



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
BỆNH ÁN NHI KHOA: VIÊM PHỔI I. HÀNH CHÍNH -
< 3 ngày tuổi: ghi giờ tuổi. 1. Họ và tên bệnh nhi: 2. Giới tính:
Ngày sinh: .../.../... . Tuổi: 21 tháng -
< 1 tháng tuổi: ghi ngày tuổi. 3. Dân tộc: Kinh -
< 24 tháng tuổi: ghi tháng tuổi. 4. Địa chỉ: -
≥ 2 tuổi: ghi năm tuổi.
5. Họ tên địa chỉ người cần báo tin: SĐT :
6. Ngày vào viện: ... giờ ... phút, ngày .../.../...
Tầm quan trọng của việc khai thác các yếu tố trong phần hành chính: - Giới tính
o Một số bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh bẩm sinh có tỷ lệ mắc khác nhau giữa nam và nữ (ví
dụ: hen phế quản thường gặp ở bé trai < 3 tuổi; bệnh máu G6PD thiếu men gặp nhiều ở bé trai).
o Ảnh hưởng đến lựa chọn liều thuốc hoặc các khuyến cáo đặc thù (ví dụ: tuổi dậy thì đến sớm ở bé gái). - Tuổi
o Định hướng chẩn đoán: Một số bệnh thường gặp theo nhóm tuổi (viêm phổi do RSV chủ
yếu < 2 tuổi; viêm phổi do S. pneumoniae thường gặp ở trẻ 1–5 tuổi).
o Định liều thuốc: Hầu hết liều kháng sinh, thuốc hạ sốt đều tính theo cân nặng hoặc tuổi.
o Đánh giá phát triển: Dễ so sánh với chuẩn phát triển thể chất – tinh thần.
o Tiên lượng: Trẻ sơ sinh hoặc < 12 tháng tuổi có nguy cơ cao biến chứng nặng hơn trẻ lớn. - Địa chỉ
o Gợi ý bệnh dịch lưu hành vùng miền (ví dụ: sốt xuất huyết ở miền Nam, sốt rét vùng
rừng núi, viêm não Nhật Bản vùng nông thôn).
o Giúp truy vết nguồn lây nếu bệnh truyền nhiễm (COVID-19, cúm, tay chân miệng). o
Liên quan đến yếu tố môi trường – xã hội: trẻ vùng nông thôn có nguy cơ suy dinh
dưỡng, nhiễm ký sinh trùng cao hơn. - Dân tộc
o Một số bệnh di truyền hay gặp ở nhóm dân tộc nhất định (ví dụ: Thalassemia phổ biến ở
dân tộc Tày, Thái, Mường; thiếu men G6PD ở người Kinh và một số nhóm dân tộc Đông Nam Á).
o Dinh dưỡng và thói quen chăm sóc trẻ có thể khác nhau giữa các dân tộc, ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.
II. LÝ DO VÀO VIỆN: Sốt nóng/ sốt rét run ngày thứ ..., ho đờm/ ho khan ngày thứ ...
Nguyễn tắc viết phần lý do vào viện: lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung -
Chỉ nêu triệu chứng cơ năng chính khiến trẻ vào viện và có ý nghĩa trong việc hướng tới chẩn
đoán và đặt ra các câu hỏi khai thác tương xứng: Sốt, ho, thở nhanh, đi ngoài phân lỏng, đau bụng, ... -
Ghi rõ thời gian xuất hiện triệu chứng: Số ngày, số giờ (thể hiện triệu chứng diễn biến cấp tính,
bệnh nhân chịu đựng được, ...) -
Tránh viết dài dòng hoặc đưa những câu từ thuộc về phần chẩn đoán y khoa vào: Viêm phổi,
nhiễm khuẩn, ... trừ khi là các bệnh lý mạn tính đã xác định trước: Thalassemia vào truyền thải
sắt, truyền máu theo lịch, bệnh nhân TBS thông liên thất nhập viện chờ mổ, ... -
Nếu bệnh nhân được chuyển từ tuyến khác tới vẫn phải ghi rõ thờ gian diễn biến và lý do chuyển
tuyến. VD: Ho nặng tiếng, thở nhanh, mạnh 3 ngày, điều trị tại BV huyện ... 2 ngày và được
chuyển tuyến với lý do: .... để nhấn mạnh nguyên nhân khiến trẻ phải chuyển tuyến (đáp ứng
kém, bệnh nặng lên, ...) - Cấu trúc thường dùng:
• [Triệu chứng chính] + [thời gian xuất hiện].
• Nếu có nhiều triệu chứng, có thể liệt kê 2–3 triệu chứng quan trọng nhất, phân tách bằng
dấu gạch chéo ( / ) hoặc dấu phẩy III. BỆNH SỬ
Cách vào viện 4 ngày, trẻ xuất hiện sốt nóng từng cơn, nhiệt độ cao nhất 38,7◦C, không co giật, không
run tay chân, không nổi vân tím trên da, trẻ mệt, kém ăn, kém chơi cả trong và ngoài cơn sốt, khi thân
nhiệt trên 38,5 độ C, trẻ được cho uống thuốc hạ sốt loại Hapacol 150mg, uống 1 gói, trẻ có đáp ứng với
thuốc hạ sốt (thân nhiệt giảm xuống 37,4 độ C sau 10 phút). Kèm theo đó trẻ có triệu chứng ho, ho cơn
nặng tiếng, ho có đờm, đờm màu trắng đục trong những ngày đầu, ngày thứ 3 xuất hiện đờm vàng, ho có
xu hướng tăng lên về đêm gần sáng, không thay đổi theo tư thế, trong cơn ho trẻ không tím tái. Trẻ có
thở nhanh hơn bình thường, lõm nhẹ vùng ngực dưới, đặc biệt khi trẻ bú mẹ, quấy khóc. Thỉnh thoảng
trẻ trớ sau ho nhiều, trớ ra thức ăn lẫn đờm vàng, quánh, dính, kèm theo khụt khịt mũi, chảy nước mũi
màu trắng đục lẫn vàng, số lượng nhiều. Trẻ mệt, ăn uống kém, quấy khóc nhiều, chảy nước dãi nhiều
hơn. Tiểu tiện bình thường, đại tiện phân vàng lỏng, ít nhầy, ngày đại tiện 4-5 lần. Trẻ được khám tại
phòng khám tư nhân, điều trị thuốc: Amoxicilin/ Clavulanic (liều trẻ được dùng), Azithromycin (liều trẻ
được dùng), Bromhexin, trẻ đáp ứng kém, còn sốt, ho, khụt khịt nhiều, ăn kém, đại tiện phân lỏng ít
nhầy => Được gia đình cho khám và nhập BV Nhi Thái Bình, tỉnh Hưng Yên trong tình trạng trên.
