đồng tình từ xã hội đối với cộng đồng LGBT. 9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NHẬN XÉT VỀ CHƯƠNG
TRÌNH “COME OUT - BƯỚC RA ÁNH SÁNG”
2.1. Bối cảnh và thực trạng của vấn nạn bạo lực ngôn từ
Xã hội ngày nay đang ngày càng hiện đại với sự phát triển của các thiết bị công
nghệ. Tuy nhiên, song song với quá trình “đi lên” ấy là việc kéo theo những vấn nạn
xã hội ngày một nghiêm trọng. Trong bối cảnh bùng nổ thông tin trên mạng Internet,
với chức năng kết nối các cá thể trong một cộng đồng, mạng xã hội đã và đang trở
thành một phần tất yếu trong cuộc sống sinh hoạt của mỗi cá nhân. Khi mà con người
xem mạng xã hội là một “môi trường” để hoạt động và giao lưu thì vấn đề ứng xử của
họ trên các nền tảng xã hội ấy trở thành một vấn đề đáng được quan tâm.
Khi nói đến bạo lực đại đa số chúng ta thường nghĩ đến các hành vi tác động vật lý
lên thân thể, sức khoẻ và tính mạng của người khác như: đánh đập, ngược đãi, xâm
hại. Tuy nhiên, không cần phải “thượng cẳng chân, hạ cẳng tay”, giờ đây bạo lực
đang xuất hiện phổ biến hơn dưới hình thức xúc phạm, lăng mạ bằng ngôn ngữ ở ngoài
đời lẫn trên mạng xã hội. Cổ nhân có câu “Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói
cho vừa lòng nhau”, một lời nói có thể cứu sống một người nhưng bên cạnh đó cũng
có thể trở thành vũ khí giết chết một người. Đôi khi một vài lời nói đùa, đôi ba câu
trách mắng vu vơ mà chúng ta nghĩ là vô hại lại khiến cho người nghe tổn thương về
mặt tâm lý một cách nặng nề.
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phổ biến nhiều nền
tảng mạng xã hội khác nhau như: Facebook, Instagram, Zalo,… Và những nền tảng ấy
đóng một vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Đây là nơi mà con
người có thể tự do và thoải mái nêu lên quan điểm, ý kiến cá nhân về một vấn đề
chung nào đó trên xã hội, hoặc cũng có thể bày tỏ nhận xét về một cá nhân khác. Dần
dần, môi trường “tự do ngôn luận” phát triển và bắt đầu trở thành nơi sinh sôi của
những bình luận đánh giá mang tính tiêu cực, thậm chí là những câu nói, ngôn từ nhằm
mục đích lăng mạ, xúc phạm một ai đó. Bạo lực ngôn từ không chỉ tác động đến cá
nhân mà còn gây ảnh hưởng xấu đến xã hội. làm mất đi sự đoàn kết, tôn trọng và yêu
thương trong một cộng đồng. Nếu không được giải quyết một cách quyết tâm và triệt 10
để, vấn nạn này có thể lan rộng, gây tổn thương đến sức khỏe tâm lý và tinh thần của
nhiều người, thậm chí đẩy họ vào cảnh tự tử.
Theo kết quả một cuộc khảo sát của UNICEF vào tháng 04 năm 2019, có đến 21%
thanh niên tại Việt Nam thừa nhận họ là nạn nhân bị bắt nạt trên mạng xã hội. Ngoài
ra, theo khảo sát của Chương trình nghiên cứu Internet và xã hội (VPIS) cho thấy có
đến 78% người dùng Việt Nam khẳng định từng là nạn nhân hoặc biết những trường
hợp phát ngôn gây thù ghét trên mạng xã hội. Theo một cuộc nghiên cứu khoa học:
“Cứ 20 người lại có 01 người phải chịu bạo lực ngôn ngữ. Và mỗi 50 người lại có 01
người tự sát vì mắc bệnh tâm lý do bạo lực ngôn ngữ, nhẹ thì có thể bị rối loạn, nặng
thì có thể dẫn tới hành vi giết người tự sát”. Theo thống kê mỗi năm có khoảng 246
triệu trẻ em và thanh thiếu niên bị bạo lực ngôn ngữ và bắt nạt.