Tại khoa Hô hấp, qua hỏi, thăm khám và làm các xét nghiệm cận lâm sàng, trẻ được chẩn đoán: Viêm
phổi (theo bệnh án)/ Rối loạn tiêu hóa. Trẻ được điều trị theo hướng chống nhiễm khuẩn, điều trị triệu
chứng (Long đờm, bù dịch, điều trị rối loạn tiêu hóa), nâng cao thể trạng (tư vấn dinh dưỡng trong thời
gian điều trị tại bệnh viện)
Ngày thứ 1, trẻ giảm sốt, Tmax 37,9 độ C, đáp ứng với phương pháp chườm ấm tích cực, còn ho nặng
tiếng, không thở nhanh, không gắng sức cơ hô hấp, đại tiện phân còn lỏng, ít nhầy, 3 lần/ngày
Ngày thứ 2, trẻ không sốt, còn ho nặng tiếng, không thở nhanh, không gắng sức cơ hô hấp, ăn tốt hơn
(trẻ uống sữa bột, ăn lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
cháo chia nhỏ bữa), đại tiện phân có xu hướng sệt hơn, 2 lần/ngày
Ngày nay, ngày thứ 3 của bệnh, trẻ đỡ ho, còn nặng tiếng, không thở nhanh, không gắng sức cơ hô hấp,
ăn tốt, chơi ngoan, ngủ được (không giật mình, không trằn trọc), ăn tốt, đại tiện phân sệt -
NGUYÊN TẮC KHAI THÁC BỆNH SỬ:
o Tập trung vào triệu chứng chính dẫn đến nhập viện, gắn liền với thời gian khởi phát
(giờ/ngày). o Diễn tiến bệnh theo trình tự thời gian, từ khởi phát đến thời điểm nhập viện.
o Mô tả triệu chứng chi tiết: đặc điểm sốt (liên tục, từng cơn, cao nhất bao nhiêu), ho (khô,
đờm, màu đờm), khó thở, nôn, tiêu chảy…
o Đánh giá mức độ ảnh hưởng: ăn, ngủ, bú, chơi của trẻ thay đổi thế nào.
o Ghi nhận các thuốc/biện pháp đã sử dụng tại nhà, phản ứng của trẻ với các thuốc (có
giảm triệu chứng hay không).
o Không lẫn với tiền sử: Bệnh sử chỉ nói về lần bệnh hiện tại, không nói các bệnh cũ. IV. TIỀN SỬ
1. Tiền sử sản khoa: -
Trẻ là con thứ hai, đẻ mổ, đủ tháng (38 tuần), đẻ ra khóc ngay, cân nặng lúc đẻ 3200 gram.
2. Tiền sử dinh dưỡng: -
Trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu, cai sữa tháng thứ 5, hiện tại đang ăn cháo ngày 2
bữa có uống sữa công thức bổ sung. Trong đợt bệnh này trẻ ăn uống kém.
3. Tiền sử phát triển tinh thần – vận động: -
Tinh thần: 2 tháng tuổi trẻ biết hóng chuyện, biết nhìn theo vật sáng di động, 4 tháng tuổi biết
hướng về, với theo đồ chơi, nhận mặt người quen. Hiện tại trẻ biết nói, hát câu ngắn. -
Vận động: 4 tháng tuổi trẻ biết lẫy, 9 tháng biết bò. Hiện tại đã di vững. -
Phát triển răng: Hiện tại mọc 15 răng lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
4. Tiền sử tiêm phòng: Trẻ được tiêm phòng đầy đủ theo chương trình TCMR, mũi phế cầu, Hib
5. Tiền sử bệnh tật: -
Không tiền sử dị ứng. lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung - Không dị tật bẩm sinh.
6. Gia đình và xung quanh: Khỏe mạnh, không có yếu tố dịch tễ liên quan. V. THĂM KHÁM:
1. Hồi cứu: Thời điểm vào khoa: Khám theo trình tự ABCD: lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung -
Đường thở xuất tiết dịch mũi đặc -
Tự thở, môi hồng. SpO2 95% -
Khụt khịt mũi nhiều, nề niêm mạc mũi -
Ho nặng tiếng, không rõ tính chất đờm -
Soi họng: Thành sau họng nề đỏ, có chấm xuất huyết, Amydal khẩu cái to độ II, không mủ bề
mặt, không chấm xuất huyết, không giả mạc. Niêm mạc lưỡi trắng. -
Nhịp thở: 42 lần/phút, rút lõm lồng ngực nhẹ (trẻ quấy khóc) -
Nghe phổi thông khí đều, nhiều rales ẩm to, nhỏ hạt đáy phổi 2 bên, ít rales rít -
Tim đều, rõ, chi ấm. Mạch quay bắt được: 128 ck/p - Refill < 2s -
Trẻ tỉnh, quấy khóc. A/AVPU - Da, niêm mạc kém hồng -
Không phù, không xuất huyết dưới da -
Dấu hiệu mất nước (-): Trẻ tỉnh táo, chơi ngoan, mắt không trũng, nếp véo da mất nhanh, NP
uống háo hức (-), da không khô, khóc có nước mắt, tiểu bình thường. -
Không có dấu hiệu thần kinh khu trú -
Bụng mềm, không chướng. Gan, lách không to
2. Khám thời điểm hiện tại (ngày thứ 3 của bệnh: lúc 8h45p ngày .../.../...): a. Toàn thân: - Trẻ tỉnh, chơi ngoan. -
Da, niêm mạc kém hồng. Dấu hiệu lòng bàn tay nhợt (+) -
Không phù, không xuất huyết dưới da -
Dấu hiệu mất nước (-): Trẻ tỉnh táo, chơi ngoan, mắt không trũng, nếp véo da mất nhanh, NP
uống háo hức (-), da không khô, khóc có nước mắt, tiểu bình thường. - SpO2: 96% khí trời. -
Dấu hiệu sinh tồn: o Mạch 110 l/p Nhịp thở 35l/p Nhiệt độ 37◦C -
Thể trạng: Cân nặng 11,5 kg, chiều cao 82 cm => Tra bảng chiều cao, cân nặng theo tuổi => Phù
hợp với tuổi - Kích thước vòng đầu 45 cm. vòng ngực 43 cm. b. Hô hấp: - Nhìn:
o Lồng ngực 2 bên cân đối, di
động đều theo nhịp thở o Không
lõm xương ức, không gù vẹo cột
sống o Không sẹo mổ cũ o
Không gắng sức các cơ hô hấp -
Sờ: Rung thanh đều 2 bên. lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung -
Nghe phổi: Còn ít ran rít, ran ẩm to, nhỏ hạt đáy phổi 2 bên. c. Tim mạch: -
Nhìn: Mỏm tim đập ở khoang liên sườn IV ngoài đường giữa đòn trái 1 cm. -
Sờ: Không có rung miu, không thấy ổ đập bất thường. Mạch ngoại biên bắt rõ - Nghe:
o Nhịp tim đều, tần số 120 lần/ phút.
o T1, T2 rõ, không nghe thấy tiếng tim bất thường d. Tiêu hóa: -
Bụng mềm, không chướng, không có quai ruột nổi, không có dấu hiệu rắn bò - Không có phản
ứng thành bụng, không có cảm ứng phúc mạc. -
Gan, lách không to. - Nhu động ruột bình thường. e. Thận – tiết niệu: -
Vùng hông lưng không sưng, nóng, đỏ. -
Chạm thận (-), bập bềnh thận (-). - Không có cầu bàng quang. -
Ấn các điểm niệu quản không đau. - Bộ phận sinh dục ngoài bình thường. f. Thần kinh: -
Trẻ tỉnh, không quấy khóc, không kích thích vật vã. - Thóp trước không phồng -
Không có dấu hiệu thần kinh khu trú. -
Hội chứng màng não (-). g. Da, cơ, xương: - Da và phần phụ của da:
o Da niêm mạc kém hồng. o Không xuất huyết dưới da, không ban đỏ,
không mụn mủ, không nốt phỏng. o Không phù, véo da bụng mất
nhanh, bề dày mỡ dưới da bụng khoảng 8mm.
o Lông bình thường, không rụng tóc, móng không khía, không dễ gãy. - Cơ
o Cơ đều, cân đối 2 bên, trương
lực cơ bình thường o Vòng cánh tay 13 cm, Vòng đùi 20 cm - Xương
o Xương đầu: cân đối, thóp kín. o Xương lồng ngực: cân đối, không biến dạng.
o Xương sườn, khoang liên sườn: không có chuỗi hạt sườn, khoang liên sườn bình thường, không giãn, không hẹp.
o Xương cột sống: không gù vẹo. lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
o Xương chi: không biến dạng, không dị tật, không có vòng cổ tay. h. Khám tai mũi họng: - Họng sạch, Amydal không to - Lưỡi sạch -
Không chấm loét, không giả mạc vùng miệng họng -
Niêm mạc mũi còn nề, xuất tiết dịch giảm dần -
Tai: Đánh giá trẻ không gãi tai, không có xu hướng nằm nghiêng đầu 1 bên i. Khám cơ quan
khác: Hiện chưa phát hiện bất thường.
VI. TÓM TẮT LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ 1. Tóm tắt lâm sàng:
Bệnh nhi nam 21 tháng tuổi, vào viện lúc 10h25p ngày 14/02/2023 với lý do sốt nóng ngày thứ 3, ho
đờm ngày thứ 4 của bệnh, qua hỏi bệnh, khám bệnh và tham khảo hồ sơ bệnh án phát hiện triệu chứng sau: -
Hội chứng nhiễm trùng (+): Trẻ sốt nóng từng cơn Tmax 38,7 độ C, trẻ mệt, kém ăn, kém chơi
trong và ngoài cơn sốt, đáp ứng với thuốc hạ sốt, vẻ mặt nhiễm trùng (thờ ơ với ngoại cảnh, mắt
kém linh hoạt, nhìn xa xăm) => Ngày nay đã hết -
Hội chứng viêm long hô hấp (+): Trẻ ho nặng tiếng, ho cơn, khụt khịt mũi, chảy mũi dịch vàng,
trắng đục => Nay đã giảm -
Hội chứng khó thở (+): Trẻ thở nhanh (42 lần/phút lúc nhập viện), rút lõm lồng ngực nhẹ =>
Nay đã hết (thở 35 lần/phút, không rút lõm lồng ngực) -
Hội chứng suy hô hấp (-): Trẻ không xuất hiện triệu chứng tím, SpO2 đo thời điểm vào viện: 95% -
Hội chứng thiếu máu (+): Da, niêm mạc kém hồng, lòng bàn tay nhợt, ăn kém, rối loạn tiêu hóa -
Hội chứng rối loạn tiêu hóa (+): Ăn kém, nôn trớ sau ho cơn, đại tiện phân lỏng ít nhầy ngày 4-5
lần => Nay đã cải thiện -
Dấu hiệu mất nước (-): Trẻ tỉnh táo, chơi ngoan, mắt không trũng, nếp véo da mất nhanh, NP
uống háo hức (-), da không khô, khóc có nước mắt, tiểu bình thường. -
Hội chứng não – màng não (-): Không dấu hiệu liệt thần kinh khu trú, tinh thần tỉnh táo, gáy cứng (-), vạch màng não (-) -
Khám thực thể phổi: Phổi xuất hiện nhiều ral ẩm to, nhỏ hạt đáy phổi 2 bên => Nay giảm, còn ít rales ẩm to, nhỏ hạt 2. Chẩn đoán sơ bộ: lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
Viêm phổi không suy hô hấp/ TD thiếu máu thiếu sắt/ Rối loạn tiêu hóa điều trị ngày thứ 3 diễn
biến bình thường 3. Chẩn đoán phân biệt -
Viêm tiểu phế quản bội nhiễm -
Hen phế quản bội nhiễm V. CẬN LÂM SÀNG
1. Chỉ định cận lâm sàng: - Xquang ngực thẳng - Nhuộm soi dịch họng - Cấy dịch tỵ hầu -
Test vi sinh: Test RSV, cúm, covid 19, Rhino virus - Nội soi Tai mũi họng - Công thức máu -
Sinh hóa máu: CRP, GOT, GPT, Ure, Creatinin, Albumin, Protein, Điện giải đồ, Ferritin - Vi chất: Sắt, kẽm, Mg - Siêu âm ổ bụng -
Xét nghiệm phân: Soi phân 2. K ết quả đã có: - T est vi sinh : âm tính - H uyế t học : lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung o HC: 4,97 T/L; HGB: 90 g/L; HCT: 0,325; o BC: 9,01 G/L; LYM 35,8% NEU: 51,3% o TC: 277 G/L - Sinh hóa:
o CRP: 1,517 mg/dL o Các chỉ số ure, creatinin, điện giải đồ trong giới hạn bình thường. o Sắt huyết thanh: o Ferritin: -
X Quang: o Bóng tim không to, tỷ số tim/ngực 0,5