Trên thực tế, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có những sự việc
thương tâm xảy ra do chịu ảnh hưởng của việc bạo lực ngôn từ.
Trong đêm chung kết cuộc thi Vietnam Next Top Model All Stars 2017, siêu mẫu
Cao Ngân đã bị cư dân mạng chế giễu với những lời bình luận vô cùng phản cảm: “da bọc xương”, “nhìn
như bộ xương di động”, hay “nhìn
mà liên tưởng đến nạn chết đói năm 1945”.
Tháng 06/2013, nữ sinh lớp 12 của một trường THPT tại Đà Nẵng đã bị một trang
fanpage trên Facebook là “Bộ mặt thật…” bôi nhọ danh dự bằng cách đưa ra những
lời lẽ vu khống, thoá mạ, xúc phạm khiến nhiều người hiểu lầm và xúc phạm, tấn công
em trên mạng xã hội. Điều này khiến em áp lực và quyết định tự kết liễu đời mình
bằng thuốc an thần, nhưng may mắn thay, em được đưa đi bệnh viện và cứu sống kịp thời.
Một học sinh lớp 6 ở Phan Rang (Ninh Thuận) đã phải tự tử vì thường xuyên bị
bạn bè chế giễu rằng cậu trông như một củ hành.
Tháng 02/2022, nam vận động viên bóng chuyền Hàn Quốc Kim In-hyuk tự tử vì
những lời công kích, miệt thị về ngoại hình vì cho rằng nạn nhân đã trang điểm.
Cũng vào tháng 02/2022, streamer Hàn Quốc Jo Jang Mi qua đời vì căn bệnh trầm
cảm khi phải đối mặt với những bình luận chỉ trích từ mạng xã hội.
Những hiện thực phũ phàng trên đã chứng minh được rằng phạm vi và chủ thể của
bạo lực ngôn từ là không giới hạn, nó lan rộng không chỉ trong không gian ảo mà còn
tác động một cách tiêu cực đến xã hội hiện thực. Trên mạng xã hội, mỗi bình luận, bài 11
viết, hay thông điệp tiêu cực nào đó đều có thể nhanh chóng lan truyền và tác động đến
hàng triệu cá nhân trong thời gian ngắn. Nền tảng mạng xã hội đã trở thành một thiết
bị khuếch đại cho những lời nói không đáng có ấy, giúp chúng lan tỏa nhanh hơn, rộng
hơn và gây ra tác động mạnh mẽ đến cảm xúc và tinh thần của mọi người. Tuy nhiên,
bạo lực ngôn từ không chỉ dừng lại ở mức trực tuyến mà còn lan rộng vào đời sống
thực. Những từ ngữ lăng mạ và xúc phạm đã tràn ngập không chỉ trên mạng xã hội mà
còn trong cuộc sống hàng ngày. Những câu châm biếm, trêu ghẹo hay chỉ trích vô tội
vạ đối với người khác đã gây ra những tổn thương tinh thần, hủy hoại lòng tự tôn và
gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của người bị tấn công. Nó tạo ra những
vết thương không thể nhìn thấy từ bên ngoài nhưng lại vô cùng đau đớn, gây nên một
nỗi đau giằng xé bên trong chính những nạn nhân hứng chịu bạo lực. Điều đó khiến
họ phải đối diện với cảm giác cô đơn, tuyệt vọng, đắm chìm vào sự lo lắng và trầm
cảm, không còn tìm thấy ánh sáng của niềm tin nào từ xã hội và con người.
Những câu chuyện thương tâm trên đánh một tiếng chuông cảnh báo về những hậu
quả nghiêm trọng mà bạo lực ngôn từ mang lại cho cộng đồng. Nhìn vào những minh
chứng xấu xa xảy ra ngay tại đời sống hiện thực mà ta đang hiện hữu, con người hoàn
toàn không thể phớt lờ đi vấn nạn này nữa mà cần tập trung tìm hiểu nguyên nhân và
tìm cách giải quyết triệt để tình trạng đáng lo ngại này.