o Đám mờ không đồng nhất, hình ảnh cây phế quản bên trong đám mờ, ranh giới không
rõ, tập trung chủ yếu vùng rốn phổi, cạnh tim 2 bên
o Các đường Kerley A tăng đậm
o Không có hình ảnh ứ khí, không có hình ảnh tràn khí, tràn dịch màng phổi -
Nuôi cấy và định danh vi khuân bằng hệ thống tự động dịch tỵ hầu: VK Moraxella Catarrhalis; Streptococus pneumoniae -
Kháng sinh đồ: Nhạy với kháng sinh đang dùng 3. Chỉ định thêm: -
BN chưa có nội soi TMH => Chỉ định thêm -
Chưa có KQ sắt, ferritin => Yêu cầu làm
VI. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Viêm phổi không suy hô hấp/ TD Thiếu máu thiếu sắt/ Rối loạn tiêu hóa điều trị ngày thứ 3 diễn
biến bình thường VII. ĐIỀU TRỊ 1. Hướng điều trị: - Chống nhiễm khuẩn - Chống suy hô hấp -
Điều trị triệu chứng: Long đờm, rối loạn tiêu hóa, thiếu máu - Nâng cao thể trạng
2. Điều trị cụ thể (Theo điều trị tại khoa): -
(3) Cefotaxime 1000mg x 1,3 lọ
Lấy 600mg pha với 20ml NaCl 0,9% BTĐ tĩnh mạch 10p/lần x 02 lần lúc 8h – 16h -
(3) Vinsalmol (Salbutamol) 5mg/2,5ml x 01 ống
Pulmicort (Budesonide) 0,5mg/2ml x 02 ống
Nước muối sinh lý NaCl 0,9% x ½ lọ lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
Pha 1 ống Vinsalmol với 2 ống Pulmicort vào ½ lọ nước muối sinh lý, khí dung chia 2 lần lúc 8h – 16h - Bromhexin 4mg/5ml x 02 ống
Uống ngày 2 ống chia 2 lần lúc 8h – 18h - Enterogemina x 02 ống
Uống ngày 2 ống chia 2 lần lúc 8h30 – 18h30 - Conipa Pure x 02 ống
Uống 2 ống chia 2 lần trước ăn 30p - Bominity x 02 ống
Uống 2 ống chia 2 lần đồng thời cùng kẽm 3. Điều trị bổ sung: -
Theo dõi đánh giá xét nghiệm sắt huyết thanh và Ferritin để có phương án bổ sung sắt phù hợp
4. Chế độ dinh dưỡng – Chăm sóc: - Dinh dưỡng: o Uống nhiều nước
o Ăn thực phẩm dễ tiêu, làm giảm gánh nặng cho hệ tiêu hóa: Cháo, cơm nát chia làm các
bữa nhỏ đến khi tình trạng hô hấp cải thiện
o Lựa chọn các thực phẩm dễ tiêu trong giai đoạn bệnh cấp tính này: Rau xanh đậm, thịt
nạc, trứng, sữa bột, tăng lượng hoa quả. -
Chăm sóc: o Vệ sinh mũi họng cho trẻ ngày 4-5 lần. HD người nhà cách vệ sinh mũi đúng,
tránh động tác thô bạo khiến trẻ tổn thương niêm mạc mũi gây phù nề hoặc thậm trí chảy máu điểm mạch Kusselback
o Vệ sinh thân thể hàng ngày
o Vệ sinh tay thường xuyên
o Tránh đi lại nhiều quanh khu vực bệnh viện, cần đeo khẩu trang nếu đi ra ngoài VIII. TIÊN LƯỢNG -
Tiên lượng gần: Tốt vì: o Bệnh đáp ứng tốt sau 48 giờ
điều trị (hết sốt, giảm ho). o Không có suy hô hấp hay
dấu hiệu nhiễm trùng nặng.
o Các chỉ số xét nghiệm ổn định. -
Tiên lượng xa: Khá tốt, ít nguy cơ di chứng vì: o
Viêm phổi cộng đồng, không phải viêm phổi nặng hoặc
biến chứng. o Không có bệnh nền mạn tính. o Đã có
kế hoạch điều trị thiếu máu và dinh dưỡng. - Giải thích:
o Trẻ đáp ứng tốt với điều trị: Hết sốt từ ngày thứ 2, ho giảm, không còn thở nhanh, không co kéo cơ hô hấp. lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
o Không có dấu hiệu suy hô hấp, SpO duy trì 95–96% khí trời.₂ o Ăn uống và sinh hoạt
tốt hơn, đại tiện cải thiện. o Xét nghiệm CRP thấp (1,5 mg/dL), bạch cầu chỉ hơi tăng
nhẹ (9,01 G/L). o X-quang phổi: chỉ có đám mờ viêm phổi, chưa có biến chứng (không
tràn dịch, không tràn khí). o Nuôi cấy vi khuẩn: có đáp ứng với kháng sinh đang dùng.
o Trẻ không có bệnh nền nặng (tim bẩm sinh, suy dinh dưỡng nặng, miễn dịch kém). IX. DỰ PHÒNG -
Giữ ấm và tránh nhiễm lạnh: Đặc biệt khi thời tiết thay đổi hoặc ban đêm – sáng sớm. -
Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch NaCl 0,9%, hướng dẫn cha mẹ vệ sinh nhẹ nhàng, đúng cách. -
Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý: Tăng cường rau, hoa quả, bổ sung vitamin và khoáng
chất (kẽm, sắt) để tăng sức đề kháng. -
Tiêm chủng đầy đủ theo chương trình TCMR và dịch vụ: Vắc-xin phế cầu, Hib, cúm, sởi, rubella, thủy đậu. -
Hạn chế khói thuốc, khói bếp và môi trường ô nhiễm; giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ. -
Nhận biết sớm dấu hiệu viêm hô hấp (ho nhiều, sốt cao, thở nhanh, rút lõm lồng ngực) và đưa trẻ
đến cơ sở y tế kịp thời. -
Theo dõi tái khám định kỳ để đánh giá tình trạng hô hấp và điều trị thiếu máu, bổ sung vi chất nếu cần.
LIST CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN PHẦN VIÊM PHỔI:
Câu 1: Công thức chẩn đoán
Viêm phổi ở trẻ em?
Viêm phổi/ Viêm phế quản phổi + Mức độ + Có/ không Suy hô hấp + Biến chứng + Nguyên nhân
+ Điều trị ngày thứ ... + Tiến triển ... Tiến triển bao gồm: -
Tiến triển bình thường là khi bệnh nhân đáp ứng với điều trị đúng như tiên lượng ban đầu và các
triệu chứng giảm dần theo quy luật tự nhiên của bệnh. Trong tình huống này, bệnh không xuất
hiện thêm biến chứng mới và diễn biến phù hợp với thời gian hồi phục thông thường. Ví dụ, trẻ
bị viêm phổi sau 24–48 giờ điều trị kháng sinh đã giảm sốt, ho nhẹ hơn, nhịp thở đều và không
có triệu chứng bất thường khác, điều này được coi là tiến triển bình thường. -
Tiến triển tốt là khi bệnh nhân cải thiện nhanh hơn so với dự kiến và đáp ứng điều trị rất rõ rệt. Các triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng giảm nhanh chóng và tình trạng sức khỏe phục hồi nhanh hơn so với thông
thường. Chẳng hạn, một trẻ bị viêm phổi hết sốt ngay trong 24 giờ đầu, ho giảm rõ rệt và phổi
thông khí tốt chỉ sau 2 ngày, đây được đánh giá là tiến triển tốt. -
Tiến triển chậm là khi bệnh vẫn có cải thiện nhưng tốc độ hồi phục chậm hơn so với dự kiến.
Điều này có thể do bệnh nặng, cơ địa bệnh nhân đặc biệt như suy dinh dưỡng, miễn dịch yếu
hoặc do tình trạng vi khuẩn kháng thuốc. Ví dụ, trẻ bị viêm phổi sau 3–4 ngày điều trị kháng lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
sinh vẫn còn sốt nhẹ hoặc ho nhiều, ran phổi giảm rất chậm, điều này được xếp vào nhóm tiến triển chậm. -
Không tiến triển là khi bệnh không cải thiện hoặc có dấu hiệu xấu đi sau một khoảng thời gian
điều trị tiêu chuẩn. Trong tình huống này, bác sĩ cần đánh giá lại chẩn đoán, xem xét khả năng
kháng thuốc hoặc biến chứng và điều chỉnh phác đồ điều trị. Ví dụ, trẻ bị viêm phổi sau 72 giờ
điều trị kháng sinh vẫn sốt cao, khó thở, SpO giảm hoặc ₂ ran phổi không giảm, đây được coi là không tiến triển.
Câu 2: Phần bệnh sử khai thác như thế nào để đầy đủ các ý, tránh bỏ sót khi đến phần tóm tắt? -
Bệnh nhân vào vì lý do gì ? => Đã có những định hướng trong đầu là trẻ đang mắc bệnh thuộc cơ quan, bộ phận nào.
o VD: Ho, thở nhanh => Hô hấp o Đi ngoại phân lỏng => Tiêu hóa
o Chậm tăng cân, chậm PT tinh thần vận động => Chuyển hóa, tim mạch, tiêu hóa .... -
Cách tốt nhất là sẽ khai thác các triệu chứng dựa trên những hội chứng tương xứng các cơ quan,
bộ phận nghi ngờ tổn thương. VD:
o Định hướng nguyên nhân hô hấp:
Hội chứng viêm long HH: Ho, hắt hơi, chảy mũi, ... => Từng triệu chứng chúng
ta lại khai thác kỹ để đánh giá chi tiết và định hướng rõ ràng ...
Câu 3: Phát triển tinh thần vận động của 1 trẻ như nào là bình thường so với tuổi?
https://depts.washington.edu/dbpeds/Screening%20Tools/Devt%20Milestones%20Table%20%
28B-6y %29%20PIR%20%28Jan2016%29.msg.pdf
Câu 4: Tiêu chuẩn nhập viện của 1 bệnh nhân viêm phổi là gì ? -
Theo WHO, các dấu hiệu sau đây được xếp vào viêm phổi nặng hoặc rất nặng và đều là chỉ định
nhập viện: o Sốt hoặc ho + co kéo lồng ngực dưới – tức là rút lõm lồng ngực, dấu hiệu đặc
trưng viêm phổi nặng ở trẻ o Thở nhanh quá mức so với tuổi:
< 2 tháng: ≥ 60 lần/phút
2–12 tháng: ≥ 50 lần/phút
12–60 tháng: ≥ 40 lần/phút o Dấu hiệu suy hô hấp: phập phồng cánh
mũi, thở rên, dấu hiệu co kéo cơ hô hấp nặng. o SpO < 90–92%₂
– đo khí trời và thấy đường thở thiếu oxy
o Tình trạng toàn thân nặng: không bú ngủ, lơ mơ, co giật, li bì, tím tái. -
Chỉ định nhập viện ngay cả khi không đầy đủ dấu hiệu trên o Trẻ < 2 tháng tuổi có viêm hô hấp
dù nhẹ, do nguy cơ biến chứng cao Không đáp ứng điều trị ngoại trú sau lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
48–72 giờ: vẫn sốt, ho, khó thở… cần nhập viện để đánh giá lại
o Bệnh nền hoặc yếu tố nguy cơ: suy dinh dưỡng, tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn, hệ miễn
dịch kém,… o Khó khăn chăm sóc tại nhà: không thể theo dõi hoặc dùng thuốc đúng cách.
Câu 5: Tiêu chuẩn ra viện của 1 bệnh nhân viêm phổi là gì ? - Tiêu chuẩn lâm sàng:
o Trẻ hết sốt ít nhất 48 giờ và không cần thuốc hạ sốt.
o Không còn thở nhanh theo ngưỡng tuổi:
< 2 tháng: < 60 lần/phút.
2–12 tháng: < 50 lần/phút.