2.2. Bối cảnh sự xuất hiện và phát triển của cộng đồng LGBT
Trong thời kỳ cận đại của lịch sử Việt Nam, đồng tính luyến ái đã từng được đề
cập trong một số tài liệu, tuy nhiên với tần số rất ít. Từ cuối thế kỷ 20, đã bắt đầu có sự
xuất hiện của cộng đồng LGBT ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, khái niệm về “LGBT” trong
giai đoạn này chưa được phổ biến rộng
rãi và không được sự công nhận từ xã hội trong thời điểm này.
Một ví dụ điển hình cho sự việc trên xảy ra vào tháng 2/2012, tại đám cưới của hai
bạn nữ ngoài 20 tuổi thuộc thị trấn Đầm Dơi, Cà Mau. Thay vì nhận được sự tung hô
và ủng hộ, đám cưới của cặp đôi đã phải dừng lại do người dân trong khu vực báo với
chính quyền đến can thiệp. Tình huống này đã trở nên tồi tệ hơn khi chính quyền đã
lập biên bản và đề nghị gia đình huỷ bỏ đám cưới. Vì trong thời điểm này, đám cưới
đồng tính xét về mặt pháp luật và đạo đức là trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. 12
Và nhiều năm trôi qua, cộng đồng LGBT vẫn luôn không ngừng đấu tranh để có
thể được sự công nhận từ gia đình, xã hội, nhà nước,... Trong những năm 2008, định
kiến của xã hội xem LGBT được coi là như một “căn bệnh truyền nhiễm”, khiến cho
việc “uống thuốc tây để chữa bệnh” trở thành một trò cười nhạo phổ biến. Nhưng đến
những năm gần đây, xã hội dần cởi mở và con người bắt đầu mở lòng hơn với cộng
đồng LGBT. Điều này thể hiện rõ ràng qua việc tổ chức chuỗi hoạt động ngày hội tự
hào (Pride) diễn ra lần đầu tiên ở Hà Nội vào ngày 3-5 tháng 8 năm 2012, được tổ
chức bởi nhiều Trung tâm nghiên cứu và Viện nghiên cứu như là: CSAGA, CCIHP,
iSEE;... Những hoạt động đa dạng như diễu hành, chiếu phim và giao lưu cộng đồng,
… Điều này đã góp phần xây dựng môi trường bình đẳng và thúc đẩy sự chấp nhận đa dạng trong xã hội.
Nhờ vào những hoạt động thực tế và sự nỗ lực của cộng đồng LGBT, quyền lợi
của họ đã có sự thay đổi lớn, điều này đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho sự phát
triển của cộng đồng LGBT. Cụ thể, trước kia tại Khoản 5, Điều 10, Luật Hôn Nhân và
gia đình năm 200, quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới, việc kết hôn
cùng giới sẽ bị phạt từ 100.000 - 500.000 đồng. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 đã điều chình văn bản thành từ “cấm kết hôn giữa những người cùng giới
tính “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới”. Và Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15-07-2020, việc này không còn bị phạt.
Đến thời điểm hiện tại, cách nhìn nhận của mọi người trong xã hội đã dần thay đổi
từ “kỳ thị” sang “cảm thông” đối với cộng đồng LGBT. Truyền thông và các chương
trình truyền hình cũng đóng góp tích cực vào việc thay đổi quan điểm này. Cụ thể, đã
có sự xuất hiện với những nội dung có liên quan đến cộng đồng LGBT như: Người ấy là ai ?,…
Đặc biệt, chương trình “Come Out - Bước Ra Ánh Sáng” đã trở thành một điểm
sáng dành riêng cho cộng đồng LGBT. Tại đây, những khách mời thuộc cộng đồng
LGBT có cơ hội chia sẻ về hành trình mà bản thân đã đấu tranh và chịu đựng trong
cuộc sống khi mang danh là giới tính thứ ba. Mặc dù ban đầu chương trình đã nhận
được những luồng ý kiến trái chiều về nội dung “nhạy cảm” liên quan đến giới tính
thứ 3 xuất hiện trên truyền thông của công chúng. Nhưng sau một thời gian dài phát
sóng, chương trình đã nhận được nhiều sự ủng hộ từ những người thuộc cộng đồng
LGBT, thậm chí là số đông mọi người trong xã hội. Tính đến nay, chương trình đã có 13