12–60 tháng: < 40 lần/phút.
o Không còn co kéo cơ hô hấp, không rút lõm lồng ngực.
o Không còn tím tái, không có dấu hiệu suy hô hấp: SpO ≥ 95% khí trời.₂ o Trẻ ăn bú tốt,
ngủ ngoan, hoạt động bình thường. o Các triệu chứng viêm long hô hấp giảm nhiều o
Ran phổi hết, không có dấu hiệu biến chứng. -
Tiêu chuẩn cận lâm sàng: o CRP và bạch cầu trở về giới hạn bình thường hoặc giảm về ngưỡng
gần bình thường o Các xét nghiệm khác ở giới hạn bình thường o Tình trạng thiếu máu cải
thiện trên cận lâm sàng o X-quang phổi KHÔNG PHẢI LÀ TIÊU CHUẨN ĐỂ BỆNH NHÂN RA VIỆN:
Hình ảnh mờ đông đặc trên X-quang thường mất nhiều ngày đến vài tuần mới
tan hoàn toàn, ngay cả khi bệnh nhân đã khỏi lâm sàng.
Do đó, nếu chỉ dựa vào X-quang để quyết định ra viện thì sẽ kéo dài không cần
thiết thời gian nằm viện, gây tốn kém và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
Tia X ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển xương và tinh hoàn => Hậu quả lâu
dài có thể khi trẻ trưởng thành -
Tiêu chuẩn điều trị: o Hoàn thành tối
thiểu 5–7 ngày kháng sinh (đối với viêm phổi cộng đồng không biến chứng). -
Gia đình được hướng dẫn chăm sóc, vệ sinh mũi họng, chế độ dinh dưỡng và nhận biết dấu hiệu tái phát. -
Có kế hoạch tái khám (thường sau 5–7 ngày ra viện hoặc theo hẹn bác sĩ).
Câu 6: Cơ chế hình thành các tiếng rales ẩm to, nhỏ hạt, rales rít và rales ngáy ?
1. Rales ẩm (ran ẩm) to hạt và nhỏ hạt - Cơ chế:
o Hình thành do bong bóng khí nhỏ vỡ ra khi luồng khí hít vào đi qua lớp dịch tiết (đờm,
dịch viêm) trong phế quản hoặc phế nang. lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
o Rales ẩm to hạt: Xuất hiện ở phế quản lớn (khí quản, phế quản gốc), bong bóng khí lớn → âm to, thô.
o Rales ẩm nhỏ hạt: Xuất hiện ở tiểu phế quản hoặc phế nang, bong bóng khí nhỏ hơn → âm thanh nhỏ, mịn. -
Ý nghĩa: Thường gặp trong viêm phổi, phù phổi, viêm phế quản. 2. Rales rít (wheezing) - Cơ chế:
o Do hẹp hoặc co thắt phế quản nhỏ, luồng khí bị tăng tốc qua khe hẹp tạo ra âm cao và
liên tục, nghe rõ nhất ở thì thở ra.
o Hẹp có thể do co thắt cơ trơn, phù nề niêm mạc hoặc đờm quánh. -
Ý nghĩa: Thường gặp trong hen phế quản, viêm tiểu phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn. 3. Rales ngáy (rhonchi) - Cơ chế:
o Do dịch tiết đặc hoặc đờm quánh trong phế quản lớn hoặc khí quản, khi không khí đi
qua tạo ra âm thấp, trầm, giống tiếng ngáy.
o Rales này có thể thay đổi hoặc mất đi sau khi ho mạnh, vì đờm di chuyển. -
Ý nghĩa: Gặp trong viêm phế quản mạn, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn (COPD), hoặc khi có
đờm đặc ở khí quản. Câu 7: Vị trí nghe rõ nhất trên lồng ngực để đánh giá các tiếng rales đó?
1. Rales ẩm (ran ẩm to hạt, nhỏ hạt) - Nghe rõ nhất: o Vùng đáy phổi và vùng sau lưng (dưới xương
bả vai) – do dịch tiết và tổn thương viêm thường tập trung ở các phế quản nhỏ và phế nang vùng thấp. o
Vùng nách sau dưới (vì đờm, dịch dễ ứ đọng khi bệnh nhân nằm nhiều). o
Nếu nghe ở tư thế đứng hoặc ngồi thì rales ẩm nhỏ hạt nghe rõ ở vị trí
ngoại vi xa trung tâm nhất: Đường nách giữa 2 bên, còn rales ẩm to hạt sẽ nghe rõ ở vùng
trung tâm: Vùng rốn phổi 2 bên 2. Rales rít (wheezing) - Nghe rõ nhất: o Lan tỏa cả hai
phổi, nhưng thường rõ ở vùng thì thở ra, đặc biệt là vùng đỉnh phổi và vùng trước ngực. o
Nghe ở miệng khí quản đôi khi cũng rõ.
- Lý do: Rales rít xuất phát từ tiểu phế quản bị co thắt hoặc hẹp, nên âm
thanh lan khắp phổi. 3. Rales ngáy (rhonchi) - Nghe rõ nhất: o Vùng trước ngực
và vùng trên xương ức (khí quản, phế quản lớn).
o Cũng có thể nghe ở vùng liên bả vai nếu có đờm quánh sâu.
- Lý do: Đờm đặc hoặc dịch nhớt nằm ở phế quản lớn, luồng khí qua đây tạo
âm trầm và vang. Câu 8: Khám, đánh giá dấu hiệu lòng bàn tay nhợt?
1. Cách khám lòng bàn tay nhợt lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung -
Bước 1: Chọn điều kiện ánh sáng phù hợp
Khám dưới ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng trắng (không nên khám dưới ánh đèn vàng). - Bước 2: Tư thế bàn tay
Cho trẻ mở lòng bàn tay và thả lỏng. Đặt bàn tay ngang tầm mắt để quan sát. -
Bước 3: Quan sát vùng chỉ định
Nhìn vào mặt trong lòng bàn tay và đầu ngón tay, đặc biệt là vùng nếp gấp ở gốc các ngón (vùng giàu mạch máu). - Bước 4: So sánh
Cần phải đánh giá, so sánh với lòng bàn tay bên đối diện và với 1 trẻ cùng tuổi, cùng giới, cùng
điều kiện sống là lý tưởng nhất
Nếu không có thì sẽ cần so sánh với lòng bàn tay người khám
2. Cách đánh giá mức độ nhợt -
Bình thường: Lòng bàn tay hồng, ấn vào trắng ra và trở hồng nhanh. -
Nhợt nhẹ: Hồng nhạt, ít nổi màu ở nếp gấp. -
Nhợt vừa: Lòng bàn tay nhạt màu, ô mô cái và ô mô út còn hồng -
Nhợt rõ: Lòng bàn tay trắng bệch, cả ô mô cái và ô mô út đều trắng bệch, nếp gấp gần như biến mất màu hồng. 3. Ý nghĩa lâm sàng -
Dấu hiệu lòng bàn tay nhợt thường gợi ý thiếu máu (Hb < 100 g/L), đặc biệt khi kết hợp với
niêm mạc môi nhạt, kết mạc mắt nhợt. -
WHO khuyến cáo lòng bàn tay nhợt là một trong những dấu hiệu lâm sàng giúp sàng lọc thiếu
máu ở trẻ < 5 tuổi, nhất là ở vùng thiếu điều kiện xét nghiệm.
Câu 9: Khám, đánh giá và phân loại hội chứng khó thở? 1. Nhịp thở -
Đo cách: Đếm số lần thở trong 1 phút khi trẻ nghỉ ngơi. -
Ngưỡng thở nhanh theo tuổi (WHO): o < 2 tháng: ≥ 60 lần/phút. o 2–11 tháng: ≥ 50 lần/phút.
o 1–5 tuổi: ≥ 40 lần/phút.
o 5 tuổi: > 30 lần/phút. -
Nhịp thở chậm bất thường: Có thể do suy hô hấp nặng, suy thần kinh trung ương 2. Gắng sức cơ hô hấp -
Quan sát co kéo cơ hô hấp phụ, bao gồm: o Phập phồng cánh mũi.
o Rút lõm hõm ức, khoang liên sườn hoặc hạ sườn.
o Gật gù đầu (do co cơ ức – đòn – chũm). - Mức độ: lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
o Nhẹ: Rút lõm nhẹ vùng dưới sườn khi hít vào. o Vừa: Rút lõm rõ, kèm phập phồng cánh mũi.
o Nặng: Co kéo nhiều vị trí, trẻ vật vã hoặc lơ mơ.
3. Tiếng thở bất thường -
Thở rít thì hít vào: Gợi ý tắc nghẽn đường thở trên (viêm thanh quản, dị vật). -
Thở rít thì thở ra (wheezing): Gợi ý hẹp phế quản nhỏ (hen phế quản, viêm tiểu phế quản). -
Thở rên: Dấu hiệu suy hô hấp nặng, nghe rõ cuối thì thở ra, thường gặp ở trẻ sơ sinh. -
Thở khò khè: Do đờm hoặc dịch trong đường thở lớn.
4. Kiểu thở bất thường -
Thở nhanh nông: Gặp trong viêm phổi, hen, ARDS. -
Thở ngắt quãng, không đều: Gợi ý tổn thương thần kinh trung ương. -
Thở bụng: Bình thường ở trẻ nhỏ, nhưng nếu cơ liên sườn rút mạnh → khó thở. -
Thở Kussmaul: Hít sâu, chậm – gặp trong nhiễm toan chuyển hóa (DKA). -
Thở Cheyne–Stokes: Chu kỳ tăng dần – giảm dần → tổn thương não. 5. Tư thế đặc biệt -
Tư thế ngồi chống tay: Thường gặp trong hen phế quản hoặc tắc nghẽn đường thở. -
Tư thế gập người ra trước: Giúp giảm khó thở, gặp trong suy hô hấp nặng hoặc hen. -
Tư thế đầu cao: Trẻ viêm phổi nặng, phù phổi hay chọn tư thế này để thở dễ hơn.
Câu 10: Khám, đánh giá, phân độ HC SHH trên lâm sàng, cận lâm sàng? 1. Lâm sàng: -
Độ I: Khó thở + Tím khi gắng sức -
Độ II: Khó thở + Tím kể cả khi nghỉ ngơi, chưa có rối loạn nhịp thở -
Độ III: Khó thở + Tím kể cả khi nghỉ ngơi + Rối loạn nhịp thở 2. SpO2: - pO bình thường: ₂
o SpO ≥ 95% (khí trời).₂ o Không có dấu hiệu thiếu oxy. -
Suy hô hấp nhẹ (thiếu oxy máu nhẹ) – SHH độ I:
o SpO : 90 – 94%.₂ o Bệnh nhân có thể chỉ biểu hiện thở nhanh, chưa có tím tái rõ.
o Chỉ định thở oxy qua gọng mũi hoặc mask nếu có khó thở. - Suy hô hấp vừa – SHH độ II:
o SpO : 85 – 89%.₂ o Xuất hiện tím môi nhẹ, co kéo cơ hô hấp phụ, có thể kèm vật vã.
o Cần thở oxy cao lưu lượng, đánh giá xem có cần hỗ trợ thở máy không. -
Suy hô hấp nặng (thiếu oxy máu nặng) – SHH độ III:
o SpO < 85%.₂ o Tím tái toàn thân, rối loạn tri giác (lơ mơ, hôn mê). o Đây là tình
trạng cấp cứu, cần thở oxy cao nồng độ hoặc hỗ trợ thông khí (CPAP/đặt nội khí quản) ngay. lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung 3. Khí máu động mạch: -
Giá trị khí máu bình thường o PaO :₂ 80 – 100 mmHg (ở người thở khí trời). o PaCO :₂ 35 – 45 mmHg. o pH máu: 7,35 – 7,45. -
Chẩn đoán suy hô hấp: Suy hô hấp khi: o PaO < 60 mmHg₂ (giảm oxy máu). o Hoặc PaCO > 50 mmHg₂ (tăng CO máu).₂
o Có thể kèm pH < 7,35 (toan hô hấp). -
Phân độ suy hô hấp dựa vào PaO₂ o Nhẹ: PaO 60 – 80 mmHg.₂ o Vừa: PaO 40 – 59 mmHg.₂ o Nặng: PaO < 40 mmHg.₂ -
Chỉ số bổ sung: PaO /FiO (P/F ratio)₂ ₂ o ≥ 300: Bình thường hoặc thiếu oxy nhẹ.
o 200 – 300: Thiếu oxy vừa. o 100 – 200: Thiếu oxy nặng (ARDS). o < 100: Thiếu oxy rất nặng.
Câu 11: Khám, đánh giá dấu hiệu rút lõm lồng ngực?
Cách khám dấu hiệu rút lõm lồng ngực
1. Tư thế trẻ: o Đặt trẻ ở tư thế nằm ngửa hoặc bế trẻ ngồi thẳng, vùng
ngực và bụng để lộ rõ.
o Tránh khám khi trẻ đang khóc to (có thể gây co kéo cơ bụng giả).
2. Quan sát vùng ngực và bụng khi trẻ hít vào: o Chú ý vùng dưới
xương ức (hõm ức), khoang liên sườn, hạ sườn và vùng trên ức.
o Khi hít vào, nếu da và cơ vùng này bị kéo lõm vào trong một cách rõ rệt là dấu hiệu rút lõm.
3. So sánh hai bên lồng ngực để loại trừ co kéo không đồng đều (gợi ý
tổn thương một bên phổi hoặc tràn khí).
Đánh giá mức độ rút lõm -
Nhẹ: Rút lõm chỉ ở hạ sườn hoặc khoang liên sườn nhẹ, không lan đến hõm ức. -
Vừa: Rút lõm rõ ở khoang liên sườn và hõm ức, xảy ra đều đặn mỗi nhịp thở. -
Nặng: Rút lõm toàn bộ vùng ngực dưới (hõm ức, hạ sườn, liên sườn) kèm co kéo cơ cổ
hoặc phập phồng cánh mũi. Cơ chế rút lõm lồng ngực xảy ra khi trẻ phải tạo ra áp lực âm trong
khoang màng phổi lớn hơn bình thường để hút không khí vào phổi do đường thở bị hẹp hoặc nhu mô
phổi giảm độ đàn hồi. Ở trẻ nhỏ, thành ngực còn mềm, chứa nhiều sụn và ít cơ, vì vậy khi áp lực âm
tăng cao, các vùng yếu như hõm ức, khoang liên sườn và hạ sườn bị kéo lõm vào trong theo từng
nhịp hít vào. Hiện tượng này thường xuất hiện khi trẻ gắng sức hô hấp, ví dụ như trong viêm phổi,
viêm tiểu phế quản hay cơn hen, khi luồng khí bị cản trở. Rút lõm lồng ngực vì thế là dấu hiệu cho lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
thấy công hô hấp tăng và suy hô hấp đang tiến triển, đặc biệt nếu đi kèm phập phồng cánh mũi, thở rên hoặc tím tái.
Xác định 1/3 dưới lồng ngực:
1. Xác định giới hạn trên và dưới của lồng ngực -
Giới hạn trên: Tính từ đỉnh xương ức và xương đòn. -
Giới hạn dưới: Tính đến bờ dưới của lồng ngực, tương ứng với cung sườn cuối cùng (xương
sườn số 10) và xương ức dưới.
2. Cách chia 1/3 dưới lồng ngực -
Đặt một đường thẳng ngang qua núm vú (khoảng khoang liên sườn 4 ở trẻ trai) hoặc ngang qua đầu dưới xương ức. -
Khoảng từ đường ngang này đến bờ dưới lồng ngực được coi là 1/3 dưới lồng ngực. -
Đây chính là vùng dễ quan sát rút lõm khi trẻ gắng sức hô hấp.
3. Cách nhanh: Từ đỉnh mũi ức kẻ ngang ra, từ đường thẳng đó đến bờ sườn dưới là 1/3 dưới lồng ngực
Câu 12: Bệnh nhân mô tả ho đờm, đờm màu sắc trong, trắng đục, vàng, xanh có ý nghĩa như
nào? Đã đủ để khẳng định bội nhiễm chưa ?
1. Đặc điểm đờm: -
Đờm trong: Thường gặp trong viêm đường hô hấp do virus hoặc kích thích dị ứng, phản ánh
dịch tiết nhầy trong, ít bạch cầu. Đôi khi là giai đoạn khởi phát của viêm phổi -
Đờm trắng đục: Gợi ý tình trạng viêm nhẹ đường hô hấp, có thể do virus hoặc vi khuẩn mức độ nhẹ. -
Đờm vàng: Màu vàng là do bạch cầu trung tính thoái hóa (neutrophils) tiết ra enzym
myeloperoxidase, thường gợi ý nhiễm khuẩn thứ phát (bội nhiễm). -
Đờm xanh: Màu xanh là do enzyme pyocyanin và sự tích tụ bạch cầu chết, gặp trong nhiễm
khuẩn nặng hơn, điển hình trong nhiễm Pseudomonas aeruginosa hoặc vi khuẩn sinh mủ.
2. Đờm màu vàng hoặc xanh có đủ để khẳng định bội nhiễm chưa? -
Chưa. Màu đờm chỉ mang tính chất gợi ý, không đủ để chẩn đoán bội nhiễm vi khuẩn. -
Để khẳng định bội nhiễm, cần kết hợp nhiều yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng, bao gồm: o Sốt cao hoặc sốt kéo dài.
o Khó thở tăng, ran phổi nhiều.
o Xét nghiệm: Bạch cầu máu tăng (NEU > 70%), CRP hoặc Procalcitonin tăng.
o X-quang phổi có hình ảnh viêm phế nang hoặc đông đặc. o Kết quả nuôi cấy đờm/dịch
tỵ hầu phát hiện vi khuẩn.
Câu 13: Tại sao phải đưa hội chứng não - màng não vào chẩn đoán? lOMoAR cPSD| 61301459 Dr. Bùi Thành Trung
Câu 14: Tại sao trong phần tóm tắt lại có hội chứng thiếu máu? HC rối loạn tiêu hóa? Dấu
hiệu mất nước ? Câu 15: Phân biệt viêm phổi, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản và hen phế quản?
Câu 16: Đưa ra các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng giúp bác sĩ định hướng chẩn đoán 1
số các nguyên nhân hay gặp trên lâm sàng: -
Virus: RSV, Rhinovirus, Adenovirus, Sởi, Covid 19 -
Vi khuẩn: HI, Phế cầu, Moracella Carrhataralis, Tụ cầu -
VK không điển hình: Mycoplasma
Câu 17: Trong 2 tiêu chuẩn X quang ngực thẳng và nghe thực thể phổi có rales ẩm nhỏ hạt
thì tiêu chuẩn nào là tiêu chuẩn vàng ?
Câu 18: Các phương pháp giúp làm long đờm hiệu quả ?
Câu 19: Giữa khí dung muối sinh lý NaCl 0,9% và muối ưu trương 3% thì sử dụng loại nào
hiệu quả hơn?
Câu 20: Tại sao lại sử dụng muối 3% mà không phải 4-5-6-7 ...% ?
Câu 21: Hiện nay có Muối ưu trương 3% khí dung, nhưng nếu em là bác sĩ vùng cao điều
kiện khó khăn, muốn cho BN KD muối ưu trương 3% mà chỉ có muối 0,9%, muối 10%, nước
cất thì em pha như nào để ra muối 3% ?
Câu 22: Khí dung kết hợp Salbutamol + Corticoid như này có ý nghĩa gì ?
Câu 23: Trong các loại chế phẩm Corticoid, đưa ra các chế phẩm theo thứ tự tăng dần mức
độ chống viêm?